







Preview text:
Vi phạm dân sự là gì? Lấy ví dụ về vi phạm dân sự
Để biết vi phạm dân sự là gì trước hết chúng ta cần hiểu vi phạm pháp luật là gì?
Vi phạm pháp luật được hiểu là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lí xâm hại tới quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
Vi phạm pháp luật có những dấu hiệu cơ bản:
Hành vi của con người gồm hành vi hành động và hành vi không hành động;
Là hành vi trái quy định của pháp luật. Tính trái pháp luật của hành vi thể
hiện ở chỗ làm không đúng điều pháp luật cho phép, không làm hoặc làm
không đầy đủ điều pháp luật bắt buộc phải làm hoặc làm điều mà pháp luật cấm;
Là hành vi có chứa đựng lỗi của chủ thể-trạng thái tâm lí thể hiện thái độ
tiêu cực của chủ thể đối với hành vi của mình ở thời điểm chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật;
Là hành vi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện( nếu chủ
thể hành vi trái pháp luật là cá nhân thì người đó phải đến độ tuổi chịu trách
nhiệm pháp lí theo luật định, không mắc các bệnh tâm thần, có khả năng
nhận thức và hậu quả nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và hậu
quả pháp lí của nó). Tùy thuộc vào tính chất của vi phạm pháp luật, vào hậu
quả có hại và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng như tính chất
của chế tài có thể được áp dụng đối với hành vi mà các vi phạm được chia
thành hai loại là tội phạm. 1. Vi phạm dân sự gì?
Vi phạm dân sự là vi phạm pháp luật trong đó có những hành vi xâm phạm
đến các quan hệ nhân thân và tài sản được pháp luật bảo vệ bằng những chế
tài có tính răn đe để bảo vệ công lý, lẽ phải, quyền công bằng giữa cong
người với nhau. Hành vi vi phạm dân sự chủ yếu là vi phạm các nguyên tắc
của bộ luật dân sự; vi phạm các điều cấm; vi phạm nghĩa vụ dân sự; vi phạm
nghĩa vụ dân sự; vi phạm hợp đồng dân sự; các loại vi phạm khác...
Có thể thấy rằng hành vi vi phạm dân sự diễn ra tương đối phổ biến trong đời
sống hằng ngày. Đây là hành vi trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực
trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân
gắn với tài sản, quan hệ nhân thân không gắn với tài sản. Chủ thể vi phạm
trong trươgngf hợp nàykhoong thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ nghĩa vụ của họ trong một quan hệ pháp luật dân sự.
2. Các hành vi dân sự phổ biến
Vi phạm dân sự là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ trong quan hệ dân sự.
Các hành vi vi phạm dân sự gồm:
Vi phạm nguyên tắc của Bộ luật dân sự
Vi phạm các điều cấm của Bộ luật dân
Vi phạm nghĩa vụ dân sự
Vi phạm hợp đồng dân sự
Vi phạm pháp luật dân sự ngoài hợp đồng
Vi phạm khác đến quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức...
3. Ví dụ cụ thể về vi phạm dân sự
Ví dụ 1. A cho B vay một khoản tiền ( có giấy tờ vay nợ ), trong đó thỏa thuận
ghi rõ thời hạn trả nợ là 02 tháng. Tuy nhiên, khi đến hạn trả nợ, bên vay
không thực hiện nghĩa vụ trả nợ và khất hết lần này đến lần khác
Ví dụ 2. Công ty A ký kết hợp đồng mua bán với công ty B, hàng hóa là 02
tấn bột mỳ. Trong thỏa thận bên A có trách nhiệm giao hàng cho bên B vào
ngày 24/08/2022. Tuy nhiên đến ngày giao hàng mà A đã mang thiếu số
lượng hàng hóa theo thỏa thuận, điều này đã làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cho bên
Ví dụ 3. Bạn kí hợp đồng với công ty xây dựng để xây nhà trong thời hạn 06
tháng. Tuy nhiên, đội xây dựng của Công ty do thiếu trách nhiệm nên hơn 06 tháng chưa xây xong.
Ví dụ 4. A là học sinh mơi tốt nghiệp cấp ba, lên đại học thuê trọ tại một gia
đình ở số nhà **, ngõ **** đường X, quẫn Y, thành phố Z. Khi giao kết hợp
đồng thuê nhà có thời hạn 01 năm điều khoản ghi rõ nghĩa vụ và quyền của
mỗi bên. Tuy nhiên A mới ở 02 tháng thì chủ trọ đuổi A đi với lý do không thích cho ở nữa.
4. Vi phạm dân sự xử lí như thế nào?
Bộ luật dân sự 2015 quy định vè bồi thường thiệt hại trong và ngoài hợp đồng,
theo đó, những người vi phạm dân sự thuộc một trong các quy định đó se
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của bộ luật dân sự
2015. Ngoài ra những hành vi còn có thể chịu xử phạt bởi các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan khác.
Tuy nhiên về vấn đề dân sự là vấn đề của cơ quan nhà nước sẽ đảm bảo
công bằng cho người bị xâm hại khi có làm đơn lên cơ quan giải quyết. Bởi
vậy nếu một vấn đề dân sự như việc tranh chấp đất đai nhưng cả hai bên có
thể thỏa thuận giải quyết thì không phải đưa lên tòa án để giải quyết theo luật
dân sự. Vì dân sự là vấn đề tự do của người dân nên việc ưu tiên việc nhân
dân tự thỏa thuận giữa các bên và giải quyết trong hòa bình.
Ví dụ 1: Một người xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác thì sẽ bị xử
phạt theo khoản 3 điều 7 nghị định 144/2021/NĐ - CP hoặc tại theo khoản 2
điều 21 nghị định này:
Điều 7. Vi phạm quy định trật tự công cộng
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đền 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự,
nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 điều
21 và điều 54 nghị định này;
Điều 21. Hành vi cản trở, chống lại việc thanh tra, điều tra, kiểm soát của
người thi hành công cụ hoặc đưa hối lộ người thi hành công vụ
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
Ví dụ 2: Nếu hành vi đó đủ cấu thành tội làm nhục người khác thì sẽ bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo điều 155 bộ luật hình sự 2015.
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì
bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ; .....
5. Trách nhiệm vi phạm dân sự
Trách nhiệm vi phạm dân sự ( trách nhiệm dân sự ) là sự quy định của pháp
luật về việc người nào vi phạm nghĩa vụ dân sự hoặc có hành vi trái pháp luật
khác phải gánh chịu một hậu quả pháp lý nhất định như phải tiếp tục thực
hiện nghĩa vụ dân sự, bồi thường thiệt hại. Nghĩa vụ là một quan hệ pháp luật
được hình thành trên cơ sở thỏa thuận hoặc pháp luật quy định. Khi đã xác
lập quan hệ nghĩa vụ với nhau, bên có nghĩa vụ bị ràng buộc trách nhiệm bởi
lợi ích của bên có quyền. Do đó bên có nghĩa vụ không thực hiện, thực hiện
không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của mình sẽ mang lại tổn thất về tài sản
hoặc tinh thần cho bên có quyền. Cho nên, hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên
có nghĩa vụ sẽ mang lại hậu quả cho người này.
Cụ thể, tại điều 351 bộ luật dân sự 2015 quy định về trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ như sau:
Điều 351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời
hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện bất
khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được
nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Các trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ khi vi phạm dân sự gồm:
- Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ:
Điều 352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có
quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Trách nhiệm dân sự phát sinh ngay từ khi bên có nghĩa vụ bị coi là vi phạm
nghĩa vụ. Tùy vào hậu quả của sự vi phạm mà trách nhiệm dân sự có thể
được chia thành trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ phát sinh khi hành vi
vi phạm nghĩa vụ chưa gây ra thiệt hại, nghĩa vụ có thể tiếp tục thực hiện
được và việc thực hiện nghĩa vụ phải có ý nghĩa đối với bên có quyền. Về
hình thức thì trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ giống vơi việc thực hiện
nghĩa vụ. Nhưng xét về bản chất thì loại trách nhiệm này và nghĩa vụ khác
nhau ở chỗ: trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở hành
vi vi phạm; việc thực hiện nghĩa vụ thông thường đối ứng với các quyền mà
người có nghĩa vụ được hưởng.
- Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật:
Trường hợp nghĩa vụ giao vật đặc định không được thực hiện thì bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao đúng vật đó; nếu vật đó không
còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán giá trị của vật.
Trường hợp nghĩa vụ giao vật cùng loại không được thực hiện thì bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bên vi phạm phải giao vật cùng loại khác; nếu không
có vật cùng loại khác thay thế thì phải thanh toán giá trị của vật.
Trường hợp việc vi phạm nghĩa vụ quy định trên mà gây thiệt hại cho bên bị
vi phạm thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối đối với
số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
- Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền:
Lãi xuất được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt
quá 20%/ năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi
suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất đưuocj xác định bằng 10%/ năm
của khoản vay tại thời điểm trả nợ.
- Trách nhiệm do không thực hiện hoặc thực hiện một công việc
Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải
thực hiện thì bên có quyền có thể:
Yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc
Tự mình thực hiện hoặc
Giao người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh
toán chi phí hợp lý, bồi thường thiệt hại.
Khi bên có nghĩa vụ không được thực hiện một công việc mà lại thực hiện
công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đồi và bồi thường thiệt hại.
- Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
Điều 355. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
1. Chậm tiếp nhận nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ là khi đến thời hạn thực hiện
nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện nhưng bên có quyền không tiếp
nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trường hợp chậm tiếp nhận đối tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có
nghĩa vụ có thể gửi giữ tài sản hoặc áp dụng biện pháp cần thiết khác để
bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lí. Trường hợp
tài sản được gửi giữ thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên có quyền.
3. Đối với tài sản có nguy cơ hư hỏng thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản
đó và phải thông báo ngay cho bên có quyền, trả cho bên có quyền khoản
tiền thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ chi phí hợp lý để bảo quản tài
sản và bán tài sản đó.
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hện nghĩa vụ làm phát sinh thiệt hại
cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường thiệt hại cho bên đó và phải chịu mọi
rủi ro, chi phí phát sinh kể từ thời điểm chậm tiếp nhận, trừ trường hợp luật có quy định khác.
6. Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự
Theo quy định tại điều 188 bộ luật dân sự 2015 thì phạm vi khởi kiện được quy định như sau:
Cơ quan, tổ chức cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức,
cá nhân về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên
quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ
chức, một cá nhân khác về một hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan
với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp
luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
7. Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự
Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi đối với
chủ thể phải gánh chịu, những chủ thể này phải thực hiện những biện pháp
cưỡng chế của nhà nước, được quy định trong phần chế tài của các quy
phạm pháp luật khi hị vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những
nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự sẽ phát sinh ngay khi có hành vi vi
phạm pháp luật hoặc có thiệt hại xảy ra. Bên bị thiệt hại có quyền yêu bên có
nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho mình.
8. Phân biệt vi phạm dân sự với vi phạm hành chính, vi phạm
thương mại, vi phạm hình sự
8.1. Sự khác nhau về đối tượng điêu chỉnh
Vi phạm dân sự là sự xâm phạm đến các quan hệ nhân thân và tài sản
được quy định chung trong bộ luật dấn sự và quan hệ pháp luật dân sự
khác được pháp luật bảo vệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp.
Vi phạm hành chính là sự xâm phạm đến các quan hệ pháp luật hành chính
phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước với nội dung chi nhs
là chấp hành và điều hành. Những hành vi vi phạm được quy định chung
trong luật xử lý vi phạm hành chính.
Vi phạm hình sự là sự xâm hại đến các quan hệ pháp luật hình sự phát sinh
giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội liên
quan đến việc họ thực hiện tội phạm, các hành vi được quy định trong bộ luật hình sự.
Vi phạm thương mại là sự xâm hại đến các quan hệ về kinh tế được quy
định chung trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
8.2. Sự khác nhau về chế tài xử lý vi phạm
Do mỗi ngành có các nguyên tắc điều chỉnh khác nhau nên khi có vi phạm thì chế tài cũng khác nhau.
Chế tài dân sự là hậu quả pháp lý bất lợi ngoài mong muốn được áp dụng
đối với người có hành vi vi phạm trong quan hệ dân sựu khi họ thực hiện,
thực hiện không đúng các nghĩa vụ dân sự
Chế tài hành chính là bộ phận của quy phạm pháp luật hành chính xác định
các biện pháp xử lí của Nhà nước đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm, chưa đến
mức dộ truy cứu trách nhiệm hình sự. Các hình thức xử lý xử phạt hành
chính gồm: cảnh báo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ
hành nghề có thời hạn hoặc đình chr hoạt động có thời hạn, tịch thu tang vật
vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
Chế tài hình sự là bộ phânj hợp thành của quy phạm pháp luật hình sự, xác
định loại và giới hạn mức độ hình phạt có thể áp dụng đối với người thực
hiện hành vi phạm tội được quy phạm pháp luật hình sự đó.
Chế tài thương mại là chế tài do vi phạm hợp đồng trong thương mại, xác
định những hậu quả pháp lý bất lợi của bên có hành vi vi phạm hợp đồng.
Hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại có thể là không thực hiện hợp
đồng, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo
thỏa thuận của các bên tron hợp đồng thương mại hoặc theo quy định của pháp luật.
Document Outline
- Vi phạm dân sự là gì? Lấy ví dụ về vi phạm dân sự
- 1. Vi phạm dân sự gì?
- 2. Các hành vi dân sự phổ biến
- 3. Ví dụ cụ thể về vi phạm dân sự
- 4. Vi phạm dân sự xử lí như thế nào?
- 5. Trách nhiệm vi phạm dân sự
- 6. Phạm vi khởi kiện vụ án dân sự
- 7. Trách nhiệm pháp lý của vi phạm dân sự
- 8. Phân biệt vi phạm dân sự với vi phạm hành chính
- 8.1. Sự khác nhau về đối tượng điêu chỉnh
- 8.2. Sự khác nhau về chế tài xử lý vi phạm