/18
lOMoARcPSD| 61630826
*MQHBC giữa VC và YT:
Ý nghĩa PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
Thứ nhất, tôn trọng nguyên tắc tính khách quan.
Thứ hai, phát huy tính năng động, chủ quan.
Thứ ba, chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ.
Thứ tư, chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí.
Thứ năm, căn cứ cả điều kiện vật chất lẫn tinh thần.
ới đây là 5 liên hthực tế gắn liền với sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh từ 5 phương
pháp luận trong triết học Mác-Lênin:
·
sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi cần tôn trọng nguyên tắc nh
khách quan trong việc học tập nghiên cứu. Đồng nghĩa với việc tôi
phải dựa trên truyền thống, văn hóa, lịch sử, ngữ cảnh, ngữ pháp
của ngôn ngữ một cách chính xác khách quan, tránh việc áp dụng
suy nghĩ chủ quan, phiến diện. như vậy, tôi thể hiểu hơn về
bản chất của ngôn ngữ, tđó nâng cao hiệu quả trong việc học và s
dụng Tiếng Anh trong cuộc sống.
· Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi thể phát huy nh năng động và
chủ quan trong việc sáng tạo, ứng dụng ngôn ngữ trong thực tế. Ví dụ, tôi
thể nghĩ ra những ý tưởng mới trong việc hình thành những dụ từ
trang website của từ điển Cambridge, đảm bảo sự mạch lạc, logic trong
việc sử dụng từ ngữ đúng văn cảnh. Từ đó, tôi hoàn toàn tự n hơn trong
việc giao ếp viết văn bản bằng Tiếng Anh, đáp ứng nhu cầu của tôi
trong cuộc sống hằng ngày.
· sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi cần chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ
trong học tập và nghiên cứu. Thế giới ngôn ngữ học luôn phát triển, vậy,
tôi luôn cố gắng m tòi, mở mang kiến thức về Tiếng Anh. Bên cạnh đó,
tôi thường m hiểu những ứng dụng của AI công nghệ hiện đại trong
việc học giảng dạy Tiếng Anh trường học đthể bắt kịp với xu
ớng hiện đại ngày nay cũng như trau dồi kỹ năng chuyên môn của mình.
· sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi cần tránh bệnh chquan
duy ý chí trong việc học tập. Cụ thể, tôi thường lập ra kế hoạch học tp
cụ thcho mình đđạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra năng
lực trình độ Tiếng Anh của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, cụ th các bài kiểm tra của lớp học phần mà tôi đang theo học
như Tiếng Anh Tổng Quát. Nhờ o việc đó, tôi thể tránh việc quá
lOMoARcPSD| 61630826
chủ quan và ỷ lại vào việc mình có vốn hiu biết sâu rộng về Tiếng Anh
mà lơ là trong học tp.
· Sinh viên của ngành Nn ngAnh, tôi nhận thức được rằng việc học ngôn
ngkhông chỉ phthuộc vào tài liệu học tập còn điều kiện vật chất nh thần.
Việc học tập hiệu quả đòi hỏi một môi trường học tập chất lượng, thuận ện với
đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho việc dạy và học. Ngoài ra, tôi cần chuẩn bị
cho mình động lực sức khỏe nh thần đủ tốt để thể ếp thu vận dụng
những kiến thức Tiếng Anh trong thực ễn.
2. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật: Lý luận và vận dụng
CHÚ Ý CÁC DẠNG CÂU HỎI: PHÂN TÍCH SLUẬN; VÌ SAO
TRONG NHẬN THỨC THỰC TIỄN CẦN PHẢI TÔN TRỌNG
NGUYÊN TẮC, QUAN ĐIỂM….
- NGUYÊN MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
QUAN ĐIỂM (NGUYÊN
TẮC) TOÀN DIỆN + QUAN ĐIỂM LS – CT.
- NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN.
YNPPL CỦA MLHPB:
Về quan điểm toàn diện:
Thnhất, nghiên cứu tất ccác mặt, tất cả những mối liên hệ, bao quát.
Thứ hai, rút ra các mối liên hệ cơ bản trong vô vàn các mối liên hệ
Thứ ba, chống lại cách xem xét phiến diện, một chiều Thứ tư, chống
lại cách xem xét cào bằng, dàn trải Thứ năm, chống lại thuật ngụy
bin.
Về quan điểm lịch sử - cụ thể:
Thnhất, chú ý hoàn cảnh - sự vật, hiện tượng sinh ra - vận động - phát triển - biến
đổi.
Thứ hai, chú ý nh đặc thù của đối tượng, từng nh huống cụ thể.
Thba, mọi chân sẽ trở thành sai lầm nếu đẩy nó ra ngoài giới hạn và bối cảnh
tồn tại của nó.
Liên hệ với sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh:
Liên hệ giữa quan điểm toàn diện quan điểm lịch sử - cụ thể với sinh viên ngành
Ngôn ngữ Anh có thể được làm rõ qua các khía cạnh sau:
1. Quan điểm toàn diện:
· Nghiên cứu tất cả các mặt và mối liên hệ: Là sinh viên ngành Ngôn
ngAnh, tôi cần nghiên cứu không chỉ về ngpháp, ngữ âm, ngữ
nghĩa mà còn phải hiểu rõ về các yếu tố văn hóa, xã hội, lịch sử của
những quốc gia sử dụng Tiếng Anh ếng mẹ đẻ. Đối với tôi, việc
học Tiếng Anh hiệu quả không đơn thuần chỉ là việc
lOMoARcPSD| 61630826
học còn việc khám phá các mối quan hệ giữa ngôn ngữ và nền
văn hóa sử dụng ngôn ngữ đó.
· Rút ra mối liên hbản trong vàn mối liên h: Đối với bản
thân tôi, việc hiểu Tiếng Anh phụ thuộc vào hai yếu tố: nghĩa của từ,
và việc nhận thức được mối liên hệ giữa từ vựng ngữ cảnh. Khi
tôi nắm được mối liên hệ y, tôi thể giao ếp Tiếng Anh tốt hơn.
· Chống lại cách xem xét phiến diện, một chiều: Liên hệ bản thân, tôi
thy rằng việc học và nghiên cứu ngôn ngữ Anh cần phải tránh việc
chếp cận theo một phương diện duy nhất (ví dụ, chỉ học nói
không học nghe, luyện viết câu chỉ chăm chú vào ngữ pháp quên
việc học từ vựng) cần phải kết hợp toàn diện tất cả những yếu
tố cần thiết để tạo nên sự mạch lạc trong Tiếng Anh.
· Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải: Đối với bản thân tôi, tôi
có sự phân biệt cụ thể, rành mạch trong các nh huống, ngữ cnh
sử dụng ngôn ngữ, thay cào bằng, dàn trải” trong mọi nh huống
giao ếp. dụ, tôi không thể sử dụng những từ vựng thiếu trang
trọng đsử dụng trong những cuộc họp quan trọng skiện mang
nh quốc tế.
· Chống lại thuật ngụy biện: Tôi cần nhận thức những luận điểm
sai lầm hoặc ngụy biện trong việc sdụng ngôn ngữ. dụ, việc
phát hiện những lập luận mang nh sai lầm, ngụy biện trong các văn
bản Tiếng Anh. Điều này rất hữu ích với tôi trong việc học viết ểu
luận, ếp cận các văn bản học thuật bằng Tiếng Anh.
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
sinh viên của ngành NN Anh, tôi thể vận dụng những nội dung từ ý
nghĩa phương pháp luận như sau: Hoàn cảnh, sự vật, hiện tượng sinh ra -
vận động - phát triển - biến đổi
Ví dụ về từ vựng: Từ "gay" trong tiếng Anh ban đầu có nghĩa là "vui vẻ, hạnh
phúc". Tuy nhiên, qua thời gian, từ này đã phát triển biến đổi thành nghĩa
"đồng tính luyến ái". Việc nắm bắt được sự thay đổi nghĩa của từ vựng giúp tôi
hiểu rõ hơn về ngữ cảnh sử dụng và sự phát triển của ngôn ngữ.
Ví dụ về cấu trúc câu: Cấu trúc câu bị động trong tiếng Anh đã có sự thay đổi
đáng kể từ tiếng Anh cđến tiếng Anh hiện đại. Việc nghiên cứu lịch sử của cấu
lOMoARcPSD| 61630826
trúc này giúp tôi hiểu được cách ngôn ngữ phản ánh các thay đổi xã hội và văn
hóa.
Tính đặc thù của đối tượng, từng nh huống cụ th
Giao tiếp trong môi trường học thuật: Trong một bài nghiên cứu khoa học,
việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành cấu trúc câu phức tạp rất quan
trọng đối với tôi để truyền đạt thông tin một cách chính xác và chuyên nghiệp.
Giao tiếp trong môi trường công việc: Khi viết email công việc, tôi cần chú ý
đến việc sử dụng từ ngữ lịch sự, tránh dùng tiếng lóng duy trì phong cách
ngôn ngữ trang trọng.
Giao tiếp hàng ngày: Trong giao tiếp thông thường với bạn bè, tôi thể sử
dụng ngôn ngữ thân mật, tiếng lóng và những cấu trúc câu đơn giản hơn để tạo
sự gần gũi và thoải mái.
Chân lý trong ngữ cảnh cth
Quy tắc ngữ pháp: Trong tiếng Anh chuẩn, câu "I ain't got no money" là không
chính xác vì nó chứa hai từ phủ định (double negative). Tuy nhiên, trong một số
phương ngữ bối cảnh không chính thức, câu này vẫn được sử dụng hiểu
rõ.
Cách sử dụng từ vựng: Từ "literally" nghĩa "theo nghĩa đen", nhưng trong
ngữ cảnh không chính thức, thường được sử dụng để nhấn mạnh, như "I
literally died laughing" (Tôi cười đến chết).
NL về SPTrien: Ý nghĩa phương pháp luận: NGUYÊN TẮC phát triển.
Thnhất, đặt sự vật, hiện tượng trong hoàn cảnh nó đang tồn tại, vận động, phát
triển.
Thứ hai, vạch ra xu hướng biến đổi và chuyển hóa của chúng.
Thứ ba, phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn
Thứ tư, chống lại quan điểm chủ quan
Thứ năm, chống lại quan điểm bảo thủ
Thứ sáu, thấy được nh quanh co, phức tạp, mâu thuẫn.
Liên hệ với sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh
### Đặt svật, hiện tượng trong hoàn cảnh nó đang tồn tại, vận động,
phát triển
Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi cần hiểu ng cảnh văn hóa và xã
hội khi phân ch văn bản ếng Anh. dụ, khi nghiên cứu tác phẩm
văn học, cần xem xét bối cảnh lịch sử tác phẩm đó ra đời để hiu
rõ hơn về nội dung và thông điệp.
### Vạch ra xu hướng biến đổi và chuyển hóa
Tôi nên theo dõi sự phát triển của ếng Anh trên mạng hội các
phương ện truyền thông. Việc nhận diện các xu hướng mới như cách
viết tắt, các từ vựng mới, biến thể ngpháp sẽ giúp họ cập nhật
kiến thức và sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt.
lOMoARcPSD| 61630826
### Phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn
Việc học ếng Anh thể được chia thành nhiều giai đoạn: giai đon
học từ vựng cơ bản, ngữ pháp cơ bản, đến các giai đoạn nâng cao như
phân ch văn bản phức tạp, viết luận. Mỗi giai đoạn này yêu cầu các
phương pháp học tập và kỹ năng khác nhau.
### Chống lại quan điểm chủ quan
Tôi nên luôn duy trì thái đhọc tập khách quan, tránh đcảm xúc
nhân ảnh hưởng đến việc phân ch đánh giá ngôn ngữ. dụ, không
nên chê bai một phương ngữ ch khác với những họ đã học,
nên m hiểu xem phương ngữ đó có những đặc điểm gì thú vị và hữu
ích.
### Chống lại quan điểm bảo thủ
Trong ngôn ngữ học, tôi cần mở rộng tầm nhìn sẵn sàng ếp thu
những thay đổi mới. Ví dụ, việc ếp nhận và sử dụng từ ngmới xuất
hiện hay cách diễn đạt mới trong ếng Anh hiện đại sgiúp họ linh
hoạt hơn trong giao ếp và học tập.
### Thấy được nh quanh co, phức tạp, mâu thuẫn
Tôi cần nhận thức rằng ngôn ngữ một hệ thống phức tạp với nhiều
mâu thuẫn và ngoại lệ. Việc nhận diện và hiểu rõ các mâu thuẫn y sẽ
giúp họ sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và hiệu quả hơn. Chẳng
hạn, trong ếng Anh, một từ thể nhiều nghĩa khác nhau tùy thuc
vào ngữ cảnh sử dụng.
Quy luật lượng chất: luận vận dụng: Gợi ý: Đây quy luật
vạch ra cách thức của sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi
về chất.
+ Cần phải coi trọng cả chất và lượng.
+ Cần chú ý khâu tích luỹ về lượng.
+ Cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí.
+ Cần chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ.
+ Cần phải xác định bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy.
+ Cần có biện pháp cụ thể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng.
### Cần phải coi trọng cả chất và lượng
Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi không chỉ cần học nhiều từ vựngcòn
cần hiểu sâu về cách sử dụng chúng trong các ngữ cảnh khác nhau. Chẳng hạn,
lOMoARcPSD| 61630826
biết nhiều từ đồng nghĩa nhưng phải biết chọn từ phù hợp nhất trong mỗi nh
huống giao ếp.
### Cần chú ý khâu ch luỹ về ng
Hàng ngày, tôi thường đọc sách, báo, xem phim, nghe nhạc ếng Anh để ch lũy
từ vựng ngữ pháp. Họ cũng nên ghi lại những từ, cụm từ, cấu trúc câu mới
và sử dụng chúng trong giao ếp hàng ngày để tăng cường khả năng ngôn ngữ.
### Cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí
Việc học ngôn ngđòi hỏi phải kế hoạch cụ thphương pháp học tập khoa
học. Tôi không n chdựa vào sự kiên định nhân mà quên đi tầm quan trọng
của việc áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả, như sử dụng ashcards,
tham gia các nhóm học tập, hoặc học cùng gia sư.
### Cần chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ
Ngôn ngữ luôn thay đổi và phát triển. Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh ,tôi cần
thường xuyên cập nhật kiến thức mới, như các từ lóng, cấu trúc ngpháp mới
xuất hiện trên các mạng hội hay phương ện truyền thông đkhông bị lạc
hậu so với thời đại.
### Cần phải xác định bước nhảy, có thái độ ủng hộ ớc nhảy
Sau khi ch lũy đkiến thức bản, tôi nên m cách nâng cao knăng ngôn
ngcủa mình, chẳng hạn như tham gia các kthi chứng chỉ ếng Anh quốc tế
(IELTS, TOEFL), hoặc tham gia các cuộc thi ng biện, viết luận bằng ếng Anh
để kiểm tra và cải thiện kỹ năng của mình.
### Cần có biện pháp cthể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng
Khi đã đạt đến một trình độ nhất định, sinh viên nên m các hội thực tế để
sử dụng ếng Anh như tham gia các chương trình trao đổi học tập, thực tập
các công ty nước ngoài, hoặc thậm chí làm việc tại các quốc gia nói ếng Anh.
Điều này sẽ giúp tôi biến những kiến thức học được thành kỹ năng thực tế.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (MT): Lý luận và vận
dụng
Gợi ý: 1)Đây là quy luật vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển;
2)Nội dung này thường sẽ gặp các câu hỏi sau:
+ Tại sao nói “Phát triển một “cuộc đấu tranh” giữa các mặt đối lập”…; +
Tại sao nói: “Quy luật mâu thuẫn “hạt nhân” của phép biện chứng”
vạch ra nguồn gốc, động lực; vì các quy luật, phạm trù còn lại thực chất cũng là
sự thống nhất đấu tranh giữa các mặt đối lập (vd: ợng - chất, phủ định -
khẳng định; nguyên nhân - kết quả, tất nhiên - ngẫu nhiên,…)…
YNPPL của qui luật mâu thuẫn:
lOMoARcPSD| 61630826
+ Tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối
lập”
+ Có biện pháp cụ thể để giải quyết từng loại mâu thuẫn
+ Xem xét, giải quyết mâu thuẫn cần tuân theo quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Trong đời sống cần vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mối quan
hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
### Phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lập
Sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh như chính bản thân tôi cần hiểu sự khác
biệt giữa ngữ pháp mô phạm và ngữ pháp tự nhiên. Ngữ pháp mô phạm là những
quy tắc chính thống được dạy trong sách giáo khoa, trong khi ngữ pháp tự nhiên
cách người bản ngữ sử dụng trong thực tế. dụ, trong tiếng Anh chính
thống, không nên sử dụng "ain't", nhưng trong ngữ pháp tự nhiên, được sử
dụng khá phổ biến trong giao tiếp hàng ngày.
### Biện pháp cụ thể để giải quyết từng loại mâu thuẫn
Để cải thiện kỹ năng viết kỹ năng nói, sinh viên thể sử dụng các
biện pháp khác nhau. Đối với kỹ năng viết, nên tập trung vào việc đọc nhiều tài
liệu học thuật luyện viết luận. Đối với kỹ năng nói, thể tham gia vào các
câu lạc bộ tiếng Anh, giao tiếp với người bản xứ, hoặc tham gia các khóa học
ngữ pháp nâng cao.
### Xem xét, giải quyết mâu thuẫn cần tuân theo quan điểm lịch sử - cụ
thể
Khi học về sự phát triển của tiếng Anh qua các thời kỳ, sinh viên cần xem
xét bối cảnh lịch sử để hiểu hơn về cách ngôn ngữ đã phát triển thay đổi.
dụ, sự phát triển t tiếng Anh cổ (Old English) sang tiếng Anh trung đại
(Middle English) tiếng Anh hiện đại (Modern English) phản ánh sự thay đổi
xã hội và văn hóa qua các thời kỳ.
### Vận dụng mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập
Trong giao tiếp hàng ngày, sinh viên cần biết cách cân bằng giữa việc sử
dụng ngữ pháp chính thống cách diễn đạt tự nhiên, đồng thời chấp nhận sự
lOMoARcPSD| 61630826
khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ của người khác. Ví dụ, khi giao tiếp với
người bản ngữ, đôi khi cần chấp nhận hiểu cách họ sử dụng tiếng lóng hoặc
những cấu trúc câu không chính thống mà vẫn hiệu quả trong giao tiếp.
Quy luật phủ định của phủ định: Lý luận và vận dụng
Gợi ý: Đây là quy luật vạch ra khuynh hướng của sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận: QUAN ĐIỂM phủ định biện chứng
+ Tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan điểm phủ
định siêu hình.
+ Kế thừa có chọn lọc, phê phán, bổ sung, …
+ Cần nắm điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân tố chủ quan tích
cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu tiến bộ xã hội.
+ Hiểu vận dụng một cách phợp logic của tiến trình phủ định biện
chứng trong đời sống xã hội: từ phủ định tư tưởng dẫn đến phủ định thực tiễn.
### Tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan điểm phủ
định siêu hình
Sinh viên nên nhìn nhận đánh giá lại các quan điểm học tập hiện tại
của mình. Chẳng hạn, nếu một phương pháp học tập không hiệu quả, họ nên loại
bỏ nó và tìm kiếm những phương pháp mới thay thế. Đồng thời, tránh cách tiếp
cận cứng nhắc và không linh hoạt của phủ định siêu hình.
### Kế thừa có chọn lọc, phê phán, bổ sung
Sinh viên n kế thừa những phương pháp học tập đã chứng minh hiệu
quả, nhưng cũng cần phải phê phán bổ sung những cải tiến mới đphù hợp
với bối cảnh học tập hiện đại. dụ, khi học ngữ pháp cổ điển, họ có thể áp dụng
những công nghệ mới như ứng dụng học ngôn ngữ để cải thiện kỹ năng.
### Nắm điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân tố chủ quan tích
cực
Sinh viên cần nhận biết và tận dụng các điều kiện khách quan như tài liệu
học tập, công nghệ, và môi trường học tập. Đồng thời, họ cũng cần phát huy các
lOMoARcPSD| 61630826
nhân tố chủ quan như khả năng duy sáng tạo, tính kiên nhẫn sđam
học hỏi để tạo ra những thành tựu mới trong học tập.
### Hiểu và vận dụng logic của tiến trình phủ định biện chứng trong đời
sống xã hội
Sinh viên nên hiểu rằng việc học ngôn ngữ không chỉ là việc tiếp thu kiến
thức mà còn là việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Họ cần biết cách thay đổi
duy từ việc học chỉ để kiểm tra sang việc học để thực nh sử dụng ngôn
ngữ trong giao tiếp hàng ngày. Việc này đòi hỏi họ phải liên tục phản biện và đổi
mới phương pháp học tập của mình.
6. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC: LUẬN
VẬN DỤNG
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và hành động:
Bám sát nhu cầu thực tiễn;
Coi trọng công tác tổng kết thực tiễn;
Chống lại bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí.
- Liên hệ, vận dụng cũng phải dựa trên các nội dung đã rút ra từ ý
nghĩaphương pháp luận: (Nếu bản thân: Em học được gì?, em sẽ m gì?; Đối
với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng Nhà nước thì
cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình).
