Quiz: TOP 160 câu hỏi trắc nghiệm môn Bào chế dược về "Hỗn dịch" (có đáp án) (Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh)
Câu hỏi trắc nghiệm
Khi thêm chất gây thấm vào giai đoạn Nghiền ướt
Giai đoạn Nghiền ướt quyết định độ min và chất lượng của hỗn dịch
Các phương pháp điều chế hỗn dịch
- Phân tán cơ học
- Ngưng kết
- Phân tán và ngưng kết
Tá dược gây treo Na CMC phù hợp với hỗn dịch
Chất gây thấm cần thiết khi Dược chất sơ nước
Cách khác phụ sự cố đóng bánh
- Điều chỉnh kích thước tiểu phần phân tán
- Tăng tỉ trọng và độ nhớt của chất dẫn
- Kiểm tra lại thế zeta
Tá dược thường gặp trong hỗn dịch đa liều
- Dược chất
- Chất gây treo
- Chất bảo quản
Bột hay cốm pha hỗn dịch thường là dạng bào chế của dược chất: Không bền vững trong môi trường nước
Tá dược ít được sử dụng trong hỗn dịch: Tá dược rã
Sức căng liên bề mặt ảnh hưởng Càng lớn thì càng khó thấm
Những chất khi cho vào làm giảm SCLBM giữ pha rắn và pha lỏng là Chất gây thấm
Thành phần hỗn dịch
- Dược chất
- Chất dẫn
- Chất phụ
Chất diện hoạt có HLB 7-9 được chọn là chất gây thấm
Sử dụng chất diện hoạt nên sử dụng tỉ lệ Thấp
Phân loại thuốc mỡ thành: Thuốc thuộc hệ phân tán đồng thể và thuốc thuộc hệ phân tán dị thể là kiểu phân loại theo: Cấu trúc
Từ ngoài vào trong, thứ tự các lớp cấu tạo biểu bì là: Màng chất béo bảo vệ -> Lớp sừng -> Vùng hàng rào Rein -> Lớp niêm mạc
Lớp Nội bì của da bắt đầu có mao mạch, tại đó thuốc có thể được hấp thu
Nhận định sau đây là ĐÚNG: Loại bỏ màng chất béo bao phủ trên bề mặt da giúp tăng cường sự thấm và hấp thu thuốc
Lanolin khan thường được phối hợp với chất Vaselin để điều chỉnh thể chất
Glyceril mono stearat phối hợp với chất Natri lauryl sulfat sẽ tăng khả năng nhũ hóa và thích hợp cho thuốc mỡ nhũ tương D/N có pH < 7,8
Chất Triethanolamin thêm vào công thức là hợp lí nhất
Công thức sau đây có cấu trúc Hỗn dịch
Công thức sau đây có cấu trúc Nhũ tương kiểu N/D
Yêu cầu chất lượng chung đối với thuốc mỡ theo DĐVN IV bao gồm các chỉ tiêu sau đây, ngoại trừ:Thử vô khuẩn
Thuốc mỡ đơn sau đây có kiểu cấu trúc là Dung dịch
Thuốc mỡ Dalibour có cấu trúc kiểu Dạng nhũ tương
Thuốc mỡ bạc keo có cấu trúc kiểu Nhũ dịch
Tá dược PEG có thể vừa hòa tan các chất không tan trong nước, các chất không tan trong dầu
Chất Spermaceti thu được từ hốc đầu cá voi và cấu tạo chủ yếu bởi ester acid béo với các alcol béo cao
Phát biểu sai: Muốn thuốc thấm sâu được trong da ta nên điều chế dạng nhũ tương N/D
Chất Plastibase thu được bằng cách hòa tan các polyetylen có phân tử lượng khoảng 21000 với tỷ lệ 5% trong dầu vaselin ở 130 độ rồi làm lạnh đột ngột để kết tinh và tạo dạng gel
Đây là Tá dược nhũ tương hoàn chỉnh N/D
Đây là Tá dược nhũ tương hoàn chỉnh D/N
Thuốc mỡ trên dược điều chế bằng Phương pháp hòa tan
Điều sau đây đúng về thuốc đạn: Tùy vào mục đích sử dụng mà thuốc có tác dụng tại chỗ hay toàn thân
Điều sau đây đúng về thuốc niệu đạo: Chỉ có tác dụng tại chỗ
lượng tá dược mà không cần dùng đến hệ số thay thế: 42,5g
Lượng tá dược cần dùng sau khi tính theo hệ số thay thế E: 40,3g
Thuốc được hấp thu qua niêm mạc âm đạo có đặc điểm: Thuốc có thể hấp thu vào máu và không bị chuyển hóa lần đầu qua gan
Sự hiện diện của chất diện hoạt trong thành phần công thức thuốc đặt
- Có thể làm chậm sự hấp thu thuốc qua niêm mạc trực tràng
- Có thể làm tăng sự hấp thu thuốc qua niêm mạc trực tràng
- Làm tăng độ tan của dược chất
- Làm tăng sự khếch tán dược chất trên bề mặt niêm mạc trực tràng
Về mặt cấu trúc hóa lý, thuốc đạn và thuốc trứng có thể có dạng Nhũ tương
Các yếu tố sinh lý ảnh hưởng đến sự hấp thu thuốc qua đường trực tràng là Lưu lượng máu qua trực tràng, dịch tràng, pH của dịch tràng, sự vận động của trực tràng, lớp chất nhầy
Ưu điểm của thuốc đạn so với thuốc uống: Có thể sử dụng cho bệnh nhân bị hôn mê
Thời gian ra theo qui định của thuốc đạn điều chế với tá dược PEG là Không quá 60p
Thuốc được hấp thu tốt qua niêm mạc trực tràng phụ thuộc chủ yếu vào Đặc tính lý hóa của hoặc chất và tá dược được dùng
Thuốc đặt được điều chế với tá dược witepsol giải phóng hoạt chất theo cơ chế là Chảy lỏng ở thân nhiệt
Tá dược PEG dùng trong điều chế thuốc đặt thuộc nhóm tá dược: Keo thân nước thiên nhiên
Hệ số thay thế nghịch của 1 chất so với tá dược là Lượng tá dược chiếm thể tích tương đương 1g hoạt chất
Cấu trúc này là cấu trúc Nhũ tương N/D
Độ ẩm của bột không được quá: 9%
Biện pháp Giảm kích thước tiểu phânsẽ không làm tăng độ trơn chảy của khối bột
Nguyên tắc trộn bột không đúng: Chất có màu cho vào trước
Tá dược Dính có trong thuốc cốm nhưng không có trong thuốc bột
Công thức thuốc bột có chứa: Lưu huỳnh kết tủa, ZnO2, dầu parafin, bột Talc. Nên thêm tá dược MgCO3
Cho công thức thuốc bột gồm: NaSO4 dược dụng và MgSO4 dược dụng, Cần thay thế dạng muối kết tinh ngậm nước bằng dạng muối khan
khi nghiền chất có tính oxy hóa mạnh nên chọn: Cối thủy tinh
Máy nghiền có hòn bị nặng thực hiện việc nghiền tán chất rắn theo cơ chế Va đập và nghiền
Trong đơn thuốc bột dùng ngoài, nếu có tương kỵ eutecti chảy lỏng làm ẩm bột, khắc phục bằng cách Dùng bột trơ cách ly các chất gây tương kỵ
Nếu cồn thuốc, cao thuốc trong công thức bột quá nhiều thì có thể khắc phục bằng cách
- Cô bớt dung môi
- Thay cồn thuốc, cao lỏng bằng cao đặc hoặc cao khô
Lượng chất lỏng (nếu có) trong thuốc bột không được quá 10% so với lượng dược chất rắn
Lượng cồn thuốc, cao lỏng trong đơn thuốc bột được xem là ít, có thể điều chế như thường khi Không quá 2 giọt/1g
Thuốc bột đơn liều Được đóng thành từng liều một
Phân loại viên nén theo cách dùng và đường sử dụng có: Viên thông thường và viên đặc biệt
Phân loại theo đặc tính phóng thích hoạt chất có:
- Viên phóng thích hoạt chất tức thời
- Viên phóng thích hoạt chất chậm
- Viên phóng thích hoạt chất biến đổi
Theo DĐ, thuốc viên thông thường, lượng thuốc hòa tan trong 45 phút phải đạt ít nhất 70% lượng hoạt chất ghi trên nhãn
Các hoạt chất ko bền trong mt acid, kích ứng dạ dày như: aspirin, diclofenac, men serrathiopeptidase thường bào chế dưới dạng: Viên phóng thích hoạt chất chậm
Ưu điểm của thuốc viên nén, NGOẠI TRỪ: Sinh khả dụng cao
Để hình thành viên nén đạt tiêu chuẩn chất lượng, 2 điều kiện quan trọng là Tính dính của bột và lực dập của máy
Độ ẩm của hạt ảnh hưởng đến: tính dính, lưu tính, độ cứng và độ ổn định của viên:
Lưu tính của hạt ảnh hưởng đến độ đồng đều khối lượng, hàm lượng của viên nén
Trong quá trình hình thành viên, bột và hạt lần lượt trải qua 3 trạng thái Biến dạng, đàn hồi, định hình
Phương pháp bào chế thích hợp cho CT viên sủi bọt Paracetamol – vit C là: Xát hạt kết hợp
Độ rã của viên nén hòa tan hoặc phân tán nhanh là: 3 phút
Tính chịu nén của hạt là quan trọng, đặc trưng nhất của hạt để dập viên
Lý do dẫn đến bế mặt viên thuốc ko đều
- Chày bị ăn mòn
- Hạt quá ẩm
- Màu của cốm và tá dược trơn bóng khác nhau
Ưu điểm của máy dập viên tâm sai, NGOẠI TRỪ: Công suất cao
Tá dược trơn hay trơn bóng, chia thành các nhóm chức năng: Làm tá dược trơn chảy, chống dính
Tá dược màu thường ưa chuộng sử dụng màu tan trong nước là Sai
Lượng tinh dầu trong viên nén thường khoảng 0,5% so với khối lượng viên:
Các nhóm tá dược chính luôn có mặt trong thành phần viên nén là: Độn, dính, rã, trơn
Calci carbonat, magie carbonat, magie oxid, kaolin… thuộc nhóm tá dược đặc trưng Hút
Kỹ thuật tinh vân hoa là kỹ thuật Xát hạt bằng sấy phun sương
Cấu trúc viên bao: Hai phần: viên nhân chứa hoạt chất và các lớp bao thường chỉ chứa tá dược
Viên bao được bào chế bởi các kỹ thuật và thiết bị thông thường là: Bao đường hoặc bao bột bằng nồi bao
Độ dày lớp bao lớn nhất ở dạng thuốc: Thuốc viên bao đường cổ điển
Độ dày lớp bao nhỏ nhất ở dạng thuốc: Thuốc viên bao phim
Viên nhân hầu như vẫn giữ được hình dạng và các dấu hiệu nếu dùng kỹ thuật thích hợp là: Bao phim bằng máy bao kiểu sấy tầng sôi
Viên bao tan trong ruột là viên: Không có dấu hiệu tan ở dạ dày sau 2h và tan ở ruột sau 60p
Trong các loại viên nén, viên phải có độ mài mòn nhỏ nhất, vd ≤0.2% là: Viên nén để bao – viên nhân
Tá dược tạo khung, nền cho viên bao đường hay dùng là: Đường saccarose RE hoặc siro có nồng độ thích hợp
Giải pháp để khắc phục tác động của trọng lực gây sự bào mòn mặt viên và lớp bao kém đều có thể là: Bao bằng nồi bao hình oval, đặt nghiêng 450
Bao màng mỏng với tá dược tan trong nước hoặc hỗn hợp dung môi có nước nhằm: Giảm giá thành do dung môi hữu cơ đắt tiền, tránh độc hại và nguy cơ cháy nổ
Yêu cầu thử độ đồng đều khối lượng : Viên bao phim
Không yêu cầu thử độ rã đối với: Viên bao để nhai
Số giai đoạn trong quy trình bao đường : 5 – bao bảo vệ, bao nền, bao nhẵn, bao màu, đánh bóng
Bao phim cho viên nén có thể tương tự như kỹ thuật thực hiện ở giai đoạn: Bao bảo vệ, chống ẩm với tá dược zein, cánh kiến đỏ trong bao đường
Dập viên bao (bao khô) có thể dùng máy: Máy dập viên kiểu nén kép, đặc dụng
Màu dùng cho các viên bao là các loại màu: Màu được ngành Y tế cho phép
Áp dụng cho bao viên thuốc đạn, bao viên hoàn bằng sáp ong, parafin rắn: Bao bằng cách nhúng
Thành phần dịch bao phim: Chất tạo màng phim, dung môi, chất hóa dẻo
Khả năng hòa tan và giải phóng hoạt chất của các loại viên bao, có thể khảo sát theo phương pháp áp dụng cho: Viên nén, viên nhộng
Lợi ích sau đây không đúng với vi hạt: Giúp giảm độc tính trên gan
Phương pháp đông tụ phức tạo vi hạt thuộc nhóm phương pháp Vật lý
Phương pháp tạo vi hạt có cấu trúc lõi (capsule): Polyme hoá liên bề mặt và bay hơi dung môi
Phương pháp đông tụ đơn và đông tụ phức có cấu trúc khung (matrix)
Phương pháp điều chế vi nang Polymer hóa liên bề mật bắt đầu với monomer
Các polimer sử sụng trong phương pháp đông tụ phải là loại Thân nước
Phương pháp bay hơi dung môi nuốn thực hiện giai đoạn đầu phải điều chế nhũ tương N/D hoặc hỗn dịch chất rắn tan trong dầu Polimer tạo vỏ nang phải tan trong dmhc
Các phương pháp kiểm tra kích thước và tính chất của vi nang
- PP rây
- Kính hiển vi điện tử cắt lớp (SEM)
- Dùng tia laze (LDS)
- Quets nhiệt (DSC)
Độ Bloom được dùng để đánh giá Độ liên kết polymer của gel gelatin làm vỏ nang
Alcol etylic không sử dụng làm môi trường phân tán trong khối thuốc của viên nang mềm
Để tiến hành đóng nang mềm dạng hỗn dịch, nếu dược chất rắn sơ dầu nên sử dụng chất gây thấm là Lecithin
Trong phương pháp tạo nang mềm nhỏ giọt, có một giai đoạn không đúng là: Làm lạnh viên nang trong nước lạnh 4oC
Hoạt chất dạng bột mịn thân dầu có thể đưa vào viên nang mềm dưới dạng: Hỗn dịch trong dầu
Khối thuốc trong nang mềm nên có pH khoảng: 2,5-7
Trong sản xuất vỏ nang cứng, để đảm bảo mức độ đồng nhất vỏ nang, có thể thêm vào dịch gelatin thành phần Chỉ cần kiểm soát nồng độ và nhiệt độ gelatin
Nhược điểm của phương pháp ép trục tạo nang mềm là Viên có gờ bao quanh
Tỷ lệ glycerin: gelatin rắn trong vỏ nang cứng là: 0,4 : 1
Phương pháp phân tán không dùng điều chế viên nang
1 ml tương ứng với 16,23 minim
Vỏ nang gồm 3 thành phần chính
BAV là Số gam chất lỏng chất cần thiết để trộn với 1 g dược chất để tạo thành 1 khối thuốc có độ chảy thích hợp để đóng nang
Hàm ẩm trung bình của vỏ nang mềm: 6 – 10%
Khối lượng tối đa của nang mềm sản xuất bằng phương pháp nhỏ giọt là: 0,75g
Độ Bloom của gelatin dùng để điều chế nang mềm là: 100 – 200 Bloom gam
Trong kỹ thuật điều chế viên nang mềm bằng pp nhỏ giọt, khối thuốc bên trong nên có độ nhớt khoảng: 1 – 130 cps
Phương pháp đóng nang mềm cho năng suất cao nhất là Phương pháp ép trên trụ
Phương pháp nhỏ giọt chỉ sản xuất được nang mềm hình cầu
Chất hoá dẻo thường dùng trong sản xuất vỏ nang mềm là: Glycerol, sorbitol
Dạng thuốc mà hạt thuốc ở thể keo, lỏng, có độ nhớt cao: Thuốc phun keo
Thuốc khí dung có chứa hoạt chất adrenalin thuộc dạng: Thuốc phun sương
Thuốc khí dung có chứa hoạt chất hydrocortison thuộc dạng Thuốc phun mù
Thể sol - khí là: Kiểu phân tán dị thể của vô số hạt mịn treo lơ lửng trong khí
Thuốc hít: Là dạng bào chế dạng rắn hoặc lỏng
Dạng thuốc lỏng trong bao bì kín, với khí đẩy ở áp suất cao thích hợp, trong đó có 1 lượng khí phân tán đềutrong môi trường lỏng tạo bọt, khi dùng bọt tự vỡ do khí thoát đi còn lại thuốc ở dạng mềm dễ bám dính là: Thuốc bọt
Trạng thái 3 pha của thuốc khí dung: Hình thành khi dùng khí nén hoá lỏng
Thuốc khí dung thô: Dùng trong điều trị bệnh đường hô hấp trên
Hoạt chất dùng trong dạng thuốc khí dung khô, ngoại trừ: Theophylin
Phân loại thuốc khí dung theo kĩ thuật tạo khí dung, dạng Thuốc khí dung tạo bằng máy nén khí người bệnh không tự sử dụng được mà phải đến cơ sở y tế
Thuốc khí dung có cấu trúc hỗn dịch/ dung dịch/ nhũ tương khi: Bảo quản ở trạng thái tĩnh
Thành phần của thuốc khí dung gồm có 3 phần: Thuốc, bình chứa & đầu phun, khí đẩy
"Nén thuốc qua đầu phun, tạo hệ phân tán của hạt thuốc trong không khí" là vai trò của: Khí đẩy
Dạng khí dung hoàn chỉnh là: Thuốc khí dung đã đóng khí nén
Bình chứa thuốc khí dung bằng nhôm, phải lưu ý: Tráng lớp vecni ở bề mặt phía trong để bảo vệ
2 đặc tính quan trọng nhất của khí đẩy: Giãn nở tốt và tính an toàn.
Khí hoá lỏng dùng trong thuốc khí dung: Bền vững nếu có sự hiện diện của nước
Vai trò của dimethyl ether trong khí đẩy: Tăng khả năng hoà tan hoạt chất thân nước
Khí đẩy gây phá huỷ tầng ozon: CFCs
Điểm khác biệt của quy trình lạnh và quy trình áp suất cao - nhiệt độ cao: Thứ tự 2 bước đặt van, đóng khí. Quy trình lạnh đặt van sau, quy trình nhiệt độ cao đóng khí sau
Quy trình nhiệt độ cao phải trải qua nhiều giai đoạn hơn: Anesthesin làm giảm tác dụng của sulfanilamid do cơ chế tương tranh
Trong đơn thuốc nước có chưa Natri citrat, siro calci bromid có thể xảy ra tương kị do: TKHH gây phản ứng kết tủa
Trong đơn thuốc nước có chưa Natri citrat, siro calci bromid có thể xảy ra 1 tương kị hóa học và một tương kị dược lý
Trong đơn thuốc có sắt sulfat, siro quinquina loại tương kị nào sau đây có thể xảy ra: TKHH gây phản ứng kết tủa
Nước cất 150ml Tương kị xảy ra là: Không xảy ra tương kị
Phương phá nên lựa chọn để giải quyết tương kị trong công thức dưới đây là: Thay đổi dung môi
khắc phuc bằng cách thay thế Cồn tiểu hồi amoniac
Công thức sau có sự TKVL gây phá hủy nhũ tương lớp
Tương kị xảy ra là: TK dược lý
Tương kị trong công thức có thể khắc phục bằng cách: Chọn 1 trong 2 dung môi
Trong các chất sau, chất nào có thể tương kị với menthol tạo hôn hợp eutectie: phenol