



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 46342819 lOMoAR cPSD| 46342819 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH
MÔN: MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
BÀI TẬP TIỂU LUẬN MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
MỐI LIÊN QUAN GIỮA VECTOR
TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
GVHD: ThS.DS. Nguyễn Hữu Khánh Quan NHÓM 15
1. Phồng Thị Hồng Đào - 2011550862
2. Trần Thị Kim Oanh - 2011550629
3. Lê Như Quyên - 2011550860
4. Đoàn Thị Thanh Thảo - 2011550630
5. Đinh Thanh Trúc - 2011550615
Ngày 28 tháng 01 năm 2023
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
Tên tiểu luận/ báo cáo mối liên quan giữa vector truyền bệnh sốt xuất huyết với
biến đổi khí hậu
Học phần: môi trường và sức khỏe
Tác giả/ sinh viên thực hiện: ii lOMoAR cPSD| 46342819 1. Phồng Thị Hồng Đào 2. Trần Thị Kim Oanh 3. Lê Như Quyên 4. Đoàn Thị Thanh Thảo 5. Đinh Thanh Trúc
Hồ Chí Minh, Ngày 28 Tháng 01 Năm 2023 Giảng Viên Giảng Dạy LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành đã
đưa môn học dược lâm sàng vào trương trình giảng dạy. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn - ThS.DS. Nguyễn Hữu Khánh Quan đã dạy dỗ, truyền iii lOMoAR cPSD| 46342819
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Trong thời
gian tham gia lớp học môi trường và sức khỏe, em đã có thêm cho mình nhiều kiến thức
bổ ích, tinh thần học tập hiệu quả, nghiêm túc. Đây chắc chắn sẽ là những kiến thức quý
báu, là hành trang để em có thể vững bước sau này.
Bộ môn môi trường và sức khỏe là môn học thú vị, vô cùng bổ ích và có tính thực tế
cao. Đảm bảo cung cấp kiến thức, gắn liền với nhu cầu thực tiễn của sinh viên. Tuy
nhiên, do vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp thu thực tế còn nhiều bỡ
ngỡ. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng chắc chắn bài tiểu luận khó có thể tránh khỏi
những thiếu sót và nhiều chỗ còn chưa chính xác, kính mong thầy xem xét và góp ý để
bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn. LỜI CAM ĐOAN
Nhóm em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của nhóm và được sự hướng dẫn
khoa học của ThS.DS. Nguyễn Hữu Khánh Quan các nội dung nghiên cứu trong đề tài
“mối liên quan giữa vector truyền bệnh sốt xuất huyết với biến đổi khí hậu” của nhóm
là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong
các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được cá nhân thu thập từ
các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào nhóm
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài tiểu luận của mình.
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN BÀI TẬP LỚN HỌC PHẦN:
MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE
Tên bài viết: Mối liên quan giữa vector truyền bệnh sốt xuất huyết với biến đổi khí hậu iv lOMoAR cPSD| 46342819
I/ SINH VIÊN THỰC HIỆN NỘI DUNG BÀI TẬP
STT NỘI DUNG THỰC HIỆN
Họ và tên sinh viên Ngày tháng năm 01 Chương 1: 1. Phồng Thị Hồng Đào Chương 2: Chương 3: Tổng hợp 02 Chương 1: 2. Trần Thị Kim Oanh Chương 2: Chương 3: Bài dịch 03 Chương 1: 3. Lê Như Quyên Chương 2: Chương 3: Đọc lại, tìm lỗi 04 Chương 1: 4. Đoàn Thị Thanh Thảo Chương 2: Chương 3: Đọc lại, tìm lỗi 05 Chương 1: 5. Đinh Thanh Trúc Chương 2: Chương 3: Đọc lại, tìm lỗi
II/ TỰ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH BÀI TẬP CỦA NHÓM
Họ và tên sinh viên Mã số sinh Lớp Ước tính Chữ ký viên sinh mức độ viên hoàn thành (%)
1. Phồng Thị Hồng Đào 2011550862 20DDS.CL.PHAR 25%
2. Trần Thị Kim Oanh 2011550629 20DDS.CL.PHAR 25% 3. Lê Như Quyên 2011550860 20DDS.CL.PHAR 25%
4. Đoàn Thị Thanh Thảo 2011550630 20DDS.CL.PHAR 25% 5. Đinh Thanh Trúc 2011550615 20DDS.CL.PHAR 25% v lOMoAR cPSD| 46342819
Tổng khối lượng sinh viên thực hiện tiểu luận/ báo cáo 100%
TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 01 năm2023 Chữ ký Trưởng nhóm MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN .............................................................................. iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ iv
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ v
BÁO CÁO TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN BÀI TẬP LỚN ................................................... vi
MỤC LỤC ................................................................................................................viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. x
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE LIÊN QUAN
ĐẾN VECTOR TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ... 1
1.1 Những khái niệm cơ bản về môi trường và sức khỏe ........................................... 1
1.2 Vệ sinh và sức khỏe môi trường đối với bệnh nhiễm khuẩn ................................. 3
1.3 Sức khỏe môi trường với các bệnh không nhiễm khuẩn ....................................... 4
1.4. Sự thay đổi thời tiết liên quan môi trường và sức khỏe con người ...................... 6
1.5. Quản lý nguy cơ đối với môi trường sức khỏe ..................................................... 8
CHƯƠNG 2: NHỮNG TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VECTOR
TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................. 9
2.1 Những nghiên cứu quốc tế .................................................................................... 9
2.2 Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG TRONG MÔI TRƯỜNG
SỨC KHỎE ................................................................................................................... 15 vi lOMoAR cPSD| 46342819
3.1 Phương pháp nghiên cứu khoa học định tính ...................................................... 15
3.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng .................................................................. 17
3.3 Ưu điểm và nhược điểm của pháp nghiên cứu định tính và định lượng: ............ 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 21
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SXHD: Bệnh sốt xuất huyết Dengue
ĐTNC: Đối tượng nghiên cứu ĐT: Đối tượng
SXH: Bệnh sốt xuất huyết
BĐKH: Biến đổi khí hậu WHO:
Tổ chức Y tế thế giới vii lOMoAR cPSD| 46342819 LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường được gắn kết mật thiết với sức khỏe con người, bệnh tật và tử vong. Các
phơi nhiễm với những tác nhân độc hại tiềm tàng chẳng hạn: vi trùng, vi khuẩn; các hóa
chất độc, kim loại; thuốc trừ sâu, bức xạ ion hóa…chiếm nhiều dạng của bệnh tật (các
bệnh mạn tính và cấp tính, các phản ứng dị ứng và tàn tật) và tử vong có liên quan với
môi trường vốn xảy ra ở thế giới ngày nay. Tất cả con người bị ảnh hưởng theo nhiều
cách bởi sự phơi nhiễm với các mối nguy trong môi trường có liên quan với lối sống: ở
nơi làm việc, ở nhà, trong khi giải trí, hoặc trong khi đi lại trên đường,… những mối
nguy hiểm đối với sức khỏe con người luôn luôn xảy ra trong môi trường tự nhiên. Trong
một xã hội, những mối nguy hiểm truyền thống trên đây vẫn là những vấn đề sức khỏe
môi trường được quan tâm nhiều. Tuy nhiên, khi con người đã kiểm soát được những
mối nguy hiểm này ở một số vùng, thì những mối nguy hiểm hiện đại do sự phát triển
kỹ thuật, công nghiệp tạo ra cũng đã trở thành những mối đe dọa đối với sức khỏe và sự
sống của con người. Một số ví dụ về các mối nguy hiểm môi trường hiện đại là: Môi
trường đất, nước ở nông thôn bị ô nhiễm nghiêm trọng do sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật không đúng chủng loại liều lượng và không đúng cách. Sự rò rỉ các lò phản ứng hạt
nhân, nhà máy điện nguyên tử, sự thay đổi khí hậu toàn cầu, hiệu ứng nhà kính,… mối
liên quan giữa vector truyền bệnh sốt xuất huyết với biến đổi khí hậu. Một số nghiên
cứu mới cho thấy, các hiểm họa khí hậu như lũ lụt, các đợt nắng nóng và hạn hán đã
khiến hơn một nửa trong số hàng trăm bệnh truyền nhiễm đã biết ở người, trong đó có
sốt rét, sốt xuất huyết, dịch tả trở nên tồi tệ hơn. Hiện sốt xuất huyết đang là vấn đề của
toàn cầu, cứ sau 10 năm số mắc sốt xuất huyết trên thế giới lại tăng gấp đôi, gần 4 tỷ
người sống trong vùng nguy cơ, số mắc ghi nhận ở 128 nước. Năm 2015, tại Trung
Quốc, Malaysia, Campuchia, Đài loan, Ấn Độ, sốt xuất huyết cũng đang gia tăng sau
nhiều năm không có dịch. Không chỉ trên thế giới mà tại Việt Nam, sau năm 2014 - năm
mà sốt xuất huyết Việt Nam giảm sâu nhất, thấp nhất trong vòng 10 năm, thì năm 2015,
số mắc sốt xuất huyết gia tăng trở lại. Theo các chuyên gia, một trong những nguyên
nhân khiến dịch sốt xuất huyết trở lại và bùng phát như hiện nay là hiện tượng El Nino
năm nay được đánh giá mạnh nhất trong nhiều năm qua, gây nên thời tiết khô hạn khiến
việc tích trữ nước gia tăng, gia tăng nhiệt độ trung bình, làm cho thời gian phát triển chu
kỳ trứng thành muỗi rút ngắn, kéo dài thời gian sống của muỗi, làm gia tăng mật độ
muỗi khiến tăng nguy cơ dịch sốt xuất huyết. Ngoài ra, nhiệt độ cao làm giảm thời gian
cần thiết cho vi rút sốt xuất huyết sinh sản và phát triển trong muỗi. Quá trình này, được viii lOMoAR cPSD| 46342819
gọi là “thời gian ủ bệnh”, phải xảy ra trước khi vi rút có thể tiếp cận tuyến nước bọt của
muỗi và được truyền sang người. Muỗi sẽ truyền vi rút nhanh hơn nếu nhiệt độ ấm hơn,
muỗi có một cơ hội lớn hơn để truyền vi rút sang người trước khi muỗi chết.
