Vận tải hàng hoá hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam
Vận tải hàng hoá hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Hàng không dân dụng
Trường: Học viện Hàng Không Việt Nam
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
VẬN TẢI HÀNG HÓA HÀNG KHÔNG 75p 1.
Cơ hội và thách thách của thị trường VTHHHK Việt Nam 2.
Tự động hóa ngành VTHHHK (E-AWB, CASS, E-Freight)
-E-AWB: Định nghĩa, đặc điểm, mục tiêu lợi ích, qui trình thực hiện E-AWB, Thách thức
- CASS: Định nghĩa, Thành tựu, Lợi ích, Tính năng cốt lõi
-E-freight: Định nghĩa, Mục tiêu, Thuận lợi, Khó khăn, Hải quan không ủng hộ E..
+Tại sân bay đi, tại sân bay đến
+Quy trình vận chuyển hàng hóa điện tử Qtar Airw ays Cargo 3.
An ninh hàng hóa (trang 27 slide)
A. An ninh hàng hóa: khái niệm, đặc điểm tính chất, lí do, qui trình
- Ví dụ các chương trình, WCO, ICAO
B. Chương trình an ninh hàng hóa hàng không thế giới
B.1: Thực hiện ở Hoa Kỳ: Known Shipper,CPAT
B.2: Thực hiện ở Châu Âu: IATA..
B.3: HHK VN đưa chương trình gì?
C. Chức năng vai trò hải quan: -Định nghĩa, vai trò -Lực lượng hải quan VN 4.
Marketing 7Ps và tiếp thị nội bộ
+Marketing 7Ps: Sản phẩm, Giá cả, Phân phối, Xúc tiến bán hàng, Con người, Cung ứng DV, Cơ sở vật chất
+ Tiếp thị nội bộ: so sánh DHL, UPS 5.
Vai trò công ty giao nhận đối với sự thành công của các Hãng VTHHHK Freight Forwarder
+ Các loại giao nhận vận tải: NVOCC, MTO, tờ khai hàng hóa FIATA +Vai trò FW 6.
Chức năng của không vận đơn
+Định nghĩa, đặc điểm, chức năng, phân loại, căn cứ gom hàng 7.
Lợi thế cạnh tranh của các công ty chuyển phát nhanh toàn cầu trong TTVTHHHK (nhân lực
quy trình cơ sở vật chất)
+Thế mạnh, hạn chế: DHL, UPS, TNT, Fed Ex
+ DN VCHH: Integrators, Cargo Airlines, Pax cargo Airlines
Câu 1: Cơ hội, Thách thức VTHHHK thị trường VN: (trang 7,8) -Cơ hội:
Thị trường mới nổi, mới phát triển làm cho nhu cầu sử dụng hàng hóa nhiều đòi
hỏi việc xuất khầu ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu của thị trường
Hiệp hội triển lãm quốc tế Air Freight Logistics
VD3: Sự thành công của Công ty CP Logistics HK
VN lần thứ 4 2019 đánh giá VN xếp thứ 7 trong số
(ALS) được nhiều chuyên gia nhận định là bài học
những thị trường phát triển nhanh nhất thế giới
thành công tại TTVTHHVN sau 10 năm tính đến
theo đánh giá hiệp hội VTHKQT-IATA với VCHH
2018, ALS chiếm trên 50% SL hàng quốc tế tại
quốc tế chiếm 66% (được công bố 20/9/19). Ông
sân bay Nội Bài với nhiều KH lớn là Cathay
Trần Thanh Hải phó cục trưởng cục XNK bộ Công
Pacific, Hong Kong, Dragon Air, Korean Air &
Thương ( VN được đánh giá là quốc gia có tốc độ China Airlines.
tăng trưởng và tiềm năng phát triển Logistics HK vào loại cao nhất TG).
VD1 Thanh: Việt Nam đã xuất khẩu sang Australia
VD1: Theo số liệu cục HKVN sản lượng HH qua được gần 20 tấn vải
đường HK đạt gần 1.5tr tấn tăng gần 13% so với
2017, trong đó là 400 ngàn tấn được VC bằng HK.
VD2 Phương: Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ
Thị trường VTHH quốc tế của 3 hãng hàng không được gần 4 tấn vải
trong nước chiếm khoảng 12% và phần còn lại
thuộc về các HHK nước ngoài.
VD3 Vy: Việt Nam đã xuất khẩu sang Pháp được
VD2: Theo Ng.Công Bằng phó vụ trưởng vụ VT gần 4 tấn vải
bộ GTVT nhận định dù HK chỉ chiếm 1 phần nhỏ
trong tổng khối lượng HH VC tại VN nhưng lại
VD4 My:Việt Nam đã xuất khẩu sang Trung Quốc
chiếm đến 25% tổng giá trị xuất nhập khẩu của cả được gần 50 tấn vải nước.
Hiệp định thương mại tự do sẽ keo theo làn sóng đầu tư FDI ngày càng mạnh vào
VN cũng như thúc đầy nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa.
VD: hiệp định thương mại tự do giữa VN và EU (EVFTA) là bước đệm quan trọng cho sự phát triển thương
mại rộng lớn hơn giữa VN và EU
Trình độ sản xuất , trồng trọt ở VN được cải tiến:
Nông sản của Việt Nam có mặt ở 180 quốc gia,
tính chi phí chiếu xạ (từ 0,5 USD-1 USD/kg) cũng
vùng lãnh thổ. Năng suất, chất lượng sản phẩm
như chưa tính chi phí vận tải nội địa. Như vậy, nếu
ngày càng được cải thiện do nhiều địa phương cũng
bán cho nhà nhập khẩu Mỹ với giá khoảng 7 USD/1
như doanh nghiệp đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
kg thì riêng chi phí logistics vận tải quốc tế đã
cao trong sản xuất từ khâu giống, quy trình canh tác chiếm
đến chế biến, bảo quản, trồng thủy canh... đều có
dấu ấn của khoa học công nghệ.
Chi phí vận tải quốc tế cho 1 kg thanh long sang Mỹ
qua đường hàng không khoảng 3,5 USD/1 kg, chưa
khoảng 50% giá xuất khẩu”, Bộ Công Thương đưa
USD vào năm 2018 tăng 4000 tỷ USD.Và 6 tháng
ra dẫn chứng khá chi tiết.
đầu năm 2019 giá trị xuất khẩu rau quả ước đạt là
Vào ngày 29.8.2019, tiếp theo Vải, Xoài, Thanh
2,06 tỷ USD. Tính đến hiện nay trái cây VN đã
Long sau khi vượt qua quy chuẩn kiểm tra chất
thâm nhập vào 60 quốc gia và vùng lãnh thổ.
lượng nghiêm ngặt từ Australia quả nhãn tươi của
VD: Đến giữa tháng 2/2019 sau hơn 10 năm đàm
VN chính thức được bộ nông nghiệp và nguồn nước
phán Xoài là loại trái cây thứ 6 VN chính thức được
Australia cho phép xuất khẩu vào TT nước này.
cấp phép vào thị trường Hoa Kỳ trở thành TT xuất
khẩu thứ 40 của Trái Xoài VN. Tại NewZealand,
cuối năm 2018 lô chôm chôm đầu tiên của VN được xuất khẩu vào TT này.
VÍ DỤ: Thủy hải sản, rau củ quả là thế mạnh của
VN đi bằng đường HK: Theo Cục Chế biến và Phát
triển thị trường nông sản, kim ngạch xuất khẩu rau
VÍ DỤ: cây thanh long, từ việc nghiên cứu, cải tạo
quả tháng 11/2019 đạt 381 triệu USD;.10 tháng đầu
giống đã cho năng suất 40-50 tấn/ha, tăng hơn 74%
năm 2019, xuất khẩu thủy sản đạt 7,06 tỷ USD
so với giống cũ, tạo ra lợi nhuận cho nông nghiệp
khoảng 13.000 tỷ đồng/năm.
VÍ DỤ : xuất khẩu tôm chân trắng đạt 1,2 tỷ USD,
VD: Theo bộ nông nghiệp phát triển nông thôn VN
chiếm 68%, xuất khẩu tôm sú đạt 384 triệu USD,
năm 2017 kim ngạch XK trái cây VN đạt 3.5 tỷ
chiếm 23%, tôm biển chiếm 10% với 181 triệu USD.
VN là công xưởng gia công của các quốc gia đã phát triển: gia công đồ CN cao
Các công ty điện tử như Samsung, LG,
VD1 Thanh: Năm 2013 Samsung vận chuyển phụ
Microsoft… đã thúc đẩy vận chuyển hàng hóa,
kiện vào Việt Nam là 35%, con số đó dự kiến sẽ
mỗi tuần có khoảng 1.000 tấn hàng hóa qua đường
tăng lên 50% trong tương lai gần.
hàng không. Bên cạnh đó, do tình hình chiến tranh
thương mại Mỹ-Trung ngày càng gay gắt dẫn đến
VD2 Phương: Năm 2013, Samsung đã xuất khẩu
các công ty có xu hướng chuyển nhà máy sang
khoảng 80.000 tấn hàng hóa bằng đường hàng Việt Nam.
không, con số đó được dự báo sẽ tăng lên
ví dụ: Foxconn - nhà lắp ráp điện thoại iPhone lớn
130.000-150.000 tấn trong năm 2014 và tăng
nhất của Tập đoàn Apple, tuần qua chính thức cho
khoảng 20-30% mỗi năm trong năm năm tới.
biết sẽ rời khỏi Trung Quốc nếu Apple muốn thế
hoặc nếu đàm phán thương mại Mỹ - Trung Quốc
VD3 Vy: Năm 2017, kim ngạch xuất khẩu của ngày càng xấu đi.
Canon đạt hơn 1,7 tỷ USD trong tổng số 213 tỷ
Tương tự, cũng trong tháng 6/2019, Hãng Sharp
USD kim ngạch xuất khẩu của VN
(Nhật Bản) thông tin tạm thời chuyển hoạt động
sản xuất máy tính xách tay sang Đài Loan rồi sau
VD4 My: Mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử
đó sẽ chuyển hoạt động chế tạo sang một nhà máy
và linh kiện thì Việt Nam nhập khẩu từ Hàn Quốc mới ở Việt Nam.
là 13,53 tỷ USD, Trung Quốc với 9,03 tỷ USD,
=> Tạo cơ hội ngành vận tải hàng hóa hàng không
Đài Loan là 4,02 tỷ USD, Hoa Kỳ với 3,58 tỷ Việt Nam sôi động hơn.
USD, Nhật Bản với 3,19 tỷ USD
Sự can thiệp tích cực của chính phủ:
Để tiếp tục tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của cộng đồng doanh nghiệp trong thời gian tới, Thứ
trưởng Đỗ Thắng Hải khẳng định, Chính phủ đã trực tiếp chỉ đạo, đôn đốc và điều hành sát sao trong việc
sửa đổi nhiều quyết định liên quan đến thương mại, hải quan, Cơ chế 1 cửa Quốc gia, kiểm tra chuyên ngành,
tạo thuận lợi thương mại. Bên cạnh đó, hạ tầng cơ sở logistics ngày càng được cải thiện. Các công trình hạ
tầng, bến bãi vận tải, giao nhận hàng hoá phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu đã được nâng cấp, mở rộng.
Đặc biệt, các tuyến đường cao tốc, các sân bay, bến cảng và trung tâm logistics được xây dựng mới, mở rộng
đã góp phần nâng cao năng lực xử lý hàng hóa, thúc đẩy lưu thông hàng hóa nhanh chóng. Năng lực của
doanh nghiệp dịch vụ logistics cải thiện đáng kể, đóng góp tích cực vào các hoạt động kinh tế. Chỉ số Hiệu
quả Logistics (LPI) của Việt Nam xếp hạng 39/160 nước, tăng 25 bậc so với năm 2016 vươn lên đứng thứ 3 trong các nước ASEAN.
Bên cạnh cơ hội lớn từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), ngành
vận tải hàng không Việt Nam còn được hưởng lợi từ các chính sách của Chính phủ nhằm thúc đẩy tăng trưởng của ngành này.
Thủy hải sản, rau củ quả là thế mạnh của VN đi bằng đường HK
Theo Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông
hội cho các vùng chuyên canh chuối của Việt Nam
sản, kim ngạch xuất khẩu rau quả tháng 11/2019
khi Việt Nam là thị trường cung cấp mặt hàng
đạt 381 triệu USD;.10 tháng đầu năm 2019, xuất
chuối (kể cả chuối lá, tươi hoặc khô) lớn thứ 33
khẩu thủy sản đạt 7,06 tỷ USD cho EU về trị giá
VD1: xuất khẩu tôm sang Trung Quốc đạt mức
VD4: Việt Nam đã được xuất khẩu 9 loại quả sang
tăng trưởng tới 20,4% (đạt 56,3 triệu USD),tăng
Trung Quốc, gồm: Thanh long, dưa hấu, vải, nhãn, 8,7% so với cùng kỳ.
chuối, xoài, mít, chôm chôm và măng cụt
VD2: giá trị cá tra xuất khẩu sang Trung Quốc –
VD5: xuất khẩu cá ngừ cả năm đạt khoảng 800
Hồng Kông đã tăng 19,3% so với cùng kỳ năm
triệu USD, tăng 23% so với năm 2018
ngoái và đạt trên 550 triệu USD
VD6: xuất khẩu tôm chân trắng đạt 1,2 tỷ USD, VD3: Theo dự báo của
chiếm 68%, xuất khẩu tôm sú đạt 384 triệu USD,
ResearchAndMmarket.com, tiêu thụ chuối toàn
chiếm 23%, tôm biển chiếm 10% với 181 triệu
cầu sẽ tăng 1,21%/năm trong giai đoạn năm 2019- USD.
2024. Trong đó, châu Á -Thái Bình Dương sẽ tiêu
thụ khoảng 61% lượng chuối toàn cầu. Đây là cơ - Thách thức:
Tăng cường an ninh hàng hóa
- Qui trình an ninh hàng hóa hàng không tốn kém
khai thác hàng không tại các cảng hàng không ở
thời gian và chi phí, yêu cầu kiểm tra an ninh khó nước ta.
khăn về vấn đề dữ liệu và thủ tục
VÍ DỤ: Liên minh châu Âu (EU) vừa cấp giấy
- Việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà
chứng nhận ACC3 và công nhận các tiêu chuẩn về
nước tại các cảng hàng không còn thiếu chặt chẽ.
cung cấp dịch vụ đảm bảo an ninh, phục vụ hàng
- Chất lượng bảo đảm an ninh hàng không chưa
hóa, vận chuyển hàng hóa hàng không từ các nước
thực sự bền vững, khả năng xử lý tình huống còn
thứ 3 vào EU, trong đó có Cảng Hàng không Quốc
hạn chế, chưa đáp ứng được với tình huống khẩn
tế Nội Bài của Việt Nam.
nguy như khủng bố hoá sinh học, không tặc, đặt
bom mìn trên tàu bay và các công trình sân bay,...
VD: chuyến bay Spanair 5022 gặp nạn khi vừa cất
- Tình trạng xâm nhập trái phép, mất cắp vẫn diễn
cánh vào 20/8/2008 khiến 154 người thiệt mạng.
ra thường xuyên, ảnh hưởng lớn đến hoạt động
nguyên nhân do hệ thống máy tính trung tâm dùng
để giám sát lỗi kĩ thuật trên tàu bay bị nhiễm độc
VD: Ngày 17/5/2019, nguồn tin từ Cảng hàng
VD: Ngày 12/5/2019, ông L.A (hành khách trên
không quốc tế Tân Sơn Nhất (TP.HCM) cho biết
chuyến bay VN8067, chặng bay SGN - VCS) đã
trong 10 ngày qua, sân bay đã phát hiện và xử lý 6
trình báo thất lạc ví tiền.
trường hợp các đối tượng có hành vi trộm cắp tài sản của hành khách.
VD: Ngày 15/5/2019, ông P.T là hành khách trên
chuyến bay VJ178 trình báo mất đồng hồ đeo tay.
Đối đầu với các “Ông lớn” trong ngành
Thị trường VTHHHK Việt Nam vẫn còn đang non trẻ khi bước chân vào TT cạnh tranh vs những ông lớn
như: FedEx, DHL, UPS, Cathay Pacific,... đòi hỏi các hãng vận chuyển hàng hóa hàng không phải có sự đầu
tư về vốn, công nghệ, nhân lực để tồn tại và phát triển trong ngành.
Tình trạng tắc nghẽn giao thông của các HHK
Để TTHHHK được phát triển liền mạch thì cần có sự phối hợp với các phương thức GTVT khác tuy nhiên
VN đang gặp tình trạng tắc nghẽn giao thông của các phương thức VT đường bộ cụ thể là hiện nay xe vận
tải nhẹ dưới 2,5 tấn bị cấm lưu thông hàng ngày từ 6 giờ đến 9 giờ sáng và từ 16 giờ đến 21 giờ chiều; ô tô
vận tải có tải trọng trên 2,5 tấn không được phép lưu thông vào khu vực hạn chế xe tải lưu thông từ 6 giờ
đến 22 giờ, trừ một số tuyến đường hành lang được phép lưu thông. Những vấn đề này gây không ít khó
khăn cho cả doanh nghiệp dịch vụ hàng hóa hàng không lẫn người gửi hàng.. dẫn
đến sự chậm trễ chuyến
cũng như đình trệ trong lưu thông hàng hóa hàng không ở nước ta.
Ví dụ: TPHCM cấp phép cho 200 chiếc ô tô mỗi ngày.
Ví dụ: Thủ đô Jakarta của Indo mỗi năm hứng chịu thiệt hại do tắc nghẽn giao thông là gần 47 tỷ USD.
Cả 2 ví dụ đều nói đến lưu lượng giao thông nhiều nên dẫn đến việc hạn chế, thiếu sự linh hoạt giữa
đường bộ và đường hàng không bởi vì kết cấu hạ tầng kém.
Tính chất HH là một chiều chọn được phương thức vận tải là rất khó vì không khai thác hết được công suất
Hàng hóa sẽ được lắp đầy ở chiều đi tuy nhiên ở chiều về có thể sẽ không có hàng hóa hoặc có rất ít. Vậy nên
việc chọn được phương thức vận tải là rất khó vì không khai thác hết được công suất
Ví dụ: Việt Nam vận chuyển hải sản và trái cây qua Mỹ, tuy nhiên ở chiều về thì lại không có hàng hóa hoặc
có rất ít hàng hóa để đưa về bởi nhà vận chuyển cố gắng lắp đầy khoảng trống.
Nguồn nhân lực: có đủ hay không, có đủ cơ sở hạ tầng để thực hiện theo các nước về E- freight.
- Thách thức ở đây đó là thiếu hụt nguồn nhân lực
tạo nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên giúp cho
chất lượng cao, đòi hỏi phải tốn chi phí khá lớn
các công tác, hoạt động khai thác được vận hành
để đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên có hiệu quả.
giúp cho các công tác, hoạt động khai thác được
vận hành có hiệu quả. Hiện những vị trí then chốt
- Ví dụ: Việt Nam là một nước có nguồn nhân lực
vẫn phải thuê nước ngoài với chi phí cao và khó
khá dồi dào (Lực lượng lao động trong độ tuổi lao
chủ động. Đòi hỏi phải tốn chi phí khá lớn để đào
động Quý 2/2016 ước tính là 47,55 triệu người)
nhưng trình độ chuyên môn thì chưa thực sự cao,
trình độ chuyên môn thì chưa thực sự cao, chưa
chưa đáp ứng được yêu cầu của ngành, chỉ đáp
đáp ứng được yêu cầu của ngành, chỉ đáp ứng
ứng khoảng 40% nhu cầu ngành. khoảng 40% nhu cầu ngành.
- Nguồn nhân lực tại các cảng hàng không đòi hỏi
- Đòi hỏi phải tốn chi phí khá lớn để đào tạo
số lượng nhân lực lớn, phải qua quá trình đào tạo,
nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên giúp cho các
huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ. Số lượng
công tác, hoạt động khai thác được vận hành có
người lớn như vậy thì cần phải có hệ thống đào tạo hiệu quả.
huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
- Hiện những vị trí then chốt vẫn phải thuê nước
vụ phù hợp với công việc được đảm nhiệm và các
ngoài với chi phí cao và khó chủ động. Thách thức
kỹ năng cần thiết xử lý khi có các tình huống khẩn
ở đây đó là thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cấp xảy ra.
cao, đòi hỏi phải tốn chi phí khá lớn để đào tạo
- Việt Nam là một nước có nguồn nhân lực khá dồi
nghiệp vụ cho các cán bộ, nhân viên giúp cho các
dào (Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động
công tác, hoạt động khai thác được vận hành có
Quý 2/2016 ước tính là 47,55 triệu người) nhưng hiệu quả.
Sự hài lòng của khách hàng:
Việc tạo ra 1 hệ thống đáp ứng sự kỳ vọng của KH là 1 thách thức lớn với ngành VTHHHK. Vì giờ đây,
người tiêu dùng có quyền nhiều hơn để mua những gì họ muốn vào lúc họ muốn nơi họ muốn và từ người
bán họ muốn. Đòi hỏi nhà cung cấp DV VTHHHK phải cân bằng chi phí và tốc độ.
Cơ sở hạ tầng:
Cở sở hạ tầng hàng không tại các sân bay ở Việt
xuống hàng ngày tại Nội Bài. Tuy nhiên, đường
Nam nhìn chung còn nhiều hạn chế dẫn đến nhiều
băng với các thông số kỹ thuật chưa đạt tiêu
thách thức mà ngành đang phải đối mặt.
chuẩn, về chiều dài, độ dày nên chỉ phục vụ được
Hiện nay, hầu hết các cảng hàng không quốc tế và
các chuyến bay từ Boeing 747 trở xuống.Tuy
quốc nội của Việt Nam vẫn chưa có nhà ga hàng
nhiên, một thực tế cho thấy các vệt lăn không
hóa, khu vực hoạt động cho đại lý logistics gom
được sơn sửa thường xuyên dẫn đến tình trạng bị
hàng và khai quan như các cảng hàng không của
mờ vết sơn làm cho tàu bay khó tiếp cận hạ cất
các nước trong khu vực; trang thiết bị còn yếu cánh được.
kém, lạc hậu thiếu đồng bộ; hệ thống kho bãi quy
VD Thanh: Hiện tại sân bay TSN chỉ có 3 ga hàng
mô nhỏ, rời rạc; các phương tiện trang thiết bị
hóa của SCSC và TCS ( AFT1 và AFT2 ), sân bay
như: xe nâng hạ hàng hóa, dây chuyền, băng tải, nội Bài có 1 ga ALS.
phương tiện đóng gói hàng hóa, đèn chiếu sáng... nhìn chung còn thô sơ.
VD Phương: tại sân bay quốc tế Nội Bài hiện tại
VÍ DỤ: Nhà ga hàng hóa cảng hàng không quốc tế
chỉ có 2 đường cất hạ cánh là 11L/29R và 11R/29L
Nội Bài có tổng diện tích 44.000m 2, công suất
để phục vụ hơn 100 chuyến bay lên, xuống hàng
phục vụ theo thiết kế là 203.000 tấn hàng hóa/năm ngày tại Nội Bài
hay nhà ga hàng hóa Hàng không SCSC được xây
dựng trên diện tích rộng 143.000m2 tại Sân bay
VD Vy: sự cố hệ thống radar mất tín hiệu do hệ
quốc tế Tân Sơn Nhất. Hệ thống đường cất hạ
thống điện cơ quan quản lý bay bị lỗi vào ngày
cánh còn ít. Ví dụ như tại sân bay quốc tế Nội Bài
20/11/2014 tại TSN gây tình trạng gián đoạn hoạt
hiện tại có 2 đường cất hạ cánh là 11L/29R và
động bay hơn 1 tiếng và ảnh hưởng hơn 50 chuyến
11R/29L để phục vụ hơn 100 chuyến bay lên, bay ko hạ cánh đc
VD My: hiện nay, các công ty chuyển phát nhanh
các ga hàng hóa hàng không hiện nay không đáp
như Fedex, DHL,... phải tự đầu tư nhà ga riêng do
ứng được đủ sức chưa hàng hóa (4 ga )
Chi phí nhiên liệu:
Tình trạng thiếu hụt nhiên liệu từ các nhà cung cấp hoặc nhiên liệu tăng giá thì dẫn đến việc chi phí vận tải
hàng không sẽ tăng cao và các công ty sẽ cân nhắc đến việc sử dụng phương thức vận tải khác
Ví dụ: Giá nhiên liệu Jet A1 thời điểm tháng 12/2014, là 84,7 USD/thùng, thuế nhập khẩu 7%, thuế bảo vệ
môi trường 1.000 đồng/lít (tương đương khoảng gần 2,1 triệu đồng/thùng). Theo IATA, đến tháng 8/2018,
giá nhiên liệu tại khu vực châu Á và châu Đại Dương đang ở mức 86,7 USD/thùng, thuế nhập khẩu 7%, thuế
bảo vệ môi trường 3.000 đồng/lít (tương đương khoảng 2,63 triệu đồng/thùng)
Trong khi đó, theo IATA, đến tháng 8/2018, giá nhiên liệu tại khu vực châu Á và châu Đại Dương đang ở
mức 86,7 USD/thùng, thuế nhập khẩu 7%, thuế bảo vệ môi trường 3.000 đồng/lít (tương đương khoảng 2,63 triệu đồng/thùng)
Tại Đại hội cổ đông thường niên 2018 mới đây của Vietnam Airlines, đại diện Hãng này cho biết chi phí
xăng dầu bình quân chiếm khoảng 30% tổng chi phí hoạt động, lúc cao nhất lên đến 38%. Với quy mô của
Vietnam Airlines, cứ mỗi USD giá dầu tăng thêm, chi phí của doanh nghiệp này tăng theo khoảng 230 tỷ đồng/năm.
Ví dụ: Tại Đại hội cổ đông thường niên 2018 mới đây của Vietnam Airlines, đại diện Hãng này cho biết chi
phí xăng dầu bình quân chiếm khoảng 30% tổng chi phí hoạt động, lúc cao nhất lên đến 38%. Với quy mô
của Vietnam Airlines, cứ mỗi USD giá dầu tăng thêm, chi phí của doanh nghiệp
Cạnh tranh với các phương thức khác:
- Cước hàng không cao do chi phí trang thiết bị,
hàng. (đối với việc vận chuyển những mặt hàng
chi phí sân bay, chi phí khấu hao máy bay, chi phí
giá trị thấp, nguyên liệu, sản phẩm nông nghiệp,
dịch vụ cao. Vậy nên vận tải hàng không bị hạn
khối lượng lớn, cồng kềnh... do cước chiếm một tỷ
chế đối với việc vận chuyển những mặt hàng giá
lệ quá lớn trong giá hàng ở nơi đến làm cho giá
trị thấp, nguyên liệu, sản phẩm nông nghiệp,... do
hàng quá cao, không có sức cạnh tranh.)
cước chiếm một tỷ lệ quá lớn trong giá hàng ở nơi
đến làm cho giá hàng quá cao, không có sức cạnh
- Thời gian vận chuyển bằng hàng không nhanh tranh.
đối với tuyến đường dài nhưng lại chậm đối với tuyến đường ngắn.
- Vận tải hàng không chỉ thích hợp với việc vận
chuyển những mặt hàng nhất định ( có giá trị cao,
hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng đòi hỏi giao ngay,...)
- Vận tải hàng không bị hạn chế đối với việc
VÍ DỤ: : mỗi ngày việc vận chuyển rau củ,
chuyên chở các hàng hoá khối lượng lớn, hàng
hoa từ Đà Lạt đến TPHCM bằng đường bộ
cồng kềnh do máy bay có trọng tải và dung tích
thay vì đường hàng không vì chi phí thấp,
nhỏ.. Cước phí vận tải hàng hóa hàng không còn
nguyên vật liệu xây dựng có thể vận
khá cao so với các phương thức vận tải khác nên
người gửi hàng còn phải cân nhắc kỹ khi quyết
chuyển bằng đường biển nhưng không thể
định chọn phương thức vận tải bằng đường hàng
vận chuyển đường hàng không. không.
Các vấn đề liên quan đến bảo vệ môi
- Danh mục các mặt hàng vận tải bằng đường hàng
trường như kiểm soát khí thải, tiếng ồn
không bị hạn chế nên chưa đáp ứng được nhu cầu
vận chuyển tất cả các loại hàng hóa của các khách
cũng là những thách thức mà VTHHHK
ví dụ: Vy, My: gạo, hàng thô, nguyên vật
đang phải đối mặt ở bất kì quốc gia nào.
liệu xây dựng có thể vận chuyển bằng
đường biển nhưng không thể vận chuyển
ví dụ: Thanh Phương: Nếu so sánh cước đường hàng không
vận chuyển một kg hàng hoá trên cùng một
tuyến đường đi từ Nhật Bản đến London
Ví dụ: mỗi ngày việc vận chuyển rau củ,
thì cước máy bay là 5,5 USD, trong khi đó
hoa từ Đà Lạt đến TPHCM bằng đường bộ
tàu biển chỉ có 0,7 USD, so với đường sắt
thay vì đường hàng không vì chi phí thấp
và ô tô thì cước vận tải hàng không cũng
cao hơn từ 2 đến 4lần.
Câu 2: Tự động hóa ngành VTHHHK ( CASS, E-FREIGHT, E-AWB) -TRANG 15 CHƯƠNG 2
Định nghĩa, đặc điểm, mục tiêu, lợi ích, thách thức:Automation:
Giấy ->EDI> điện tử Thanh toán Giao tiếp IDC Sân bay, Internet
CCS là cargo coordination system Efreight E-Customs:
- Định nghĩa: Hải quan điện tử là việc người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện đối với
hàng hóa, phương tiện vận tải, trong đó việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai hải quan và việc tiếp nhận,
đăng kí hồ sơ hải quan được thực hiện thông qua hệ thống xử lí dữ liệu điện tử của hải quan. (Theo Ủy Ban Châu Âu)
- Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan điện tử
1. Đúng pháp luật, công khai, nhanh chóng, thuận tiện;
2. Kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh
được dựa trên cơ sở quản lí rủi ro.
Đối tượng cần kiểm tra được xác định trên cơ sở:
a) Những hồ sơ rủi ro do cơ quan hải quan xây dựng;
b) Có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Lựa chọn ngẫu nhiên theo phương pháp lấy mẫu thống kê để đánh giá mức độ tuân thủ của đối tượng quản lí hải quan.
Hình thức và mức độ kiểm tra được xác định theo kết quả đánh giá, phân tích thông tin từ hệ thống xử lí dữ
liệu điện tử hải quan.
a) Chi cục trưởng Chi cục
nơi tiếp nhận và xử lí hồ sơ
hải quan điện tử , trong phạm vi thẩm hải quan điện tử
quyền được phân cấp, quyết định hình thức và mức độ kiểm tra; quyết định thay đổi hình thức và mức độ
kiểm tra do hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan đưa ra, khi có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Việc quyết định hình thức và mức độ kiểm tra của Chi cục trưởng Chi cục thể hiện thông
hải quan điện tử
qua việc quyết định cập nhật hoặc chấp nhận hồ sơ rủi ro trên hệ thống xử lí dữ liệu điện tử hải quan
b) Đội trưởng Đội nghiệp vụ thông quan thuộc Chi cục
nơi tiếp nhận và xử lí tờ khai hải quan điện tử hải
quan điện tử quyết định thay đổi mức độ kiểm tra khi có thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra.
- Người khai hải quan điện tử
Người khai hải quan điện tử bao gồm:
1. Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (gồm cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã
được cấp giấy chứng nhận đăng kí quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hoá theo qui định của pháp luật);
2. Người được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ quyền theo qui định của Luật doanh nghiệp;
3. Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác;
4. Đại lí làm thủ tục hải quan;
5. Đại lí giao nhận, đại lí hãng vận tải, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu đường biển, đường hàng không. (Theo Quyết định Số: 52/2007/QĐ-BTC)
E-AWB (vận đơn hk điện tử)
-Khái niệm: là cơ sở để thực hiện quy trình vận chuyển hàng hóa không dùng chứng từ bằng giấy giúp gỡ
bỏ yêu cầu về KVĐ bằng giấy, giúp đơn giản hóa thủ tục VC.
Để có thể áp dụng HHK cần kí hợp đồng EDI ( electronic data interchange: công nghệ trao đổi dữ liệu điện
tử) với công ty giao nhận và triển khai qua điện văn trực tiếp tương thích với khách hàng sử dụng EDI.
-E-AWB là thuật ngữ IATA sử dụng để mô tả trao đổi thông điệp dữ liệu điện tử (EDI), thay cho AWB giấy,
để kết thúc hợp đồng vận chuyển. Với giá trị tương đương AWB giấy. e-AWB là phiên bản điện tử của giấy
vận chuyển hàng không (AWB), một tài liệu vận tải hàng hóa quan trọng phục vụ như là hợp đồng vận
chuyển giữa người gửi hàng hoặc người giao nhận hàng hóa và các hãng hàng không hoặc hãng vận tải.
IATA mô tả "e-AWB" là trao đổi thông điệp dữ liệu điện tử giữa các bên để kết thúc hợp đồng vận
chuyển. Bởi vì AWB là một tài liệu quan trọng nên việc số hóa sẽ hợp lý hóa đáng kể quá trình này. e-AWB
cũng là bước đầu tiên hướng tới một loại hàng hóa hoàn toàn không cần giấy tờ. o V n đ ậ n đi ơ n t ệ là ử c sơ đở th ể c hi ự n quy ệ trình v n chuy ậ n hàng ể hóa không dùng ch ng ứ t bằằng ừ giấấy, giúp g b yêu cấằu ỡ ỏ
vêằ VĐHK bằằng giấấy, giúp đ n gi ơ n hóa th ả t ủ c v ụ n chuy ậ n. ể o V n đ n ậ điơ n t ệcó th ử đ ểc tri ượ n khai ể áp d ng khi
ụ quôấc gia xuấất phát và quôấc gia đêấn đã phê chu n ẩ cùng công c Montr ướ eal (MC99) hay Ngh đ ị nh th ị Mon ư treal (MP4) o Đ có ể th áp ể d ng
ụ, Hãng hàng không cấằn ký H p ợ đôằng EDI v i ớ công ty giao nh n ậ và tri n ể khai qua đi n ệ vằn tr c têấp t ự ng thích v ươ i khách hàng s ớ d ử ng EDI ụ
- Lợi ích E-AWB: đơn giản thủ tục,bảo mật và hiệu quả, rút ngắn thời gian, thông tin ngắn gọn chính
xác,muốn thực hiện được eawb thì phải hoàn chỉnh ecustoms o Đơn giản th t ủ c ụ o
Thông tn ngằấn g n, chính xá ọ c o Rút ngằấn th i gian ờ o Bảo m t v ậ à hiệu quả S dửng e-A ụ
WB là m t yêấu tôấ quan tr ộ ng tr ọ ong têấn trình th c hi ự n e- ệ freight Áp d ng ụ e-AWB giúp gi m ả chi phí đáng k và ể tằng hi u ệ qu cao ả cho tấất c
ả các bên tham gia vào chuôỗi giá tr ịhàng hóa hàng không
-Thách thức của EAWB
- Hạn chế về quy định: e-AWB không thể thực hiện ở tất cả các sân bay và tất cả các
tuyến thương mại do quy định hạn chế
Ví dụ: tính đến 1/2014, Vn mới chỉ sử dụng eawb cho vchh trong nước mà chưa thể áp
dụng cho tuyến quốc tế vì Vn vẫn chưa phê chuẩn công ước Montreal 1999
- Thiếu sự đồng nhất: Thủ tục e-AWB không được đồng nhất giữa các công ty giao nhận
vận tải, hàng không và các đại lý xử lý mặt đất tại các sân bay quan trọng nơi e-AWB đang hoạt động -
Giới hạn về công nghệ: - quy trình phức tạp
Quy trình thực hiện EAWB
Bước 1: tham gia hiệp định đa phương EAWB
quy định tham gia của đại lý giao nhận:
hoàn thành và nộp đơn tham gia trên mạng → nhận thư về hiệp định của IATA thuộc hàng hóa → xem và kí
tên điện tử trong hiệp định → nhận thỏa thuận cuối cùng sau kí kết của IATA → đại lý giao nhận sẽ trở thành
thành viên của hiệp định
quy trình tham gia của hãng hàng không :tải và đọc nghị quyết 672 → tải, điền và ký nghị quyết 672, đính
kèm mục D → Gửi mẫu đăng ký hàng không đến IATA → HHK sẽ trở thành thành viên của hiệp định
Bước 2: Đảm bảo công nghệ hỗ trợ e-AWB
Bước 3: sử dụng EDI, Cargo-IMP, Cargo-XML. ngoài ra sử dụng EAWBlink để hỗ trợ các doanh nghiệp có
thể hộ trợ sử dụng như: HP, IBM, WiseTech Global
Bước 4: đảm bảo tin nhắn điện tử chất lượng cao
Bước 5: đảm bảo công việc được thiết lập
Bước 6: thực hiện eAWB: hiện nay có 31 HHK tại 37 sân bay thực hiện eAWB: lufthansa cargo, etihad
cargo, qatar cargo,...báo cáo việc gửi hàng bằng e-AWB: báo cáo lô hàng thông qua MIP (message improvement program )
- Yêu cầu cao về công nghệ:
Để có thể lưu trữ tất cả những thông tin tương đương 7.800 tấn giấy mỗi năm đòi hỏi hệ thống phải được
thiết kế với hiệu suất làm việc cao, khả năng lưu trữ lớn mới có thể đáp ứng được tốc độ phát triển của vận
chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Bên cạnh đó, hệ thống lưu trữ của E-freight có vai trò rất quan
trọng trong chuỗi quá trì vận chuyển hàng hàng hóa điện tử nên đòi hỏi tính bảo mật cao và xác xuất xuất
hiện các lỗ hỏng thông tin gần như không được xảy ra, nếu không hậu quả mà nó để lại phải tính đến là rất lớn về kinh tế.
Vận tải điện tử sử dụng cơ sở hạ tầng nhắn tin ngành hàng không hiện có. Người tham gai phải sử dụng
công nghệ nội bộ để kết nối với các đối tác của họ hoặc sử dụng các công cụ được cũng cấp bởi đối tác hoặc nhà cũng cấp bên thứ 3.
-Đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao:
Việc mã hóa thông tin ban đầu được thực hiện bởi mẫu form nhất định, điều này giúp các vận đơn điện tử
được đồng nhất, tuy nhiên quá trình này được thực hiện bởi yếu tố con người. Để đảm bảo quá trình Efreight
thực hiện một cách suôn sẻ, dội ngủ nhân viên phải được đào tạo kỹ về chuyên môn tránh trường hợp mắc sai
phạm thông qua các cuộc sát hạch, thường xuyên được cập nhật các kiến thức về hoàng hóa hàng không
(Hàng bình thường, hàng nguy hiểm) theo quy định của IATA.
CASS: (cargo accounts settlement system)
-Khái niệm: Là hệ thống thanh toán hàng hóa hàng không được thiết kế để đơn giản hóa việc thanh toán &
thiết lập các tài khoản giữa các trung gian, các đại lý hàng hóa và các hãng hàng không để giảm chi phí, nâng
cao chất lượng dịch vụ. CASS là một phần của
Cargo Automation Nó hoạt động thông qua
CASSlink, một giải pháp thanh toán điện tử hỗ trợ
trang mạng toàn cầu tiên tiến.
-Cách thức thanh toán của CASS thông qua hệ thống CASS các HHK sẽ không phải trực tiếp liên hệ từng
đại lý giao nhận để thanh toán mà thay vào đó CASS sẽ đảm nhiệm
-Thành tựu: Vào cuối năm 2017, CASS đã xử lý trong 94 hoạt động, phục vụ hơn 200 hãng hàng không, đại
lý bán hàng và dịch vụ tổng hợp (GSSAs) và các công ty xử lý mặt đất. IATA xây dựng hệ thống thanh toán dễ
dàng và đúng giờ bằng điện tử với tỉ lệ chính xác lên tới 99,9%..giải quyết tổng cộng 32,2 tỷ đô la.
Điều kiện tham gia: Các đại lý được IATA công nhận tham gia CASS miễn phí trong khi các đại
lý không thuộc IATA hoặc các trung gian khác có thể tham gia với chi phí được xác định tại địa phương. Tất
cả các hãng hàng không đều đủ điều kiện tham gia. Phí vào cửa là 2.500 đô la cho các hãng hàng không thành
viên của IATA và 3.500 đô la cho các hãng hàng không không phải thành viên hoặc GSA. Tất cả các chi phí
khác được chia đều dựa trên quy trình của các hãng hàng không tương ứng thông qua hệ thống.
Số CASS là một số gồm bốn chữ số được sử dụng cùng với Số IATA chuyển tiếp được phân bổ cho một
người chuyển tiếp cho mục đích thanh toán.Chữ số thứ tư của Số CASS được tính bằng IATA và Số CASS cùng với logic Modulo 7.
-Lợi ích của việc tham gia CASS:
tiết kiệm chi phí giao dịch tài chính, thời gian, nhân lực và chi phí phân phối hóa đơn.
tối ưu hóa quy trình dòng tiền và thu tiền.
người tham gia được miễn phí truy cập CASS từ bất kỳ vị trí nào thông qua CASSLink.
Hạn chế việc thất lạc hoặc sai sót của hóa đơn
Tăng cường kiểm soát tài chính và cải thiện dòng tiền
Các tính năng cốt lõi của CASSLink:
Phần lớn các giao dịch được xử lý điện tử mà không cần không vận đơn bằng giấy hoặc các báo cáo bằng giấy.
Dịch vụ CASS cốt lõi dựa trên việc giao tiếp với khách hàng của mình bằng Internet và các hình thức điện tử khác
Hệ thống hỗ trợ gửi dữ liệu hàng ngày.
Giao dịch được xử lý hàng ngày trong vòng 24 giờ sau khi gửi dữ liệu.
Tiêu chuẩn vận hành để thanh toán giữa Đại lý, CASS và Hãng hàng không là bằng tiền điện tử chuyển khoản.
Tất cả các giao dịch CASS sẽ được hợp nhất vào một cơ sở dữ liệu duy nhất
Ví dụ: Thanh: CASS đóng vai trò trung gian trong việc thanh toán chi phí giữa DHL với Cathay Pacific
Ví dụ: Phương: DHL với Lufthansa Cargo.
Ví dụ: Vy: FedEx với Emirates
Ví dụ: My: FedEx với Etihad Cargo + Ưu điể m: o CASS mang l i giạ i pháp hi ả u qu ệ gấấp 2 lấằn khi n ả ó thay thêấ: Hóa đ n giấấy truy ơ
êằn thôấng c a các Hãng HK ủ Ki m soát th ể công các hó ủ a đ n đó, t ơ
ấất c lả i ích đêấn t ợ : ừ
Sằấp xêấp h p lý các hóa đ ợ n v
ơ à têấn trình của doanh thu bán hàng M t vằn phòng gi ộ i quy ả êất trung l p ậ Linh ho t ạ trong vi c ệ qu nả lý d li ữ u ệ t p ậ trung hay t bấất ừ kỳ vằn phòng lĩnh v c ự v i ớ ng ứ d ng ụ ch y ạ trên web c a CASSlink ủ Lo i b t
ạ n thấất hay không cung c ỏ ổ ấấp hóa đ n nh ơ sờ n xuấất v ả à phấn phôấi đi n t ệ ử Tằng c ng ki ườ m soát tài chính và c ể i thi ả u dòng têằn ệ vì t lỷ thành công c ệ a CASS ủ trong vi c thu ệ têằn gấằn như là 100% + Triển khai: o Bấất kỳ th tr ị ng ườ nào cũng có th t ể c ổ h c ứ m t ộho t ạ đ ng
ộ CASS, miêỗn là có nhiêằu h n ơ 1 hãng hàng không hay đ i lý giao nh ạ n hàng hóa. IA ậ
TA têấn hành đánh giá th tr ị ng đ ườ xác đ ể nh tấấ ị t c nh ả ng nguôằn l ữ c têằm nằng, chi ự phí và cách ho t ạđ ng. ộ Vi c ệ tri n ể khai sau đó tùy thu c ộ vào quyêất đ nh ị tham gia và ch u ị chi phí v n ậ hành CASS c a nhóm th ủ tr ị
ng các hãng hàng không đó. ườ E-FREIGHT
Điều kiện tiên quyết để có thể sử dụng E-freight là phải có E-customs và E-AWB.
Khái niệm: E-freight: Là sáng kiến của IATA cho chuỗi cung ứng hàng hóa, là quy trình điện tử hóa mang
tính kinh tế cao nhằm đơn giản hóa công việc bằng cách loại bỏ việc in ấn, trao đổi và xử lý các chứng từ bằng giấy. o
. Bao gồm nhà vận chuyển, đại lý giao nhận, nhân viên mặt đất, người vận chuyển, môi giới hải quan, cơ quan hải quan. o
Lộ trình vận chuyển hàng hóa điện tử phác thảo một cách tiếp cận chia sẻ công nghiệp từ đầu đến cuối để loại bỏ
ba loại tài liệu: Tài liệu hải quan, tài liệu vận chuyển, tài liệu hàng hóa thương mại & đặc biệt.
E – Freight: là một hệ thống được sử dụng trong ngành vận chuyển hàng hóa, cho phép các quy trình giao
nhận và giao tiếp giữa các bên liên quên bằng máy tính, các vận đơn điện tử và internet thay vì trên giấy như
trước kia. Được hướng dẫn bởi IATA (Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế).
-Giấy tờ cần cho hoạt động Efreight:
Vận đơn hàng không(AWB) ,Danh sách đóng gói hàng hóa (Packing List),Thư hướng dẫn (Letter of
Instruction),Chứng nhận hàng hóa nguy hiểm (Dangerous Goods Declaration),Giấy phép CITIES, Quy trình
E-Freight liên quan đến các nhà cung cấp giao nhận vận chuyển hàng hóa nhân viên xử lý mặt đất người
giao hàng hải quan bộ giao thông môi giới hải quan người được ủy thác.
+Quy trình hoạt động của E-freight:
Quy trình E-Freight liên quan đến các nhà cung cấp giao nhận vận chuyển hàng hóa nhân viên xử lý mặt đất người giao hàng hải quan bộ giao thông môi giới hải quan người được ủy thác.
Tại sân bay đi: khi người gửi hàng chuẩn bị xong các giấy tờ liên quan sẽ giao cho -> Công ty giao nhận
hàng hóa ( Origin Freight Forwarders) -> Văn
phòng gửi hàng tại sân bay đi ( Carrier Officer Origin) nếu
các chứng từ hợp lệ thì gửi đến -> Công ty khai thác mặt đất ở sân bay đi ( Origin Ground handling agent –
GHA) -> Hải quan xuất khẩu (Export Customs) : Hải
quan xuất khẩu sẽ phát hành hóa đơn đối với hàng hóa
xuất khẩu -> Nhà vận chuyển ( Carrier) -Các bên tham gia:
Công ty giao nhận hàng hóa ( Origin Freight Forwarders): là bên sắp xếp vận chuyển hàng hóa và nơi chuẩn
bị tất cả chứng từ như House Manifest, MAWB, HAWB thay mặt cho một người giao hàng.
Văn phòng gửi hàng tại sân bay đi ( Carrier Officer Origin): là nơi kiểm tra các chứng từ khi nhận được từ
Công ty giao nhận hàng hóa có hợp lệ hay không.
Công ty khai thác mặt đất ở sân bay đi ( Origin Ground handling agent –GHA): là đại diện cho hãng vận
chuyển xử lý, chấp nhận hàng hóa và các chứng từ.
Hải quan xuất khẩu (Export Customs) : Hải quan xuất nhập khẩu là dịch vụ của chính phủ chịu trách nhiệm
quản lý luật hải quan và thu thuế, cũng có trách nhiệm áp dụng các luật và quy định khác liên quan đến nhập
khẩu, xuất khẩu, di chuyển hoặc lưu trữ hàng hóa . Và cũng là nơi kiểm tra lại các chứng từ hàng hóa có liên
quan để đảm bảo quy định và an toàn hay không.
Nhà vận chuyển ( Carrier): sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến điểm đến theo yêu cầu của người
gửi nhưng phải đảm bảo: các chi tiết của lô hàng được xếp trên cùng một chuyến bay, danh sách hàng hóa
vận chuyển và đảm bảo hàng hóa an toàn, nguyên vẹn.
-Tại sân bay đến: Công ty khai thác mặt đất ở sân bay đến ( Destination Ground handling agent - GHA) sẽ
nhận hàng hóa ->Hải quan nhập khẩu (Import Customs) -> Công ty giao nhận hàng hóa ( Destination
Frieght Forwarder) -> Người nhận hàng (Consignees)->Công ty khai thác mặt đất ở sân bay đến
( Destination Ground handling agent - GHA): là đại diện cho hãng hàng không tại sân bay đến sẽ nhận hàng hóa.
Hải quan nhập khẩu (Import Customs): kiểm tra lại hàng hóa và chứng từ có liên quan sau đó phát hành hóa đơn hàng nhập khẩu.
Công ty giao nhận hàng hóa ( Destination Frieght Forwarder): Công ty giao nhận lúc này là đại lý thông
quan cho việc giải phóng hàng hóa hải quan cho nhập khẩu.
Người nhận hàng (Consignees): Người nhận hàng là tổ chức có tên xuất hiện trên vận đơn hàng không hoặc
trong hồ sơ vận chuyển với tư cách là bên mà hàng hóa sẽ được giao bởi hãng hàng không hoặc đại lý của họ. Lí do triển khai:
Giảm thiểu công việc liên qua đến giấy tờ, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian,…
Cung cấp khả năng giám sát rủi ro hiệu quả.
Chuẩn xác và hài hòa hóa các số liệu xuất nhập khẩu.
