Vùng Đông Nam Bộ bao nhiêu tỉnh theo quy
định?
1. Tổng quan v Vùng Đông Nam Bộ
Vị trí địa phạm vi:
Nằm phía Nam Việt Nam, giáp với các vùng: Tây Nguyên, Duyên hải Nam
Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long Campuchia.
Bao gồm 6 tỉnh/thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Rịa - Vũng Tàu,
Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai y Ninh.
Diện tích: 23.600 km² (chiếm 7,1% diện ch cả nước).
Điều kiện tự nhiên:
Địa hình: Đồng bằng rộng lớn, xen kẽ với các đồi núi thấp.
Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa, nóng m quanh năm.
Sông ngòi: Mạng lưới ng ngòi dày đặc, tập trung nhiều ng lớn như
Đồng Nai, Sài Gòn, Tiền Giang.
Tài nguyên thiên nhiên: Dầu khí, khoáng sản, đất đai màu mỡ, rừng.
Dân hội:
Dân số: 18,7 triệu người (2021), mật đ dân số cao nhất cả nước (795
người/km²).
Thành phần dân tộc: Kinh chiếm đa số, Hoa, Khmer, Chăm...
Tôn giáo: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Hòa Hảo...
Lao động: Dồi dào, trẻ trung, ng động, trình độ tay nghề cao.
Kinh tế:
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp hơn 40% GDP cả nước.
Nền kinh tế công nghiệp - dịch vụ phát triển mạnh, đa dạng hóa các ngành,
lĩnh vực.
Trung tâm thương mại, tài chính, khoa học kỹ thuật lớn nhất cả nước.
Cửa khẩu quốc tế lớn: Cảng Sài Gòn, Cảng Cái Mép - Thị Vải.
Nông nghiệp: Lúa, cây ăn trái, cao su, phê, hồ tiêu...
Văn hóa:
Giao thoa văn hóa đa dạng: Kinh, Khmer, Chăm, Hoa...
Di sản văn hóa phong phú: Di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội, ẩm thực...
Con người thân thiện, mến khách.
Vấn đề:
Ô nhiễm môi trường, nhất các khu ng nghiệp.
Giao thông ùn tắc.
Ngập nước do biến đổi khí hậu.
Tiềm năng:
Vị trí địa thuận lợi.
Nguồn nhân lực dồi dào.
Nền kinh tế năng động, đa dạng.
sở hạ tầng phát triển.
Chính sách thu hút đầu hấp dẫn.
Phát triển:
Phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường.
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực.
Xây dựng sở hạ tầng đồng bộ.
Giải quyết các vấn đề hội.
Đông Nam Bộ vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - hội của cả nước. Với tiềm năng lợi thế sẵn có,
Đông Nam Bộ sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
2. Quy định về số lượng tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam
Bộ
Hiện nay, Vùng Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh thành phố, theo quy định tại:
Quyết định số 370/QĐ-TTg m 2024 phê duyệt Quy hoạch vùng Đông
Nam Bộ thời kỳ 2021-2030: Quyết định này quy định phạm vi ranh giới
hành chính của Vùng Đông Nam Bộ bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính
của 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Rịa - Vũng
Tàu, Bình Dương, Bình Phước Tây Ninh.
Quyết định s 287/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch vùng đồng
bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050: Quyết
định này ng xác định Vùng Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh, thành phố nói
trên.
Lịch sử thay đổi số lượng tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ:
Trước năm 1991: Vùng Đông Nam Bộ chỉ 4 tỉnh thành phố: Thành phố
Hồ Chí Minh, Sông (nay Bình Dương), Đồng Nai Rịa - Vũng Tàu.
Năm 1991: Tỉnh Tây Ninh được p nhập từ Vùng Tây Nguyên vào Vùng
Đông Nam Bộ, nâng tổng số tỉnh thành phố lên 5.
Năm 1997: Tỉnh Bình Phước được tách ra từ tỉnh Sông Bé, Vùng Đông
Nam Bộ 6 tỉnh thành phố như hiện nay.
do điều chỉnh số lượng tỉnh thành phố:
Phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - hội: Việc điều chỉnh số
lượng tỉnh thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - hội của
từng địa phương, cũng như của cả Vùng Đông Nam Bộ.
