XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ICT TRONG GIÁO DỤC
I.Giới thiệu các xu hướng
1. Ttuệ nhân tạo (AI)
Bao gồm việc sử dụng hệ thống tự động đánh giá, nhân hóa nội dung giảng dạy, tạo ra trải
nghiệm học tập tương tác thông qua các trợ ảo hoặc hệ thống học tập thông minh dựa trên dữ
liệu. Xu hướng này giúp tối ưu hóa việc cung cấp nội dung học tập, cải thiện hiệu suất học tập
tạo ra môi trường học tập linh hoạt nhân hóa hơn cho học
2. Học tập trực tuyến
trong một số các thuật ngữ khác. Tuy nhiên, học trực tuyến chỉ một loại “học từ xa” một
thuật ngữ cho bất kỳ việc học nào diễn ra trong khoảng cách xa không theo phương thức
truyền thống của lớp học.
-Nội dung tài liệu học tập thể được cập nhật từ các phầnmềm học trực tuyến các ứng dụng
di động khác. Đặcđiểm vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính tính tươngtác cao đa dạng
giữa giảng viên người học. Theo tínhnăng đó, giảng viên người học thể trao đổi trực
tiếpvới nhau thông qua các ứng dụng: chat, zoom, email, diễnđàn, hội thảo trực tuyến,…
( - Đại học Thái Nguyên https://dhthainguyen.edu.vn/
3. Thực tế ảo (VR) thực tế ảo tăng cường (AR)
-Xu hướng sử dụng thực tế ảo (VR) thực tế ảo tăng cường (AR) trong giáo dục việc tích
hợp công nghệ này vào quá trình giảng dạy học tập để cung cấp trải nghiệm học tập tương tác,
sống động thú vị hơn cho học sinh.
-Điều này thể bao gồm việc tạo ra môi trường ảo để phỏng các kịch bản thực tế, phương
tiện học tập 3D, hoặc sử dụng AR để cung cấp thông tin bổ sung trong thực tế. Các ứng dụng của
VR AR trong giáo dục thể giúp tăng cường sự tương tác, nâng cao sự hiểu biết kích
thích sự của học sinh.
4. Big Data
-Big data được sử dụng để thu thập phân tích dữ liệu về học sinh, giúp giáo viên hiểu hơn
về nhu cầu học tập của từng học sinh.
- Được sử dụng để phát triển các hệ thống dự đoán giúp giáo viên xác định những học sinh cần
được hỗ trợ thêm.
=> Cải thiện chất lượng giáo dục.
5. Internet vạn vật (IoT)
- IoT được sử dụng để kết nối các thiết bị thông minh trong lớp học, giúp giáo viên quản lớp
học hiệu quả hơn.
- IoT được sử dụng để thu thập dữ liệu về môi trường học tập, giúp giáo viên điều chỉnh môi
trường học tập phù hợp với nhu cầu của học sinh.
6. Một số xu hướng khác
- Giáo dục STEM
Giáo dục STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật Toán học) ngày càng được quan tâm, giúp
học sinh phát triển các kỹ năng cần thiết cho các ngành nghề trong tương lai.
- Sử dụng robot trong giáo dục
Robot được sử dụng để hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy, giúp học sinh học tập hiệu quả
hơn.
- Ứng dụng di động
việc sử dụng các ứng dụng di động để cung cấp nền tảng học tập linh hoạt tiện lợi cho học
sinh giáo viên. Các ứng dụng này thể cung cấp nội dung giáo dục tương tác, trò chơi học
tập, công cụ hỗ trợ học tập quản thời gian. Xu hướng này thường kết hợp công nghệ di
động, đa phương tiện khả năng tương tác để tạo ra trải nghiệm học tập phong phú thu hút.
II. Xu hướng phát triển trí tuệ nhân tạo AI
Khái niệm
- Ttuệ nhân tạo một bộ môn nghiên cứu phương pháp luận những thuật cho phép thiết
kế, xây dựng thử nghiệm các hệ thống máy chương trình khả năng thực hiện những
nhiệm vụ vốn được xem như lĩnh vực dành cho trí tuệ của con người. ( Theo từ điển Tiếng Việt)
- Xu hướng sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong giáo dục làviệc áp dụng các công nghệ AI để cải
thiện quá trìnhgiảng dạy học tập. Điều này thể bao gồm việc sửdụng hệ thống tự động đánh
giá, nhân hóa nội dung giảng dạy, tạo ra trải nghiệm học tập tương tác thông qua các trợ ảo
hoặc hệ thống học tập thông minh dựa trêndữ liệu. Xu hướng này giúp tối ưu hóa việc cung cấp
nộidung học tập, cải thiện hiệu suất học tập tạo ra môitrường học tập linh hoạt nhân hóa
hơn cho họcsinh.
III. Ưu điểm/ hạn chế
1. Ưu điểm
- Công cụ hoặc đối tác học tập thông minh
Từ quan điểm của kiến tạo lấy học viên làm trung tâm thì việc cung cấp 1 công cụ hoặc đối
tác học tập thông minh 1 vấn đề quan trọng. Thiết bị này thể giúp người học thu thập
phân tích dữ liệu theo những cách hiệu quả, cho phép họ tập trung vào các quan điểm quan trọng
hoặc duy bậc cao (suy luận dự đoán), thay các nhiệm vụ cấp thấp ( chỉnh sửa tính
toán). Một số công cụ thậm chí thể phân tích trình bày dữ liệu theo cách “thông minh” để
giúp người học suy nghĩ sâu hơn tìm ra những hàm ý giá trị bên dưới dữ liệu.
- Xoá bỏ khoảng cách ngôn ngữ
Con ng thể giao tiếp với nhau không bị rào cản bởi ngôn ngữ thông qua các phần mềm
nghe dịch tiếng nước ngoài
- Chatbot học tập
Chatbot một ứng dụng phổ biến của AI trong giáo dục. Chatbot thể cung cấp hỗ trợ
vấn học tập tức thì cho học sinh. Họ thể trả lời các câu hỏi, giải đthích bài giảng cung cấp
thông tin bổ sung về các chủ đề học tập. Chatbot cũng thể đóng vai trò như một giáo viên ảo,
tương tác với học sinh cung cấp hướng dẫn học tập.
- Đánh giá chấm điểm
AI giúp cho việc chấm điểm thi trở nên nhanh chóng, chính xác hơn. thể đưa ra các lời
khuyên giúp học sinh thể cải thiện việc làm bài thi
2 Hạn chế
-Chi phí cao
Chi phí máy móc cao. Không những vậy trong những trường hợp bị hỏng hóc thì thủ tục khôi
phục lại các tái kích hoạt hệ thống đòi hỏi 1 khoảng thời gian lớn chi phí đắt đỏ
- Thiếu sự sáng tạo
AI hoạt động dựa trên dữ liệu thuật toán được lập trình sẵn, do đó, gặp khó khăn trong việc
sáng tạo, đột phá ý tưởng mới.
- Phụ thuộc vào công nghệ
Môi trường số hóa thể tạo ra sphụ thuộc vào công nghệ đối với việc giải quyết các vấn đề,
giảm bớt sự sáng tạo khả năng tìm kiếm giải pháp thủ công.
Tạo ra rủi ro khi sự cố kỹ thuật, như mất điện, sự cố mạng hoặc lỗi phần mềm, làm gián đoạn
quá trình học tập
- Tạo sự bất bình đẳng do thiếu điều kiện hạ tầng bản
Việc triển khai AI hiệu quả đòi hỏi internet tốc độ cao ổn định, cũng như các thiết bị điện tử
như máy tính điện thoại thông minh. Tuy nhiên, nhiều khu vực, đặc biệt khu vực nông
thôn những nơi thu nhập thấp, sở hạ tầng kỹ thuật s còn hạn chế. Điều này dẫn đến
việc một số nhóm người không hội tiếp cận sử dụng AI.
IV. Thực trạng
Al trong giáo dục trong bối cảnh Việt Nam:
Tại Việt Nam, trong bối cảnh hậu đại dịch COVID-19 sau đó cơn sốt toàn cầu ChatGPT,
tiềm năng thách thức của Al trong giáo dục đã bắt đầu được chú ý, thảo luận rộng rãi. Theo
đánh giá của Báo Chính phủ, ứng dụng AI được nhận định thể hỗ trợ rất nhiều phân mảng
trong giáo dục: Sáng tạo nội dung thông minh, nhân hóa việc học tập, tự động hóa các nhiệm
vụ, tự động hóa việc dịch các tài liệu giúp mức độ phổ cấp cao hơn: hỗ trợ duy trì học tập từ xa
học tập suốt đời, hỗ trợ 24/7 với Al chatbots, giúp cảnh báo, giảm sát trong việc cái thị
Một dụ khác ứng dụng Onluyen.vn một dụ điển hình với khả năng nhân hóa lộ trình
luyện thì, thuật toán của ứng dụng này khả năng tạo ra hàng trăm nghìn lộ trình luyện thi
nhân khác nhau. Gần đây, ứng dụng ClassDojo, một ứng dụng được phát triển tại Thung lũng
Sillicon, với gần 3 triệu người dùng đã mặt trên hơn 180 nước, với mục tiêu quản hành vi
của học sinh trong lớp học, cũng đã bắt đầu được áp dụng quy nhỏ trong việc học tiếng
Anh tại một vài trung tâm Việt Nam. Ngoài ra, được biết, đã các trung tâm ngoại ngữ du
học tự mình phát triển các nền tảng hệ thống đồng hóa phục vụ cho việc quản học liệu, học
sinh nhân viên.
