Áp dụng thực tế phương pháp luận về cặp phạm trù khả năng
- hiện thực
Triết (Trường Đại học Luật Hà Nội)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Áp dụng thực tế phương pháp luận về cặp phạm trù khả năng
- hiện thực
Triết (Trường Đại học Luật Hà Nội)
Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com)
lOMoARcPSD|36517948
III. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào thực tế nhưng cũng cần tính
đến các khả năng.
- Trong hoạt động thực tiễn, việc quyết định, trù tính các kế hoạch
cần dựa và hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng. Vì hiện
thực là cái đang thực sự tồn tại, còn khả năng là cái chưa có.
- Tuy nhiên, nói như vậy không phải là bỏ qua, xem thường khả
năng. Mà ta phải tính đến các khả năng để đề ra chủ trương, kế
hoạch, bởi khả năng biểu hiện khuynh hướng phát triển của sự vật
trong tương lai.
- Nếu ta tách rời khả năng và hiện thực, chúng ta sẽ không thấy khả
năng tiềm ẩn trong sự vật, dẫn đến không dự đoán được tương lai
phát triển của sự vật. Hoặc sẽ không thấy khả năng có thể biến
thành hiện thực
2. Thực hiện quy trình, cách thức xác định các khả năng trong thực
tiễn.
- Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của nhận thức khoa học nói
riêng là phải tìm ra, xác định cho được các khả năng phát triển
của sự vật.
- Khi xác định các khả năng, ta cần chú ý:
Chỉ có thể tìm ra các khả năng phát triển của sự vật trong chính bản
thân sự vật ấy. Vì khả năng là do sự vật gây nên và tồn tại trong sự
vật.
Chỉ có thể căn cứ vào tương quan lực lượng giữa các mặt ở bên trong
sự vật, vào mâu thuẫn nội tại trong nó, và vào những điều kiện bên
ngoài để dự kiến khuynh hướng phát triển của khả năng.
Sở dĩ là do khả năng nảy sinh vừa do tác động qua lại giữa các mặt ở bên
trong sự vật, vừa do sự tác động của sự vật với hoàn cảnh bên ngoài.
- Vì khả năng tồn tại trong chính bản thân sự vật, gắn bó chặt chẽ
với sự vật nên ra dễ nhầm lẫn khả năng với hiện thực. Để tránh
nhầm lẫn, nên nhớ hiện thực là cái đã có, đã tới, còn khả năng là
cái hiện chưa có, chưa tới.
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com)
lOMoARcPSD|36517948
- Chúng ta không được tách rời khả năng khỏi hiện thực. Lý do là
vì khả năng nằm ngay trong hiện thực, gắn bó chặt chẽ với hiện
thực.
3. Tiến hành lựa chọn và thực hiện các khả năng.
Sau khi xác định được khả năng phát triển của sự vật, nhiệm vụ của hoạt
động thực tiễn là phải tiến hành lựa chọn và thực hiện các khả năng. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ này, ta cần lưu ý:
- Trong hoạt động thực tiễn cần tính đến mọi khả năng có thể có kế
hoạch hành động phù hợp, dù những khả năng đó là tốt hay xấu.
Chỉ có như vậy ta mới tránh rơi vào bị động trong thực tiễn.
- Trong số các khả năng hiện có của sự vật, cần trước hết chú ý đến
khả năng tất nhiên, đặc biệt là các khả năng gần, vì những khả
năng dễ biến thành hiện thực hơn các khả năng khác.
- Vì một khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có đủ những điều
kiện cần thiết, nên cần chủ động tạo ra những điều kiện cần và đủ
để có được hiện thực đúng như mong muốn.
- Trong lĩnh vực xã hội, phải có sự tham gia của con người (nhân tố
chủ quan) để khả năng biến thành hiện thực. Nên tùy theo yêu cầu
của hoạt động thực tiễn, ta cần tạo mọi điều kiện để nhân tố con
người tham gia tích cực vào quá trình biến đổi hoặc ngăn cản sự
biến đổi khả năng thành hiện thực.
Áp dụng vào thực tế về khả năng và hiện thực:
Khả năng: Việt Nam đặt mục tiêu trở thành một quốc gia có thu nhập trung
bình cao vào năm 2045, khi nền kinh tế nước ta vẫn đang tăng trưởng và
những lợi thế về các nguồn thu nhập cả trong và ngoài nước vẫn đang đổ
về. Việt Nam có nguồn lao động trong nước lẫn nước ngoài khá dồi dào, có
trình độ. với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 6,84%/năm trong giai
đoạn 2016-2020, trong đó riêng 2 năm 2018 và 2019 đạt lần lượt 7,08% và
7,02%; Việt Nam bước vào giai đoạn 2021-2025 với nhiều triển vọng. Việt
Nam nằm trong top 10 quốc gia tăng trưởng nhất thế giới. Việt Nam cũng
là nước có độ mở kinh tế cao, tổng kim ngạch thương mại bằng 200% GDP.
