Quiz: TOP 30 câu hỏi trắc nghiệm môn Tâm lý y học (Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch) (có đáp án)
Câu hỏi trắc nghiệm
Tham vấn tâm lý được định nghĩa là: Thực hiện các kỹ năng tham vấn với mục đích phơi bày ra những mâu thuẫn, trở ngại về mặt tâm lý và những năng lực, các yếu tố tích cực ở thân chủ nhằm giúp thân chủ tự giải quyết vấn đề của mình.
Nhiệm vụ của Tâm lý học là Nghiên cứu những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến sự hình thành và vận hành hoạt động tâm lý của con người
Nhân cách theo quan điểm học thuyết Bản dạng (Identity Theory) của E. Erikson là: Nhân cách của cá nhân được xác định ở giai đoạn độ tuổi từ 12t – 18t. Đó là giai đoạn con người có năng lực xác định được vai trò của bản thân (Identity) đối với xã hội, người khác hay còn gọi là Bản sắc của cá nhân.
Tâm lý học phát triển phân chia các giai đoạn tâm lý lứa tuổi trẻ em chủ yếu căn cứ vào Đặc trưng của các hoạt động tâm lý và hoạt động sinh học của cơ thể ở lứa tuổi đó
Trong mối liên hệ giữa hành vi với nhận thức, cảm xúc, Hành vi, nhận thức và cảm xúc là các thành phần vừa mang tính độc lập, vừa mang tính thống nhất, toàn diện và không thể tách rời của hoạt động tâm lý con người.
Stress được định nghĩa là phản ứng sinh lý, tâm lý của cơ thể trước những kích thích từ bên trong hoặc bên ngoài
Sự khác biệt giữa tư duy và suy nghĩ ban đầu là: Tư duy là quá trình suy nghĩ có chủ đích theo xu hướng thỏa mãn nhu cầu và thích ứng với môi trường, hướng đến giải pháp giải quyết vấn đề. Còn suy nghĩ ban đầu phản ánh thế giới khách quan của cá nhân thông qua cơ chế nội hóa
Theo E. Erikson, “sự quan tâm” là sức mạnh cơ bản của con người ở giai đoạn 40 - 60 tuổi
Các nhà tâm lý học đã phân loại cảm xúc con người thành sáu loại cơ bản là: Sợ hãi, giận dữ, thích thú, ghê tởm, vui vẻ và ngạc nhiên
Vùng vỏ não có chức năng trong việc thấu hiểu ngôn ngữ là : Vùng Wernicke
Các chất dẫn truyền thần kinh Epinephrine gây nên trạng thái căng thẳng, lo hãi
Định nghĩa về nhân cách của một cá nhân một cách đầy đủ là: Nhân cách là tập hợp các đặc điểm tâm lý đặc trưng được cá nhân bộc lộ một cách thường xuyên, đều đặn trong quá trình sống của con người và khó thay đổi.
Trong những nghiên cứu ở loài vật về việc tự kích thích dưới vỏ. Sự cấy của những điện cực vào trong một hệ thống dẫn truyền thần kinh đặc thù dẫn đến một sự tự kích thích quá mức của não bộ. Sự tự kích thích quá mức của hệ thống dẫn truyền thần kinh này dường như giữ một vai trò đặc biệt không chỉ là cảm nhận sự khen thưởng mà còn có xu hướng đạt đến trạng thái nghiện. Với Hệ thống Dopaminergic có ý nghĩa liên quan nhất
Điều kiện để có hoạt động nhận thức là: Hoạt động của hệ thần kinh Trung ương (Não bộ) ở con người + Yếu tố môi trường xã hội và sự trải nghiệm của cá nhân
Trong số các nguyên nhân gây bệnh y sinh, Kiểm soát nhiễm khuẩn không đạt qui chuẩn là nguyên nhân đến từ người thầy thuốc
Kích thích => vỏ não => vùng dưới đồi => nhân lục => Noradrenaline
Một sinh viên chuẩn bị vào phòng thi, xuất hiện cảm giác nôn nao, đau quặn ruột, mắc tiêu, tiểu và hồi hộp, tim đập nhanh (trống ngực). Những biểu hiện này có cơ chế do: Do Vỏ não – Não giữa – Hệ thần kinh giao cảm bị kích hoạt dẫn đến sự tăng tiết Nor-Adrenaline
Lý thuyết điều kiện hóa cô điển (classical condition) là: Kích thích không điều kiện (UCS) => Phản xạ không điều kiện (UCR)
Phản ứng tâm lý của bệnh nhân/thân nhân là: Là sự phản ứng của bệnh nhân/thân nhân đối với tình trạng bệnh tật và các yếu tố liên quan, thể hiện qua các trạng thái tâm lý của họ
Theo các học thuyết tâm lý, sự gắn kết giữa phản ứng cảm xúc với các hoạt động dưới đây:
- Trí tuệ, ký ức, tri giác, nhận thức có ý thức
- Nhân cách
- Hành vi
Cảm xúc là chức năng hoạt động chủ yếu của: Vùng dưới đồi – Hệ viền – Vỏ não – hệ thần kinh giao cảm
Quên sinh lý Là hiện tượng sinh lý của hoạt động não bộ nhằm gia tăng dung lượng bộ nhớ và cơ chế phòng vệ vô thức của hoạt động tâm lý
Các nguyên tắc trong Đạo đức y học bao gồm: Đem lại lợi ích cho cơ sở y tế, tôn trọng quyền tự chủ, bảo mật, công lý
Trong các mô hình mối quan hệ thầy thuốc – bệnh nhân, mô hình được đánh giá tốt nhất hiện nay
- Mô hình hợp tác
- Mô hình dịch vụ
Cơ chế phòng vệ mà cá nhân đó trong vô thức có xu hướng thúc đẩy hình ảnh bản thân giống với hình tượng cùa người khác được gọi là: Đồng nhất hóa (Identification)
Chọn câu SAI. Tính chuyên nghiệp trong Y khoa được thể hiện qua khía cạnh Quyết định các hướng điều trị mà không cần tham khảo người bệnh
Tình trạng kiệt sức cả về mặt tinh thần lẫn thể chất do căng thẳng quá mức và lâu ngày
Nhà Tâm lý trị liệu yêu cầu BN nói lên những suy nghĩ của mình vào thời điểm bắt đầu của giờ trị liệu. Ông ta tập trung vào trải nghiệm của BN với những mối quan hệ giao tiếp, ngay cả liên quan đến trải nghiệm của BN đối với nhà trị liệu và nhân cơ hội chỉ ra những tương quan của những trải nghiêm ưu tiên. Qúa trình trị liệu tại phòng cá nhân chuyên biệt và kéo dài một giờ lần/ mỗi tuần. Trị liệu tâm lý đó là Thân chủ trọng tâm
Bi, 5 tuổi, đang nằm viện và không phối hợp trong quá trình điều trị. Cậu ta không chịu truyền dịch và không muốn đề cập đến nó khi được khuyên giải. Bây giờ bạn muốn cải thiện sự tự nguyện truyền dịch của Peter bằng mô thức lý thuyết học tập. Với tình huống thích hợp nhất cho mục đích trên là: Bạn để Bi quan sát theo dõi trong khi bạn truyền dịch cho Tấm, một cô bé cùng phòng bệnh mà Bi đã vui vẻ, thích thú kết bạn. Khi đó, bạn khen ngợi Tấm rất nhiều vì sự hợp tác của bé ấy.
Một bệnh nhân nam được bác sĩ chẩn đoán mắc bệnh gan nhiễm mỡ. Sau quá trình hỏi bệnh, bác sĩ kết luận nguyên nhân của bệnh lý do bệnh nhân sử dụng rượu bia thường xuyên và lượng nhiều. Bệnh nhân lý giải với bác sĩ rằng: “Do đặc điểm công việc nên bệnh nhân buộc phải thường xuyên uống rượu bia với đối tác”. Bệnh nhân này có đặc điểm nhận thức về bệnh tật Qui kết nguyên nhân bên ngoài