Tăng cường sự minh bạch. + L i ích ợ o Gi m chi phí vì không s ả d ử ng v ụ n đ ậ n giấấy ơ o
Tằng sự chính xác củ a thông tn o Tằng m c đ ứ b ộ ảo m t ậ o C i thi ả n chấất l ệ ng d ượ ch v ị ụ o Tiêất ki m th ệ i gian ờ o Đáp ng nhanh v ứ i các c ớ quan lu ơ t pháp ậ + Trụ cộ t chính o Tr cụ t I: Thiêất l ộ p M ậ ng l ạ i tuyêấn đ ướ ng ườ o
Tr cụ t II: Không giấấy t ộ “ sấn ba ờ y đêấn sấn bay” o
Tr cụ t III: Không giấấy t ộ “ c ờ a đêấn c ử a” ử + Các bên liên quan o Ng i g ườ i hàng ử o Đ i lý giao nh ạ n hàng hóa ậ o H i quan xuấất n ả h p kh ậ u ẩ o Nhà v n chuy ậ n đi v ể à đêấn o Ng i nh ườ n hàng ậ
+ Triể n khai vớ i bên hả i quan o Tấất c các đ ả n v ơ hị i quan đ ả c cài đ ượ t th ặ iêất l p h ậ thôấng E- ệ freight. o Tằng c ng ườ áp d ng ụ chu n ẩ m c ự khai báo đi n ệ t
ử và rà soát các quy đ nh ị m i ớ liên quan t i ớ thủ t c ụ hành chính. o Đi n tệ thay th ử
êấ cho các yêu cấằu trên giấấy. o
Khai báo hàng hóa và hàng hóa trao đ i đi ổ n t ệ . ử o
Thông báo phát hành và ki m soát tr ể ao đ i đi ổ n t ệ . ử o
Tài liệu hôỗ trợ trao đ i đi ổ n t ệ . ử o
Tin nhằấn và tài li u hôỗ tr ệ đ ợ c l ượ u tr ư đi ữ n t ệ . ử E-freight đ c ượ kỳ v ng ọ têất kiệm 4.9 t
ỷ USD hàng nằm qua chuôỗi cung ng ứ hàng hoá qua đ ng ườ hàng không, bao gôằm vi c gi ệ m đ ả c trung ượ bình 24 gi cho ờ môỗi lấằn v n chuy ậ n, ể gi m ả hàng tôằn và gi m ả chi phí giấấy t ờ cho cơ quan / đ n
ơv vị n ậchuy n.ể Điêằu này làm tằng tnh c nh ạ tranh và đem l i hi ạ u ệ qu cao ả h n ơ đôấi v i ớ chuôỗi cung ng ứ hàng hoá qua đ ng hàng không. ườ
+Mục tiêu:- Bảo vệ MT, Cải thiện và nâng cao CLDV, tiết kiệm chi phí nhà VC, tính bảo mật được nâng
cao hơn, tăng chất lượng của thông tin lượng thông tin được xử lý nhanh và chính xác hơn: vì việc sử dụng
chứng từ có thể mất mác hoặc hư hỏng.
-Tăng tốc và hỗ trợ việc áp dụng e-AWB
-Thúc đẩy việc áp dụng các tiêu chuẩn Cargo-XML
-Kiểm tra phiên bản điện tử của Tuyên bố người gửi hàng nguy hiểm (e-DGD)
-Làm việc với Tổ chức Hải quan Thế giới và các cơ quan hải quan địa phương trên khắp thế giới để nắm lấy
hải quan điện tử và khuyến khích sử dụng các tiêu chuẩn Hàng hóa-XML cho Thông tin Hàng hóa Tiên tiến (ACI)
-Cải thiện chất lượng dữ liệu thông qua Chương trình cải thiện tin nhắn (MIP) Thuận lợi:
- Giảm thiểu công việc liên quan đến giấy tờ, tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian,...Cung cấp khả năng giám
sát rủi ro hiệu quả.Chuẩn xác và hài hòa hóa các số liệu xuất nhập khẩu.Tăng cường sự minh bạch.
-Thách thức:
Yêu cầu cao về công nghệ:
Để có thể lưu trữ tất cả những thông tin tương đương 7.800 tấn giấy mỗi năm đòi hỏi hệ
thống phải được thiết kế với hiệu suất làm việc cao, khả năng lưu trữ lớn, tính bảo mật cao và
xác xuất xuất hiện các lỗ hỏng thông tin gần như không được xảy ra. Vận tải điện tử sử dụng
cơ sở hạ tầng nhắn tin ngành hàng không hiện có. Người tham gia phải sử dụng công nghệ
nội bộ để kết nối với các đối tác của họ hoặc sử dụng các công cụ được cũng cấp bởi đối tác
hoặc nhà cũng cấp bên thứ 3.
Đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng cao:
Để đảm bảo quá trình Efreight thực hiện một cách suôn sẻ, đội ngủ nhân viên phải được đào
tạo kỹ về chuyên môn tránh trường hợp mắc sai phạm thông qua các cuộc sát hạch, thường
xuyên được cập nhật các kiến thức về hoàng hóa hàng không (Hàng bình thường, hàng nguy
hiểm) theo quy định của IATA.
Không đủ HHK tiến hành e freight tại các địa điểm trực tiếp,tiền đề để thực hiện E freight là phải có
customs. e-awb. Tuy nhiên với e-customs, NN đóng vai trò hỗ trợ và không phải bất kì nhà nước nào cũng tự nguyện hỗ trợ.
+Sự thiếu kiến thức về e freight:
Chưa tiến hành các chuyến hàng e freight cho tất cả các loại hàng hóa
Sự phản đối từ các chủ hàng lớn nhất là yêu cầu đầu tư.
Các giai đoạn khác nhau của sự phát triển e-freight và sự khác biệt trong cơ chế quản lý trên toàn thế giới.
Các hãng hàng không khác nhau có kế hoạch thực hiện khác nhau và quy tắc và các quy định khác nhau.
Khó khăn trong việc ký kết thỏa thuận giữa các bên tham gia và vấn đề pháp lý quan trọng trong việc e
freight hội nhập toàn cầu.
-Cải thiện lỗ hỏng kiến thức về E-Freight:
Để có thể thay đổi dữ liệu giấy vật lý thành dữ liệu điện tử, một giải pháp công nghệ tiên tiến phải tồn tại.
Mặc dù nhiều người có thể nghĩ rằng điều này là đủ, nhưng kết nối giữa người vận chuyển và các tác nhân
khác, tạo điều kiện cho việc giao tiếp điện tử là rất quan trọng và phải được thiết lập. Ngoài ra các điều kiện
phù hợp cần phải được đáp ứng. Ví dụ cho hệ thống thông tin được sử dụng để tiến hành dữ liệu cho các nhà
mạng và đối tác, cũng như một môi trường thuận lợi bao gồm sự hỗ trợ của thị trường địa phương và chính phủ (hải quan).
Có một nhu cầu bổ sung về nguồn lực nhân lực cũng như vật tư văn phòng để thực hiện và triển khai dự án e-
Freight. Bên cạnh đó, thay đổi về các quy trình trong vận chuyển hàng hóa trên toàn cầu và công nghệ là cần
thiết, chẳng hạn như đầu tư vào công nghệ mới tăng tính bảo mật để tối ưu hóa quy trình e-freight của họ.
Không phải các Hãng Hàng không đều tham gia vào quy trình
-Một thách thức lớn là không phải tất cả các quốc gia đều sẵn sàng hỗ trợ E-freight. Nhà vận chuyển hàng
hóa trên toàn cầu phải đối mặt là không phải mọi hãng hàng không đều sẵn sàng chấp nhận vận đơn điện tử
và các quy trình không cần giấy tờ.
-Hải quan không hoàn toàn ủng hộ các dự án E-Freight:
Mặc dù vấn đề này không có mặt ở khắp mọi nơi nhưng nó được xem là một tầm quan trọnng. Các thủ tục
hải quan ở các quốc gia khác nhau ngăn cản việc thực hiện đầy đủ vận chuyển hàng hóa điện tử. Các cơ quan
chính thức cần điều chỉnh các quy trình vận chuyển hàng hóa điện tử. Một số quốc gia Hải quan vẫn yêu cầu
chứng từ vận chuyển như giấy.
Ví dụ cho điều đó là Trung Quốc, Philippines và Nga (được phân loại là các quốc gia không khả thi). Như
vậy đòi hỏi phải ngày càng nhiều quốc gia thay đổi từ không khả thi sang khả thi trong thời gian sớm.
-Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, sự cần thiết phải quản lý một số quy trình kép để bao gồm cả
các điểm đến vận chuyển hàng hóa điện tử và phi hàng hóa điện tử phải được đề cập. Không có sự phức tạp
gia tăng thực sự những tình huống dẫn đến khối lượng công việc bổ sung với giá trị không tăng thêm và một
số chi phí bổ sung. Và người giao hàng hạn chế - tích hợp giao nhận giữa các chuỗi cung ứng ngăn cản việc
triển khai trơn tru vận chuyển điện tử.
E- Customs -> E-Awb-> E-Freight -> mục tiêu cuối cùng là Global Air Cargo Supply Chain E- Customs E-Awb page 35 E-Freight Global Air Cargo Supply Chain
IATA đại diện Có sử dụng chứng từ Làm hàng hóa Chuỗi cung ứng
cho các HHK khác.Bắt đầu năm 2004 không dùng chứng VCHHHK toàn cầu
nói với các kỳ vọng thực hiện 2010 từ bằng giấy.
quốc gia tạo nhưng vẫn chưa thực hiện điều kiện để được MC 99 & MP 1975 đưa ra các bảng số 4
chính sách Hiện tại chỉ có 3 hãng Chuyển từ AWB
quy định để làm được: Lufthansa,.. hỗ trợ việc -> Digitalization thực hiện E- Customs. +Thách thức:
-Chỉ những nhà VC hàng hóa lớn và các Cảng HK quy mô mới có thể áp dụng E- freight.
-Các HHK luôn mong đợi về nhu cầu quản lý chất lượng cao, rút ngắn thời gian VC và
hưởng DV Khách hàng tốt nhất.
-Một số cơ quan nhà nước vẫn đòi hỏi tài liệu bằng giấy.
E-Freight có ý nghĩa to lớn trong việc, mang lợi ích cơ bản cho ngành VTHK
-Giảm chi phí vì không còn sử dụng giấy và đỡ mua vật dụng để lưu trữ giấy.
-Cải thiện chất lượng thông tin: thông tin ít lỗi và gần gũi với khách hàng hơn.
-Cải thiện chất lượng dịch vụ: giảm thiểu việc chậm trễ trong công tác phục vụ vì lý do mất giấy tờ, sai thông
tin; quá trình đóng gói nhanh hơn; truy cập dữ liệu qua mạng thuận tiện. -Tăng mức độ bảo mật
-Đáp ứng nhanh với các cơ quan luật pháp
Mặt khác, theo IATA,e-Freight mang lại 6 lợi ích cơ bản sau cho ngành vận tải hàng hóa hàng không
-Hiệu suất vận hành: e-Freight mang lại hiệu suất vận hành thông qua việc giảm thời gian của quy trình end
to end( đến 24h)., Tăng mức độ bảo mật
-Tiết kiệm chi phí thông qua việc giảm chi phí xử lý và lữu trữ chứng từ giấy, bao vệ MT
-Chất lượng dữ liệu:e-Freight cải thiện chất lượng và tính chính xác của dữ liệu (ví dụ: tự động kiểm tra, trường bắt buộc,...).
-Tân tiến: Tiêu chuẩn hóa và số hóa là hai khái niệm quan trong trong, sự phát triển dịch vụ và giải pháp tối
tân nhất,nó tăng thêm giá trị hàng hóa hàng không đến người shippers ( ví dụ: cập nhật thời gian thực).
-Bền vững: e-Freight loại bỏ hơn 7800 tấn chứng từ giấy hàng năm, tương đương với 80 chiếc Boeing 747
lấp đầy giấy, giảm thiểu khí đốt thải ra khi xử lý giấy làm giảm ô nhiễm môi trường, từ đó phát triển bền vững.
-Tuân thủ quy định: Việc áp dụng e-freight tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ những quy định của quốc
tế và quốc gia(Ví dụ: Advance Electronic Information(AEI), những yêu cầu về an ninh).
Việc áp dụng e-freight tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuân thủ những quy định của quốc tế và quốc gia
Cải thiện và nâng cao CLDV
VÍ DỤ: Vận tải điện tử hỗ trợ đẩy đủ cho Qatar Aiways Cargo
Một dự án toàn cầu của IATA liên quan đến tất cả các bên tham gia vào chuỗi giá trị hàng hóa đường không.
Quy trình vận chuyển hàng hóa điện tử của Qatar Airways Cargo:
1. Các nhà giao nhận vận tải phải có hệ
chứng nhận xuất xứ, v.v.) hoặc dữ liệu điện
thống vận chuyển hàng hóa nội bộ, truy cập
tử phải được gửi đến văn phòng đại lý tại
hệ thống hàng hóa chung hoặc truy cập dịch
điểm đến cho mục đích được làm thủ tục
vụ trực tuyến của Qatar Airways và khả
thông qua hệ thống giao nhận vận tải, hệ
năng gửi tin nhắn EDI dựa trên các định
thống vận tải hàng hóa chung hoặc dịch vụ
dạng trong quy trình hướng dẫn thông báo
trực tuyến của Qatar Airways Cargo. trao đổi Hàng hóa.
5. Việc khai báo xuất khẩu hải quan phải
2. Các nhà giao nhận vận tải phải hoàn
được hoàn thành sau khi hàng hóa có thể
thành dữ liệu FWB và FHL tương ứng của
được giao cho Đại lý khai thác mặt đất
họ trong hệ thống và gửi đến các hệ thống
(GHA) của Qatar Airways Cargo để được
của Qatar Airways Cargo thông qua kênh đã chấp nhận.
được thiết lập hiện có.
6. GHA chấp nhận hàng hóa có hoặc không
3. Mã EAW hoặc EAP khi áp dụng phải
có tài liệu dựa trên mã xử lý đặc biệt EAW
được chèn vào bản ghi FWB cho hãng hàng hoặc EAP.
không để xác định các lô hàng có hoặc
7. Thông báo của FSU khi áp dụng được
không có túi đựng tài liệu.
truyền đạt cho các nhà giao nhận vận tải.
4. Các tài liệu được quét (các tài liệu khác
như hóa đơn, danh sách đóng gói, Giấy
Câu 3: An ninh hàng hóa? CHƯƠNG 2 TRANG 27 Tên chương
trình, Mục đích, Ý nghĩa Nguồn C3 trang 22 sgk
o Tấằm nhìn: 100% an toàn trong dấy chuyêằn cung ng HHHK ứ o ANHH ph i đ ả c duy trì trong t ượ oàn chuôỗi cung ng ứ
o Gi i pháp an ninh chuôỗi cung ả ng toàn c ứ ấằu đáp ng các yêu c ứ ấằu quy đ nh ị giúp gi m thi ả u chi phí liên quan ể o D án c ự a IA
ủ TA giúp nhằằm phát tri n quy đ ể nh ANHH, đ ị n gi ơ n hóa ả
không cấằn giấấy t theo ngành. ờ o M ng l ạ i hàng không an toàn h ướ n, quy trì ơ nh kinh doanh đ c đ ượ n gi ơ n hóa. ả o Tuấn th nhiêằu ch ủ
ươ ng trình thông qua 1 bộ têu chu n ẩ đ m b ả o chấất l ả ng d ượ ch v ị ụ A.An ninh hàng hóa?
1. Định nghĩa: An ninh hàng hóa hàng không
Là sự kiểm tra, giám sát an ninh hàng không liên tục đối với hàng hóa từ khi được tiếp nhận tại điểm đầu tiên
trong chuỗi cung ứng cho tới khi được đưa lên tàu bay và đến tay khách hàng/ người nhận, giúp giảm thiểu
tối đa những rủi ro và những hậu quả về an ninh có thể xảy ra.
2. Đặc điểm, tính chất:
ANHH hàng không là một yếu tố sống còn của chuỗi cung ứng hàng hóa hàng không. Các nhà quản lý và
ngành VTHHHK đang hợp tác với nhau để đảm bảo hơn nữa chuỗi cung ứng trong khi vẫn duy trì hiệu quả luồng thương mại.
+ Cam kêết hợ p tác giữ a các nướ c: o An ninh HHHK o
Các kyỗ thu t soi chiêấu đ ậ p ể hát hi n hàng hóa b ệ cấấm ị o Tằng c ng chia s ườ thông tn vêằ an ninh ẻ o Cung cấấp s tr ự giúp nấng cao nằng l ợ c đ ự m b ả o an ninh cho các n ả c có y ướ êu cấằu.
Mục đích, ý nghĩa, CBP đưa ra chương trình gì, các nước khác đưa ra chương trình gì,
Mục đích: nhằm đảm bảo những kinh nghiệm và những khó khăn của ngành VTHHHK luôn
được xem xét trong việc triển khai những quy định về AN có hiệu quả
3.Tại sao phải đảm bảo anh ninh hàng hóa?
An ninh là những lỗ hỏng có thể gây ra sự cố. HHHK có tính toàn cầu từ quốc gia này sang quốc gia khác, ..
Nếu không thực thi ngăn ngừa rủi ro sự cố sẽ rất dễ gây ra sự cố.
Bất kì sự khinh suất cẩu thả, lơ là đều có thể gây ra mất ANHHHK
4. Làm như thế nào để hiệu quả:
Tầm nhìn 100% an toàn trong dây chuyền
Phát triển kĩ thuật soi chiếu phát hiện HH cung ứng HHHK bị cấm
ANHH phải được duy trì trong toàn bộ
Tăng cường chia sẻ thông tin về anh ninh chuỗi cung ứng giữa quốc gia vs nhau
Giải pháp an ninh chuỗi cung ứng toàn cầu
Cung cấp sự trợ giúp nâng cao năng lực
đáp ứng các yêu cầu qui định nhằm giảm
đảm bảo an ninh cho những nước có yêu thiểu chi phí liên quan cầu.
Dự án của IATA nhằm phát triển qui định
Việc giám sát được thực hiện trong từng
ANHH, đơn giản hóa -> không cần giấy tờ
qui trình, bởi từng nhà VC và tại mỗi đai lý bằng giấy theo ngành GN
Tuân thủ nhiều chương trình thông qua 1
=> Đảm bảo chất lượng dịch vụ bộ tiêu chuẩn
5. Thực hiện qui trình ANHH: trang 31 slide + Quy trình thực hiệ n: o Môỗi lô hàng seỗ đ c ki ượ m tra v ể à có m t link đ ộ đôấi chiêấu ể