thể thấy, nhu cầu của hội người học về ứng dụng của Al trong việc giúp luyện thi, học
ngoại ngữ đã dẫn tới xu hướng nền tảng hóa, đứ liệu hóa, thuật toán hóa giáo dục đã bắt đầu
lan rộng. Hơn thế nữa. việc công nghệ tự động Al schi phối, hoặc ảnh hưởng lên các tương
tác giữa người người không thể tránh khỏi trong tương lai.
=>Việc ứng dụng AI trong giáo dục Việt Nam còn đang giai đoạn đầu, chủ yếu tập trung vào
các ứng dụng đơn giản như chatbot, hệ thống đề thi trắc nghiệm, v.v.
Các ứng dụng AI tiên tiến hơn như học máy, deep learning chưa được áp dụng rộng rãi do thiếu
nguồn lực, hạ tầng dữ liệu.
Một số giáo viên học sinh còn e ngại sử dụng AI trong giáo dục do lo ngại về việc thay thế
giáo viên học tập thụ động.
V. Kết luận
- AI một công cụ mạnh mẽ thể giúp cải thiện giáo dục
- Việc sử dụng AI cần được thực hiện một cách kế hoạch cẩn thận
- Cần sự hợp tác giữa các nhà giáo dục, nhà nghiên cứu nhà phát triển AI để đảm bảo rằng
AI được sử dụng một cách hiệu quả

Preview text:

XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ICT TRONG GIÁO DỤC
I.Giới thiệu các xu hướng
1. Trí tuệ nhân tạo (AI)
Bao gồm việc sử dụng hệ thống tự động đánh giá, cá nhân hóa nội dung giảng dạy, tạo ra trải
nghiệm học tập tương tác thông qua các trợ lý ảo hoặc hệ thống học tập thông minh dựa trên dữ
liệu. Xu hướng này giúp tối ưu hóa việc cung cấp nội dung học tập, cải thiện hiệu suất học tập và
tạo ra môi trường học tập linh hoạt và cá nhân hóa hơn cho học 2. Học tập trực tuyến
-Giáo dục trực tuyến là hình thức học diễn ra trên Internet. Nó thường được gọi là “elearning”
trong một số các thuật ngữ khác. Tuy nhiên, học trực tuyến chỉ là một loại “học từ xa” – một
thuật ngữ cho bất kỳ việc học nào diễn ra trong khoảng cách xa và không theo phương thức
truyền thống của lớp học.
-Nội dung tài liệu học tập có thể được cập nhật từ các phầnmềm học trực tuyến và các ứng dụng
di động khác. Đặcđiểm vượt trội của đào tạo qua mạng đó chính là tính tươngtác cao và đa dạng
giữa giảng viên và người học. Theo tínhnăng đó, giảng viên và người học có thể trao đổi trực
tiếpvới nhau thông qua các ứng dụng: chat, zoom, email, diễnđàn, hội thảo trực tuyến,…
( https://dhthainguyen.edu.vn/ - Đại học Thái Nguyên
3. Thực tế ảo (VR) và thực tế ảo tăng cường (AR)
-Xu hướng sử dụng thực tế ảo (VR) và thực tế ảo tăng cường (AR) trong giáo dục là việc tích
hợp công nghệ này vào quá trình giảng dạy và học tập để cung cấp trải nghiệm học tập tương tác,
sống động và thú vị hơn cho học sinh.
-Điều này có thể bao gồm việc tạo ra môi trường ảo để mô phỏng các kịch bản thực tế, phương
tiện học tập 3D, hoặc sử dụng AR để cung cấp thông tin bổ sung trong thực tế. Các ứng dụng của
VR và AR trong giáo dục có thể giúp tăng cường sự tương tác, nâng cao sự hiểu biết và kích
thích sự tò mò của học sinh. 4. Big Data
-Big data được sử dụng để thu thập và phân tích dữ liệu về học sinh, giúp giáo viên hiểu rõ hơn
về nhu cầu học tập của từng học sinh.
- Được sử dụng để phát triển các hệ thống dự đoán giúp giáo viên xác định những học sinh cần được hỗ trợ thêm.
=> Cải thiện chất lượng giáo dục. 5. Internet vạn vật (IoT)
- IoT được sử dụng để kết nối các thiết bị thông minh trong lớp học, giúp giáo viên quản lý lớp học hiệu quả hơn.
- IoT được sử dụng để thu thập dữ liệu về môi trường học tập, giúp giáo viên điều chỉnh môi
trường học tập phù hợp với nhu cầu của học sinh.
6. Một số xu hướng khác - Giáo dục STEM
Giáo dục STEM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học) ngày càng được quan tâm, giúp
học sinh phát triển các kỹ năng cần thiết cho các ngành nghề trong tương lai.
- Sử dụng robot trong giáo dục
Robot được sử dụng để hỗ trợ giáo viên trong việc giảng dạy, giúp học sinh học tập hiệu quả hơn. - Ứng dụng di động
Là việc sử dụng các ứng dụng di động để cung cấp nền tảng học tập linh hoạt và tiện lợi cho học
sinh và giáo viên. Các ứng dụng này có thể cung cấp nội dung giáo dục tương tác, trò chơi học
tập, công cụ hỗ trợ học tập và quản lý thời gian. Xu hướng này thường kết hợp công nghệ di
động, đa phương tiện và khả năng tương tác để tạo ra trải nghiệm học tập phong phú và thu hút.
II. Xu hướng phát triển trí tuệ nhân tạo AI Khái niệm
- Trí tuệ nhân tạo là một bộ môn nghiên cứu phương pháp luận và những kĩ thuật cho phép thiết
kế, xây dựng và thử nghiệm các hệ thống máy và chương trình có khả năng thực hiện những
nhiệm vụ vốn được xem như lĩnh vực dành cho trí tuệ của con người. ( Theo từ điển Tiếng Việt)
- Xu hướng sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong giáo dục làviệc áp dụng các công nghệ AI để cải
thiện quá trìnhgiảng dạy và học tập. Điều này có thể bao gồm việc sửdụng hệ thống tự động đánh
giá, cá nhân hóa nội dung giảng dạy, tạo ra trải nghiệm học tập tương tác thông qua các trợ lý ảo
hoặc hệ thống học tập thông minh dựa trêndữ liệu. Xu hướng này giúp tối ưu hóa việc cung cấp
nộidung học tập, cải thiện hiệu suất học tập và tạo ra môitrường học tập linh hoạt và cá nhân hóa hơn cho họcsinh. III. Ưu điểm/ hạn chế 1. Ưu điểm
- Công cụ hoặc đối tác học tập thông minh
Từ quan điểm của kiến tạo và lấy học viên làm trung tâm thì việc cung cấp 1 công cụ hoặc đối
tác học tập thông minh là 1 vấn đề quan trọng. Thiết bị này có thể giúp người học thu thập và
phân tích dữ liệu theo những cách hiệu quả, cho phép họ tập trung vào các quan điểm quan trọng
hoặc tư duy bậc cao (suy luận và dự đoán), thay vì các nhiệm vụ cấp thấp ( chỉnh sửa và tính
toán). Một số công cụ thậm chí có thể phân tích và trình bày dữ liệu theo cách “thông minh” để
giúp người học suy nghĩ sâu hơn và tìm ra những hàm ý có giá trị bên dưới dữ liệu.
- Xoá bỏ khoảng cách ngôn ngữ
Con ng có thể giao tiếp với nhau mà không bị rào cản bởi ngôn ngữ thông qua các phần mềm
nghe dịch tiếng nước ngoài - Chatbot học tập
Chatbot là một ứng dụng phổ biến của AI trong giáo dục. Chatbot có thể cung cấp hỗ trợ và tư
vấn học tập tức thì cho học sinh. Họ có thể trả lời các câu hỏi, giải đthích bài giảng và cung cấp
thông tin bổ sung về các chủ đề học tập. Chatbot cũng có thể đóng vai trò như một giáo viên ảo,
tương tác với học sinh và cung cấp hướng dẫn học tập.
- Đánh giá và chấm điểm
AI giúp cho việc chấm điểm thi trở nên nhanh chóng, chính xác hơn. Nó có thể đưa ra các lời
khuyên giúp học sinh có thể cải thiện việc làm bài thi 2 Hạn chế -Chi phí cao
Chi phí máy móc cao. Không những vậy trong những trường hợp bị hỏng hóc thì thủ tục khôi
phục lại các mã và tái kích hoạt hệ thống đòi hỏi 1 khoảng thời gian lớn vì chi phí đắt đỏ - Thiếu sự sáng tạo
AI hoạt động dựa trên dữ liệu và thuật toán được lập trình sẵn, do đó, nó gặp khó khăn trong việc
sáng tạo, đột phá ý tưởng mới.
- Phụ thuộc vào công nghệ
Môi trường số hóa có thể tạo ra sự phụ thuộc vào công nghệ đối với việc giải quyết các vấn đề,
giảm bớt sự sáng tạo và khả năng tìm kiếm giải pháp thủ công.
Tạo ra rủi ro khi có sự cố kỹ thuật, như mất điện, sự cố mạng hoặc lỗi phần mềm, làm gián đoạn quá trình học tập
- Tạo sự bất bình đẳng do thiếu điều kiện hạ tầng cơ bản
Việc triển khai AI hiệu quả đòi hỏi internet tốc độ cao và ổn định, cũng như các thiết bị điện tử
như máy tính và điện thoại thông minh. Tuy nhiên, ở nhiều khu vực, đặc biệt là khu vực nông
thôn và những nơi có thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng kỹ thuật số còn hạn chế. Điều này dẫn đến
việc một số nhóm người không có cơ hội tiếp cận và sử dụng AI. IV. Thực trạng
Al trong giáo dục trong bối cảnh Việt Nam:
Tại Việt Nam, trong bối cảnh hậu đại dịch COVID-19 và sau đó là cơn sốt toàn cầu và ChatGPT,
tiềm năng và thách thức của Al trong giáo dục đã bắt đầu được chú ý, thảo luận rộng rãi. Theo
đánh giá của Báo Chính phủ, ứng dụng AI được nhận định có thể hỗ trợ rất nhiều phân mảng
trong giáo dục: Sáng tạo nội dung thông minh, cá nhân hóa việc học tập, tự động hóa các nhiệm
vụ, tự động hóa việc dịch các tài liệu giúp mức độ phổ cấp cao hơn: hỗ trợ duy trì học tập từ xa
và học tập suốt đời, hỗ trợ 24/7 với Al chatbots, giúp cảnh báo, giảm sát trong việc cái thị
Một ví dụ khác là ứng dụng Onluyen.vn là một ví dụ điển hình với khả năng cá nhân hóa lộ trình
luyện thì, thuật toán của ứng dụng này có khả năng tạo ra hàng trăm nghìn lộ trình luyện thi cá
nhân khác nhau. Gần đây, ứng dụng ClassDojo, một ứng dụng được phát triển tại Thung lũng
Sillicon, với gần 3 triệu người dùng đã có mặt trên hơn 180 nước, với mục tiêu quản lí hành vi
của học sinh trong lớp học, cũng đã bắt đầu được áp dụng ở quy mô nhỏ trong việc học tiếng
Anh tại một vài trung tâm ở Việt Nam. Ngoài ra, được biết, đã có các trung tâm ngoại ngữ và du
học tự mình phát triển các nền tảng hệ thống tư đồng hóa phục vụ cho việc quản lí học liệu, học sinh và nhân viên.
Có thể thấy, nhu cầu của xã hội và người học về ứng dụng của Al trong việc giúp luyện thi, học
ngoại ngữ đã dẫn tới xu hướng nền tảng hóa, đứ liệu hóa, và thuật toán hóa giáo dục đã bắt đầu
lan rộng. Hơn thế nữa. việc công nghệ tự động Al sẽ chi phối, hoặc có ảnh hưởng lên các tương
tác giữa người và người là không thể tránh khỏi trong tương lai.
=>Việc ứng dụng AI trong giáo dục ở Việt Nam còn đang ở giai đoạn đầu, chủ yếu tập trung vào
các ứng dụng đơn giản như chatbot, hệ thống đề thi trắc nghiệm, v.v.
Các ứng dụng AI tiên tiến hơn như học máy, deep learning chưa được áp dụng rộng rãi do thiếu
nguồn lực, hạ tầng và dữ liệu.
Một số giáo viên và học sinh còn e ngại sử dụng AI trong giáo dục do lo ngại về việc thay thế
giáo viên và học tập thụ động. V. Kết luận
- AI là một công cụ mạnh mẽ có thể giúp cải thiện giáo dục
- Việc sử dụng AI cần được thực hiện một cách có kế hoạch và cẩn thận
- Cần có sự hợp tác giữa các nhà giáo dục, nhà nghiên cứu và nhà phát triển AI để đảm bảo rằng
AI được sử dụng một cách hiệu quả