Dưới góc nhìn của nhân viên y tế đối với môi trường và sức khỏe cộng đồng: Mặc dù
các yếu tố môi trường là quan trọng nhưng chúng không phải là yếu tố duy nhất để
truyền bệnh sốt xuất huyết. Phải có sự hiên dị ên c ̣ ủa vi rút, có người nhạy cảm hoặc
không có miễn dịch với vi rút, và phải có sự tiếp xúc giữa những người nhạy cảm và véc
tơ (muỗi truyền vi rút Dengue). Trên toàn cầu, tỷ lệ báo cáo của bệnh sốt xuất huyết
ngày càng tăng, mặc dù khí hậu có thể đóng một vai trò trong việc thay đổi tỷ lệ mắc và
phân bố bệnh sốt xuất huyết, nhưng nó chỉ là một trong nhiều yếu tố. Vai trò của khí hâu
có tḥ ể là nhỏ, yếu tố quan trọng khác có khả năng góp phần thay đổi toàn cầu về tỷ lệ
và gia tăng sự phân bố sốt xuất huyết bao gồm dân số, đô thị hóa, thiếu vệ sinh, tăng du
lịch đường dài, kiểm soát muỗi không hiệu quả, và khả năng báo cáo. Vì vậy, nếu không
có các biện pháp thích ứng và đối phó với biển đổi khí hậu, sẽ rất nguy hiểm đến sự sống
của hàng triệu người trên trái đất. Trong đó tăng cường năng lực y tế để bảo vệ sức khỏe
con người trong bối cảnh biến đổi khí hậu đã trở nên khẩn cấp cả ở cấp quốc gia, khu
vực và toàn cầu, khu vực y tế phải đóng vai trò thiết yếu làm giảm biến đổi khí hậu và
thích ứng với tác động bất lợi của nó. Phòng tránh các nguy cơ về sức khoẻ do ô nhiễm
môi trường gây ra không chỉ là trách nhiệm của chính quyền các cấp, y tế mà quan trọng
hơn là cả cộng đồng và mỗi con người phải biết tự bảo vệ chính mình. Cuộc sống có tốt
đẹp hay không phụ thuộc vào nơi mà chúng ta đang sống, đó chính là nhà ở, xóm làng,
cộng đồng, thành phố, đất nước, khu vực hay rộng hơn là trái đất. Giữ gìn cho môi
trường ở những nơi đó trong sạch và xanh tươi là trách nhiệm của mọi người vì mỗi
người đều đóng một vai trò quan trọng và có ý nghĩa trong việc bảo vệ môi trường. Bảo
vệ môi trưòng cũng như đảm bảo an toàn cho ngôi nhà, cho gia đình bạn. ix lOMoAR cPSD| 46342819
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHỎE LIÊN QUAN ĐẾN VECTOR TRUYỀN BỆNH SỐT
XUẤT HUYẾT VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1.1 Những khái niệm cơ bản về môi trường và sức khỏe
1.1.1 Khái niệm về môi trường
Tại khoản 1 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 quy định:
“Môi trường là các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”.