Bản thân:
Sinh viên cần phải liên tục cập nhật đáp ứng nhu cầu thực ễn của thị trường lao
động. Ví dụ, trong một số lĩnh vực như kinh doanh, công nghệ thông n, hoặc y khoa,
kỹ năng viết báo cáo chuyên ngành hoặc thuyết trình bằng ếng Anh rất quan trọng.
Sinh viên nên tập trung học và thực hành những kỹ năng này để nâng cao cơ hội nghề
nghiệp.
Sau mỗi kỳ học, sinh viên nên tự tổng kết lại những kiến thức và kỹ năng mà mình đã
học được. Họ thể viết nhật học tập hoặc tham gia các buổi thảo luận nhóm để
chia sẻ kinh nghiệm và nhận phản hồi từ bạn bè, giảng viên. Điều này giúp họ nhận ra
điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó cải thiện và phát triển hơn.
Sinh viên cần tránh việc học tập một cách máy móc không sphản biện. Thay
vào đó, hnên linh hoạt và sáng tạo trong việc áp dụng kiến thức vào thực tế. dụ,
khi học một cấu trúc ngữ pháp mới, họ nên thử sử dụng nó trong nhiều ngữ cảnh khác
nhau để hiểu rõ hơn về cách sử dụng và ý nghĩa của nó.
lOMoARcPSD| 61630826
Sinh viên nên đặt ra mục êu cụ thể và rõ ràng cho quá trình học tập của mình. Ví dụ,
nếu mục êu đạt chứng chỉ ếng Anh quốc tế như IELTS hoặc TOEFL, họ cần lập kế
hoạch học tập cụ thể và tập trung vào các kỹ năng cần thiết để đạt được mục êu đó.
Sinh viên nên m kiếm và tham gia vào các hoạt động thực ễn như thực tập, các dự
án nghiên cứu, hoặc tham gia vào các câu lạc bộ ếng Anh. Những trải nghiệm thực tế
này không chỉ giúp họ áp dụng kiến thức đã học còn giúp họ rèn luyện kỹ năng giao
ếp và làm việc nhóm.
Đảng
Trong quá trình đổi mới ớc ta, việc tăng cường tổng kết thực tiễn gắn với
nghiên cứu lý luận đã góp phần “cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc xây
dựng, bổ sung và phát triển đường lối đổi mới của Đảng; góp phần tăng cường
sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội”9.
Từ tổng kết “khoán chui” ở một số địa phương trước Đổi mới, như chính sách
khoán của Vĩnh Phúc hay mô hình phân phối thu mua ở Long An theo giá thoả
thuận,… Đảng ta đã ban hành Chthsố 100-CT/TW ngày 13-1-1981 về Cải
tiến công tác khoán, mrộng “Khoán sản phẩm đến nhóm lao động người
lao động” trong hợp tác xã nông nghiệp, sau là Nghquyết 10-NQ/TW ngày 5-
4-1988 về Đổi mới quản kinh tế nông nghiệp. Nhờ đó, từ một nước thiếu
lương thực triền miên, đến năm 1989, sản lượng lúa gạo của cả ớc đã đạt
21,5 triệu tấn và xuất khẩu được 1,2 triệu tấn lúa gạo.
Sau khi nghiên cứu, tổng kết sự nghiệp xây dựng CNXH trên phạm vi cả c
(1976-1986), Đại hội VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện cả về
kinh tế, chính trị, văn a, hội, quốc phòng, an ninh đối ngoại. Từ sau
năm 1986 đến Đại hội XIII, Đảng không ngừng nghiên cứu lý luận và tổng kết
thực tiễn, làm nhiều vấn đề trong đường lối đổi mới; xác định mục tiêu,
xử đúng đắn mối quan hgiữa kinh tế thtrường định hướng xã hội chủ
nghĩa; từ đó đúc kết 5 bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng như là những vấn đề lý luận căn cốt của cách mạng Việt Nam.
Thực tiễn về công tác tchức xây dựng Đảng luôn đa dạng, phong phú và
chiều hướng vận động, phát triển nhanh, mạnh mẽ; do vậy, việc tổng kết thực
tiễn triển khai công tác tchức xây dựng Đảng vai trò rất quan trọng trong
phát triển lý luận. Nếu không nghiên cứu, tổng kết thực tiễn sẽ không cósở
luận và thực tiễn để nghiên cứu, tham mưu các nội dung về công tác tổ chức
xây dựng Đảng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nói cách
khác, thông qua việc nghiên cứu, kết, tổng kết các chủ trương, nghquyết
về công tác tổ chức xây dựng Đảng, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề
luận, thực tiễn đang đặt ra; đồng thời làm cơ sở để tham mưu Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban thư ban hành c nghquyết, kết luận, quy
định, quy chế về công tác tổ chức xây dựng Đảng, góp phần khắc phục, ngăn
ngừa “chủ nghĩa kinh nghiệm” căn bệnh giáo điều, áp đặt, chủ quan. Tổng
kết thực tiễn về công tác tổ chức y dựng Đảng cũng đkiểm chứng tính
đúng sai, sự phù hợp của các quyết sách đã ban hành, trên sở đó xây dựng
luận cứ khoa học cho những chính sách tiếp theo.
PHẦN 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
lOMoARcPSD| 61630826
7. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX: Lý luận
vận dụng
YNPPL: MUỐN PHÁT TRIỂN KT PHÁT TRIỂN LLSX.
+ Để phát triển lực lượng sản xuất ớc ta, không cách nào khác
ngoài con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng sở vật chất - kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng quan hệ sản xuấtnước ta hiện nay thông qua việc phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung,
phát triển năm 2011):
Về sở hữu: Nước ta có 3 hình thức sở hữu chủ yếu.
Về thành phần kinh tế: Ở nước ta hiện nay có 4 thành phần kinh tế.
Về tổ chức, quản lý: Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch…
Về phân phối: Thực hiện chế độ phân phối theo lao động, hiệu quả kinh
tế,…
- Sự vận dụng quy luật này Việt Nam hiện nay (Đối với việc liên hệ Chủ
trương, Đường lối, Chính sách của Đảng Nhà nước thì cần phải bám sát các
nội dung liên hệ trong giáo trình, tài liệu chính thống):
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (Năm 2006): Đại hội X cũng đã tiếp tục bổ
sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong duy về công nghiệp hóa, đó là:
Con đường công nghiệp hóa ở ớc ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước. Đây yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp
khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kỹ thuật, công
nghthành qucủa các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hi
nhập quốc tế để rút ngắn thời gian.
Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi
trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và công
nghphải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy
những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng
ớc phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của
con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa
,
lOMoARcPSD| 61630826
hiện đại hóa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của ĐCS VN đã chỉ ra các thành phần kinh tế
hiện nay trong nền kinh tế nước ta gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, kinh tế vốn đầu nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp
luật đều bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế nhiều thị trường theo định
hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, lực lượng vật chất quan trọng đ
NN định hướng và điều tiết kinh tế,tạo nên môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành
phần kinh tế cùng phát triển.
Chính sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với trình
độ phát triển của LLSX trong thời kỳ đổi mới đã làm cho nền kinh tế nước ta có những
bước phát triển vượt bậc, nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng.
.
8. QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG *
Ghi chú: KT: kinh tế; CT: chính trị.
YNPPL: GIẢI QUYẾT MQH GIỮA KT & CT T ĐẾN NG, ……
(KT)……….. ĐÓNG VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH.
KT: TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH, BỀN VỮNG VỀ KT:
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với
kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường.
+ Bắt kịp xu thế toàn cầu hoá, hiện đại hoá, tham gia một cách tích cực
các tổ chức tiến bộ trên thế giới.
CT: ỔN ĐỊNH VỀ CT (Kiến trúc thượng tầng)
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã
hội
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chnghĩa của dân, do n,
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tích cực xây dựng, chỉnh đốn đảng - trong sạch, vững mạnh.
+ Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Liên hệ Việt Nam hiện nay ối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối,
Chính sách của Đảng và Nhà ớc thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong
giáo trình)
lOMoARcPSD| 61630826
Trải qua nhiều kỳ đại hội Đảng tổng kết những thành tựu đạt được, đúc rút kinh
nghiệm đề ra kế hoạch phát triển kinh tế cụ thể, bám sát thực tiễn định hướng quá
trình đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tổng kết 20 năm
đổi mới, xác định mục tiêu đưa đất nước sớm ra khỏi tình trạng nước kém phát triển.
Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động sử dụng tốt mọi nguồn lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế;
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng tiến hành bổ sung, phát triển Cương lĩnh, phát triển đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và trong đó nổi bật là quyết định đổi mới mô
hình tăng trưởng, cấu lại nền kinh tế, hội nhập quốc tế. Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Đảng đã đặt ra mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế: Đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội XIII,
Đảng chủ trương đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ 4.0, tăng nhanh lực lượng
sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá
nền kinh tế và đời sống xã hội.:
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với các
lĩnh vực khác: “Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, xây dựng nền
văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng và an ninh”; “Mở
rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”; “Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy
dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo
sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại phát triển của
Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam một trong
những chủ trương lớn của Đảng Nhà nước ta hiện nay. vậy, nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm nhận diện rõ nội hàm, đặc trưng và định hướng trong
xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam phù hợp với
điều kiện thực tiễn theo tinh thần của Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa hội, Hiến pháp, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng và đặc biệt Nghị quyết
lOMoARcPSD| 61630826
số 27-NQ/TW, ngày 9-11-2022, Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII, “Về tiếp tục xây
dựng hoàn thiện Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn
mới” yêu cầu rất quan trọng, qua đó tạo sự thống nhất trong nhận thức, hành động
của cán bộ, đảng viên và nhân dân về những nội dung này
9. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC NH THÁI KT-XH MỘT QUÁ TRÌNH
LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG.
- Liên hệ Việt Nam (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách
của Đảng Nớc thì cần phải m sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa…
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với
kinh tế tri thức.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã
hội…
Đến Đại hội IX, trên sở đổi mới duy, rút ra những bài học kinh nghiệm, Đảng ta
đã khẳng định, để đi lên CNXH, loài người cần tiếp thu các thành tựu về mọi mặt
nhân loại đã đạt được trong các chế độ xã hội trước đó. Con đường đi lên CNXH Việt
Nam là quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh
tế hiện đại”
(14)
. Đây thực chất bước phát triển mới về nhận thức bỏ qua chế độ TBCN.
Nhận thức này đã trực tiếp khẳng định trên hai phương diện: Một là, xét trên sở
luận hình thái kinh tế - xã hội thì việc bỏ qua chế đTBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng TBCN.Hai là, xét theo dòng
chảy và tiến bộ lịch sử thì CNXH là nấc thang cao hơn CNTB nên cần tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được trong CNTB.
Trong thực tiễn, Đảng ta đã thể hiện rõ nhận thức về bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua chế
độ áp bức, bất công, bóc lột TBCN; bỏ qua thể chế chính trị, luật pháp không phù hợp
với chế độ XHCN, chứ không bỏ qua cả những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại
đã đạt được trong thời kỳ phát triển CNTB.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với các lĩnh
vực khác: “Phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, xây dựng nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng an ninh”; “Mở rộng
quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”; “Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức hoạt động của Nhà nước, phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo
lOMoARcPSD| 61630826
sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng
ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
10. Tính tất yếu, vai trò nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn
hiện nay: Lý luận và vận dụng
Liên hệ Việt Nam (Đối với yêu cầu liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách
của Đảng Nớc thì cần phải m sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
Gợi ý: Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa hội:
Đặc điểm - Mục tiêu - Nội dung.
Ở Việt Nam, đấu tranh trong giai đoạn quá độ tất yếu. Bởi lẽ, ở nước ta hiện
nay còn những lực ợng đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân n, của cách
mạng, của Đảng. Chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong đó
cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, cái cách mạng, tiến bộ và cái bảo thủ, trì trệ, v.v.
nên đấu tranh giai cấp là tất yếu.
Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ thực chất “mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng
lớp hội quan hệ hợp tác đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác
lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của
Đảng”; Nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh giai cấp Việt Nam hiện nay là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp a, hiện đại hóa theo định hướng hội chủ nghĩa, khắc phục nh
trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công,
đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tưởng hành động tiêu cực, sai trái, đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu hành động chống phá các thế lực thù địch; bảo vệ
nền độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước hội chủ nghĩa phồn vinh,
nhân dân hạnh phúc4
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần nhận thức tính chất gay go,
phức tạp của cuộc đấu tranh giai cấp. Chúng ta cần nghiên cứu thấu đáo, cẩn thận,
nghiêm túc những tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và quan điểm của Đảng
ta, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn một cách cụ thể, tránh rơi vào hai thái cực sai lầm:
hoặc là quá cường điệu đấu tranh giai cấp, dẫn đến mất phương hướng trong huy động
nguồn lực phát triển đất nước; hoặc là xem thường, xóa nhòa đấu tranh giai cấp đi đến
hồ, mất cảnh giác, mắc vào âm mưu diễn biến hòa bình của các lực lượng phản động
trên thế giới đang luôn tìm cách lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay
lOMoARcPSD| 61630826
11. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội (VC) ý thức hội (YT):
luận và vận dụng
Ý nghĩa phương pháp luận
- Liên hệ (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng
và Nhà nước thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
Gợi ý:
+ Tồn tại xã hội và ý thức xã hội ở Việt Nam
+ Đặc trưng của nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay
+ Nhiệm vụ bản của tiến trình xây dựng nền văn hoá tinh thần Việt
Nam hiện nay
Mở đầu nền tảng tinh thần (văn hóa, đạo đức, tư tưởng, niềm tin, lý tưởng, khát
vọng, ý chí, …) nội dung quan trọng đường phát triển đất nước Tại phát biểu nghị Đại
hội XIII Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chủ trì phát biểu ý kiến đạo: “Văn hóa
tảng tinh thầnhội, mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước Văn hóa phải đặt
ngang hàng với kinh tế, trị, hội Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà sắc
dân tộc, thống đa dạng cộng đồng dân tộc Việt Nam, với đặc trưng dân tộc, dân chủ,
khoa học nhân văn” Như thấy, văn hóa tảng tinh thần hội Việt Nam nay, trình xây
dựng xây dựng tảng tinh thần xã hội Việt Nam, tiếp tục cải tiến, điều chỉnh để phù hợp
văn hóa truyền thống dân tộc Để làm điều đó, hệ thớng pháp luật nói chung, pháp luật
văn hóa nói riêng, cần hồn thiện phát triển bảo đảm phát huy giá trị văn hóa truyền
thống.
Đảng ta xác định: "Văn hóa một trong ba mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hóa",
vì vậy, "phải hoàn thành cách mạng văn hóa mới hoàn thành được công cuộc cải tạo xã
hội" "Đảng tiên phong phải lãnh đạo văn hóa tiên phong"; đồng thời, đề ra ba nguyên
tắc cuộc vận động văn hóa mới: Dân tộc, đại chúng, khoa học. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, ba nguyên tắc của cuộc vận động văn hóa mới đã trở thành ngọn cờ cổ vũ, động
viên, tập hợp đông đảo đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ vào Hội Văn hoá cứu quốc và soi
đường cho các hoạt động của đội ngũ văn nghệ sĩ, tthức, tạo thành sức mạnh tinh thần
to lớn, động viên, cổ vũ nhân dân ta tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 thắng lợi, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Chiến thắng lịch
sử Điện Biên Phủ - lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu.
lOMoARcPSD| 61630826
12. Quan điểm của CNDVLS về con người bản chất con người: luận
và vận dụng
Liên hệ Việt Nam (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách
của Đảng Nớc thì cần phải m sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
+ Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện
nay.
+ Đầu tư giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
+ Phát triển con người TOÀN DIỆN: TÀI - ĐỨC... = GD-ĐT
+ Tham khảo thêm: Quan điểm của Đảng tại Đại hội XIII về phát triển con người
Việt Nam tại: https://www.bqllang.gov.vn/tintuc/tintong-hop/11545quan-diem-
cua-dang-tai-dai-hoi-xiii-ve-phat-triencon-nguoiviet-nam.html Kế thừa và phát triển
những nội dung cốt lõi về vấn đề con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tquốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, Đại hội XIII của Đảng đã khái quát và đra những mục êu, nhiệm vụ cụ thv
y dựng, phát triển con người Việt Nam toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế -
xã hội đất nước.
Trước hết, lấy con người làm trung tâm kiên định phát triển con người Việt Nam toàn diện.
Đảng ta chủ trương: “Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự ờng
và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tquốc. Phát huy tối
đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục êu
của sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng
bảo đảm phát triển bền vững; phải cơ chế, chính sách phát huy nh thần cống hiến vì đất nước;
mọi chính sách của Đảng, Nhà nước đều phải hướng o nâng cao đời sống vật chất, nh thần và
hạnh phúc của Nhân dân”1. Tại Đại hội XIII, tư tưởng “lấy dân làm gốc” đã được đúc kết thành bài
học, với những nguyên tắc bản, định hướng mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
trong giai đoạn ti.
Đi đôi với đường lối ếp tục đổi mới phát triển kinh tế, Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh việc phát
huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam. Trong đó, Đại hội nêu bật chủ trương: Tp
trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa chuẩn
mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Quan tâm
chăm lo công tác giáo dục, bồi dưỡng và bảo vệ trẻ em, thiếu niên, nhi đồng. Tăng cường giáo dục
lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho
các tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên. Thực hiện những giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có
hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi êu cực xã hội và các tệ nạn xã hội. Bảo vệ
phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững trong truyền thống văn hóa Việt Nam. Đẩy mạnh giáo dục
nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc
văna dân tộc của người Việt Nam, đặc biệt thế hệ trẻ. Từng bước vươn lên khắc phục các hạn
chế của con người Việt Nam; xây dựng con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hòa
giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại”4.
12A. Quan điểm của CNDVLS về vấn đề giải phóng con người: luận và
vận dụng
Liên hệ với Việt Nam
Quán triệt sâu sắc phương pháp luận mácxít trong vấn đề này, Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất
lOMoARcPSD| 61630826
định sẽ tiến tới chủ nghĩa hội”13. Hơn 94 năm qua, Đảng luôn kiên định
con đường độc lập dân tộc CNXH. Đại hội VII (năm 1991) khẳng định
CNXH ở Việt Nam là xã hội mà “con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện nhân”14. Tiến lên CNXH
xu hướng tất yếu của cách mạng Việt Nam, với mục tiêu “con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện”15. Do đó,
không phải ngẫu nhiên, một trong những tưởng chỉ đạo của Đại hội XIII
(năm 2021) kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vì nước Việt Nam
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “phấn đấu đến giữa thế
kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa”1
Quán triệt sâu sắc phương pháp luận của triết học mácxít, Đại hội XIII tiếp tục
quan điểm xây dựng môi trường xã hội tiến bộ, tích cực để con người phát huy
hết nhu cầu, khả năng trong nhận thức và thực tiễn. Nội dung hướng đến 3 vấn
đề bản. Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế - hội, tạo
môi trường, động lực, quan hệ hội tích cực, góp phần phát huy mọi tiềm
năng, sức lực của con người trong sự nghiệp giải phóng con người. Hai là, mở
rộng, phát huy dân chủ, tạo điều kiện để nhân dân tham gia tích cực vào đời
sống xã hội. “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện ngày càng
tốt hơn quyền làm chủ của nhân dân trong việc quyết định những vấn đề hệ
trọng của đất nước”27. Ba là, không ngừng “Khuyến khích, tạo điều kiện để
mọi người dân được phát huy các năng lực tự do, sáng tạo trong đời sống kinh
tế, hội”28. Điều kiện, môi trường thuận lợi mảnh đất hiện thực màu mỡ
gieo trồng hạt giống của sự giải phóng con người, tiền đề khách quan triển
khai thực hiện khát vọng ấy trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61630826
*MQHBC giữa VC và YT:
Ý nghĩa PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
Thứ nhất, tôn trọng nguyên tắc tính khách quan.
Thứ hai, phát huy tính năng động, chủ quan.
Thứ ba, chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ.
Thứ tư, chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí.
Thứ năm, căn cứ cả điều kiện vật chất lẫn tinh thần.
Dưới đây là 5 liên hệ thực tế gắn liền với sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh từ 5 phương
pháp luận trong triết học Mác-Lênin:
· Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi cần tôn trọng nguyên tắc tính
khách quan trong việc học tập và nghiên cứu. Đồng nghĩa với việc tôi
phải dựa trên truyền thống, văn hóa, lịch sử, ngữ cảnh, và ngữ pháp
của ngôn ngữ một cách chính xác và khách quan, tránh việc áp dụng
suy nghĩ chủ quan, phiến diện. Có như vậy, tôi có thể hiểu rõ hơn về
bản chất của ngôn ngữ, từ đó nâng cao hiệu quả trong việc học và sử
dụng Tiếng Anh trong cuộc sống.
· Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi có thể phát huy tính năng động và
chủ quan trong việc sáng tạo, ứng dụng ngôn ngữ trong thực tế. Ví dụ, tôi
có thể nghĩ ra những ý tưởng mới trong việc hình thành những ví dụ từ
trang website của từ điển Cambridge, đảm bảo sự mạch lạc, logic trong
việc sử dụng từ ngữ đúng văn cảnh. Từ đó, tôi hoàn toàn tự tin hơn trong
việc giao tiếp và viết văn bản bằng Tiếng Anh, đáp ứng nhu cầu của tôi
trong cuộc sống hằng ngày.
· Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi cần chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ
trong học tập và nghiên cứu. Thế giới ngôn ngữ học luôn phát triển, vì vậy,
tôi luôn cố gắng tìm tòi, mở mang kiến thức về Tiếng Anh. Bên cạnh đó,
tôi thường tìm hiểu những ứng dụng của AI và công nghệ hiện đại trong
việc học và giảng dạy Tiếng Anh ở trường học để có thể bắt kịp với xu
hướng hiện đại ngày nay cũng như trau dồi kỹ năng chuyên môn của mình.
· Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi cần tránh bệnh chủ quan và
duy ý chí trong việc học tập. Cụ thể, tôi thường lập ra kế hoạch học tập
cụ thể cho mình để đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra năng
lực trình độ Tiếng Anh của Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, cụ thể là các bài kiểm tra của lớp học phần mà tôi đang theo học
như Tiếng Anh Tổng Quát. Nhờ vào việc đó, tôi có thể tránh việc quá lOMoAR cPSD| 61630826
chủ quan và ỷ lại vào việc mình có vốn hiểu biết sâu rộng về Tiếng Anh
mà lơ là trong học tập.
· Là Sinh viên của ngành Ngôn ngữ Anh, tôi nhận thức được rằng việc học ngôn
ngữ không chỉ phụ thuộc vào tài liệu học tập mà còn điều kiện vật chất và tinh thần.
Việc học tập hiệu quả đòi hỏi một môi trường học tập chất lượng, thuận tiện với
đầy đủ các trang thiết bị cần thiết cho việc dạy và học. Ngoài ra, tôi cần chuẩn bị
cho mình động lực và sức khỏe tinh thần đủ tốt để có thể tiếp thu và vận dụng
những kiến thức Tiếng Anh trong thực tiễn.
2. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật: Lý luận và vận dụng
CHÚ Ý CÁC DẠNG CÂU HỎI: PHÂN TÍCH CƠ SỞ LÝ LUẬN; VÌ SAO
TRONG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN CẦN PHẢI TÔN TRỌNG
NGUYÊN TẮC, QUAN ĐIỂM….
- NGUYÊN LÝ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN QUAN ĐIỂM (NGUYÊN
TẮC) TOÀN DIỆN + QUAN ĐIỂM LS – CT.
- NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN. YNPPL CỦA MLHPB:
Về quan điểm toàn diện:
Thứ nhất, nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả những mối liên hệ, bao quát.
Thứ hai, rút ra các mối liên hệ cơ bản trong vô vàn các mối liên hệ
Thứ ba, chống lại cách xem xét phiến diện, một chiều Thứ tư, chống
lại cách xem xét cào bằng, dàn trải Thứ năm, chống lại thuật ngụy biện.
Về quan điểm lịch sử - cụ thể:
Thứ nhất, chú ý hoàn cảnh - sự vật, hiện tượng sinh ra - vận động - phát triển - biến đổi.
Thứ hai, chú ý tính đặc thù của đối tượng, từng tình huống cụ thể.
Thứ ba, mọi chân lý sẽ trở thành sai lầm nếu đẩy nó ra ngoài giới hạn và bối cảnh tồn tại của nó.
Liên hệ với sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh:
Liên hệ giữa quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử - cụ thể với sinh viên ngành
Ngôn ngữ Anh có thể được làm rõ qua các khía cạnh sau:
1. Quan điểm toàn diện: ·
Nghiên cứu tất cả các mặt và mối liên hệ: Là sinh viên ngành Ngôn
ngữ Anh, tôi cần nghiên cứu không chỉ về ngữ pháp, ngữ âm, ngữ
nghĩa mà còn phải hiểu rõ về các yếu tố văn hóa, xã hội, lịch sử của
những quốc gia sử dụng Tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ. Đối với tôi, việc
học Tiếng Anh hiệu quả không đơn thuần chỉ là việc lOMoAR cPSD| 61630826
học mà còn là việc khám phá các mối quan hệ giữa ngôn ngữ và nền
văn hóa sử dụng ngôn ngữ đó. ·
Rút ra mối liên hệ cơ bản trong vô vàn mối liên hệ: Đối với bản
thân tôi, việc hiểu Tiếng Anh phụ thuộc vào hai yếu tố: nghĩa của từ,
và việc nhận thức được mối liên hệ giữa từ vựng và ngữ cảnh. Khi
tôi nắm được mối liên hệ này, tôi có thể giao tiếp Tiếng Anh tốt hơn. ·
Chống lại cách xem xét phiến diện, một chiều: Liên hệ bản thân, tôi
thấy rằng việc học và nghiên cứu ngôn ngữ Anh cần phải tránh việc
chỉ tiếp cận theo một phương diện duy nhất (ví dụ, chỉ học nói mà
không học nghe, luyện viết câu chỉ chăm chú vào ngữ pháp mà quên
việc học từ vựng) mà cần phải kết hợp toàn diện tất cả những yếu
tố cần thiết để tạo nên sự mạch lạc trong Tiếng Anh. ·
Chống lại cách xem xét cào bằng, dàn trải: Đối với bản thân tôi, tôi
có sự phân biệt cụ thể, rành mạch trong các tình huống, ngữ cảnh
sử dụng ngôn ngữ, thay vì “cào bằng, dàn trải” trong mọi tình huống
giao tiếp. Ví dụ, tôi không thể sử dụng những từ vựng thiếu trang
trọng để sử dụng trong những cuộc họp quan trọng và sự kiện mang tính quốc tế. ·
Chống lại thuật ngụy biện: Tôi cần nhận thức rõ những luận điểm
sai lầm hoặc ngụy biện trong việc sử dụng ngôn ngữ. Ví dụ, việc
phát hiện những lập luận mang tính sai lầm, ngụy biện trong các văn
bản Tiếng Anh. Điều này rất hữu ích với tôi trong việc học viết tiểu
luận, tiếp cận các văn bản học thuật bằng Tiếng Anh.
Quan điểm lịch sử - cụ thể:
Là sinh viên của ngành NN Anh, tôi có thể vận dụng những nội dung từ ý
nghĩa phương pháp luận như sau: Hoàn cảnh, sự vật, hiện tượng sinh ra -
vận động - phát triển - biến đổi

Ví dụ về từ vựng: Từ "gay" trong tiếng Anh ban đầu có nghĩa là "vui vẻ, hạnh
phúc". Tuy nhiên, qua thời gian, từ này đã phát triển và biến đổi thành nghĩa
"đồng tính luyến ái". Việc nắm bắt được sự thay đổi nghĩa của từ vựng giúp tôi
hiểu rõ hơn về ngữ cảnh sử dụng và sự phát triển của ngôn ngữ.
Ví dụ về cấu trúc câu: Cấu trúc câu bị động trong tiếng Anh đã có sự thay đổi
đáng kể từ tiếng Anh cổ đến tiếng Anh hiện đại. Việc nghiên cứu lịch sử của cấu lOMoAR cPSD| 61630826
trúc này giúp tôi hiểu được cách ngôn ngữ phản ánh các thay đổi xã hội và văn hóa.
Tính đặc thù của đối tượng, từng tình huống cụ thể
Giao tiếp trong môi trường học thuật: Trong một bài nghiên cứu khoa học,
việc sử dụng các thuật ngữ chuyên ngành và cấu trúc câu phức tạp là rất quan
trọng đối với tôi để truyền đạt thông tin một cách chính xác và chuyên nghiệp.
Giao tiếp trong môi trường công việc: Khi viết email công việc, tôi cần chú ý
đến việc sử dụng từ ngữ lịch sự, tránh dùng tiếng lóng và duy trì phong cách ngôn ngữ trang trọng.
Giao tiếp hàng ngày: Trong giao tiếp thông thường với bạn bè, tôi có thể sử
dụng ngôn ngữ thân mật, tiếng lóng và những cấu trúc câu đơn giản hơn để tạo
sự gần gũi và thoải mái.
Chân lý trong ngữ cảnh cụ thể
Quy tắc ngữ pháp: Trong tiếng Anh chuẩn, câu "I ain't got no money" là không
chính xác vì nó chứa hai từ phủ định (double negative). Tuy nhiên, trong một số
phương ngữ và bối cảnh không chính thức, câu này vẫn được sử dụng và hiểu rõ.
Cách sử dụng từ vựng: Từ "literally" có nghĩa là "theo nghĩa đen", nhưng trong
ngữ cảnh không chính thức, nó thường được sử dụng để nhấn mạnh, như "I
literally died laughing" (Tôi cười đến chết).
NL về SPTrien: Ý nghĩa phương pháp luận: NGUYÊN TẮC phát triển.
Thứ nhất, đặt sự vật, hiện tượng trong hoàn cảnh nó đang tồn tại, vận động, phát triển.
Thứ hai, vạch ra xu hướng biến đổi và chuyển hóa của chúng.
Thứ ba, phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn
Thứ tư, chống lại quan điểm chủ quan
Thứ năm, chống lại quan điểm bảo thủ
Thứ sáu, thấy được tính quanh co, phức tạp, mâu thuẫn.
Liên hệ với sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh
### Đặt sự vật, hiện tượng trong hoàn cảnh nó đang tồn tại, vận động, phát triển
Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi cần hiểu ngữ cảnh văn hóa và xã
hội khi phân tích văn bản tiếng Anh. Ví dụ, khi nghiên cứu tác phẩm
văn học, cần xem xét bối cảnh lịch sử mà tác phẩm đó ra đời để hiểu
rõ hơn về nội dung và thông điệp.
### Vạch ra xu hướng biến đổi và chuyển hóa
Tôi nên theo dõi sự phát triển của tiếng Anh trên mạng xã hội và các
phương tiện truyền thông. Việc nhận diện các xu hướng mới như cách
viết tắt, các từ vựng mới, và biến thể ngữ pháp sẽ giúp họ cập nhật
kiến thức và sử dụng ngôn ngữ một cách linh hoạt. lOMoAR cPSD| 61630826
### Phân chia quá trình phát triển thành các giai đoạn
Việc học tiếng Anh có thể được chia thành nhiều giai đoạn: giai đoạn
học từ vựng cơ bản, ngữ pháp cơ bản, đến các giai đoạn nâng cao như
phân tích văn bản phức tạp, viết luận. Mỗi giai đoạn này yêu cầu các
phương pháp học tập và kỹ năng khác nhau.
### Chống lại quan điểm chủ quan
Tôi nên luôn duy trì thái độ học tập khách quan, tránh để cảm xúc cá
nhân ảnh hưởng đến việc phân tích và đánh giá ngôn ngữ. Ví dụ, không
nên chê bai một phương ngữ chỉ vì nó khác với những gì họ đã học, mà
nên tìm hiểu xem phương ngữ đó có những đặc điểm gì thú vị và hữu ích.
### Chống lại quan điểm bảo thủ
Trong ngôn ngữ học, tôi cần mở rộng tầm nhìn và sẵn sàng tiếp thu
những thay đổi mới. Ví dụ, việc tiếp nhận và sử dụng từ ngữ mới xuất
hiện hay cách diễn đạt mới trong tiếng Anh hiện đại sẽ giúp họ linh
hoạt hơn trong giao tiếp và học tập.
### Thấy được tính quanh co, phức tạp, mâu thuẫn
Tôi cần nhận thức rằng ngôn ngữ là một hệ thống phức tạp với nhiều
mâu thuẫn và ngoại lệ. Việc nhận diện và hiểu rõ các mâu thuẫn này sẽ
giúp họ sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác và hiệu quả hơn. Chẳng
hạn, trong tiếng Anh, một từ có thể có nhiều nghĩa khác nhau tùy thuộc
vào ngữ cảnh sử dụng.
Quy luật lượng – chất: Lý luận và vận dụng: Gợi ý: Đây là quy luật
vạch ra cách thức của sự phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc tích lũy về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất.
+ Cần phải coi trọng cả chất và lượng.
+ Cần chú ý khâu tích luỹ về lượng.
+ Cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí.
+ Cần chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ.
+ Cần phải xác định bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy.
+ Cần có biện pháp cụ thể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng.
### Cần phải coi trọng cả chất và lượng
Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh, tôi không chỉ cần học nhiều từ vựng mà còn
cần hiểu sâu về cách sử dụng chúng trong các ngữ cảnh khác nhau. Chẳng hạn, lOMoAR cPSD| 61630826
biết nhiều từ đồng nghĩa nhưng phải biết chọn từ phù hợp nhất trong mỗi tình huống giao tiếp.
### Cần chú ý khâu tích luỹ về lượng
Hàng ngày, tôi thường đọc sách, báo, xem phim, nghe nhạc tiếng Anh để tích lũy
từ vựng và ngữ pháp. Họ cũng nên ghi lại những từ, cụm từ, cấu trúc câu mới
và sử dụng chúng trong giao tiếp hàng ngày để tăng cường khả năng ngôn ngữ.
### Cần chống lại bệnh chủ quan duy ý chí
Việc học ngôn ngữ đòi hỏi phải có kế hoạch cụ thể và phương pháp học tập khoa
học. Tôi không nên chỉ dựa vào sự kiên định cá nhân mà quên đi tầm quan trọng
của việc áp dụng các phương pháp học tập hiệu quả, như sử dụng flashcards,
tham gia các nhóm học tập, hoặc học cùng gia sư.
### Cần chống lại bệnh bảo thủ, trì trệ
Ngôn ngữ luôn thay đổi và phát triển. Là sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh ,tôi cần
thường xuyên cập nhật kiến thức mới, như các từ lóng, cấu trúc ngữ pháp mới
xuất hiện trên các mạng xã hội hay phương tiện truyền thông để không bị lạc hậu so với thời đại.
### Cần phải xác định bước nhảy, có thái độ ủng hộ bước nhảy
Sau khi tích lũy đủ kiến thức cơ bản, tôi nên tìm cách nâng cao kỹ năng ngôn
ngữ của mình, chẳng hạn như tham gia các kỳ thi chứng chỉ tiếng Anh quốc tế
(IELTS, TOEFL), hoặc tham gia các cuộc thi hùng biện, viết luận bằng tiếng Anh
để kiểm tra và cải thiện kỹ năng của mình.
### Cần có biện pháp cụ thể để thay đổi chất của sự vật, hiện tượng
Khi đã đạt đến một trình độ nhất định, sinh viên nên tìm các cơ hội thực tế để
sử dụng tiếng Anh như tham gia các chương trình trao đổi học tập, thực tập ở
các công ty nước ngoài, hoặc thậm chí làm việc tại các quốc gia nói tiếng Anh.
Điều này sẽ giúp tôi biến những kiến thức học được thành kỹ năng thực tế.
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (MT): Lý luận và vận dụng
Gợi ý: 1)Đây là quy luật vạch ra nguồn gốc, động lực của sự phát triển;
2)Nội dung này thường sẽ gặp các câu hỏi sau:
+ Tại sao nói “Phát triển là một “cuộc đấu tranh” giữa các mặt đối lập”…; +
Tại sao nói: “Quy luật mâu thuẫn là “hạt nhân” của phép biện chứng” – vì nó
vạch ra nguồn gốc, động lực; vì các quy luật, phạm trù còn lại thực chất cũng là
sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (vd: lượng - chất, phủ định -
khẳng định; nguyên nhân - kết quả, tất nhiên - ngẫu nhiên,…)…
YNPPL của qui luật mâu thuẫn: lOMoAR cPSD| 61630826
+ Tuân theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lập”
+ Có biện pháp cụ thể để giải quyết từng loại mâu thuẫn
+ Xem xét, giải quyết mâu thuẫn cần tuân theo quan điểm lịch sử - cụ thể
+ Trong đời sống cần vận dụng một cách phù hợp khi giải quyết mối quan
hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
### Phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lập
Sinh viên ngành Ngôn ngữ Anh như chính bản thân tôi cần hiểu rõ sự khác
biệt giữa ngữ pháp mô phạm và ngữ pháp tự nhiên. Ngữ pháp mô phạm là những
quy tắc chính thống được dạy trong sách giáo khoa, trong khi ngữ pháp tự nhiên
là cách mà người bản ngữ sử dụng trong thực tế. Ví dụ, trong tiếng Anh chính
thống, không nên sử dụng "ain't", nhưng trong ngữ pháp tự nhiên, nó được sử
dụng khá phổ biến trong giao tiếp hàng ngày.
### Biện pháp cụ thể để giải quyết từng loại mâu thuẫn
Để cải thiện kỹ năng viết và kỹ năng nói, sinh viên có thể sử dụng các
biện pháp khác nhau. Đối với kỹ năng viết, nên tập trung vào việc đọc nhiều tài
liệu học thuật và luyện viết luận. Đối với kỹ năng nói, có thể tham gia vào các
câu lạc bộ tiếng Anh, giao tiếp với người bản xứ, hoặc tham gia các khóa học ngữ pháp nâng cao.
### Xem xét, giải quyết mâu thuẫn cần tuân theo quan điểm lịch sử - cụ thể
Khi học về sự phát triển của tiếng Anh qua các thời kỳ, sinh viên cần xem
xét bối cảnh lịch sử để hiểu rõ hơn về cách ngôn ngữ đã phát triển và thay đổi.
Ví dụ, sự phát triển từ tiếng Anh cổ (Old English) sang tiếng Anh trung đại
(Middle English) và tiếng Anh hiện đại (Modern English) phản ánh sự thay đổi
xã hội và văn hóa qua các thời kỳ.
### Vận dụng mối quan hệ giữa sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
Trong giao tiếp hàng ngày, sinh viên cần biết cách cân bằng giữa việc sử
dụng ngữ pháp chính thống và cách diễn đạt tự nhiên, đồng thời chấp nhận sự lOMoAR cPSD| 61630826
khác biệt trong cách sử dụng ngôn ngữ của người khác. Ví dụ, khi giao tiếp với
người bản ngữ, đôi khi cần chấp nhận và hiểu cách họ sử dụng tiếng lóng hoặc
những cấu trúc câu không chính thống mà vẫn hiệu quả trong giao tiếp.
Quy luật phủ định của phủ định: Lý luận và vận dụng
Gợi ý: Đây là quy luật vạch ra khuynh hướng của sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận: QUAN ĐIỂM phủ định biện chứng
+ Tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan điểm phủ định siêu hình.
+ Kế thừa có chọn lọc, phê phán, bổ sung, …
+ Cần nắm điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân tố chủ quan tích
cực để tạo ra cái mới phù hợp với yêu cầu tiến bộ xã hội.
+ Hiểu và vận dụng một cách phù hợp logic của tiến trình phủ định biện
chứng trong đời sống xã hội: từ phủ định tư tưởng dẫn đến phủ định thực tiễn.
### Tuân theo quan điểm phủ định biện chứng, chống lại quan điểm phủ định siêu hình
Sinh viên nên nhìn nhận và đánh giá lại các quan điểm học tập hiện tại
của mình. Chẳng hạn, nếu một phương pháp học tập không hiệu quả, họ nên loại
bỏ nó và tìm kiếm những phương pháp mới thay thế. Đồng thời, tránh cách tiếp
cận cứng nhắc và không linh hoạt của phủ định siêu hình.
### Kế thừa có chọn lọc, phê phán, bổ sung
Sinh viên nên kế thừa những phương pháp học tập đã chứng minh hiệu
quả, nhưng cũng cần phải phê phán và bổ sung những cải tiến mới để phù hợp
với bối cảnh học tập hiện đại. Ví dụ, khi học ngữ pháp cổ điển, họ có thể áp dụng
những công nghệ mới như ứng dụng học ngôn ngữ để cải thiện kỹ năng.
### Nắm điều kiện khách quan thuận lợi, phát huy nhân tố chủ quan tích cực
Sinh viên cần nhận biết và tận dụng các điều kiện khách quan như tài liệu
học tập, công nghệ, và môi trường học tập. Đồng thời, họ cũng cần phát huy các lOMoAR cPSD| 61630826
nhân tố chủ quan như khả năng tư duy sáng tạo, tính kiên nhẫn và sự đam mê
học hỏi để tạo ra những thành tựu mới trong học tập.
### Hiểu và vận dụng logic của tiến trình phủ định biện chứng trong đời sống xã hội
Sinh viên nên hiểu rằng việc học ngôn ngữ không chỉ là việc tiếp thu kiến
thức mà còn là việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Họ cần biết cách thay đổi
tư duy từ việc học chỉ để kiểm tra sang việc học để thực hành và sử dụng ngôn
ngữ trong giao tiếp hàng ngày. Việc này đòi hỏi họ phải liên tục phản biện và đổi
mới phương pháp học tập của mình.
6. VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức và hành động:
Bám sát nhu cầu thực tiễn;
Coi trọng công tác tổng kết thực tiễn;
Chống lại bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí.
- Liên hệ, vận dụng cũng phải dựa trên các nội dung đã rút ra từ ý
nghĩaphương pháp luận: (Nếu là bản thân: Em học được gì?, em sẽ làm gì?; Đối
với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì
cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình). Bản thân:
Sinh viên cần phải liên tục cập nhật và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của thị trường lao
động. Ví dụ, trong một số lĩnh vực như kinh doanh, công nghệ thông tin, hoặc y khoa,
kỹ năng viết báo cáo chuyên ngành hoặc thuyết trình bằng tiếng Anh rất quan trọng.
Sinh viên nên tập trung học và thực hành những kỹ năng này để nâng cao cơ hội nghề nghiệp.
Sau mỗi kỳ học, sinh viên nên tự tổng kết lại những kiến thức và kỹ năng mà mình đã
học được. Họ có thể viết nhật ký học tập hoặc tham gia các buổi thảo luận nhóm để
chia sẻ kinh nghiệm và nhận phản hồi từ bạn bè, giảng viên. Điều này giúp họ nhận ra
điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó cải thiện và phát triển hơn.
Sinh viên cần tránh việc học tập một cách máy móc và không có sự phản biện. Thay
vào đó, họ nên linh hoạt và sáng tạo trong việc áp dụng kiến thức vào thực tế. Ví dụ,
khi học một cấu trúc ngữ pháp mới, họ nên thử sử dụng nó trong nhiều ngữ cảnh khác
nhau để hiểu rõ hơn về cách sử dụng và ý nghĩa của nó. lOMoAR cPSD| 61630826
Sinh viên nên đặt ra mục tiêu cụ thể và rõ ràng cho quá trình học tập của mình. Ví dụ,
nếu mục tiêu là đạt chứng chỉ tiếng Anh quốc tế như IELTS hoặc TOEFL, họ cần lập kế
hoạch học tập cụ thể và tập trung vào các kỹ năng cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Sinh viên nên tìm kiếm và tham gia vào các hoạt động thực tiễn như thực tập, các dự
án nghiên cứu, hoặc tham gia vào các câu lạc bộ tiếng Anh. Những trải nghiệm thực tế
này không chỉ giúp họ áp dụng kiến thức đã học mà còn giúp họ rèn luyện kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm. Đảng
Trong quá trình đổi mới ở nước ta, việc tăng cường tổng kết thực tiễn gắn với
nghiên cứu lý luận đã góp phần “cung cấp nhiều luận cứ khoa học cho việc xây
dựng, bổ sung và phát triển đường lối đổi mới của Đảng; góp phần tăng cường
sự thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội”9.
Từ tổng kết “khoán chui” ở một số địa phương trước Đổi mới, như chính sách
khoán của Vĩnh Phúc hay mô hình phân phối thu mua ở Long An theo giá thoả
thuận,… Đảng ta đã ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW ngày 13-1-1981 về Cải
tiến công tác khoán, mở rộng “Khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người
lao động” trong hợp tác xã nông nghiệp, sau là Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 5-
4-1988 về Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Nhờ đó, từ một nước thiếu
lương thực triền miên, đến năm 1989, sản lượng lúa gạo của cả nước đã đạt
21,5 triệu tấn và xuất khẩu được 1,2 triệu tấn lúa gạo.
Sau khi nghiên cứu, tổng kết sự nghiệp xây dựng CNXH trên phạm vi cả nước
(1976-1986), Đại hội VI của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện cả về
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Từ sau
năm 1986 đến Đại hội XIII, Đảng không ngừng nghiên cứu lý luận và tổng kết
thực tiễn, làm rõ nhiều vấn đề trong đường lối đổi mới; xác định rõ mục tiêu,
xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ
nghĩa; từ đó đúc kết 5 bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng như là những vấn đề lý luận căn cốt của cách mạng Việt Nam.
Thực tiễn về công tác tổ chức xây dựng Đảng luôn đa dạng, phong phú và có
chiều hướng vận động, phát triển nhanh, mạnh mẽ; do vậy, việc tổng kết thực
tiễn triển khai công tác tổ chức xây dựng Đảng có vai trò rất quan trọng trong
phát triển lý luận. Nếu không nghiên cứu, tổng kết thực tiễn sẽ không có cơ sở
lý luận và thực tiễn để nghiên cứu, tham mưu các nội dung về công tác tổ chức
xây dựng Đảng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Nói cách
khác, thông qua việc nghiên cứu, sơ kết, tổng kết các chủ trương, nghị quyết
về công tác tổ chức xây dựng Đảng, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận, thực tiễn đang đặt ra; đồng thời làm cơ sở để tham mưu Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành các nghị quyết, kết luận, quy
định, quy chế về công tác tổ chức xây dựng Đảng, góp phần khắc phục, ngăn
ngừa “chủ nghĩa kinh nghiệm” và căn bệnh giáo điều, áp đặt, chủ quan. Tổng
kết thực tiễn về công tác tổ chức xây dựng Đảng cũng là để kiểm chứng tính
đúng sai, sự phù hợp của các quyết sách đã ban hành, trên cơ sở đó xây dựng
luận cứ khoa học cho những chính sách tiếp theo.
PHẦN 2. CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ lOMoAR cPSD| 61630826
7. Quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX: Lý luận và vận dụng
YNPPL: MUỐN PHÁT TRIỂN KT  PHÁT TRIỂN LLSX.
+ Để phát triển lực lượng sản xuất ở nước ta, không có cách nào khác
ngoài con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho chủ nghĩa xã hội.
+ Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
+ Xây dựng quan hệ sản xuất ở nước ta hiện nay thông qua việc phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển năm 2011):
Về sở hữu: Nước ta có 3 hình thức sở hữu chủ yếu.
Về thành phần kinh tế: Ở nước ta hiện nay có 4 thành phần kinh tế.
Về tổ chức, quản lý: Nhà nước quản lý nền kinh tế, định hướng, điều tiết,
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch…
Về phân phối: Thực hiện chế độ phân phối theo lao động, hiệu quả kinh tế,…
- Sự vận dụng quy luật này ở Việt Nam hiện nay (Đối với việc liên hệ Chủ
trương, Đường lối, Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát các
nội dung liên hệ trong giáo trình, tài liệu chính thống):
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (Năm 2006): Đại hội X cũng đã tiếp tục bổ
sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về công nghiệp hóa, đó là:
Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với
các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp
khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế
giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kỹ thuật, công
nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội
nhập quốc tế để rút ngắn thời gian.
Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo lối rút ngắn so với các nước đi
trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: Phát triển kinh tế và côn g
nghệ phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy
những lợi thế của đất nước, gắn công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng
bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và tinh thần của
con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa , lOMoAR cPSD| 61630826 hiện đại hóa.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của ĐCS VN đã chỉ ra các thành phần kinh tế
hiện nay trong nền kinh tế ở nước ta gồm: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp
luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế nhiều thị trường theo định
hướng XHCN, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh
lành mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để
NN định hướng và điều tiết kinh tế,tạo nên môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành
phần kinh tế cùng phát triển.
Chính sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật về sự phù hợp giữa QHSX với trình
độ phát triển của LLSX trong thời kỳ đổi mới đã làm cho nền kinh tế nước ta có những
bước phát triển vượt bậc, nền kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng. .
8. QUY LUẬT VỀ MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ
TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG *
Ghi chú: KT: kinh tế; CT: chính trị.
YNPPL: GIẢI QUYẾT MQH GIỮA KT & CT  XÉT ĐẾN CÙNG, ……
(KT)……….. ĐÓNG VAI TRÒ QUYẾT ĐỊNH.
KT: TẬP TRUNG PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH, BỀN VỮNG VỀ KT:
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với
kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường.
+ Bắt kịp xu thế toàn cầu hoá, hiện đại hoá, tham gia một cách tích cực
các tổ chức tiến bộ trên thế giới.
CT: ỔN ĐỊNH VỀ CT (Kiến trúc thượng tầng)
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa…
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì
dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Tích cực xây dựng, chỉnh đốn đảng - trong sạch, vững mạnh.
+ Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Liên hệ Việt Nam hiện nay (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối,
Chính sách của Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình) lOMoAR cPSD| 61630826
Trải qua nhiều kỳ đại hội Đảng tổng kết những thành tựu đạt được, đúc rút kinh
nghiệm và đề ra kế hoạch phát triển kinh tế cụ thể, bám sát thực tiễn định hướng quá
trình đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng xác định kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tổng kết 20 năm
đổi mới, xác định mục tiêu đưa đất nước sớm ra khỏi tình trạng nước kém phát triển.
Đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế;
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước
ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng tiến hành bổ sung, phát triển Cương lĩnh, phát triển đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và trong đó nổi bật là quyết định đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, hội nhập quốc tế. Tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XII, Đảng đã đặt ra mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế: Đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu
sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Đại hội XIII,
Đảng chủ trương đẩy mạnh cách mạng khoa học công nghệ 4.0, tăng nhanh lực lượng
sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hoá
nền kinh tế và đời sống xã hội.:
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với các
lĩnh vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền
văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng và an ninh”; “Mở
rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”; “Phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy
dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
Đảng ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một trong
những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm nhận diện rõ nội hàm, đặc trưng và định hướng trong
xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phù hợp với
điều kiện thực tiễn theo tinh thần của Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, Hiến pháp, Văn kiện Đại hội XIII của Đảng và đặc biệt Nghị quyết lOMoAR cPSD| 61630826
số 27-NQ/TW, ngày 9-11-2022, Hội nghị Trung ương 6 khóa XIII, “Về tiếp tục xây
dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn
mới” là yêu cầu rất quan trọng, qua đó tạo sự thống nhất trong nhận thức, hành động
của cán bộ, đảng viên và nhân dân về những nội dung này
9. SỰ PHÁT TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KT-XH LÀ MỘT QUÁ TRÌNH
LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN: LÝ LUẬN VÀ VẬN DỤNG.
- Liên hệ Việt Nam (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách
của Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
+ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa…
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
+ Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn với kinh tế tri thức.
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội…
Đến Đại hội IX, trên cơ sở đổi mới tư duy, rút ra những bài học kinh nghiệm, Đảng ta
đã khẳng định, để đi lên CNXH, loài người cần tiếp thu các thành tựu về mọi mặt mà
nhân loại đã đạt được trong các chế độ xã hội trước đó. Con đường đi lên CNXH ở Việt
Nam là quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống
trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế
thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt
về khoa học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh
tế hiện đại”(14). Đây thực chất là bước phát triển mới về nhận thức bỏ qua chế độ TBCN.
Nhận thức này đã trực tiếp khẳng định trên hai phương diện: Một là, xét trên cơ sở lý
luận hình thái kinh tế - xã hội thì việc bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN.Hai là, xét theo dòng
chảy và tiến bộ lịch sử thì CNXH là nấc thang cao hơn CNTB nên cần tiếp thu, kế thừa
những thành tựu mà nhân loại đã đạt được trong CNTB.
Trong thực tiễn, Đảng ta đã thể hiện rõ nhận thức về bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua chế
độ áp bức, bất công, bóc lột TBCN; bỏ qua thể chế chính trị, luật pháp không phù hợp
với chế độ XHCN, chứ không bỏ qua cả những thành tựu, giá trị văn minh mà nhân loại
đã đạt được trong thời kỳ phát triển CNTB.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX đã xác định đường lối lãnh đạo dối với các lĩnh
vực khác: “Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn
hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “Tăng cường quốc phòng và an ninh”; “Mở rộng
quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế”; “Phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân
chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và lOMoAR cPSD| 61630826
sức chiến đấu của Đảng”. Đại hội khẳng định phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững
mạnh là nhiệm vụ then chốt, là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Đảng
ta, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
10. Tính tất yếu, vai trò và nội dung của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn
hiện nay: Lý luận và vận dụng
Liên hệ Việt Nam (Đối với yêu cầu liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách
của Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
Gợi ý: Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội:
Đặc điểm - Mục tiêu - Nội dung.
Ở Việt Nam, đấu tranh trong giai đoạn quá độ là tất yếu. Bởi lẽ, ở nước ta hiện
nay còn có những lực lượng đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân dân, của cách
mạng, của Đảng. Chúng ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong đó có
cuộc đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, cái cách mạng, tiến bộ và cái bảo thủ, trì trệ, v.v.
nên đấu tranh giai cấp là tất yếu.
Đại hội IX của Đảng đã xác định rõ thực chất “mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng
lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác
lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của
Đảng”; Nội dung chủ yếu cuộc đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện nay là thực hiện
thắng lợi sự nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình
trạng nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công,
đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái, đấu
tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá các thế lực thù địch; bảo vệ
nền độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc4
Tóm lại, trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần nhận thức rõ tính chất gay go,
phức tạp của cuộc đấu tranh giai cấp. Chúng ta cần nghiên cứu thấu đáo, cẩn thận,
nghiêm túc những tác phẩm của C.Mác, Ph.Ăngghen, V.I.Lênin và quan điểm của Đảng
ta, kết hợp với nghiên cứu thực tiễn một cách cụ thể, tránh rơi vào hai thái cực sai lầm:
hoặc là quá cường điệu đấu tranh giai cấp, dẫn đến mất phương hướng trong huy động
nguồn lực phát triển đất nước; hoặc là xem thường, xóa nhòa đấu tranh giai cấp đi đến
mơ hồ, mất cảnh giác, mắc vào âm mưu diễn biến hòa bình của các lực lượng phản động
trên thế giới đang luôn tìm cách lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay lOMoAR cPSD| 61630826
11. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội (VC) và ý thức xã hội (YT): Lý
luận và vận dụng
Ý nghĩa phương pháp luận
- Liên hệ (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách của Đảng
và Nhà nước thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình): Gợi ý:
+ Tồn tại xã hội và ý thức xã hội ở Việt Nam
+ Đặc trưng của nền tảng tinh thần của xã hội Việt Nam hiện nay
+ Nhiệm vụ cơ bản của tiến trình xây dựng nền văn hoá tinh thần ở Việt Nam hiện nay
Mở đầu nền tảng tinh thần (văn hóa, đạo đức, tư tưởng, niềm tin, lý tưởng, khát
vọng, ý chí, …) nội dung quan trọng đường phát triển đất nước Tại phát biểu nghị Đại
hội XIII Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chủ trì phát biểu ý kiến đạo: “Văn hóa
tảng tinh thần xã hội, mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước Văn hóa phải đặt
ngang hàng với kinh tế, trị, xã hội Xây dựng văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà sắc
dân tộc, thống đa dạng cộng đồng dân tộc Việt Nam, với đặc trưng dân tộc, dân chủ,
khoa học nhân văn” Như thấy, văn hóa tảng tinh thần xã hội Việt Nam nay, trình xây
dựng xây dựng tảng tinh thần xã hội Việt Nam, tiếp tục cải tiến, điều chỉnh để phù hợp
văn hóa truyền thống dân tộc Để làm điều đó, hệ thớng pháp luật nói chung, pháp luật
văn hóa nói riêng, cần hồn thiện phát triển bảo đảm phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
Đảng ta xác định: "Văn hóa là một trong ba mặt trận: kinh tế, chính trị, văn hóa",
vì vậy, "phải hoàn thành cách mạng văn hóa mới hoàn thành được công cuộc cải tạo xã
hội" và "Đảng tiên phong phải lãnh đạo văn hóa tiên phong"; đồng thời, đề ra ba nguyên
tắc cuộc vận động văn hóa mới: Dân tộc, đại chúng, khoa học. Dưới sự lãnh đạo của
Đảng, ba nguyên tắc của cuộc vận động văn hóa mới đã trở thành ngọn cờ cổ vũ, động
viên, tập hợp đông đảo đội ngũ trí thức, văn nghệ sĩ vào Hội Văn hoá cứu quốc và soi
đường cho các hoạt động của đội ngũ văn nghệ sĩ, trí thức, tạo thành sức mạnh tinh thần
to lớn, động viên, cổ vũ nhân dân ta tiến hành cuộc Tổng khởi nghĩa Cách mạng Tháng
Tám năm 1945 thắng lợi, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Chiến thắng lịch
sử Điện Biên Phủ - lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu. lOMoAR cPSD| 61630826
12. Quan điểm của CNDVLS về con người và bản chất con người: Lý luận và vận dụng
Liên hệ Việt Nam (Đối với việc liên hệ Chủ trương, Đường lối, Chính sách
của Đảng và Nhà nước thì cần phải bám sát các nội dung liên hệ trong giáo trình):
+ Xây dựng con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước hiện nay.
+ Đầu tư giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ.
+ Phát triển con người TOÀN DIỆN: TÀI - ĐỨC... = GD-ĐT
+ Tham khảo thêm: Quan điểm của Đảng tại Đại hội XIII về phát triển con người
Việt Nam tại: https://www.bqllang.gov.vn/tintuc/tintong-hop/11545quan-diem-
cua-dang-tai-dai-hoi-xiii-ve-phat-triencon-nguoiviet-nam.html Kế thừa và phát triển
những nội dung cốt lõi về vấn đề con người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa, Đại hội XIII của Đảng đã khái quát và đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể về
xây dựng, phát triển con người Việt Nam toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế - xã hội đất nước.
Trước hết, lấy con người làm trung tâm và kiên định phát triển con người Việt Nam toàn diện.
Đảng ta chủ trương: “Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, ý chí tự cường
và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tối
đa nhân tố con người, coi con người là trung tâm, chủ thể, nguồn lực quan trọng nhất và mục tiêu
của sự phát triển; lấy giá trị văn hóa, con người Việt Nam là nền tảng, sức mạnh nội sinh quan trọng
bảo đảm phát triển bền vững; phải có cơ chế, chính sách phát huy tinh thần cống hiến vì đất nước;
mọi chính sách của Đảng, Nhà nước đều phải hướng vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và
hạnh phúc của Nhân dân”1. Tại Đại hội XIII, tư tưởng “lấy dân làm gốc” đã được đúc kết thành bài
học, với những nguyên tắc cơ bản, định hướng mọi chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn tới.
Đi đôi với đường lối tiếp tục đổi mới phát triển kinh tế, Đại hội XIII của Đảng nhấn mạnh việc phát
huy giá trị văn hóa, sức mạnh con người Việt Nam. Trong đó, Đại hội nêu bật chủ trương: “Tập
trung nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hóa và chuẩn
mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong thời kỳ mới. Quan tâm
chăm lo công tác giáo dục, bồi dưỡng và bảo vệ trẻ em, thiếu niên, nhi đồng. Tăng cường giáo dục
lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, truyền thống và lịch sử dân tộc, ý thức trách nhiệm xã hội cho
các tầng lớp nhân dân, nhất là thanh niên. Thực hiện những giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có
hiệu quả sự xuống cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội. Bảo vệ và
phát huy các giá trị tốt đẹp, bền vững trong truyền thống văn hóa Việt Nam. Đẩy mạnh giáo dục
nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật, bảo vệ môi trường, giữ gìn bản sắc
văn hóa dân tộc của người Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ. Từng bước vươn lên khắc phục các hạn
chế của con người Việt Nam; xây dựng con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hòa
giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại”4.
12A. Quan điểm của CNDVLS về vấn đề giải phóng con người: Lý luận và vận dụng Liên hệ với Việt Nam
Quán triệt sâu sắc phương pháp luận mácxít trong vấn đề này, Đảng Cộng sản
Việt Nam khẳng định: “Theo quy luật tiến hóa của lịch sử, loài người nhất lOMoAR cPSD| 61630826
định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”13. Hơn 94 năm qua, Đảng luôn kiên định
con đường độc lập dân tộc và CNXH. Đại hội VII (năm 1991) khẳng định
CNXH ở Việt Nam là xã hội mà “con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc
lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự
do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân”14. Tiến lên CNXH
là xu hướng tất yếu của cách mạng Việt Nam, với mục tiêu “con người có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”15. Do đó,
không phải ngẫu nhiên, một trong những tư tưởng chỉ đạo của Đại hội XIII
(năm 2021) là kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH, vì nước Việt Nam
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “phấn đấu đến giữa thế
kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa”1
Quán triệt sâu sắc phương pháp luận của triết học mácxít, Đại hội XIII tiếp tục
quan điểm xây dựng môi trường xã hội tiến bộ, tích cực để con người phát huy
hết nhu cầu, khả năng trong nhận thức và thực tiễn. Nội dung hướng đến 3 vấn
đề cơ bản. Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế - xã hội, tạo
môi trường, động lực, quan hệ xã hội tích cực, góp phần phát huy mọi tiềm
năng, sức lực của con người trong sự nghiệp giải phóng con người. Hai là, mở
rộng, phát huy dân chủ, tạo điều kiện để nhân dân tham gia tích cực vào đời
sống xã hội. “Tiếp tục phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện ngày càng
tốt hơn quyền làm chủ của nhân dân trong việc quyết định những vấn đề hệ
trọng của đất nước”27. Ba là, không ngừng “Khuyến khích, tạo điều kiện để
mọi người dân được phát huy các năng lực tự do, sáng tạo trong đời sống kinh
tế, xã hội”28. Điều kiện, môi trường thuận lợi là mảnh đất hiện thực màu mỡ
gieo trồng hạt giống của sự giải phóng con người, là tiền đề khách quan triển
khai thực hiện khát vọng ấy trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay