lOMoARcPSD| 58797173
Nội dung 1: Phân tích quan điểm của Đảng: Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong sự đa dạng với đặc trưng dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học
CSLL, Khái niệm
* Nền văn hóa tiên tiến:
- Tinh thần yêu nước tiến bộ nội dung cốt lõi tưởng độc lập dân tộc
chủnghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác -nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất
cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người
trong mối quan hệ hài hòa giữa nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. - Dân chủ
đặc trưng bản của nền văn hóa tiên tiên (tiến bộ), dân chủ là yếu tố làm thay đổi
nhiều mặt đời sống văn hóa dân tộc. Dân chủ là động lực cho sự phát triển tài năng, nhu
cầu sáng tạo của quần chúng nhân dân góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hóa
dân tộc.
- Nền văn hóa thống nhất là sự phản ánh sâu sắc mối quan hệ giữa bản sắc văn hóa
dântộc (quốc gia) và sắc thái văn hóa các dân tộc (tộc người), văn hóa địa phương * Nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc:
- Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh
hoacủa cộng đồng các dân tộc Việt Nam, qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đó là, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết,
ý thức cộng đồng gắn kết nhân - gia đình - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng
nghĩa tình, đạo lý; cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ng xử, tính giản dị
trong cuộc sống; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm
… (Theo Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam) => Nền
văn hóa Việt Nam đầy đủ những điều kiện trên để một nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc thống nhất trong sự đa dạng với đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ
và khoa học.
CSTT:
* Ý thức sâu sắc về sức mạnh văn hóa đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc thoát
khỏiách áp bức thống trị của thực dân Pháp xâm lược => 2/1943, Đề cương văn hóa
Việt
Nam" (Cương lĩnh văn hoá đầu tiên của Đảng)
* Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công. Trong phiên họp đầu tiên của Hội
Đồngchính phủ (3.9.1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong đó 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hoá:
Một là, cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt; Hai là, phải giáo dục tinh thần cho nhân
dân.
lOMoARcPSD| 58797173
=> Đây hai nhiệm vụ giản dị nhưng lại hết sức quan trọng tầm nhìn, tầm nắm bắt yêu
cầu của cách mạng, lấy dân là gốc.
Chiến thắng Mùa xuân 1975, xây dựng chủ nghĩa hội, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IV của Đảng đã tiếp tục khẳng định: “Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng, trong đó
tập trung tiến hành cuộc cách mạng hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tưởng, văn hóa
nhằm xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa phát triển toàn diện
…”
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nền văn hóa mới của nước nlấy hạnh phúc của
đồng bào, của dân tộc làm sở” “Văn a liên lạc mật thiết với chính trị. Phải làm
thế nào cho văn hóa vào sâu trong tâm lý của quốc dân”.
Đại hội VII (1991), trong ơng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kquá độ lên CNXH,
Đảng ta chỉ rõ: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội... có nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
=> Bước phát triển về chất, cả duy luận cả tổng kết thực tiễn. Nền văn hóa tiên
tiến là nền văn hóa thấm sâu phẩm chất dân chủ, khoa học, nhân văn.
Nghiệm vụ (Hội nghị Văn hóa toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
lần thứ XIII của Đảng về lĩnh vực văn hóa)
- Một là, khơi dậy mạnh mẽ hơn nữa tinh thần yêu nước, ý ctự cường, tinh thần
đoànkết, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc của toàn dân tộc; phát huy
cao độ những giá trị văn hoá, sức mạnh và tinh thần cống hiến của mọi người Việt Nam.
- Hai là, xây dựng con người Việt Nam thời kỳ đổi mới, phát triển, hội nhập với những
giá trị chuẩn mực phù hợp, gắn với giữ gìn, phát huy giá trị gia đình Việt Nam, hệ giá trị
văn hoá, giá trị của quốc gia - dân tộc; kết hợp nhuần nhuyễn những giá trị truyền thống
với giá trị thời đại: Yêu nước, đoàn kết, tự cường, nghĩa tình, trung thực, trách nhiệm, kỷ
cương, sáng tạo.
- Ba là, phát triển toàn diện đồng bộ c lĩnh vực văn hoá, môi trường văn hoá,
đờisống văn hoá: Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại, đồng thời nâng cao chất ợng, hiệu quả ng tạo các giá trị văn hoá
mới. - Bốn là, phát huy vai trò chủ thể sáng tạo, chủ thể thụ hưởng văn hoá là nhân dân;
tôn trọng bảo vệ sự biểu đạt đa dạng của văn hoá, của người n, các dân tộc, các
vùng, miền; phát triển các phong trào văn hoá sâu rộng, thực chất; cải thiện điều kiện,
nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân, bảo đảm sự công bằng.
- Năm là, chú trọng xây dựng Đảng hệ thống chính trị về văn hoá, về đạo đức;
kiênquyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, để Đảng ta hệ thống chính
trị của nước ta thật sự đạo đức, văn minh, tiêu biểu cho lương tri phẩm giá con
người Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58797173
- Sáu là, xây dựng môi trường văn hoá số phù hợp với nền kinh tế số, hội số
côngdân số, làm cho văn hoá thích nghi, điều tiết sự phát triển bền vững đất nước trong
bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Kết quả, giá trị của quan điểm
* Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, 5 giá trị
- Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc;
- Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng;
- Lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý;
- Đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động;
- Sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống.
* Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI “Về xây dựng phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
- 4 đặc trưng là dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; chăm lo xây dựng con người - 7
đặc tính cơ bản là yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo.
Thành tựu
* Theo Bộ n hóa, Thể thao Du lịch, tính đến hết năm 2018, Việt Nam
gần3.500 di tích được xếp hạng quốc gia, 107 di tích quốc gia đặc biệt, 12 di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại. Hơn 3 triệu di vật, cổ vật giá trị đang được bảo
quản, trưng bày tại hệ thống 166 bảo tàng; gần 8.000 lễ hội được lưu truyền gắn với nhiều
phong tục, tập quán, nghệ thuật trình diễn, làng nghề thủ công, văn hóa ẩm thực, trang
phục...
* Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, ngày 23-2-2018, “Quy định chi tiết một số điều
vàbiện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, các quyền liên quan” => chú trọng
hơn về quyền tác giả (xu thế phát triển của TG)
* Hoạt động giao lưu, hợp tác hội nhập quốc tế bước phát triển mới, góp
phầnquảng bá các giá trị văn hóa Việt Nam ra thế giới, đồng thời thúc đẩy quá trình giao
lưu văn hóa, tiếp thu tinh hoa các giá trị tiến bộ của văn hóa nhân loại để bồi đắp
xây dựng nền văn hóa Việt Nam. VD: “Năm Việt Nam” tại nhiều nước, như Liên bang
Nga, Trung Quốc, Lào,hay tổ chức năm chéo Việt - Pháp, Pháp - Việt; Việt - Nga, Nga
Việt… Các lễ hội Việt Nam hằng năm với lượng khách tham gia hàng trăm nghìn người
tại Nhật Bản, Hàn Quốc đang trở thành kênh thu hút đầu tư, du lịch tới Việt Nam.
Giá trị của quan điểm với thế hệ trẻ và bản thân sinh viên trong quá trình hội
nhập quốc tế hiện nay?
lOMoARcPSD| 58797173
Xác định bản sắc cá nhân và quốc gia: Quan điểm này giúp thế hệ trẻ, đặc biệt là sinh
viên, hiểu rõ và tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó có động lực học tập và làm việc
để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Giao lưu và học hỏi: Sinh viên có thể tự tin giao lưu, học hỏi từ c nền văn hóa khác
không bị hòa tan, mất gốc. Sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc sẽ giúp họ biết
cách bảo vệ và phát huy giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Phát triển tư duy sáng tạo: Việc tiếp cận và kết hợp các yếu tố văn hóa tiên tiến, hiện
đại với các giá trị truyền thống giúp sinh viên phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt, từ đó
có thể đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
Trách nhiệm hội: Thế hệ trẻ nhận thức rõ hơn về trách nhiệm bảo tồn phát huy
văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng một xã hội nhân văn, dân chủ và khoa học.
Nội dung 2: Phân tích bài học về nghệ thuật tạo và chớp thời cơ trong Cách mạng tháng
Tám 1945
* Thời cơ là gì?
- Thời thời gian, điều kiện, hoàn cảnh chủ quan khách quan mang yếu tố
thuậnlợi để tiến hành thắng lợi một việc gì đó.
- Trong chiến tranh, vấn đề thời vấn đề cùng quan trọng. Bởi vì, bên nào
nắmđược thời thì chắc chắn bên đó sẽ giành được thắng lợi Cách mạng tháng 8
năm 1945 chính là một minh chứng về việc chớp thời cơ Cách mạng của Việt Nam.
* Nghệ thuật tạo và chớp thời cơ
Dự kiến xu hướng phát triển của cách mạng và thế giới
Nguyễn Ái Quốc đã nhạy bén dự báo được sự suy yếu của các thế lực phát xít khả
năng bùng nổ của phong trào cách mạng trên toàn thế giới. Sự chuẩn bị của Đảng từ năm
1939-1945 cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của lãnh đạo cách mạng.
- Tạo thời cơ (Trong nước) Lãnh đạo – Đường lối – Lực lượng
+ Tinh thần cách mạng đang dâng cao trong các tầng lớp nhân dân Việt Nam cũng như
sự lớn mạnh của phòng trào cách mạng do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
+ Trải qua các cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong trào cách mạng đã chín muồi. Lực
lượng cách mạng đã đủ lớn mạnh để nổi dậy khởi nghĩa và giành thắng lợi.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh - Cao trào kháng Nhật cứu nước đã
phát triển mạnh mẽ nhất từ sau cuộc đảo chính Nhật - Pháp, lực lượng cách mạng đã
phát triển cả về số lượng và chất lượng sẵn sàng cho cuộc Tổng cách mạng. + Đường lối
cách mạng cũng đã được Đảng ta hoàn thiện nhận thức của mỗi tầng lớp nhân dân đều
hướng về cuộc cách mạng chung lật đổ chính quyền phát xít Nhật.
lOMoARcPSD| 58797173
- Chớp thời cơ ( Kẻ thù suy yếu – Lực lượng CM sẵn sàng – Lãnh đạo )
+ 9/3/1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp. Kẻ thù chính của nhân dân
Việt Nam chuyển từ Pháp sang Nhật. Thời thuận lợi đã đến rất gần: Chiến tranh Thế
giới thứ 2 đang : những thời khắc cuối cùng, phe Phát xít với nòng cốt là liên minh Đức-
Nhật đã đến hồi cáo chung.
+ 5/1945, phát xít Đức bị tiêu diệt hòan toàn ở châu Âu.
+ 8/1945, một triệu quân Quan Đông của Nhật bị đánh tan bởi hồng quân Liên Xô.