Nước ta đã quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia, có quan hệ kinh tế,
thương mại, đầu tư với trên 224 quốc gia, vùng lãnh thổ... Với tốc độ kinh
tế tăng trưởng cao và có quan hệ rộng rãi, đặc biệt với những quốc gia lớn
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com)
lOMoARcPSD|36517948
như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Việt Nam có rất nhiều tiềm
năng để trở thành một đất nước phát triển trong tương lai
Thực tế qua 35 năm đổi mới, nhất là trong 20 năm trở lại đây, Việt Nam đã
chứng minh rõ ràng điều đó. Từ một nước nghèo, chậm phát triển, nền kinh
tế Việt Nam đã thực s bước sang một giai đoạn phát triển mới, được cộng
đồng quốc tế nhắc tới là một nước có quy mô GDP vươn lên đứng thứ 4
trong ASEAN, cùng với những bước tiến trên hàng loạt bảng xếp hạng uy
tín toàn cầu.
Hiện thực: Hiện nay, Việt Nam vẫn là quốc gia đang phát triển với thu nhập
khoảng 2785 USD( theo World Bank). Những tiêu chí như kinh tế, giáo
dục, khoa học công nghệ… mà Việt Nam chỉ ở mức đang phát triển, còn
nhiều bất cập. Những tiêu cực trong giáo dục, trong việc phát triển cơ sở
vật chất, hạ tầng… vẫn đang kìm hãm Việt Nam trên con đường trở thành
một quốc gia phát triển. Lao động Việt Nam có thể có trình độ học vấn,
nhưng chất lượng nhân lực không đều cũng như thiếu hụt kỹ năng làm việc,
qua đó dẫn tới việc không có năng suất cao. Một yếu tố lớn cũng ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, đó là nạn tham nhũng. Việt Nam vẫn tồn
tại nhiều vấn đề tham nhũng, và bị liệt vào danh sách những nước có tỉ lệ
tham nhũng cao, dù đã có những biện pháp khắc phục để giải quyết nạn
tham nhũng, nhưng Việt Nam vẫn chưa thể xóa bỏ tham nhũng một cách
triệt để được.
Để hiện thực hóa mục tiêu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, văn kiện Đại hội XIII xác định ba phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội sẽ được tập trung triển khai
trong giai đoạn 2021-2030. Đó là: Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất
lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; phát triển mạnh mẽ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
Đồng thời, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm giai đoạn 2021-
2030 cũng xác định phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt
động đổi mới sáng tạo của Việt Nam đạt 40%. Và cách để Việt Nam trở
thành một nước phát triển vào năm 2045, lúc Việt Nam kỷ niệm 100 năm
thành lập, cần đạt được mục tiêu sau:
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com)
lOMoARcPSD|36517948
- Cần có chính sách đầu tư quốc gia, phát triển công nghệ, khoa học để
làm một cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế số
Cuộc cách mạng chuyển đổi số sẽ giống như cuộc cách mạng internet và
máy tính trong những thập niên 80 và 90 thế kỷ trước, ai cũng bị ảnh
hưởng, không ai được phép ngồi ngoài tầm ảnh hưởng của công nghệ máy
tính và thế giới kết nối internet.
- đột phá trong việc tìm, đào tạo, sử dụng và duy trì nguồn nhân lực có
chuyên môn cao, phù hợp với việc phát triển nền kinh tế số
Nhân tài được đào tạo mới sẽ tiến nhanh và xa hơn những người
của thế hệ hôm qua. Sự phát triển của công nghệ và sự chuyển đổi
trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế số sẽ quyết định sự
thành bại của các tổ chức.
- đẩy mạnh việc thay đổi và điều chỉnh cơ chế điều hành để tiến tới
một nền kinh tế thị trường đích thực, hợp tác và hội nhập quốc tế để
thúc đẩy tăng trưởng rộng rãi và bền vững.
Ưu tiên phát triển thế mạnh của vùng miền như kinh tế biển, kinh tế
khai khoáng, kinh tế du lịch, tạo nên thế liên minh kinh tế giữa doanh
nghiệp và chính quyền địa phương hay các dự án hợp tác công tư.
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com)
lOMoARcPSD|36517948

Preview text:

lOMoARcPSD|36517948
Áp dụng thực tế phương pháp luận về cặp phạm trù khả năng - hiện thực
Triết (Trường Đại học Luật Hà Nội) Scan to open on Studocu
Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com) lOMoARcPSD|36517948
III. Ý nghĩa phương pháp luận
1. Trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào thực tế nhưng cũng cần tính đến các khả năng.
- Trong hoạt động thực tiễn, việc quyết định, trù tính các kế hoạch
cần dựa và hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng. Vì hiện
thực là cái đang thực sự tồn tại, còn khả năng là cái chưa có.
- Tuy nhiên, nói như vậy không phải là bỏ qua, xem thường khả
năng. Mà ta phải tính đến các khả năng để đề ra chủ trương, kế
hoạch, bởi khả năng biểu hiện khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai.
- Nếu ta tách rời khả năng và hiện thực, chúng ta sẽ không thấy khả
năng tiềm ẩn trong sự vật, dẫn đến không dự đoán được tương lai
phát triển của sự vật. Hoặc sẽ không thấy khả năng có thể biến thành hiện thực
2. Thực hiện quy trình, cách thức xác định các khả năng trong thực tiễn.
- Nhiệm vụ của nhận thức nói chung, của nhận thức khoa học nói
riêng là phải tìm ra, xác định cho được các khả năng phát triển của sự vật.
- Khi xác định các khả năng, ta cần chú ý:
 Chỉ có thể tìm ra các khả năng phát triển của sự vật trong chính bản
thân sự vật ấy. Vì khả năng là do sự vật gây nên và tồn tại trong sự vật.
 Chỉ có thể căn cứ vào tương quan lực lượng giữa các mặt ở bên trong
sự vật, vào mâu thuẫn nội tại trong nó, và vào những điều kiện bên
ngoài để dự kiến khuynh hướng phát triển của khả năng.
Sở dĩ là do khả năng nảy sinh vừa do tác động qua lại giữa các mặt ở bên
trong sự vật, vừa do sự tác động của sự vật với hoàn cảnh bên ngoài.
- Vì khả năng tồn tại trong chính bản thân sự vật, gắn bó chặt chẽ
với sự vật nên ra dễ nhầm lẫn khả năng với hiện thực. Để tránh
nhầm lẫn, nên nhớ hiện thực là cái đã có, đã tới, còn khả năng là
cái hiện chưa có, chưa tới.
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com) lOMoARcPSD|36517948
- Chúng ta không được tách rời khả năng khỏi hiện thực. Lý do là
vì khả năng nằm ngay trong hiện thực, gắn bó chặt chẽ với hiện thực.
3. Tiến hành lựa chọn và thực hiện các khả năng.
Sau khi xác định được khả năng phát triển của sự vật, nhiệm vụ của hoạt
động thực tiễn là phải tiến hành lựa chọn và thực hiện các khả năng. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ này, ta cần lưu ý:
- Trong hoạt động thực tiễn cần tính đến mọi khả năng có thể có kế
hoạch hành động phù hợp, dù những khả năng đó là tốt hay xấu.
Chỉ có như vậy ta mới tránh rơi vào bị động trong thực tiễn.
- Trong số các khả năng hiện có của sự vật, cần trước hết chú ý đến
khả năng tất nhiên, đặc biệt là các khả năng gần, vì những khả
năng dễ biến thành hiện thực hơn các khả năng khác.
- Vì một khả năng chỉ biến thành hiện thực khi có đủ những điều
kiện cần thiết, nên cần chủ động tạo ra những điều kiện cần và đủ
để có được hiện thực đúng như mong muốn.
- Trong lĩnh vực xã hội, phải có sự tham gia của con người (nhân tố
chủ quan) để khả năng biến thành hiện thực. Nên tùy theo yêu cầu
của hoạt động thực tiễn, ta cần tạo mọi điều kiện để nhân tố con
người tham gia tích cực vào quá trình biến đổi hoặc ngăn cản sự
biến đổi khả năng thành hiện thực.
Áp dụng vào thực tế về khả năng và hiện thực:
Khả năng: Việt Nam đặt mục tiêu trở thành một quốc gia có thu nhập trung
bình cao vào năm 2045, khi nền kinh tế nước ta vẫn đang tăng trưởng và
những lợi thế về các nguồn thu nhập cả trong và ngoài nước vẫn đang đổ
về. Việt Nam có nguồn lao động trong nước lẫn nước ngoài khá dồi dào, có
trình độ. với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 6,84%/năm trong giai
đoạn 2016-2020, trong đó riêng 2 năm 2018 và 2019 đạt lần lượt 7,08% và
7,02%; Việt Nam bước vào giai đoạn 2021-2025 với nhiều triển vọng. Việt
Nam nằm trong top 10 quốc gia tăng trưởng nhất thế giới. Việt Nam cũng
là nước có độ mở kinh tế cao, tổng kim ngạch thương mại bằng 200% GDP.
Nước ta đã quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia, có quan hệ kinh tế,
thương mại, đầu tư với trên 224 quốc gia, vùng lãnh thổ... Với tốc độ kinh
tế tăng trưởng cao và có quan hệ rộng rãi, đặc biệt với những quốc gia lớn
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com) lOMoARcPSD|36517948
như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc… Việt Nam có rất nhiều tiềm
năng để trở thành một đất nước phát triển trong tương lai
Thực tế qua 35 năm đổi mới, nhất là trong 20 năm trở lại đây, Việt Nam đã
chứng minh rõ ràng điều đó. Từ một nước nghèo, chậm phát triển, nền kinh
tế Việt Nam đã thực sự bước sang một giai đoạn phát triển mới, được cộng
đồng quốc tế nhắc tới là một nước có quy mô GDP vươn lên đứng thứ 4
trong ASEAN, cùng với những bước tiến trên hàng loạt bảng xếp hạng uy tín toàn cầu.
Hiện thực: Hiện nay, Việt Nam vẫn là quốc gia đang phát triển với thu nhập
khoảng 2785 USD( theo World Bank). Những tiêu chí như kinh tế, giáo
dục, khoa học công nghệ… mà Việt Nam chỉ ở mức đang phát triển, còn
nhiều bất cập. Những tiêu cực trong giáo dục, trong việc phát triển cơ sở
vật chất, hạ tầng… vẫn đang kìm hãm Việt Nam trên con đường trở thành
một quốc gia phát triển. Lao động Việt Nam có thể có trình độ học vấn,
nhưng chất lượng nhân lực không đều cũng như thiếu hụt kỹ năng làm việc,
qua đó dẫn tới việc không có năng suất cao. Một yếu tố lớn cũng ảnh
hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, đó là nạn tham nhũng. Việt Nam vẫn tồn
tại nhiều vấn đề tham nhũng, và bị liệt vào danh sách những nước có tỉ lệ
tham nhũng cao, dù đã có những biện pháp khắc phục để giải quyết nạn
tham nhũng, nhưng Việt Nam vẫn chưa thể xóa bỏ tham nhũng một cách triệt để được.
Để hiện thực hóa mục tiêu
Để hoàn thành mục tiêu đề ra, văn kiện Đại hội XIII xác định ba phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội sẽ được tập trung triển khai
trong giai đoạn 2021-2030. Đó là: Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất
lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN; phát triển mạnh mẽ
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế
gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng.
Đồng thời, Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 10 năm giai đoạn 2021-
2030 cũng xác định phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt
động đổi mới sáng tạo của Việt Nam đạt 40%. Và cách để Việt Nam trở
thành một nước phát triển vào năm 2045, lúc Việt Nam kỷ niệm 100 năm
thành lập, cần đạt được mục tiêu sau:
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com) lOMoARcPSD|36517948
- Cần có chính sách đầu tư quốc gia, phát triển công nghệ, khoa học để
làm một cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế số
Cuộc cách mạng chuyển đổi số sẽ giống như cuộc cách mạng internet và
máy tính trong những thập niên 80 và 90 thế kỷ trước, ai cũng bị ảnh
hưởng, không ai được phép ngồi ngoài tầm ảnh hưởng của công nghệ máy
tính và thế giới kết nối internet.
- đột phá trong việc tìm, đào tạo, sử dụng và duy trì nguồn nhân lực có
chuyên môn cao, phù hợp với việc phát triển nền kinh tế số
 Nhân tài được đào tạo mới sẽ tiến nhanh và xa hơn những người
của thế hệ hôm qua. Sự phát triển của công nghệ và sự chuyển đổi
trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế số sẽ quyết định sự
thành bại của các tổ chức.
- đẩy mạnh việc thay đổi và điều chỉnh cơ chế điều hành để tiến tới
một nền kinh tế thị trường đích thực, hợp tác và hội nhập quốc tế để
thúc đẩy tăng trưởng rộng rãi và bền vững.
 Ưu tiên phát triển thế mạnh của vùng miền như kinh tế biển, kinh tế
khai khoáng, kinh tế du lịch, tạo nên thế liên minh kinh tế giữa doanh
nghiệp và chính quyền địa phương hay các dự án hợp tác công tư.
Downloaded by Hi?p Lê V?n (hiepleehihi@gmail.com)