





Preview text:
lOMoAR cPSD| 23136115
XÂY DỰNG VĂN BẢN PHÁP LUẬT Phần I: Khởi động
Câu 1: Khái niệm văn bản PL là gì ? Đáp án:
Là hình thức thể hiện ý chí của NN, được ban hành theo hình thức, thủ tục do PL quy định luôn
mang theo tính bắt buộc và được đảm bảo thực hiện ở NN Câu 2: Đặc điểm của VBPL ? Đáp án: ̵ 3 đặc điểm:
Ban hành bởi chủ thể có thẩm quyền
Nội dung thể hiện ý chí của NN
Mang tính bắt buộc, bảo đảm thực hiện bởi NN
Câu 3: Việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản pháp luật có ý nghĩa gì đối với Nhà
nước? Đáp án:
Duy trì tính thống nhất và ổn định của hệ thống pháp luật
Phần II:Nội dung thuyết trình
Giang: Chất lượng văn bản pháp luật quyết định hiệu lực và hiệu quả áp dụng, thể hiện qua sự phù
hợp với nhu cầu xã hội, khả năng tác động thực tế và tính khả thi. Ngoài ra, chất lượng văn bản
còn phụ thuộc vào quá trình xây dựng và ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền
A. Tính hợp hiến (Giang)
Hiến pháp là đạo luật cơ bản và có hiệu lực pháp lý cao nhất của một quốc gia.Nó là nguồn,là
nền tảng và là căn cứ cho tất cả các ngành luật khác thuộc hệ thống pháp luật XHCN Việt
Nam.Bởi vậy,các VBQPPL được ban hành ra không được mâu thuẫn mà phải phù hợp với Hiến Pháp
Văn bản pháp luật được ban hành có chất lượng không chỉ đáp ứng tiêu chuẩn về chính trị mà còn
bảo đảm cả tính hợp hiến và hợp pháp.
– Nội dung văn bản pháp luật phù hợp với Hiến pháp: Tính hợp hiến đòi hỏi mọi văn bản pháp
luật đều phải phù hợp với Hiến pháp, bảo đảm tính thống nhất theo trật tự thứ bậc, hiệu lực pháp
lý của văn bản pháp luật, tạo thành hệ thống thống nhất. Khoản 1 Điều 119 Hiến pháp năm 2013 quy định:
‘‘Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý
cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, mọi hành vi vi phạm HP
đều bị xử lý.” lOMoAR cPSD| 23136115
Để bảo đảm nguyên tắc Hiến pháp là luật cơ bản, có tính pháp lý cao nhất, các chủ thể cỏ thẩm
quyền ban hành văn bản pháp luật phải bảo đảm cho văn bản đó phù hợp với Hiến pháp. Tính hợp
hiến của văn bản pháp luật được biểu hiện:
Thứ nhất, nội dung văn bản pháp luật phù hợp với các quy định cụ thể của Hiến pháp.
Để bảo đảm nội dung văn bản pháp luật phù hợp với các quy định của Hiến pháp, cơ quan soạn
thảo văn bản phải nắm rõ và hiểu đúng các quy định cụ thể của Hiến pháp liên quan tới nội dung văn bản pháp luật.
Thứ hai, văn bản pháp luật phải phù hợp với nguyên tắc cơ bản và tinh thần của Hiến pháp.
Đây là vấn đề khó xác định khi ban hành văn bản pháp luật. Thực tế ban hành văn bản chỉ càn
không hái với các quy định của Hiến pháp thì chưa đủ mà phải xác định mục đích và những nguyên
tắc cơ bản của văn bản pháp luật phù hợp với phần “hồn” hoặc “tinh thần” của Hiến pháp.
Ví dụ của tính hợp hiến trong VBPL, ?????
Nếu văn bản không hợp hiến
Khi một văn bản vi phạm tính hợp hiến, các hệ quả sau có thể xảy ra:
-Văn bản có thể bị bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành bởi cơ quan có thẩm quyền (theo Luật Ban
hành Văn bản Quy phạm Pháp Luật).Công dân, tổ chức có thể khiếu nại, khởi kiện nếu văn bản
vi phạm quyền lợi hợp pháp của họ.Gây xung đột pháp lý, làm mất tính thống nhất trong hệ
thống pháp luật và gây khó khăn trong thực thi pháp luật. +Ví dụ thực tế:
Một số quy định trong Nghị định 34/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trước đây đã bị
sửa đổi vì vi phạm quyền khiếu nại của công dân, vốn được bảo vệ theo Hiến pháp. Câu kết:
Với những phân tích trên, có thể khẳng định rằng văn bản pháp luật cần đảm bảo tính hợp hiến,
phản ánh đúng các nguyên tắc và quyền cơ bản được Hiến pháp quy định. Tuy nhiên, để hoàn
thiện và phát huy hiệu quả, việc đánh giá tính hợp pháp của các quy định trong văn bản cũng là
yếu tố không thể thiếu, nhằm đảm bảo rằng chúng được áp dụng đúng đắn và phù hợp với hệ
thống pháp lý hiện hành.
B. Tính hợp pháp (Tấn) Câu dẫn
Việc là xem xét tính hợp pháp của các quy định trong văn bản pháp luật là việc quan trọng không
kém tính hợp hiến của văn bản đó. Tính hợp pháp không chỉ đảm bảo rằng các quy định phù hợp lOMoAR cPSD| 23136115
với Hiến pháp mà còn phải đảm bảo tính phù hợp với các luật, nghị định và các quy định pháp lý
khác trong hệ thống pháp luật quốc gia, nhằm bảo vệ quyền lợi của người dân và duy trì trật tự xã hội.
Văn bản pháp luật phải hợp pháp:
Tính hợp pháp được hiểu là đúng với pháp luật, không trái với pháp luật. Theo nghĩa
như vậy, để bảo đảm tính hợp pháp, văn bản pháp luật được ban hành đúng thẩm
quyền, đúng trình tự, thủ tục luật định; có nội dung phù hợp với quy định của Nhà
nước; đúng thể thức và kĩ thuật hình bày văn bản. Tính hợp pháp của văn bản pháp
luật là một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng văn bản pháp luật được ban
hành, quyết định sự tồn tại và hiệu lực pháp lý của văn bản pháp luật.
Văn bản pháp luật hợp pháp khi hội tụ đủ những dấu hiệu sau:
Thứ nhất, văn bản pháp luật được ban hành đúng thẩm quyền:
Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật được hiểu là giới hạn quyền lực do pháp luật quy
định cho chủ thể ban hành văn bản pháp luật để giải quyết những vấn đề thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn. Thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật bao gồm thẩm quyền hình
thức và thẩm quyền nội dung.
Thẩm quyền hình thức được hiểu là các chủ thể ban hành văn bản pháp luật đúng tên gọi
do pháp luật quy định. Theo quy định này, mỗi cá nhân, cơ quan trong thẩm quyền của
mình chỉ được ban hành một hoặc một số hình thức văn bản pháp luật do luật quy định.
Nhằm bảo đảm tính thống nhất của hệ thống văn bản pháp luật, đồng thời bảo đảm duy
trì tính hợp pháp của văn bản pháp luật về mặt hình thức.
Buộc các chủ thể phải tuân thủ và bảo đảm cho văn bản ban hành được hợp pháp về mặt
hình thức. Một khi các chủ thể vi phạm yêu cầu này cũng có nghĩa là văn bản pháp luật
ban hành không hợp pháp về hình thức theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền nội dung là giới hạn quyền lực của các chủ thể trong quá trình giải quyết
công việc do pháp luật quy định, về thực chất, đó là chủ thể ban hành văn bản pháp luật
giải quyết cồng việc phát sinh thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn mà pháp luật quy định.
Thứ hai, văn bản pháp luật được ban hành đúng căn cứ pháp lý lOMoAR cPSD| 23136115
Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật, cơ sở pháp lý là những chuẩn mực pháp luật
được quy định trong các văn bản liên quan, mà theo đó văn bản được ban hành hợp pháp.
Thông thường, văn bản được lựa chọn là cơ sở pháp lý bảo đảm tính hợp pháp của văn bản
pháp luật là văn bản quy định trực tiếp về thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản, các
văn bản chứa đựng quy định có liên quan trực tiếp đến nội dung văn bản pháp luật đang
soạn thảo. Hơn nữa, thông thường văn bản được xác định là cơ sở pháp lý phải là văn bản
đang có hiệu lực pháp lý tại thời điểm ban hành văn bản. (đọc thôi k có trên slide)
Hiện nay, thẩm quyền của các chủ thể trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật được
quy định tại nhiều văn bản khác nhau. Muốn xác lập một cách chính xác cơ sở pháp lý của
văn bản pháp luật, trước hết cần xác định nội dung công việc đó thuộc phạm vi thẩm quyền
giải quyết của cơ quan nào. Để làm được điều này, chủ thể ban hành văn bản phải hiểu
được các quy định của pháp luật hiện hành về thẩm quyền của các cơ quan nhà nước nói
chung và của cơ quan ban hành văn bản pháp luật nói riêng. ( đọc k có slide )
Thứ ba, văn bản pháp luật có nội dung hợp pháp:
Khi xem xét tính hợp pháp về nội dung của văn bản pháp luật, bên cạnh việc tôn trọng các
quy định của Hiến pháp, các văn bản pháp luật phải bảo đảm tuân thủ “thứ bậc hiệu lực”
của văn bản trong hệ thống pháp luật.
Trước hết, nội dung hợp pháp thể hiện: Văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước
cấp dưới ban hành phải phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp
trên ban hành; văn bản áp dụng pháp luật có nội dung phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật.
Theo đó, yêu cầu này còn được đặt ra theo nguyên tắc văn bản pháp luật có hiệu lực pháp
lý thấp hơn phải phù hợp với văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn. VÍ DỤ: ?
Về phương diện khác, tính họp pháp của văn bản pháp luật còn được đánh giá theo nguyên
tắc “văn bản của địa phương ban hành phải phù hợp và thống nhất với văn bản do trung ương ban hành”.
Nguyên tắc này phản ánh sự phân chia quyền lực trong hệ thống cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương, đồng thời tạo ra sự đồng bộ, thống nhất của hệ thong pháp luật.
Như vậy, trong công tác ban hành văn bản pháp luật của chính quyền địa phương một đòi
hỏi đặt ra là phải bảo đảm tính hợp pháp trong sự phù hợp với các văn bản khác do cơ quan
trung ương ban hành. ( k có slide) lOMoAR cPSD| 23136115
Một điểm quan trọng nữa để bảo đảm tính hợp pháp về nội dung cho văn bản pháp luật,
đặc biệt với văn bản quy phạm pháp luật là phải phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt
Nam kí kết hoặc gia nhập.
Theo đó, các chủ thể khi ban hành văn bản pháp luật nói chung và văn bản quy phạm pháp
luật nói riêng phải tìm hiểu, nghiên cứu các điều ước quốc tế để chuyển hoá cho phù hợp.
Thứ tư, văn bản pháp luật phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thủ tục xây dựng,
ban hành cũng như quản lý văn bản
Văn bản pháp luật là nhóm văn bản có vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nước
cũng như quản lý xã hội. Do vậy, yêu cầu bảo đảm sự chặt chẽ, thống nhất trong hoạt động
xây dựng và ban hành văn bản pháp luật là rất cần thiết.
Với văn bản quy phạm pháp luật, theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015 thì quy trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật gồm: lập
chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; soạn thảo; thẩm định; lấy ý kiến đóng
góp; thẩm tra; xem xét, thông qua; công bố văn bản quy phạm pháp luật. Việc tuân thủ
những quy định về trình tự, thủ tục trong hoạt động xây dựng và ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của các chủ thể có thẩm quyền theo luật định vừa là điều kiện để bảo đảm
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa, một nguyên tắc cơ bản trong quá trình xây dựng nhà
nước pháp quyền, vừa góp phần nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật được
soạn thảo. Còn với văn bản áp dụng pháp luật và văn bản hành chính thủ tục ban hành trải
qua những bước như: xác định vấn đề giải quyết, lựa chọn thẩm quyền giải quyết, lựa chọn
quy phạm pháp luật để vận dụng, soạn thảo, trình, thông qua, kí, ban hành. ( k slide)
Thứ năm, văn bản pháp luật ban hành tuân thủ đúng những quy định của pháp luật về thể
thức, kĩ thuật trình bày
Trong hoạt động ban hành văn bản pháp luật, những quy định về thể thức và kĩ thuật trình
bày đóng vai trò khá quan trọng. Thể thức là tập hợp các thành phần cấu thành thể thức
văn bản như: quốc hiệu; tiêu ngữ; tên cơ quan ban hành văn bản; số, kí hiệu văn bản; tên
loại vãn bản; trích yếu nội dung; chữ kí; nơi nhận, sao văn bản.
Để văn bản pháp luật ban hành bảo đảm tính họp pháp, chủ thể có thẩm quyền khi ban hành
văn bản cần chú ý cách thức trình bày theo quy định của pháp luật. Đồng thời, văn bản còn
phải được trình bày theo bố cục, kết cấu phù hợp với hình thức và nội dung văn bản cần ban hành. lOMoAR cPSD| 23136115
Chất lượng văn bản pháp luật quyết định hiệu lực và hiệu quả áp dụng, thể hiện qua sự phù hợp
với nhu cầu xã hội, khả năng tác động thực tế và tính khả thi. Ngoài ra, chất lượng văn bản còn
phụ thuộc vào quá trình xây dựng và ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền. Phần III: Kết luận
THÊM KẾT LUẬN TỔNG HỢP LẠI 2 PHẦN ĐI, NĂN NỈ ẤY >?