Môi trường được tạo thành bởi các yếu tố đây: không khí, đất, nước, âm thanh, ánh sáng, lòng
đất, rừng, núi, sông, hồ, biển, sinh vật, hệ sinh thái, các khu dân cư, khu sản xuất, khu bảo tồn
thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
Trong đó, không khí, đất, nước, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên… là các yếu tố tự nhiên
(các yếu tố này xuất hiện và tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của con người); khu sản xuất,
khu dân cư, di tích lịch sử… là yếu tố nhân tạo (các yếu tố do con người tạo ra, tồn tại và phát
triển phụ thuộc vào ý chí của con người). Không khí, đất, nước, khu dân cư… là các yếu tố
cơ bản để duy trì sự sống của con người, còn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh…
có tác dụng làm cho cuộc sống con người thêm phong phú và sinh động.
1.1.2 Khái niệm về sức khỏe
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới WHO đã đưa ra định nghĩa về sức khỏe của con
người: “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tâm thần và xã hội chứ không
chỉ bao gồm tình trạng không có bệnh hay thương tật.” 1 lOMoAR cPSD| 46342819
Sức khỏe thể chất: Sức khoẻ thể chất được thể hiện một cách tổng quát, đó là sự sảng khoái
và thoải mái về thể chất. Càng sảng khoái, thoải mái, càng chứng tỏ là người khỏe mạnh. Cơ
sở của sự sảng khoái, thoải mái thể chất thể hiện ở: sức lực (khả năng hoạt động cơ bắp mạnh);
sự nhanh nhẹn (khả năng phản ứng nhanh); sự dẻo dai (làm việc hoặc hoạt động chân tay
tương đối lâu và liên tục mà không cảm thấy mệt mỏi); khả năng chống đỡ được các yếu tố
gây bệnh; khả năng chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như chịu
nóng, lạnh, hay sự thay đổi đột ngột của thời tiết.
Sức khoẻ tinh thần: Sức khoẻ tinh thần là sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã hội, tình cảm và
tinh thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở cảm giác dễ chịu, cảm xúc vui tươi, thanh thản;
ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời; ở những quan niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở
khả năng chống lại những quan niệm bi quan và lối sống không lành mạnh. Có thể nói, sức
khoẻ tinh thần là nguồn lực để sống khoẻ mạnh, là nền tảng cho chất lượng cuộc sống, giúp
cá nhân có thể ứng phó một cách tự tin và hiệu quả với mọi thử thách, nguy cơ trong cuộc
sống. Sức khoẻ tinh thần chính là sự biểu hiện nếp sống lành mạnh, văn minh và có đạo đức.
Cơ sở của sức khoẻ tinh thần là sự thăng bằng và hài hòa trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
Sức khoẻ xã hội: Sự hòa nhập của cá nhân với cộng đồng được gọi là sức khoẻ xã hội. Sức
khoẻ xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng chịt, phức tạp giữa thành
viên: gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi công cộng, cơ quan... Cơ sở của sức khoẻ
xã hội là sự thăng bằng, là việc giải quyết hài hòa giữa hoạt động và quyền lợi cá nhân với
hoạt động và quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự hòa nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội. 2 lOMoAR cPSD| 46342819
1.1.3 Khái niệm về sức khỏe môi trường
Theo Điều 3 luật bảo vệ môi trường năm 2014: “Sức khỏe môi trường là trạng thái của những
yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người”.
Sức khỏe môi trường đòi hỏi phải nắm bắt được các tác động của môi trường và các nguy cơ
/ nguy cơ dễ bị tổn thương do con người tạo ra và cách ly sức khỏe con người và các hệ thống
môi trường khỏi những nguy cơ này. Điều này liên quan đến việc kiểm tra và đánh giá tác
động của các hóa chất do con người tạo ra đối với sức khỏe con người hoặc động vật hoang
dã và cách hệ thống sinh thái tác động đến sự lây lan của bệnh tật. Nó có thể bao gồm mọi thứ
từ quản lý việc sử dụng thuốc trừ sâu đến chất lượng của vách thạch cao được sử dụng trong xây dựng
1.2 Vệ sinh và sức khỏe môi trường đối với bệnh nhiễm khuẩn
1.2.1. Một số bệnh nhiễm trùng phổ biến do vi khuẩn gây ra
Vi khuẩn có khả năng thích nghi cao, sinh sôi với tốc độ nhanh chóng và gây ra nhiều vấn đề
về sức khỏe. Nhiễm khuẩn là sự gia tăng một chủng vi khuẩn có hại nào đó tại bất kì bộ phận
nào của cơ thể. Dưới đây là một số bệnh phổ biến do vi khuẩn gây ra:
Bệnh đường tiêu hóa: Với các bệnh thường gặp như: tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy, viêm gan
A, bại liệt... Bệnh thường xảy ra do người khỏe ăn hoặc uống phải những thực phẩm, nước
uống bị nhiễm vi khuẩn có trong phân người (do không rửa tay với xà phòng sau khi đi vệ
sinh hoặc sau khi vệ sinh cho trẻ nhỏ, sau đó cầm vào thức ăn; hoặc do ruồi, gián đậu lên thức
ăn, nước uống không được đậy kín...). Sau khi ăn hoặc uống các loại nước đã nhiễm vi khuẩn,
virus và ký sinh trùng gây bệnh thì chúng ta dễ dàng bị mắc bệnh.
