



Preview text:
lOMoAR cPSD| 61630826
VẬN DỤNG VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1 - Trong học tập
Vấn đề 1: Khi bắt đầu học tập trên đại học, một tân sinh viên sẽ phải đối mặt với việc đăng ký học
phần, điều mà ở cấp phổ thông không có. Em cũng như nhiều bạn sinh viên khác đã gặp những
khó khăn khi gặp phải điều mới mẻ này, em chưa quen với trang web đăng ký học phần, chưa biết
cách để sắp xếp giờ giấc và lựa chọn lớp học cho hợp lý. Nhận thức được tầm quan trọng của việc
đăng ký học phần, em đã chủ động nghiên cứu các phương pháp lựa chọn lớp học, giảng viên, sắp
xếp thời khoá biểu, làm quen với trang đăng ký học phần của trường cũng như đi giao lưu với các
anh chị khoá trên, các bạn cùng khoá để tìm kiếm sự giúp đỡ. Sau đợt đăng ký đầu tiên, em giờ
đây đã có kinh nghiệm và biết cách đăng ký học phần trực tuyến, em học được cách quản lý thời
gian và tạo dựng thêm được mối quan hệ với những người bạn xung quanh.
Vấn đề 2: Việc học tập ở đại học không giống như ở bậc phổ thông. Các môn học ở trường đại
học đòi hỏi sinh viên phải có tính tự lập, tự tìm tòi, nghiên cứu thêm rất nhiều, đồng thời sinh viên
cũng phải chủ động trong việc thay đổi cách học sao cho phù hợp và chủ động tham gia các lớp
học, không giống như ở phổ thông cần phải có người nhắc nhở, quan tâm, thậm chí trách phạt nếu
không học tập một cách nghiêm túc. Nhận thức được tầm quan trọng của cách học tập trên đại học,
em đã tự tìm đến những phương pháp học tập hiệu quả hơn thông qua các cuốn sách, các thông tin
trên mạng và lời khuyên từ những anh chị đi trước. Bên cạnh đó em cũng đặt mục tiêu cho bản
thân để đạt được những thành tích cần thiết từ năm nhất. Sau khi trải qua một khoảng thời gian ở
đại học, em đã cải thiện được khả năng học tập của bản thân cũng như đạt được những kết quả như mong đợi.
2 - Trong cuộc sống
Vấn đề 1: Có một câu nói về mối quan hệ giữa người và người rằng: “đời người là một phép trừ,
gặp nhau một lần cũng là đã bớt đi một lần gặp gỡ.” Nhận thức được việc gặp gỡ ngày hôm nay là
một cơ hội, có thể nói là duy nhất, tôi đã dần hình thành một quan điểm rằng, khi tiếp xúc với một
người nào đó đừng vội vàng đánh giá họ, đừng “trông mặt mà bắt hình dong” hay “thấy sang bắt
quàng làm họ” và cũng đừng né tránh nếu ấn tượng đầu tiên về họ quá tệ. Tôi luôn nhìn nhận và
đánh giá một người nào đó phải bằng việc tiếp xúc sau một quá trình kết hợp với việc lắng nghe,
chắt lọc lời đánh giá của những người xung quanh với thái độ trân trọng và lễ phép. Nhờ vào quan
điểm cùng sự nhìn nhận khách quan và từ tốn, tôi đã tạo được cho mình những mối quan hệ tốt và
những người bạn đáng trân trọng trong cuộc sống học đường cũng như ngoài xã hội.
Vấn đề 2: Cuộc sống của một sinh viên đại học khi xa nhà chưa bao giờ dễ dàng. Một trong những
vấn đề quan trọng luôn là việc thuê nhà trọ để sinh sống, học tập và làm việc. Là một sinh viên, tôi
không có nhiều tiền để đóng cho cả tiền nhà và học phí. Nhận thức được vấn đề kinh tế của bản
thân, tôi quyết định đi làm thêm để kiếm tiền trang trải cuộc sống. Tôi phải học cách tạo hồ sơ xin
việc thật ấn tượng, tìm nơi làm việc phù hợp với thời gian biểu của bản thân và học cách làm việc
chăm chỉ, đạt hiệu quả cao. Kết quả là tôi đã phần nào giải quyết được vấn đề kinh tế, thu nạp được
thêm kinh nghiệm làm việc cũng như cách phân phối thời gian, sức lực cho việc học tập và công việc.
3 – Trong công cuộc đổi mới của đất nước:
Vấn đề 1: Trong Giáo dục lOMoAR cPSD| 61630826
Nền giáo dục đã có chuyển biến tích cực, với sự đổi mới về nội dung, phương pháp giảng dạy,
nguồn nhân lực chất lượng cao, khoa học công nghệ được ứng dụng mạnh mẽ để nâng cao hiệu
quả giáo dục. Nhưng vẫn còn hạn chế như mô hình và phương thức giáo dục vẫn tồn tại bất cập,
sự gắn kết giữa đào tạo và nhu cầu thị trường lao động chưa đồng bộ,… Nhận thức được tầm quan
trọng của giáo dục, đảng và nhà nước đã chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo được tích cực triển khai, bước đầu có hiệu quả. Mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo tiếp tục
được mở rộng về quy mô. Giáo dục và đào tạo ở những vùng khó khăn và vùng đồng bào dân tộc
thiểu số được chú trọng hơn. Chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới được ban hành
và đang tích cực triển khai; phương pháp giảng dạy và học tập có bước đổi mới. Giáo dục mầm
non đạt chuẩn phổ cập cho trẻ em 5 tuổi và giáo dục phổ thông có chuyển biến tốt, được thế giới
công nhận. Công tác thi, kiểm tra và đánh giá kết quả thực chất, hiệu quả hơn. Quản lý, quản trị
đại học có bước đổi mới, chất lượng giáo dục đại học từng bước được nâng lên. Giáo dục nghề
nghiệp có nhiều chuyển biến. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chú trọng cả về số lượng và chất lượng. Chi đầu tư cho giáo dục và xã hội hóa giáo dục được
tăng cường. Cơ chế, chính sách tài chính cho giáo dục và đào tạo từng bước được đổi mới. Cơ chế
tự chủ, cơ chế cung ứng dịch vụ công trong giáo dục và đào tạo được thể chế hóa và đạt kết quả
bước đầu. Hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo tiếp tục được mở rộng. Nhân lực chất lượng cao
tăng cả về số lượng và chất lượng. Những nỗ lực này đã mang lại kết quả ấn tượng, như nâng cao
chất lượng đào tạo, giúp học sinh, sinh viên đạt nhiều thành tích quốc tế, thúc đẩy sự gắn kết giữa
giáo dục và phát triển kinh tế, đồng thời phát triển toàn diện con người, góp phần xây dựng nền
tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của đất nước.
(tham khảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII)
Vấn đề 2: Trong Văn hoá
Với nền văn hoá nước nhà, đảng và nhà nước tập trung khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước,
niềm tự hào, ý chí tự cường, lòng nhân ái, tinh thần đoàn kết, đồng thuận xã hội và khát vọng phát
triển đất nước của toàn dân tộc. Xây dựng các cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì
đất nước của mọi người dân Việt Nam. Phát huy tối đa nhân tố con người; con người là trung tâm,
chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và mục tiêu của sự phát triển. Xây dựng con người Việt Nam phát
triển toàn diện, gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại. Phát triển
toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, môi trường văn hoá, đời sống văn hoá phong phú, đa
dạng, văn minh, lành mạnh; vừa phát huy những giá trị tốt đẹp của dân tộc, vừa tiếp thu tinh hoa
văn hoá của nhân loại để văn hoá thực sự là nền tảng tinh thần, nguồn lực nội sinh và động lực đột
phá cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Sau những cố gắng đổi mới, phát triển,
nhận thức về văn hoá, xã hội, con người ngày càng toàn diện, sâu sắc hơn. Các lĩnh vực, loại hình,
sản phẩm văn hoá phát triển ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu mới, nhiều mặt của đời sống xã
hội. Nhiều giá trị văn hoá truyền thống và di sản văn hoá được kế thừa, bảo tồn và phát huy. Văn
hoá trong chính trị và trong kinh tế bước đầu được coi trọng và phát huy hiệu quả tích cực. Hoạt
động giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế về văn hoá khởi sắc. Phát triển toàn diện con người
Việt Nam đang từng bước trở thành trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Việc phê
phán, đấu tranh, đẩy lùi cái xấu, cái ác, cái lạc hậu, chống các quan điểm, hành vi sai trái gây hại
đến văn hoá, lối sống con người cũng càng ngày được chú trọng. lOMoAR cPSD| 61630826
(tham khảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII) Vấn
đề 3: Trong Kinh tế
Nền kinh tế nước ta giai đoạn 2016-2020 tăng trưởng đạt mức khá cao, khoảng 5,9%, với tốc độ
phục hồi tốt ngay cả trong giai đoạn chịu ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19. Kinh tế vĩ mô ổn
định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, các cân đối lớn của nền kinh tế được duy trì và cải
thiện. Xuất khẩu tăng trưởng mạnh, cân bằng cán cân thương mại, nâng cao vị thế kinh tế đối ngoại
của Việt Nam. Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong và ngoài nước phát triển. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như tăng trưởng chưa
bền vững, tính tự chủ và khả năng chống chịu của nền kinh tế còn thấp. Hiệu quả hoạt động của
một số doanh nghiệp nhà nước và hợp tác xã vẫn còn hạn chế. Cơ cấu lại nền kinh tế còn chậm,
chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển hiện đại và bền vững. Dựa trên tình hình đó, đảng và nhà
nước ta đã đề ra những chủ trương, phương hướng đổi mới phù hợp. Cải cách mô hình tăng trưởng
bằng cách chuyển đổi từ tăng trưởng dựa vào số lượng sang chất lượng, hiệu quả và tính bền vững,
tập trung vào đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ cao, thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, ưu
tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn và kinh tế số. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích đổi mới sáng tạo, bảo
đảm minh bạch, công khai trong quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô, tăng cường phân cấp, phân
quyền đi đôi với kiểm tra, giám sát chặt chẽ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Đẩy mạnh
công nghiệp hóa và hiện đại hóa bằng cách phát triển các ngành công nghiệp nền tảng, khuyến
khích doanh nghiệp tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu, chuyển đổi mạnh mẽ sang nền kinh tế
số và xã hội số, ứng dụng công nghệ của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Huy động và sử
dụng hiệu quả nguồn lực, ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, bao gồm hạ tầng giao thông,
năng lượng, và công nghệ thông tin, thu hút đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực công nghệ cao,
giá trị gia tăng lớn, bảo đảm phát triển bền vững. Kết quả là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa tiếp tục phát triển; kinh tế vĩ mô ổn định, vững chắc hơn, các cân đối lớn của nền
kinh tế được bảo đảm, tốc độ tăng trưởng duy trì ở mức khá cao; quy mô và tiềm lực nền kinh tế
tăng lên, chất lượng tăng trưởng được cải thiện.
(tham khảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII)
Vấn đề 4: Trong Môi trường
Với tình hình về môi trường, khí hậu có những chuyển biến phức tạp cả trong nước lẫn trên thế
giới, đảng và nhà nước đặt ra những yêu cầu quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai,
tài nguyên; tăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường; chủ động, tích cực triển khai các giải pháp
thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng chiến lược, hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý, sử dụng
có hiệu quả tài nguyên, trọng tâm là đất, nước và khoáng sản. Xây dựng hệ thống luật pháp, chính
sách và cơ chế giám sát tài nguyên, môi trường và biến đổi khí hậu, dự báo, cảnh báo thiên tai, ô
nhiễm và thảm hoạ môi trường, dịch bệnh. Ngăn chặn và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp
luật về tài nguyên và môi trường. Chủ động, tích cực hợp tác quốc tế trong việc chia sẻ thông tin,
phối hợp nghiên cứu, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên, bảo
đảm an ninh sinh thái, an ninh môi trường, an ninh nguồn nước, an ninh lương thực, an ninh năng
lượng. Giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Phát triển
kinh tế xanh, ít chất thải, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, các-bon thấp; khuyến khích phát triển lOMoAR cPSD| 61630826
mô hình kinh tế tuần hoàn để sử dụng tổng hợp và hiệu quả đầu ra của quá trình sản xuất. Nâng
cao tính chống chịu và khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống kết cấu hạ tầng và
của nền kinh tế; thực hiện các giải pháp thông minh để thích ứng với biến đổi khí hậu trong nông,
lâm, ngư nghiệp và các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Sau những biện pháp, nỗ lực, việc quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu được chú trọng, bước đầu đạt kết
quả tích cực. Hệ thống chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và thích
ứng với biến đổi khí hậu được tiếp tục hoàn thiện và tập trung chỉ đạo thực hiện hiệu quả. Tích
cực triển khai điều tra cơ bản, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế các nguồn tài nguyên.
Kiểm soát chặt chẽ hơn các hoạt động khai thác tài nguyên, hạn chế xuất khẩu khoáng sản thô.
Tăng cường đầu tư phát triển năng lượng tái tạo. Công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi
trường được tăng cường, xử lý nghiêm theo pháp luật một số vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng. Chú trọng chất lượng môi trường sống, cơ bản bảo đảm cung cấp nước sạch, dịch vụ y tế,
dịch vụ vệ sinh môi trường cho người dân, đặc biệt là ở các đô thị, khu công nghiệp, khu vực nông
thôn. Chủ động triển khai thực hiện Chương trình quốc gia và nhiều giải pháp về ứng phó với biến
đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai đạt hiệu quả bước đầu. Nâng cao năng lực thích ứng, bảo đảm
sinh kế cho người dân ở những vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu. Hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu cũng được đẩy mạnh.
(tham khảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII)
Vấn đề 5 : Trong Y tế
Về y tế cũng như xã hội, nhận thức được những vấn đề nhức nhối và tầm quan trọng của việc chăm
sóc sức khoẻ cho người dân, đảm bảo cuộc sống xã hội,... Nước ta yêu cầu phải thực hiện tốt chính
sách xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, an ninh con người, tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; nâng cao chất lượng cuộc
sống và hạnh phúc của nhân dân; tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều,
bao trùm, bền vững; phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng, hiện đại; bảo
đảm cung cấp và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là đối với người
nghèo, người yếu thế trong xã hội, quan tâm chăm sóc bảo vệ sức khoẻ của nhân dân. Sau những
nỗ lực cải thiện y tế, đời sống xã hội, nước ta đã bảo đảm cơ bản an sinh xã hội, quan tâm nâng
cao phúc lợi xã hội cho người dân; thực hiện ngày càng tốt hơn chính sách đối với người có công;
tiếp tục cải thiện chính sách tiền lương; mở rộng bảo hiểm xã hội; tỉ lệ bảo hiểm y tế đạt trên 90%.
Hệ thống tổ chức y tế tiếp tục được kiện toàn. Quy mô, năng lực, chất lượng y tế dự phòng, khám,
chữa bệnh, phòng, chống dịch, chăm sóc sức khoẻ nhân dân có bước phát triển, tiếp cận được
nhiều kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, đạt nhiều kết quả quan trọng, nhất là trong phòng, chống đại
dịch Covid-19. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt; tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
giảm còn dưới 3%; nhà ở xã hội được quan tâm; đã hoàn thành các mục tiêu phát triển Thiên niên
kỷ, trong đó có nhiều mục tiêu về giảm nghèo, y tế, giáo dục hoàn thành trước thời hạn, được đánh
giá là điểm sáng; đang tích cực triển khai thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030.
(tham khảo Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII) NHÓM:
Trần Ngọc Nam – 50.01.753.045