Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất

Lý thuyết Lịch sử lớp 9: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất được sưu tầm và đăng tải, tổng hợp các câu hỏi lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Lịch sử lớp 9. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh. Mời quý thầy cô cùng các bạn tham khảo tài liệu dưới đây.

BÀI 14: VIỆT NAM SAU CHIN TRANH TH GII TH
NHT
I. Chương trình khai thác lần th hai ca thực dân Pháp
* Nguyên nhân: sau chiến tranh thế gii th nht, Pháp b chiến tranh tàn phá
nng n, nn kinh tế kit qu.
* Mục đích: bù đắp nhng thit hi do chiến tranh gây ra, để nhanh chóng khôi
phc đa v kinh tế, chính trị, Pháp tăng cường bóc lột nhân dân Pháp, đồng
thi đy mạnh khai thác thuộc địa (trong đó có Vit Nam) với quy mô lớn và
tc đ nhanh.
* Nội dung khai thác:
- Vốn đầu tư của Pháp vào Đông Dương tăng mạnh, tăng cường vào nông
nghip (tập trung vào hai ngành: cao su và khai m).
- Nông nghiệp: s vốn Pháp đầu năm 1927 lên ti 400 triệu phrăng. Diện tích
trồng cao su tăng từ 15 nghìn ha năm 1918 lên 120 nghìn ha năm 1930; nhiều
công ty cao su ra đi.
- Công nghiệp: tăng ờng khai thác mỏ than (lập thêm nhiều công ty than mi:
công ty than H Long, Tuyên quang, Đông Triều…). Mở thêm nhiều cơ sở
công nghip mi (si Hải Phòng, Nam Định, đường Tuy Hòa, gạo Ch Lớn…)
- Thương nghiệp phát triển hơn trước, Pháp dựng hàng rào thuế quan để độc
chiếm th trưng.
- Giao thông vn ti đưc m rộng để phc v cho cuộc khai thác (đường st
xuyên Đông Dương được ni lin nhiều đoạn: Đồng Đăng - Na Sm, (1922),
Vinh - Đông Hà (1927).
- Đánh thuế nng, nhiu loi thuế (t 1912 1930, ngân sách Đông Dương
tăng 3 ln).
- Ngân hàng Đông Dương - thế lc của tư bản tài chính Pháp, nắm quyn ch
huy các ngành kinh tế.
* Đặc đim ca cuộc khai thác thuộc đa ln th hai của Pháp
+Din ra rất nhanh, có điểm mới là: tăng cường đầu tư vốn, k thut, m rng
sn xut đ kiếm li.
+ Hn chế công nghiệp phát triển, nhất là công nghiệp nng, nhm ct cht
kinh tế Đông Dương vào kinh tế Pháp, biến Đông Dương thành thị trường độc
chiếm của Pháp.
+ Kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng vẫn b kìm hãm và l
thuộc vào kinh tế Pháp.
Ngun li của tư bản Pháp ở Vit Nam trong cuc khai thác ln th hai.
II. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục
* Mục đích: Phc v cho vic thc hin chương trình khai thác thuộc đa ln
hai đạt kết qu cao.
* Chính trị:
+Mi quyền hành thâu tóm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều ch là bù
nhìn, tay sai.
+Thc hiện chính sách chia đ tr: chia nước ta làm ba kỳ, chia r các dân tc ,
tôn giáo.
+Trit đ li dng b máy cường hào, địa ch.
* Văn hóa – giáo dục:
- Thi hành chính sách văn hóa nô dch nhm gây tâm lý tự ti, khuyến khích tệ
nạn xã hội.
- Hn chế m trưng hc, ch yếu là trường tiu hc, trung hc các thành phố
ln.
- Xut bn nhiều sách báo tuyên truyền cho chính sách “ khai hóa “ của Pháp.
III. Xã hi Việt Nam phân hóa
Cùng vi chuyn biến v kinh tế, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc. Bên
cnh giai cấp cũ (địa ch phong kiến, nông dân) xuất hin nhng tng lp, giai
cp mới (tư sản, tiểu tư sản, công nhân) vi nhng li ích riêng và thái đ
chính tr khác nhau.
1. Giai cp đa ch phong kiến
- Là ch da của Pháp nên thế lực tăng mạnh, ra sc đè nén, bóc lột nông dân.
- Mt s địa ch vừa và nhỏ, có tinh thần yêu nưc
2. Tng lớp tư sản
- Tng lớp tư sản ngày càng đông nhưng phải đến mấy năm sau chiến tranh,
giai cấp tư sản mới ra đời.
- Ra đời sau 1918, b Pháp chèn ép, s ợng không đông, thế lc kinh tế yếu
(vn bng 5% vốn tư bản nước ngoài).
- Dn dần phân hóa thành hai bộ phn:
+ Tư sản mi bản có quyền li gn cht với Pháp và là một thế lc phản cách
mng.