+ 15/8/1945, phát xít Nhật đầu hàng điều kiện, chiến tranh thế giới lần hai kết thúc.
=> Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, quân đội Anh và Tưởng Giới Thạch sẽ vào
Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Cùng lúc đó, thực dân Pháp lăm le dựa hơi phe
Đồng minh nhằm khôi phục địa vị thống trị : Việt Nam; đế quốc Mỹ đứng sau các thế lực
này cũng sẵn sàng can thiệp; những phần tử trong chính quyền tay sai Nhật âm mưu cản
trở và dựng lên chính quyền phản động mới. Thời điểm quân đội Nhật đang trong trạng
thái rệu rã nhất chính là cơ hội cho ta vùng lên giành lại chính quyền và thiết lập bộ máy
nhà nước trước khi các thế lực nước ngoài có cơ hội can thiệp vào nội bộ nước ta.
=>> Đây là thời cơ thích hợp nhất khi ta mạnh địch yếu: chính quyền phát xít đang lung
lay dữ dội phong trào cách mạng do Đảng lãnh đạo đang : trạng thái đỉnh cao. Tất cả
các yếu tố trong - ngoài nước đều đang ủng hĐảng nhân dân ta giành lại chính quyền
nền độc lập của Tổ quốc từ tay bo phát xít Nhật tay sai. Giá trị của CMT8 *
Trong nước:
- CMT8 mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta bởi nó phá tan xiềng xích nô lệcủa
thực dân Pháp hơn 80 năm ách thống trị phát xít Nhật gần 5 năm; chấm dứt sự tồn
tại của chế độ quân chủ chuyên chế suốt 1000
- Mở ra một kỷ nguyên mới của dân tộc: Kỷ nguyên độc lập, tự do; Kỷ nguyên giảiphóng
dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội
- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lênin những sáng tạo của HồChí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa * Thế giới:
- Góp phần vào chiến thắng CNĐQ: chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc
địacủa chủ nghĩa đế quốc.
- Cổ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, giành độc lập
chínhquyền. Bài học:
- Dương cao ngọn cờ độc lập n tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc
vàchống phong kiến
- Xây dựng một Đảng theo chủ nghĩa Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩagiành
chính quyền
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù.
lOMoARcPSD| 58797173
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy Nhà nước cũ, lập ra bộ máyNhà
nước của nhân dân.
- Tầm quan trọng của sự chuẩn bị: Thành ng của cách mạng đòi hỏi sự chuẩn bị
kỹlưỡng về mọi mặt.
- Nhạy bén trong dự o tình hình: Khả năng dự báo nắm bắt thời yếu tố
quyếtđịnh thành bại.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Giá trị của bài học đối với thế hệ trẻ và bản thân sinh viên trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
Tầm quan trọng của sự chuẩn b: Thế hệ trẻ và sinh viên cần nhận thức
rõ tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện, chuẩn bị kỹ lưỡng cho tương
lai. Sự chuẩn bị tốt là nền tảng cho mọi thành công trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhạy bén và linh hoạt: Khả năng dự báo, nhạy bén trong nhận diện cơ hội
và thách thức là yếu tố quan trọng giúp sinh viên và thế hệ trẻ thích ứng và
thành công trong môi trường hội nhập quốc tế.
Tinh thần đoàn kết: Bài học về sự đoàn kết, tập hợp sức mạnh quần
chúng cần được thế hệ trẻ ghi nhớ và áp dụng vào thực tiễn, đặc biệt trong
các hoạt động xã hội, cộng đồng.
Trách nhiệm với Tổ quốc: Thế hệ trẻ cần nhận thức rõ trách nhiệm của
mình trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từ đó không ngừng học tập,
rèn luyện và cống hiến cho đất nước.
=> Bài học về nghệ thuật tạo và chớp thời cơ trong Cách mạng tháng Tám 1945
là một trong những bài học quý báu của lịch sử Việt Nam. Nó không chỉ là minh
chứng cho sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam mà còn là nguồn
cảm hứng, động lực để thế hệ trẻ và sinh viên hôm nay phấn đấu, học tập và rèn
luyện, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ngày càng phát triển,
phồn vinh và bền vững.
Nội dung 3: Tại sao trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 1954, Đảng đã đưa
ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính?
Hoàn cảnh lịch sử:
- 11/ 1946, Pháp tấn công chiếm đống Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên ĐàNẵng
và nhiều cuộc khiêu khích ở Hà Nội.
- Trung ương Đảng chỉ đạo m cách liên hệ với Pháp để giải quyết bằng biện phápđàm
phán thương lượng. 19/12/1946 thì Ban thường vụ Trung ương Đảng họp hội nghị
mở rộng tại Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh để hoạch định chủ
trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp đàm phán với Pháp những không
thành.
lOMoARcPSD| 58797173
- Nhận thấy không hòa hoãn với Pháp được nên Hội nghị đã hạ quyết tâm => phát
độngcuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong cả nước.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được thể hiên tập trung các văn kiện như Toàndân
kháng chiến của Trung ương Đảng 12/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
Hồ Chí Minh 19/12/1946 tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường
Chinh 9/1947.
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp năm 1946-1954
- Về mục đích: Kế tục phát triển sự nghiệp cách mạng tháng tám "Đánh phảnđộng
thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập" - Về tính chất: Trường kì kháng
chiến, toàn diện kháng chiến
- Nhiệm vụ: " Cuộc kháng chiến này chính cuộc chiến tranh cách mạng tính chấtdân
tộc độc lập dân chủ tdo nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng n tộc phát triển
dân chủ mới"
- Phương châm: Tiến nh cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Bởi vì đây là cuộc chiến đe dọa đến độc lập dân tộc của nước ta, vì vậy phải vận động
toàn dân tham gia chống Pháp. Kháng chiến toàn dân tức “Bất đàn ông, đàn
không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất người già, người trẻ. Hễ người Việt
Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao.
Về chính trị thì thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng ờng xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân; đồng thời nêu cao ngọn cờ yêu tự do, hòa nh với quốc tế. Về
quân sự thì ta thực hiện trang toàn dân, y dựng lực lượng trang nhân dân, tiêu
diệt địch, giải phóng nhân dân đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến,
đánh chính quy. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa trang thêm;
vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế thì tiêu thkháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa thì phải xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao thì phải thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận
Việt Nam độc lập,…
lOMoARcPSD| 58797173
+ Kháng chiến lâu dài chúng ta không đủ nhân lực và vật lực để tiến hành đánh
nhanh với địch. Bên cạnh đó còn là nhằm chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của
Pháp. Đanh lâu dài để chúng ta thời gian nghiên cứu chuẩn bị kỹ càng + Dựa vào
sức mình: Muốn đi đến kháng chiến thắng lợi thì chúng ta không còn cách nào khác
dựa vào chính sức lực của bản thân mình, chỉ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước khác khi
cảm thấy đủ điều kiện( cần thiết). Ý nghĩa:
* Việt Nam
- Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta -> đúng đắn sáng tạo.
Sựkế thừa nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân sự truyền thống dân tộc, phù hợp với
nguyên về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác- Leenin, vừa phù hợp với thực
tế đất ớc lúc bấy giờ. Đây đường lối chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính nghĩa
" lấy ít địch nhiều", "lấy yếu chống mạnh" "lấy chính nghĩa thắng hung tàn"
- Việc thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến của đảng ta thì chúng ta đã đánh
bạicuộc chiến tranh xâm lược của bọn thực dân Pháp , buộc chúng phải công nhận độc
lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam các ớc Đông Dương. Làm thất
bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ. giải phóng hoàn toàn miền
Bắc, tạo điều kiện cho miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa hội và trở thành căn cứ
địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh miền Nam. điều kiện để đi đến thống nhất đất
nước.
* Thế giới
- Với thắng lợi y thì đã góp phần cố mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóngthuộc
địa và cũng là tiếng chuông báo tử cho hệ thống thực dân cũ trên toàn thế giới.
Bài học:
- Đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn, sâu rộng đường lối cho toàn Đảng, toàn dân,toàn
quân thực hiện đó đường lối chiến tranh nhân dân, chiến tranh toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính
- Phải kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến
xâydựng chế độ dân chủ nhân dân, đặt nền móng cho chủ nghĩa xã hội.
- Thực hiện tốt phương châm vừa kháng chiến, vừa xây dựng tổ quốc.
- Thực hiện quán triệt tưởng kháng chiến gian khổ lâu dài, tích cực chủ động vàthực
hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
- Tăng cường xây dựng và củng cố công tác Đảng, nâng cao sức chiến đầu hiệu lựclãnh
đạo của Đảng trong chiến tranh.
Liên hệ đường lối trên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Đại hội
đại biểu toàn quốc toàn quốc lần thứ XIII chra quan điểm bảo Tổ quốc
trong tình
hình mới như sau:
lOMoARcPSD| 58797173
Mục tiêu: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn ven lãnh thổ Tổ quốc;
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình
để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phương châm: Kiên định mục tiêu, nguyên tắc chiến lược, linh hoạt, mềm dẻo về sách
lược; Kiên trì giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn bằng biện pháp hòa bình; tranh thủ sự
ủng hộ rộng rãi của nhân dân; phân hóa, cô lập các phần tử, thế lực ngoan cố chống phá
Việt Nam; Đối với nội bộ, lấy việc giáo dục, thuyết phục, phòng ngừa là chính, đi đôi với
giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, xử nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật; Thường
xuyên bám sát sở, nắm chắc tình hình, chủ động xử đúng đắn, kịp thời mọi tình
huống gây mất ổn định chính trị - hội. Sức mạnh: “Phát huy sức mạnh tổng hợp của
toàn dân tộc”
Phương thức: hai phương thức bảo vệ Tổ quốc đó là: Phương thức phi trang
phương thức trang. Phương thức phi trang phương thức chủ yếu. Khi cần thiết
có thể sẵn sàng sử dụng phương thức vũ trang.
Đường lối trong tình hình mới:
* Môt là, “Kiên định vậ n dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin,
tưởng
Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu đôc lậ p dân tộ c và chủ nghĩa xã hộ i; kiên định
đường
lối đổi mới của Đảng về xây dựng và bảo vê Tổ quốc”.
* Hai là, Bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tôc trên sở các nguyên tắc bản của
luậ pháp quốc tế, bình đẳng, cùng lợi. Tiếp tục phát triển nhanh bền vững đất
nước; gắn kết chăt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệ m vụ, trong đó phát triển kinh tế
trung
tâm, xây dựng Đảng then chốt, phát triển văn hóa nền tảng tinh thần của
hôi; bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu thường xuyên”.
* Ba là, “Khơi dây mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộ c sức
mạn đại đoàn kết toàn dân tôc và khát vọng phát triển…”.
* Bốn là, “Kết hợp sức mạnh dân tôc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độ c lậ p,
tự chủ, chủ đông, tích cực hộ i nhậ p và nâng cao hiệ u quả hợp tác quốc tế, phát huy tối
đạ nôi lực, tranh thủ ngoại lực…”.
* Năm là, “Tăng cường xây dựng, chính đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo,
nănglực cầm quyền sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Nhà nước thống chính
trị
trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiêu lực, hiệ u quả; xây dựng độ i ngũ cán bộ , đảng
viên, nhất là đôi ngũ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực vả uy tín, ngang tầ nhiêm
vụ, gắn mậ t thiết với nhân dân những nhân tố ý nghĩa quyết định thàn công
của sự nghiêp xây dựng, phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc”. 
Nội dung 4: Phân tích quan điểm của Đảng: Khoa học ng nghệ nền tảng động
lực cho sự phát triển nhanh và bền vững
CSLL:
* Khoa học công nghệ ĐMST nền tảng để Việt Nam bắt kịp, tiến cùng, vượt
lên- 65 năm phát triển, các thành tựu về khoa học, công nghệ và đổi mới, sáng tạo đã đ
lại những dấu ấn lịch strong nhiều ngành, nh vực trọng yếu của đất nước, trở thành
nền tảng, động lực cho sự phát triển bền vững đất nước.
lOMoARcPSD| 58797173
- Các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên tập trung vào nghiên cứu bản
vànghiên cứu bản định hướng ứng dụng trong các lĩnh vực Việt Nam thế mạnh.
* Khoa học công nghệ và ĐMST là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội của nước ta từ đó tạo tiền đề cho phát triển bền vững đất nước
- KH - CN và ĐMST là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội;
- KH - CN ĐMST góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;- KH -
CN ĐMST phát triển cùng với sự xuất hiện của các công nghệ mới, hiện đại,... bắt
kịp với thế giới;
- KH - CN và ĐMST góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vànền
kinh tế;
- KH - CN và ĐMST tạo ra việc làm mới và thúc đẩy phân công lao động quốc tế, góp
phần tạo ra nền sản xuất chung thị trường chung của thế giới * Thúc
đẩy hợp tác quốc tế để tăng cường tiềm lực khoa học - công nghệ
- Hợp c quốc tế về khoa học - công nghệ đã đang góp phần đáng kể vào việc
tăngcường tiềm lực, nâng cao trình độ nghiên cứu đặc biệt góp phần giải quyết
các vấn đề khoa học - công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta.
CSTT:
* Thế giới:
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đưa cạnh tranh giữa những quốc gia lên
mộttrang mới. Đi kèm với đó là những thành tựu của trí tuệ nhân tạo AI, những phương
thức giao dịch trong nền kinh tế blockchain mới thay đổi cuộc sống mỗi ngày. - Việc giao
lưu, trao đổi mua bán giữa những quốc gia không còn khó khăn nhờ dịch vụ logistic phát
triển mạnh mẽ.
- Ngày càng nhiều công nghệ mới góp phần bảo vệ môi trường sống và cuộc sống
xanhnhư xe điện, năng lượng tái tạo.
=> Tất cả đều là sự cách mạng của khoa học công nghệ.
* Việt Nam:
- Đi kèm với sự chuyển đổi bởi công nghệ thế giới, Việt Nam rất nhanh chóng thích ứng
với những thay đổi đó.
+ Ngân hàng chuyển sang hình thức thanh toán mới: thanh toán InternetBanking, thanh
toán không cần dùng mạng Internet, thanh toán chỉ với một chạm.
+ Sự thích ứng với nhu cầu xe điện của thị trường quốc tế: hãng xe điện Vinfast tiếp cận
đến 14 quốc gia và 4 châu lục trên thế giới
+ Trí tuệ AI đã được sử dụng để phát triển những nghiên cứu khoa học phục vụ lợi ích
quốc gia và cộng đồng.
Những nội dung, chỉ đạo của Đảng:
lOMoARcPSD| 58797173
* Ngày 17/11/2022, tại Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa
XIII đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị quyết đã nêu lên tình hình,
đưa ra quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn 10 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu (trong đó
nhiệm vụ, giải pháp thứ hai và thứ năm của Nghị quyết có đề cập đến những vấn đề liên
quan đến KHCN và đổi mới sáng tạo).
- Xây dựng hoàn thiện chế, chính sách cho phát triển khoa học - công nghệ,
đổimới sáng tạo.
- Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo nguồn nhân lực chất lượng
caođáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng - Thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ đổi
mới sáng tạo trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có những
điểm cốt lõi sau:
- Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi duy từ phát triển nền công nghiệp phụ thuộc, giacông,
lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ.
- Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số, dựa trênnền
tảng tri thức.
- Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang giai đoạnmới:
thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo.
Mục tiêu: Đến năm 2025, ớc ta nước đang phát triển, công nghiệp theo ớng
hiện đại; đến năm 2030, ớc ta nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu
nhập trung bình cao; đến năm 2045, nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Định hướng:
- Một là, xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh trên nền tảng số.
- Hai là, xây dựng chiến lược, hoàn thiện thể chế phát triển đô thị kinh tế đô thị
làmđộng lực phát triển từng vùng, địa phương.
- Ba là, thực hiện cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây
dựngnông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân
văn minh.
- Bốn là, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, phát triển mạnhkhu
vực dịch vụ, nhất là dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Năm là, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển bền vững dựa trên trụ cột hiện đại hóa khoahọc
- công nghệ khai thác biển.
- Sáu là, đẩy mạnh đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình
hiệnđại.
lOMoARcPSD| 58797173
=> Sự kế thừa, phát triển bước đột phá về duy lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn
ra mạnh mẽ. Trọng tâm tăng tốc, bứt phá, thực hiện đồng thời cả hai quá trình chuyển
đổi nền công nghiệp phụ thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động nghiên cứu, ứng dụng,
sáng tạo công nghệ và chuyển đổi nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số dựa trên
nền tảng tri thức, đổi mới, sáng tạo.
Liên hệ quan điểm trên với chuyên ngành đào tạo và bản thân sinh viên.
Chuyên ngành Fintech (Công nghệ tài chính) một dụ điển hình về sự kết hợp giữa
khoa học công nghệ lĩnh vực tài chính, tạo ra những đổi mới sáng tạo trong dịch vụ
tài chính. Trong bối cảnh cuộc cách mạng ng nghiệp lần thứ , Fintech đã đang
phát triển mạnh mẽ, góp phần thay đổi cách thức mà các dịch vụ tài chính được cung cấp
và sử dụng.
Là một sinh viên chuyên ngành Fintech, bạn có cơ hội tiếp cận với những công nghệ tiên
tiến như trí tuệ nhân tạo, blockchain, dữ liệu lớn (big data) học máy (machine
learning). Việc nắm vững các công nghệ này không chỉ giúp bạn trở thành một nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động mà còn góp phần thúc đẩy sự
phát triển của ngành tài chính Việt Nam.
Quan điểm của Đảng về vai trò của khoa học công nghệ là một kim chỉ nam, định hướng
cho sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện đại, trong đó có Fintech. Là sinh viên,
bạn cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học tập, nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ vào thực tiễn. Điều này không chỉ giúp bạn phát triển sự nghiệp nhân
còn góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Nội dung 5: Phân tích quan điểm của Đảng: Xây dựng môi trường văn hóa đồng bộ,
trong đó chú trọng gia đình và cộng đồng
Xây dựng môi trường văn hóa đồng bộ trong đó chú trọng vai trò của gia đình cộng
đồng là một trong những quan điểm của Đảng được nhấn mạnh tại Hội nghị Trung ương
9 khóa XI (2014).
CSLL:
* Môi trường văn hóa các loại điều kiện văn hóa tinh thần tồn tại xung quanh con người
và tác động tới hoạt động của con người: giáo dục, khoa học, kinh tế, văn nghệ, đạo đức,
tôn giáo, triết học, tâm dân tộc tập tục truyền thống. Tầm nhìn mô, môi trường
văn hóa là một bộ phận hợp thành của toàn bộ môi trường xã hội, vì thế, nó có vai trò to
lớn đối với sự ổn định phát triển và tiến bộ của toàn thể xã hội, bởi vì:
lOMoARcPSD| 58797173
- Thứ nhất, môi trường văn hóa ảnh ởng đến sự nh thành quan điểm giá trị
vàquan niệm phân phối xã hội một cách hợp lý, nhân văn, phù hợp với các tầng lớp khác
nhau trong xã hội nhằm bảo đảm sự ổn định.
- Thứ hai, môi trường văn hóa ảnh hưởng tới ổn định hội thông qua quan hệ giữa
conngười với con người.
- Thứ ba, phải thực hiện công bằng. Môi trường văn hóa tạo hội, tạo điều kiện
hưởngthụ văn hóa, hưởng thụ giáo dục.
* Môi trường văn hóa một chỉnh thể thống nhất, luôn luôn vận động biến đổi. =>
Xây dựng môi trường văn hóa phải tiến hành đồng bộ, toàn diện, không được coi nhẹ
(hoặc bỏ sót) một yếu tố nào.
* Văn hóa gia đình hệ thống những giá trị, chuẩn mực khu biệt đặc thù điều tiết
mốiquan hệ giữa các thành viên trong gia đình mối quan hệ giữa gia đình với hội,
phản ánh bản chất của các hình thái gia đình đặc trưng cho các cộng đồng các tộc người,
các dân tộc các khu vực khác nhau được hình thành phát triển lâu dài của đời
sống gia đình, gắn liền với những điều kiện phát triển kinh tế, môi trường tự nhiên
xã hội
=> Nhận thức được vai trò của gia đình trong việc giữ vững ổn định hội, phát triển
kinh tế, nuôi ỡng giáo dục cung cấp nguồn lực con người đáp ng yêu cầu phát triển
của đất ớc trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức hội nhập quốc tế, Đảng ta luôn
quan tâm đến xây dựng văn hóa gia đình.
CSTT:
* Thứ nhất, những tác động, ảnh hưởng của tiến trình hội nhập quốc tế.
- Tiến trình hội nhập quốc tế, mở rộng giao lưu văn hóa ngày càng tạo ra những biến đổi
to lớn quan trọng trong đời sống n hóa, nghệ thuật. Làn sóng toàn cầu hóa đã tác
động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới, đem đến cả những hội những
thách thức mới đối với phát triển toàn cầu, trong đó có phát triển văn hóa. - Bùng nổ của
các phương tiện truyền thông Facebook, Youtube, tạo ra một kênh chia sẻ giao lưu
văn hóa mới
=> Cạnh tranh, đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, giữa truyền thống và hiện đại, giữa các
nền văn hóa, giữa các quốc gia…, làm nảy sinh, ra đời các giá trị mới từ chính điều kiện
và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; quá trình hình thành các giá trị quốc tế, nhân loại.
* Thứ hai, những biến đổi trong nhận thức về hệ giá trị quốc gia - dân tộc, hệ giá trị văn
hóa, con người Việt Nam.
- Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa chuẩn mực con người
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới cần có tư duy đột phá. Đó là tư duy mới về mối quan
hệ giữa phát triển văn hóa với tăng trưởng kinh tế; phát triển văn hóa với phát triển con
lOMoARcPSD| 58797173
người, phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực; giữa phát triển văn hóa, con người
với phát triển kinh tế - xã hội - môi trường…
* Thứ ba, sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa.
- Các ngành công nghiệp văn hóa đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới
tácđộng rất lớn đối với kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
- Ở Việt Nam, các ngành công nghiệp văn hóa mới đang trong giai đoạn đầu phát
triển.Thực tế cho thấy Việt Nam có rất nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa. Bề dày lịch sử phát triển cùng sự đa dạng bản sắc văn hóa của 54
dân tộc, những giá trị về văn hóa vật thể (các công trình kiến trúc nghệ thuật truyền
thống...), những di sản văn hóa phi vật thể (quan họ, ca trù, hát xoan, cải lương, tuồng,
chèo…)… thực sự là kho tàng văn hóa mà không phải quốc gia nào cũng có được.
Nội dung quan điểm:
* Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng phát triển văn hóa, con người
ViệtNam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước xác định một trong những
nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa là thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam, xây dựng gia đình thực sự nơi hình thành nuôi dưỡng nhân cách văn hóa
giáo dục nếp sống cho con người.
* Mục tiêu:
- Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Viêt Nam, tạo môi trường
điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ.
- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế
thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Hoàn thiện thể chế, chế định pháp thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng
pháttriển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
hội nhập quốc tế.
- Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn
hóa,tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam.
- Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị ng
thôn,giữa các vùng miền các giai tầng hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về
đạo đức xã hội. * Nhiệm vụ:
1- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
2- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
3- Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
4- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa
lOMoARcPSD| 58797173
5- Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa
6- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
=> Thủ ớng Chính phủ đã phê duyệt các đề án “Phát huy gtrị tốt đẹp của mối quan
hệ trong gia đình hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020” (Quyết
định số 279/QĐ-TTg); phê duyệt “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030” (Quyết định số 629/QĐ-TTg); phê duyệt “Chương trình hành động
quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình đến năm 2020” (Quyết định số 215/QĐ-TTg)
nhằm thể chế Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI. => chú trọng vào gia đình cộng đồng.
Liên hệ quan điểm trên với vai trò là sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân và
vai trò cá nhân sinh viên.
sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân, chúng ta cần nhận thức vai trò của mình
trong việc xây dựng và phát triển môi trường văn hóa đồng bộ. Trước hết, cần chú trọng
vào việc rèn luyện và phát triển bản thân, không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn về
các giá trị đạo đức, văn hóa. Chúng ta cần tích cực tham gia các hoạt động xã hội, cộng
đồng, góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh và văn minh.
Đồng thời, với vai trò nhân sinh viên, mỗi người cần có ý thức bảo vệ phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, giữ gìn phát triển bản sắc văn hóa gia
đình. Cần y dựng lối sống lành mạnh, tích cực, biết chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau trong
cộng đồng, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Nội dung 6 : Phân tích quan điểm của Đảng: “Phát huy nguồn lực con người là yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (tháng 5/2014); xuất phát từ thực tiễn phát triển con
người Việt Nam trong thời gian qua; ở Đại hội XII, Đảng ta đã đưa ra mục tiêu tổng quát
về xây dựng, phát triển con người như sau: “Xây dựng và phát triển con người Việt Nam
phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”
CSLL:
- Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - -nin:
ởthời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người cũng luôn giữ vai trò quyết
định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của lịch sử hội, Đảng Cộng sản Việt
Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nhất trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mục tiêu dân giàu, nước mạnh, n chủ, công bằng,
văn minh.
- “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt
Nam lànhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Đại
lOMoARcPSD| 58797173
hội VIII của Đảng) - Đảng ta xác định rất rõ rằng, con người vừa mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển trong thời kì CNH – HDH và hội nhập qte.
- “Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
vàbền vững”. Mục tiêu nhiệm vụ của giáo dục xây dựng những thế hệ con người
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
=> Tạo tiền đề cho đất nước phát triển và trường tồn.
CSTT:
* Xuất phát từ Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ xu thế toàn cầu, đã
tácđộng mạnh mẽ đến nền kinh tế của mỗi quốc gia và xóa mờ ranh giới giữa con người
với máy móc, nâng cao hiệu quả sản xuất. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra sự
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các nền kinh tế, giữa các doanh nghiệp và năng lực
con người. Việt Nam cũng không nằm ngoài ng xoáy của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo áp lực lớn lên thị trường lao động. => Sự
bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với thời kỳ hội nhập sẽ tạo ra nhiều
hội việc làm mới với những yêu cầu cao hơn đối với người lao động về trình độ, về
kỹ năng...
* Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 vẫn mở rộng cửa với các quốc gia, trong đó có
ViệtNam. Đây là cơ hội lớn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
=> Đào tạo nguồn lao động chất lượng cao sẽ là hội lớn trong quá trình đẩy mạnh ng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây sẽ là bước nhảy vọt đối với vị thế và nền kinh tế
Việt Nam nếu chúng ta nắm bắt được cả về công nghệ lẫn con người trong thời đại 4.0
này.
Nội dung quan điểm:
* Đại hội XIII của Đảng tiếp tục xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhânlực chất ợng cao một đột phá chiến lược, yếu tố quyết định đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả
và bền vững.
- Đại hội XI (năm 2011) “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lựcchất lượng cao là một đột phá chiến lược,yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi hình ng trưởng là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”
- Đại hội XII (năm 2016) “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới tiếp tục đẩy mạnh
thựchiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức
và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”
lOMoARcPSD| 58797173
- Đại hội XIII (năm 2021) “Phát triển nguồn nhân lực, nhất nguồn nhân lực
chấtlượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho ng tác lãnh đạo, quản các
lĩnh vực then chốt trênsở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, bản
về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài,
đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo”
Nội dung phương hướng mà Đại hội XIII (2021) chỉ ra:
- Thứ nhất, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng
lực,trình độ, ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình Tquốc; đồng thời,
phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ
thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp;
nhân lực quản lý xã hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người.
+ Một là, đổi mới chế độ tuyển dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Hai là, đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống
nhất với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
+ Ba là, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động, kết hợp chuyển dịch nhanh cơ
cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động ở khu vực phi chính thức; hình thành đội ngũ lao
động lành nghề, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng
+ Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đưa người lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài
theo hợp đồng, ưu tiên đưa lao động kỹ thuật có tay nghề đi làm việc ở những thị trường thu nhập cao,
an toàn tiếp tục phát huy nguồn lực này sau khi về nước trên cơ sở bảo đảm cấu, chất lượng nguồn
nhân lực trong nước.
+ Năm là, xây dựng thực thi hiệu quả chính sách dân số phát triển, tận dụng, phát huy lợi thế
thời kỳ dân số vàng gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thứ hai, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo.Bởi lẽ, chỉ trên sở chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất ợng, hiệu qugiáo
dục, đào tạo thì chúng ta mới đào tạo được nguồn nhân lực sức khỏe, trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp cao, có phẩm chất xã hội phù hợp.
+ Một là, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sách giáo khoa chế độ thi cử các cấp học cho phù hợp
yêu cầu thực tiễn.
+ Hai là, chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục, đào tạo.
+ Ba là, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học; đa dạng hóa các hình thức học tập, như học trực tuyến, qua internet, truyền
hình, các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội
+ Bốn là, phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc.
- Thứ ba, phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ đổi mới ng tạo để phát
triểnnguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Một là, chú trọng phát triển đồng bộ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị
lOMoARcPSD| 58797173
+ Hai là, cùng với rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ gắn với đổi mới toàn diện
chính sách nhân lực khoa học công nghệ, thực hiện tốt chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút,
trọng dụng đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ, nhất chuyên gia đầu ngành,
nhân tài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
+ Ba là, đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, nhất là cơ chế tài chính, nhằm giải phóng năng
lực sáng tạo của nhà khoa học, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống. + Bốn
là, tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, nhất là khoa học và công nghệ cao trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
- Thứ tư, xác lập các nguyên tắc sử dụng quản lý lao động phù hợp với sự phát
triểncủa thị trường, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Liên hệ quan điểm trên của Đảng đối với vai trò của thế hệ trẻ và bản thân sinh
viên.
Sinh viên cần nhận thức trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của đất nước. Họ cần
không ngừng học tập, rèn luyện kỹ năng, tham gia các hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học
để phát triển toàn diện. Đồng thời, sinh viên cần biết tận dụng các hội học tập, làm việc
phát triển bản thân, đóng góp tích cực vào sự phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58797173
Nội dung 1: Phân tích quan điểm của Đảng: Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thống nhất trong sự đa dạng với đặc trưng dân tộc, nhân
văn, dân chủ và khoa học CSLL, Khái niệm
* Nền văn hóa tiên tiến: -
Tinh thần yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lí tưởng độc lập dân tộc và
chủnghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất
cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người
trong mối quan hệ hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và tự nhiên. - Dân chủ
là đặc trưng cơ bản của nền văn hóa tiên tiên (tiến bộ), dân chủ là yếu tố làm thay đổi
nhiều mặt đời sống văn hóa dân tộc. Dân chủ là động lực cho sự phát triển tài năng, nhu
cầu sáng tạo của quần chúng nhân dân góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hóa dân tộc. -
Nền văn hóa thống nhất là sự phản ánh sâu sắc mối quan hệ giữa bản sắc văn hóa
dântộc (quốc gia) và sắc thái văn hóa các dân tộc (tộc người), văn hóa địa phương * Nền
văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc: -
Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh
hoacủa cộng đồng các dân tộc Việt Nam, qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đó là, lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết,
ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng
nghĩa tình, đạo lý; cần cù, sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị
trong cuộc sống; dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm
… (Theo Văn kiện Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII, Đảng Cộng sản Việt Nam) => Nền
văn hóa Việt Nam có đầy đủ những điều kiện trên để là một nền văn hóa tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc thống nhất trong sự đa dạng với đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. CSTT: *
Ý thức sâu sắc về sức mạnh văn hóa đối với sự nghiệp giải phóng dân tộc thoát
khỏiách áp bức thống trị của thực dân Pháp xâm lược => 2/1943, “Đề cương văn hóa Việt
Nam" (Cương lĩnh văn hoá đầu tiên của Đảng) *
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công. Trong phiên họp đầu tiên của Hội
Đồngchính phủ (3.9.1945), Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu 6 nhiệm vụ cấp bách của Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, trong đó có 2 nhiệm vụ cấp bách thuộc về văn hoá:
Một là, cùng với diệt giặc đói phải diệt giặc dốt; Hai là, phải giáo dục tinh thần cho nhân dân. lOMoAR cPSD| 58797173
=> Đây là hai nhiệm vụ giản dị nhưng lại hết sức quan trọng ở tầm nhìn, tầm nắm bắt yêu
cầu của cách mạng, lấy dân là gốc.