Bệnh đường hô hấp: bao gồm đau họng, viêm phế quản, viêm xoang, viêm phổi... có thể do
cả vi khuẩn và virus gây ra. Bệnh lao là một loại nhiễm trùng đường hô hấp dưới do vi khuẩn. 3 lOMoAR cPSD| 46342819
Nhiễm trùng da: Nhiễm trùng da do vi khuẩn thường bắt nguồn từ các chủng gram dương của
Staphylococcus và Streptococcus gây ra. Nhiễm trùng da do vi khuẩn thường gặp bao gồm:
Viêm mô tế bào gây ra đau đớn, viêm nang lông, lở loét ở trẻ nhỏ, mụn nhọt...Nhiễm trùng da
do vi khuẩn được điều trị bằng thuốc kháng sinh đường uống hoặc bôi tùy thuộc vào chủng gây ra nhiễm trùng.
1.2.2. Ảnh hưởng của môi trường lên các bệnh nhiễm khuẩn:
Ô nhiễm môi trường cùng với biến đổi khí hậu ngày nay đang trở thành vấn đề hết sức cấp
bách và đáng báo động trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Đặc biệt là ô nhiễm không
khí, ô nhiễm nguồn nước, đất do các chất độc, thuốc bảo vệ thực vật... Điều này khiến con
người phải gánh chịu một loạt ảnh hưởng đến sức khỏe.
1.3 Sức khỏe môi trường với các bệnh không nhiễm khuẩn
Theo WHO, bệnh không lây nhiễm hay bệnh không truyền nhiễm được hiểu là những căn
bệnh không nhiễm trùng hoặc không lây truyền giữa người với người, bệnh mãn tính diễn tiến
chậm và có thời gian ủ bệnh kéo dài và có ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người bệnh trong một thời gian dài.
Bệnh không nhiễm khuẩn bao gồm nhiều bệnh về môi trường gây ra bởi các yếu tố bên ngoài
như ánh sáng mặt trời, dinh dưỡng, ô nhiễm môi trường và sự lựa chọn lối sống. Các bệnh của
sự sung túc cũng là những bệnh không truyền nhiễm do các nguyên nhân từ môi trường.
Trên thực tế, các sách hiện đại về sức khoẻ môi trường các bệnh không nhiễm khuẩn có cấu
trúc đa dạng. Có thể phân loại chúng theo một trong những cách sau: Theo yếu tố nguy cơ Theo trung gian Theo loại bệnh
Theo phương pháp nghiên cứu 4 lOMoAR cPSD| 46342819
Một số trong chúng cũng phối hợp các cách phân loại khác nhau.
1.3.1. Lịch sử các bệnh không nhiễm khuẩn
Trước khi phát hiện ra các vi sinh vật là nguyên nhân gây ra nhiều loại bệnh, tất nhiên là con
người chưa nghĩ đến việc phân biệt giữa các yếu tố môi trường gây ra bệnh nhiễm khuẩn và
bệnh không nhiễm khuẩn. Vì vậy, những trang sử đầu tiên của cả hai thành phần sức khoẻ môi
trường đều giống nhau.
Cuộc cách mạng công nghiệp đã mang lại một sự thay đổi rõ rệt về môi trường qua các yếu tố
nguy cơ vô sinh trong tất cả các trung gian, tức là trong đất, nước, không khí và những vật thể
trực tiếp tiếp xúc với con người.
Từ thập niên 1940 trở đi, các yếu tố nguy cơ hoá học mới xuất hiện ngày càng nhiều về số
lượng ở hầu hết các môi trường.
Những thay đổi mới đây của môi trường trong kỉ nguyên công nghiệp làm gia tăng hoạt động trong 2 lĩnh vực:
Nghiên cứu với các phương pháp hiện đại
Quản lý nguy cơ, chủ yếu dưới hình thức các điều luật
Cả hai xảy ra đồng thời với việc tăng cường nhận thức công cộng về những mối nguy hiểm
của các yếu tố môi trường đối với sức khoẻ
1.3.2. Ảnh hưởng của môi trường lên các bệnh không nhiễm khuẩn
Phần lớn, sự phơi nhiễm với môi trường đều yếu nhưng kéo dài. Các nguy cơ sức khoẻ thường
nhỏ và tỷ suất nguy cơ gần bằng 1.
Chúng ta đã kết luận rằng các nghiên cứu thuần tập trong lĩnh vực này thường kéo dài, tốn
kém, và cần có kích thước mẫu lớn. Nghiên cứu bệnh chứng diễn ra nhanh hơn và rẻ hơn, do 5 lOMoAR cPSD| 46342819
đó thường được dùng hơn. Tuy nhiên, chúng đòi hỏi phải đánh giá hồi cứu sự phơi nhiễm
trong nhóm bệnh và nhóm chứng, mà việc này không phải lúc nào cũng thực hiện được.
Chúng đặc biệt thích hợp với sự phơi nhiễm mạnh.
Cũng không nên quên rằng, các nghiên cứu dịch tễ học nghiên cứu những kết quả thống kê
như chỉ dẫn về một khoảng tin cậy cho một tham số với một mức không chắc chắn. Chúng ta
khẳng định, tham số nằm trong khoảng tin cậy, nhưng vẫn có một xác suất dương mà với nó
khoảng tin cậy này thực ra lại không chứa tham số đó. Như vậy, có thể coi một số tác động
sức khoẻ nêu trong danh sách sau đây là “về thực tiễn là chắc chắn” trong khi những tác động
khác ít được khẳng định hơn. Chúng ta sẽ thường sử dụng những diễn đạt sinh động hơn như:
“các hạt cực mịn gây ra các bệnh tim mạch”, nhưng nên hiểu rõ ý nghĩa cảu câu này: tác động
của chúng được xem là có ý nghĩa thống kê, tức là nó dẫn đến một tỉ lệ mới mắc các bệnh
được quan tâm cao hơn với xác suất sai lầm nhỏ.
Chúng ta sẽ bàn đến một số phương pháp dịch tễ học tiên tiến hơn. Tại thời điểm này, chúng
ta sẽ chỉ đơn thuần phác hoạ tác động đến sức khoẻ của các yếu tố nguy cơ. Việc này sẽ hoàn
toàn theo kiểu định tính. Nó vẫn đủ để truyền tải một ấn tượng chung về những vấn đề cần
giải quyết và những yếu tố nguy cơ cần tập trung vào. Nó không đủ cho việc ban hành các
quy tắc và quy định. Ví dụ, để xác định những giới hạn nồng độ chấp nhận được của một yếu
tố nguy cơ như hạt amitang trong nhà ở.
1.4. Sự thay đổi thời tiết liên quan môi trường và sức khỏe con người
1.4.1. Sự biến đổi khí hậu toàn cầu
Khí hậu của chúng ta là một phần môi trường của chúng ta. Nó đang biến đổi trên toàn cầu.
Sự biến đổi này kéo theo nhiều yếu tố nguy cơ tiềm ẩn cụ thể cho sức khỏe, đặc biệt là về lâu
dài. Khí hậu đang biến đổi tác động lên sức khỏe một phần là trực tiếp và một phần là gián
tiếp bằng cách ảnh hưởng đến những yếu tố nguy cơ khác cho sức khỏe. 6 lOMoAR cPSD| 46342819
Hầu hết tất cả các cầu phần của sự biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ có một tác động lên sức khỏe.
Tuy nhiên, tác động này chủ yếu là gián tiếp. Trong nghiên cứu và trên các phương tiện truyền
thông đại chúng, nó thường không được coi là tác động chính. Chúng ta sẽ bắt đầu bằng cách
liệt kê một vài khía cạnh của những sự biến đổi khí hậu có ảnh hưởng gián tiếp đến sức khỏe:
Đôi khi những mức nhiệt độ cao hơn làm gia tăng ô nhiễm không khi ở thành thị
Nhiều đợt sóng nhiệt xảy ra hơn, cùng với việc tăng nguy cơ cháy rừng và hạn hán, nhưng
cũng có những giai đoạn lạnh một cách bất thường. Số lượng những thay đổi đột ngột của thời
tiết, như bão hay lụt, đang gia tăng nhanh chóng
Sản xuất lương thực thực phẩm rất có khả năng sẽ bị ảnh hưởng. Ví dụ, một số diện tích đất
trồng có thể bị hạn hán hay lũ lụt, hoặc trái lại, được hưởng lợi từ lượng mưa dồi đảo hơn dẫn
đến tình trạng suy dinh dưỡng ở những khu vực mất an ninh lương thực có thể tăng lên.
Mực nước biển tăng lên ở mọi nơi và gây ra lũ lụt kéo dài. Đây là một vấn đề đặc biệt quan
trọng của Việt Nam cũng như của nhiều đảo ở Nam Thái bình dương, Băng-la-đét và Hà Lan.
Tuy nhiên, điều này chỉ liên quan đến sức khỏe một cách gián tiếp, và ảnh hưởng đến sức
khỏe không được coi là một tác động chính.
Trong tương lai, các cuộc di cư, xung đột về nguồn tài nguyên và chiến tranh có thể chịu ảnh
hưởng của một hiện tượng nào đó trong số đã nêu trên.
Các yếu tố khí hậu cũng gây ra nhiều tác động trực tiếp đến sức khỏe. Ví dụ, những đợt sống
nhiệt thường làm trầm trọng thêm những đợt bệnh tim mạch hiện có, và kéo theo các đợt khác
nữa. Các vấn đề sức khỏe tâm thần là kết quả đầu ra dài hạn thường gặp của nhiều hiện tượng
khí hậu mới. Thời tiết cực lạnh và kéo dài có một tác động đến sức khỏe theo nhiều cách khác nhau.
1.4.2. Kết quả của biến đổi khí hậu toàn cầu: 7 lOMoAR cPSD| 46342819
Cháy rừng: vừa là một hậu quả, vừa là một yếu tố góp phần vào biến đổi khí hậu toàn cầu,
cháy rừng còn là một nguồn to lớn gây ô nhiễm không khí ở nhiều dạng khác nhau.
Các bệnh do vector truyền: đây là một lớp bệnh lớn, ví dụ, những tác nhân gây bệnh ký sinh
trong cơ thể côn trùng có thể là vi rút, như vi rút gây bệnh sốt vàng, sốt xuất huyết Dengue
hay viêm não Nhật Bản. Chúng cũng có thể là các ký sinh trùng, như ký sinh trùng Plasmodia
gây sốt rét. Bọ ve có thể là vật chủ của một loại vi rút gây viêm não và viêm màng não, hay
vi khuẩn như các tác nhân của bệnh Lyme. Chúng ta sẽ xem xét hơi chi tiết một ví dụ có tầm
quan trọng đặc biệt đối với Việt Nam ở thời điểm hiện tại, cụ thể là sốt Dengue.
Bệnh tiêu chảy: tình trạng tăng nhiệt độ và lũ lụt, giảm nguồn nước sạch do hạn hán sẽ làm
tăng tỷ lệ mắc một số bệnh tiêu chảy.
Dị ứng đường hô hấp: Mức cácbon điôxít gia tăng và nhiệt độ tăng cũng góp phần làm tăng
các dị ứng nguyên như phần hoa và bào tử nấm mốc.
1.5. Quản lý nguy cơ đối với môi trường sức khỏe
Quản lý những nguy cơ môi trường ảnh hưởng tới sức khỏe để làm giảm các yếu tố nguy cơ
môi trường, từ đó giảm thiểu những nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe. Trên thực tế, đây là một
nhiệm vụ hết sức khó khăn. Nó dựa trên các nghiên cứu về sức khỏe môi trường, cụ thể là
đánh giá nguy cơ, đồng thời quan tâm đến nhiều khía cạnh của cuộc sống trong một cộng
đồng, như kỹ thuật, pháp lý, chính trị, hay kinh tế. Hiếm khi có thể nghiên cứu môi trường
một cách toàn bộ. Quả thực điều này rốt cuộc cũng là ứng phó với tác động tổng hợp của rất
nhiều yếu tố môi trường, và cả những yếu tố vừa mang tính môi trường vừa không mang tính môi trường.
Để bảo vệ môi trường, tùy theo khả năng của mình các quốc gia cần áp dụng rộng rãi phương
pháp phòng ngừa. Khi có những mối đe dọa gây tổn hại nghiêm trọng hoặc không thể sửa
chữa được, thì không được coi việc không có đủ bằng chứng khoa học là một lý do để trì hoãn
các biện pháp có hiệu quả kinh tế nhằm ngăn chặn sự suy thoái của môi trường. Mục tiêu của 8 lOMoAR cPSD| 46342819
việc quản lý nguy cơ là khuyến cáo và thực hiện những chính sách có tác dụng với các yếu tố
môi trường có hại. Trong phần lớn các tình huống, nguyên tắc phòng ngừa là kim chỉ nam quan trọng.
Sự quản lý nguy cơ của các cơ quan công quyền, ví dụ các cơ quan nhà nước, bao gồm ba
hình thức: Can thiệp trực tiếp, Các khuyến nghị, Các quy định.
CHƯƠNG 2: NHỮNG TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN VECTOR TRUYỀN BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
2.1 Những nghiên cứu quốc tế
2.1.1 Vectơ trung gian và đường lây truyền vi rút Dengue
Biến đổi khí hậu do con người gây ra được dự báo sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố của
các loài, bao gồm cả những loài truyền bệnh cho người (IPCC 2001). Nỗ lực dự báo rủi ro
dịch bệnh lây lan dưới tác động của biến đổi khí hậu phụ thuộc rất nhiều vào dự đoán những
thay đổi trong tiến hóa, phân bố các vectơ truyền bệnh. Muỗi là trung gian truyền nhiều bệnh
cho con người bao gồm sốt rét, virus gây viêm não, sốt vàng da, Chikungunya và sốt xuất
huyết. Nhiều điều được biết về động lực học của quần thể muỗi và một số mô hình tồn tại để
dự đoán sự lây lan của bệnh do muỗi truyền (Focks et al. 1993b). Tuy nhiên, vẫn còn những
nghiên cứu về tiềm năng tác động của biến đổi khí hậu đối với muỗi và các bệnh mà chúng mang lại.[6]
Lịch sử cho thấy dịch Dengue đã xảy ra ở các vùng bán nhiệt đới và ôn đới, dịch thường bùng
phát vào những tháng nóng thích hợp cho sự sinh sản và hoạt động của muỗi Aedes. Trong
các khu vực chịu ảnh hưởng của bệnh sốt xuất huyết Dengue, vùng có mức độ ảnh hưởng
nặng nề nhất là Đông Nam Châu Á và Tây Thái Bình Dương. Từ năm 1960 đến 1988, chỉ tính
riêng 8 quốc gia trong vùng Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương, đã ghi nhận trên 2 triệu
người mắc sốt xuất huyết Dengue và gia tăng hàng năm. 9 lOMoAR cPSD| 46342819
Nhiều nghiên cứu cũng đã khẳng định nguồn vi rút có thể là muỗi Aedes bị nhiễm tự nhiên -
được truyền từ mẹ có nhiễm vi rút Dengue sang con qua trứng. Trứng có thể tồn tại rất lâu ở
ngoài thực địa, do không gặp điều kiện thuận lợi để nở thành muỗi. Chính vì vậy khi mùa mưa
xuống trứng này có thể nở thành muỗi nhiễm vi rút và đủ khả năng truyền bệnh ngay mà
không cần hút máu từ người bệnh nhiễm vi rút Dengue.
Guzman và cộng sự (2000), Newton và Reiter (1992) giải thích rằng mối quan hệ giữa nhiệt
độ môi trường và số lượng người bệnh nó phụ thuộc vào sự phát triển của véc tơ truyền bệnh
- muỗi Aedes. Khi nhiệt độ tăng cao là lúc phù hợp với sự sinh sản và phát triển của đàn muỗi
truyền bệnh, tuy nhiên đàn muỗi này cũng cần mất một khoảng thời gian nhất định để phát
triển tại cộng đồng, sau đó khi hút máu có nhiễm vi rút Dengue thì cũng phải mất 8 - 12 ngày
cho vi rút phát triển trên muỗi trước khi có thể truyền cho người khác. Đã có những bằng
chứng trên thế giới cho thấy tỷ lệ các ca mắc bệnh SXHD chịu tác động của các yếu tố khí hậu.
Biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết dengue
Biện pháp vệ sinh môi trường, loại bỏ nơi sinh sản của muỗi cũng đã được sử dụng phối hợp
với các biện pháp phòng chống khác để tăng hiệu quả phòng chống nguy cơ lan truyền bệnh sốt xuất huyết.
Phương pháp sinh thái học liên quan đến quá trình làm thay đổi những yếu tố môi trường hoặc
tác động qua lại của chúng với con người. Mục đích cuối cùng là dự báo hoặc làm giảm tới
mức thấp nhất sự lan truyền của vectơ cũng như sự tiếp xúc NGƯỜI - VECTƠ - TÁC NHÂN
GÂY BỆNH. Phương pháp này dựa trên sự hiểu biết toàn diện về sinh thái của muỗi, biến
động quần thể, cũng như dịch tễ học các bệnh truyền qua vectơ, mang lại lợi ích lớn một khi
được triển khai, duy trì thích hợp, không gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng môi trường. Ở
Polynésia (thuộc Pháp), sự lan tràn của Ceratopogonidae được hạn chế bằng những con đê
ngăn nước biển chảy vào, nguyên nhân tạo ra các ổ thích hợp cho loài côn trùng này. Một thử
nghiệm khác ở bang Kerala (Ấn Độ) có kết quả tốt phòng chống bệnh giun chỉ Brugia malayi 10