Nâng cao hiệu quả quản nhà nước: Việc chia nhỏ các tỉnh thành phố
lớn giúp cho việc quản nhà nước được hiệu quả hơn, sát với địa bàn.
Khuyến khích phát triển kinh tế - hội: Việc thành lập các tỉnh thành
phố mới tạo điều kiện đ khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương,
thúc đẩy phát triển kinh tế - hội.
Tác động của việc điều chỉnh số lượng tỉnh thành phố:
Tích cực:
Nâng cao hiệu quả quản nhà nước.
Khuyến khích phát triển kinh tế - hội.
Góp phần thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế - hội giữa các địa
phương.
Tiêu cực:
Gây khó khăn trong việc điều phối, quản chung của Vùng Đông Nam Bộ.
Tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Việc điều chỉnh số lượng tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ cần
thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - hội của từng địa phương,
cũng như của cả Vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, cần những giải pháp phù
hợp để hạn chế những tác động tiêu cực của việc điều chỉnh này.
3. do 6 tỉnh thành phố thuộc ng Đông Nam B
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ kết quả của quá
trình lịch sử lâu dài, dựa trên nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm:
3.1. Vị trí địa lý:
Vùng Đông Nam Bộ nằm vị trí chiến lược quan trọng, cửa n ra biển,
tiếp giáp với các ng kinh tế trọng điểm khác như: y Nguyên, Duyên hải
Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long Campuchia.
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố giúp khai thác hiệu quả vị trí địa lý, tạo điều
kiện thuận lợi cho giao thương, phát triển kinh tế - hội của mỗi địa
phương.
3.2. Điều kiện tự nhiên:
Vùng Đông Nam Bộ địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên đa dạng.
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố giúp quản hiệu quả các điều kiện tự nhiên,
khai thác hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
3.3. Đặc điểm kinh tế - hội:
Mỗi tỉnh thành phố trong Vùng Đông Nam Bộ trình độ phát triển kinh tế -
hội, cấu kinh tế, sở hạ tầng, nguồn nhân lực khác nhau.
Việc phân chia dựa trên đặc điểm kinh tế - hội giúp phát huy thế mạnh,
tiềm năng của từng địa phương, thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế - hội đồng đều.
3.4. Văn hóa - lịch sử:
Vùng Đông Nam Bộ nơi giao thoa của nhiều nền n hóa khác nhau, tạo
nên bản sắc văn hóa độc đáo.
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố giúp bảo tồn phát huy giá trị n hóa
truyền thống, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
3.5. An ninh - quốc phòng:
Vùng Đông Nam Bộ vị trí quan trọng về an ninh - quốc phòng, tuyến
đầu trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biển đảo.
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố giúp tăng cường an ninh - quốc phòng, bảo
vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biển đảo.
Mục đích của việc phân chia 6 tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ:
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương: Việc phân chia
giúp mỗi tỉnh thành phố tập trung phát triển những thế mạnh riêng, khai thác
hiệu quả tài nguyên, thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế -
hội nhanh bền vững.
Thúc đẩy phát triển kinh tế - hội: Việc phân chia giúp quản nhà nước
hiệu qu hơn, tạo điều kiện cho mỗi địa phương ban nh chính sách phù
hợp với đặc điểm tình hình, thu hút nguồn lực đầu tư, phát triển kinh tế -
hội một cách đồng đều.
Đảm bảo an ninh - quốc phòng: Việc phân chia giúp tăng cường quản
địa bàn, bảo vệ an ninh trật tự, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, biển đảo.
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ quyết định quan
trọng, phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -
hội, bảo vệ an ninh - quốc phòng của khu vực. Việc phân chia này đã góp
phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, thúc đẩy phát triển
kinh tế - hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam hiện nay bao gồm 6 tỉnh thành phố trực
thuộc trung ương: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,
Rịa - Vũng Tàu Tây Ninh. Việc nắm thông tin này giúp người đọc hiểu
hơn về cấu trúc hành chính của khu vực kinh tế năng động này.

Preview text:

Vùng Đông Nam Bộ có bao nhiêu tỉnh theo quy định?
1. Tổng quan về Vùng Đông Nam Bộ
Vị trí địa lý và phạm vi:

Nằm ở phía Nam Việt Nam, giáp với các vùng: Tây Nguyên, Duyên hải Nam
Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Campuchia. 
Bao gồm 6 tỉnh/thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai và Tây Ninh. 
Diện tích: 23.600 km² (chiếm 7,1% diện tích cả nước).
Điều kiện tự nhiên:
Địa hình: Đồng bằng rộng lớn, xen kẽ với các đồi núi thấp. 
Khí hậu: Nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm. 
Sông ngòi: Mạng lưới sông ngòi dày đặc, tập trung nhiều sông lớn như
Đồng Nai, Sài Gòn, Tiền Giang. 
Tài nguyên thiên nhiên: Dầu khí, khoáng sản, đất đai màu mỡ, rừng. Dân cư và xã hội:
Dân số: 18,7 triệu người (2021), mật độ dân số cao nhất cả nước (795 người/km²). 
Thành phần dân tộc: Kinh chiếm đa số, Hoa, Khmer, Chăm.. 
Tôn giáo: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Hòa Hảo... 
Lao động: Dồi dào, trẻ trung, năng động, trình độ tay nghề cao. Kinh tế:
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp hơn 40% GDP cả nước. 
Nền kinh tế công nghiệp - dịch vụ phát triển mạnh, đa dạng hóa các ngành, lĩnh vực. 
Trung tâm thương mại, tài chính, khoa học kỹ thuật lớn nhất cả nước. 
Cửa khẩu quốc tế lớn: Cảng Sài Gòn, Cảng Cái Mép - Thị Vải. 
Nông nghiệp: Lúa, cây ăn trái, cao su, cà phê, hồ tiêu... Văn hóa:
Giao thoa văn hóa đa dạng: Kinh, Khmer, Chăm, Hoa... 
Di sản văn hóa phong phú: Di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội, ẩm thực... 
Con người thân thiện, mến khách. Vấn đề:
Ô nhiễm môi trường, nhất là ở các khu công nghiệp.  Giao thông ùn tắc. 
Ngập nước do biến đổi khí hậu. Tiềm năng:
Vị trí địa lý thuận lợi. 
Nguồn nhân lực dồi dào. 
Nền kinh tế năng động, đa dạng. 
Cơ sở hạ tầng phát triển. 
Chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn. Phát triển:
Phát triển kinh tế bền vững, bảo vệ môi trường. 
Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực. 
Xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ. 
Giải quyết các vấn đề xã hội.
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Với tiềm năng và lợi thế sẵn có,
Đông Nam Bộ sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
2. Quy định về số lượng tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ
Hiện nay, Vùng Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh thành phố, theo quy định tại: 
Quyết định số 370/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch vùng Đông
Nam Bộ thời kỳ 2021-2030
: Quyết định này quy định phạm vi ranh giới
hành chính của Vùng Đông Nam Bộ bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính
của 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng
Tàu, Bình Dương, Bình Phước và Tây Ninh. 
Quyết định số 287/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Quy hoạch vùng đồng
bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
: Quyết
định này cũng xác định Vùng Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh, thành phố nói trên.
Lịch sử thay đổi số lượng tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ:
Trước năm 1991: Vùng Đông Nam Bộ chỉ có 4 tỉnh thành phố: Thành phố
Hồ Chí Minh, Sông Bé (nay là Bình Dương), Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu. 
Năm 1991: Tỉnh Tây Ninh được sáp nhập từ Vùng Tây Nguyên vào Vùng
Đông Nam Bộ, nâng tổng số tỉnh thành phố lên 5. 
Năm 1997: Tỉnh Bình Phước được tách ra từ tỉnh Sông Bé, Vùng Đông
Nam Bộ có 6 tỉnh thành phố như hiện nay.
Lý do điều chỉnh số lượng tỉnh thành phố:
Phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Việc điều chỉnh số
lượng tỉnh thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
từng địa phương, cũng như của cả Vùng Đông Nam Bộ. 
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước: Việc chia nhỏ các tỉnh thành phố
lớn giúp cho việc quản lý nhà nước được hiệu quả hơn, sát với địa bàn. 
Khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội: Việc thành lập các tỉnh thành
phố mới tạo điều kiện để khai thác tiềm năng, lợi thế của từng địa phương,
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Tác động của việc điều chỉnh số lượng tỉnh thành phố:Tích cực: 
Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. 
Khuyến khích phát triển kinh tế - xã hội. 
Góp phần thu hẹp khoảng cách về phát triển kinh tế - xã hội giữa các địa phương.  Tiêu cực: 
Gây khó khăn trong việc điều phối, quản lý chung của Vùng Đông Nam Bộ. 
Tăng gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
Việc điều chỉnh số lượng tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ là cần
thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương,
cũng như của cả Vùng Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, cần có những giải pháp phù
hợp để hạn chế những tác động tiêu cực của việc điều chỉnh này.
3. Lý do có 6 tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ là kết quả của quá
trình lịch sử lâu dài, dựa trên nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm:
3.1. Vị trí địa lý:
Vùng Đông Nam Bộ nằm ở vị trí chiến lược quan trọng, là cửa ngõ ra biển,
tiếp giáp với các vùng kinh tế trọng điểm khác như: Tây Nguyên, Duyên hải
Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Campuchia. 
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố giúp khai thác hiệu quả vị trí địa lý, tạo điều
kiện thuận lợi cho giao thương, phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
3.2. Điều kiện tự nhiên:
Vùng Đông Nam Bộ có địa hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên đa dạng. 
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố giúp quản lý hiệu quả các điều kiện tự nhiên,
khai thác hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái.
3.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội:
Mỗi tỉnh thành phố trong Vùng Đông Nam Bộ có trình độ phát triển kinh tế -
xã hội, cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực khác nhau. 
Việc phân chia dựa trên đặc điểm kinh tế - xã hội giúp phát huy thế mạnh,
tiềm năng của từng địa phương, thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho phát triển
kinh tế - xã hội đồng đều.
3.4. Văn hóa - lịch sử:
Vùng Đông Nam Bộ là nơi giao thoa của nhiều nền văn hóa khác nhau, tạo
nên bản sắc văn hóa độc đáo. 
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố giúp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa
truyền thống, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc.
3.5. An ninh - quốc phòng:
Vùng Đông Nam Bộ có vị trí quan trọng về an ninh - quốc phòng, là tuyến
đầu trong bảo vệ chủ quyền lãnh thổ biển đảo. 
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố giúp tăng cường an ninh - quốc phòng, bảo
vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biển đảo.
Mục đích của việc phân chia 6 tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ:
Phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương: Việc phân chia
giúp mỗi tỉnh thành phố tập trung phát triển những thế mạnh riêng, khai thác
hiệu quả tài nguyên, thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. 
Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội: Việc phân chia giúp quản lý nhà nước
hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho mỗi địa phương ban hành chính sách phù
hợp với đặc điểm tình hình, thu hút nguồn lực đầu tư, phát triển kinh tế - xã
hội một cách đồng đều. 
Đảm bảo an ninh - quốc phòng: Việc phân chia giúp tăng cường quản lý
địa bàn, bảo vệ an ninh trật tự, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, biển đảo.
Việc phân chia 6 tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam Bộ là quyết định quan
trọng, phù hợp với điều kiện thực tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, bảo vệ an ninh - quốc phòng của khu vực. Việc phân chia này đã góp
phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam hiện nay bao gồm 6 tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Bà
Rịa - Vũng Tàu và Tây Ninh. Việc nắm rõ thông tin này giúp người đọc hiểu rõ
hơn về cấu trúc hành chính của khu vực kinh tế năng động này.
Document Outline

  • Vùng Đông Nam Bộ có bao nhiêu tỉnh theo quy định?
    • 1. Tổng quan về Vùng Đông Nam Bộ
    • 2. Quy định về số lượng tỉnh thành phố thuộc Vùng
    • 3. Lý do có 6 tỉnh thành phố thuộc Vùng Đông Nam B