sao nói thực tiễn mục đích của nhận thức?
Cho dụ
1. Khái niệm về thực tiễn, nhận thức
- Thực tiễn: Về bản, ta thể hiểu thực tiễn toàn bộ hoạt động vật chất
mục đích mang tính lịch sử - hội của con người nhằm cải biến thế giới
khách quan. Thực tiễn chính hoạt động của vật chất. Tất cả những hoạt
động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.
Ngoài ra, thực tiễn còn hoạt động mục đích. Khác với hoạt động bản
năng của động vật, tất cả các hoạt động thực tiễn đều tính lịch sử - hội:
hoạt động của con người trong hội trong những giai đoạn lịch sử nhất
định.
- Nhận thức: sự hiểu biết của con người đối với hiện thực khách quan,
quá trình tạo thành tri thức trong bộ óc con người về hiện thực khách quan,
bản chất nhận thức quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác
sáng tạo thế giới khách quan. Bản chất của nhận thức quá trình phản ánh
biện chứng, tích cực, tự giác sáng tạo thế giới khách quan vào óc con
người trên sở thực tiễn.
2. Đặc điểm của hoạt động thực tiễn
- Thực tiễn hoạt động mục đích của con người
Tức chỉ con người mới hoạt động thực tiễn, con vật sẽ không thể
hoạt động thực tiễn. Con vật sẽ chỉ hoạt động theo bản năng nhằm mục đích
để thể thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài. Còn con người
thì ngược lại, hoạt động mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới đ từ đó
thể thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực
với thế giới làm chủ thế giới. Do đó, thực tiễn chính phương thức tồn tại
bản của con người hội, đây cũng phương thức đầu tiên chủ
yếu của mối quan hệ giữa con người thế giới.
- Thực tiễn hoạt động mang tính lịch sử - hội
Thực tiễn luôn dạng hoạt động bản phổ biến của hội loài người
mặc trình độ c hình thức hoạt động thực tiễn trên thực tế vẫn
những thay đổi qua các giai đoạn lịch sử cụ thể. Hoạt động này ch thể
được tiến hành trong các quan hệ hội. Thực tiễn quá trình vận động
phát triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình đ chinh phục
tự nhiên làm chủ hội của con người. Do đó, về mặt nội dung cũng n
về phương thức thực hiện, thực tiễn tính lịch sử - hội.
3. sao nói thực tiễn mục đích của nhận thức? Cho dụ
sao nói thực tiễn mục đích của nhận thức?
Chúng ta thường nói thực tiễn mục đích của nhận thức bởi ta nhận thấy
rằng, tất cả các lý luận, tri thức trên thực tiễn đều sẽ chỉ giá trị khi các
luận, tri thức này được vận dụng vào thực tiễn, nhằm mục đích từ đó giúp cải
tạo hiện thực khách quan, đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của con
người cũng như giúp thể cải thiện đời sống của người dân.
Thực tiễn chính mục đích của nhận thức bởi nhận thức về vấn đề,
khía cạnh, lĩnh vực thì cũng phải quay về để thể nhằm mục đích phục
vụ thực tiễn.
Nhận thức không phục vụ thực tiễn, không đi đôi với thực tiễn thì nhận
thức đó cũng chỉ luận mà thôi. Còn đối với các luận được áp dụng vào
thực tiễn thì mới lý luận chính c. Cũng chính nguyên nhân đó ta
thể đánh giá thực tiễn mục đích của nhận thức.
dụ thực tiễn mục đích của nhận thức
Mục đích cuối cùng của nhận thức nhằm cải tạo thực tại khách quan, đáp
ứng được nhu cầu vật chất, tinh thần của con người. Do đó, ta thể nêu ra
một số dụ về khẳng định thực tiễn mục đích của nhận thức như sau:
- Trước nhu cầu đi lại ng ngày của con người, để đáp ứng được nhu cầu
sử dụng, địa hình, các nhà sản xuất đã sản xuất ra nhiều phương tiện giao
thông để giúp con người thể di chuyển dễ dàng nhanh chóng n xe
máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay, ...
- Để chống lại dịch bệnh Covid-19 với nhiều biến chủng phức tạp, nhiều
nước đã cố gắng sản xuất các loại vaccine để thể chống lại loại bệnh này.
- Để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, mọi người đã tạo ra cửa cách âm, tường
cách âm hoặc các vật liệu cách âm, ...
- Để bảo vệ môi trường, giảm thiểu thời gian phân hủy của rác thải, nhiều
người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường như cốc tái chế, ống
hút giấy,... Việc các chủ thể tạo ra những vật liệu, đồ dùng này với mục đích
giúp cho môi trường xanh sạch hơn.
4. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn luôn đóng vai trò sở, động lực, mục đích của nhận thức
tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý. Một số
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức thể kể đến như sau:
- Thực tiễn nguồn gốc, sở (điểm xuất phát) của nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc, tính chất
các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng.
Hoạt động thực tiễn bổ sung điều chỉnh những tri thức đã được khái quát.
Thực tiễn đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức khuynh hướng vận
động phát triển.
Chính những nhu cầu giải thích, nhận thức cải tạo thế giới buộc con
người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình.
Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính,
những mối liên hệ các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con
người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận
động phát triển của thế giới. Trên sở đó hình thành lên c thuyết
khoa học.
- Thực tiễn mục đích của nhận thức
vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực nào đi chăng nữa t nhận thức cũng phải
quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức không phục vụ thực tiễn thì không
phải nhận thức đúng nghĩa.
Do đó, kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn, luận, khoa
học chỉ ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo
thực tiễn.
- Thực tiễn động lực của nhận thức
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng
phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện
để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức
được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức
tiếp theo. Thực tiễn sản xuất vật chất cải biên thế giới đặt ra yêu cầu buộc
con người phải nhận thức về thế giới.
Thực tiễn làm cho các giác quan, duy của con người phát triển hoàn
thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giời.
- Thực tiễn động lực chủ yếu trực tiếp của nhận thức
Thực tiễn cung cấp năng lượng nhiều nhất, nhanh chóng nhất giúp con
người nhận thức ngày càng toàn diện sâu sắc về thế giới.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng
biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực thể chất, tri tuệ của mình.
Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá
những mật của thế giớ, làm phong phú sâu sắc tri thức của mình về thế
giới,
Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ phương hướng phát triển của
nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải tri thức mới, phải tổng kết kinh
nghiệm, khái quát luận, thúc đẩy sự ra đời phát triển của các ngành
khoa học.
- Thực tiễn tiêu chuẩn của chân
Triết học Mác - Lenin đã khẳng định vấn đề tìm hiểu xem duy con người
thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải một vấn đề
luận, là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn con người phải
chứng minh chân lý.
Tất nhiên, nhận thức khoa học tiêu chuẩn riêng, đó tiêu chuẩn logic.
Nhưng tiêu chuẩn logic không th thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, phụ
thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn,
Thực tiễn tiêu chuẩn của chân một cách biện chứng. Tiêu chuẩn này
vừa tính tuyệt đối, vừa tính tương đối. Tiêu chuẩn thực tiễn tính
tuyệt đối thực tiễn tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Tiêu
chuẩn thực tiễn cũng tính tương đối thực tiễn không đứng nguyên một
chỗ luôn biến đổi phát triển. Thực tiễn một quá trình được thực
hiện bởi con người nên không tránh khỏi cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn
thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người thành những
chân cuối cùng.
Trong quá trình phát triển của thực tiễn nhận thức, những tri thức đạt
được trước kia hiện nay vẫn phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm bởi
thực tiễn tiếp theo, tiếp tục được thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa
phát triển hoàn thiện hơn.

Preview text:

Vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức? Cho ví dụ
1. Khái niệm về thực tiễn, nhận thức
- Thực tiễn: Về cơ bản, ta có thể hiểu thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất
có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến thế giới
khách quan. Thực tiễn chính là hoạt động của vật chất. Tất cả những hoạt
động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động thực tiễn.
Ngoài ra, thực tiễn còn là hoạt động có mục đích. Khác với hoạt động bản
năng của động vật, tất cả các hoạt động thực tiễn đều có tính lịch sử - xã hội:
là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
- Nhận thức: là sự hiểu biết của con người đối với hiện thực khách quan, là
quá trình tạo thành tri thức trong bộ óc con người về hiện thực khách quan,
bản chất nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và
sáng tạo thế giới khách quan. Bản chất của nhận thức là quá trình phản ánh
biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào óc con
người trên cơ sở thực tiễn.
2. Đặc điểm của hoạt động thực tiễn
- Thực tiễn là hoạt động có mục đích của con người
Tức là chỉ có con người mới có hoạt động thực tiễn, con vật sẽ không thể có
hoạt động thực tiễn. Con vật sẽ chỉ hoạt động theo bản năng nhằm mục đích
để có thể thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài. Còn con người
thì ngược lại, hoạt động có mục đích rõ ràng nhằm cải tạo thế giới để từ đó
có thể thỏa mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực
với thế giới và làm chủ thế giới. Do đó, thực tiễn chính là phương thức tồn tại
cơ bản của con người và xã hội, đây cũng là phương thức đầu tiên và chủ
yếu của mối quan hệ giữa con người và thế giới.
- Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội
Thực tiễn luôn là dạng hoạt động cơ bản và phổ biến của xã hội loài người
mặc dù trình độ và các hình thức hoạt động thực tiễn trên thực tế vẫn có
những thay đổi qua các giai đoạn lịch sử cụ thể. Hoạt động này chỉ có thể
được tiến hành trong các quan hệ xã hội. Thực tiễn có quá trình vận động và
phát triển của nó. Trình độ phát triển của thực tiễn nói lên trình độ chinh phục
tự nhiên và làm chủ xã hội của con người. Do đó, về mặt nội dung cũng như
về phương thức thực hiện, thực tiễn có tính lịch sử - xã hội.
3. Vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức? Cho ví dụ
Vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức?
Chúng ta thường nói thực tiễn là mục đích của nhận thức bởi ta nhận thấy
rằng, tất cả các lý luận, tri thức trên thực tiễn đều sẽ chỉ có giá trị khi các lý
luận, tri thức này được vận dụng vào thực tiễn, nhằm mục đích từ đó giúp cải
tạo hiện thực khách quan, đáp ứng các nhu cầu vật chất, tinh thần của con
người và cũng như giúp có thể cải thiện đời sống của người dân.
Thực tiễn chính là mục đích của nhận thức bởi vì nhận thức dù về vấn đề,
khía cạnh, lĩnh vực gì thì cũng phải quay về để có thể nhằm mục đích phục vụ thực tiễn.
Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn, không đi đôi với thực tiễn thì nhận
thức đó cũng chỉ là lý luận mà thôi. Còn đối với các lý luận được áp dụng vào
thực tiễn thì mới là lý luận chính xác. Cũng chính vì nguyên nhân đó mà ta có
thể đánh giá thực tiễn là mục đích của nhận thức.
Ví dụ thực tiễn là mục đích của nhận thức
Mục đích cuối cùng của nhận thức là nhằm cải tạo thực tại khách quan, đáp
ứng được nhu cầu vật chất, tinh thần của con người. Do đó, ta có thể nêu ra
một số ví dụ về khẳng định thực tiễn là mục đích của nhận thức như sau:
- Trước nhu cầu đi lại hàng ngày của con người, để đáp ứng được nhu cầu
sử dụng, địa hình, các nhà sản xuất đã sản xuất ra nhiều phương tiện giao
thông để giúp con người có thể di chuyển dễ dàng và nhanh chóng như xe
máy, ô tô, tàu cao tốc, máy bay, ...
- Để chống lại dịch bệnh Covid-19 với nhiều biến chủng phức tạp, nhiều
nước đã cố gắng sản xuất các loại vaccine để có thể chống lại loại bệnh này.
- Để giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, mọi người đã tạo ra cửa cách âm, tường
cách âm hoặc các vật liệu cách âm, ...
- Để bảo vệ môi trường, giảm thiểu thời gian phân hủy của rác thải, nhiều
người đã nghĩ ra các vật liệu thân thiện với môi trường như cốc tái chế, ống
hút giấy,... Việc các chủ thể tạo ra những vật liệu, đồ dùng này với mục đích
giúp cho môi trường xanh sạch hơn.
4. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn luôn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là
tiêu chuẩn để kiểm tra tính đúng đắn của quá trình nhận thức chân lý. Một số
vai trò của thực tiễn đối với nhận thức có thể kể đến như sau:
- Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức
Thông qua hoạt động thực tiễn, con người nhận biết được cấu trúc, tính chất
và các mối quan hệ giữa các đối tượng để hình thành tri thức về đối tượng.
Hoạt động thực tiễn bổ sung và điều chỉnh những tri thức đã được khái quát.
Thực tiễn đề ra những nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động và phát triển.
Chính những nhu cầu giải thích, nhận thức và cải tạo thế giới buộc con
người tác động trực tiếp vào đối tượng bằng hoạt động thực tiễn của mình.
Chính sự tác động đó đã làm cho các đối tượng bộc lộ những thuộc tính,
những mối liên hệ và các quan hệ khác nhau giữa chúng đem lại cho con
người những tri thức, giúp cho con người nhận thức được các quy luật vận
động và phát triển của thế giới. Trên cơ sở đó hình thành lên các lý thuyết khoa học.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Dù vấn đề, khía cạnh, lĩnh vực nào đi chăng nữa thì nhận thức cũng phải
quay về phục vụ thực tiễn. Nhận thức mà không phục vụ thực tiễn thì không
phải là nhận thức đúng nghĩa.
Do đó, kết quả nhận thức phải hướng dẫn chỉ đạo thực tiễn, lý luận, khoa
học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo thực tiễn.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức
Hoạt động thực tiễn góp phần hoàn thiện các giác quan, tạo ra khả năng
phản ánh nhạy bén, chính xác, nhanh hơn; tạo ra các công cụ, phương tiện
để tăng năng lực phản ánh của con người đối với tự nhiên. Những tri thức
được áp dụng vào thực tiễn đem lại động lực kích thích quá trình nhận thức
tiếp theo. Thực tiễn sản xuất vật chất và cải biên thế giới đặt ra yêu cầu buộc
con người phải nhận thức về thế giới.
Thực tiễn làm cho các giác quan, tư duy của con người phát triển và hoàn
thiện, từ đó giúp con người nhận thức ngày càng sâu sắc hơn về thế giời.
- Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
Thực tiễn cung cấp năng lượng nhiều nhất, nhanh chóng nhất giúp con
người nhận thức ngày càng toàn diện và sâu sắc về thế giới.
Trong quá trình hoạt động thực tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng
biến đổi luôn cả bản thân mình, phát triển năng lực thể chất, tri tuệ của mình.
Nhờ đó, con người ngày càng đi sâu vào nhận thức thế giới, khám phá
những bí mật của thế giớ, làm phong phú và sâu sắc tri thức của mình về thế giới,
Thực tiễn còn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải có tri thức mới, phải tổng kết kinh
nghiệm, khái quát lý luận, nó thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các ngành khoa học.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Triết học Mác - Lenin đã khẳng định vấn đề tìm hiểu xem tư duy con người có
thể đạt tới chân lý khách quan hay không hoàn toàn không phải là một vấn đề
lý luận, mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực tiễn mà con người phải chứng minh chân lý.
Tất nhiên, nhận thức khoa học có tiêu chuẩn riêng, đó là tiêu chuẩn logic.
Nhưng tiêu chuẩn logic không thể thay thế cho tiêu chuẩn thực tiễn, nó phụ
thuộc vào tiêu chuẩn thực tiễn,
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý một cách biện chứng. Tiêu chuẩn này
vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Tiêu chuẩn thực tiễn có tính
tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý. Tiêu
chuẩn thực tiễn cũng có tính tương đối vì thực tiễn không đứng nguyên một
chỗ mà luôn biến đổi và phát triển. Thực tiễn là một quá trình và được thực
hiện bởi con người nên không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn
thực tiễn không cho phép biến những tri thức của con người thành những chân lý cuối cùng.
Trong quá trình phát triển của thực tiễn và nhận thức, những tri thức đạt
được trước kia và hiện nay vẫn phải thường xuyên chịu kiểm nghiệm bởi
thực tiễn tiếp theo, tiếp tục được thực tiễn bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và
phát triển hoàn thiện hơn.
Document Outline

  • Vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức? Ch
    • 1. Khái niệm về thực tiễn, nhận thức
    • 2. Đặc điểm của hoạt động thực tiễn
    • 3. Vì sao nói thực tiễn là mục đích của nhận thức?
    • 4. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức