Văn mẫu 11: Sơ đồ tư duy bài Vợ nhặt | Kết nối tri thức

Văn mẫu 11: Sơ đồ tư duy bài Vợ nhặt | Kết nối tri thức được trình bày khoa học, chi tiết qua đó giúp các bạn có thể tham khảo để nâng cao trình học văn học của mình với những bài văn mẫu hay và sáng tạo. Các bạn xem và tải về ở bên dưới.

Môn:

Ngữ Văn 11 1.1 K tài liệu

Thông tin:
23 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Văn mẫu 11: Sơ đồ tư duy bài Vợ nhặt | Kết nối tri thức

Văn mẫu 11: Sơ đồ tư duy bài Vợ nhặt | Kết nối tri thức được trình bày khoa học, chi tiết qua đó giúp các bạn có thể tham khảo để nâng cao trình học văn học của mình với những bài văn mẫu hay và sáng tạo. Các bạn xem và tải về ở bên dưới.

130 65 lượt tải Tải xuống
Sơ đồ tư duy Vợ nhặt
Sơ đồ tư duy tác phẩm Vợ nhặt
Mẫu$1
Mẫu$2
Nhà văn Kim Lân đã lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945 để phản ánh tình cảnh xã hội,
cuộc sống con người trong hoàn cảnh lúc bấy giờ qua truyện ngắn Vợ nhặt, tham khảo
sơ đồ tóm tắt nạn đói năm 1945 để thấy được tình cảnh khốn cùng của con người và
hiểu hơn về nội dung tác phẩm.
Bà cụ Tứ là một nhân vật tiêu biểu, đại diện cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam với
những phẩm chất vô cùng đáng quý, đó là tình thương yêu con người trong hoàn cảnh
đầy éo le, khốn khó của nạn đói khủng khiếp năm 1945; là một người mẹ hiền hậu, vô
cùng yêu thương con cái và là người gieo niềm tin cho những đứa con lúc khốn cùng
nhất.
Kim Lân đã khắc họa thành công nhân vật Tràng - một anh nông dân nghèo, ngoại hình
xấu xí, lại là dân ngụ cư nên không lấy nổi vợ, chỉ đến khi nạn đói năm 1945 xảy ra,
anh ta mới "nhặt được vợ". Vậy nhưng, khi càng tìm hiểu sâu hơn về tác phẩm, ta càng
thấy ngời lên trong nhân vật này là những phẩm chất tốt đẹp: Một người giàu tình yêu
thương, sống có trách nhiệm và cũng có những ước mơ bình dị hướng về một tương
lai tốt đẹp.
Có lẽ chỉ khi đọc tác phẩm của Kim Lân, ta mới cảm nhận được hết nỗi khốn khổ, số
phận bất hạnh đến cùng cực của con người trong hoàn cảnh lúc bấy giờ. Cảnh đói rách
đã khiến con người trở nên vô cùng thảm hại nhưng cũng từ hoàn cảnh này, ta mới
khám phá ở họ những giá trị sống đích thực. Cùng tìm hiểu những điều này qua sơ đồ
phân tích nhân vật thị (người vợ nhặt).
Sơ đồ tư duy phân tích Vợ nhặt
Xem thêm: Phân tích Vợ Nhặt của Kim Lân
Sơ đồ tư duy nhân vật Tràng
Với tình huống truyện độc đáo, xây dựng trên nghịch lý éo le là nhân vật Tràng - một
anh nông dân ngụ cư nghèo khổ, thô kệch, ế vợ tự nhiên lại lấy được vợ một cách dễ
dàng, nhanh chóng trong năm đói khủng khiếp năm 1945 cùng với ngôn ngữ đối thoại
tự nhiên, hấp dẫn, nhà văn đã thành công trong việc xây dựng nhân vật Tràng - một
người nông dân nghèo khổ mà tình nghĩa, biết nâng niu, trân trọng hạnh phúc, có ý
thức, trách nhiệm với gia đình, niềm tin hy vọng vào tương lai. Qua nhân vật, tác giả
vừa phản ánh và tố cáo hiện thực xã hội nạn đói trước Cách mạng tháng Tám vừa phát
hiện và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của con người giữa hoàn cảnh khốc liệt của
chiến tranh.
Mẫu$1
Mẫu$2
Mẫu$3
$Mẫu$4
Sơ đồ tư duy nhân vật Thị
Xem thêm: Phân tích nhân vật người vợ nhặt
$đồ$$duy$cảm$nhận$hình$tượng$người$vợ$nhặt
Sơ đồ tư duy nhân vật bà cụ Tứ
Mẫu$1
Mẫu$2
Mẫu$3
Mẫu$4
Mẫu$5
Sơ đồ tư duy tình huống vợ nhặt
Sơ đồ tư duy giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt
Sơ đồ tư duy Vợ nhặt (Bản vẽ viết tay)
Tóm$tắt$Vợ$nhặt
Tràng sống cùng với mẹ già ở xóm ngụ cư. Ít lâu nay, anh xe thóc Liên đoàn lên tỉnh.
Mỗi khi qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi ở đây. Một lần, trên đường kéo
cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, anh gặp gỡ với thị. Chỉ với bốn bát bánh đúc, thị đã đồng ý
làm vợ, rồi theo anh về nhà. Về đến nhà, bà cụ Tứ - mẹ của Tràng vô cùng ngạc nhiên
khi nhìn thấy một người đàn bà lạ ở trong nhà. Sau khi biết rõ sự tình, người mẹ nghèo
khổ ấy đã hiểu ra, và chấp nhận nàng dâu mới. Sáng hôm sau, Tràng thức dậy và thấy
mọi thứ xung quanh thay đổi. Bản thân anh cũng cảm thấy cần có bổn phận phải lo cho
vợ con. Bữa ăn đầu tiên của nàng dâu mới mới thật thảm hại: chỉ có độc một lùm rau
chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Họ vừa
ăn vừa nói đến chuyện tương lai. Bà cụ Tứ còn mang lên món chè khoán mà thực chất
là cháo cám mà theo lời bà là khối nhà chẳng có mà ăn. Tiếng trống thúc thuế vang lên
khiến Tràng nhớ đến đám người đói phá kho thóc và lá cờ đỏ bay phấp phới.
| 1/23

