Quiz: Top 75 câu hỏi trắc nghiệm Chương 1, 2 môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin (có đáp án) | Đại học Phenika
Câu hỏi trắc nghiệm
Phương pháp thống kê thuộc chuyên ngành kinh tế chính trị Mác - Lênin
Kinh tế chính trị Mác – Lênin ra đời ở thế kỷ XIX.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin gồm 4 chức năng cơ bản
Chủ nghĩa Mác - Lênin gồm những bộ phận: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị Mác - Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Kinh tế chính trị Mác – Lênin do C.Mác sáng lập
Muốn nhận thức được hiện thực kinh tế khách quan, cần sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu thích hợp như: trừu tượng hóa khoa học, logic kết hợp với lịch sử.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin gồm 4 chức năng cơ bản là: nhận thức, thực tiễn, tư tưởng, phương pháp luận.
Chức năng nhận thức của kinh tế chính trị Mác - Lênin có vai trò góp phần làm phong phú tri thức, tư duy lý luận của người lao động và toàn xã hội.
Đóng góp khoa học lớn nhất của kinh tế chính trị cổ điển Anh vào lĩnh vực lý luận kinh tế chính trị của nhân loại là: Kinh tế chính trị cổ điển Anh đã rút ra được giá trị là do hao phí lao động tạo ra, giá trị khác với của cải.
Chức năng phương pháp luận của kinh tế chính trị Mác - Lênin có vai trò là nền tảng lý luận khoa học để sinh viên nhận diện sâu hơn nội hàm của các khái niệm, phạm trù của các khoa học kinh tế.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin sử dụng chủ yếu phương pháp trừu tượng hóa khoa học.
Muốn sử dụng tốt phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị Mác - Lênin cần có kỹ năng khoa học xác định đúng giới hạn của sự trừu tượng hóa.
Lý luận kinh tế chính trị của chủ nghĩa trọng nông hướng vào nghiên cứu chủ yếu lĩnh vực sản xuất trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Lý luận kinh tế chính trị của chủ nghĩa trọng thương đặt trọng tâm vào nghiên cứu lĩnh vực lưu thông trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Nội dung lý luận đã tạo ra bước nhảy vọt về chất trong khoa học của kinh tế chính trị Mác - Lênin là lý luận về tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa là phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Yếu tố quyết định đến giá cả hàng hóa là giá trị của hàng hóa.
Năng suất lao động là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
Sự phân công lao động xã hội là sự phân công về lao động, hình thành những ngành, nghề sản xuất khác nhau.
Các chủ thể cơ bản trong nền kinh tế thị trường là người sản xuất, người tiêu dùng, chủ thể trung gian và nhà nước.
Theo nguyên tắc ngang giá, hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau có lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất ra như nhau.
Quan hệ tỷ lệ về lượng trong trao đổi giữa các hàng hóa với nhau do giá trị nội tại của hàng hóa quy định
Bản chất của tiền tệ là một loại hàng hoá đặc biệt, được tách khỏi thế giới hàng hoá thông thường, đóng vai trò làm vật ngang giá cho các hàng hoá khác.
Quy luật căn bản của sản xuất và lưu thông hàng hoá là quy luật giá trị.
Tiền tệ có nguồn gốc từ sự phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hóa.
Quan hệ giữa giá cả và giá trị: Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
Sự tác động chủ yếu của quy luật giá trị trong nền sản xuất hàng hóa là tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
Yêu cầu của quy luật giá trị là quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở những hao phí lao động xã hội cần thiết.
Chất của giá trị (thực thể giá trị) hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
Giá trị lịch sử to lớn của “Học thuyết giá trị thặng dư” trong hệ thống lý luận Kinh tế chính trị Mác - Lênin là nền tảng tư tưởng cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Khoa học kinh tế chính trị trở thành hệ thống lý luận kinh tế chính trị từ thế kỷ XVIII.
Hạn chế lớn nhất trong lý luận kinh tế chính trị của chủ nghĩa trọng nông là chủ nghĩa trọng nông cho rằng chỉ có nông nghiệp mới là sản xuất.
Chức năng thực tiễn của kinh tế chính trị Mác - Lênin có vai trò quan trọng, là cơ sở khoa học lý luận để sinh viên nhận diện định vị vai trò, trách nhiệm sáng tạo cao cả của mình.
Những nhà tư tưởng tiêu biểu của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh (cuối thế kỷ XVIII - đầu thế kỷ thứ XIX) là U.Pétti, A.Xmít, Đ.Ricácđô.
Hàng hóa là sản phẩm của lao động thỏa mãn được nhu cầu tiêu dùng của con người thông qua trao đổi mua, bán.
Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất ra sản phẩm nhằm mục đích để trao đổi, mua bán trên thị trường.
Hai thuộc tính của hàng hóa là giá trị sử dụng và giá trị.
Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Số lượng giá trị sử dụng của hàng hóa phụ thuộc vào những yếu tố: Trình độ phát triển của khoa học công nghệ.
Theo nguyên tắc ngang giá, hai hàng hóa có thể trao đổi được với nhau khi có lượng lao động xã hội hao phí để sản xuất ra như nhau.
Kết quả của lao động cụ thể là giá trị sử dụng của hàng hóa.
Trường hợp hao phí lao động cá biệt KHÔNG đáp ứng yêu cầu của quy luật giá trị là hao phí lao động cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết.
Tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá của quy luật giá trị có nghĩa là: Nếu cung nhỏ hơn cầu thì giá cả sẽ cao hơn giá trị, lợi nhuận thu được sẽ nhiều, lao động xã hội được thu hút, quy mô sản xuất được mở rộng.
Kinh tế chính trị cổ điển Anh tập trung nghiên cứu các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất và các phạm trù kinh tế chính trị.
Lao động trừu tượng là nguồn gốc của giá trị hàng hóa.
Lượng giá trị xã hội của hàng hóa được đo bởi yếu tố thời gian lao động xã hội cần thiết.
Những chức năng của tiền tệ đòi hỏi phải có tiền vàng là chức năng thước đo giá trị; chức năng tích luỹ, cất trữ và chức năng tiền tệ thế giới.
Tiền tệ có năm chức năng
Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa, có tính hữu ích và mang thuộc tính tự nhiên.
Quy luật lưu thông tiền tệ phản ánh số lượng tiền cần cho lưu thông trong mỗi thời kỳ nhất định.
Phương án trả lời KHÔNG đúng về điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa là: Có sự xuất hiện giai cấp thống trị và giai cấp bị trị.
Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá là mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội.
Xét ở cấp độ cao nhất, mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là nhằm phát hiện ra các quy luật chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi.
Nền sản xuất tự cung, tự cấp là một kiểu tổ chức kinh tế mà quá trình tái sản xuất chỉ gồm hai khâu: sản xuất - tiêu dùng.
“Tiền tệ là bánh xe vĩ đại của lưu thông”. Câu nói này là câu nói ĐÚNG.
Phương hướng cơ bản và lâu dài để tăng sản phẩm cho xã hội là tăng năng suất lao động.
“Kinh tế chính trị Mácxít” có nghĩa là quan điểm của những nhà kinh tế chính trị tiếp cận theo quan điểm kinh tế chính trị của C.Mác.
Tiền tệ ra đời khi vật ngang giá chung được cố định ở vàng, bạc.
Điểm giống nhau giữa tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động là đều làm tăng thêm lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
“Lao động là cha, còn đất là mẹ của mọi của cải”. Khái niệm lao động trong câu nói này là lao động cụ thể.
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là nghiên cứu quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi.
Kinh tế chính trị Mác - Lênin ra đời dựa trên cơ sở kế thừa trực tiếp từ quan điểm tư tưởng kinh tế chính trị cổ điển của nước Anh.
C.Mác là người đầu tiên phát triển lý luận kinh tế chính trị thành học thuyết khoa học về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
Hàng hóa có hai thuộc tính vì lao động của người sản xuất có tính chất hai mặt.
Lượng giá trị của đơn vị hàng hóa tỷ lệ nghịch với năng suất lao động, không phụ thuộc vào cường độ lao động.
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên là trao đổi trực tiếp hàng hóa này lấy hàng hóa khác.
Thị trường có vai trò gắn kết nền kinh tế.
Nhà nước có vai trò ổn định nền kinh tế thị trường.
A. Smith là người được coi là nhà kinh tế thời kỳ công trường thủ công
W. Petty là người được coi là sáng lập ra kinh tế chính trị tư sản cổ điển
Hoạt động sản xuất của cải vật chất của con người được coi là cơ bản nhất và là cơ sở của đời sống xã hội
Phương thức sản xuất là sự thống nhất của: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất giữ vai trò quyết định trong quan hệ sản xuất
Trong thời đại ngày nay, lực lượng sản xuất bao gồm các yếu tố: Người lao động; Tư liệu sản xuất; Khoa học công nghệ