+ Tư sản dân tộc kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc dân chủ nhưng dễ
tha hip với Pháp.
3. Tiểu tư sản thành thị
- Sau 1918 phát trin nhanh, gồm có sinh viên, hc sinh, trí thức, viên chc,
tiểu thương, tiểu ch… bị Pháp chèn ép, bạc đãi, đời sng bấp bênh.
- H có tinh thần yêu nước cao, nhạy bén với những tư tưởng dân tộc dân chủ,
là lc lượng cách mạng quan trng.
4. Giai cấp nông dân: chiếm 90% dân số, b áp bức, bóc lột dn đến bn
cùng hóa và phá sản, là lực lượng cách mạng hăng hái, đông đảo nht.
5. Giai cấp công nhân: ra đời trước 1918, phát triển nhanh sau Thế chiến
th nht v s ợng và chất lưng (tiếp thu ch nghĩa Mác-Lênin và Cách
mạng tháng Mười Nga).
* Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ B ba tầng áp bức, bóc lột ca đế quc, phong kiến và tư sản Vit Nam.
+ Có quan hệ gần gũi vi nông dân.
+ Kế tha truyn thống yêu nước bt khut.
+ Sng tp trung ti các trung tâm kinh tế quan trng, d t chc đấu tranh, có
ý thức t chc, k lut cao.
+ Sm tiếp thu ảnh hưng ca ch nghĩa Mác Lênin.
+ Đời sng vt cht, tinh thn hết sc thấp kém và khổ cc nên có tinh thần đấu
tranh cách mng rt trit đ.
- Vì vy giai cấp công nhân VN sm tr thành lc lượng chính trị độc lp,
nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng Vit Nam.
* Kết lun: Vậy xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
- Mâu thun giữa nhân dân Việt Nam vi thực dân Pháp (mâu thuẫn các dân
tc).
- Mâu thun giữa nông dân với đa ch, phong kiến (mâu thuẫn giai cp).
- Hai mâu thuẫn này va là ngun gc vừa là động lc làm nảy sinh và thúc
đẩy các phong trào yêu nước chống Pháp và phong kiến nước ta.
- Do đó, cách mng Vit Nam có hai nhim v là chống đế quốc và chống
phong kiến, nhưng nhim v ch yếu hàng đầu là đánh đuổi thc dân Pháp và
tay sai phản động để giành độc lp, t do.
Câu hỏi thực hành và đáp án
1/ Ti sao thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương
ngay sau Chiến tranh thế gii th nht?
Tr li:
Thực dân Pháp đẩy mnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến
tranh thế gii th nhất:
ớc Pháp tuy là nước thng trn trong Chiến tranh thế gii th nht nhưng đất
nước b tàn phá nặng n, nn kinh tế kit quệ. Do đó tư bản độc quyn Pháp
phi đy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó Đông Dương và Việt Nam để
đắp nhng thit hi do chiến tranh gây ra và đ bóc lột, kiếm li nhiu nht.
2/ Nội dung khai thác Việt Nam ln th hai ca thực dân Pháp trong lĩnh
vực nông nghiệp, công thương nghip?
Tr li:
* Nông nghiệp:
- Pháp tập trung vn đầu tư vào nông nghiệp, ch yếu là trồng và khai thác cao
su
- Năm 1927, số vn đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phrăng, gấp nhiu
lần vào thời k trưc chiến tranh.
- Diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn hecta năm 1918 lên 120 ngàn hecta
năm 1930.
- Nhiều công ty cao su ra đời.
* Công, thương nghip:
- Tư bản Pháp chú trọng đến khai m, ch yếu là mỏ than.
- Các công ty than có t trưc đều được b vn thêm và hoạt đng mạnh hơn.
- Nhiều công ty than mi ni tiếp nhau ra đời.
- M thêm một s cơ sở công nghiệp như các nhà máy si Hải Phòng, Nam
Định, nhà máy rượu Hà Nội, Nam Định, Hà Đông, nhà máy diêm Hà Nội, Hàm
Rng, Bến Thủy, nhà máy đường Tuy Hòa, nhà máy xay xát gạo Ch Ln....
- Thương nghiệp phát triển hơn trước thời kì chiến tranh. Để nm cht th
trưng Việt Nam và Đông Dương, tư bản độc quyền Pháp đánh thuế nặng hàng
hóa các nước nhập vào nước ta, ch yếu là của Trung Quc, Nht Bn. Nh đó,
hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam tăng lên rt nhanh.
3/ Vì sao Pháp tập trung vn đầu tư nhiều nht vào việc khai thác cao su
và than?
Tr li:
Pháp tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào việc khai thác cao su và than vì sau
Chiến tranh thế gii th nht kết thúc, các nưc tập trung vào khôi phục, phát
trin kinh tế nên cao su và than là hai mặt hàng có nhu cầu ln ti th trưng
Pháp và trên thế gii.
4/ Hãy cho biết ni dung khai thác Việt Nam ln th hai ca thực dân
Pháp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng?
Tr li:
Ngân hàng Đông Dương, đi din thế lc của tư bản tài chính Pháp, có c phn
trong hu hết các công ty và xí nghip lớn, đã nắm quyn ch huy các ngành
kinh tế Đông Dương
5/ Chương trình khai thác lần th hai của Pháp trong các lĩnh vc?
Tr li:
- Tăng cường đầu tư vn m rng sn xut
- Nông nghiệp: ch yếu là đồn điền cao su
- Công nghiệp: ch yếu là khai thác than đá, m rng mt s cơ sở ng nghiệp
chế biến : nhà máy si Nam Định, rượu Hà Nội, nhà máy xay xát go Ch
Ln,...
- Thương nghiệp: để nm cht th trường Việt Nam và Đông Dương, tư bn
Pháp đánh thuế nặng hàng hóa các nưc nhập vào nưc ta.
- Giao thông vn ti: đầu tư phát triển thêm đường sắt xuyên Đông Dương, nối
lin nhiều đoạn: Đồng Đăng - Na Sm (1922); Vinh - Đông Hà ( 1927)
- Tài chính: ngân hàng Đông Dương nm quyn ch huy các ngành kinh tế
- Thuế khóa: Đánh thuế nặng và đặt nhiu th thuế.
6/ Dựa vào lược đ hình 27 (SGK), em hãy cho biết chương trình khai thác
Vit Nam ln th hai ca thực dân Pháp tập trung vào những ngun li
nào?
Tr li:
Chương trình khai thác Việt Nam ln th hai ca thực dân Pháp tập trung vào
nhng ngun li sau:
- V nông nghiệp: Cao su, cà phê, chè, lúa gạo
- V công nghiệp:
+ Khai thác mỏ than, m vàng, thiếc, chì, kẽm, vônphơram
+ Sa cha tàu thy.
- V hàng tiêu dùng: u, bia, thuc lá, xay xát go, giấy, diêm, đưng, vi,
tơ, sợi, thy tinh, g.
7/ Em có nhận xét gì v chính sách khai thác thuộc đa ln th hai ca
thực dân Pháp so vi ln th nht?
Tr li:
Đim mới trong chương trình khai thác ln th hai so vi trước là tăng cường
đầu tư vốn, kĩ thuật và mở rng sn xuất để kiếm lời. Tuy nhiên, v cơ bản,
chính sách khai thác thuc đa ca thực dân Pháp không thay đổi so vi trưc
kia: vn hn chế công nghiệp phát triển, đặc bit là công nghip nặng; tăng
ng th đoạn bóc lột, vơ vét tiền ca của nhân dân ta bằng cách đánh thuế
nặng như thuế ruộng đt, thuế thân, thuế u, thuế mui, thuế thuc phiện và
hàng trăm thứ thuế khác.
8/ Cuộc khai thác thuc đa ln th hai ca thực dân Pháp có tác dụng
như thế nào với nn kinh tế Vit Nam?
Tr li:
- Kinh tế tư bản thực dân được tiếp tc m rng, song vẫn duy trì nền kinh tế
phong kiến.
- Các ngành kinh tế Vit Nam có bưc phát trin mi trong phm vi hn hp
ca nn kinh tế tư bản thc dân, song thực dân Pháp hết sc hn chế công
nghiệp phát triển, nhm ct cht kinh tế Việt Nam vào kinh tế Pháp và biến
Việt Nam thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
9/ Sau Chiến tranh thế gii th nht, thực dân Pháp đã thi hành Vit
Nam nhng th đoạn chính trị nào?
Tr li:
- Mi quyền hành đều b thâu tóm trong tay ngưi Pháp, vua quan Nam triu
ch làm bù nhìn tay sai. Nhân dân ta không được hưởng chút quyền t do, dân
ch nào, mọi hành động yêu nước đu b đàn áp, khng b.
- Pháp thi hành chính sách "chia để tr": chia nưc ta thành 3 kì: Bắc Kì, Trung
Kì, Nam Kì vi ba chế độ khác nhau; đồng thi còn chia r các dân tc đa s
thiu s, giữa các tôn giáo.
- Trit đ li dng b máy cường hào ở nông thôn để cng c uy quyền và bảo
v s thng tr của Pháp.
10/ Sau Chiến tranh thế gii th nht, thực dân Pháp đã thi hành Vit
Nam nhng th đoạn gì về văn hóa, giáo dục?
Tr li:
- Trit đ thi hành chính sách văn hóa nô dch nhm gây tâm lí t ti, ra sc
khuyến khích các hoạt động mê tín, dị đoan, các t nạn xã hội như c bc, rưu
chè,...
- Trưng hc m rt hn chế, ch yếu là các trường tiu học, các trưng trung
hc ch mt s thành phố lớn (Hà Ni, Huế, Sài Gòn). Các trường Đại hc
và cao đẳng Hà Ni thc cht ch là những trường chuyên nghiệp.
- Sách, báo xuất bản công khai được li dng trit đ vào việc tuyên truyền
chính sách "khai hóa" ca thc dân và gieo rc ảo tưởng hòa bình hợp tác với
thc dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nưc.
11/ Thực dân Pháp thi hành các thủ đoạn chính trị, văn hóa, giáo dục nói
trên nhằm mục đích gì?
Tr li:
Mc đích ca các th đoạn trên là để phc v cho công cuc đy mnh khai
thác, bóc lt và cng c b máy chính trị ca thực dân Pháp Vit Nam
12/ Chương trình khai thác thuc đa ln th hai của đế quc Pháp đã tác
động đến tình hình xã hội Việt Nam như thế nào?
Tr li:
Chương trình khai thác thuộc đa ln th hai ca đế quốc Pháp đã tác động đến
tình hình xã hi Vit Nam:
- Đẩy mnh s phân hóa các giai cấp trong xã hội Việt nam và làm nảy sinh
nhng giai cp mi; giai cấp công nhân ra đời trong cuộc khai thác lần th nht
đã phát triển mnh c v s ợng và chất lượng. Trong công cuộc khai thác lần
th hai còn có tiểu tư sản và tư sản tr thành giai cấp.
- Mi giai cấp trong xã hội có đa v kinh tế quyền lợi xã hội khác nhau nên
thái đ chính trị khả năng cách mạng cũng khác nhau.
13/ Xã hi Vit Nam sau Chiến tranh thế gii th nhất đã có sự phân hóa
giai cấp như thế nào?
Tr li:
Sau Chiến tranh thế gii ln th nht, s phân hóa giai cấp trong xã hi Vit
Nam ngày càng sâu sc:
- Giai cấp địa ch phong kiến nông thôn ngày càng câu kết cht ch hơn với
thực dân Pháp để thng trị, bóc lột. Giai cấp địa ch có s phân hóa thành các
b phận địa ch ln, địa ch va và đa ch nh.
- Giai cấp tư sản Vit Nam mới ra đời, phần đông trong số này là nhng tiu
ch đứng trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên liu, vt liệu hay đại lý
hàng hóa cho tư bản Pháp, khi đã chiếm đưc s vốn khá, họ đứng ra kinh
doanh riêng và trở thành những nhà tư sản như Bạch Thái Bưi, Nguyn Hu
Thu,.... Giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phn: Tng lớp tư sản
mi bản và tầng và tng lớp tư sản dân tộc.
- Tng lp tiểu tư sản thành thị ng nhanh về s ng. H cũng b tư sản Pháp
ráo riết chèn ép, bạc đãi, kinh rẻ, đi sng bấp bênh, dễ b xô đẩy vào con
đường phá sản và thất nghip.
- Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân s, b thc dân, phong kiến áp bức bóc
lt nng n nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn.
- Giai cấp công nhân phát triển khá nhanh trong thời kì khai thác lần th hai c
v s ng ln cht lưng, phn lớn công nhân tập trung tại các vùng mỏ, đồn
điền cao su và các thành phố công nghiệp, b ba tầng áp bức bóc lột ca thc
dân, phong kiến và tư sản ngưi Vit.
14/ Em hãy cho biết thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai
cấp trong xã hội Vit Nam sau chiến tranh thế gii th nht?
Tr li:
Thái đ chính trị và kh năng cách mạng của các giai cấp trong xã hội Vit
Nam sau Chiến tranh th nht:
- Giai cấp địa ch phong kiến nông thôn ngày càng câu kết cht ch hơn với
thực dân Pháp, là đối tượng của cách mng cn phải đánh đổ. Tuy nhiên cũng
có mt b phân, nhất là địa ch vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước nên cũng
tham gia vào các phong trào yêu nưc khi có điu kin.
- Giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phn: Tng lớp tư sản mi
bản và tầng có quyền li gn lin vi đế quốc nên câu kết cht ch v chính tr
với chúng và tầng lớp tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên
ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân ch, chng đế quốc và phong kiến nhưng thái
độ không kiên định, d tha hip.
- Tng lp tiểu tư sản thành thị ng nhanh về s ợng, đặc bit là b phận trí
thc, sinh viên, học sinh có điều kin tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng văn hóa
tiến b bên ngoài nên có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lc lượng
trong quá trình cách mạng dân tộc dân chủ nước ta.
- Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân s, b thc dân, phong kiến áp bức bóc
lt nng n, bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn nên đây là lực lưng
hăng hái và đông đo nht của cách mạng.
- Giai cấp công nhân phát triển khá nhanh cả v s ng ln cht lưng, b ba
tầng áp bức bóc lột ca thc dân, phong kiến, tư sản người Việt nên có tinh
thần cách mạng triệt để và nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách
mng Vit Nam.
15/ Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng vươn lên nm quyn
lãnh đạo cách mạng nước ta?
Tr li:
Ngoài những đặc đim chung ca giai cấp công nhân quốc tế, giai cp công
nhân Việt Nam còn có những đặc đim riêng: b ba tầng áp bức bóc lt ca
thc dân, phong kiến, tư sản người Việt; có quan hệ t nhiên gắn bó vi giai
cấp nông dân; kế tha truyn thống yêu nước anh hùng và bất khut ca dân
tc. Trên cơ s đó, giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng vươn lên nm
quyền lãnh đạo giải phóng dân tộc và giải phóng giai cp.
| 1/11

Preview text:

BÀI 14: VIỆT NAM SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT
I. Chương trình khai thác lần thứ hai của thực dân Pháp
* Nguyên nhân: sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp bị chiến tranh tàn phá
nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ.
* Mục đích: bù đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra, để nhanh chóng khôi
phục địa vị kinh tế, chính trị, Pháp tăng cường bóc lột nhân dân Pháp, đồng
thời đẩy mạnh khai thác thuộc địa (trong đó có Việt Nam) với quy mô lớn và tốc độ nhanh.
* Nội dung khai thác:
- Vốn đầu tư của Pháp vào Đông Dương tăng mạnh, tăng cường vào nông
nghiệp (tập trung vào hai ngành: cao su và khai mỏ).
- Nông nghiệp: số vốn Pháp đầu năm 1927 lên tới 400 triệu phrăng. Diện tích
trồng cao su tăng từ 15 nghìn ha năm 1918 lên 120 nghìn ha năm 1930; nhiều công ty cao su ra đời.
- Công nghiệp: tăng cường khai thác mỏ than (lập thêm nhiều công ty than mới:
công ty than Hạ Long, Tuyên quang, Đông Triều…). Mở thêm nhiều cơ sở
công nghiệp mới (sợi Hải Phòng, Nam Định, đường Tuy Hòa, gạo Chợ Lớn…)
- Thương nghiệp phát triển hơn trước, Pháp dựng hàng rào thuế quan để độc chiếm thị trường.
- Giao thông vận tải được mở rộng để phục vụ cho cuộc khai thác (đường sắt
xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn: Đồng Đăng - Na Sầm, (1922), Vinh - Đông Hà (1927).
- Đánh thuế nặng, nhiều loại thuế (từ 1912 – 1930, ngân sách Đông Dương tăng 3 lần).
- Ngân hàng Đông Dương - thế lực của tư bản tài chính Pháp, nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế.
* Đặc điểm của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp
+Diễn ra rất nhanh, có điểm mới là: tăng cường đầu tư vốn, kỹ thuật, mở rộng
sản xuất để kiếm lời.
+ Hạn chế công nghiệp phát triển, nhất là công nghiệp nặng, nhằm cột chặt
kinh tế Đông Dương vào kinh tế Pháp, biến Đông Dương thành thị trường độc chiếm của Pháp.
+ Kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng vẫn bị kìm hãm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
Nguồn lợi của tư bản Pháp ở Việt Nam trong cuộc khai thác lần thứ hai.
II. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục
* Mục đích: Phục vụ cho việc thực hiện chương trình khai thác thuộc địa lần hai đạt kết quả cao. * Chính trị:
+Mọi quyền hành thâu tóm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều chỉ là bù nhìn, tay sai.
+Thực hiện chính sách chia để trị: chia nước ta làm ba kỳ, chia rẽ các dân tộc , tôn giáo.
+Triệt để lợi dụng bộ máy cường hào, địa chủ.
* Văn hóa – giáo dục:
- Thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây tâm lý tự ti, khuyến khích tệ nạn xã hội.
- Hạn chế mở trường học, chủ yếu là trường tiểu học, trung học ở các thành phố lớn.
- Xuất bản nhiều sách báo tuyên truyền cho chính sách “ khai hóa “ của Pháp.
III. Xã hội Việt Nam phân hóa
Cùng với chuyển biến về kinh tế, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc. Bên
cạnh giai cấp cũ (địa chủ phong kiến, nông dân) xuất hiện những tầng lớp, giai
cấp mới (tư sản, tiểu tư sản, công nhân) với những lợi ích riêng và thái độ chính trị khác nhau.
1. Giai cấp địa chủ phong kiến
- Là chỗ dựa của Pháp nên thế lực tăng mạnh, ra sức đè nén, bóc lột nông dân.
- Một số địa chủ vừa và nhỏ, có tinh thần yêu nước
2. Tầng lớp tư sản
- Tầng lớp tư sản ngày càng đông nhưng phải đến mấy năm sau chiến tranh,
giai cấp tư sản mới ra đời.
- Ra đời sau 1918, bị Pháp chèn ép, số lượng không đông, thế lực kinh tế yếu
(vốn bằng 5% vốn tư bản nước ngoài).
- Dần dần phân hóa thành hai bộ phận:
+ Tư sản mại bản có quyền lợi gắn chặt với Pháp và là một thế lực phản cách mạng.
+ Tư sản dân tộc kinh doanh độc lập, có tinh thần dân tộc dân chủ nhưng dễ thỏa hiệp với Pháp.
3. Tiểu tư sản thành thị
- Sau 1918 phát triển nhanh, gồm có sinh viên, học sinh, trí thức, viên chức,
tiểu thương, tiểu chủ… bị Pháp chèn ép, bạc đãi, đời sống bấp bênh.
- Họ có tinh thần yêu nước cao, nhạy bén với những tư tưởng dân tộc dân chủ,
là lực lượng cách mạng quan trọng.
4. Giai cấp nông dân: chiếm 90% dân số, bị áp bức, bóc lột dẫn đến bần
cùng hóa và phá sản, là lực lượng cách mạng hăng hái, đông đảo nhất.

5. Giai cấp công nhân: ra đời trước 1918, phát triển nhanh sau Thế chiến
thứ nhất về số lượng và chất lượng (tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin và Cách
mạng tháng Mười Nga).

* Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam:
+ Bị ba tầng áp bức, bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản Việt Nam.
+ Có quan hệ gần gũi với nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất.
+ Sống tập trung tại các trung tâm kinh tế quan trọng, dễ tổ chức đấu tranh, có
ý thức tổ chức, kỷ luật cao.
+ Sớm tiếp thu ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác –Lênin.
+ Đời sống vật chất, tinh thần hết sức thấp kém và khổ cực nên có tinh thần đấu
tranh cách mạng rất triệt để.
- Vì vậy giai cấp công nhân VN sớm trở thành lực lượng chính trị độc lập,
nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
* Kết luận: Vậy xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản:
- Mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp (mâu thuẫn các dân tộc).
- Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, phong kiến (mâu thuẫn giai cấp).
- Hai mâu thuẫn này vừa là nguồn gốc vừa là động lực làm nảy sinh và thúc
đẩy các phong trào yêu nước chống Pháp và phong kiến ở nước ta.
- Do đó, cách mạng Việt Nam có hai nhiệm vụ là chống đế quốc và chống
phong kiến, nhưng nhiệm vụ chủ yếu hàng đầu là đánh đuổi thực dân Pháp và
tay sai phản động để giành độc lập, tự do.
Câu hỏi thực hành và đáp án
1/ Tại sao thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương
ngay sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?
Trả lời:
Thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác Việt Nam và Đông Dương ngay sau Chiến
tranh thế giới thứ nhất vì:
Nước Pháp tuy là nước thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất nhưng đất
nước bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt quệ. Do đó tư bản độc quyền Pháp
phải đẩy mạnh khai thác thuộc địa, trong đó Đông Dương và Việt Nam để bù
đắp những thiệt hại do chiến tranh gây ra và để bóc lột, kiếm lời nhiều nhất.
2/ Nội dung khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp trong lĩnh
vực nông nghiệp, công thương nghiệp?
Trả lời: * Nông nghiệp:
- Pháp tập trung vốn đầu tư vào nông nghiệp, chủ yếu là trồng và khai thác cao su
- Năm 1927, số vốn đầu tư vào nông nghiệp lên tới 400 triệu phrăng, gấp nhiều
lần vào thời kỳ trước chiến tranh.
- Diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn hecta năm 1918 lên 120 ngàn hecta năm 1930.
- Nhiều công ty cao su ra đời. * Công, thương nghiệp:
- Tư bản Pháp chú trọng đến khai mỏ, chủ yếu là mỏ than.
- Các công ty than có từ trước đều được bỏ vốn thêm và hoạt động mạnh hơn.
- Nhiều công ty than mới nối tiếp nhau ra đời.
- Mở thêm một số cơ sở công nghiệp như các nhà máy sợi Hải Phòng, Nam
Định, nhà máy rượu Hà Nội, Nam Định, Hà Đông, nhà máy diêm Hà Nội, Hàm
Rồng, Bến Thủy, nhà máy đường Tuy Hòa, nhà máy xay xát gạo Chợ Lớn....
- Thương nghiệp phát triển hơn trước thời kì chiến tranh. Để nắm chặt thị
trường Việt Nam và Đông Dương, tư bản độc quyền Pháp đánh thuế nặng hàng
hóa các nước nhập vào nước ta, chủ yếu là của Trung Quốc, Nhật Bản. Nhờ đó,
hàng hóa của Pháp nhập vào Việt Nam tăng lên rất nhanh.
3/ Vì sao Pháp tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào việc khai thác cao su và than? Trả lời:
Pháp tập trung vốn đầu tư nhiều nhất vào việc khai thác cao su và than vì sau
Chiến tranh thế giới thứ nhất kết thúc, các nước tập trung vào khôi phục, phát
triển kinh tế nên cao su và than là hai mặt hàng có nhu cầu lớn tại thị trường Pháp và trên thế giới.
4/ Hãy cho biết nội dung khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân
Pháp trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng?
Trả lời:
Ngân hàng Đông Dương, đại diện thế lực của tư bản tài chính Pháp, có cổ phần
trong hầu hết các công ty và xí nghiệp lớn, đã nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế ở Đông Dương
5/ Chương trình khai thác lần thứ hai của Pháp trong các lĩnh vực? Trả lời:
- Tăng cường đầu tư vốn mở rộng sản xuất
- Nông nghiệp: chủ yếu là đồn điền cao su
- Công nghiệp: chủ yếu là khai thác than đá, mở rộng một số cơ sở công nghiệp
chế biến : nhà máy sợi Nam Định, rượu Hà Nội, nhà máy xay xát gạo ở Chợ Lớn,...
- Thương nghiệp: để nắm chặt thị trường Việt Nam và Đông Dương, tư bản
Pháp đánh thuế nặng hàng hóa các nước nhập vào nước ta.
- Giao thông vận tải: đầu tư phát triển thêm đường sắt xuyên Đông Dương, nối
liền nhiều đoạn: Đồng Đăng - Na Sầm (1922); Vinh - Đông Hà ( 1927)
- Tài chính: ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế
- Thuế khóa: Đánh thuế nặng và đặt nhiều thứ thuế.
6/ Dựa vào lược đồ hình 27 (SGK), em hãy cho biết chương trình khai thác
Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào những nguồn lợi nào?
Trả lời:
Chương trình khai thác Việt Nam lần thứ hai của thực dân Pháp tập trung vào những nguồn lợi sau:
- Về nông nghiệp: Cao su, cà phê, chè, lúa gạo - Về công nghiệp:
+ Khai thác mỏ than, mỏ vàng, thiếc, chì, kẽm, vônphơram + Sửa chữa tàu thủy.
- Về hàng tiêu dùng: Rượu, bia, thuốc lá, xay xát gạo, giấy, diêm, đường, vải,
tơ, sợi, thủy tinh, gỗ.
7/ Em có nhận xét gì về chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của
thực dân Pháp so với lần thứ nhất?
Trả lời:
Điểm mới trong chương trình khai thác lần thứ hai so với trước là tăng cường
đầu tư vốn, kĩ thuật và mở rộng sản xuất để kiếm lời. Tuy nhiên, về cơ bản,
chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp không thay đổi so với trước
kia: vẫn hạn chế công nghiệp phát triển, đặc biệt là công nghiệp nặng; tăng
cường thủ đoạn bóc lột, vơ vét tiền của của nhân dân ta bằng cách đánh thuế
nặng như thuế ruộng đất, thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện và
hàng trăm thứ thuế khác.
8/ Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp có tác dụng
như thế nào với nền kinh tế Việt Nam?
Trả lời:
- Kinh tế tư bản thực dân được tiếp tục mở rộng, song vẫn duy trì nền kinh tế phong kiến.
- Các ngành kinh tế Việt Nam có bước phát triển mới trong phạm vi hạn hẹp
của nền kinh tế tư bản thực dân, song thực dân Pháp hết sức hạn chế công
nghiệp phát triển, nhằm cột chặt kinh tế Việt Nam vào kinh tế Pháp và biến
Việt Nam thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp.
9/ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thi hành ở Việt
Nam những thủ đoạn chính trị nào?
Trả lời:
- Mọi quyền hành đều bị thâu tóm trong tay người Pháp, vua quan Nam triều
chỉ làm bù nhìn tay sai. Nhân dân ta không được hưởng chút quyền tự do, dân
chủ nào, mọi hành động yêu nước đều bị đàn áp, khủng bố.
- Pháp thi hành chính sách "chia để trị": chia nước ta thành 3 kì: Bắc Kì, Trung
Kì, Nam Kì với ba chế độ khác nhau; đồng thời còn chia rẽ các dân tộc đa số và
thiểu số, giữa các tôn giáo.
- Triệt để lợi dụng bộ máy cường hào ở nông thôn để củng cố uy quyền và bảo
vệ sự thống trị của Pháp.
10/ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp đã thi hành ở Việt
Nam những thủ đoạn gì về văn hóa, giáo dục?
Trả lời:
- Triệt để thi hành chính sách văn hóa nô dịch nhằm gây tâm lí tự ti, ra sức
khuyến khích các hoạt động mê tín, dị đoan, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè,...
- Trường học mở rất hạn chế, chủ yếu là các trường tiểu học, các trường trung
học chỉ có ở một số thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Sài Gòn). Các trường Đại học
và cao đẳng ở Hà Nội thực chất chỉ là những trường chuyên nghiệp.
- Sách, báo xuất bản công khai được lợi dụng triệt để vào việc tuyên truyền
chính sách "khai hóa" của thực dân và gieo rắc ảo tưởng hòa bình hợp tác với
thực dân cướp nước và vua quan bù nhìn bán nước.
11/ Thực dân Pháp thi hành các thủ đoạn chính trị, văn hóa, giáo dục nói
trên nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Mục đích của các thủ đoạn trên là để phục vụ cho công cuộc đẩy mạnh khai
thác, bóc lột và củng cố bộ máy chính trị của thực dân Pháp ở Việt Nam
12/ Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của đế quốc Pháp đã tác
động đến tình hình xã hội Việt Nam như thế nào?
Trả lời:
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của đế quốc Pháp đã tác động đến
tình hình xã hội Việt Nam:
- Đẩy mạnh sự phân hóa các giai cấp trong xã hội Việt nam và làm nảy sinh
những giai cấp mới; giai cấp công nhân ra đời trong cuộc khai thác lần thứ nhất
đã phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng. Trong công cuộc khai thác lần
thứ hai còn có tiểu tư sản và tư sản trở thành giai cấp.
- Mỗi giai cấp trong xã hội có địa vị kinh tế và quyền lợi xã hội khác nhau nên
thái độ chính trị và khả năng cách mạng cũng khác nhau.
13/ Xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã có sự phân hóa
giai cấp như thế nào?
Trả lời:
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, sự phân hóa giai cấp trong xã hội Việt Nam ngày càng sâu sắc:
- Giai cấp địa chủ phong kiến ở nông thôn ngày càng câu kết chặt chẽ hơn với
thực dân Pháp để thống trị, bóc lột. Giai cấp địa chủ có sự phân hóa thành các
bộ phận địa chủ lớn, địa chủ vừa và địa chủ nhỏ.
- Giai cấp tư sản Việt Nam mới ra đời, phần đông trong số này là những tiểu
chủ đứng trung gian làm thầu khoán, cung cấp nguyên liệu, vật liệu hay đại lý
hàng hóa cho tư bản Pháp, khi đã chiếm được số vốn khá, họ đứng ra kinh
doanh riêng và trở thành những nhà tư sản như Bạch Thái Bưởi, Nguyễn Hữu
Thu,.... Giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận: Tầng lớp tư sản
mại bản và tầng và tầng lớp tư sản dân tộc.
- Tầng lớp tiểu tư sản thành thị tăng nhanh về số lượng. Họ cũng bị tư sản Pháp
ráo riết chèn ép, bạc đãi, kinh rẻ, đời sống bấp bênh, dễ bị xô đẩy vào con
đường phá sản và thất nghiệp.
- Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân số, bị thực dân, phong kiến áp bức bóc
lột nặng nề nên bị bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn.
- Giai cấp công nhân phát triển khá nhanh trong thời kì khai thác lần thứ hai cả
về số lượng lẫn chất lượng, phần lớn công nhân tập trung tại các vùng mỏ, đồn
điền cao su và các thành phố công nghiệp, bị ba tầng áp bức bóc lột của thực
dân, phong kiến và tư sản người Việt.
14/ Em hãy cho biết thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai
cấp trong xã hội Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất?
Trả lời:
Thái độ chính trị và khả năng cách mạng của các giai cấp trong xã hội Việt
Nam sau Chiến tranh thứ nhất:
- Giai cấp địa chủ phong kiến ở nông thôn ngày càng câu kết chặt chẽ hơn với
thực dân Pháp, là đối tượng của cách mạng cần phải đánh đổ. Tuy nhiên cũng
có một bộ phân, nhất là địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần yêu nước nên cũng
tham gia vào các phong trào yêu nước khi có điều kiện.
- Giai cấp tư sản Việt Nam phân hóa thành hai bộ phận: Tầng lớp tư sản mại
bản và tầng có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ về chính trị
với chúng và tầng lớp tư sản dân tộc có khuynh hướng kinh doanh độc lập nên
ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ, chống đế quốc và phong kiến nhưng thái
độ không kiên định, dễ thỏa hiệp.
- Tầng lớp tiểu tư sản thành thị tăng nhanh về số lượng, đặc biệt là bộ phận trí
thức, sinh viên, học sinh có điều kiện tiếp xúc với các trào lưu tư tưởng văn hóa
tiến bộ bên ngoài nên có tinh thần hăng hái cách mạng và là một lực lượng
trong quá trình cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta.
- Giai cấp nông dân chiếm trên 90% dân số, bị thực dân, phong kiến áp bức bóc
lột nặng nề, bần cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn nên đây là lực lượng
hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng.
- Giai cấp công nhân phát triển khá nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng, bị ba
tầng áp bức bóc lột của thực dân, phong kiến, tư sản người Việt nên có tinh
thần cách mạng triệt để và nhanh chóng vươn lên nắm quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
15/ Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng vươn lên nắm quyền
lãnh đạo cách mạng nước ta?
Trả lời:
Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công
nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng: bị ba tầng áp bức bóc lột của
thực dân, phong kiến, tư sản người Việt; có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai
cấp nông dân; kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng và bất khuất của dân
tộc. Trên cơ sở đó, giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng vươn lên nắm
quyền lãnh đạo giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.