Preview text:

Sơ đồ tư duy Vợ nhặt
Sơ đồ tư duy tác phẩm Vợ nhặt Mẫu 1 Mẫu 2
Nhà văn Kim Lân đã lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945 để phản ánh tình cảnh xã hội,
cuộc sống con người trong hoàn cảnh lúc bấy giờ qua truyện ngắn Vợ nhặt, tham khảo
sơ đồ tóm tắt nạn đói năm 1945 để thấy được tình cảnh khốn cùng của con người và
hiểu hơn về nội dung tác phẩm.
Bà cụ Tứ là một nhân vật tiêu biểu, đại diện cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam với
những phẩm chất vô cùng đáng quý, đó là tình thương yêu con người trong hoàn cảnh
đầy éo le, khốn khó của nạn đói khủng khiếp năm 1945; là một người mẹ hiền hậu, vô
cùng yêu thương con cái và là người gieo niềm tin cho những đứa con lúc khốn cùng nhất.
Kim Lân đã khắc họa thành công nhân vật Tràng - một anh nông dân nghèo, ngoại hình
xấu xí, lại là dân ngụ cư nên không lấy nổi vợ, chỉ đến khi nạn đói năm 1945 xảy ra,
anh ta mới "nhặt được vợ". Vậy nhưng, khi càng tìm hiểu sâu hơn về tác phẩm, ta càng
thấy ngời lên trong nhân vật này là những phẩm chất tốt đẹp: Một người giàu tình yêu
thương, sống có trách nhiệm và cũng có những ước mơ bình dị hướng về một tương lai tốt đẹp.
Có lẽ chỉ khi đọc tác phẩm của Kim Lân, ta mới cảm nhận được hết nỗi khốn khổ, số
phận bất hạnh đến cùng cực của con người trong hoàn cảnh lúc bấy giờ. Cảnh đói rách
đã khiến con người trở nên vô cùng thảm hại nhưng cũng từ hoàn cảnh này, ta mới
khám phá ở họ những giá trị sống đích thực. Cùng tìm hiểu những điều này qua sơ đồ
phân tích nhân vật thị (người vợ nhặt).
Sơ đồ tư duy phân tích Vợ nhặt
Xem thêm: Phân tích Vợ Nhặt của Kim Lân
Sơ đồ tư duy nhân vật Tràng
Với tình huống truyện độc đáo, xây dựng trên nghịch lý éo le là nhân vật Tràng - một
anh nông dân ngụ cư nghèo khổ, thô kệch, ế vợ tự nhiên lại lấy được vợ một cách dễ
dàng, nhanh chóng trong năm đói khủng khiếp năm 1945 cùng với ngôn ngữ đối thoại
tự nhiên, hấp dẫn, nhà văn đã thành công trong việc xây dựng nhân vật Tràng - một
người nông dân nghèo khổ mà tình nghĩa, biết nâng niu, trân trọng hạnh phúc, có ý
thức, trách nhiệm với gia đình, niềm tin hy vọng vào tương lai. Qua nhân vật, tác giả
vừa phản ánh và tố cáo hiện thực xã hội nạn đói trước Cách mạng tháng Tám vừa phát
hiện và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của con người giữa hoàn cảnh khốc liệt của chiến tranh. Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4
Sơ đồ tư duy nhân vật Thị
Xem thêm: Phân tích nhân vật người vợ nhặt
Sơ đồ tư duy cảm nhận hình tượng người vợ nhặt
Sơ đồ tư duy nhân vật bà cụ Tứ Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Mẫu 5
Sơ đồ tư duy tình huống vợ nhặt
Sơ đồ tư duy giá trị nhân đạo trong Vợ nhặt
Sơ đồ tư duy Vợ nhặt (Bản vẽ viết tay) Tóm tắt Vợ nhặt
Tràng sống cùng với mẹ già ở xóm ngụ cư. Ít lâu nay, anh xe thóc Liên đoàn lên tỉnh.
Mỗi khi qua cửa nhà kho lại thấy mấy chị con gái ngồi ở đây. Một lần, trên đường kéo
cái xe bò thóc vào dốc tỉnh, anh gặp gỡ với thị. Chỉ với bốn bát bánh đúc, thị đã đồng ý
làm vợ, rồi theo anh về nhà. Về đến nhà, bà cụ Tứ - mẹ của Tràng vô cùng ngạc nhiên
khi nhìn thấy một người đàn bà lạ ở trong nhà. Sau khi biết rõ sự tình, người mẹ nghèo
khổ ấy đã hiểu ra, và chấp nhận nàng dâu mới. Sáng hôm sau, Tràng thức dậy và thấy
mọi thứ xung quanh thay đổi. Bản thân anh cũng cảm thấy cần có bổn phận phải lo cho
vợ con. Bữa ăn đầu tiên của nàng dâu mới mới thật thảm hại: chỉ có độc một lùm rau
chuối thái rối, và một đĩa muối ăn với cháo, nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành. Họ vừa
ăn vừa nói đến chuyện tương lai. Bà cụ Tứ còn mang lên món chè khoán mà thực chất
là cháo cám mà theo lời bà là khối nhà chẳng có mà ăn. Tiếng trống thúc thuế vang lên
khiến Tràng nhớ đến đám người đói phá kho thóc và lá cờ đỏ bay phấp phới.