Một dự án tuổi thọ 1 năm có doanh thu:
Doanh thu | 30000 |
Δ phải thu | 2000 |
Chi phí hoạt động | 15000 |
Khấu hao | 10000 |
Thuế | 1000 |
Lãi vay | 1000 |
Δ phải trả | 1500 |
Dòng tiền hoạt động bằng
Lý do nào sao đây giải thích tại sao việc lập dự toán đánh giá hiệu quả của dự án thường được lập theo năm, thay vì theo tháng:
Thời gian trình bày báo cáo tài chính của doanh nghiệp là theo năm
Việc lập dự toán theo tháng là không thể thực hiện được
Việc lập dự toán là nhằm mục tiêu đánh giá tính khả thi chung của dự án nên việc dự toán theo tháng là không cần thiết
Dự án có thời gian hoạt động lâu dài nên đơn vị năm phù hợp hơn
Việc lập dự toán đánh giá hiệu quả của dự án thường được lập theo năm, thay vì theo tháng vì việc lập dự toán là nhằm mục tiêu đánh giá tính khả thi chung của dự án nên việc dự toán theo tháng là không cần thiết
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Một dự án tuổi thọ 1 năm có doanh thu:
Doanh thu | 30000 |
Δ phải thu | 2000 |
Chi phí hoạt động | 15000 |
Khấu hao | 10000 |
Thuế | 1000 |
Lãi vay | 1000 |
Δ phải trả | 1500 |
Dòng tiền hoạt động bằng
Cho biết:
Chi phí cơ hội của đất | 30 |
Chi phí hoạt động (thực chi) | 168 |
Doanh thu (thực thu) | 650 |
Khấu hao | 200 |
Thuế | 161 |
Trả lãi | 25 |
Trả nợ vay | 250 |
Dòng tiền EPV là:
Một dự án có doanh thu hoạt động hàng năm là 4.800, khoản phải thu cuối mỗi năm bằng 30%doanh thu năm đó. Như vậy, tiền thu từ việc bán hàng của năm thứ hai là:
DT | 4800 | 4800 | 4800 | 4800 | |
1440 | 1440 | 1440 | 1440 | ||
Thay đổi phải thu | 1440 | 0 | 0 | 0 | -1440 |
Tiền thu bán hàng | 3360 | 4800 | 4800 | 4800 | 1440 |
Dự án A và B có dòng tiền sau đây:
Năm | 0 | 1 | 2 | 3 |
Dự án A | -500 | 200 | 300 | 300 |
Dự án B | -800 | 400 | 450 | 450 |
Biết A, B là 2 dự án loại trừ lẫn nhau, chủ đầu tư không bị giới hạn về ngân sách và suất chiết khấu được sử dụng cho cả 2 dự án là 20%. Vậy dự án được chọn là: