Vận dụng quan điểm toàn diện để giải một vấn đề của thực tin
I- Khái niệm sở luận:
* Quan điểm toàn diện gì?
Quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn
một trong những nguyên tắc phương pháp luận bản, quan trọng của phép
biện chứng duy vật. Quan điểm toàn diện được hiểu quan điểm khi nghiên
cứu xem xét sự vật phải quan tâm đến tất cả các yếu tố, các thuộc tính, các
mặt kể cả khâu gián tiếp hay trung gian liên quan đến sự vật; tránh cách xem
xét phiến diện, một chiều.
* sở luận của quan điểm toàn diện nguyên về mối liên hệ ph
biến:
- Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại
trong muôn n mối liên h ràng buộc lẫn nhau. Mối liên h tồn tại khách quan,
phổ biến đa dạng.
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối
liên hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi
phối một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng xảy ra trong thế giới.
=> Phải quan điểm toàn diện bất cứ mối quan hệ nào cũng tồn tại sự
vật, sự việc; không bất cứ sự vật nào tồn tại một cách riêng biệt, lập, độc
lập với các sự vật khác.
II- Vận dụng quan điểm toàn diện vào một vấn đề thực tiễn:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó; “cần phải nhìn bao quát nghiên cứu tất cả
các mặt, tất cả các mối liên hệ “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, tức trong
chỉnh thể thống nhất của “mối tổng hoà những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy
với các sự vật khác”.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu nội tại, bởi chỉ như
vậy, nhận thức mới thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ tác động qua lại của đối tượng.
- Thứ ba, cần xem xét mối liên hệ gắn với nhu cầu thực tiễn; không viển
vông, ảo tưởng bởi mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con
người rất đa dạng, trong mỗi hoàn cảnh, chỉ phản ánh được mối liên hệ nào đó
phù hợp với nhu cầu của con người nên nhận thức về sự vật, hiện tượng cũng
mang tính tương đối, không đầy đủ, không trọn vẹn. Nên xem xét đối tượng này
trong mối liên hệ với đối tượng khác với i trường xung quanh, kể cả các
mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ,
hiện tại phán đoán cả tương lai của nó.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ chỗ
chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên
hệ vẫn có thể phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính,
những quy định khác nhau của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ
khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức
về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản
chất chi phối sự tồn tại phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
* dụ vận dụng quan điểm toàn diện trong thực tiễn:
Khi xét chọn Thủ khoa xuất sắc tốt nghiệp các trường đại học, học viện
cần phải xét dựa trên nhiều tiêu chí chứ không phải chỉ dựa trên kết quả học tập:
nhân ưu nhất được Hội đồng xét chọn Thủ khoa của trường lựa
chọn
điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc trở lên
Ưu tiên những nhân đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế hoặc
đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến được ng dụng vào thực tế mang
lại lợi ích cho cộng đồng, hội;
nhiều đóng góp trong công tác Đoàn, Hội phong trào sinh viên.
đạo đức tốt dựa trên sự đánh giá khách quan của mọi người xung
quanh
* Nếu không tôn trọng quan điểm toàn diện:
- Mắc phải ba sai lầm ch nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ
nghĩa ngụy biện:
+ Chủ nghĩa phiến diện cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan
hệ, tính chất nào đó không thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều
tính chất của sự vật; chỉ xem xét sự vật một góc độ hay từ một phương diện
nào đó thôi.
+ Chủ nghĩa chiết trung cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều
mối liên hệ của s vật nhưng không rút ra được mặt bản chất, không thấy được
mối liên hệ bản của sự vật; coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách
nguyên tắc, tùy tiện.
+ Chủ nghĩa ngụy biện cách xem xét qua đó đánh tráo cái bản với
cái không bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,… hay ngược lại nhằm đạt được
mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Ngoài ra nếu không tôn trọng nguyên tắc toàn diện ta sẽ dễ sa vào ch
nghĩa bình quân, quan điểm dàn đều, tức không thấy được trọng tâm, trọng
điểm, điều cốt lõi trong cuộc sống cùng phức tạp.
1. (Bảo ngọc) quan điểm toàn diện của chủ nghĩa mác lênin vai t quan trọng
như thế nào trong việc nhìn nhận một vấn đề?
Vai trò quan trọng của quan điểm toàn diện khi nhìn nhận một vấn đề:
Quan điểm này đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn đúng đắn, khách quan về sự
vật, hiện ợng để rút ra bản chất. Phải đặt giữa các yếu tố bộ phận, các thuộc
tính khác nhau của chính sự vật đó mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật
khác ,đồng thời luôn đặt trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.
Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải
các biện pháp, phương tiện khác nhau để hiểu cho rộng nhưng cũng cần xác định
đâu i bản, i quan trọng để hiểu u sắc vấn đ . theo như
nin
kết hợp chặt chẽ giữa “chính ch dân chủ” chính sách “có trọng điểm”.
2. ( Minh Tâm) Phân tích sở luận của quan điểm toàn diện? Vận dụng quan
điểm toàn diện ntn trong quá trình thực hiện ng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nước ta hiện nay?
- Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức thực tiễn 1 trong những
nguyên tắc phương pháp luận bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật.
sở luận của nguyên tắc toàn diện nguyên về mối liên hệ phổ biến. Nguyên tắc
toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức đc bản chất của sự vật hiện tượng chúng ta phải
xem xét sự tồn tại của trong mlh qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác
nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy trong mlh qua lại giữa sự vật
hiện tượng đó với
khác, tránh xem xét phiến diện một chiều.
- sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH ớc ta hiện nay được triển khai trong bối cảnh
khá phức tạp : thuận lợi khó khăn, thời nguy đan xen lẫn nhau .Do vậy ,
cùng với việc khẳng định tính tất yếu khách quan của CNH-HĐH việc nhận những
điều kiện thuận lợi ,thời những khó khăn phức tạp , đặc biệt những nguy
thách thức ý nghĩa luận phương pháp luận đặc biệt quan trọng không ch
trong việc hoạch định chiến lược , mục tiêu , nội dung phương pháp tiến nh sự
nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH tác dụng thiết thực trong việc xây dựng , phát
triển nguồn nhân lực , củng cố quyết tâm chủ động nắm thời ,vươn lên phát triển
nhanh vững chắc , tạo thế lực mới , đồng thời luôn tỉnh táo kiên quyết đẩy i
khắc phục các nguy , kể cả những nguy mới nảy sinh , đảm bảo phát triển
đúng định hướng XHCN
3.(Thảo Nhi)Tại sao trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan
điểm toàn diện?
Nhận thức sự phản ánh của thế giới khách quan vào trong bộ não con người một
cách năng động sáng tạo, thông qua lao động ngôn ngữ.
Hoạt động thực tiễn tất cả những hoạt động vật chất tính chất lịch sử hội
của con người nhằm làm biến đổi tự nhiên hội. Nhận thức bắt nguồn từ thực
tiễn. thực tiễn đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức
nắm được bản chất, các quy luật của thế giới. Thực tiễn còn làm hoàn thiện c giác
quan của con người qua đó làm tăng khả năng nhận biết của c giác quan thúc đẩy
nhận thức của con người phát triển.
Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận
khoa học, cho phép tính đến mọi khả năng của vận động, phát triển thể của sự
vật, hiện ợng đang nghiên cứu; nghĩa cần xem xét sự vật, hiện tượng trong một
chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
cùng các mối quan hệ của chúng. Để đảm bảo nguyên tắc toàn diện quá trình nhận
thức sự vật, hiện tượng chúng ta cần xem xét trong mối liên hệ với nhu cầu thực
tiễn của con người.
4. (Hà Phương) Yêu cầu của quan điểm toàn diện là gì?
- Con người cần nhận thức sự vật qua mối quan hệ qua lại. Mối quan h này thể
giữa các yếu tố, các b phận, giữa sự vật này với sự vật khác, giữa mối liên hệ
trực tiếp với gián tiếp => đưa ra các nhận thức đúng đắn.
- Đòi hỏi con người phải chú ý biết phân biệt từng mối liên hệ. Cụ thể hơn đó
các mối quan h chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên trong bên ngoài, mối liên hệ
về bản chất => hiểu bản chất sự việc.
- Đòi hỏi con người nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương
lai, hiểu về hiện tại đang tồn tại của sự vật. Con người cần nhận biết được sự biến
đổi kể cả biến đổi đi lên hay biến đổi đi xuống.
5 ( mạnh quỳnh) tại sao trong hoạt động nhận thức thực tiễn phải tôn trọng nguyên
tắc toàn diện? trùng với câu hỏi của nhi
Phát hiện nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)
đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật. Sẽ xem xét được sự vật từ nhiều góc độ,
từ nhiều phương diện.
Xác định được những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,
…)
nào n trong, bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ, quan hệ (hay
những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không cơ bản, ngẫu nhiên,
không ổn định…;
Từ những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) bên
trong, bản, tất nhiên, ổn định…sẽ giải được những mối liên hệ, quan hệ (hay
những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) còn lại. Qua đó, xây dựng một hình ảnh về sự
vật như sự thống nhất các mối quan hệ, liên hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt…), phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) chi phối sự vật.
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp
thích hợp (mà trước hết những ng cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi
những mối liên hệ, quan h (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) của bản thân
sự vật, đặc biệt những mối liên hệ, quan h (…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan
trọng… ca .
Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt…) của bản thân sự vật, kịp thời sự dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ
sung để phát huy hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái sự vật vận động,
phát triển theo đúng quy luật hợp lợi ích chúng ta. Quán triệt vận dụng sáng tạo
nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa
chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn nhận thức của chính
mình.

Preview text:

Vận dụng quan điểm toàn diện để lý giải một vấn đề của thực tiễn
I- Khái niệm và cơ sở lý luận:
* Quan điểm toàn diện là gì?
– Quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
là một trong những nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép
biện chứng duy vật. Quan điểm toàn diện được hiểu là quan điểm khi nghiên
cứu và xem xét sự vật phải quan tâm đến tất cả các yếu tố, các thuộc tính, các
mặt kể cả khâu gián tiếp hay trung gian có liên quan đến sự vật; tránh cách xem
xét phiến diện, một chiều.
* Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Mọi sự vật, hiện tượng hay quá trình (vạn vật) trong thế giới đều tồn tại
trong muôn vàn mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau. Mối liên hệ tồn tại khách quan, phổ biến và đa dạng.
- Trong muôn vàn mối liên hệ chi phối sự tồn tại của chúng có những mối
liên hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến tồn tại khách quan, phổ biến; chúng chi
phối một cách tổng quát quá trình vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện
tượng xảy ra trong thế giới.
=> Phải có quan điểm toàn diện vì bất cứ mối quan hệ nào cũng tồn tại sự
vật, sự việc; không có bất cứ sự vật nào tồn tại một cách riêng biệt, cô lập, độc
lập với các sự vật khác.
II- Vận dụng quan điểm toàn diện vào một vấn đề thực tiễn:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong
chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
các mối liên hệ của chỉnh thể đó; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả
các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, tức trong
chỉnh thể thống nhất của “mối tổng hoà những quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy
với các sự vật khác”.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như
vậy, nhận thức mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều
thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
- Thứ ba, cần xem xét mối liên hệ gắn với nhu cầu thực tiễn; không viển
vông, ảo tưởng bởi mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với nhu cầu của con
người rất đa dạng, trong mỗi hoàn cảnh, chỉ phản ánh được mối liên hệ nào đó
phù hợp với nhu cầu của con người nên nhận thức về sự vật, hiện tượng cũng
mang tính tương đối, không đầy đủ, không trọn vẹn. Nên xem xét đối tượng này
trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung quanh, kể cả các
mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ,
hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó.
Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện không chỉ ở chỗ nó
chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên hệ. Việc chú ý tới nhiều mặt, nhiều mối liên
hệ vẫn có thể là phiến diện nếu chúng ta đánh giá ngang nhau những thuộc tính,
những quy định khác nhau của sự vật được thể hiện trong những mối liên hệ
khác nhau đó. Quan điểm toàn diện chân thực đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức
về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ của sự vật đến chỗ khái quát để rút ra cái bản
chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó.
* Ví dụ vận dụng quan điểm toàn diện trong thực tiễn:
Khi xét chọn Thủ khoa xuất sắc tốt nghiệp các trường đại học, học viện
cần phải xét dựa trên nhiều tiêu chí chứ không phải chỉ dựa trên kết quả học tập: 
Là cá nhân ưu tú nhất được Hội đồng xét chọn Thủ khoa của trường lựa chọn 
Có điểm rèn luyện đạt loại xuất sắc trở lên 
Ưu tiên những cá nhân đạt giải cao trong các kỳ thi quốc gia, quốc tế hoặc
có đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến được ứng dụng vào thực tế mang
lại lợi ích cho cộng đồng, xã hội; 
Có nhiều đóng góp trong công tác Đoàn, Hội và phong trào sinh viên. 
Có đạo đức tốt dựa trên sự đánh giá khách quan của mọi người xung quanh
* Nếu không tôn trọng quan điểm toàn diện:
- Mắc phải ba sai lầm là chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện:
+ Chủ nghĩa phiến diện là cách xem xét chỉ thấy một mặt, một mối quan
hệ, tính chất nào đó mà không thấy được nhiều mặt, nhiều mối quan hệ, nhiều
tính chất của sự vật; chỉ xem xét sự vật ở một góc độ hay từ một phương diện nào đó mà thôi.
+ Chủ nghĩa chiết trung là cách xem xét chỉ chú ý đến nhiều mặt, nhiều
mối liên hệ của sự vật nhưng không rút ra được mặt bản chất, không thấy được
mối liên hệ cơ bản của sự vật; mà coi chúng như nhau, kết hợp chúng một cách
vô nguyên tắc, tùy tiện.
+ Chủ nghĩa ngụy biện là cách xem xét qua đó đánh tráo cái cơ bản với
cái không cơ bản, cái chủ yếu với cái thứ yếu,… hay ngược lại nhằm đạt được
mục đích hay lợi ích của mình một cách tinh vi.
Ngoài ra nếu không tôn trọng nguyên tắc toàn diện ta sẽ dễ sa vào chủ
nghĩa bình quân, quan điểm dàn đều, tức không thấy được trọng tâm, trọng
điểm, điều cốt lõi trong cuộc sống vô cùng phức tạp.
1. (Bảo ngọc) quan điểm toàn diện của chủ nghĩa mác lênin có vai trò quan trọng
như thế nào trong việc nhìn nhận một vấn đề?
Vai trò quan trọng của quan điểm toàn diện khi nhìn nhận một vấn đề:
– Quan điểm này đã cung cấp cho chúng ta cái nhìn đúng đắn, khách quan về sự
vật, hiện tượng để rút ra bản chất. Phải đặt nó giữa các yếu tố bộ phận, các thuộc
tính khác nhau của chính sự vật đó và mối quan hệ giữa sự vật đó với sự vật
khác ,đồng thời luôn đặt trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.
– Vận dụng quan điểm toàn diện vào hoạt động thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải có
các biện pháp, phương tiện khác nhau để hiểu cho rộng nhưng cũng cần xác định
đâu là cái cơ bản, cái quan trọng để hiểu sâu sắc vấn đề . Mà theo như Lê – nin là
kết hợp chặt chẽ giữa “chính sách dân chủ” và chính sách “có trọng điểm”.
2. ( Minh Tâm) Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện? Vận dụng quan
điểm toàn diện ntn trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay? -
Nguyên tắc toàn diện trong hoạt động nhận thức và thực tiễn là 1 trong những
nguyên tắc phương pháp luận cơ bản, quan trọng của phép biện chứng duy vật. cơ
sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Nguyên tắc
toàn diện đòi hỏi, muốn nhận thức đc bản chất của sự vật hiện tượng chúng ta phải
xem xét sự tồn tại của nó trong mlh qua lại giữa các bộ phận, yếu tố, thuộc tính khác
nhau trong tính chỉnh thể của sự vật, hiện tượng ấy và trong mlh qua lại giữa sự vật
hiện tượng đó với … khác, tránh xem xét phiến diện một chiều.
- sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH ở nước ta hiện nay được triển khai trong bối cảnh
khá phức tạp : thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan xen lẫn nhau .Do vậy ,
cùng với việc khẳng định tính tất yếu khách quan của CNH-HĐH việc nhận rõ những
điều kiện thuận lợi ,thời cơ và những khó khăn phức tạp , đặc biệt là những nguy cơ
thách thức có ý nghĩa lý luận và phương pháp luận đặc biệt quan trọng không chỉ
trong việc hoạch định chiến lược , mục tiêu , nội dung và phương pháp tiến hành sự
nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH mà có tác dụng thiết thực trong việc xây dựng , phát
triển nguồn nhân lực , củng cố quyết tâm chủ động nắm thời cơ ,vươn lên phát triển
nhanh và vững chắc , tạo thế và lực mới , đồng thời luôn tỉnh táo kiên quyết đẩy lùi
khắc phục các nguy cơ , kể cả những nguy cơ mới nảy sinh , đảm bảo phát triển đúng định hướng XHCN
3.(Thảo Nhi)Tại sao trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm toàn diện?
Nhận thức là sự phản ánh của thế giới khách quan vào trong bộ não con người một
cách năng động và sáng tạo, thông qua lao động và ngôn ngữ.
Hoạt động thực tiễn là tất cả những hoạt động vật chất có tính chất lịch sử và xã hội
của con người nhằm làm biến đổi tự nhiên và xã hội. Nhận thức bắt nguồn từ thực
tiễn. thực tiễn đem lại những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức
nắm được bản chất, các quy luật của thế giới. Thực tiễn còn làm hoàn thiện các giác
quan của con người qua đó làm tăng khả năng nhận biết của các giác quan thúc đẩy
nhận thức của con người phát triển.
Trong nhận thức, nguyên tắc toàn diện là yêu cầu tất yếu của phương pháp tiếp cận
khoa học, cho phép tính đến mọi khả năng của vận động, phát triển có thể có của sự
vật, hiện tượng đang nghiên cứu; nghĩa là cần xem xét sự vật, hiện tượng trong một
chỉnh thể thống nhất với tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính,
cùng các mối quan hệ của chúng. Để đảm bảo nguyên tắc toàn diện quá trình nhận
thức sự vật, hiện tượng chúng ta cần xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người.
4. (Hà Phương) Yêu cầu của quan điểm toàn diện là gì?
- Con người cần nhận thức sự vật qua mối quan hệ qua lại. Mối quan hệ này có thể
là giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với sự vật khác, giữa mối liên hệ
trực tiếp với gián tiếp => đưa ra các nhận thức đúng đắn.
- Đòi hỏi con người phải chú ý và biết phân biệt từng mối liên hệ. Cụ thể hơn đó là
các mối quan hệ chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ
về bản chất => hiểu rõ bản chất sự việc.
- Đòi hỏi con người nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương
lai, hiểu rõ về hiện tại đang tồn tại của sự vật. Con người cần nhận biết được sự biến
đổi kể cả biến đổi đi lên hay là biến đổi đi xuống.
5 ( mạnh quỳnh) tại sao trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng nguyên
tắc toàn diện? trùng với câu hỏi của nhi
Phát hiện nhiều mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…)
đang chi phối sự tồn tại của bản thân sự vật. Sẽ xem xét được sự vật từ nhiều góc độ, từ nhiều phương diện.
Xác định được những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,
…) nào là bên trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…; còn những mối liên hệ, quan hệ (hay
những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt,…) nào là bên ngoài, không cơ bản, ngẫu nhiên, không ổn định…;
Từ những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) bên
trong, cơ bản, tất nhiên, ổn định…sẽ lý giải được những mối liên hệ, quan hệ (hay
những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) còn lại. Qua đó, xây dựng một hình ảnh về sự
vật như sự thống nhất các mối quan hệ, liên hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố,
mặt…), phát hiện ra quy luật (bản chất) của nó.
Đánh giá đúng vai trò của từng mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt,…) chi phối sự vật.
Thông qua hoạt động thực tiễn, sử dụng đồng bộ nhiều công cụ, phương tiện, biện pháp
thích hợp (mà trước hết là những công cụ, phương tiện, biện pháp vật chất) để biến đổi
những mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu tố, mặt…) của bản thân
sự vật, đặc biệt là những mối liên hệ, quan hệ (…) bên trong, cơ bản, tất nhiên, quan trọng… của nó.
Nắm vững sự chuyển hóa các mối liên hệ, quan hệ (hay những đặc điểm, tính chất, yếu
tố, mặt…) của bản thân sự vật, kịp thời sự dụng các công cụ, phương tiện, biện pháp bổ
sung để phát huy hay hạn chế sự tác động của chúng, nhằm lèo lái sự vật vận động,
phát triển theo đúng quy luật và hợp lợi ích chúng ta. Quán triệt và vận dụng sáng tạo
nguyên tắc toàn diện sẽ giúp chủ thể khắc phục được chủ nghĩa phiến diện, chủ nghĩa
chiết trung, chủ nghĩa ngụy biện… trong hoạt động thực tiễn và nhận thức của chính mình.