lOMoARcPSD| 58504431
lOMoARcPSD| 58504431
LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ XXI đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho toàn cầu, thế giới bước
vào giai đoạn cải cách, đổi mới phát triển trên nền tảng 4.0, tạo nên một cục
diện vô cùng sôi động. Điều đó đã thúc đẩy các nước tích cực gia nhập vào các t
chức quốc tế như: WTO, OECD, APEC,… Một loạt các hợp tác, đối tác được
kết giữa các quốc gia tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - hội, giao lưu
buôn bán giữa các nước trong thời kỳ mở cửa. Đây là yếu thình thành vốn đầu
trực tiếp nước ngoài FDI - một nguồn vốn vai trò quan trọng thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của các nước đang phát triển. Song, sự xuất
hiện của đại dịch Covid-19 đã những ảnh hưởng không hề nhỏ đến xu hướng
FDI thế giới.
Trong tình hình kinh tế như hiện nay, xu hướng phát triển FDI của thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đang này càng hạn chế phức tạp. Tuy nhiên, với
sự nỗ lực của chính phủ, nhà nước, trong những năm tới đầu nước ngoài tại Việt
Nam hứa hẹn sẽ được đẩy mạnh phát triển hơn nữa. vậy, chúng em muốn
làm hơn trong bài tiểu luận này về “Xu hướng đầu FDI trên thế giới? Phân
tích các điều kiện Việt Nam cần chuẩn bị để thích ứng với xu hướng dịch chuyển
FDI này”.
Trong đó, chúng em đã sự phân công nhân lực thực hiện đề tài như sau:
- Bạn Cao Thị Lệ: SƠ LƯỢC VỀ FDI
- Bạn Nguyễn Văn Quang: SỰ THAY ĐỔI TRONG NHU CẦU CỦA
NHÀ ĐẦU TƯ FDI
- Bạn Nguyễn Thu Trang: XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI TRÊN
THẾ GIỚI
- Bạn Vũ Thị Nga: VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI
- Bạn Hoàng Hà Giang: TỔNG HỢP VÀ TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI
lOMoARcPSD| 58504431
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
I. SƠ LƯỢC VỀ FDI ............................................................................................ 3
1. Khái niệm.................................................................................................... 3
2. Đặc điểm ..................................................................................................... 3
3. Vai trò .......................................................................................................... 4
3.1. Lợi thế ................................................................................................ 4
3.2. Hạn chế .............................................................................................. 5
II. SỰ THAY ĐỔI TRONG NHU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ FDI ................. 6
III. XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI TRÊN THẾ GIỚI ............................. 7
1. Tình hình FDI trên thế giới hiện nay: ...................................................... 7
1.1. Xu hướng FDI toàn cầu: .................................................................. 7
1.2. Xu hướng FDI theo khu vực: ........................................................... 8
2. Dự đoán xu hướng FDI trong tương lai: ............................................... 11
2.1. Dự đoán xu hướng FDI toàn cầu: ................................................. 11
2.2. Dự đoán FDI theo khu vực: ........................................................... 12
IV. VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI ................................ 14
V. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 16
lOMoARcPSD| 58504431
I. SƠ LƯỢC VỀ FDI
1. Khái niệm
- FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu dài hạn của một
nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập các nxưởng
sản xuất, các cơ sở kinh doanh. Mục đích chính là nhằm đạt được các lợi ích
lâu dài và nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh này.
2. Đặc điểm
- FDI đặc điểm bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác
là việc tiếp nhận vốn này không phải sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn.
- Mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi các
hình thức đầu gián tiếp thu được lợi tức tài chính ổn định, nguồn thu của
nhà đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào kết qukinh doanh của doanh nghiệp mà
họ đầuvốn, vì vậy thu nhập mà chủ đầu tư nhận được thu nhập từ kinh
doanh và kém ổn định hơn. Xét về mặt tích cực, nhà đầu tư được tự chủ hoàn
toàn trong hoạt động kinh doanh của mình, toàn quyền ra quyết định về tài
chính và chịu trách nhiệm lãi, lỗ với khoản đầu tư. Đó chính là động lực thúc
đẩy các nhà đầu tư tập trung đưa ra những quyết định phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng do các dự án FDI thường đạt
được hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các hình thức đầu tư khác.
- Quyền nghĩa vụ của mỗi bên tham gia phụ thuộc vào tỷ lệ vốn
góp, theo đó rủi ro lợi nhuận cũng sẽ được san sẻ cho các bên. Nếu nhà
Đầu nước ngoài đầu 100% vốn thì họ toàn quyền quản điều
hành công ty. Trong trường hợp liên doanh, nhà đầu quyền tham gia
điều hành theo mức độ vốn góp của mình.
- Tùy theo quy định của từng quốc gia, nhà đầu phải góp đủ số vốn
tối thiểu để có thể tham gia kiểm soát hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu
tư.
- Các nước muốn thu hút đầu FDI phải hành lang pháp
ràng
lOMoARcPSD| 58504431
để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tránh trường hợp FDI chỉ phục vụ mục đích
của nhà đầu tư.
- Thu nhập của nhà đầu phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chủ đầu tư là người quyết định quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp chính vậy phải chịu trách nhiệm về tình hình lãi, lỗ của doanh
nghiệp đó. Bất knhà đầu tư nào khi đầu tư đều quyền quyết định thị
trường, hình thức quản lý, công nghệ đo đó có thể đưa ra quyết định phù hợp
nhất để mang lại lợi nhuận cao nhất. học kế toán online
- Doanh nghiệp FDI thường doanh nghiệp kèm theo công nghệ của
nhà đầu cho các nước tiếp nhận đầu chính vậy các nước chủ nhà
thể tiếp cận được công nghệ tiên tiến thông qua đó học hỏi được kinh nghiệm,
kỹ thuật.
3. Vai trò
3.1. Lợi thế
- Bù đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ.
- Nước nhận đầu tư tiếp nhận được công nghệ, k thuật hiện đại, trình
độ quản lý tiên tiến của nước ngoài.
- Nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới.
- Do người nước ngoài người trực tiếp điều hành, quản vốn nên
họ có trách nhiệm cao và kỹ năng tốt.
- Khai thác được nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn lao động dồi
dào. Tăng lượng việc làm và đào tạo nhân công chất lượng cao.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ kéo theo đó là quy mô sản xuất rộng lớn,
nâng cao sản xuất, giảm giá thành sản phẩm phù hợp với thu nhập của người
tiêu dùng.
- Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp
nhận đầu tư.
- Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế – xã hội trong nước, thúc
lOMoARcPSD| 58504431
đẩy tăng trưởng kinh tế chuyển dịch cấu kinh tế
- Tạo nguồn thu ngân sách lớn cho cả hai bên.
- Được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế còn ở mức phát
triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển.
3.2. Hạn chế
Chúng ta không thể phủ nhận những lợi thế FDI đã mang lại, song
cũng không thể lờ đi những hạn chế FDI để lại. Đặc biệt trong kinh doanh,
việc nhận biết sớm những vấn đề tiêu cực của một vấn đề sẽ là lợi thế, nhằm
xây dựng lên những kế hoạch định hướng đúng đắn. Sự trả giá cho việc
thu hút FDI :
- Phải đối mặt với nhiều gánh nặng trong môi trường mới vchính
trị, xung đột vũ trang. Hay đơn thuần là những tranh chấp nội bộ, mâu thuẫn
về những khác biệt trong tư duy truyền thống.
- Nếu doanh nghiệp thực hiện việc đầu ra nước ngoài thì trong
nước sẽ mất đi nguồn vốn đầu tư. Gây khó khăn trong việc tìm vn phát triển,
áp lực giải quyết việc làm trong nước, do đó có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái
kinh tế. học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất
- Các chính sách trong nước có thể bị thay đổi bởi khi đưa ra yêu cầu
đầu tư, các nhà đầu thường các biện pháp vận động Nhà nước theo
hướng có lợi cho mình.
- Trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ sự thay đổi
liên tục của các luồng vốn dẫn đến cán cân kinh tế bị di chuyển theo.
Tóm lại, Những tác động tích cực tiêu cực sẽ đều ảnh hưởng trực
tiếp tới môi trường sinh thái và cuộc sống của người tiêu dùng. Bởi vậy, nhà
nước ta cần những chính sách thông thoáng để lắng nghe đàm phán luôn
sẵn sàng hợp tác. Mặt khác, siết chặt việc quản và theo dõi nghiêm ngặt
mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả nhằm phục vụ đảm bảo lợi ích cũng như
quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho người dân.
lOMoARcPSD| 58504431
II. SỰ THAY ĐỔI TRONG NHU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ FDI
- Do yêu cầu về chất lượng sản phẩm, nên các nhà đầu nước ngoài hiện
nay không còn tìm đến những quốc gia có nguồn lao động giá rẻ nhưng tay ngh
thấp nữa mà họ cần những lao động có tay nghề cao, chất lượng tốt, tạo ra năng
suất lao động cao hơn để đáp ứng yêu cầu về sản xuất.
- Các nhà đầu tư FDI không còn tập trung vào những khu vực có hoạt động
kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất chế tạo luồng vốn FDI đang dịch sang
những lĩnh vực như ngân hàng, tài chính, công nghệ thông tin, công nghệ cao,
logistics, thương mại điện tử... Những lĩnh vực cần chất xám, công nghệ
- Các nhà đầu nước ngoài sẽ đầu tư vào đang dạng các lĩnh vực hơn tập
trung nhiều vào lĩnh vực sản xuất như trước đây.
Nhìn sang châu Âu, Lan một trong những quốc gia nằm trong danh
sách các quốc gia thu hút FDI hàng đầu thế giới. Không chỉ sở hữu hệ thống
sở hạ tầng phát triển lực lượng lao động chất lượng cao, Lan còn điều hành
một nền kinh tế năng động, với nhiều lĩnh vực tràn đầy sức sống như kinh
doanh nông sản, công nghệ thông tin, hóa chất, máy móc, thương mại, viễn thông
và môi giới tài chính.
- Các nhà đầu nước ngoài đang tỏ ra cẩn trọng hơn khi đầu do tranh
chấp thương mại giữa các nước lớn, chủ trương bảo hộ và chính sách giảm đầu
tư... Họ tìm kiếm cả hội kinh tế lẫn sự ổn định về chính trị. Do đó, sthiếu
chắc chắn sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài xa lánh.
Điền hình như căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang khiến các nhà
đầu tư có xuớng tìm kiếm một địa chỉ đầu sản xuất (định hướng xuất khẩu)
ổn định hơn, ít rủi ro hơn, đồng thời có thể tránh được việc áp thuế cao của Mỹ.
- Những năm gần đây, các nhà đầu tư thường chú ý nhiều hơn đến các yếu
tố về quản lý và quy định. Do đó, các quốc gia muốn thu hút thêm FDI có thể tập
trung vào vấn đề quản để nâng cao thế mạnh cạnh tranh, ncải thiện mức độ
an ninh trong hoạt động của quốc gia, cải cách quy định về doanh nghiệp, cơ chế
giải quyết tranh chấp và giảm thuế doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58504431
Trong danh sách các quốc gia đứng đầu thế giới về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài không thể không kể đến Singapore. Theo các chuyên gia, sự ổn định chính
trị, lĩnh vực tài chính phát triển mức độ cao, hệ thống luật pháp chặt chẽ
chính sách thuế nhiều ưu đãi những nhân tkhiến Quốc đảo tử trở thành
điểm thu hút FDI hàng đầu thế giới.
Hà Lan, Ireland cũng là điểm đến ưa thích của các nhà đầu tư, nhờ hệ thống thuế
nhiều ưu đãi.
- Các quốc gia với những khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh n
hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước, cây xanh, logistics, dịch vụ cho thuê đất,
nhà xưởng xây sẵn những ưu điểm nổi bật các nhà đầu nước ngoài
muốn hướng tới.
Đa số nhà đầu tư nước ngoài có mong muốn một số yếu tố quan trọng sau:
- Ổn định chính trị, môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô;
- chế, chính sách (về đất đai, thuế, lao động, điều hành kinh tế như
tỷ giá, lãi suất),... cần đảm bảo tính nhất quán, ít thay đổi, có thể dự báo được;
- Thông tin công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, dễ tra cứu;
- Thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ, ra quyết định nhanh chóng;
- sở hạ tầng đồng bộ (khu công nghiệp, điện, nước, giao thông vận tải,
thông tin, logistics...);
- Nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao, công nhân tay
nghề.
III. XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI TRÊN THẾ GIỚI
1. Tình hình FDI trên thế giới hiện nay:
1.1. Xu hướng FDI toàn cầu:
- FDI trên toàn thế giới giảm 35% vào năm 2020, mức 1 nghìn tỷ
đô so với 1,5 nghìn tỷ vào năm 2019. Đây là mức thấp nhất kể từ năm 2005 và
gần 20% ít hơn so với 2009 sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đây là ảnh
hưởng do đại dịch Covid 19 gây nên.
lOMoARcPSD| 58504431
Bảng 1.1. Dòng vốn vào FDI theo nhóm kinh tế từ từ năm 2007 đến 2020 (tỷ đô và phần trăm)
FDI giảm mạnh ở các nước đã phát triển và các nền kinh tế dịch chuyển (58% với
cả hai) và giảm nhẹ 8% với các nước đang phát triển. Do đó, các nước đang phát
triển chiếm đến 2/3 tổng FDI trên toàn thế giới, so với chỉ một nửa vào năm 2019.
1.2. Xu hướng FDI theo khu vực:
Bảng 1.2. Nguồn vốn vào FDI theo
khu vực chia theo toàn cầu Bảng 1.3 Nguồn vốn vào FDI theo khu
vực trong châu Á
lOMoARcPSD| 58504431
Nguồn vốn FDI vào châu Á tăng 4%, khiến nơi đây trở thành khu vực
duy nhất ghi nhận tăng trưởng. Tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào các thương
vụ tái cấu mua bán của các trụ sở công ty đa quốc gia đặt tại Hồng Kong,
Trung Quốc. Bên trong châu Á ghi nhận các sự thay đổi khá đa dạng trong xu
hướng dịch chuyển FDI. Với các nền kinh tế lớn trong khu vực như Trung Quốc
hay Ấn Độ thì ghi nhận tăng trưởng, còn với các nền kinh tế nhỏ hơn nơi mà FDI
thường được tập trung vào khối ngành sản xuất hay du lch thì đã ghi nhận sự sụt
giảm có phần nặng nề.
Năm 2020:
- FDI Đông Á tăng 21% lên đến 292 tỷ đô (Hồng Kong, Trung Quốc
tăng mạnh, Hàn Quốc giảm nhẹ).
- FDI Nam Á tăng 20% chạm mức 71 tỷ đô (nhờ vào mua bán sáp
nhập ở Ấn Độ).
- FDI ở Tây Á tăng 9% với 37 tđô (tăng với UAE, giảm Thổ Nhĩ
Kỳ, giữ vững tại Ả Rập Xê Út)
- FDI vào khu vực Đông Nam Á, nơi vốn là động lực cho tăng
trưởng FDI toàn cầu, giảm 25% xuống còn 136 tỷ đô vào năm 2020.
Tại Đông Nam Á, 3 nền kinh tế góp phần lớn nhất (chiếm 90% vào
năm 2020) trong tổng FDI nhận được-Singapore, Indonesia, Việt Nam đều
lOMoARcPSD| 58504431
ghi nhận sự sụt giảm. Các biện pháp phong tỏa, làn sóng dịch Covid-19, chuỗi
cung ứng đứt đoạn, các dự án đầu bhoãn một số do chính gây nên xu
hướng sụt giảm này. Cụ thể đối với Việt Nam, nguồn FDI vào giảm 2% ( Singapore
giảm 21%, Indonesia 22%). Đầu tư vào công nghiệp sản xuất bất động sản
giảm mạnh, nhưng đầu tư vào ngành điện tăng cao khiến Việt Nam có mức giảm
thấp hơn hẳn các nước cùng khu vực.
lOMoARcPSD| 58504431
2. Dự đoán xu hướng FDI trong tương lai:
2.1. Dự đoán xu hướng FDI toàn cầu:
Bảng 2.1. FDI toàn cầu, 2015 đến 2010, dự đoán 2021-2022
FDI toàn cầu được dự đoán sẽ chạm đáy trong năm 2021 sau đó phục hồi
khoảng 10-15%. Các dự đoán hiện tại cho thấy xu hướng này sẽ kéo dài đến 2022
có thể đưa tổng mức FDI toàn cầu trở lại bằng với năm 2019 với 1.5 nghìn tỷ
đô.
Ngoài ra, sphục hồi FDI sẽ không đồng đều. Các nước đã phát triển được
cho là động lực chính và sẽ phục hồi mạnh mẽ nhất nhờ vào các thương vụ M&A
quốc tế và đầu công. Nguồn FDI vào châu Á được dự đoán sẽ giữ vững xu
hướng tăng nhờ vào sự hấp dẫn đầu tư của khu vực này.
lOMoARcPSD| 58504431
2.2. Dự đoán FDI theo khu vực:
Bảng 2.2. FDI đầu vào, tăng trưởng theo năm 2018-2020, dự báo 2021
Bảng 2.2 cho thấy, động lực chính cho sự cải thiện FDI toàn cầu sẽ là các
nước đã phát triển và Đông; Đông Nam Á.
Tại châu Á, nguồn vốn vào được cho là sẽ tăng 5-10%. Nửa đầu 2020
với dấu hiệu phục hồi nhẹ đã xây dựng nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng
vào tiếp theo. Tuy nhiên vẫn những rủi ro do một số nước tại khu vực không
thể kiểm soát các làn sóng dịch Covid-19 cũng như do sự hạn hẹp trong kinh phí
dự trữ của chính phủ để vực dậy nền kinh tế. Đầu tư cho các ngành du lịch và sản
xuất vẫn sẽ mức thấp trong khi đầu cho lĩnh vực số, công nghệ thông tin
truyền thông cũng như y tế sẽ tăng mạnh. Các nền kinh tế ở Đông và Đông Nam
Á stiếp tục thu hút vốn ngoại trong các ngành công nghệ cao nhờ vào quy
thị trường và sự phát triển mạnh mẽ trong hệ sinh thái công nghệ, hệ sinh thái số.
Cụ thể hơn tại Đông Nam Á, FDI có khả năng cao sẽ tăng. Tuy nhiên
điều này phụ thuộc vào liệu các nước trong khu vực thể kiểm soát tốt các làn
sóng dịch bệnh mới hay không. Đầu tư vào các ngành công nghiệp dịch vụ và các
ngành liên quan đến công nghệ được mong đợi tiếp tc tăng mạnh. Khu vực được
cho sẽ trở thành một Trung tâm Dữ liệu toàn cầu phát triển mạnh mẽ trong 5
năm tới, vượt qua Bắc Mỹ và các nước châu Á- Thái Bình Dương khác. Ngành
sản xuất công nghiệp cũng tăng trưởng tốt, khuyến khích các khoản đầu tăng
lên.
lOMoARcPSD| 58504431
Để giảm nhẹ ảnh hưởng của đại dịch, các nước Đông Nam Á đang tăng
cường phát triển cơ sở hạ tầng (VD: giao thông, viễn thông, năng lượng, đặc khu
kinh tế). Việt Nam hiện dự án điện gió 10 tỷ USD tại La Gàn hỗ trợ bởi Đan
Mạch, hay dự án Nhà máy điện LNG Bạc Liêu với nguồn đầu 4 tỷ USD từ
Singapore. Năm 2020, chúng ta một điểm sáng với các dự án đầu xanh
(greenfield investment) với mức vốn vào 68 tỷ đô. Điều này hứa hẹn sự gắn kết
của các doanh nghiệp đa quốc gia với Việt Nam trong tương lai.
Ngoài ra, hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn Diện Khu vực (RCEP) hứa hẹn
sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu ngoại cho phục hồi hậu đại
dịch.
lOMoARcPSD| 58504431
IV. VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI
1. Viêt Nam còn thiếu những điều kiện gì?
- Đó thực hiện định hướng thu hút FDI nhiều hơn nữa trong
xu hướng dịch chuyển đầu tư toàn cầu.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đủ cạnh tranh.
2. Việt Nam cần làm gì?
2.1. Xây dựng hình ảnh điểm hấp dẫn cao trong FDI trong đại
dịch so với các nước trong khu vực
- Cần đẩy mạnh thu hút FDI trong thời gian tới, khi
đối tác lớn đang nhiều động thái thay đổi chiến lược đầu kinh
doanh, phân tán rủi ro trong đầu tư, nhất đại dịch Covid- 19 tác động
tiêu cực, trong đó có VN là điểm đến thuận lợi.
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư cũng nhận định, hiện
nay, uy tín và vị thế của Việt Nam đang được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao qua những thành công đạt được tcông cuộc phòng, chống đại
dịch Covid-19 vừa qua. Đây cơ hội “vàng” để thế giới biết tới Việt
Nam với lợi thế đặc biệt về “sự tin cậy chiến lược”, điểm đến đầu
an toàn sẵn sàng đón nhận các dòng vốn chuyển dịch tới Việt
Nam.
2.2. Nỗ lực không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, thân thiện,
hợp tác
- Trước tiên môi trường kinh doanh phải được cải thiện,
tại Hội nghị Thủ tướng với Doanh nghiệp lần thứ tư vừa qua, đại diện
các nhà đầu tư đã đề nghị giảm các điều kiện kinh doanh, thủ tục hành
chính, thực hiện công khai, minh bạch chuyển mạnh sang kinh tế
số, chính phủ điện tử để giảm bớt chi phí không chính thức.
- Không chỉ vậy, môi trường kinh doanh, các doanh
nghiệp châu Âu không chấp nhận chuyện tham nhũng hay bôi trơn
lOMoARcPSD| 58504431
2.3. Tận dụng hội để sàng lọc nhà đầu tư, chọn nhà đầu
phù hợp giai đoạn mới
- Đi cùng với “cơ hội vàng” thu hút FDI, trên thế giới, dịch bệnh vẫn
còn đang diễn biến hết sức phức tạp, kéo dài, tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị vẫn chưa thể khắc phục ngay trong thời gian tới, sẽ tiếp tục gây ảnh
hưởng lớn tới các doanh nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp có đầu vào, đầu ra
phụ thuộc vào thị trường quốc tế, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá
trị toàn cầu như dệt may, da giầy, du lịch, hàng không, nhàng, khách sạn,
logistics… Vì vậy các doanh nghiệp phải biết chọn nhà đầu tư phù hợp trong giai
đoạn này.
2.4. Tiếp tục đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại với các
đối tác mới để mở rộng quy mô thị trường, biên giới kinh tế- thương
mai- đầu tư quốc gia.
- Việt Nam đang đứng trước 2 cơ hội lớn là dịch chuyển dòng vốn nước
ngoài những lợi thế về việc sớm kết FTA với EU. Dịch bệnh đang diễn ra
nhưng đây lại “cơ hội vàng” đViệt Nam bứt tốc thu hút vốn FDI.
2.5.Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước, phát triển đồng bộ các
loại thị trường để tạo động lực mới thu hút đầu tư
- Nâng cao chấtợng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
Trong đó cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục
vụ của các cơ quan nhà nước, nâng cao trách nhiệm nhân công chức, viên chức
trong thực thi công vụ có thể làm được ngay.
2.6. Tranh thủ những thay đổi trong tương quan lực lượng để chiến
lược và giải pháp đón đầu FDI
- “Không thể tiếp tiếp tục tận dụng lợi thế lao động giá rẻ, thu hút FDI
giao đoạn mới cần ưu tiên vào đầu công nghệ cao, công nghiệp mũi nhọn
các ngành có gia tri gia tăng,”
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp cần đổi mới mạnh mẽ theo hướng tăng cường tự
chủ, nâng cao chất lượng đào tạo bám sát xu hướng của cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và gắn đào tạo với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 58504431
2.7. Kiên trì thực hiện c đột phá chiến lược, quy hoạch FDI gắn công
nghiệp 4.0
- Nâng cấp về kết cấu hạ tầng để nâng cao tốc độ lưu
chuyển hàng hóa
- Việc sở hữu ttuệ. Bản quyền, thương quyền bị xâm
hại, hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trường làm các doanh nghiệp
châu Âu e ngại.
- Thời gian, các doanh nghiệp châu Âu hnắm bắt hội
rất nhanh nhưng không thể chờ tới vài năm để cấp phép một dự án.
Thời gian quá lâu đồng nghĩa với cơ hội kinh doanh trôi qua”
- Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp sắp xếp nền sản
xuất hiệu quả hơn, đồng thời mở ra các hội kinh doanh mới
nhờ tập trung mạnh vào khả năng kết nối.
Sau giai đoạn số hóa trong các ngành chế biến - chế tạo, sự phát triển sẽ
diễn ra mạnh hơn trong các lĩnh vực khác như điện toán, kết nối không dây và đặc
biệt về năng lực phân tích, nắm bắt thông tin kinh tế, ngoài ra cũng xuất hiện
những hình thức tương tác mới giữa con người máy móc hoặc hơn thế là khả
năng cải thiện việc chuyển hóa các chỉ dẫn công nghsố sang thế giới hữu hình
(như tự động tiên tiến và in 3D).
Thực tế cho thấy, công nghệ mới ra đời kết nối với nhau tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nâng cao năng suất sản xuất một cách nhanh chóng. Công nghệ
và người máy dần thay thế con người trong lao động sản xuấtđây là xu hướng
thúc đẩy tăng trưởng tại các quốc gia
V. KẾT LUẬN
Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, không có một đất nước nào trên thế giới
có thế đơn phương phát triển kinh tế. Chính vì vậy các nước cần phải tăng cường
hợp tác với nhau trên nhiều mặt, trong đó lĩnh vực đầu tư nước ngoài chính là yếu
tố then chốt. Qua việc tìm hiểu tình hình và xu hướng phát triển của FDI trên thế
giới, chúng ta thể nhận thấy sự phát triển nhanh chóng của FDI FDI ngày
lOMoARcPSD| 58504431
càng đóng một vai trò quan đối với sự phát triển của một quốc gia nói chung, của
cả nền kinh tế thế giới nói riêng. Do đó, các nước cần phải đẩy mạnh việc thu hút
FDI nhằm tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của quốc gia đó,
đồng thời tìm kiếm những hội đi đầu ra nước ngoài để tận dụng nguồn lực
tại nước được đầu tư. Đối với Việt Nam, thực tiễn đã cho thấy đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài FDI đã đem lại những kết quả quan trọng cho sự phát triển kinh tế của
đất nước nhưng vẫn còn thiếu nhiều điều kiện để có thể thích nghi với xu hướng
dịch chuyển FDI hiện nay. Chính vậy, nước ta cần đẩy mạnh các biện pháp
nhằm thu hút FDI nhiều hơn nữa nhưng phải có chọn lọc và tăng cường khả năng
tự chủ của nền kinh tế nhằm tránh những mặt tiêu cực do các yêu cầu kèm theo
của FDI; đồng thời phải đẩy mạnh việc đi đầu tư sang các nước khác để nâng cao
hiệu quả phát triển của nền kinh tế bền vững.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431 lOMoAR cPSD| 58504431 LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ XXI đã mở ra một thời kỳ phát triển mới cho toàn cầu, thế giới bước
vào giai đoạn cải cách, đổi mới và phát triển trên nền tảng 4.0, tạo nên một cục
diện vô cùng sôi động. Điều đó đã thúc đẩy các nước tích cực gia nhập vào các tổ
chức quốc tế như: WTO, OECD, APEC,… Một loạt các hợp tác, đối tác được ký
kết giữa các quốc gia tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế - xã hội, giao lưu
buôn bán giữa các nước trong thời kỳ mở cửa. Đây là yếu tố hình thành vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài FDI - một nguồn vốn có vai trò quan trọng thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa của các nước đang phát triển. Song, sự xuất
hiện của đại dịch Covid-19 đã có những ảnh hưởng không hề nhỏ đến xu hướng FDI thế giới.
Trong tình hình kinh tế như hiện nay, xu hướng phát triển FDI của thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đang này càng hạn chế và phức tạp. Tuy nhiên, với
sự nỗ lực của chính phủ, nhà nước, trong những năm tới đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam hứa hẹn sẽ được đẩy mạnh và phát triển hơn nữa. Vì vậy, chúng em muốn
làm rõ hơn trong bài tiểu luận này về “Xu hướng đầu tư FDI trên thế giới? Phân
tích các điều kiện Việt Nam cần chuẩn bị để thích ứng với xu hướng dịch chuyển FDI này”.
Trong đó, chúng em đã có sự phân công nhân lực thực hiện đề tài như sau:
- Bạn Cao Thị Lệ: SƠ LƯỢC VỀ FDI
- Bạn Nguyễn Văn Quang: SỰ THAY ĐỔI TRONG NHU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ FDI
- Bạn Nguyễn Thu Trang: XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI TRÊN THẾ GIỚI
- Bạn Vũ Thị Nga: VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI
- Bạn Hoàng Hà Giang: TỔNG HỢP VÀ TRÌNH BÀY ĐỀ TÀI lOMoAR cPSD| 58504431 MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
I. SƠ LƯỢC VỀ FDI ............................................................................................ 3
1. Khái niệm.................................................................................................... 3
2. Đặc điểm ..................................................................................................... 3
3. Vai trò .......................................................................................................... 4
3.1. Lợi thế ................................................................................................ 4
3.2. Hạn chế .............................................................................................. 5
II. SỰ THAY ĐỔI TRONG NHU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ FDI ................. 6
III. XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI TRÊN THẾ GIỚI ............................. 7
1. Tình hình FDI trên thế giới hiện nay: ...................................................... 7
1.1. Xu hướng FDI toàn cầu: .................................................................. 7
1.2. Xu hướng FDI theo khu vực: ........................................................... 8
2. Dự đoán xu hướng FDI trong tương lai: ............................................... 11
2.1. Dự đoán xu hướng FDI toàn cầu: ................................................. 11
2.2. Dự đoán FDI theo khu vực: ........................................................... 12
IV. VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI ................................ 14
V. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 16 lOMoAR cPSD| 58504431
I. SƠ LƯỢC VỀ FDI 1. Khái niệm
- FDI (Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài hạn của một cá
nhân hoặc tổ chức nước này vào nước khác bằng cách thiết lập các nhà xưởng
sản xuất, các cơ sở kinh doanh. Mục đích chính là nhằm đạt được các lợi ích
lâu dài và nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh này. 2. Đặc điểm -
FDI có đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác
là việc tiếp nhận vốn này không phải sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. -
Mục đích hàng đầu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi các
hình thức đầu tư gián tiếp thu được lợi tức tài chính ổn định, nguồn thu của
nhà đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà
họ đầu tư vốn, vì vậy thu nhập mà chủ đầu tư nhận được là thu nhập từ kinh
doanh và kém ổn định hơn. Xét về mặt tích cực, nhà đầu tư được tự chủ hoàn
toàn trong hoạt động kinh doanh của mình, toàn quyền ra quyết định về tài
chính và chịu trách nhiệm lãi, lỗ với khoản đầu tư. Đó chính là động lực thúc
đẩy các nhà đầu tư tập trung đưa ra những quyết định phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh và cũng là lý do các dự án FDI thường đạt
được hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các hình thức đầu tư khác. -
Quyền và nghĩa vụ của mỗi bên tham gia phụ thuộc vào tỷ lệ vốn
góp, theo đó rủi ro và lợi nhuận cũng sẽ được san sẻ cho các bên. Nếu nhà
Đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn thì họ có toàn quyền quản lý và điều
hành công ty. Trong trường hợp liên doanh, nhà đầu tư có quyền tham gia
điều hành theo mức độ vốn góp của mình. -
Tùy theo quy định của từng quốc gia, nhà đầu tư phải góp đủ số vốn
tối thiểu để có thể tham gia kiểm soát hoặc kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư. -
Các nước muốn thu hút đầu tư FDI phải có hành lang pháp lý rõ ràng lOMoAR cPSD| 58504431
để thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tránh trường hợp FDI chỉ phục vụ mục đích của nhà đầu tư. -
Thu nhập của nhà đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. -
Chủ đầu tư là người quyết định quá trình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp chính vì vậy phải chịu trách nhiệm về tình hình lãi, lỗ của doanh
nghiệp đó. Bất kể nhà đầu tư nào khi đầu tư đều có quyền quyết định thị
trường, hình thức quản lý, công nghệ đo đó có thể đưa ra quyết định phù hợp
nhất để mang lại lợi nhuận cao nhất. học kế toán online -
Doanh nghiệp FDI thường là doanh nghiệp kèm theo công nghệ của
nhà đầu tư cho các nước tiếp nhận đầu tư chính vì vậy các nước chủ nhà có
thể tiếp cận được công nghệ tiên tiến thông qua đó học hỏi được kinh nghiệm, kỹ thuật. 3. Vai trò
3.1. Lợi thế -
Bù đắp sự thiếu hụt về vốn, ngoại tệ. -
Nước nhận đầu tư tiếp nhận được công nghệ, kỹ thuật hiện đại, trình
độ quản lý tiên tiến của nước ngoài. -
Nước nhận đầu tư có thể tiếp cận với thị trường thế giới. -
Do người nước ngoài là người trực tiếp điều hành, quản lí vốn nên
họ có trách nhiệm cao và kỹ năng tốt. -
Khai thác được nguồn tài nguyên khoáng sản và nguồn lao động dồi
dào. Tăng lượng việc làm và đào tạo nhân công chất lượng cao. -
Mở rộng thị trường tiêu thụ kéo theo đó là quy mô sản xuất rộng lớn,
nâng cao sản xuất, giảm giá thành sản phẩm phù hợp với thu nhập của người tiêu dùng. -
Tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và phí mậu dịch của nước tiếp nhận đầu tư. -
Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế – xã hội trong nước, thúc lOMoAR cPSD| 58504431
đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tạo nguồn thu ngân sách lớn cho cả hai bên. -
Được duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế còn ở mức phát
triển thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển.
3.2. Hạn chế
Chúng ta không thể phủ nhận những lợi thế mà FDI đã mang lại, song
cũng không thể lờ đi những hạn chế mà FDI để lại. Đặc biệt trong kinh doanh,
việc nhận biết sớm những vấn đề tiêu cực của một vấn đề sẽ là lợi thế, nhằm
xây dựng lên những kế hoạch và định hướng đúng đắn. Sự trả giá cho việc thu hút FDI : -
Phải đối mặt với nhiều gánh nặng trong môi trường mới về chính
trị, xung đột vũ trang. Hay đơn thuần là những tranh chấp nội bộ, mâu thuẫn
về những khác biệt trong tư duy truyền thống. -
Nếu doanh nghiệp thực hiện việc đầu tư ra nước ngoài thì trong
nước sẽ mất đi nguồn vốn đầu tư. Gây khó khăn trong việc tìm vốn phát triển,
áp lực giải quyết việc làm trong nước, do đó có thể dẫn tới nguy cơ suy thoái
kinh tế. học kế toán thực hành ở đâu tốt nhất -
Các chính sách trong nước có thể bị thay đổi bởi khi đưa ra yêu cầu
đầu tư, các nhà đầu tư thường có các biện pháp vận động Nhà nước theo hướng có lợi cho mình. -
Trong quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ có sự thay đổi
liên tục của các luồng vốn dẫn đến cán cân kinh tế bị di chuyển theo.
Tóm lại, Những tác động tích cực và tiêu cực sẽ đều ảnh hưởng trực
tiếp tới môi trường sinh thái và cuộc sống của người tiêu dùng. Bởi vậy, nhà
nước ta cần có những chính sách thông thoáng để lắng nghe đàm phán và luôn
sẵn sàng hợp tác. Mặt khác, siết chặt việc quản lý và theo dõi nghiêm ngặt
mọi hoạt động kinh doanh. Tất cả nhằm phục vụ và đảm bảo lợi ích cũng như
quyền lợi hợp pháp và chính đáng cho người dân. lOMoAR cPSD| 58504431
II. SỰ THAY ĐỔI TRONG NHU CẦU CỦA NHÀ ĐẦU TƯ FDI
- Do yêu cầu về chất lượng sản phẩm, nên các nhà đầu tư nước ngoài hiện
nay không còn tìm đến những quốc gia có nguồn lao động giá rẻ nhưng tay nghề
thấp nữa mà họ cần những lao động có tay nghề cao, chất lượng tốt, tạo ra năng
suất lao động cao hơn để đáp ứng yêu cầu về sản xuất.
- Các nhà đầu tư FDI không còn tập trung vào những khu vực có hoạt động
kinh tế phụ thuộc nhiều vào sản xuất và chế tạo mà luồng vốn FDI đang dịch sang
những lĩnh vực như ngân hàng, tài chính, công nghệ thông tin, công nghệ cao,
logistics, thương mại điện tử... Những lĩnh vực cần chất xám, công nghệ…
- Các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu tư vào đang dạng các lĩnh vực hơn là tập
trung nhiều vào lĩnh vực sản xuất như trước đây.
Nhìn sang châu Âu, Hà Lan là một trong những quốc gia nằm trong danh
sách các quốc gia thu hút FDI hàng đầu thế giới. Không chỉ sở hữu hệ thống cơ
sở hạ tầng phát triển và lực lượng lao động chất lượng cao, Hà Lan còn điều hành
một nền kinh tế năng động, với nhiều lĩnh vực “ tràn đầy sức sống ” như kinh
doanh nông sản, công nghệ thông tin, hóa chất, máy móc, thương mại, viễn thông và môi giới tài chính.
- Các nhà đầu tư nước ngoài đang tỏ ra cẩn trọng hơn khi đầu tư do tranh
chấp thương mại giữa các nước lớn, chủ trương bảo hộ và chính sách giảm đầu
tư... Họ tìm kiếm cả cơ hội kinh tế lẫn sự ổn định về chính trị. Do đó, sự thiếu
chắc chắn sẽ khiến các nhà đầu tư nước ngoài xa lánh.
Điền hình như căng thẳng thương mại Mỹ - Trung leo thang khiến các nhà
đầu tư có xu hướng tìm kiếm một địa chỉ đầu tư sản xuất (định hướng xuất khẩu)
ổn định hơn, ít rủi ro hơn, đồng thời có thể tránh được việc áp thuế cao của Mỹ.
- Những năm gần đây, các nhà đầu tư thường chú ý nhiều hơn đến các yếu
tố về quản lý và quy định. Do đó, các quốc gia muốn thu hút thêm FDI có thể tập
trung vào vấn đề quản lý để nâng cao thế mạnh cạnh tranh, như cải thiện mức độ
an ninh trong hoạt động của quốc gia, cải cách quy định về doanh nghiệp, cơ chế
giải quyết tranh chấp và giảm thuế doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58504431
Trong danh sách các quốc gia đứng đầu thế giới về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài không thể không kể đến Singapore. Theo các chuyên gia, sự ổn định chính
trị, lĩnh vực tài chính phát triển ở mức độ cao, hệ thống luật pháp chặt chẽ và
chính sách thuế nhiều ưu đãi là những nhân tố khiến “ Quốc đảo Sư tử ” trở thành
điểm thu hút FDI hàng đầu thế giới.
Hà Lan, Ireland cũng là điểm đến ưa thích của các nhà đầu tư, nhờ hệ thống thuế nhiều ưu đãi.
- Các quốc gia với những khu công nghiệp có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh như
hệ thống hạ tầng giao thông, điện, nước, cây xanh, logistics, dịch vụ cho thuê đất,
nhà xưởng xây sẵn … là những ưu điểm nổi bật mà các nhà đầu tư nước ngoài muốn hướng tới.
Đa số nhà đầu tư nước ngoài có mong muốn một số yếu tố quan trọng sau:
- Ổn định chính trị, môi trường pháp lý và kinh tế vĩ mô;
- Cơ chế, chính sách (về đất đai, thuế, lao động, điều hành kinh tế vĩ mô như
tỷ giá, lãi suất),... cần đảm bảo tính nhất quán, ít thay đổi, có thể dự báo được;
- Thông tin công khai, minh bạch, dễ tiếp cận, dễ tra cứu;
- Thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ, ra quyết định nhanh chóng;
- Cơ sở hạ tầng đồng bộ (khu công nghiệp, điện, nước, giao thông vận tải, thông tin, logistics...);
- Nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao, công nhân có tay nghề.
III. XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI TRÊN THẾ GIỚI
1. Tình hình FDI trên thế giới hiện nay:
1.1. Xu hướng FDI toàn cầu:
- FDI trên toàn thế giới giảm 35% vào năm 2020, ở mức 1 nghìn tỷ
đô so với 1,5 nghìn tỷ vào năm 2019. Đây là mức thấp nhất kể từ năm 2005 và
gần 20% ít hơn so với 2009 sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đây là ảnh
hưởng do đại dịch Covid 19 gây nên. lOMoAR cPSD| 58504431
Bảng 1.1. Dòng vốn vào FDI theo nhóm kinh tế từ từ năm 2007 đến 2020 (tỷ đô và phần trăm)
FDI giảm mạnh ở các nước đã phát triển và các nền kinh tế dịch chuyển (58% với
cả hai) và giảm nhẹ 8% với các nước đang phát triển. Do đó, các nước đang phát
triển chiếm đến 2/3 tổng FDI trên toàn thế giới, so với chỉ một nửa vào năm 2019.
1.2. Xu hướng FDI theo khu vực:
Bảng 1.2. Nguồn vốn vào FDI theo
khu vực chia theo toàn cầu
Bảng 1.3 Nguồn vốn vào FDI theo khu vực trong châu Á lOMoAR cPSD| 58504431
Nguồn vốn FDI vào châu Á tăng 4%, khiến nơi đây trở thành khu vực
duy nhất có ghi nhận tăng trưởng. Tăng trưởng này chủ yếu nhờ vào các thương
vụ tái cơ cấu và mua bán của các trụ sở công ty đa quốc gia đặt tại Hồng Kong,
Trung Quốc. Bên trong châu Á ghi nhận các sự thay đổi khá đa dạng trong xu
hướng dịch chuyển FDI. Với các nền kinh tế lớn trong khu vực như Trung Quốc
hay Ấn Độ thì ghi nhận tăng trưởng, còn với các nền kinh tế nhỏ hơn nơi mà FDI
thường được tập trung vào khối ngành sản xuất hay du lịch thì đã ghi nhận sự sụt
giảm có phần nặng nề. Năm 2020:
- FDI ở Đông Á tăng 21% lên đến 292 tỷ đô (Hồng Kong, Trung Quốc
tăng mạnh, Hàn Quốc giảm nhẹ).
- FDI ở Nam Á tăng 20% chạm mức 71 tỷ đô (nhờ vào mua bán và sáp nhập ở Ấn Độ).
- FDI ở Tây Á tăng 9% với 37 tỷ đô (tăng với UAE, giảm ở Thổ Nhĩ
Kỳ, giữ vững tại Ả Rập Xê Út)
- FDI vào khu vực Đông Nam Á, nơi vốn là động lực cho tăng
trưởng FDI toàn cầu, giảm 25% xuống còn 136 tỷ đô vào năm 2020.
Tại Đông Nam Á, 3 nền kinh tế góp phần lớn nhất (chiếm 90% vào
năm 2020) trong tổng FDI nhận được-Singapore, Indonesia, Việt Nam đều lOMoAR cPSD| 58504431
ghi nhận sự sụt giảm. Các biện pháp phong tỏa, làn sóng dịch Covid-19, chuỗi
cung ứng đứt đoạn, các dự án đầu tư bị hoãn là một số lí do chính gây nên xu
hướng sụt giảm này. Cụ thể đối với Việt Nam, nguồn FDI vào giảm 2% ( Singapore
giảm 21%, Indonesia 22%). Đầu tư vào công nghiệp sản xuất và bất động sản
giảm mạnh, nhưng đầu tư vào ngành điện tăng cao khiến Việt Nam có mức giảm
thấp hơn hẳn các nước cùng khu vực. lOMoAR cPSD| 58504431
2. Dự đoán xu hướng FDI trong tương lai:
2.1. Dự đoán xu hướng FDI toàn cầu:
Bảng 2.1. FDI toàn cầu, 2015 đến 2010, dự đoán 2021-2022
FDI toàn cầu được dự đoán sẽ chạm đáy trong năm 2021 sau đó phục hồi
khoảng 10-15%. Các dự đoán hiện tại cho thấy xu hướng này sẽ kéo dài đến 2022
và có thể đưa tổng mức FDI toàn cầu trở lại bằng với năm 2019 với 1.5 nghìn tỷ đô.
Ngoài ra, sự phục hồi FDI sẽ không đồng đều. Các nước đã phát triển được
cho là động lực chính và sẽ phục hồi mạnh mẽ nhất nhờ vào các thương vụ M&A
quốc tế và đầu tư công. Nguồn FDI vào châu Á được dự đoán sẽ giữ vững xu
hướng tăng nhờ vào sự hấp dẫn đầu tư của khu vực này. lOMoAR cPSD| 58504431
2.2. Dự đoán FDI theo khu vực:
Bảng 2.2. FDI đầu vào, tăng trưởng theo năm 2018-2020, dự báo 2021
Bảng 2.2 cho thấy, động lực chính cho sự cải thiện FDI toàn cầu sẽ là các
nước đã phát triển và Đông; Đông Nam Á.
Tại châu Á, nguồn vốn vào được cho là sẽ tăng 5-10%. Nửa đầu 2020
với dấu hiệu phục hồi nhẹ đã xây dựng nền tảng vững chắc cho sự tăng trưởng
vào tiếp theo. Tuy nhiên vẫn có những rủi ro do một số nước tại khu vực không
thể kiểm soát các làn sóng dịch Covid-19 cũng như do sự hạn hẹp trong kinh phí
dự trữ của chính phủ để vực dậy nền kinh tế. Đầu tư cho các ngành du lịch và sản
xuất vẫn sẽ ở mức thấp trong khi đầu tư cho lĩnh vực số, công nghệ thông tin và
truyền thông cũng như y tế sẽ tăng mạnh. Các nền kinh tế ở Đông và Đông Nam
Á sẽ tiếp tục thu hút vốn ngoại trong các ngành công nghệ cao nhờ vào quy mô
thị trường và sự phát triển mạnh mẽ trong hệ sinh thái công nghệ, hệ sinh thái số.
Cụ thể hơn tại Đông Nam Á, FDI có khả năng cao sẽ tăng. Tuy nhiên
điều này phụ thuộc vào liệu các nước trong khu vực có thể kiểm soát tốt các làn
sóng dịch bệnh mới hay không. Đầu tư vào các ngành công nghiệp dịch vụ và các
ngành liên quan đến công nghệ được mong đợi tiếp tục tăng mạnh. Khu vực được
cho là sẽ trở thành một Trung tâm Dữ liệu toàn cầu phát triển mạnh mẽ trong 5
năm tới, vượt qua Bắc Mỹ và các nước châu Á- Thái Bình Dương khác. Ngành
sản xuất công nghiệp cũng tăng trưởng tốt, khuyến khích các khoản đầu tư tăng lên. lOMoAR cPSD| 58504431
Để giảm nhẹ ảnh hưởng của đại dịch, các nước Đông Nam Á đang tăng
cường phát triển cơ sở hạ tầng (VD: giao thông, viễn thông, năng lượng, đặc khu
kinh tế). Việt Nam hiện có dự án điện gió 10 tỷ USD tại La Gàn hỗ trợ bởi Đan
Mạch, hay dự án Nhà máy điện LNG Bạc Liêu với nguồn đầu tư 4 tỷ USD từ
Singapore. Năm 2020, chúng ta là một điểm sáng với các dự án đầu tư xanh
(greenfield investment) với mức vốn vào 68 tỷ đô. Điều này hứa hẹn sự gắn kết
của các doanh nghiệp đa quốc gia với Việt Nam trong tương lai.
Ngoài ra, hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn Diện Khu vực (RCEP) hứa hẹn
sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư ngoại cho phục hồi hậu đại dịch. lOMoAR cPSD| 58504431
IV. VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG DỊCH CHUYỂN FDI
1. Viêt Nam còn thiếu những điều kiện gì?
- Đó là thực hiện định hướng thu hút FDI nhiều hơn nữa trong
xu hướng dịch chuyển đầu tư toàn cầu.
- Tạo điều kiện thuận lợi để đủ cạnh tranh.
2. Việt Nam cần làm gì?
2.1. Xây dựng hình ảnh là điểm hấp dẫn cao trong FDI trong đại
dịch so với các nước trong khu vực -
Cần đẩy mạnh thu hút FDI trong thời gian tới, khi có
đối tác lớn đang có nhiều động thái thay đổi chiến lược đầu tư kinh
doanh, phân tán rủi ro trong đầu tư, nhất là đại dịch Covid- 19 tác động
tiêu cực, trong đó có VN là điểm đến thuận lợi. -
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và đầu tư cũng nhận định, hiện
nay, uy tín và vị thế của Việt Nam đang được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao qua những thành công đạt được từ công cuộc phòng, chống đại
dịch Covid-19 vừa qua. Đây là cơ hội “vàng” để thế giới biết tới Việt
Nam với lợi thế đặc biệt về “sự tin cậy chiến lược”, là điểm đến đầu
tư an toàn và sẵn sàng đón nhận các dòng vốn chuyển dịch tới Việt Nam.
2.2. Nỗ lực không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, thân thiện, hợp tác -
Trước tiên môi trường kinh doanh phải được cải thiện,
tại Hội nghị Thủ tướng với Doanh nghiệp lần thứ tư vừa qua, đại diện
các nhà đầu tư đã đề nghị giảm các điều kiện kinh doanh, thủ tục hành
chính, thực hiện công khai, minh bạch và chuyển mạnh sang kinh tế
số, chính phủ điện tử để giảm bớt chi phí không chính thức. -
Không chỉ vậy, môi trường kinh doanh, các doanh
nghiệp châu Âu không chấp nhận chuyện tham nhũng hay bôi trơn lOMoAR cPSD| 58504431
2.3. Tận dụng cơ hội để sàng lọc nhà đầu tư, chọn nhà đầu tư
phù hợp giai đoạn mới
- Đi cùng với “cơ hội vàng” thu hút FDI, trên thế giới, dịch bệnh vẫn
còn đang diễn biến hết sức phức tạp, kéo dài, tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng,
chuỗi giá trị vẫn chưa thể khắc phục ngay trong thời gian tới, sẽ tiếp tục gây ảnh
hưởng lớn tới các doanh nghiệp, đặc biệt những doanh nghiệp có đầu vào, đầu ra
phụ thuộc vào thị trường quốc tế, tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá
trị toàn cầu như dệt may, da giầy, du lịch, hàng không, nhà hàng, khách sạn,
logistics… Vì vậy các doanh nghiệp phải biết chọn nhà đầu tư phù hợp trong giai đoạn này.
2.4. Tiếp tục đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại với các
đối tác mới để mở rộng quy mô thị trường, biên giới kinh tế- thương
mai- đầu tư quốc gia.
- Việt Nam đang đứng trước 2 cơ hội lớn là dịch chuyển dòng vốn nước
ngoài và những lợi thế về việc sớm ký kết FTA với EU. Dịch bệnh đang diễn ra
nhưng đây lại “cơ hội vàng” để Việt Nam bứt tốc thu hút vốn FDI.
2.5.Phát triển lực lượng doanh nghiệp trong nước, phát triển đồng bộ các
loại thị trường để tạo động lực mới thu hút đầu tư
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.
Trong đó cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục
vụ của các cơ quan nhà nước, nâng cao trách nhiệm cá nhân công chức, viên chức
trong thực thi công vụ có thể làm được ngay.
2.6. Tranh thủ những thay đổi trong tương quan lực lượng để có chiến
lược và giải pháp đón đầu FDI
- “Không thể tiếp tiếp tục tận dụng lợi thế lao động giá rẻ, thu hút FDI
giao đoạn mới cần ưu tiên vào đầu tư công nghệ cao, công nghiệp mũi nhọn và
các ngành có gia tri gia tăng,”
Hệ thống giáo dục nghề nghiệp cần đổi mới mạnh mẽ theo hướng tăng cường tự
chủ, nâng cao chất lượng đào tạo bám sát xu hướng của cách mạng công nghiệp
lần thứ tư và gắn đào tạo với nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58504431
2.7. Kiên trì thực hiện các đột phá chiến lược, quy hoạch FDI gắn công nghiệp 4.0 -
Nâng cấp về kết cấu hạ tầng để nâng cao tốc độ lưu chuyển hàng hóa -
Việc sở hữu trí tuệ. Bản quyền, thương quyền bị xâm
hại, hàng giả, hàng nhái tràn lan trên thị trường làm các doanh nghiệp châu Âu e ngại. -
Thời gian, các doanh nghiệp châu Âu họ nắm bắt cơ hội
rất nhanh nhưng không thể chờ tới vài năm để cấp phép một dự án.
Thời gian quá lâu đồng nghĩa với cơ hội kinh doanh trôi qua” -
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp sắp xếp nền sản
xuất có hiệu quả hơn, đồng thời và mở ra các cơ hội kinh doanh mới
nhờ tập trung mạnh vào khả năng kết nối.
Sau giai đoạn số hóa trong các ngành chế biến - chế tạo, sự phát triển sẽ
diễn ra mạnh hơn trong các lĩnh vực khác như điện toán, kết nối không dây và đặc
biệt về năng lực phân tích, nắm bắt thông tin kinh tế, ngoài ra cũng xuất hiện
những hình thức tương tác mới giữa con người và máy móc hoặc hơn thế là khả
năng cải thiện việc chuyển hóa các chỉ dẫn công nghệ số sang thế giới hữu hình
(như tự động tiên tiến và in 3D).
Thực tế cho thấy, công nghệ mới ra đời và kết nối với nhau tạo điều kiện
cho doanh nghiệp nâng cao năng suất sản xuất một cách nhanh chóng. Công nghệ
và người máy dần thay thế con người trong lao động sản xuất và đây là xu hướng
thúc đẩy tăng trưởng tại các quốc gia V. KẾT LUẬN
Với xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, không có một đất nước nào trên thế giới
có thế đơn phương phát triển kinh tế. Chính vì vậy các nước cần phải tăng cường
hợp tác với nhau trên nhiều mặt, trong đó lĩnh vực đầu tư nước ngoài chính là yếu
tố then chốt. Qua việc tìm hiểu tình hình và xu hướng phát triển của FDI trên thế
giới, chúng ta có thể nhận thấy sự phát triển nhanh chóng của FDI và FDI ngày lOMoAR cPSD| 58504431
càng đóng một vai trò quan đối với sự phát triển của một quốc gia nói chung, của
cả nền kinh tế thế giới nói riêng. Do đó, các nước cần phải đẩy mạnh việc thu hút
FDI nhằm tạo những điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của quốc gia đó,
đồng thời tìm kiếm những cơ hội đi đầu tư ra nước ngoài để tận dụng nguồn lực
tại nước được đầu tư. Đối với Việt Nam, thực tiễn đã cho thấy đầu tư trực tiếp từ
nước ngoài FDI đã đem lại những kết quả quan trọng cho sự phát triển kinh tế của
đất nước nhưng vẫn còn thiếu nhiều điều kiện để có thể thích nghi với xu hướng
dịch chuyển FDI hiện nay. Chính vì vậy, nước ta cần đẩy mạnh các biện pháp
nhằm thu hút FDI nhiều hơn nữa nhưng phải có chọn lọc và tăng cường khả năng
tự chủ của nền kinh tế nhằm tránh những mặt tiêu cực do các yêu cầu kèm theo
của FDI; đồng thời phải đẩy mạnh việc đi đầu tư sang các nước khác để nâng cao
hiệu quả phát triển của nền kinh tế bền vững.