Quiz: TOP 51 Câu hỏi trắc nghiệm môn An toàn thực phẩm (Có đáp án) | Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Câu hỏi trắc nghiệm
Đế xác định chỉ tiêu Coliforms tổng số trên một mẫu nước đá, người ta dùng phương pháp đếm khuẩn lạc trên môi trường thạch chọn lọc VLBR. Hai nồng độ được chọn để cấy mẫu là 10 mũ 0 và 10 mũ-1, mỗi nồng độ được cấy trên 3 đĩa petri. Tổng số khuẩn lạc trên sáu đĩa là 773 khuấn lạc. Biết tỷ lệ khẳng định là 0,32, mật độ Coliforms trên 1 ml mẫu nước đá ban đầu sẽ là : 75 (CFU/ml).
Độc tố nấm mốc Amatoxin được xếp vào nhóm 1A ngộ độc gây ung thư.
Theo quy định của Bộ Y tế và Cục Vệ sinh an toàn thực phẩm, giới hạn tối đa cho phép đối với dư lượng NO3- trên rau là : <= 500mg/kg.
Dạng chống chịu với các điều kiện bất lợi của động vật nguyên sinh Cryptosporidium parvum là: U nang.
Virus gây viêm gan qua đường tiêu hóa chủ yếu gồm có: Virus viêm gan B&E.
Virus viêm gan E (HEV) thường xuất hiện vào : Mùa mưa lũ.
Trong phương pháp xác định sự có mặt của thuốc BVTV trên dưa chuột và đậu đỗ, để chiết xuất thuốc BVTV, ta dùng: Cồn.
Khi nhuộm Gram, tế bào vi khuấn E.coli bắt : Màu hồng.
Để xác định dư lượng nitrat trên một mẫu rau xà lách, người ta sử dụng phương pháp so màu với thuốc thử axit disunfophenic. Phương trình đường chuẩn tương quan giữa mật độ quang OD và khối lượng nitrat (mg) thu được ban đầu là y = 0,4227x - 0,0021. Tiến hành phân tích 8,47g mẫu, người ta xác định được OD mẫu là 0,09785. Dư lượng nitrat trên 1kg mẫu rau xà lách ban đầu sẽ là: 279 mg/kg.
Bệnh viêm bại liệt thường gây ra bởi nhóm : Rota virus.
Hàn the được sử dụng trong chế biến thực phẩm như một chất phụ gia, có công thức hóa học: Na2B407.
Ngộ độc thực phẩm do ăn cóc, là do trong cóc có hợp chất Tetrodotoxin.
Ký sinh trùng đa bào gồm có: Nhóm giun sán.
Hiện tượng say sắn gây ra bởi : Axit Cyanhydric.
Ký hiệu LD50 có nghĩa liều lượng gây chết.
Số lượng tế bào khi xâm nhập vào cơ thể có khả năng gây bệnh của Campylobacter là : 500 tế bào.
Nhiễm Rotavirus xảy ra: Khắp nơi trên thế giới.
Viêm gan mãn tính có 80% không gây ra biến chứng nặng.
Tế bào sinh dưỡng của động vật nguyên sinh Giardia lamblia có hình dạng : Quả lê.
Nitrosamin được biết đến như một tác nhân gây ung thư, được kết hợp từ: Các gốc amin và gốc nitrit.
Để xác định chỉ tiêu Coliforms tổng số trên một mẫu nước mắm, người ta dùng phương pháp đếm khuẩn lạc trên môi trường thạch chọn lọc VLBR. Hai nồng độ được chọn để cấy mẫu là 10 mũ 0 và 10 mũ-1, mỗi nồng độ được cấy trên 2 đĩa petri. Tổng số khuẩn lạc trên bốn đĩa là 242 khuẩn lạc. Biết tỷ lệ khẳng định là 0,8, mật độ Coliforms trên 1 ml mẫu nước mắm ban đầu sẽ là : 88 (CFU/ml).
Vi khuẩn Clostridium perfringens sinh độc tố cực mạnh, có thể thấy ở những sản phẩm đồ hộp tiệt trùng không đúng quy định.
Phương pháp xác định dư lượng NO3- bằng phương pháp so màu dựa trên sự chuyển màu của hợp chất là : Trinitrophenol.
Khi nhuộm Gram, tế bào vi khuấn Listeria bắt : Màu cam.
Cấu tạo của Virus gồm có 2 phần cơ bản là: Vật chất di truyền và vỏ Capside.
Độc tố atoxins được phân chia thành các loại : B1, B2, G1, G2, M1, M2.
Virus Rotavirus thông qua thực phẩm lây nhiễm cho người gây nên bệnh viêm gan E.
Bệnh ly trực khuẩn ở người gây ra chủ yếu bởi loài vi khuẩn : Shigella.
Vi sinh vật E.coli được dùng làm chỉ thị cho nước nhiễm phân.
Bệnh viêm vú bò làm ảnh hưởng tới chất lượng của sữa, ngộ độc cho người sử dụng bị gây ra bởi vi sinh vật: Staphylococcus aureus.
Ngộ độc thực phẩm do ăn cá nóc, là do trong cá nóc có hợp chất : Tetrodotoxin.
Ký sinh trùng đơn bào gồm có: Nhóm giun sán.
Để xác định dư lượng nitrat trên một mẫu rau cải, người ta sử dụng phương pháp so màu với thuốc thử axit disunfophenic. Phương trình đường chuẩn tương quan giữa mâật độ quang OD và khối lượng nitrat (mg) thu được ban đầu là y = 0,4254x + 0,0006. Tiến hành phân tích 6,25g mẫu, người ta xác định được OD mẫu là 0,07432. Dư lượng nitrat trên 1kg mẫu rau cái ban đầu sẽ là: 277 mg/kg.
Vi khuẩn nào sinh bào tử và có khả năng chịu nhiệt trong các loài vi khuẩn: Bacillus cereus.
Môi trường VLBR là môi trường chọn lọc cho nhóm vi khuẩn Coliforms, có bổ sung đường lactose với mục đích: Ức chế sự phát triển của nấm men, nẩm mốc.
Trong 7 loại độc tố từ A - G của Clostridium botulinum, 3 loại nào sau đây là nguy hiểm nhất: A, B, F.
Nấm mốc sinh độc tố thường thuộc các giống Fusarium, Penicillium, Aspergillus.
Chất độc có độc tính cao là loại: Có thể gây chết người hoặc động vật ở nồng độ thấp và thời gian ngắn.
Trong các loài Listeria sau loài Listeria monocytogenes có khả năng gây bệnh nguy hiểm cho người.
Kí hiệu LD50 có nghĩa ''liều lượng gây nhiễm''.
Số lượng tế bào khi xâm nhập vào cơ thể có khả năng gây bệnh của Campylobacter là : 500 tế bào.
Khi nhiễm độc asen ở dạng mãn tính có thể thấy được các hiện tượng xảy ra ở người bệnh : Đi ngoài liên tục, rối loạn tiêu hóa dẫn tới đại tràng , co cơ, sưng khớp.
Cấu tạo của virus gồm có 2 phần cơ bản là : Vật chất di truyền và vỏ capisde.
Số lượng tế bào gây bệnh do vi khuẩn Shigella ra là 200 tế bào.
Bệnh viêm bại liệt thường gây ra bởi nhóm virut : polio virus.
Dạng chống chịu với các điều kiện bất lợi của động vật nguyên sinh Cryptosporidium parvum là: u nang.
Vi sinh vật E.coli được dùng làm chỉ thị cho nước nhiễm phân.
Nhiễm Rotavirus xảy ra : Chỉ ở nhứng nước ôn đới.
Số lượng tế bào khi xâm nhập vào cơ thể có khả năng gây bệnh của E.coli là 10-100 tế bào.
Ngộ độc thức ăn phụ thuộc vào thời tiết ,thường xảy ra nhiều hơn vào mùa hè.
Virus nhiễm vào thực phẩm dưới đây gây bệnh rối loạn tiêu hóa : Không loại nào cả.