lOMoARcPSD| 61622079
ĐỀ TÀI: VĂN HÓA DOANH NHÂN CỦA DOANH NHÂN TRỊNH VĂN QUYẾT
CHỦ TỊCH TẬP ĐOÀN FLC.
MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nhân, ngoài những phẩm chất cần như tính năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm, hiểu biết, nhanh nhạy trong kinh doanh, có đạo đức,
có cái Tâm trong ng, biết tổ chức, hợp tác, tôn trọng mọi người nhằm tạo ra hiệu quả cho
xă hội thì những ứng xử với cấp dưới, với đồng nghiệp, với bạn hàng sẽ góp phần tạo nên
văn hóa doanh nhân. Doanh nhân ngày càng có vị trí cao trong xã hội, đóng góp phần quan
trọng cho sự phát triển của đất ớc, do đó đề cập đến Văn hóa doanh nhân để các doanh
nhân thể góp phần vào phát triển kinh tế hội đất nước bền vững, cũng như để bản
thân các doanh nghiệp phát triển bền vững, đó điều doanh nhân nào cũng mong
muốn. Trong thời kỳ phát triển và hội nhập, văn hóa doanh nhân phải góp phần tạo nên tâm
hồn, khí phách và bản lĩnh của lớp doanh nhân Việt Nam.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ L THUYẾT.
1.1 Môt s khi ni m cơ
bn. - Doanh nhân:
Tầng lớp doanh nhân xuất hiên t  ất sớm trong lịch sử loài người. Sự ra đời của hàng hóa
ko theo sự hình thành tầng lớp doanh nhân. Họ là những người buôn bán, sản xuất và trao
đổi hàng hóa. Như vây, xt măt  ịch sử thì doanh nhân xuất hiên trự ớc các nhà chính
trị và các nhà triết học.
Doanh nhân hay chủ doanh nghiêp thự ờng được xem như những người tổ chức, điểu
hành môt doanh nghiệ p, t ực hiên kinh doanh đ
ể kiếm lời. Doanh nhân chính là tầng lớp
thường xuyên đóng góp phần sáng kiến, k năng và sự khóe lo trong viêc họ ạch định, tổ
chức và quản trị doanh nghiêp.
Với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế đang tăng trưng thì hầu như những người tham
gia vào viêc ra  à viêc t ực hiên c
ác quyết định liên quan đến hoạt đông ản xuất, kinh
doanh, tài chính của doanh nghiêp đ
ều có thể được xem như là doanh nhân.
Vây doanh nhân  à người làm kinh doanh, là những người tham gia quản l, tổ chức, điều
hành hoạt đông  ản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.
Môt  ố khái niêm liên quan:
lOMoARcPSD| 61622079
+ Thương nhân: thương là thương nghiêp, trao đ
ổi và mua bán hàng hóa; nhân là người.
+ Thương gia: là thương nhân  quy mô và tầm vóc lớn hơn. Thương nhân chủ yếu đề câp
đ
ến cá nhân của người làm kinh doanh mua bán, nhưng thương gia lại có  nghĩa thể hiên
q á trình lịch sử của người đó, kinh doanh mang tính gia đình và thường là những thương
nhân lớn.
+ Nhà quản l: là người thực hiên c ức năng quản l.
+ Giám đốc doanh nghiêp: à chủ s hữu doanh nghiêp ho c à người được chủ s hữu
doanh nghiêp  ủy quyền,…
+ Chủ doanh nghiêp:  à người tổ chức được môt doanh nghiệ p  ằng nguồn lực của người
đó, hoăc  ằng nguồn lực huy đông ho c c
hai và tham gia quản trị khai thác nguồn lực
trực tiếp hoăc gị án tiếp.
- Doanh nhân là những người trược tiếp góp phần tạo sự phồn thịnh kinh tế cho quốc gia.
Doanh nhân lực lượng chủ yếu làm ra của cải vât c ất giải quyết công ăn viêc  àm
cho xã hôi, g
óp phần tích cực vào quá trình biến đổi nền kinh tế.
Doanh nhân là người kết hợp và sử dng các nguồn lực tối ưu nhất.
Doanh nhân người sáng tạo sản phẩm, dịch v, phương thức sản xuất mới, p phần thc
đẩy sự phát triển. Nền kinh tế luôn vân độ ng v à phát triển cng với sự ra đời của rất nhiều
các sản phẩm và dịch v mới.
Doanh nhân đóng vai tr quan trọng trong viêc m rộ ng t trường, thc đẩy giao lưu kinh
tế văn hóa xã hôi.  ản xuất phát triển, hàng hóa tạo ra ngày càng nhiều, thị trường tiêu th
đi hi ngày càng phải được m rông. Doanh nhân  à những người đi đầu trong viêc  ìm
kiếm thị trường tiêu th khám phá những nhu cầu mới. Đó chính nhân tố thc đẩy
giao thương, giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, giữa các nền văn hóa.
Doanh nhân là những người giáo dc đào tạo cho những người dưới quyền, góp phần phát
triển nguồn nhân lực.
Ngoài ra, cng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, vai tr tham mưu cho nhà nước
về đường lối sách lược và chiến lược kinh tế cũng không ngng tăng lên.
- Khái niêm văn  óa doanh nhân.
Theo nghĩa rông, văn óa toàn bô hệ t ống các giá trị tinh thần các giá trị vât c ất
do con người sáng tạo ra trải qua hàng ngàn năm lịch sử.
lOMoARcPSD| 61622079
Văn hóa doanh nhân có thể được hiểu văn hóa của người làm nghkinh doanh, văn
hóa để làm người lãnh đạo doanh nghiêp.
Theo quan điểm của nnghiên cứu Hồ Qu: Văn hóa doanh nhân tâp ợp của
những giá trị căn bản nhất, những khuôn mu văn hóa xác lâp nên nhân c
ách của con người
doanh nhân, đó con người của khát vọng làm giàu, biết cách làm giàu và dấn thân để làm
giàu, dám chịu trách nhiêm, ám chịu rủ ro đem toàn tâmồn, nghị lực sự nghiêp
c
ủa mình ra để làm giàu cho mình, cho doanh nghiêp  à cho xã hôi”
Cn quan điểm Trung tâm văn hóa doanh nhân Viêt Nam t ì cho rằng văn hóa doanh nhân
là chuẩn mực của hê t ống giá trị hôi đ
ủ bốn yếu tố Tâm, Tài, Trí, Đức.
Theo logic về khái niêm: Văn  óa doanh nhân là môt hệ t ống các giá trị, các chuẩn mực,
các quan niêm à hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo quản l doanh
nghiêp.
- nh hường của văn hóa doanh nhân tới văn hóa kinh doanh.
+ Văn hóa doanh nhân là hạt nhân, là bộ phận quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp;
+ Văn hóa doanh nghiệp là phản ánh văn hóa của người lãnh đạo doanh nghiệp;
+ Doanh nhân là người tạo ra môi trường cho các nhân khác phát huy tính sáng tạo,
người góp phần mang đến không gian tự do, bầu không khí ấm cng trong doanh nghiệp;
+ Doanh nhân có khả năng thay đổi hẳn văn hóa của doanh nghiệp và tạo ra một sức sống
mới, tạo bước nhảy vọt trong hoạt động của doanh nghiệp
1.2 Cc nhân t tc đông đn văn ha doanh nhân.
1.2.1 Nhân t văn ha.
Văn hóa tồng ha của các giá trị vật chất ln tinh thần do con người sáng tạo ra, các
thế hê, c
ác dân tôc, c
ác quốc gia. yếu tố bản nhất quan trọng nhất ảnh hưng
đến nhân cách của con người. Văn hóa của môi trường sống chính là các nuôi dưng văn
hóa cá nhân, nó có ảnh hưng sâu rông đ
ến nhân t ức và hành đông c
ủa doanh nhân trên
thương trường.
Văn hóa thuôc ính đăc trưng c
ủa loài người ch loài người mới thuôc ính
này. Văn hóa được tạo ra khi có mi quan hê gị ữa người với người hay văn hóa có tính xã
hôi.
lOMoARcPSD| 61622079
Môi trường văn hóa nhân tố quyết định tới sự hình thành và hoàn thiên nhân c
ách của
các doanh nhân hay nói cách khác, văn hóa nhân tố quyết định sự hình thành phát
triển của n hóa doanh nhân. Ngoài ra, văn hóa đóng vai tr môi trường hôi c
ủa
doanh nhân. điều kiên đ
văn hóa doanh nhân tồn tại phát triển đồng thời tạo ra
nhu cầu văn hóa xã hôi  ình thành đông  ực thc đẩy doanh nhân hoạt đông kinh doanh. 
Văn hóa vai tr như môt hệ đị ều tiết quan trọng đối với đời sống hành vi của mi
doanh nhân hay ảnh hưng trực tiếp tới sự hình thành phát triển của n hóa doanh
nhân.
Văn hóa là yếu tố cơ bản quan trọng nhất ảnh hưng trực tiếp tới văn hóa của doanh nhân.
1.2.2 Nhân t kinh t.
Nhân tố kinh tế ảnh hưng quyết định đến viêc ình thành phát triển đôi ng
ũ doanh
nhân. Do vây, văn óa của doanh nhân hình thành phát triển phthuôc ào mức độ
phát triển của nền kinh tế mang đăc th c
ủa lĩnh vực doanh nhân hoạt đông trong
lĩnh vực đó.
Hoạt động của các hình thái đầu tư cũng là một trong những yếu tố kinh tế quyết định đến
văn hóa của đội ngũ doanh nhân
Một nền kinh tế m, thông thoáng t bên trong và hội nhập với bên ngoài là động lực cho
doanh nhân hoạt độ
1.2.3 Nhân t chnh tr php luât.
Với chế đô c ính trị, pháp luât k ác nhau, giai cấp thống trị lại có quan điểm, cách nhìn
nhân k ác nhau về viêc q ản l xã hôi  ồi viêc l ựa chọn chiến lược phát triển kinh tế đất
nước. Các quan điểm này được thể hiên  ằng các thể chế. Đó chính là những quy tc, luâ
do con ngự ời đăt ra đ
điều tiết định hình các quan tương h gị a người với
người.
Các thể chế chính trị - pháp luật cho php lực lượng doanh nhân phát triển hay không, được
khuyến khích hay hạn chế phát triển.
Môi trường kinh doanh lành mạnh được bảo vệ bi một hệ thống pháp l ràng, công
bằng.
1.3 Cc bộ phận cấu thành ca văn ha doanh nhân.
1.3.1 Năng lực ca doanh nhân.
lOMoARcPSD| 61622079
Năng lực của doanh nhân trong đó bao gồm năng lực làm việc ttong đó bao gồm năng lực
làm việc trí óc năng lực làm việc thể chất. Đó khả năng hoạch định, tổ chức, điều
hành, phối hợp và kiểm tra trong bộ máy doanh nghiệp để đưa ra các phương án lựa chọn,
đánh giá các phương án tối ưu và có quyết định đng.
+Trình độ chuyên môn yếu tố quan trọng gip doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều
hành công việc. tuy nhiên, đây ch điều kiện cần chưa được bi Nếu doanh nhân tạm
hài lng với học vấn mình đang không ch trọng đến học hi, thì chc chn người
đó sẽ không thể bt kịp với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học k thuật.
+Năng lực lãnh đạo: là khả năng định hướng và điều khiển người khác hành động để thực
hiện những mc đích nhất định. lãnh đạo khả năng gây ảnh hưng với người khác,
khả năng buộc người khác phải hành động theo  muốn của mình .Và tất nhiên vai tr lãnh
đạo của doanh nhân rất quan trọng gây ảnh hưng lớn tới các thành viên trong doanh
nghiệp. với vai tr quan trọng như vậy, để lãnh đạo doanh nhân trước hết phải định
hướng trong mc tiêu lâu dài. muốn vậy họ phải kiên trì trong khi sáng tạo ra những giá trị
Hình. họ làm gương cho các thành viên khác trong doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng
luôn học hi để hoàn thiện bản thân.
+ tài lực :khả năng trực tiếp khai thác, huy động điều khiển sử dng yếu tố nguồn lực vật
chất, tài chính.
+ trí lực khả năng khai thác tri thức trí tuệ và việc ra quyết định.
+ thể lực khả năng tận dng vị thế xã hội thuận lợi trong việc tiếp cận khai thác và sử dng
những yếu tố phi vật chất như mối quan hệ, thông tin cần thiết cho việc gây ảnh hưng đến
quyết định của người khác.
+ trình độ quản l kinh doanh trình độ quản l gip doanh nhân thực hiện đng vai tr,
chức, nhiệm v quản l doanh nghiệp mình, đt hoàn toàn hoạt động của doanh nhân
doanh nghiệp trong một chế thị trường hiện đại nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.3.2 T chất ca doanh nhân.
- Tầm nhìn chiến lược:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phảimột chiến lược phát triển. chiến lược phải
đt trên tầm nhìn về tương lai của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh mà nó hướng
tới. thể nói tầm nhìn lại yếu tố đầu tiên để nhận biết một người khả năng lãnh đạo
hay không .Cn chiến lược là một công việc dài hạn nhưng nó có thể thay đổi và điều chnh
lOMoARcPSD| 61622079
cho ph hợp với tình hình hội kinh doanh. doanh nhân người quyết định cho sự
thay đổi hay m rộng đường kinh doanh sang một lĩnh vực khác.
- Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo:
Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt môi trường kinh doanh luôn nhiều biến động,
điều hôm qua cn được coi đng, hôm nay thể đã không cn ph hợp, doanh nhân
luôn phải suy nghĩ tìm cách thích ứng với mọi thay đổi của môi trường dành được
hội tốt nhất cho doanh nghiệp nh. Đây khả năng quan sát, độ nhạy bn, phản ng
nhanh, khả năng thích nghi với sự thay đổi và tập trung cao độ với sức chịu đựng tốt. Năng
lực này hành trang không thể thiếu của mi doanh nhân trong thời đại mới. Năng lực
quan sát tốt độ nhạy bn hai yếu tố bản đt nền móng vững chc cho ng việc
kinh doanh. Khả năng quan sát tốt cho php doanh nhân nm rõ được thực chất của vấn đề
chứ không phải ch nhìn phiến diện, do đó sẽ lựa chọn được phương án kinh doanh có hiệu
quả nhất. Một doanh nhân không thể sống trong một môi trường suốt đời, d là sống trong
cng một môi trường thì môi trường đó cũng luôn luôn phát sinh và biến đổi. Hơn nữa thị
trường thiên biến vạn hoá, rất nhiều kiến thức, k ng ngày hôm qua cn hữu dng,
chớp mt đã tr nên li thời, do vậy nếu doanh nhân không thể thích nghi với sự thay đổi
của môi trường mới thì rất có thể chuốc lấy thất bại. Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt
như ngày nay đi hi người kinh doanh phải có óc quan sát sc bn, đầu óc phân tích
tổng hợp, khả năng quan sát, tính nhạy cảm, tầm nhìn xa trông rộng. như vậy
doanh nhân mới thể thích nghi với những biến động không ngng của thị trường, khả
năng thích ứng này cũng chínhkhả năng sáng tạo, đưa ra cái mới để nâng cao năng lực
cạnh tranh thoát khi khó khăn. Nhạy cảm trong kinh doanh khả năng cảm nhận tương
đối chính xác một hội kinh doanh về một, một số hoc tất cả các mt như lợi nhuận,
chiếm lĩnh thị trường, tạo thị trường mới, phương thức tiếp thị mới. Thật khó xác định sự
cần thiết của việc lãnh đạo, điều hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu sự nhạy bn. Một
doanh nhân tài gii hiểu rõ ngành kinh doanh và thị trường mà họ tham gia. Họ cũng hiểu
rõ về sản phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm thay thế, hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, đồng thời
nm vững những hoạt động về chức ng bên trong doanh nghiệp nh. Họ cập nhật liên
tc những tiến bộ k thuật trong lĩnh vực họ tham gia. Các doanh nhân có thể biểu hiện sự
nhạy bn trong kinh doanh của thông qua việc sử dng ngôn ngữ và cách gn thông tin với
những hình chuẩn trong một lĩnh vực c thể. Và thực tế chứng minh rằng để có sự nhạy
bn này, các doanh nhân cần một kế hoạch phát triển u dài. Sáng tạo có nghĩa là khả
năng tư duy tạo ra cái mới, cái khác lạ có giá trị đối với bản thân và xã hội, cải tạo cái cũ,
cái lạc hậu để gia tăng giá trị. Nguyên nhân của sáng tạo thể xuất phát t s thích của
những người luôn muốn khám phá, chinh phc, hoc cũng có thể thông qua việc tạo cơ hội
cho mọi người phát huy sáng kiến, vận dng những tưng mới chuyển hóa chng
thành hiện thực. Trong kinh doanh luôn luôn chứa đựng nguy cạnh tranh, nguy bị
lOMoARcPSD| 61622079
thay thế. Do vậy nó đi hi doanh nhân luôn luôn tìm kiếm những sản phẩm, dịch v mới
hoc những phương thức sản xuất mới, thị trường mới để thử nghiệm, cạnh tranh và phát
triển. Một điểm quan trọng nữa của tầng lớp doanh nhân đó tính linh hoạt. Môi trường
thay đổi thường xuyên những sự cố xảy ra không thể tiên liệu trước được đi hi tính
linh hoạt trong kinh doanh là tất yếu. Việc hoạch định chiến lược càng linh hoạt bao nhiêu
thì nguy cơ thua thiệt, thất bại càng nh bấy nhiêu.
+ Tính độc lập, quyết đoán, tự tin:
Những doanh nhân thường những người làm chủ chịu trách nhiệm trước thành công
hay thất bại của doanh nghiệp. Vai tr này đôi khi không cho php họ dựa dm vào bất cứ
ai, ngay cả những người thân cận hay cố vấn của mình. Điều này đi hi doanh nhân phải
độc lập trong suy nghĩ, sự dũng cảm và lng tiên quyết trước những vấn đề nảy sinh. Trong
kinh doanh sự thànhng hay thất bại được chi phối bi nhiều yếu tố bên ngoài. Điều đó
không cho php một doanh nhân do dự, tự ti vào khả ng của mình trong khi ra quyết
định. Để thích ứng và đạt được hiệu quả cao trong môi trường luôn biến động như vậy thì
doanh nhân phải là những người quyết đoán và tự tin. Họ đi đầu và chịu trách nhiệm trong
mọi việc làm, đối với hoạt động của bản thân trước các tác động bên ngoài hoc các sức
p bên trong. Họ luôn niềm tin  sức mạnh nơi mình cho d gp khó khăn thách thức.
Đương nhiên, tự tin không phải sự cố chấp m quáng, được tạo nên trên s của
năng lực sẵn của con người. Năng lực thấu hiểu này ch cho người kinh doanh thấy được
cơ hội kiếm lợi người khác không thấy được, thiết lập được bản lng tin thực sự
yếu tố quan trọng tạo nên một doanh nhân thành đạt.
+ Năng lực quan hệ xã hội:
Năng lực quan hệ xã hội là khả năng tham gia các quan hệ, khả năng động viên, thấu hiểu
nhiều quan điểm khác nhau. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh thuần tu, các doanh nhân
với cách là những người có tiềm lực về vật chất trong xã hội, cần có trách nhiệm đóng
góp vào các hoạt động chung. Quan hệhội tốt yếu tố hết sức quan trọng đối với các
doanh nhân. như một thứ keo ma thuật gn mọi người trong công ty với lãnh đạo
doanh nghiệp. Tinh thần đoàn kết và mối quan hệ tốt tạo ra sự gn kết giữa người với người
yếu tố căn bản gip nhà lãnh đạo doanh nghiệp lôi ko được những người ủng hộ tự
nguyện. Ngày nay, tầm quan trọng của mối quan hệ xã hội tốt ngày càng tr nên đc biệt.
Gn kết với khách hàng, cộng đồng, cơ quan quản l Nhà nước kết hợp với đối tác
hai t khóa dn tới thành công trong kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Các doanh nhân,
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp gii nhất xây dựng các mối quan hệ dành lại lng trung
thành cần thiết cho những thành công, để tạo ra mối quan hệ với khách hàng và đối tác
để đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên về quan hệ. Để làm được điều đó thì khả năng giao tiếp
lOMoARcPSD| 61622079
một nhân tố hết sức quan trọng. Khả năng này nghĩa nhà lãnh đạo doanh nghiệp
phải hiểu được những quan hệ giao tiếp trong hội làm thế nào để nm bt được tâm
l của người khác hay hiểu rõ động cơ, thái độ tình cảm của đối tác. Sự giao tiếp hiểu biết
ln nhau trong doanh nghiệp là một phần quan trọng trong mối quan hệ của nội bộ công ty
và tuỳ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản l. Đây là một công việc rất t m, tinh
tế, phức tạp cần phải phối hợp với công việc nghiệp v thường ngày được tiến hành
thường xuyên không ngng. không phải cuộc ptrương thanh thế bề ngoài
một nghệ thuật làm việc chân thành, thực tế, một thái độ giàu tình cảm con người, góp phần
thc đẩy hiệu suất làm việc của công ty tăng cường phẩm chất của nhân viên. Danh
tiếng các công ty được không ch nhờ vào năng lực tài chính, khả năng m rộng kinh
doanh chiếm lĩnh thị trường cn ph thuộc rất nhiều vào khnăng đối nhân xử thế
của doanh nhân trong cộng đồng hội chung. Một doanh nhân thành đạt không ch biết
cách tạo mối quan hệ tốt với cộng sự, nhân viên trong công ty mà cn phải biết tự gn kết
mình với các tầng lớp khác trong xã hội. Các doanh nhân không ch làm giàu cho bản thân,
cho doanh nghiệp cn góp phần làm giàu cho xã hội, đóng góp công sức cho các hoạt
động vì cộng đồng như các chương trình t thiện, các chương trình vì người có hoàn cảnh
khó khăn, các chương trình khuyến học...
+ Có nhu cầu cao về sự thành đạt:
Thông thường người ta nhìn nhận các doanh nhân theo hai góc độ người thành công
không thành công. Trong số những doanh nhân không thành công, tất nhiên một số
người tng phấn đấu nhưng thất bại, song hầu hết đều những người không nhu cầu
cao về sự thành đạt, không khát vọng chinh phc trong những lĩnh vực mới, dễ thoả
mãn. Ngược lại những doanh nhân có nhu cầu cao về sự thành đạt ch cảm thấy hài lng
đã hoàn thành một nhiệm v khó, đạt tiêu chuẩn xuất sc hoc tìm một cách tốt n để làm
công việc nào đó. Họ luôn cố gng để phát huy năng lực duy nhiều sáng kiến của
mình để giải quyết vấn đề. Đó là những doanh nhân luôn có được những tiến bộ trong việc
thực hiện mc tiêu, họ thích cạnh tranh, lập những k lc mới làm những chuyện mới
mẻ. Trong hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những kích thích thách thức, do vậy
khả năng thành công rất nhiều nhưng những rủi ro cũng rất lớn. Trên thị trường các thông
tin về nhân, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các mt hàng thay thế luôn biến động. Sự
biến động này tác dng kích thích những doanh nhân nhiều ham muốn chinh phc
trong những lĩnh vực mới và chứng t khả năng của mình.
+ Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh doanh :
Say kinh doanh s thích đồng thời cũng hứng th cao độ đối với hoạt động kinh
doanh; đó những tâm tình cảm kích thích con người tham gia kinh doanh. Doanh nhân
lOMoARcPSD| 61622079
là người xác định nghề nghiệp cuộc đời là hoạt động kinh doanh. Mong muốn kinh doanh
và tập trung thời gian sức lực vào việc kinh doanh như nhu cầu không thể thiếu, đó là niềm
đam mê. Họ cảm thấy vui và thoả mãn khi tham gia hoạt động kinh doanh. Đam mê kinh
doanh tạo ra cá tính mãnh liệt và hăng hái của các doanh nhân. tiếp sức tiếp sức cho
các doanh nhân theo đuổi một mc tiêu hoc dự định.
1.3.3 Đạo đức ca doanh nhân.
Đạo đức của một con người theo quan điểm của triết học phương Tây, đạo đức là biết phân
biệt đng sai làm điều đng. Hiện nay, đạo đức được định nghĩa toàn bộ quy tc,
chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chnh và đánh giá hành vi của mình trong
quan hệ với bản thân, xã hội và tự nhiên. Mi doanh nhân là một cá thể thì vấn đề đạo đức
trước hết phải đạo đức của một người. Và đạo đức của một con người được thể hiện
ch: Thứ nhất là thiện tâm. Chuẩn mực đạo đức như một mệnh lệnh bản thân định hướng
cho hoạt động con người luôn biết hướng tới điều thiện tránh điều ác. Thiện tâm nghĩa
tương tự như thương người như thể thương thân, điều mình không muốn thì đng đối xử
với người. Thứ hai là trách nhiệm với ng việc, với lời nói và với bản thân. Quá trình hình
thành đạo đức của nhân nhân đó phải trách nhiệm chuyển những yêu cầu đạo
đức của xã hội tr thành những nhu cầu, mc đích và sự hứng th bản thân trong các sinh
hoạt đời thường. Biểu hiện của các chuyển hóa này các hành vi của cá nhân sẽ tự giác,
tự nguyện tuân thủ các chuẩn mực đạo đức y. Thứ ba là nghĩa v với người khác trong
mối quan hệ hội, gia đình tổ chức. Đạo đức không ch thể hiện trong các mối quan
hệ với tự nhiên, trong thái độ của con người trước tự nhiên cn thể hiện bi sự tựng
xử có trách nhiệm trong bản thân mi người, gip họ tự rèn luyện nhân cách bản thân.
+ Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hoạt động: Với sự phát triển của lịch sử
nhân loại, nền kinh tế thị trường đã và đang sản sinh ra nhiều vấn đề xã hội về môi trường,
cạnh tranh trong kinh doanh, về nhu cầu việc làm... Điều đó đt ra yêu cầu các doanh nhân
cần phải có những nhận thức rõ rệt về một số phạm tr đạo đức cơ bản như thiện, ác, lương
tâm nghĩa v, nhân phẩm danh dự... s định hướng cho các hoạt động tổ chức sản
xuất kinh doanh để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nhân và xã hội. Đó chính là
hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng cho mọi hành động được hội chấp nhận, thâm
nhập vào mọi đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều nguyên tc
để xác định hệ thống tiêu chí này. Có quan điểm cho rằng, các tiêu chí của hệ thống này là
giá trị doanh nhân đề cao, bao gồm doanh nhân không là người bóc lột mà là người góp
phần thc đẩy sự phát triển cộng đồng, tôn trọng nhân phẩm người lao động, lối sống
văn minh, nếp sống khoa học, lấy chữ tín làm trọng, chất lượng sản phẩm hàng đầu,
biết chia sẻ khoan dung, sống kinh doanh theo đng pháp luật, không phá v môi trường
thiên nhiên hội, tuân thủ quy luật kinh tế như quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh,
lOMoARcPSD| 61622079
quy luật cung cầu… Những tiêu chí này dựa trên những nguyên tc cơ bản như: Làm giàu
cho mình phải đi đôi với làm giàu cho hội, làm giàu cho đất nước người lao động;
Cạnh tranh nhưng không làm hại cho hội như ô nhiễm môi trường; bình đẳng sng
phẳng trong các lợi ích kinh tế với Nhà nước, với người làm thuê; trung thực với bạn hàng,
với người tiêu dng; luôn đảm bảo chữ tín trong kinh doanh; kinh doanh những thứ
pháp luật không cấm, không ảnh hưng đến an ninh tổ quốc và tính mạng con người.
+ N lực vì sự nghiệp chung
Đạo đức của doanh nhân cn thể hiện mức độ n lực làm việc sự nghiệp chung toàn
thể doanh nghiệp, sử dng qu thời gian, tích cực giải quyết các khó khăn trong ngoài
doanh nghiệp, triệt để thực hiện các mc tiêu. Bên cạnh đó, đạo đức của doanh nhân cn
thể hiện  ch thấy được cái lợi mà họ có được trong cái lợi của doanh nghiệp, của xã hội
và cộng đồng
1.3.4 Phong cch doanh nhân.
Phong cách của doanh nhân sự tổng hợp các yếu tố, diện mạo, ngôn ngữ, cách xử,
hành động của anh ta. Phong cách của nhà kinh doanh thường được đồng nhất với phong
cách hay lối kinh doanh của nhà kinh doanh. Phong cách của doanh nhân một nhân tố
rất quan trọng họ thể sử dng trong việc định hình phát triển văn hoá doanh
nghiệp. bị chi phối bi rất nhiều yếu tố như tính cách, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm, quan điểm thái độ, đc trưng kết cấu tổ chức văn hóa tổ chức. Phong cách
này thể hiện dưới nhiều biểu hiện khác nhau, nhưng biểu hiện nt nhất lối ứng xử
và hoạt động nghiệp v của họ. Như vậy, phong cách của doanh nhân là một chnh thể bao
gồm t phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử,
phong cách sinh hoạt nên muốn có một phong cách văn hoá tốt, doanh nhân cần ch  học
tập, rèn luyện tất cả các mt trên. Những yếu tố làm nên phong cách doanh nhân
+ Thứ nhất là n hoá cá nhân, văn hoá nhân gip doanh nhân hiểu đánh giá được cái
gốc, thân ngọn của mọi sự việc, hiện tượng quanh mình, khám phá ra chân giá trị, cái
tinh thần xuyên suốt trong mọi hành vi của họ. Văn hoá nhân cho họ biết họ đang theo
đuổi một công việc, một sự nghiệp giá trị gì, nhờ giá trị đó họ được khẳng định
cống hiến cho xã hội.
+ Thứ hai tâm l nhân, nghĩa khuynh hướng xem xt, tiếp cận vấn đề t trạng
thái tâm l nào. Tâm lnhân tổng thể những trạng thái tình cảm, nhận thức, chí,
nguyện vọng của một người. Nó chịu chi phối sâu sc bi năng lực, tố chất về thể chất
tinh thần của con người bi môi trường giáo dưng văn hoá, thức hệ hội. Tâm l
cá nhân nếu là tâm l m, hoạt hoá, chinh phc, tự khẳng định thì đó là phẩm chất vô cng
lOMoARcPSD| 61622079
cần thiết cho một doanh nhân. Ngược lại nếu tâm l là khp kín, tự tin, yếm thế, phân thân
sẽ dn đến phong cách tiêu cực của doanh nhân.
+ Thứ ba kinh nghiệm nhân nghĩa khuynh hướng giải quyết vấn đề theo chiều
hướng nhằm giảm thiểu rủi ro và chi phí cơ hội, khuynh hướng quy nạp các vấn đề. Kinh
nghiệm là sự hiểu biết được rt ra và tích lu lại t các hoạt động thực tiễn trong quá khứ,
nhờ đó con người thêm khả năng giải quyết các công việc nhanh chóng và chuyên nghiệp;
tránh lp lại các sai lầm, bất cập cho các loại hoạt động sau này. Kinh nghiệm phát huy đầy
đủ tác dng tích cực khi chng được hệ thống hoá bi khả năng tư duy, khái quát cao để
tr thành l luận soi rọi, đối chứng với những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Kinh nghiệm của
doanh nhân về lĩnh vực đang hoạt động là tài sản vô hình, là yếu tố quan trọng quyết định
sự thành công đối với một doanh nhân.
+ Thứ tư là nguồn gốc đào tạo, xu hướng xem trọng phương diện khía cạnh gì trong tổng
thể các hoạt động của doanh nghiệp. Lĩnh vực chuyên môn doanh nhân được đào tạo
thường trang bị cho họ kiến thức cũng như k năng căn bản về lĩnh vực đó. Bi vậy ch
nhìn nhận đánh giá và giải quyết vấn đề của họ thường thiên lệch về cách thức và giải pháp
chuyên môn đó, xem nhẹ lĩnh vực khác.
+ Thứ năm là môi trường xã hội, sự hội nhập thách thức. Môi trường xã hội với  thức
hệ, tập quán, văn hoá, đạo đức, luật pháp tạo ra những lớp người những phong cách,
tâm l, dân trí một mt bằng nhất định, ảnh hưng không nh đến phong cách lãnh đạo
của doanh nhân. Người ta có thể thấy phong cách lãnh đạo kiểu Nhật và kiểu M có nhiều
điểm khác nhau gần nđối nghịch, tuy rằng đều thành ng chính đất nước của họ,
nhưng nhiều điểm của các phong cách này khó thành công hay được chấp nhận  các nước
khác. Những nguyên tc định hình một phong cách tốt của doanh nhân Trong tầng lớp
doanh nhân, những người được xem như khí phách phong độ làm thế nào để một
hình tượng tốt, làm thế nào để cho hình tượng bề ngoài một vị trí thuận lợi nhất, phát
huy được sức mạnh của lợi thế, điều đó ph thuộc vào việc tạo ấn tượng đối với người
khác. Để làm được điều đó các doanh nhân luôn tạo ra một phong cách riêng trong hoạt
động lãnh đạo, quản lsản xuất kinh doanh. Vậy thế nào là một phong cách tốt, có thể khái
quát một số nguyên tc định hình như sau:
+ Luôn bị thôi thc bi sự hoàn hảo;
+ Vượt qua mọi rào cản để tìm ra chân l một cách nhanh chóng;
+ Vận dng mọi khả năng và dồn mọi n lực của mình cho công việc;
+ Biến công việc thành nhu cầu và s thích của mọi người;
lOMoARcPSD| 61622079
+ Hiểu được và biết dự liệu đến những tiểu tiết; +
Không tự thoả mãn.
1.4 H thng tiêu chuẩn đnh gi Văn ha doanh nhân.
1. 4.1 Tu chuẩn về sức khỏe.
Sức khoẻ là yếu tố quan trọng hàng đầu để có thể theo đuổi một sự nghiệp chứa đựng nhiều
thử thách cam go cạnh tranh gay gt. Sự lành mạnh về thể chất cũng như tinh thần
những yếu tố bản đem đến thành công. Con người không phải là một c máy ch biết
làm việc mà con người những giai đoạn phát triển ng như suy thoái về thể trạng sức
khe. Khi 1 thể trạng tốt, tinh thần minh mn thì có nghĩa doanh nhân đã 1 kho báu
vô cng qu giá mà không có gì có thể thay thế được. Sức khoẻ của doanh nhân được hiểu
là:
+ Một là thể chất không bệnh tật;
+ Hai là tinh thần không bệnh hoạn;
+ Ba là trí tuệ không tăm tối; +
Bốn là tình cảm không cực đoan; +
Năm là lối sống không sa đọa.
Gần 2500 năm trước đây, triết học Hy Lạp đã tng viết: “Sai lầm lớn của việc điều trị
thể con người b qua tổng thể bi một bộ phận không thể mạnh khe được nếu như
toàn bộ thkhông khe mạnh”. Philippus Paracelsus, nhà vật l học người Đức thế
kỷ 15, người được coi cha đẻ của y học hiện đại đã phát biểu: “Tinh thần người chủ,
trí tưng tượng là công c cơ thể là nguyên liệu mềm dẻo”. Emerson đã tng nói: “Sự
lành mạnh của trí óc là khả năng nhìn ra điều tốt đẹp  mọi nơi”. Sự lành mạnh về thể chất
cũng như tinh thần những yếu tố bản đem đến thành công. Con người không phải
một động vĩnh cửu ch biết làm việc con người những giai đoạn phát triển cũng
như suy thoái về thể trạng sức khoẻ. Khi một thể trạng tốt, tinh thần minh mn thì
nghĩa doanh nhân đã một kho báu cng qu giá không thể thay thế
được. Do vậy doanh nhân không nên theo đuổi một tài sản bên ngoài mà phải coi trọng và
tăng cường tài sản lớn nhất của mình là sức khoẻ.
1. 4.2 Tu chuẩn về đạo đức.
lOMoARcPSD| 61622079
Doanh nhân một con người trong hội trước hết con người làm kinh doanh,
học thức và phng sự một sự nghiệp kinh doanh liên quan đến an nguy của một tổ chức và
nhiều người khác.
Những đức tính tốt của một doanh nhân là:
+ Một là sự cầu thị.
+ Hai là tuân thủ pháp luật.
+ Ba là biết tới toàn thể đại cc.
+ Bốn là đề cao văn hoá tổ chức.
Có thể khái quát các chuẩn mực đạo đức kinh doanh của một doanh nhân bao gồm:
+ Thứ nhất là tính trung thực. Đây là sự tôn trọng sự thật lẽ phải chân l trong cách
xử của con người, là cơ s đảm bảo cho các mối quan hệ xã hội tốt đẹp. Nhờ có tính trung
thực doanh nhân mới xây dựng được một trong những nội dung cốt lõi của các quan hệ xã
hội sự tin cậy trong kinh doanh gọi chữ “tín”. Chữ tín đức tính hàng đầu của
doanh nhân trong hoạt động kinh doanh nhờ đó thể giao hảo hợp tác với các đối tác,
khách hàng và cộng đồng xung quanh doanh nghiệp.
+ Thứ hai là tính nguyên tc. Đây sự đínhớng vào những nguyên tc cơ bản của con
người. Nguyên tc đạo đức cơ bản trong quan hệ xã hội là chân, thiện, m để mang lại cái
lợi cho mọi người. Trong kinh doanh, chân, thiện, m lợi là nguyên tc hay kim ch nam
cho đạo đức của doanh nhân.
+ Thứ ba là tính khiêm tốn. Đây là đức tính luôn biết đt mình vào đng vị trí của cá nhân
trong tập thể và hội. Một doanh nhân khiêm tốn không bao giờ tự đề cao “cái tôi”, h
dễ gần gũi với mọi người xung quanh và tạo nên không khí ci m trong môi trường doanh
nghiệp. Tính khiêm tốn có nội dung trung thực, nguyên tc và công bằng nên người khiêm
tốn dáng vẻ hiền hoà, dễ mến dễ được tập thể tin cậy. Nó cn gip cho doanh nhân
tránh được hai cực đoan của chủ nghĩa cá nhân là sự kiêu ngạo và tự ti. Điều này góp phần
cơ bản cho thành công của doanh nhân.
+ Thứ lng dũng cảm. đức tính dám đương đầu với thử thách gian nan, dám đối
đầu với hiểm nguy để ơn tới cái thiện, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho tập thể bản
thân. Chữ dũng”  đây cn nghĩa là dám nhận trách nhiệm về những sai lầm của bản
thân dám đấu tranh với những sai trái đó. Lng dũng cảm một đức tính cần của
doanh nhân dám làm dám chịu.
lOMoARcPSD| 61622079
1.4.3 Tu chuẩn về trình độ và năng lực.
- Chức năng hoạch định:
Không một tổ chức nào có thể tồn tại và phát triển mà không có một nhà lãnh đạo hoạch
định đng đn. Điều đó nghĩa doanh nhân phải khả năng hoạch định chiến lược,
tầm nhìn, khả năng xác định phương hướng phát triển, đt ra mc tiêu xc tiến
đưa tổ chức đến thành công.
- Chức năng lập kế hoạch:
c thể hoá các mc tiêu chiến lược thành c chui hành động trong tng giai đoạn nhất
định trong đó có đề ra tiến trình và lường trước các rủi ro có thể.
- Chức năng tổ chức:
Doanh nhân phải xây dựng được các định chế cho tổ chức chế vận hành cho doanh
nghiệp. Đồng thời doanh nhân phải xây dựng được văn hoá tổ chức làm cho tổ chức doanh
nghiệp tr nên có tính tin cậy, kinh tế và linh hoạt.
- Chức năng ra quyết định:
Nhà lãnh đạo doanh nghiệp là người ch huy trong việc lãnh đạoquản l doanh nghiệp
thông qua một tổ chức với các mối quan hchức năng, nhiệm v, quyền hạn, trách
nhiệm vận hành tổ chức hoạt động trôi chảy hiệu quả bằng quyết định. Nhờ các quyết
định này doanh nghiệp được một hành lang trách nhiệm pháp l được thiết lập
cho các cá nhân và các bộ phận có trách nhiệm thực thi. T đó đưa doanh nghiệp tiếp cận
mc tiêu đã được xác định.
- Chức năng điều hành:
Lãnh đạo doanh nghiệp có thể bằng uỷ quyền, bằng hành chính, bằng kế hoạch để phối kết
hợp các cá nhân, các bộ phận hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả nhiệm v được giao.
- Chức năng kiểm tra:
Bằng hệ thống tiêu chuẩn, hệ thống trách nhiệm, nhằm giám sát trực tiếp hay thông qua
báo cáo, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ ngăn nga, phát hiện và sửa chữa sai sót.
1.4.4 Tu chuẩn về phong cch.
Tiêu chuẩn về phong cách là tiêu chuẩn rất quan trọng, vì nó là cái riêng có của mi doanh
nhân, không thể thay thế, không thể uỷ quyền không thể b tiền ra mua. Đối với tinh
lOMoARcPSD| 61622079
thần làm việc, doanh nhân khả năng tham gia vào mọi việc thể, chu đáo với công
việc thực hiện đến cng mc đích của ng việc. Trong quan hệ giao tiếp ứng xử, doanh
nhân luôn  đng vị trí chức danh của mình, phát hiện và giải quyết các bất cập, đồng thời
dn dt mọi người đi vào hội mới. Trong việc đánh giá giải quyết vấn đề nkinh
doanh luôn ch đến hiện tại, biết được cái quan trọng, đồng thời hiểu xác định
bản chất, xu thế của các mâu thun.
1.4.5 Tu chuẩn về thực hin trch nhim xã hội.
Trách nhiệm hội của doanh nhân là những nghĩa v mà doanh nhân phải thực hiện đối
với hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực giảm tối thiểu các tác
động tiêu cực đối với xã hội. Trách nhiệm xã hội của doanh nhân có thể được coi là một sự
cam kết của ông ta đối với hội. Về bản bao gồm nghĩa v về kinh tế, pháp l, đạo
đức nhân văn. Trong đó các nghĩa v về kinh tế của doanh nhân quan tâm đến cách
thức phân bổ, bảo tồn phát triển trong hệ thống doanh nghiệp xã hội các nguồn lực
được sử dng để m ra sản phẩm dịch v. Các nghĩa v về pháp l trong trách nhiệm
xã hội đi hi doanh nhân tuân thủ các quy định của luật pháp nmột yêu cầu tối thiểu.
Đối với nghĩa v đạo đức trong trách nhiệm hội của doanh nhân được thể hiện thông
qua các tiêu chuẩn, chuẩn mực hay kì vọng phản ánh mối quan tâm của các đối tượng liên
quan trong và ngoài doanh nghiệp. Cn với nghĩa v nhân văn của doanh nhân là nghĩa v
liên quan đến đóng góp cho cộng đồng và xã hội.
II. Văn ha doanh nhân ca doanh nhân Trnh Văn Quyt – Ch tch tập đoàn FLC.
2.1 Giới thiu sơ lược về doanh nhân Trnh Văn Quyt.
Ông Trịnh Văn Quyết sinh năm 1975 trong một gia đình công chức nghèo  Vĩnh Thịnh,
huyện Vĩnh Tường, tnh Vĩnh Phc. Trịnh Văn Quyết ngay t thời đi học đã rất thích kinh
doanh tuy ông vn rất chăm ch bài v ôn tập ngành luật tại trường Đại học Luật Hà Nội.
Ngay t năm thứ 2, ông đã m một văn phng gia sư đầu tiên  Hà Nội và kinh doanh điện
thoại. Thời đó nghề này cn khá hot và kiếm được khá nhiều tiền đủ để cho anh ăn học và
ông cn lo cho các em gái của mình ăn học đầy đủ. Đc biệt năm 1999, sau khi ông tốt
nghiệp trường Luật, ông đã có một số vốn riêng của mình và quyết định m Công ty vấn
đầu SMIC trưng phng văn phng luật SMIC. Công ty luật SMIC của ông hoạt
động chuyên về vấn doanh nghiệp, luật đầu các vấn đề kinh doanh cho các công
ty khác. Chính nghề luật lại điểm sáng đưa tên tuổi của ông vang danh trong giới kinh
doanh.
Phải nói rằng bước ngot trong sự nghiệp của ông là khi ông thành lập công ty TNHH đầu
Trường Ph Fortune với số vốn 18 tỷ đồng hai năm sau đổi n thành Công ty CP
lOMoARcPSD| 61622079
FLC. T đây, ông lấn sang thị trường kinh doanh chứng khoán. m 2011, Công ty CP
FLC tiến hành niêm yết trên sàn chứng khoán, tạo điều kiện để công ty phát triển nhanh
chóng và đưa cái tên của ông tr nên nổi tiếng trên thị trường với biệt danh "Luật kinh
doanh".
Hiện ông Trịnh Văn Quyết đang chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn FLC Group bao
gồm 9 công ty thành viên trực thuộc là: Công ty Cổ phần Đại l Thuế FLC; Công ty Cổ
phần Chứng khoán FLC; Công ty Cổ phần FLCLand; Công ty Cổ phần FLC Golf & Resort;
Công ty Luật TNHH SMiC; Công ty Cổ phần FLC Media; ng ty TNHH Hải Châu; Công
ty Cổ phần FLC Golfnet; Công ty Cổ phần Đào tạo Golf VPGA. Ông được xem tỷ ph
đô la M thứ 2 trên sàn chứng khoán Việt Nam t ngày 27 tháng 10 năm 2016 với giá trị
tài sản 22,7 tỷ đồng Việt, tương đương với 1,2 tỷ USD.
2.2 Cc nhân t tc động tới văn ha doanh nhân ca ông Trnh Văn Quyt.
2.2.1 Nhân t kinh t.
- Trong nước:
Ngày nay, trong thời buổi nền kinh tế thị trường phát triển, ớc ta đã gia nhập WTO thì
vấn đề kinh tế được ưu tiên hàng đầu. Khi nền kinh tế phát triển, việc trao đổi hàng hóa
càng tăng, tầng lớp doanh nhân càng nhiều dn đến hình thành các gtrị văn hóa, tạo sự
giao thoa, học hi văn hóa ln nhau trong quá trình kinh doanh.
Hiện nay, ngành bất động sản nước ta cũng đã rất phát triển, một trong những tập đoàn
thế mạnh về lĩnh vực này đó FLC, người đứng đầu doanh nhân Trịnh Văn
Quyết. Với sự phát triển của kinh tế những biến động của thị trường không ổn định
đi hi những người lãnh đạo như ông cần có những phương án, chiến lược phát triển cho
công ty, những tư duy kể cả sự liều lĩnh và mạo hiểm trong kinh doanh. Bằng kinh nghiệm
nhiều năm trên thương trường khả năng tư duy kinh doanh sáng suốt đã gip vị doanh
nhân này tr thành một trong những ông trm ngành bất động sản tại Việt Nam.
Với doanh nhân Trịnh Văn Quyết, khi mà nền kinh tế Việt Nam hiện nay cn rất nhiều khó
khăn cũng như thách thức, song cũng rất nhiều hội phát triển, nếu chng ta hiểu
nm bt đng thời cơ, cơ hội sẽ đến với chng ta. Sự phát triển của FLC được Forbes nhận
xt "là câu chuyện hiếm trong giới đầu bất động sản" cái tên Trịnh Văn Quyết tr
thành một hiện tượng. Tuy nhiên, điều được nhiều người tha nhận  vị luật sự này là khả
năng nm bt các thời cơ. Một phần khá lớn của khu đất xây FLC Landmark Tower là đất
nông nghiệp được ông nhanh chóng thực hiện thủ tc chuyển đổi mc đích sử dng. Điều
này cho thấy được khả năng, tư duy và tầm nhìn của ông trong kinh doanh như thế nào.
lOMoARcPSD| 61622079
- Thế giới:
Nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa, khoa học – k
thuật cũng ngày càng phát triển mạnh, góp phần không nh trong sự phát triển của kinh tế.
Chứng kiến sự vươn lên ngày càng cao của các quốc gia trên thế giới đem nền kinh tế phát
triển đến đnh cao, điển hình một số quốc gia có nền kinh tế lớn nhất trên thế giới như: M,
Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức, Anh, Brazil,… những quốc gia nền kinh tế phát
triển như vậy, rất nhiều thứ đáng để chng ta học hi theo, đc biệt văn hóa kinh
doanh và văn hóa doanh nhân của họ.
Tớc sự phát triển của kinh tế thế giới như vậy cũng tác động rất nhiều đến kinh tế trong
nước, đến văn hóa kinh doanh cvăn hóa doanh nhân. Nm bt được xu hướng phát
triển của thế giới, không ngng tìm ti, học hi về phương thức, văn hóa kinh doanh t các
nước phát triển trên thế giới, Chủ tịch tập đoàn FLC luôn được những chiến lược kinh
doanh riêng cho doanh nghiệp mình, không thích ứng, không nm bt kịp thời xu hướng
và trình độ phát triển thì mãi sẽ lạc hậu và tự mình hủy diệt mình.
=> T đây ta có thể thấy, tình hình kinh tế trong nước đã có những tác động nhất định tới
văn hóa doanh nhân của ông Trịnh Văn Quyết. Đó là sự nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo trước
những thay đổi, biến động của nền kinh tế; tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển bền vững
của công ty.
2.2.2 Văn ha.
Doanh nhân với cách một thể trong hội, do đó văn hóa doanh nhân cũng sẽ bị
ảnh hưng trực tiếp bi những nền văn hóa mà những nhà quản trị của họ thuộc về các nền
văn hóa đó. Qua nghiên cứu, người ta cũng thấy rằng, văn hóa là một trong những yếu tố
chủ yếu tác động, chi phối hành vi, ứng xứ của con người, c thể trong văn hóa doanh
nhân. Thêm vào đó, tình cảm gia đình, sự hiểu biết xã hội, trình độ học vấn cũng phần nào
tác động tới văn hóa doanh nhân. Đối với Chủ tịch tập đoàn FLC ng vậy, n hóa cũng
chi phối, ảnh hưng phần nào đến văn hóa doanh nhân trong ông.
- Về văn hóa dân tộc:
Nước ta t xưa đến nay luôn đề cao giá trị cộng đồng, sự đoàn kết, thương yêu, lá lành đm
rách được xem là một giá trị truyền thống của Việt Nam.
Là một doanh nhân và cũng là chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn pháp l, doanh
nhân Trịnh Văn Quyết cn nhà hoạt động công tác hội tích cực, thường xuyên tham
gia các hoạt động t thiện xã hội, xây dựng cộng đồng, góp phần thc đẩy xã hội ngày một
phồn vinh và thịnh vượng.
lOMoARcPSD| 61622079
Bên cạnh đó, ông cũng rất quan tâm đến vấn đề môi trường, ông không để việc hoạt động
kinh doanh của mình ảnh hưng đến môi trường sinh thái. Trong phng làm việc của
mình ông có treo một bức tranh sen, phía sau ghế ngồi. Ông nói mình thích thân thiện với
môi trường, rất thích cây xanh: “Tôi thấy hầu như ai cũng thích cây, nhưng tôi lẽ thích
cây hơn người khác”.
C thể, trong quá trình triển khai dự án FLC Samson Golf Links, yêu cây, ông ra quy
định cấm cht cây xanh, cây nào cần thiết phải cht b thì phải chp ảnh và được k duyệt.
=> Qua đây có thế thấy, ông là một người có đạo đức tốt, có “tâm” theo những chuẩn mực
của lối sống, văn hóa dân tộc. Ông không những n lực sự nghiệp của bản thân, sự
phát triển của công ty, mà cn vì quyền lợi quốc gia, sự đóng góp, gip đ cho cộng đồng,
xã hội.
- Văn hóa gia đình:
Ông Trịnh Văn Quyết sinh ra tại một gia đình công chức nghèo nh Thịnh, Vĩnh Tường,
Vĩnh Phc. Là con cả trong một gia đình công chức nghèo, dưới ông cn hai người em gái
nữa, do đó ngay t khi cn trẻ trong ông đã luôn hình thành nếp sống tự lập, kiên trì, không
ngại khó khăn thử thách, luôn n lực trong học tập và đc biệt ông rất đam với kinh
doanh.
Trong một bài phng vấn ông Quyết tng nói: “Gia đình tôi vốn gia đình công chức
nghèo, tôi cũng không có quan hệ chính trị sâu rộng để xin cho”. Ông cũng cho biết, mình
đi lên t hai bàn tay trng, nhưng đó kết quả của cả một quá trình lăn lộn với thương
trường, một quá trình tích lũy kinh nghiệm, kiến thức, tính toán làm ăn trong kinh doanh
mà có.
T thời đi học ông đã rất thích kinh doanh, tuy vậy ông vn rất chăm ch bài v ôn tập
ngành luật tại trường Đại học Luật Hà Nội. Ngay t năm thứ 2, ông đã m một văn phng
gia sư đầu tiên  Nội và kinh doanh điện thoại. Thời đó nghề này cn khá hot và kiếm
được khá nhiều tiền. T việc kinh doanh đó, ông đ đần được bố mẹ rất nhiều, ông có thể
tự lo cho bản thân ăn học cn lo được cho các em gái của nh ăn học đầy đủ ch
lũy được vốn sau này.
=> thể thấy, t nếp sống, văn hóa gia đình đã hình thành nên một con người độc lập,
quyết đoán, tự tin, không cần ph thuộc vào ai, hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng luôn
n lực, bất chấp lao vào khó khăn, lăn lộn trên thương trường để vươn lên thành công.
2.2.3 Nhân t chnh tr - php luật.
lOMoARcPSD| 61622079
Có thể nói, yếu tố chính trị - pháp luật cũng nh hưng tác động rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của mi doanh nghiệp. Với FLC cũng vậy, mi dự án xây dựng hay đầu tư đều
cần phải xem xt rất k lưng và quan tâm đến yếu tố pháp luật.
Nói đến chính trị - pháp luật thì đây một trong những chuyên môn rất mạnh của ông
Trịnh Văn Quyết. Ông không ch một doanh nhân thành đạt rất nổi tiếng cn
một luật sư tài gii. Nền tảng của ông bt đầu là t vị trí luật sư vì ông theo học ngành luật
tại Tờng Đại học Luật Hà Nội. Do đó, những kiến thức về chính trị - pháp luật, các chủ
trương chính ch, điều luật do Nhà nước ban hành ông hiểu rất được áp dng vào
việc kinh doanh một cách hợp pháp. Ông luôn cập nhật các chủ trương, chính sách của nhà
nước về kinh tế để gip cho việc kinh doanh được tốt và thuận lợi.
Vị luật - doanh nhân này tng chia sẻ, nghề luật gip ông vốn liếng để kinh doanh
sang các lĩnh vực khác. Quá trình hành nghề luật gip ông tích lũy nhiều kiến thức, kinh
nghiệm thực tế để áp dng vào hoạt động kinh doanh đầu tư. Hiểu biết luật pháp gip
ông có những dự cảm về sự thay đổi chính sách. Ông cũng tha nhận, nghề thầy cãi khiến
ông luôn thận trọng vì thế, d đầu tư rất nhiều dự án song nó phải chc chn ông mới làm
chứ không mạo hiểm.
=> Tóm lại, yếu tố chính trị - pháp luật cũng tác động tới văn hóa doanh nhân của ông
Trịnh Văn Quyết. T nhân tố này người ta thấy được ông sự trung thực tuân thủ
đng các quy định, chính sách của pháp luật.
2.3 Cc bộ phận cấu thành văn ha doanh nhân ca ông Trnh Văn Quyt.
2.3.1 Năng lực doanh nhân.-
- Trình độ chuyên môn
Ngay t khi cn là sinh viên Đại học Luật Hà Nội, Trịnh Văn Quyết đã thể hiện khát vọng
kinh doanh khi thành lập văn phng gia sư - một trong những trung tâm gia sư đầu tiên tại
Nội với đội ngũ gia lên đến cả trăm sinh viên; sau đó mrộng sang lĩnh vực
kinh doanh điện thoại.
24 tuổi, Trịnh Văn Quyết tốt nghiệp cng lc hai trường Đại học chính quy là Đại học Luật
Nội Học viện Hành chính Quốc gia. T chối nhiều lời mời gọi công việc hấp dn,
anh quyết định mCông ty Cổ phần Vietnam Trade Corp, kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại và dịch v.
Ch một năm hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực dịch v, thương mại, nhận thấy nhu
cầu thị trường vấn pháp luật về đầu và thương mại lớn, anh quyết định thành lập công
lOMoARcPSD| 61622079
ty chuyên về tư vấn và giám sát đầu tư, lấy tên là SMiC. Năm 2001, Văn phng luật SMiC
được tách ra t Công ty SMiC ra đời.
15 năm hoạt động, SMiC ngày nay một thương hiệu lớn đang ơn tầm hoạt động ra
quốc tế, đạt nhiều danh hiệu, giải thưng và bằng khen của Bộ Tư Pháp, hai lần được vinh
danh hãng luật tiêu biểu, công ty luật hiếm hoi được Thủ tướng tng bằng khen cho
những hoạt động suất sc trên lĩnh vực tư vấn pháp luật. Cá nhân Luật Trịnh Văn Quyết
cũng là một trong 5 luật sư hàng đầu Việt Nam được vinh danh “Luật sư tiêu biểu”.
Không ch thành công trong việc kiến tạo SMiC tr thành một hãng luật có vị thế cao trong
ngành, với việc thành lập điều hành Tập đoàn FLC, ông Trịnh Văn Quyết cn thành
công trong việc phát triển hàng loạt dự án bất động sản lớn, có tính khai phá tiềm năng
kinh tế các vng miền và mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
=> Trịnh Văn Quyết tr thành một hiện tượng, một minh chứng điển hình về sự khác biệt
trong kinh doanh của thế hệ doanh nhân mới, dám nghĩ, m làm, dám chịu trách nhiệm
và dám ước mơ.
- Năng lực lãnh đạo
Khi nghiệp với hai bàn tay trng, không ai ngờ chưa đầy 20 năm sau, Trịnh Văn Quyết
chàng cử nhân luật ngày nào, đã vươn lên tr thành tỷ ph đô la thứ 2 của Việt Nam
đang là người giàu nhất trên thị trường chứng khoán hiện nay.
Nổi tiếng với những chiến lược kinh doanh i bản, đánh đâu thng đó, nhưng ông Quyết
vn luôn khiêm tốn cho rằng thành công của mình sự góp sức rất lớn của đội ngũ cán
bộ nhân viên và một cht… “may mn”.
=> Chủ tịch Trịnh Văn Quyết đã xác định con người động lực chính của sự phát triển.
Vì thế tinh thần chia sẻ luôn được đt lên hàng đầu tại FLC: chia sẻ công việc, chia sẻ định
hướng phát triển, chia sẻ tầm nhìn; chia sẻ suy nghĩ và chia sẻ cả lợi ích.
“Ở FLC, vai tr người thân không liên quan đến hệ thống quản trị công ty. Các cán bộ
chủ chốt được đảm bảo cuộc sống tốt, với c chính sách đãi ngộ hợp l. Chng tôi chủ
trương đãi ngộ tốt để đảm bảo cán bộ lãnh đạo yên tâm làm việc. Thậm chí, ngay cả nhân
viên bình thường, chng tôi cũng cgng tạo môi trường m việc và chế độ đãi ngộ tốt
nhất”, ông Quyết tng chia sẻ.
Tỷ ph giàu nhất sàn chứng khoán hiện nay cho rằng, d là  giai đoạn nào thì việc quản
trị công ty cũng gp phải những vấn đề khác nhau, chứ không phải doanh nghiệp lớn mới
có nhiều ni lo.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622079
ĐỀ TÀI: VĂN HÓA DOANH NHÂN CỦA DOANH NHÂN TRỊNH VĂN QUYẾT
CHỦ TỊCH TẬP ĐOÀN FLC. MỞ ĐẦU
Đối với một doanh nhân, ngoài những phẩm chất cần có như tính năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, chấp nhận mạo hiểm, hiểu biết, nhanh nhạy trong kinh doanh, có đạo đức,
có cái Tâm trong sáng, biết tổ chức, hợp tác, tôn trọng mọi người nhằm tạo ra hiệu quả cho
xă hội thì những ứng xử với cấp dưới, với đồng nghiệp, với bạn hàng sẽ góp phần tạo nên
văn hóa doanh nhân. Doanh nhân ngày càng có vị trí cao trong xã hội, đóng góp phần quan
trọng cho sự phát triển của đất nước, do đó đề cập đến Văn hóa doanh nhân là để các doanh
nhân có thể góp phần vào phát triển kinh tế xă hội đất nước bền vững, cũng như để bản
thân các doanh nghiệp phát triển bền vững, đó là điều mà doanh nhân nào cũng mong
muốn. Trong thời kỳ phát triển và hội nhập, văn hóa doanh nhân phải góp phần tạo nên tâm
hồn, khí phách và bản lĩnh của lớp doanh nhân Việt Nam. NỘI DUNG I.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT. 1.1
Môt số khái niệ m cơ
bản.̣ - Doanh nhân:
Tầng lớp doanh nhân xuất hiên từ ṛ ất sớm trong lịch sử loài người. Sự ra đời của hàng hóa
kéo theo sự hình thành tầng lớp doanh nhân. Họ là những người buôn bán, sản xuất và trao
đổi hàng hóa. Như vây, xét ṿ ề măt ḷ ịch sử thì doanh nhân xuất hiên trự ớc các nhà chính
trị và các nhà triết học.
Doanh nhân hay chủ doanh nghiêp thự ờng được xem như là những người tổ chức, điểu
hành môt doanh nghiệ p, tḥ ực hiên kinh doanh đ ̣ ể kiếm lời. Doanh nhân chính là tầng lớp
thường xuyên đóng góp phần sáng kiến, kỹ năng và sự khóe léo trong viêc họ ạch định, tổ
chức và quản trị doanh nghiêp.̣
Với sự phát triển đa dạng của nền kinh tế đang tăng trưởng thì hầu như những người tham
gia vào viêc ra ṿ à viêc tḥ ực hiên c ̣ ác quyết định liên quan đến hoạt đông ṣ ản xuất, kinh
doanh, tài chính của doanh nghiêp đ ̣ ều có thể được xem như là doanh nhân.
Vây doanh nhân ḷ à người làm kinh doanh, là những người tham gia quản lý, tổ chức, điều
hành hoạt đông ṣ ản xuất kinh doanh của doanh nghiêp.̣
Môt ṣ ố khái niêm liên quan:̣ lOMoAR cPSD| 61622079
+ Thương nhân: thương là thương nghiêp, trao đ ̣ ổi và mua bán hàng hóa; nhân là người.
+ Thương gia: là thương nhân ở quy mô và tầm vóc lớn hơn. Thương nhân chủ yếu đề câp
đ ̣ ến cá nhân của người làm kinh doanh mua bán, nhưng thương gia lại có ý nghĩa thể hiên
qụ á trình lịch sử của người đó, kinh doanh mang tính gia đình và thường là những thương nhân lớn.
+ Nhà quản lý: là người thực hiên cḥ ức năng quản lý.
+ Giám đốc doanh nghiêp: ḷ à chủ sở hữu doanh nghiêp hoặ c ḷ à người được chủ sở hữu
doanh nghiêp ̣ ủy quyền,…
+ Chủ doanh nghiêp: ḷ à người tổ chức được môt doanh nghiệ p ḅ ằng nguồn lực của người
đó, hoăc ḅ ằng nguồn lực huy đông hoặ c c ̣ ả hai và tham gia quản trị khai thác nguồn lực
trực tiếp hoăc gị án tiếp.
- Doanh nhân là những người trược tiếp góp phần tạo sự phồn thịnh kinh tế cho quốc gia.
Doanh nhân là lực lượng chủ yếu làm ra của cải vât cḥ ất và giải quyết công ăn viêc ḷ àm
cho xã hôi, g ̣ óp phần tích cực vào quá trình biến đổi nền kinh tế.
Doanh nhân là người kết hợp và sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất.
Doanh nhân là người sáng tạo sản phẩm, dịch vụ, phương thức sản xuất mới, góp phần thúc
đẩy sự phát triển. Nền kinh tế luôn vân độ ng v ̣à phát triển cùng với sự ra đời của rất nhiều
các sản phẩm và dịch vụ mới.
Doanh nhân đóng vai trò quan trọng trong viêc mở rộ ng tḥ ị trường, thúc đẩy giao lưu kinh
tế văn hóa xã hôi. Ṣ ản xuất phát triển, hàng hóa tạo ra ngày càng nhiều, thị trường tiêu thụ
đòi hỏi ngày càng phải được mở rông. Doanh nhân ḷ à những người đi đầu trong viêc ṭ ìm
kiếm thị trường tiêu thụ và khám phá những nhu cầu mới. Đó chính là nhân tố thúc đẩy
giao thương, giao lưu văn hóa giữa các quốc gia, giữa các nền văn hóa.
Doanh nhân là những người giáo dục đào tạo cho những người dưới quyền, góp phần phát triển nguồn nhân lực.
Ngoài ra, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, vai trò tham mưu cho nhà nước
về đường lối sách lược và chiến lược kinh tế cũng không ngừng tăng lên.
- Khái niêm văn ḥ óa doanh nhân.
Theo nghĩa rông, văn ḥ óa là toàn bô hệ tḥ ống các giá trị tinh thần và các giá trị vât cḥ ất
do con người sáng tạo ra trải qua hàng ngàn năm lịch sử. lOMoAR cPSD| 61622079
Văn hóa doanh nhân có thể được hiểu là văn hóa của người làm nghề kinh doanh, là văn
hóa để làm người lãnh đạo doanh nghiêp.̣
Theo quan điểm của nhà nghiên cứu Hồ Sĩ Quý: “ Văn hóa doanh nhân là tâp ḥ ợp của
những giá trị căn bản nhất, những khuôn mẫu văn hóa xác lâp nên nhân c ̣ ách của con người
doanh nhân, đó là con người của khát vọng làm giàu, biết cách làm giàu và dấn thân để làm
giàu, dám chịu trách nhiêm, ḍ ám chịu rủ ro đem toàn bô tâm ḥ ồn, nghị lực và sự nghiêp
c ̣ ủa mình ra để làm giàu cho mình, cho doanh nghiêp ṿ à cho xã hôi”̣
Còn quan điểm Trung tâm văn hóa doanh nhân Viêt Nam tḥ ì cho rằng văn hóa doanh nhân
là chuẩn mực của hê tḥ ống giá trị hôi đ ̣ ủ bốn yếu tố Tâm, Tài, Trí, Đức.
Theo logic về khái niêm: Văn ḥ óa doanh nhân là môt hệ tḥ ống các giá trị, các chuẩn mực,
các quan niêm ṿ à hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và quản lý doanh nghiêp.̣
- Ảnh hường của văn hóa doanh nhân tới văn hóa kinh doanh.
+ Văn hóa doanh nhân là hạt nhân, là bộ phận quan trọng nhất của văn hóa doanh nghiệp;
+ Văn hóa doanh nghiệp là phản ánh văn hóa của người lãnh đạo doanh nghiệp;
+ Doanh nhân là người tạo ra môi trường cho các cá nhân khác phát huy tính sáng tạo, là
người góp phần mang đến không gian tự do, bầu không khí ấm cúng trong doanh nghiệp;
+ Doanh nhân có khả năng thay đổi hẳn văn hóa của doanh nghiệp và tạo ra một sức sống
mới, tạo bước nhảy vọt trong hoạt động của doanh nghiệp 1.2
Các nhân tố tác đông đến văn hóa doanh nhân.̣
1.2.1 Nhân tố văn hóa.
Văn hóa là tồng hòa của các giá trị vật chất lẫn tinh thần do con người sáng tạo ra, là các
thế hê, c ̣ ác dân tôc, c ̣ ác quốc gia. Nó là yếu tố cơ bản nhất và quan trọng nhất là ảnh hưởng
đến nhân cách của con người. Văn hóa của môi trường sống chính là các nuôi dưỡng văn
hóa cá nhân, nó có ảnh hưởng sâu rông đ ̣ ến nhân tḥ ức và hành đông c ̣ ủa doanh nhân trên thương trường.
Văn hóa là thuôc ṭ ính đăc trưng c ̣ ủa loài người và chỉ có loài người mới có thuôc ṭ ính
này. Văn hóa được tạo ra khi có mỗi quan hê gị ữa người với người hay văn hóa có tính xã hôi.̣ lOMoAR cPSD| 61622079
Môi trường văn hóa là nhân tố quyết định tới sự hình thành và hoàn thiên nhân c ̣ ách của
các doanh nhân hay nói cách khác, văn hóa là nhân tố quyết định sự hình thành và phát
triển của văn hóa doanh nhân. Ngoài ra, văn hóa đóng vai trò là môi trường xã hôi c ̣ ủa
doanh nhân. Nó là điều kiên đ ̣ ể văn hóa doanh nhân tồn tại và phát triển đồng thời tạo ra
nhu cầu văn hóa xã hôi ḥ ình thành đông ḷ ực thúc đẩy doanh nhân hoạt đông kinh doanh. ̣
Văn hóa có vai trò như môt hệ đị ều tiết quan trọng đối với đời sống và hành vi của mỗi
doanh nhân hay có ảnh hưởng trực tiếp tới sự hình thành và phát triển của văn hóa doanh nhân.
Văn hóa là yếu tố cơ bản quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp tới văn hóa của doanh nhân.
1.2.2 Nhân tố kinh tế.
Nhân tố kinh tế ảnh hưởng quyết định đến viêc ḥ ình thành và phát triển đôi ng ̣ ũ doanh
nhân. Do vây, văn ḥ óa của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuôc ṿ ào mức độ
phát triển của nền kinh tế và mang đăc thù c ̣ ủa lĩnh vực mà doanh nhân hoạt đông trong ̣ lĩnh vực đó.
Hoạt động của các hình thái đầu tư cũng là một trong những yếu tố kinh tế quyết định đến
văn hóa của đội ngũ doanh nhân
Một nền kinh tế mở, thông thoáng từ bên trong và hội nhập với bên ngoài là động lực cho doanh nhân hoạt độ
1.2.3 Nhân tố chính trị pháp luât.̣
Với chế đô cḥ ính trị, pháp luât kḥ ác nhau, giai cấp thống trị lại có quan điểm, cách nhìn
nhân kḥ ác nhau về viêc qụ ản lý xã hôi ṛ ồi viêc l ̣ựa chọn chiến lược phát triển kinh tế đất
nước. Các quan điểm này được thể hiên ḅ ằng các thể chế. Đó chính là những quy tắc, luâṭ
lê do con ngự ời đăt ra đ ̣ ể điều tiết và định hình các quan hê tương hỗ gị ữa người với người.
Các thể chế chính trị - pháp luật cho phép lực lượng doanh nhân phát triển hay không, được
khuyến khích hay hạn chế phát triển.
Môi trường kinh doanh lành mạnh được bảo vệ bởi một hệ thống pháp lý rõ ràng, công bằng.
1.3 Các bộ phận cấu thành của văn hóa doanh nhân.
1.3.1 Năng lực của doanh nhân. lOMoAR cPSD| 61622079
Năng lực của doanh nhân trong đó bao gồm năng lực làm việc ttong đó bao gồm năng lực
làm việc trí óc và năng lực làm việc thể chất. Đó là khả năng hoạch định, tổ chức, điều
hành, phối hợp và kiểm tra trong bộ máy doanh nghiệp để đưa ra các phương án lựa chọn,
đánh giá các phương án tối ưu và có quyết định đúng.
+Trình độ chuyên môn là yếu tố quan trọng giúp doanh nhân giải quyết vấn đề trong điều
hành công việc. tuy nhiên, đây chỉ là điều kiện cần chưa được bởi Nếu doanh nhân tạm
hài lòng với học vấn mà mình đang có không chú trọng đến học hỏi, thì chắc chắn người
đó sẽ không thể bắt kịp với tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật.
+Năng lực lãnh đạo: là khả năng định hướng và điều khiển người khác hành động để thực
hiện những mục đích nhất định. lãnh đạo là khả năng gây ảnh hưởng với người khác, và
khả năng buộc người khác phải hành động theo ý muốn của mình .Và tất nhiên vai trò lãnh
đạo của doanh nhân rất quan trọng và gây ảnh hưởng lớn tới các thành viên trong doanh
nghiệp. với vai trò quan trọng như vậy, để lãnh đạo doanh nhân trước hết phải có định
hướng trong mục tiêu lâu dài. muốn vậy họ phải kiên trì trong khi sáng tạo ra những giá trị
Vô Hình. họ làm gương cho các thành viên khác trong doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng
luôn học hỏi để hoàn thiện bản thân.
+ tài lực :khả năng trực tiếp khai thác, huy động điều khiển sử dụng yếu tố nguồn lực vật chất, tài chính.
+ trí lực khả năng khai thác tri thức trí tuệ và việc ra quyết định.
+ thể lực khả năng tận dụng vị thế xã hội thuận lợi trong việc tiếp cận khai thác và sử dụng
những yếu tố phi vật chất như mối quan hệ, thông tin cần thiết cho việc gây ảnh hưởng đến
quyết định của người khác.
+ trình độ quản lý kinh doanh trình độ quản lý giúp doanh nhân thực hiện đúng vai trò,
chức, nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp mình, đặt hoàn toàn hoạt động của doanh nhân và
doanh nghiệp trong một cơ chế thị trường hiện đại nhằm tăng cường vị thế cạnh tranh và
phát triển bền vững của doanh nghiệp.
1.3.2 Tố chất của doanh nhân.
- Tầm nhìn chiến lược:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có một chiến lược phát triển. chiến lược phải
đặt trên tầm nhìn về tương lai của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh mà nó hướng
tới. có thể nói tầm nhìn lại yếu tố đầu tiên để nhận biết một người có khả năng lãnh đạo
hay không .Còn chiến lược là một công việc dài hạn nhưng nó có thể thay đổi và điều chỉnh lOMoAR cPSD| 61622079
cho phù hợp với tình hình và cơ hội kinh doanh. doanh nhân là người quyết định cho sự
thay đổi hay mở rộng đường kinh doanh sang một lĩnh vực khác.
- Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo:
Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt và môi trường kinh doanh luôn có nhiều biến động,
điều hôm qua còn được coi là đúng, hôm nay có thể đã không còn phù hợp, doanh nhân
luôn phải suy nghĩ tìm cách thích ứng với mọi thay đổi của môi trường và dành được cơ
hội tốt nhất cho doanh nghiệp mình. Đây là khả năng quan sát, độ nhạy bén, phản ứng
nhanh, khả năng thích nghi với sự thay đổi và tập trung cao độ với sức chịu đựng tốt. Năng
lực này là hành trang không thể thiếu của mỗi doanh nhân trong thời đại mới. Năng lực
quan sát tốt và độ nhạy bén là hai yếu tố cơ bản đặt nền móng vững chắc cho công việc
kinh doanh. Khả năng quan sát tốt cho phép doanh nhân nắm rõ được thực chất của vấn đề
chứ không phải chỉ nhìn phiến diện, do đó sẽ lựa chọn được phương án kinh doanh có hiệu
quả nhất. Một doanh nhân không thể sống trong một môi trường suốt đời, dù là sống trong
cùng một môi trường thì môi trường đó cũng luôn luôn phát sinh và biến đổi. Hơn nữa thị
trường thiên biến vạn hoá, có rất nhiều kiến thức, kỹ năng ngày hôm qua còn hữu dụng,
chớp mắt đã trở nên lỗi thời, do vậy nếu doanh nhân không thể thích nghi với sự thay đổi
của môi trường mới thì rất có thể chuốc lấy thất bại. Trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt
như ngày nay đòi hỏi người kinh doanh phải có óc quan sát sắc bén, có đầu óc phân tích
tổng hợp, có khả năng quan sát, tính nhạy cảm, có tầm nhìn xa trông rộng. Có như vậy
doanh nhân mới có thể thích nghi với những biến động không ngừng của thị trường, khả
năng thích ứng này cũng chính là khả năng sáng tạo, đưa ra cái mới để nâng cao năng lực
cạnh tranh và thoát khỏi khó khăn. Nhạy cảm trong kinh doanh là khả năng cảm nhận tương
đối chính xác một cơ hội kinh doanh về một, một số hoặc tất cả các mặt như lợi nhuận,
chiếm lĩnh thị trường, tạo thị trường mới, phương thức tiếp thị mới. Thật khó xác định sự
cần thiết của việc lãnh đạo, điều hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu sự nhạy bén. Một
doanh nhân tài giỏi hiểu rõ ngành kinh doanh và thị trường mà họ tham gia. Họ cũng hiểu
rõ về sản phẩm của doanh nghiệp, sản phẩm thay thế, hiểu rõ đối thủ cạnh tranh, đồng thời
nắm vững những hoạt động về chức năng bên trong doanh nghiệp mình. Họ cập nhật liên
tục những tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực họ tham gia. Các doanh nhân có thể biểu hiện sự
nhạy bén trong kinh doanh của thông qua việc sử dụng ngôn ngữ và cách gắn thông tin với
những mô hình chuẩn trong một lĩnh vực cụ thể. Và thực tế chứng minh rằng để có sự nhạy
bén này, các doanh nhân cần có một kế hoạch phát triển lâu dài. Sáng tạo có nghĩa là khả
năng tư duy tạo ra cái mới, cái khác lạ có giá trị đối với bản thân và xã hội, cải tạo cái cũ,
cái lạc hậu để gia tăng giá trị. Nguyên nhân của sáng tạo có thể xuất phát từ sở thích của
những người luôn muốn khám phá, chinh phục, hoặc cũng có thể thông qua việc tạo cơ hội
cho mọi người phát huy sáng kiến, vận dụng những ý tưởng mới và chuyển hóa chúng
thành hiện thực. Trong kinh doanh luôn luôn chứa đựng nguy cơ cạnh tranh, nguy cơ bị lOMoAR cPSD| 61622079
thay thế. Do vậy nó đòi hỏi doanh nhân luôn luôn tìm kiếm những sản phẩm, dịch vụ mới
hoặc những phương thức sản xuất mới, thị trường mới để thử nghiệm, cạnh tranh và phát
triển. Một điểm quan trọng nữa của tầng lớp doanh nhân đó là tính linh hoạt. Môi trường
thay đổi thường xuyên và có những sự cố xảy ra không thể tiên liệu trước được đòi hỏi tính
linh hoạt trong kinh doanh là tất yếu. Việc hoạch định chiến lược càng linh hoạt bao nhiêu
thì nguy cơ thua thiệt, thất bại càng nhỏ bấy nhiêu.
+ Tính độc lập, quyết đoán, tự tin:
Những doanh nhân thường là những người làm chủ và chịu trách nhiệm trước thành công
hay thất bại của doanh nghiệp. Vai trò này đôi khi không cho phép họ dựa dẫm vào bất cứ
ai, ngay cả những người thân cận hay cố vấn của mình. Điều này đòi hỏi doanh nhân phải
độc lập trong suy nghĩ, sự dũng cảm và lòng tiên quyết trước những vấn đề nảy sinh. Trong
kinh doanh sự thành công hay thất bại được chi phối bởi nhiều yếu tố bên ngoài. Điều đó
không cho phép một doanh nhân do dự, tự ti vào khả năng của mình trong khi ra quyết
định. Để thích ứng và đạt được hiệu quả cao trong môi trường luôn biến động như vậy thì
doanh nhân phải là những người quyết đoán và tự tin. Họ đi đầu và chịu trách nhiệm trong
mọi việc làm, đối với hoạt động của bản thân trước các tác động bên ngoài hoặc các sức
ép bên trong. Họ luôn có niềm tin ở sức mạnh nơi mình cho dù gặp khó khăn thách thức.
Đương nhiên, tự tin không phải là sự cố chấp mù quáng, nó được tạo nên trên cơ sở của
năng lực sẵn có của con người. Năng lực thấu hiểu này chỉ cho người kinh doanh thấy được
cơ hội kiếm lợi mà người khác không thấy được, thiết lập được cơ bản lòng tin thực sự là
yếu tố quan trọng tạo nên một doanh nhân thành đạt.
+ Năng lực quan hệ xã hội:
Năng lực quan hệ xã hội là khả năng tham gia các quan hệ, khả năng động viên, thấu hiểu
nhiều quan điểm khác nhau. Bên cạnh các hoạt động kinh doanh thuần tuý, các doanh nhân
với tư cách là những người có tiềm lực về vật chất trong xã hội, cần có trách nhiệm đóng
góp vào các hoạt động chung. Quan hệ xã hội tốt là yếu tố hết sức quan trọng đối với các
doanh nhân. Nó như một thứ keo ma thuật gắn bó mọi người trong công ty với lãnh đạo
doanh nghiệp. Tinh thần đoàn kết và mối quan hệ tốt tạo ra sự gắn kết giữa người với người
là yếu tố căn bản giúp nhà lãnh đạo doanh nghiệp lôi kéo được những người ủng hộ tự
nguyện. Ngày nay, tầm quan trọng của mối quan hệ xã hội tốt ngày càng trở nên đặc biệt.
Gắn kết với khách hàng, cộng đồng, cơ quan quản lý Nhà nước và kết hợp với đối tác là
hai từ khóa dẫn tới thành công trong kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. Các doanh nhân,
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giỏi nhất xây dựng các mối quan hệ dành lại lòng trung
thành cần thiết cho những thành công, để tạo ra mối quan hệ với khách hàng và đối tác và
để đáp ứng yêu cầu của kỷ nguyên về quan hệ. Để làm được điều đó thì khả năng giao tiếp lOMoAR cPSD| 61622079
là một nhân tố hết sức quan trọng. Khả năng này có nghĩa là nhà lãnh đạo doanh nghiệp
phải hiểu được những quan hệ giao tiếp trong xã hội và làm thế nào để nắm bắt được tâm
lý của người khác hay hiểu rõ động cơ, thái độ tình cảm của đối tác. Sự giao tiếp hiểu biết
lẫn nhau trong doanh nghiệp là một phần quan trọng trong mối quan hệ của nội bộ công ty
và tuỳ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý. Đây là một công việc rất tỉ mỉ, tinh
tế, phức tạp cần phải phối hợp với công việc nghiệp vụ thường ngày và được tiến hành
thường xuyên không ngừng. Nó không phải là cuộc phô trương thanh thế bề ngoài mà là
một nghệ thuật làm việc chân thành, thực tế, một thái độ giàu tình cảm con người, góp phần
thúc đẩy hiệu suất làm việc của công ty và tăng cường phẩm chất của nhân viên. Danh
tiếng mà các công ty có được không chỉ nhờ vào năng lực tài chính, khả năng mở rộng kinh
doanh chiếm lĩnh thị trường mà nó còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng đối nhân xử thế
của doanh nhân trong cộng đồng xã hội chung. Một doanh nhân thành đạt không chỉ biết
cách tạo mối quan hệ tốt với cộng sự, nhân viên trong công ty mà còn phải biết tự gắn kết
mình với các tầng lớp khác trong xã hội. Các doanh nhân không chỉ làm giàu cho bản thân,
cho doanh nghiệp mà còn góp phần làm giàu cho xã hội, đóng góp công sức cho các hoạt
động vì cộng đồng như các chương trình từ thiện, các chương trình vì người có hoàn cảnh
khó khăn, các chương trình khuyến học...
+ Có nhu cầu cao về sự thành đạt:
Thông thường người ta nhìn nhận các doanh nhân theo hai góc độ là người thành công và
không thành công. Trong số những doanh nhân không thành công, tất nhiên có một số
người từng phấn đấu nhưng thất bại, song hầu hết đều là những người không có nhu cầu
cao về sự thành đạt, không có khát vọng chinh phục trong những lĩnh vực mới, dễ thoả
mãn. Ngược lại những doanh nhân có nhu cầu cao về sự thành đạt chỉ cảm thấy hài lòng vì
đã hoàn thành một nhiệm vụ khó, đạt tiêu chuẩn xuất sắc hoặc tìm một cách tốt hơn để làm
công việc nào đó. Họ luôn cố gắng để phát huy năng lực và tư duy nhiều sáng kiến của
mình để giải quyết vấn đề. Đó là những doanh nhân luôn có được những tiến bộ trong việc
thực hiện mục tiêu, họ thích cạnh tranh, lập những kỉ lục mới và làm những chuyện mới
mẻ. Trong hoạt động kinh doanh luôn chứa đựng những kích thích và thách thức, do vậy
khả năng thành công là rất nhiều nhưng những rủi ro cũng rất lớn. Trên thị trường các thông
tin về cá nhân, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các mặt hàng thay thế luôn biến động. Sự
biến động này có tác dụng kích thích những doanh nhân có nhiều ham muốn chinh phục
trong những lĩnh vực mới và chứng tỏ khả năng của mình.
+ Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh doanh :
Say mê kinh doanh là sở thích đồng thời cũng là hứng thú cao độ đối với hoạt động kinh
doanh; đó là những tâm tư tình cảm kích thích con người tham gia kinh doanh. Doanh nhân lOMoAR cPSD| 61622079
là người xác định nghề nghiệp cuộc đời là hoạt động kinh doanh. Mong muốn kinh doanh
và tập trung thời gian sức lực vào việc kinh doanh như nhu cầu không thể thiếu, đó là niềm
đam mê. Họ cảm thấy vui và thoả mãn khi tham gia hoạt động kinh doanh. Đam mê kinh
doanh tạo ra cá tính mãnh liệt và hăng hái của các doanh nhân. Nó tiếp sức Nó tiếp sức cho
các doanh nhân theo đuổi một mục tiêu hoặc dự định.
1.3.3 Đạo đức của doanh nhân.
Đạo đức của một con người theo quan điểm của triết học phương Tây, đạo đức là biết phân
biệt đúng sai và làm điều đúng. Hiện nay, đạo đức được định nghĩa là toàn bộ quy tắc,
chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự giác điều chỉnh và đánh giá hành vi của mình trong
quan hệ với bản thân, xã hội và tự nhiên. Mỗi doanh nhân là một cá thể thì vấn đề đạo đức
trước hết phải là đạo đức của một người. Và đạo đức của một con người được thể hiện ở
chỗ: Thứ nhất là thiện tâm. Chuẩn mực đạo đức như một mệnh lệnh bản thân định hướng
cho hoạt động con người luôn biết hướng tới điều thiện tránh điều ác. Thiện tâm có nghĩa
tương tự như thương người như thể thương thân, điều mình không muốn thì đừng đối xử
với người. Thứ hai là trách nhiệm với công việc, với lời nói và với bản thân. Quá trình hình
thành đạo đức của cá nhân là cá nhân đó phải có trách nhiệm chuyển những yêu cầu đạo
đức của xã hội trở thành những nhu cầu, mục đích và sự hứng thú bản thân trong các sinh
hoạt đời thường. Biểu hiện của các chuyển hóa này là các hành vi của cá nhân sẽ tự giác,
tự nguyện tuân thủ các chuẩn mực đạo đức này. Thứ ba là nghĩa vụ với người khác trong
mối quan hệ xã hội, gia đình và tổ chức. Đạo đức không chỉ thể hiện trong các mối quan
hệ với tự nhiên, trong thái độ của con người trước tự nhiên mà còn thể hiện bởi sự tự ứng
xử có trách nhiệm trong bản thân mỗi người, giúp họ tự rèn luyện nhân cách bản thân.
+ Xác định hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng hoạt động: Với sự phát triển của lịch sử
nhân loại, nền kinh tế thị trường đã và đang sản sinh ra nhiều vấn đề xã hội về môi trường,
cạnh tranh trong kinh doanh, về nhu cầu việc làm... Điều đó đặt ra yêu cầu các doanh nhân
cần phải có những nhận thức rõ rệt về một số phạm trù đạo đức cơ bản như thiện, ác, lương
tâm nghĩa vụ, nhân phẩm danh dự... là cơ sở định hướng cho các hoạt động tổ chức sản
xuất kinh doanh để đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nhân và xã hội. Đó chính là
hệ thống giá trị đạo đức làm nền tảng cho mọi hành động được xã hội chấp nhận, thâm
nhập vào mọi đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều nguyên tắc
để xác định hệ thống tiêu chí này. Có quan điểm cho rằng, các tiêu chí của hệ thống này là
giá trị mà doanh nhân đề cao, bao gồm doanh nhân không là người bóc lột mà là người góp
phần thúc đẩy sự phát triển cộng đồng, tôn trọng nhân phẩm người lao động, có lối sống
văn minh, có nếp sống khoa học, lấy chữ tín làm trọng, chất lượng sản phẩm là hàng đầu,
biết chia sẻ khoan dung, sống và kinh doanh theo đúng pháp luật, không phá vỡ môi trường
thiên nhiên và xã hội, tuân thủ quy luật kinh tế như quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh, lOMoAR cPSD| 61622079
quy luật cung cầu… Những tiêu chí này dựa trên những nguyên tắc cơ bản như: Làm giàu
cho mình phải đi đôi với làm giàu cho xã hội, làm giàu cho đất nước và người lao động;
Cạnh tranh nhưng không làm hại cho xã hội như ô nhiễm môi trường; bình đẳng và sòng
phẳng trong các lợi ích kinh tế với Nhà nước, với người làm thuê; trung thực với bạn hàng,
với người tiêu dùng; luôn đảm bảo chữ tín trong kinh doanh; kinh doanh những thứ mà
pháp luật không cấm, không ảnh hưởng đến an ninh tổ quốc và tính mạng con người.
+ Nỗ lực vì sự nghiệp chung
Đạo đức của doanh nhân còn thể hiện ở mức độ nỗ lực làm việc vì sự nghiệp chung toàn
thể doanh nghiệp, sử dụng quỹ thời gian, tích cực giải quyết các khó khăn trong và ngoài
doanh nghiệp, triệt để thực hiện các mục tiêu. Bên cạnh đó, đạo đức của doanh nhân còn
thể hiện ở chỗ thấy được cái lợi mà họ có được trong cái lợi của doanh nghiệp, của xã hội và cộng đồng
1.3.4 Phong cách doanh nhân.
Phong cách của doanh nhân là sự tổng hợp các yếu tố, diện mạo, ngôn ngữ, cách cư xử,
hành động của anh ta. Phong cách của nhà kinh doanh thường được đồng nhất với phong
cách hay lối kinh doanh của nhà kinh doanh. Phong cách của doanh nhân là một nhân tố
rất quan trọng mà họ có thể sử dụng trong việc định hình và phát triển văn hoá doanh
nghiệp. Nó bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố như tính cách, năng lực chuyên môn, kinh
nghiệm, quan điểm và thái độ, đặc trưng kết cấu tổ chức và văn hóa tổ chức. Phong cách
này thể hiện dưới nhiều biểu hiện khác nhau, nhưng biểu hiện rõ nét nhất là ở lối ứng xử
và hoạt động nghiệp vụ của họ. Như vậy, phong cách của doanh nhân là một chỉnh thể bao
gồm từ phong cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử,
phong cách sinh hoạt nên muốn có một phong cách văn hoá tốt, doanh nhân cần chú ý học
tập, rèn luyện tất cả các mặt trên. Những yếu tố làm nên phong cách doanh nhân
+ Thứ nhất là văn hoá cá nhân, văn hoá cá nhân giúp doanh nhân hiểu và đánh giá được cái
gốc, thân và ngọn của mọi sự việc, hiện tượng quanh mình, khám phá ra chân giá trị, cái
tinh thần xuyên suốt trong mọi hành vi của họ. Văn hoá cá nhân cho họ biết họ đang theo
đuổi một công việc, một sự nghiệp là vì giá trị gì, nhờ giá trị đó họ được khẳng định và cống hiến cho xã hội.
+ Thứ hai là tâm lý cá nhân, có nghĩa là khuynh hướng xem xét, tiếp cận vấn đề từ trạng
thái tâm lý nào. Tâm lý cá nhân là tổng thể những trạng thái tình cảm, nhận thức, ý chí,
nguyện vọng của một người. Nó chịu chi phối sâu sắc bởi năng lực, tố chất về thể chất và
tinh thần của con người bởi môi trường giáo dưỡng và văn hoá, ý thức hệ xã hội. Tâm lý
cá nhân nếu là tâm lý mở, hoạt hoá, chinh phục, tự khẳng định thì đó là phẩm chất vô cùng lOMoAR cPSD| 61622079
cần thiết cho một doanh nhân. Ngược lại nếu tâm lý là khép kín, tự tin, yếm thế, phân thân
sẽ dẫn đến phong cách tiêu cực của doanh nhân.
+ Thứ ba là kinh nghiệm cá nhân có nghĩa là khuynh hướng giải quyết vấn đề theo chiều
hướng nhằm giảm thiểu rủi ro và chi phí cơ hội, khuynh hướng quy nạp các vấn đề. Kinh
nghiệm là sự hiểu biết được rút ra và tích luỹ lại từ các hoạt động thực tiễn trong quá khứ,
nhờ đó con người thêm khả năng giải quyết các công việc nhanh chóng và chuyên nghiệp;
tránh lặp lại các sai lầm, bất cập cho các loại hoạt động sau này. Kinh nghiệm phát huy đầy
đủ tác dụng tích cực khi chúng được hệ thống hoá bởi khả năng tư duy, khái quát cao để
trở thành lý luận soi rọi, đối chứng với những sự vật, hiện tượng riêng lẻ. Kinh nghiệm của
doanh nhân về lĩnh vực đang hoạt động là tài sản vô hình, là yếu tố quan trọng quyết định
sự thành công đối với một doanh nhân.
+ Thứ tư là nguồn gốc đào tạo, xu hướng xem trọng phương diện khía cạnh gì trong tổng
thể các hoạt động của doanh nghiệp. Lĩnh vực chuyên môn mà doanh nhân được đào tạo
thường trang bị cho họ kiến thức cũng như kỹ năng căn bản về lĩnh vực đó. Bởi vậy cách
nhìn nhận đánh giá và giải quyết vấn đề của họ thường thiên lệch về cách thức và giải pháp
chuyên môn đó, xem nhẹ lĩnh vực khác.
+ Thứ năm là môi trường xã hội, sự hội nhập và thách thức. Môi trường xã hội với ý thức
hệ, tập quán, văn hoá, đạo đức, luật pháp tạo ra những lớp người có những phong cách,
tâm lý, dân trí ở một mặt bằng nhất định, ảnh hưởng không nhỏ đến phong cách lãnh đạo
của doanh nhân. Người ta có thể thấy phong cách lãnh đạo kiểu Nhật và kiểu Mỹ có nhiều
điểm khác nhau gần như đối nghịch, tuy rằng đều thành công ở chính đất nước của họ,
nhưng nhiều điểm của các phong cách này khó thành công hay được chấp nhận ở các nước
khác. Những nguyên tắc định hình một phong cách tốt của doanh nhân Trong tầng lớp
doanh nhân, những người được xem như có khí phách phong độ làm thế nào để có một
hình tượng tốt, làm thế nào để cho hình tượng bề ngoài có một vị trí thuận lợi nhất, phát
huy được sức mạnh của lợi thế, điều đó phụ thuộc vào việc tạo ấn tượng đối với người
khác. Để làm được điều đó các doanh nhân luôn tạo ra một phong cách riêng trong hoạt
động lãnh đạo, quản lý sản xuất kinh doanh. Vậy thế nào là một phong cách tốt, có thể khái
quát một số nguyên tắc định hình như sau:
+ Luôn bị thôi thúc bởi sự hoàn hảo;
+ Vượt qua mọi rào cản để tìm ra chân lý một cách nhanh chóng;
+ Vận dụng mọi khả năng và dồn mọi nỗ lực của mình cho công việc;
+ Biến công việc thành nhu cầu và sở thích của mọi người; lOMoAR cPSD| 61622079
+ Hiểu được và biết dự liệu đến những tiểu tiết; + Không tự thoả mãn.
1.4 Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá Văn hóa doanh nhân.
1. 4.1 Tiêu chuẩn về sức khỏe.
Sức khoẻ là yếu tố quan trọng hàng đầu để có thể theo đuổi một sự nghiệp chứa đựng nhiều
thử thách cam go và cạnh tranh gay gắt. Sự lành mạnh về thể chất cũng như tinh thần là
những yếu tố cơ bản đem đến thành công. Con người không phải là một cỗ máy chỉ biết
làm việc mà con người có những giai đoạn phát triển cũng như suy thoái về thể trạng sức
khỏe. Khi có 1 thể trạng tốt, tinh thần minh mẫn thì có nghĩa doanh nhân đã có 1 kho báu
vô cùng quý giá mà không có gì có thể thay thế được. Sức khoẻ của doanh nhân được hiểu là:
+ Một là thể chất không bệnh tật;
+ Hai là tinh thần không bệnh hoạn;
+ Ba là trí tuệ không tăm tối; +
Bốn là tình cảm không cực đoan; +
Năm là lối sống không sa đọa.
Gần 2500 năm trước đây, triết học Hy Lạp đã từng viết: “Sai lầm lớn của việc điều trị cơ
thể con người là bỏ qua tổng thể bởi vì một bộ phận không thể mạnh khỏe được nếu như
toàn bộ cơ thể không khỏe mạnh”. Philippus Paracelsus, nhà vật lý học người Đức ở thế
kỷ 15, người được coi là cha đẻ của y học hiện đại đã phát biểu: “Tinh thần là người chủ,
trí tưởng tượng là công cụ và cơ thể là nguyên liệu mềm dẻo”. Emerson đã từng nói: “Sự
lành mạnh của trí óc là khả năng nhìn ra điều tốt đẹp ở mọi nơi”. Sự lành mạnh về thể chất
cũng như tinh thần là những yếu tố cơ bản đem đến thành công. Con người không phải là
một động cơ vĩnh cửu chỉ biết làm việc mà con người có những giai đoạn phát triển cũng
như suy thoái về thể trạng sức khoẻ. Khi có một thể trạng tốt, tinh thần minh mẫn thì có
nghĩa là doanh nhân đã có một kho báu vô cùng quý giá mà không có gì có thể thay thế
được. Do vậy doanh nhân không nên theo đuổi một tài sản bên ngoài mà phải coi trọng và
tăng cường tài sản lớn nhất của mình là sức khoẻ.
1. 4.2 Tiêu chuẩn về đạo đức. lOMoAR cPSD| 61622079
Doanh nhân là một con người trong xã hội và trước hết là con người làm kinh doanh, có
học thức và phụng sự một sự nghiệp kinh doanh liên quan đến an nguy của một tổ chức và nhiều người khác.
Những đức tính tốt của một doanh nhân là: + Một là sự cầu thị.
+ Hai là tuân thủ pháp luật.
+ Ba là biết tới toàn thể đại cục.
+ Bốn là đề cao văn hoá tổ chức.
Có thể khái quát các chuẩn mực đạo đức kinh doanh của một doanh nhân bao gồm:
+ Thứ nhất là tính trung thực. Đây là sự tôn trọng sự thật lẽ phải và chân lý trong cách cư
xử của con người, là cơ sở đảm bảo cho các mối quan hệ xã hội tốt đẹp. Nhờ có tính trung
thực doanh nhân mới xây dựng được một trong những nội dung cốt lõi của các quan hệ xã
hội là sự tin cậy mà trong kinh doanh gọi là chữ “tín”. Chữ tín là đức tính hàng đầu của
doanh nhân trong hoạt động kinh doanh nhờ đó có thể giao hảo hợp tác với các đối tác,
khách hàng và cộng đồng xung quanh doanh nghiệp.
+ Thứ hai là tính nguyên tắc. Đây là sự đính hướng vào những nguyên tắc cơ bản của con
người. Nguyên tắc đạo đức cơ bản trong quan hệ xã hội là chân, thiện, mỹ để mang lại cái
lợi cho mọi người. Trong kinh doanh, chân, thiện, mỹ và lợi là nguyên tắc hay kim chỉ nam
cho đạo đức của doanh nhân.
+ Thứ ba là tính khiêm tốn. Đây là đức tính luôn biết đặt mình vào đúng vị trí của cá nhân
trong tập thể và xã hội. Một doanh nhân khiêm tốn không bao giờ tự đề cao “cái tôi”, họ
dễ gần gũi với mọi người xung quanh và tạo nên không khí cởi mở trong môi trường doanh
nghiệp. Tính khiêm tốn có nội dung trung thực, nguyên tắc và công bằng nên người khiêm
tốn có dáng vẻ hiền hoà, dễ mến và dễ được tập thể tin cậy. Nó còn giúp cho doanh nhân
tránh được hai cực đoan của chủ nghĩa cá nhân là sự kiêu ngạo và tự ti. Điều này góp phần
cơ bản cho thành công của doanh nhân.
+ Thứ tư là lòng dũng cảm. Là đức tính dám đương đầu với thử thách gian nan, dám đối
đầu với hiểm nguy để vươn tới cái thiện, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho tập thể và bản
thân. Chữ “dũng” ở đây còn có nghĩa là dám nhận trách nhiệm về những sai lầm của bản
thân và dám đấu tranh với những sai trái đó. Lòng dũng cảm là một đức tính cần có của
doanh nhân dám làm dám chịu. lOMoAR cPSD| 61622079
1.4.3 Tiêu chuẩn về trình độ và năng lực.
- Chức năng hoạch định:
Không một tổ chức nào có thể tồn tại và phát triển mà không có một nhà lãnh đạo hoạch
định đúng đắn. Điều đó có nghĩa là doanh nhân phải có khả năng hoạch định chiến lược,
có tầm nhìn, có khả năng xác định phương hướng phát triển, đặt ra mục tiêu và xúc tiến
đưa tổ chức đến thành công.
- Chức năng lập kế hoạch:
Là cụ thể hoá các mục tiêu chiến lược thành các chuỗi hành động trong từng giai đoạn nhất
định trong đó có đề ra tiến trình và lường trước các rủi ro có thể. - Chức năng tổ chức:
Doanh nhân phải xây dựng được các định chế cho tổ chức và cơ chế vận hành cho doanh
nghiệp. Đồng thời doanh nhân phải xây dựng được văn hoá tổ chức làm cho tổ chức doanh
nghiệp trở nên có tính tin cậy, kinh tế và linh hoạt.
- Chức năng ra quyết định:
Nhà lãnh đạo doanh nghiệp là người chỉ huy trong việc lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp
thông qua một tổ chức với các mối quan hệ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, có trách
nhiệm vận hành tổ chức hoạt động trôi chảy và hiệu quả bằng quyết định. Nhờ các quyết
định này mà doanh nghiệp có được một hành lang trách nhiệm và pháp lý được thiết lập
cho các cá nhân và các bộ phận có trách nhiệm thực thi. Từ đó đưa doanh nghiệp tiếp cận
mục tiêu đã được xác định. - Chức năng điều hành:
Lãnh đạo doanh nghiệp có thể bằng uỷ quyền, bằng hành chính, bằng kế hoạch để phối kết
hợp các cá nhân, các bộ phận hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả nhiệm vụ được giao. - Chức năng kiểm tra:
Bằng hệ thống tiêu chuẩn, hệ thống trách nhiệm, nhằm giám sát trực tiếp hay thông qua
báo cáo, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa sai sót.
1.4.4 Tiêu chuẩn về phong cách.
Tiêu chuẩn về phong cách là tiêu chuẩn rất quan trọng, vì nó là cái riêng có của mỗi doanh
nhân, không thể thay thế, không thể uỷ quyền và không thể bỏ tiền ra mua. Đối với tinh lOMoAR cPSD| 61622079
thần làm việc, doanh nhân có khả năng tham gia vào mọi việc có thể, chu đáo với công
việc và thực hiện đến cùng mục đích của công việc. Trong quan hệ giao tiếp ứng xử, doanh
nhân luôn ở đúng vị trí chức danh của mình, phát hiện và giải quyết các bất cập, đồng thời
dẫn dắt mọi người đi vào cơ hội mới. Trong việc đánh giá và giải quyết vấn đề nhà kinh
doanh luôn chú ý đến hiện tại, biết được cái gì là quan trọng, đồng thời hiểu và xác định
bản chất, xu thế của các mâu thuẫn.
1.4.5 Tiêu chuẩn về thực hiện trách nhiệm xã hội.
Trách nhiệm xã hội của doanh nhân là những nghĩa vụ mà doanh nhân phải thực hiện đối
với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm tối thiểu các tác
động tiêu cực đối với xã hội. Trách nhiệm xã hội của doanh nhân có thể được coi là một sự
cam kết của ông ta đối với xã hội. Về cơ bản bao gồm nghĩa vụ về kinh tế, pháp lý, đạo
đức và nhân văn. Trong đó các nghĩa vụ về kinh tế của doanh nhân là quan tâm đến cách
thức phân bổ, bảo tồn và phát triển trong hệ thống doanh nghiệp và xã hội các nguồn lực
được sử dụng để làm ra sản phẩm và dịch vụ. Các nghĩa vụ về pháp lý trong trách nhiệm
xã hội đòi hỏi doanh nhân tuân thủ các quy định của luật pháp như một yêu cầu tối thiểu.
Đối với nghĩa vụ đạo đức trong trách nhiệm xã hội của doanh nhân được thể hiện thông
qua các tiêu chuẩn, chuẩn mực hay kì vọng phản ánh mối quan tâm của các đối tượng liên
quan trong và ngoài doanh nghiệp. Còn với nghĩa vụ nhân văn của doanh nhân là nghĩa vụ
liên quan đến đóng góp cho cộng đồng và xã hội.
II. Văn hóa doanh nhân của doanh nhân Trịnh Văn Quyết – Chủ tịch tập đoàn FLC.
2.1 Giới thiệu sơ lược về doanh nhân Trịnh Văn Quyết.
Ông Trịnh Văn Quyết sinh năm 1975 trong một gia đình công chức nghèo ở xã Vĩnh Thịnh,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Trịnh Văn Quyết ngay từ thời đi học đã rất thích kinh
doanh tuy ông vẫn rất chăm chú bài vở ôn tập ngành luật tại trường Đại học Luật Hà Nội.
Ngay từ năm thứ 2, ông đã mở một văn phòng gia sư đầu tiên ở Hà Nội và kinh doanh điện
thoại. Thời đó nghề này còn khá hot và kiếm được khá nhiều tiền đủ để cho anh ăn học và
ông còn lo cho các em gái của mình ăn học đầy đủ. Đặc biệt là năm 1999, sau khi ông tốt
nghiệp trường Luật, ông đã có một số vốn riêng của mình và quyết định mở Công ty tư vấn
đầu tư SMIC và là trưởng phòng văn phòng luật SMIC. Công ty luật SMIC của ông hoạt
động chuyên về tư vấn doanh nghiệp, luật đầu tư và các vấn đề kinh doanh cho các công
ty khác. Chính nghề luật lại là điểm sáng đưa tên tuổi của ông vang danh trong giới kinh doanh.
Phải nói rằng bước ngoặt trong sự nghiệp của ông là khi ông thành lập công ty TNHH đầu
tư Trường Phú Fortune với số vốn 18 tỷ đồng và hai năm sau đổi tên thành Công ty CP lOMoAR cPSD| 61622079
FLC. Từ đây, ông lấn sang thị trường kinh doanh chứng khoán. Năm 2011, Công ty CP
FLC tiến hành niêm yết trên sàn chứng khoán, tạo điều kiện để công ty phát triển nhanh
chóng và đưa cái tên của ông trở nên nổi tiếng trên thị trường với biệt danh "Luật sư kinh doanh".
Hiện ông Trịnh Văn Quyết đang là chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn FLC Group bao
gồm 9 công ty thành viên trực thuộc là: Công ty Cổ phần Đại lý Thuế FLC; Công ty Cổ
phần Chứng khoán FLC; Công ty Cổ phần FLCLand; Công ty Cổ phần FLC Golf & Resort;
Công ty Luật TNHH SMiC; Công ty Cổ phần FLC Media; Công ty TNHH Hải Châu; Công
ty Cổ phần FLC Golfnet; Công ty Cổ phần Đào tạo Golf VPGA. Ông được xem là tỷ phú
đô la Mỹ thứ 2 trên sàn chứng khoán Việt Nam từ ngày 27 tháng 10 năm 2016 với giá trị
tài sản 22,7 tỷ đồng Việt, tương đương với 1,2 tỷ USD.
2.2 Các nhân tố tác động tới văn hóa doanh nhân của ông Trịnh Văn Quyết.
2.2.1 Nhân tố kinh tế. - Trong nước:
Ngày nay, trong thời buổi nền kinh tế thị trường phát triển, nước ta đã gia nhập WTO thì
vấn đề kinh tế được ưu tiên hàng đầu. Khi nền kinh tế phát triển, việc trao đổi hàng hóa
càng tăng, tầng lớp doanh nhân càng nhiều dẫn đến hình thành các giá trị văn hóa, tạo sự
giao thoa, học hỏi văn hóa lẫn nhau trong quá trình kinh doanh.
Hiện nay, ngành bất động sản ở nước ta cũng đã rất phát triển, một trong những tập đoàn
có thế mạnh về lĩnh vực này đó là FLC, mà người đứng đầu là doanh nhân Trịnh Văn
Quyết. Với sự phát triển của kinh tế và những biến động của thị trường là không ổn định
đòi hỏi những người lãnh đạo như ông cần có những phương án, chiến lược phát triển cho
công ty, những tư duy kể cả sự liều lĩnh và mạo hiểm trong kinh doanh. Bằng kinh nghiệm
nhiều năm trên thương trường và khả năng tư duy kinh doanh sáng suốt đã giúp vị doanh
nhân này trở thành một trong những ông trùm ngành bất động sản tại Việt Nam.
Với doanh nhân Trịnh Văn Quyết, khi mà nền kinh tế Việt Nam hiện nay còn rất nhiều khó
khăn cũng như thách thức, song cũng có rất nhiều cơ hội phát triển, nếu chúng ta hiểu và
nắm bắt đúng thời cơ, cơ hội sẽ đến với chúng ta. Sự phát triển của FLC được Forbes nhận
xét "là câu chuyện hiếm trong giới đầu tư bất động sản" và cái tên Trịnh Văn Quyết trở
thành một hiện tượng. Tuy nhiên, điều được nhiều người thừa nhận ở vị luật sự này là khả
năng nắm bắt các thời cơ. Một phần khá lớn của khu đất xây FLC Landmark Tower là đất
nông nghiệp được ông nhanh chóng thực hiện thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng. Điều
này cho thấy được khả năng, tư duy và tầm nhìn của ông trong kinh doanh như thế nào. lOMoAR cPSD| 61622079 - Thế giới:
Nền kinh tế thế giới phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa, khoa học – kỹ
thuật cũng ngày càng phát triển mạnh, góp phần không nhỏ trong sự phát triển của kinh tế.
Chứng kiến sự vươn lên ngày càng cao của các quốc gia trên thế giới đem nền kinh tế phát
triển đến đỉnh cao, điển hình một số quốc gia có nền kinh tế lớn nhất trên thế giới như: Mỹ,
Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đức, Anh, Brazil,… Ở những quốc gia có nền kinh tế phát
triển như vậy, có rất nhiều thứ đáng để chúng ta học hỏi theo, đặc biệt là văn hóa kinh
doanh và văn hóa doanh nhân của họ.
Trước sự phát triển của kinh tế thế giới như vậy cũng tác động rất nhiều đến kinh tế trong
nước, đến văn hóa kinh doanh và cả văn hóa doanh nhân. Nắm bắt được xu hướng phát
triển của thế giới, không ngừng tìm tòi, học hỏi về phương thức, văn hóa kinh doanh từ các
nước phát triển trên thế giới, Chủ tịch tập đoàn FLC luôn có được những chiến lược kinh
doanh riêng cho doanh nghiệp mình, không thích ứng, không nắm bắt kịp thời xu hướng
và trình độ phát triển thì mãi sẽ lạc hậu và tự mình hủy diệt mình.
=> Từ đây ta có thể thấy, tình hình kinh tế trong nước đã có những tác động nhất định tới
văn hóa doanh nhân của ông Trịnh Văn Quyết. Đó là sự nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo trước
những thay đổi, biến động của nền kinh tế; tầm nhìn chiến lược cho sự phát triển bền vững của công ty. 2.2.2 Văn hóa.
Doanh nhân với tư cách là một cá thể trong xã hội, do đó văn hóa doanh nhân cũng sẽ bị
ảnh hưởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản trị của họ thuộc về các nền
văn hóa đó. Qua nghiên cứu, người ta cũng thấy rằng, văn hóa là một trong những yếu tố
chủ yếu tác động, chi phối hành vi, ứng xứ của con người, cụ thể là trong văn hóa doanh
nhân. Thêm vào đó, tình cảm gia đình, sự hiểu biết xã hội, trình độ học vấn cũng phần nào
tác động tới văn hóa doanh nhân. Đối với Chủ tịch tập đoàn FLC cũng vậy, văn hóa cũng
chi phối, ảnh hưởng phần nào đến văn hóa doanh nhân trong ông. - Về văn hóa dân tộc:
Nước ta từ xưa đến nay luôn đề cao giá trị cộng đồng, sự đoàn kết, thương yêu, lá lành đùm
rách được xem là một giá trị truyền thống của Việt Nam.
Là một doanh nhân và cũng là chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực tư vấn pháp lý, doanh
nhân Trịnh Văn Quyết còn là nhà hoạt động công tác xã hội tích cực, thường xuyên tham
gia các hoạt động từ thiện xã hội, xây dựng cộng đồng, góp phần thúc đẩy xã hội ngày một
phồn vinh và thịnh vượng. lOMoAR cPSD| 61622079
Bên cạnh đó, ông cũng rất quan tâm đến vấn đề môi trường, ông không để việc hoạt động
kinh doanh của mình mà ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Trong phòng làm việc của
mình ông có treo một bức tranh sen, phía sau ghế ngồi. Ông nói mình thích thân thiện với
môi trường, rất thích cây xanh: “Tôi thấy hầu như ai cũng thích cây, nhưng tôi có lẽ thích cây hơn người khác”.
Cụ thể, trong quá trình triển khai dự án FLC Samson Golf Links, vì yêu cây, ông ra quy
định cấm chặt cây xanh, cây nào cần thiết phải chặt bỏ thì phải chụp ảnh và được ký duyệt.
=> Qua đây có thế thấy, ông là một người có đạo đức tốt, có “tâm” theo những chuẩn mực
của lối sống, văn hóa dân tộc. Ông không những nỗ lực vì sự nghiệp của bản thân, vì sự
phát triển của công ty, mà còn vì quyền lợi quốc gia, sự đóng góp, giúp đỡ cho cộng đồng, xã hội. - Văn hóa gia đình:
Ông Trịnh Văn Quyết sinh ra tại một gia đình công chức nghèo ở Vĩnh Thịnh, Vĩnh Tường,
Vĩnh Phúc. Là con cả trong một gia đình công chức nghèo, dưới ông còn hai người em gái
nữa, do đó ngay từ khi còn trẻ trong ông đã luôn hình thành nếp sống tự lập, kiên trì, không
ngại khó khăn thử thách, luôn nỗ lực trong học tập và đặc biệt ông rất đam mê với kinh doanh.
Trong một bài phỏng vấn ông Quyết từng nói: “Gia đình tôi vốn là gia đình công chức
nghèo, tôi cũng không có quan hệ chính trị sâu rộng để xin cho”. Ông cũng cho biết, mình
đi lên từ hai bàn tay trắng, nhưng đó là kết quả của cả một quá trình lăn lộn với thương
trường, một quá trình tích lũy kinh nghiệm, kiến thức, tính toán làm ăn trong kinh doanh mà có.
Từ thời đi học ông đã rất thích kinh doanh, tuy vậy ông vẫn rất chăm chú bài vở ôn tập
ngành luật tại trường Đại học Luật Hà Nội. Ngay từ năm thứ 2, ông đã mở một văn phòng
gia sư đầu tiên ở Hà Nội và kinh doanh điện thoại. Thời đó nghề này còn khá hot và kiếm
được khá nhiều tiền. Từ việc kinh doanh đó, ông đỡ đần được bố mẹ rất nhiều, ông có thể
tự lo cho bản thân ăn học và còn lo được cho các em gái của mình ăn học đầy đủ và tích lũy được vốn sau này.
=> Có thể thấy, từ nếp sống, văn hóa gia đình đã hình thành nên một con người độc lập,
quyết đoán, tự tin, không cần phụ thuộc vào ai, hoàn cảnh gia đình khó khăn nhưng luôn
nỗ lực, bất chấp lao vào khó khăn, lăn lộn trên thương trường để vươn lên thành công.
2.2.3 Nhân tố chính trị - pháp luật. lOMoAR cPSD| 61622079
Có thể nói, yếu tố chính trị - pháp luật cũng ảnh hưởng và tác động rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Với FLC cũng vậy, mỗi dự án xây dựng hay đầu tư đều
cần phải xem xét rất kỹ lưỡng và quan tâm đến yếu tố pháp luật.
Nói đến chính trị - pháp luật thì đây là một trong những chuyên môn rất mạnh của ông
Trịnh Văn Quyết. Ông không chỉ là một doanh nhân thành đạt và rất nổi tiếng mà còn là
một luật sư tài giỏi. Nền tảng của ông bắt đầu là từ vị trí luật sư vì ông theo học ngành luật
tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Do đó, những kiến thức về chính trị - pháp luật, các chủ
trương chính sách, điều luật do Nhà nước ban hành ông hiểu rất rõ và được áp dụng vào
việc kinh doanh một cách hợp pháp. Ông luôn cập nhật các chủ trương, chính sách của nhà
nước về kinh tế để giúp cho việc kinh doanh được tốt và thuận lợi.
Vị luật sư - doanh nhân này từng chia sẻ, nghề luật giúp ông có vốn liếng để kinh doanh
sang các lĩnh vực khác. Quá trình hành nghề luật giúp ông tích lũy nhiều kiến thức, kinh
nghiệm thực tế để áp dụng vào hoạt động kinh doanh và đầu tư. Hiểu biết luật pháp giúp
ông có những dự cảm về sự thay đổi chính sách. Ông cũng thừa nhận, nghề thầy cãi khiến
ông luôn thận trọng vì thế, dù đầu tư rất nhiều dự án song nó phải chắc chắn ông mới làm chứ không mạo hiểm.
=> Tóm lại, yếu tố chính trị - pháp luật cũng tác động tới văn hóa doanh nhân của ông
Trịnh Văn Quyết. Từ nhân tố này mà người ta thấy được ở ông sự trung thực và tuân thủ
đúng các quy định, chính sách của pháp luật.
2.3 Các bộ phận cấu thành văn hóa doanh nhân của ông Trịnh Văn Quyết.
2.3.1 Năng lực doanh nhân.- - Trình độ chuyên môn
Ngay từ khi còn là sinh viên Đại học Luật Hà Nội, Trịnh Văn Quyết đã thể hiện khát vọng
kinh doanh khi thành lập văn phòng gia sư - một trong những trung tâm gia sư đầu tiên tại
Hà Nội với đội ngũ gia sư lên đến cả trăm sinh viên; và sau đó là mở rộng sang lĩnh vực kinh doanh điện thoại.
24 tuổi, Trịnh Văn Quyết tốt nghiệp cùng lúc hai trường Đại học chính quy là Đại học Luật
Hà Nội và Học viện Hành chính Quốc gia. Từ chối nhiều lời mời gọi công việc hấp dẫn,
anh quyết định mở Công ty Cổ phần Vietnam Trade Corp, kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Chỉ một năm hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại, nhận thấy nhu
cầu thị trường tư vấn pháp luật về đầu tư và thương mại lớn, anh quyết định thành lập công lOMoAR cPSD| 61622079
ty chuyên về tư vấn và giám sát đầu tư, lấy tên là SMiC. Năm 2001, Văn phòng luật SMiC
được tách ra từ Công ty SMiC ra đời.
15 năm hoạt động, SMiC ngày nay là một thương hiệu lớn đang vươn tầm hoạt động ra
quốc tế, đạt nhiều danh hiệu, giải thưởng và bằng khen của Bộ Tư Pháp, hai lần được vinh
danh hãng luật tiêu biểu, là công ty luật hiếm hoi được Thủ tướng tặng bằng khen cho
những hoạt động suất sắc trên lĩnh vực tư vấn pháp luật. Cá nhân Luật sư Trịnh Văn Quyết
cũng là một trong 5 luật sư hàng đầu Việt Nam được vinh danh “Luật sư tiêu biểu”.
Không chỉ thành công trong việc kiến tạo SMiC trở thành một hãng luật có vị thế cao trong
ngành, với việc thành lập và điều hành Tập đoàn FLC, ông Trịnh Văn Quyết còn thành
công trong việc phát triển hàng loạt dự án bất động sản lớn, có tính khai phá tiềm năng
kinh tế các vùng miền và mang lại hiệu quả cao cho Công ty.
=> Trịnh Văn Quyết trở thành một hiện tượng, một minh chứng điển hình về sự khác biệt
trong kinh doanh của thế hệ doanh nhân mới, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm và dám ước mơ. - Năng lực lãnh đạo
Khởi nghiệp với hai bàn tay trắng, không ai ngờ chưa đầy 20 năm sau, Trịnh Văn Quyết
chàng cử nhân luật ngày nào, đã vươn lên trở thành tỷ phú đô la thứ 2 của Việt Nam và
đang là người giàu nhất trên thị trường chứng khoán hiện nay.
Nổi tiếng với những chiến lược kinh doanh bài bản, đánh đâu thắng đó, nhưng ông Quyết
vẫn luôn khiêm tốn cho rằng thành công của mình có sự góp sức rất lớn của đội ngũ cán
bộ nhân viên và một chút… “may mắn”.
=> Chủ tịch Trịnh Văn Quyết đã xác định con người là động lực chính của sự phát triển.
Vì thế tinh thần chia sẻ luôn được đặt lên hàng đầu tại FLC: chia sẻ công việc, chia sẻ định
hướng phát triển, chia sẻ tầm nhìn; chia sẻ suy nghĩ và chia sẻ cả lợi ích.
“Ở FLC, vai trò người thân không có liên quan đến hệ thống quản trị công ty. Các cán bộ
chủ chốt được đảm bảo cuộc sống tốt, với các chính sách đãi ngộ hợp lý. Chúng tôi chủ
trương đãi ngộ tốt để đảm bảo cán bộ lãnh đạo yên tâm làm việc. Thậm chí, ngay cả nhân
viên bình thường, chúng tôi cũng cố gắng tạo môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ tốt
nhất”, ông Quyết từng chia sẻ.
Tỷ phú giàu nhất sàn chứng khoán hiện nay cho rằng, dù là ở giai đoạn nào thì việc quản
trị công ty cũng gặp phải những vấn đề khác nhau, chứ không phải doanh nghiệp lớn mới có nhiều nỗi lo.