Chiến thắng Mùa xuân 1975, xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
IV của Đảng đã tiếp tục khẳng định: “Tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng, trong đó
tập trung tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
nhằm xây dựng nền văn hóa mới và con người mới xã hội chủ nghĩa phát triển toàn diện …”
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nền văn hóa mới của nước nhà lấy hạnh phúc của
đồng bào, của dân tộc làm cơ sở” và “Văn hóa liên lạc mật thiết với chính trị. Phải làm
thế nào cho văn hóa vào sâu trong tâm lý của quốc dân”.
Đại hội VII (1991), trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH,
Đảng ta chỉ rõ: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội... có nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
=> Bước phát triển về chất, cả tư duy lý luận và cả tổng kết thực tiễn. Nền văn hóa tiên
tiến là nền văn hóa thấm sâu phẩm chất dân chủ, khoa học, nhân văn.
Nghiệm vụ (Hội nghị Văn hóa toàn quốc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội
lần thứ XIII của Đảng về lĩnh vực văn hóa) -
Một là, khơi dậy mạnh mẽ hơn nữa tinh thần yêu nước, ý chí tự cường, tinh thần
đoànkết, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc của toàn dân tộc; phát huy
cao độ những giá trị văn hoá, sức mạnh và tinh thần cống hiến của mọi người Việt Nam.
- Hai là, xây dựng con người Việt Nam thời kỳ đổi mới, phát triển, hội nhập với những
giá trị chuẩn mực phù hợp, gắn với giữ gìn, phát huy giá trị gia đình Việt Nam, hệ giá trị
văn hoá, giá trị của quốc gia - dân tộc; kết hợp nhuần nhuyễn những giá trị truyền thống
với giá trị thời đại: Yêu nước, đoàn kết, tự cường, nghĩa tình, trung thực, trách nhiệm, kỷ cương, sáng tạo. -
Ba là, phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hoá, môi trường văn hoá,
đờisống văn hoá: Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá truyền thống, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại, đồng thời nâng cao chất lượng, hiệu quả sáng tạo các giá trị văn hoá
mới. - Bốn là, phát huy vai trò chủ thể sáng tạo, chủ thể thụ hưởng văn hoá là nhân dân;
tôn trọng và bảo vệ sự biểu đạt đa dạng của văn hoá, của người dân, các dân tộc, các
vùng, miền; phát triển các phong trào văn hoá sâu rộng, thực chất; cải thiện điều kiện,
nâng cao mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân, bảo đảm sự công bằng. -
Năm là, chú trọng xây dựng Đảng và hệ thống chính trị về văn hoá, về đạo đức;
kiênquyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, để Đảng ta và hệ thống chính
trị của nước ta thật sự là đạo đức, là văn minh, tiêu biểu cho lương tri và phẩm giá con người Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58797173 -
Sáu là, xây dựng môi trường văn hoá số phù hợp với nền kinh tế số, xã hội số và
côngdân số, làm cho văn hoá thích nghi, điều tiết sự phát triển bền vững đất nước trong
bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Kết quả, giá trị của quan điểm
* Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa VIII “Về xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, 5 giá trị
- Lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc;
- Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng;
- Lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý;
- Đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động;
- Sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống.
* Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 khóa XI “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con
người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”
- 4 đặc trưng là dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; chăm lo xây dựng con người - 7
đặc tính cơ bản là yêu nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo. Thành tựu *
Theo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tính đến hết năm 2018, Việt Nam có
gần3.500 di tích được xếp hạng quốc gia, 107 di tích quốc gia đặc biệt, 12 di sản văn hóa
phi vật thể đại diện của nhân loại. Hơn 3 triệu di vật, cổ vật có giá trị đang được bảo
quản, trưng bày tại hệ thống 166 bảo tàng; gần 8.000 lễ hội được lưu truyền gắn với nhiều
phong tục, tập quán, nghệ thuật trình diễn, làng nghề thủ công, văn hóa ẩm thực, trang phục... *
Nghị định số 22/2018/NĐ-CP, ngày 23-2-2018, “Quy định chi tiết một số điều
vàbiện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, các quyền liên quan” => chú trọng
hơn về quyền tác giả (xu thế phát triển của TG) *
Hoạt động giao lưu, hợp tác và hội nhập quốc tế có bước phát triển mới, góp
phầnquảng bá các giá trị văn hóa Việt Nam ra thế giới, đồng thời thúc đẩy quá trình giao
lưu văn hóa, tiếp thu tinh hoa và các giá trị tiến bộ của văn hóa nhân loại để bồi đắp và
xây dựng nền văn hóa Việt Nam. VD: “Năm Việt Nam” tại nhiều nước, như Liên bang
Nga, Trung Quốc, Lào,… hay tổ chức năm chéo Việt - Pháp, Pháp - Việt; Việt - Nga, Nga
Việt… Các lễ hội Việt Nam hằng năm với lượng khách tham gia hàng trăm nghìn người
tại Nhật Bản, Hàn Quốc đang trở thành kênh thu hút đầu tư, du lịch tới Việt Nam.
Giá trị của quan điểm với thế hệ trẻ và bản thân sinh viên trong quá trình hội
nhập quốc tế hiện nay? lOMoAR cPSD| 58797173
Xác định bản sắc cá nhân và quốc gia: Quan điểm này giúp thế hệ trẻ, đặc biệt là sinh
viên, hiểu rõ và tự hào về bản sắc văn hóa dân tộc, từ đó có động lực học tập và làm việc
để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Giao lưu và học hỏi: Sinh viên có thể tự tin giao lưu, học hỏi từ các nền văn hóa khác
mà không bị hòa tan, mất gốc. Sự hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc sẽ giúp họ biết
cách bảo vệ và phát huy giá trị truyền thống trong bối cảnh toàn cầu hóa.
Phát triển tư duy sáng tạo: Việc tiếp cận và kết hợp các yếu tố văn hóa tiên tiến, hiện
đại với các giá trị truyền thống giúp sinh viên phát triển tư duy sáng tạo, linh hoạt, từ đó
có thể đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
Trách nhiệm xã hội: Thế hệ trẻ nhận thức rõ hơn về trách nhiệm bảo tồn và phát huy
văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng một xã hội nhân văn, dân chủ và khoa học.
Nội dung 2: Phân tích bài học về nghệ thuật tạo và chớp thời cơ trong Cách mạng tháng Tám 1945 * Thời cơ là gì? -
Thời cơ là thời gian, điều kiện, hoàn cảnh chủ quan và khách quan mang yếu tố
thuậnlợi để tiến hành thắng lợi một việc gì đó. -
Trong chiến tranh, vấn đề thời cơ là vấn đề vô cùng quan trọng. Bởi vì, bên nào
nắmđược thời cơ thì chắc chắn bên đó sẽ giành được thắng lợi và Cách mạng tháng 8
năm 1945 chính là một minh chứng về việc chớp thời cơ Cách mạng của Việt Nam.
* Nghệ thuật tạo và chớp thời cơ
Dự kiến xu hướng phát triển của cách mạng và thế giới
Nguyễn Ái Quốc đã nhạy bén dự báo được sự suy yếu của các thế lực phát xít và khả
năng bùng nổ của phong trào cách mạng trên toàn thế giới. Sự chuẩn bị của Đảng từ năm
1939-1945 cho thấy tầm nhìn xa trông rộng của lãnh đạo cách mạng.
- Tạo thời cơ (Trong nước) Lãnh đạo – Đường lối – Lực lượng
+ Tinh thần cách mạng đang dâng cao trong các tầng lớp nhân dân Việt Nam cũng như
sự lớn mạnh của phòng trào cách mạng do Đảng khởi xướng và lãnh đạo.
+ Trải qua các cuộc diễn tập, đến năm 1945, phong trào cách mạng đã chín muồi. Lực
lượng cách mạng đã đủ lớn mạnh để nổi dậy khởi nghĩa và giành thắng lợi.
+ Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Mặt trận Việt Minh - Cao trào kháng Nhật cứu nước đã
phát triển mạnh mẽ nhất là từ sau cuộc đảo chính Nhật - Pháp, lực lượng cách mạng đã
phát triển cả về số lượng và chất lượng sẵn sàng cho cuộc Tổng cách mạng. + Đường lối
cách mạng cũng đã được Đảng ta hoàn thiện và nhận thức của mỗi tầng lớp nhân dân đều
hướng về cuộc cách mạng chung lật đổ chính quyền phát xít Nhật. lOMoAR cPSD| 58797173
- Chớp thời cơ ( Kẻ thù suy yếu – Lực lượng CM sẵn sàng – Lãnh đạo )
+ 9/3/1945, phát xít Nhật làm cuộc đảo chính hất cẳng Pháp. Kẻ thù chính của nhân dân
Việt Nam chuyển từ Pháp sang Nhật. Thời cơ thuận lợi đã đến rất gần: Chiến tranh Thế
giới thứ 2 đang : những thời khắc cuối cùng, phe Phát xít với nòng cốt là liên minh Đức-
Nhật đã đến hồi cáo chung.
+ 5/1945, phát xít Đức bị tiêu diệt hòan toàn ở châu Âu.
+ 8/1945, một triệu quân Quan Đông của Nhật bị đánh tan bởi hồng quân Liên Xô.
+ 15/8/1945, phát xít Nhật đầu hàng vô điều kiện, chiến tranh thế giới lần hai kết thúc.
=> Theo thỏa thuận của các nước Đồng minh, quân đội Anh và Tưởng Giới Thạch sẽ vào
Đông Dương để giải giáp quân đội Nhật. Cùng lúc đó, thực dân Pháp lăm le dựa hơi phe
Đồng minh nhằm khôi phục địa vị thống trị : Việt Nam; đế quốc Mỹ đứng sau các thế lực
này cũng sẵn sàng can thiệp; những phần tử trong chính quyền tay sai Nhật âm mưu cản
trở và dựng lên chính quyền phản động mới. Thời điểm quân đội Nhật đang trong trạng
thái rệu rã nhất chính là cơ hội cho ta vùng lên giành lại chính quyền và thiết lập bộ máy
nhà nước trước khi các thế lực nước ngoài có cơ hội can thiệp vào nội bộ nước ta.
=>> Đây là thời cơ thích hợp nhất khi ta mạnh địch yếu: chính quyền phát xít đang lung
lay dữ dội và phong trào cách mạng do Đảng lãnh đạo đang : trạng thái đỉnh cao. Tất cả
các yếu tố trong - ngoài nước đều đang ủng hộ Đảng và nhân dân ta giành lại chính quyền
và nền độc lập của Tổ quốc từ tay bo lũ phát xít Nhật và tay sai. Giá trị của CMT8 * Trong nước:
- CMT8 mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc ta bởi nó phá tan xiềng xích nô lệcủa
thực dân Pháp hơn 80 năm và ách thống trị phát xít Nhật gần 5 năm; chấm dứt sự tồn
tại của chế độ quân chủ chuyên chế suốt 1000
- Mở ra một kỷ nguyên mới của dân tộc: Kỷ nguyên độc lập, tự do; Kỷ nguyên giảiphóng
dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội
- Chứng minh cho tính đúng đắn của chủ nghĩa Mác - Lênin và những sáng tạo của HồChí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa * Thế giới:
- Góp phần vào chiến thắng CNĐQ: chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc
địacủa chủ nghĩa đế quốc.
- Cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, giành độc lập và
chínhquyền. Bài học:
- Dương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc vàchống phong kiến
- Xây dựng một Đảng theo chủ nghĩa Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩagiành chính quyền
- Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. lOMoAR cPSD| 58797173
- Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy Nhà nước cũ, lập ra bộ máyNhà nước của nhân dân.
- Tầm quan trọng của sự chuẩn bị: Thành công của cách mạng đòi hỏi sự chuẩn bị
kỹlưỡng về mọi mặt.
- Nhạy bén trong dự báo tình hình: Khả năng dự báo và nắm bắt thời cơ là yếu tố quyếtđịnh thành bại.
- Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Giá trị của bài học đối với thế hệ trẻ và bản thân sinh viên trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay?
Tầm quan trọng của sự chuẩn bị: Thế hệ trẻ và sinh viên cần nhận thức
rõ tầm quan trọng của việc học tập, rèn luyện, chuẩn bị kỹ lưỡng cho tương
lai. Sự chuẩn bị tốt là nền tảng cho mọi thành công trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. •
Nhạy bén và linh hoạt: Khả năng dự báo, nhạy bén trong nhận diện cơ hội
và thách thức là yếu tố quan trọng giúp sinh viên và thế hệ trẻ thích ứng và
thành công trong môi trường hội nhập quốc tế. •
Tinh thần đoàn kết: Bài học về sự đoàn kết, tập hợp sức mạnh quần
chúng cần được thế hệ trẻ ghi nhớ và áp dụng vào thực tiễn, đặc biệt trong
các hoạt động xã hội, cộng đồng. •
Trách nhiệm với Tổ quốc: Thế hệ trẻ cần nhận thức rõ trách nhiệm của
mình trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, từ đó không ngừng học tập,
rèn luyện và cống hiến cho đất nước.
=> Bài học về nghệ thuật tạo và chớp thời cơ trong Cách mạng tháng Tám 1945
là một trong những bài học quý báu của lịch sử Việt Nam. Nó không chỉ là minh
chứng cho sự lãnh đạo tài tình của Đảng Cộng sản Việt Nam mà còn là nguồn
cảm hứng, động lực để thế hệ trẻ và sinh viên hôm nay phấn đấu, học tập và rèn
luyện, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam ngày càng phát triển, phồn vinh và bền vững.
Nội dung 3: Tại sao trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 – 1954, Đảng đã đưa
ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa vào sức mình là chính?
Hoàn cảnh lịch sử:
- 11/ 1946, Pháp tấn công chiếm đống Hải Phòng và thị xã Lạng Sơn, đổ bộ lên ĐàNẵng
và nhiều cuộc khiêu khích ở Hà Nội.
- Trung ương Đảng chỉ đạo và tìm cách liên hệ với Pháp để giải quyết bằng biện phápđàm
phán thương lượng. 19/12/1946 thì Ban thường vụ Trung ương Đảng họp và hội nghị
mở rộng tại Vạn Phúc (Hà Đông) dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh để hoạch định chủ
trương đối phó. Hội nghị đã cử phái viên đi gặp và đàm phán với Pháp những không thành. lOMoAR cPSD| 58797173
- Nhận thấy không hòa hoãn với Pháp được nên Hội nghị đã hạ quyết tâm => phát
độngcuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong cả nước.
- Đường lối kháng chiến của Đảng được thể hiên tập trung ở các văn kiện như là Toàndân
kháng chiến của Trung ương Đảng 12/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của
Hồ Chí Minh 19/12/1946 và tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh 9/1947.
Nội dung đường lối kháng chiến chống Pháp năm 1946-1954
- Về mục đích: Kế tục và phát triển sự nghiệp cách mạng tháng tám là "Đánh phảnđộng
thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập" - Về tính chất: Trường kì kháng
chiến, toàn diện kháng chiến
- Nhiệm vụ: " Cuộc kháng chiến này chính là cuộc chiến tranh cách mạng có tính chấtdân
tộc độc lập và dân chủ tự do nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới"
- Phương châm: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Bởi vì đây là cuộc chiến đe dọa đến độc lập dân tộc của nước ta, vì vậy phải vận động
toàn dân tham gia chống Pháp. Kháng chiến toàn dân tức là “Bất kì đàn ông, đàn bà
không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt
Nam phải đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao.
Về chính trị thì thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các đoàn thể nhân dân; đồng thời nêu cao ngọn cờ yêu tự do, hòa bình với quốc tế. Về
quân sự thì ta thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu
diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến,
đánh chính quy. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang thêm;
vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế thì tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền nông
nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa thì phải xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao thì phải thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,… lOMoAR cPSD| 58797173
+ Kháng chiến lâu dài là vì chúng ta không đủ nhân lực và vật lực để tiến hành đánh
nhanh với địch. Bên cạnh đó còn là nhằm chống lại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của
Pháp. Đanh lâu dài để chúng ta có thời gian nghiên cứu và chuẩn bị kỹ càng + Dựa vào
sức mình: Muốn đi đến kháng chiến thắng lợi thì chúng ta không còn cách nào khác là
dựa vào chính sức lực của bản thân mình, chỉ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước khác khi
cảm thấy đủ điều kiện( cần thiết). Ý nghĩa: * Việt Nam -
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta -> đúng đắn và sáng tạo.
Sựkế thừa và nâng lên tầm cao mới tư tưởng quân sự truyền thống dân tộc, phù hợp với
nguyên lý về chiến tranh cách mạng của chủ nghĩa Mác- Leenin, vừa phù hợp với thực
tế đất nước lúc bấy giờ. Đây là đường lối chiến tranh nhân dân, chiến tranh chính nghĩa
" lấy ít địch nhiều", "lấy yếu chống mạnh" "lấy chính nghĩa thắng hung tàn" -
Việc thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến của đảng ta thì chúng ta đã đánh
bạicuộc chiến tranh xâm lược của bọn thực dân Pháp , buộc chúng phải công nhận độc
lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam và các nước Đông Dương. Làm thất
bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mỹ. giải phóng hoàn toàn miền
Bắc, tạo điều kiện cho miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và trở thành căn cứ
địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam. Là điều kiện để đi đến thống nhất đất nước. * Thế giới
- Với thắng lợi này thì đã góp phần cố vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóngthuộc
địa và cũng là tiếng chuông báo tử cho hệ thống thực dân cũ trên toàn thế giới. Bài học:
- Đề ra đường lối kháng chiến đúng đắn, sâu rộng đường lối cho toàn Đảng, toàn dân,toàn
quân thực hiện đó là đường lối chiến tranh nhân dân, chiến tranh toàn dân, toàn diện,
lâu dài, dựa vào sức mình là chính
- Phải kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và
xâydựng chế độ dân chủ nhân dân, đặt nền móng cho chủ nghĩa xã hội.
- Thực hiện tốt phương châm vừa kháng chiến, vừa xây dựng tổ quốc.
- Thực hiện quán triệt tư tưởng kháng chiến gian khổ và lâu dài, tích cực chủ động vàthực
hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật quân sự sáng tạo.
- Tăng cường xây dựng và củng cố công tác Đảng, nâng cao sức chiến đầu và hiệu lựclãnh
đạo của Đảng trong chiến tranh.
Liên hệ đường lối trên với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Đại hội
đại biểu toàn quốc toàn quốc lần thứ XIII chỉ ra quan điểm bảo vê Tổ quốc ̣ trong tình hình mới như sau: lOMoAR cPSD| 58797173
Mục tiêu: Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn ven lãnh thổ Tổ quốc;
bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội và nền văn hóa; giữ vững ổn định chính trị và môi trường hòa bình
để xây dựng, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phương châm: Kiên định mục tiêu, nguyên tắc chiến lược, linh hoạt, mềm dẻo về sách
lược; Kiên trì giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn bằng biện pháp hòa bình; tranh thủ sự
ủng hộ rộng rãi của nhân dân; phân hóa, cô lập các phần tử, thế lực ngoan cố chống phá
Việt Nam; Đối với nội bộ, lấy việc giáo dục, thuyết phục, phòng ngừa là chính, đi đôi với
giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương, xử lý nghiêm minh hành vi vi phạm pháp luật; Thường
xuyên bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình, chủ động xử lý đúng đắn, kịp thời mọi tình
huống gây mất ổn định chính trị - xã hội. Sức mạnh: “Phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc”
Phương thức: Có hai phương thức bảo vệ Tổ quốc đó là: Phương thức phi vũ trang và
phương thức vũ trang. Phương thức phi vũ trang là phương thức chủ yếu. Khi cần thiết
có thể sẵn sàng sử dụng phương thức vũ trang.
Đường lối trong tình hình mới: *
Môt là, “Kiên định và vậ n dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng ̣ Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu đôc lậ p dân tộ c và chủ nghĩa xã hộ i; kiên định
đường ̣ lối đổi mới của Đảng về xây dựng và bảo vê Tổ quốc”.̣ *
Hai là, “Bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tôc trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của
luậ ṭ pháp quốc tế, bình đẳng, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất
nước; gắn kết chăt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệ m vụ, trong đó phát triển kinh tế là
trung ̣ tâm, xây dựng Đảng là then chốt, phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hôi;̣ bảo đảm quốc phòng, an ninh là trọng yếu thường xuyên”. *
Ba là, “Khơi dây mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộ c và sức
mạnḥ đại đoàn kết toàn dân tôc và khát vọng phát triển…”.̣ *
Bốn là, “Kết hợp sức mạnh dân tôc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độ c lậ p,
tự̣ chủ, chủ đông, tích cực hộ i nhậ p và nâng cao hiệ u quả hợp tác quốc tế, phát huy tối
đạ nôi lực, tranh thủ ngoại lực…”.̣ *
Năm là, “Tăng cường xây dựng, chính đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo,
nănglực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Nhà nước và hê thống chính
trị ̣ trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hiêu lực, hiệ u quả; xây dựng độ i ngũ cán bộ , đảng ̣
viên, nhất là đôi ngũ cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực vả uy tín, ngang tầṃ nhiêm
vụ, gắn bó mậ t thiết với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thànḥ công
của sự nghiêp xây dựng, phát triển đất nước, bảo vệ Tổ quốc”. ̣
Nội dung 4: Phân tích quan điểm của Đảng: Khoa học công nghệ là nền tảng và động
lực cho sự phát triển nhanh và bền vững CSLL: *
Khoa học công nghệ và ĐMST là nền tảng để Việt Nam bắt kịp, tiến cùng, vượt
lên- 65 năm phát triển, các thành tựu về khoa học, công nghệ và đổi mới, sáng tạo đã để
lại những dấu ấn lịch sử trong nhiều ngành, lĩnh vực trọng yếu của đất nước, trở thành
nền tảng, động lực cho sự phát triển bền vững đất nước. lOMoAR cPSD| 58797173
- Các nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học tự nhiên tập trung vào nghiên cứu cơ bản
vànghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng trong các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh.
* Khoa học công nghệ và ĐMST là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội của nước ta từ đó tạo tiền đề cho phát triển bền vững đất nước
- KH - CN và ĐMST là động lực cho phát triển kinh tế - xã hội;
- KH - CN và ĐMST góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;- KH -
CN và ĐMST phát triển cùng với sự xuất hiện của các công nghệ mới, hiện đại,... bắt kịp với thế giới;
- KH - CN và ĐMST góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vànền kinh tế;
- KH - CN và ĐMST tạo ra việc làm mới và thúc đẩy phân công lao động quốc tế, góp
phần tạo ra nền sản xuất chung và thị trường chung của thế giới * Thúc
đẩy hợp tác quốc tế để tăng cường tiềm lực khoa học - công nghệ
- Hợp tác quốc tế về khoa học - công nghệ đã và đang góp phần đáng kể vào việc
tăngcường tiềm lực, nâng cao trình độ nghiên cứu và đặc biệt là góp phần giải quyết
các vấn đề khoa học - công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. CSTT: * Thế giới: -
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đưa cạnh tranh giữa những quốc gia lên
mộttrang mới. Đi kèm với đó là những thành tựu của trí tuệ nhân tạo AI, những phương
thức giao dịch trong nền kinh tế blockchain mới thay đổi cuộc sống mỗi ngày. - Việc giao
lưu, trao đổi mua bán giữa những quốc gia không còn khó khăn nhờ dịch vụ logistic phát triển mạnh mẽ. -
Ngày càng nhiều công nghệ mới góp phần bảo vệ môi trường sống và cuộc sống
xanhnhư xe điện, năng lượng tái tạo.
=> Tất cả đều là sự cách mạng của khoa học công nghệ. * Việt Nam:
- Đi kèm với sự chuyển đổi bởi công nghệ thế giới, Việt Nam rất nhanh chóng thích ứng
với những thay đổi đó.
+ Ngân hàng chuyển sang hình thức thanh toán mới: thanh toán InternetBanking, thanh
toán không cần dùng mạng Internet, thanh toán chỉ với một chạm.
+ Sự thích ứng với nhu cầu xe điện của thị trường quốc tế: hãng xe điện Vinfast tiếp cận
đến 14 quốc gia và 4 châu lục trên thế giới
+ Trí tuệ AI đã được sử dụng để phát triển những nghiên cứu khoa học phục vụ lợi ích
quốc gia và cộng đồng.
Những nội dung, chỉ đạo của Đảng: lOMoAR cPSD| 58797173
* Ngày 17/11/2022, tại Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa
XIII đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị quyết đã nêu lên tình hình,
đưa ra quan điểm, mục tiêu, tầm nhìn và 10 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu (trong đó có
nhiệm vụ, giải pháp thứ hai và thứ năm của Nghị quyết có đề cập đến những vấn đề liên
quan đến KHCN và đổi mới sáng tạo). -
Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách cho phát triển khoa học - công nghệ, đổimới sáng tạo. -
Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng
caođáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng - Thúc đẩy phát triển khoa học - công nghệ và đổi
mới sáng tạo trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước có những
điểm cốt lõi sau:
- Thứ nhất, thúc đẩy chuyển đổi tư duy từ phát triển nền công nghiệp phụ thuộc, giacông,
lắp ráp sang chủ động sáng tạo, vươn lên, làm chủ công nghệ.
- Thứ hai, chuyển đổi mạnh mẽ nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số, dựa trênnền tảng tri thức.
- Thứ ba, thúc đẩy chuyển đổi quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa sang giai đoạnmới:
thâm dụng tri thức và đột phá đổi mới sáng tạo.
Mục tiêu: Đến năm 2025, nước ta là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng
hiện đại; đến năm 2030, nước ta là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu
nhập trung bình cao; đến năm 2045, nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao. Định hướng:
- Một là, xây dựng nền công nghiệp quốc gia vững mạnh trên nền tảng số.
- Hai là, xây dựng chiến lược, hoàn thiện thể chế phát triển đô thị và kinh tế đô thị
làmđộng lực phát triển từng vùng, địa phương.
- Ba là, thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây
dựngnông thôn mới theo hướng nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân văn minh.
- Bốn là, đẩy mạnh ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, phát triển mạnhkhu
vực dịch vụ, nhất là dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
- Năm là, đẩy mạnh phát triển kinh tế biển bền vững dựa trên trụ cột hiện đại hóa khoahọc
- công nghệ khai thác biển.
- Sáu là, đẩy mạnh đột phá xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiệnđại. lOMoAR cPSD| 58797173
=> Sự kế thừa, phát triển và có bước đột phá về tư duy lãnh đạo sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn
ra mạnh mẽ. Trọng tâm là tăng tốc, bứt phá, thực hiện đồng thời cả hai quá trình là chuyển
đổi nền công nghiệp phụ thuộc, gia công, lắp ráp sang chủ động nghiên cứu, ứng dụng,
sáng tạo công nghệ và chuyển đổi nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế số dựa trên
nền tảng tri thức, đổi mới, sáng tạo.
Liên hệ quan điểm trên với chuyên ngành đào tạo và bản thân sinh viên.
Chuyên ngành Fintech (Công nghệ tài chính) là một ví dụ điển hình về sự kết hợp giữa
khoa học công nghệ và lĩnh vực tài chính, tạo ra những đổi mới sáng tạo trong dịch vụ
tài chính. Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, Fintech đã và đang
phát triển mạnh mẽ, góp phần thay đổi cách thức mà các dịch vụ tài chính được cung cấp và sử dụng.
Là một sinh viên chuyên ngành Fintech, bạn có cơ hội tiếp cận với những công nghệ tiên
tiến như trí tuệ nhân tạo, blockchain, dữ liệu lớn (big data) và học máy (machine
learning). Việc nắm vững các công nghệ này không chỉ giúp bạn trở thành một nhân lực
chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động mà còn góp phần thúc đẩy sự
phát triển của ngành tài chính Việt Nam.
Quan điểm của Đảng về vai trò của khoa học công nghệ là một kim chỉ nam, định hướng
cho sự phát triển của các ngành công nghiệp hiện đại, trong đó có Fintech. Là sinh viên,
bạn cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học tập, nghiên cứu và ứng dụng khoa học
công nghệ vào thực tiễn. Điều này không chỉ giúp bạn phát triển sự nghiệp cá nhân mà
còn góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
Nội dung 5: Phân tích quan điểm của Đảng: Xây dựng môi trường văn hóa đồng bộ,
trong đó chú trọng gia đình và cộng đồng
Xây dựng môi trường văn hóa đồng bộ trong đó chú trọng vai trò của gia đình và cộng
đồng là một trong những quan điểm của Đảng được nhấn mạnh tại Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (2014). CSLL:
* Môi trường văn hóa là các loại điều kiện văn hóa tinh thần tồn tại xung quanh con người
và tác động tới hoạt động của con người: giáo dục, khoa học, kinh tế, văn nghệ, đạo đức,
tôn giáo, triết học, tâm lý dân tộc và tập tục truyền thống. Tầm nhìn vĩ mô, môi trường
văn hóa là một bộ phận hợp thành của toàn bộ môi trường xã hội, vì thế, nó có vai trò to
lớn đối với sự ổn định phát triển và tiến bộ của toàn thể xã hội, bởi vì: lOMoAR cPSD| 58797173 -
Thứ nhất, môi trường văn hóa có ảnh hưởng đến sự hình thành quan điểm giá trị
vàquan niệm phân phối xã hội một cách hợp lý, nhân văn, phù hợp với các tầng lớp khác
nhau trong xã hội nhằm bảo đảm sự ổn định. -
Thứ hai, môi trường văn hóa ảnh hưởng tới ổn định xã hội thông qua quan hệ giữa
conngười với con người. -
Thứ ba, phải thực hiện công bằng. Môi trường văn hóa tạo cơ hội, tạo điều kiện
hưởngthụ văn hóa, hưởng thụ giáo dục.
* Môi trường văn hóa là một chỉnh thể thống nhất, luôn luôn vận động và biến đổi. =>
Xây dựng môi trường văn hóa phải tiến hành đồng bộ, toàn diện, không được coi nhẹ
(hoặc bỏ sót) một yếu tố nào.
* Văn hóa gia đình là hệ thống những giá trị, chuẩn mực khu biệt đặc thù điều tiết
mốiquan hệ giữa các thành viên trong gia đình và mối quan hệ giữa gia đình với xã hội,
phản ánh bản chất của các hình thái gia đình đặc trưng cho các cộng đồng các tộc người,
các dân tộc và các khu vực khác nhau được hình thành và phát triển lâu dài của đời
sống gia đình, gắn liền với những điều kiện phát triển kinh tế, môi trường tự nhiên và xã hội
=> Nhận thức được vai trò của gia đình trong việc giữ vững ổn định xã hội, phát triển
kinh tế, nuôi dưỡng giáo dục và cung cấp nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước trong thời kỳ phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế, Đảng ta luôn
quan tâm đến xây dựng văn hóa gia đình. CSTT:
* Thứ nhất, những tác động, ảnh hưởng của tiến trình hội nhập quốc tế.
- Tiến trình hội nhập quốc tế, mở rộng giao lưu văn hóa ngày càng tạo ra những biến đổi
to lớn và quan trọng trong đời sống văn hóa, nghệ thuật. Làn sóng toàn cầu hóa đã tác
động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia trên thế giới, đem đến cả những cơ hội và những
thách thức mới đối với phát triển toàn cầu, trong đó có phát triển văn hóa. - Bùng nổ của
các phương tiện truyền thông Facebook, Youtube, … tạo ra một kênh chia sẻ giao lưu văn hóa mới
=> Cạnh tranh, đấu tranh giữa cái cũ và cái mới, giữa truyền thống và hiện đại, giữa các
nền văn hóa, giữa các quốc gia…, làm nảy sinh, ra đời các giá trị mới từ chính điều kiện
và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; quá trình hình thành các giá trị quốc tế, nhân loại.
* Thứ hai, những biến đổi trong nhận thức về hệ giá trị quốc gia - dân tộc, hệ giá trị văn
hóa, con người Việt Nam.
- Trong bối cảnh hiện nay, vấn đề xây dựng hệ giá trị văn hóa và chuẩn mực con người
đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới cần có tư duy đột phá. Đó là tư duy mới về mối quan
hệ giữa phát triển văn hóa với tăng trưởng kinh tế; phát triển văn hóa với phát triển con lOMoAR cPSD| 58797173
người, phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực; giữa phát triển văn hóa, con người
với phát triển kinh tế - xã hội - môi trường…
* Thứ ba, sự phát triển của các ngành công nghiệp văn hóa. -
Các ngành công nghiệp văn hóa đang phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới có
tácđộng rất lớn đối với kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. -
Ở Việt Nam, các ngành công nghiệp văn hóa mới đang trong giai đoạn đầu phát
triển.Thực tế cho thấy Việt Nam có rất nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển các ngành
công nghiệp văn hóa. Bề dày lịch sử phát triển cùng sự đa dạng bản sắc văn hóa của 54
dân tộc, những giá trị về văn hóa vật thể (các công trình kiến trúc nghệ thuật truyền
thống...), những di sản văn hóa phi vật thể (quan họ, ca trù, hát xoan, cải lương, tuồng,
chèo…)… thực sự là kho tàng văn hóa mà không phải quốc gia nào cũng có được.
Nội dung quan điểm:
* Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
ViệtNam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước xác định một trong những
nhiệm vụ xây dựng môi trường văn hóa là thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt
Nam, xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và
giáo dục nếp sống cho con người. * Mục tiêu: -
Hoàn thiện các chuẩn mực giá trị văn hóa và con người Viêt Nam, tạo môi trường
và ̣ điều kiện để phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ. -
Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế
thịtrường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. -
Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa bảo đảm xây dựng và
pháttriển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. -
Xây dựng thị trường văn hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn
hóa,tăng cường quảng bá văn hóa Việt Nam. -
Từng bước thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông
thôn,giữa các vùng miền và các giai tầng xã hội. Ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về
đạo đức xã hội. * Nhiệm vụ:
1- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện
2- Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
3- Xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế
4- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động văn hóa lOMoAR cPSD| 58797173
5- Phát triển công nghiệp văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường văn hóa
6- Chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại
=> Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt các đề án “Phát huy giá trị tốt đẹp của mối quan
hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững đến năm 2020” (Quyết
định số 279/QĐ-TTg); phê duyệt “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn 2030” (Quyết định số 629/QĐ-TTg); phê duyệt “Chương trình hành động
quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình đến năm 2020” (Quyết định số 215/QĐ-TTg)
nhằm thể chế Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI. => chú trọng vào gia đình và cộng đồng.
Liên hệ quan điểm trên với vai trò là sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân và
vai trò cá nhân sinh viên.
Là sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân, chúng ta cần nhận thức rõ vai trò của mình
trong việc xây dựng và phát triển môi trường văn hóa đồng bộ. Trước hết, cần chú trọng
vào việc rèn luyện và phát triển bản thân, không chỉ về kiến thức chuyên môn mà còn về
các giá trị đạo đức, văn hóa. Chúng ta cần tích cực tham gia các hoạt động xã hội, cộng
đồng, góp phần xây dựng môi trường sống lành mạnh và văn minh.
Đồng thời, với vai trò là cá nhân sinh viên, mỗi người cần có ý thức bảo vệ và phát huy
các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hóa gia
đình. Cần xây dựng lối sống lành mạnh, tích cực, biết chia sẻ và giúp đỡ lẫn nhau trong
cộng đồng, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội.
Nội dung 6 : Phân tích quan điểm của Đảng: “Phát huy nguồn lực con người là yếu tố
cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”.
Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (tháng 5/2014); xuất phát từ thực tiễn phát triển con
người Việt Nam trong thời gian qua; ở Đại hội XII, Đảng ta đã đưa ra mục tiêu tổng quát
về xây dựng, phát triển con người như sau: “Xây dựng và phát triển con người Việt Nam
phát triển toàn diện đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước và bảo vệ vững chắc
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa”
CSLL: -
Xuất phát từ nhận thức khách quan, trên nền tảng của chủ nghĩa Mác - Lê-nin: Dù
ởthời đại nào, hay hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người cũng luôn giữ vai trò quyết
định, tác động trực tiếp đến tiến trình phát triển của lịch sử xã hội, Đảng Cộng sản Việt
Nam từ khi ra đời tới nay luôn chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nhất là trong sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. -
“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt
Nam lànhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Đại lOMoAR cPSD| 58797173
hội VIII của Đảng) - Đảng ta xác định rất rõ rằng, con người vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển trong thời kì CNH – HDH và hội nhập qte. -
“Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
vàbền vững”. Mục tiêu và nhiệm vụ của giáo dục là xây dựng những thế hệ con người
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
=> Tạo tiền đề cho đất nước phát triển và trường tồn. CSTT: *
Xuất phát từ Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là xu thế toàn cầu, nó đã
tácđộng mạnh mẽ đến nền kinh tế của mỗi quốc gia và xóa mờ ranh giới giữa con người
với máy móc, nâng cao hiệu quả sản xuất. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra sự
cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các nền kinh tế, giữa các doanh nghiệp và năng lực
con người. Việt Nam cũng không nằm ngoài vòng xoáy của cuộc Cách mạng công nghiệp
4.0. Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ tạo áp lực lớn lên thị trường lao động. => Sự
bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với thời kỳ hội nhập sẽ tạo ra nhiều
cơ hội việc làm mới với những yêu cầu cao hơn đối với người lao động về trình độ, về kỹ năng... *
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 vẫn mở rộng cửa với các quốc gia, trong đó có
ViệtNam. Đây là cơ hội lớn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
=> Đào tạo nguồn lao động chất lượng cao sẽ là cơ hội lớn trong quá trình đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đây sẽ là bước nhảy vọt đối với vị thế và nền kinh tế
Việt Nam nếu chúng ta nắm bắt được cả về công nghệ lẫn con người trong thời đại 4.0 này.
Nội dung quan điểm: *
Đại hội XIII của Đảng tiếp tục xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn
nhânlực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát
triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. -
Đại hội XI (năm 2011) “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lựcchất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh quan
trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững”
-
Đại hội XII (năm 2016) “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn tới là tiếp tục đẩy mạnh
thựchiện mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế gắn với phát triển kinh tế tri thức, lấy khoa học, công nghệ, tri thức
và nguồn nhân lực chất lượng cao làm động lực chủ yếu”
lOMoAR cPSD| 58797173 -
Đại hội XIII (năm 2021) “Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực
chấtlượng cao; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực cho công tác lãnh đạo, quản lý và các
lĩnh vực then chốt trên cơ sở nâng cao, tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện, cơ bản
về chất lượng giáo dục và đào tạo gắn với cơ chế tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân tài,
đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng và phát triển mạnh khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo”
Nội dung phương hướng mà Đại hội XIII (2021) chỉ ra: -
Thứ nhất, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng
lực,trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình và Tổ quốc; đồng thời,
phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ
thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp;
nhân lực quản lý xã hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người.
+ Một là, đổi mới chế độ tuyển dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
+ Hai là, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống
nhất với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.
+ Ba là, chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động, kết hợp chuyển dịch nhanh cơ
cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động ở khu vực phi chính thức; hình thành đội ngũ lao
động lành nghề, gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và sử dụng

+ Bốn là, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đưa người lao động Việt Nam đi lao động ở nước ngoài
theo hợp đồng, ưu tiên đưa lao động kỹ thuật có tay nghề đi làm việc ở những thị trường có thu nhập cao,
an toàn và tiếp tục phát huy nguồn lực này sau khi về nước trên cơ sở bảo đảm cơ cấu, chất lượng nguồn
nhân lực trong nước.

+ Năm là, xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách dân số và phát triển, tận dụng, phát huy lợi thế
thời kỳ dân số vàng gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. -
Thứ hai, tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào
tạo.Bởi lẽ, chỉ trên cơ sở chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo thì chúng ta mới đào tạo được nguồn nhân lực có sức khỏe, có trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp cao, có phẩm chất xã hội phù hợp.
+ Một là, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống sách giáo khoa và chế độ thi cử ở các cấp học cho phù hợp
yêu cầu thực tiễn.
+ Hai là, chú trọng đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục, đào tạo.
+ Ba là, chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học; đa dạng hóa các hình thức học tập, như học trực tuyến, qua internet, truyền
hình, các hoạt động xã hội, nghiên cứu khoa học; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội

+ Bốn là, phổ cập giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học bắt buộc. -
Thứ ba, phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để phát
triểnnguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Một là, chú trọng phát triển đồng bộ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ, khoa học xã
hội và nhân văn, khoa học lý luận chính trị lOMoAR cPSD| 58797173
+ Hai là, cùng với rà soát, sắp xếp lại hệ thống tổ chức khoa học và công nghệ gắn với đổi mới toàn diện
chính sách nhân lực khoa học và công nghệ, thực hiện tốt chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, thu hút,
trọng dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, nhất là chuyên gia đầu ngành,
nhân tài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.

+ Ba là, đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ, nhất là cơ chế tài chính, nhằm giải phóng năng
lực sáng tạo của nhà khoa học, đưa nhanh tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống. + Bốn
là, tăng cường hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, nhất là khoa học và công nghệ cao trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
-
Thứ tư, xác lập các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động phù hợp với sự phát
triểncủa thị trường, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ.
Liên hệ quan điểm trên của Đảng đối với vai trò của thế hệ trẻ và bản thân sinh viên.
Sinh viên cần nhận thức rõ trách nhiệm của mình đối với sự phát triển của đất nước. Họ cần
không ngừng học tập, rèn luyện kỹ năng, tham gia các hoạt động xã hội và nghiên cứu khoa học
để phát triển toàn diện. Đồng thời, sinh viên cần biết tận dụng các cơ hội học tập, làm việc và
phát triển bản thân, đóng góp tích cực vào sự phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam.