10 Đề thi học kỳ 2 Ngữ Văn 12 (có đáp án)

10 Đề thi học kỳ 2 Ngữ Văn 12 có đáp án . Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF bao gồm 52 trang tổng hợp các đề thi kèm lời giải chi tiết giúp các bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kỳ thi sắp tới. Mời các bạn đón xem!

Trang 1
S GIÁO DỤC VÀ ĐT NINH BÌNH
TRƯNG THPT NGÔ THÌ NHM
ĐỀ THI BÁN KÌ II LP 12
NĂM HC: 2017-2018
Môn thi: NG N
(Thi gian làm bài: 90 phút, không k
thời gian phát đ)
I. ĐỌC- HIU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn trích sau tr li câu hi:
“Người ta th u nhau ghét nhau nhưng xin đng m hi nhau. Tôi s lm
những mang đến bt hạnh cho con người. Hãy c gắng mang đến cho nhau nhng gic
mơ, những giấc mơ m nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thy nhng n i.
Nhng n ời như đóa hồng đứa cầm trên tay đi qua những ph rc r mt lòng yêu
thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.
( Trích Viết bên b Loiret- Trnh Công Sơn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Nêu ni dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Ch ra nêu hiu qu ca bin pháp ngh thuật được s dụng trong câu văn sau:
Nhng n ời như đóa hồng đứa cầm trên tay đi qua nhng ph rc r mt lòng yêu
thương vô tận”?
Câu 4: Anh/ ch đồng tình vi ý kiến: Chúng ta hình như thừa bo lc nhưng lại thiếu
lòng nhân ái” Vì sao?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
T nội dung đoạn trích phần đọc- hiu, Anh/ ch viết một đoạn văn 100 chữ trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau: Người ta th yêu thương nhau ghét nhau nhưng xin đng m hi
nhau”.
Câu 2 (5,0 điểm)
So sánh đánh giá phn kết thúc truyn ngn “Chí phèo” (SGK Ng Văn 11, Tp mt,
Nxb Giáo dc), của nhà văn Nam Cao phn kết thúc truyn ngn “V nht(SGK Ngữ Văn
12, Tp hai, Nxb Giáo dc) của nhà văn Kim Lân.
……………………………………………..HẾT……………………………………………….
Trang 2
S GD & ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHM
NG DN CHẤM ĐỀ THI N K II
MÔN NG VĂN
NĂM HỌC 2017-2018
Thi gianm bài: 90 phút, không k thi gian
phát đ.
Phần I: ĐỌC- HIỂU (3,0 đim)
Câu 1: (0,5 điểm)
Phương thức biu đạt chính: Ngh lun
Câu 2: (0,5 điểm)
Nội dung chính đoạn trích: Đoạn trích li cu khn tha thiết v mi quan h tốt đẹp, nhân ái
gia con người với con người.
Câu 3: (1,0 điểm)
- Bin pháp so sánh: Nhng n i với đóa hồng đứa cầm trên tay đi qua những ph rc r
một lòng yêu thương vô tận (0,5 điểm)
- Hiu qu NT:
+ Tạo cách nói sinh động, giàu hình nh gi cảm (0,25 điểm).
+ Khẳng định ý nghĩa của nhng n ời yêu thương con người trao tng cho nhau (0,25
điểm).
Câu 4: (1,0 điểm) Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, lý gii hp lí, thuyết phc.
+ Đng tình: Cuc sng hiện đại ngày nay làm ch con người xa cách hơn, xảy ra nhiều xung đt,
bo lực hơn.
+ Không đồng tình: Cuc sng còn nhiu lòng bao dung, nhân ái.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
1. Đm bào yêu cu hình thc ca một đoạn văn nghị lun 100 t. Hc sinh th
trình bày đoạn trích theo c ch din dch, quy np, Tng- Phân- Hp, song hành, móc
xích…(0,25 điểm)
2. Xác dnh vấn đề ngh lun: Đ cao lòng nhân ái của con người (0,25 điểm).
3. Trin khai vấn đề ngh lun, biết cách vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp
cht ch gia lí l và dn chng t đó rút ra bài học nhn thức và hành động.
Trang 3
- Ni dung ý kiến: Con người phi biết bao dung, tha th, phi sống nhân ái, yêu thương
(0,25 điểm).
- Bàn lun: Ý kiến trên mt lời khuyên đúng đắn v mi quan h gia con người vi
con người:
+ Cm xúc khó th chi phi, ta th yêu mến hay hờn ghét ai đó, nhưng nhất định
không được hãm hi, gây tổn thương đến h (0,25 điểm).
+ Khi hãm hại người khác, nỗi đau về th xác ln tinh thn h gánh chịu cũng chính
là nỗi đau của bản thân mình. (0,25 điểm)
+ Tình yêu thương sẽ to nên mi quan h thân thin giữa người với ngưi làm thế gii
tr nên tốt đẹp hơn. (0,25 điểm).
- Bài hc nhn thức hành động: Cn biết chia s yêu thương, cần thanh lc tâm hn
hoàn thiện nhân cách. (0,25 điểm)
4.Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ng pháp…(0,25
điểm)
Câu 2 (5,0 điểm)
1. Đảm bo cấu trúc bài văn nghị lun (0,25 điểm)
Trình bày đ b cc 3 phn. M bài dn dt hợp , nêu được vấn đề ngh lun, Thân bài
biết t chc thành nhiều đoạn văn liên kết cht ch vi nhau v mt ni dung, làm sáng t được
vấn đề cn ngh lun; Kết bài khái quát đưc vấn đề th hin nhn thc ca bn thân.
2.Xác định đúng vấn đề ngh lun (0,25 điểm)
3. Yêu cu v ni dung:
* Gii thiu Nam Cao, tác phm Cphèo kết thúc truyn ngn Chí Phèo. Gii thiu
v tác gi Kim Lân, tác phm V nht, kết thúc truyn V nhặt (0,25 điểm)
* Ý nghĩa kết thúc truyn ngn Chí Phèo:
- Khái quát ni dung truyn ngn và cuộc đời Chí phèo: (0,25)
+ Truyn k v uộc đời Chí phèo, một đứa tr m côi tha nhận. C phèo được làng
nht v nuôi đến 20 tuổi làm canh điền cho c Bá. Vì ghen tuông BK đẩy Chí đi ở .
+ Sau 7,8 năm đi tù về t một người hiền lành, lương thin, Chí thành m con qu d, tay
sai cho BK, gây bao ti ác cho dân làng.
+ Sau khi gp Th N, bn chất ơng thiện ca Ctri dy. Chí mong mun Th giúp
nh tr li cuc sống bình thường nhưng không được bi b Th c tuyệt. Quá đau đớn, phn
uất. Chí phèo đến nhà BK giết BK và kết liu cuộc đời mình.
Trang 4
Cuộc đời Ct một người nông dân hiền lành, lương thiện b tha hóa, b hy hoi c
nhân hình ln nhân tính, tr thành Con quỷ d của làng Đại” cui cùng sau bi kch b c
tuyt quyền làm người, CP t kết liu cuộc đời mình.
- Ý nghĩa đoạn kết vi hình nh cái lò gạch cũ: (0,5 điểm)
+ Cái gạch là nơi CP bị b rơi. Khi va mi chết hình nh này li xut hin trong
đầu ca Th N kết thúc truyn to s qun quanh, bế tc trong tn bi kch b tha hóa b c
tuyt v quyền làm người của người nông dân.
+ Kết thúc truyn th hin tấm lòng nhân đạo của nhà văn: đồng cm ti ni thng kh
người dâ, trân trng khát vọng lương thiện ca h.
+ Truyn kết thúc bng vic lp li phn m đu to kết cu vòng tròn lun qun ca thân
phn CP hay chính thân phn những người nông dân nghèo, giúp đm d báo v tương lai.
Cuộc đời CP tuy đã kết thúc nhưng vẫn th còn nhng tn bi kch CP vn còn tiếp diên.
* Ý nghĩa kết thúc truyn ngn V nht:
- Khái quát ni dung truyn ngn và cuộc đời nhân vt Tràng.(0,25)
+ Cái đói làm xóm ngụ tiêu điều xác. Tràng một người nông dân tkch, xu
xí.Vào 1 bui chiu Tràng dn một người ph n v nhà. Người ph n bng lòng làm v Tràng
với 4 bát bánh đúc và vài câu nói tầm phơ tầm phào.
+ M Tràng đón nhận nàng dâu mi trong tâm trng va mng, va lo, va tủi… Đêm
tân hôn din ra trong không khí chết chóc, bun ti…
+ Sáng hôm sau thay đổi tâm ca Tràng, v nht, c T. m đãi hai con nồi
chè cám.. Trong lúc ăn qua lời k ca V Tràng dn hiu ra Việt Minh là ai và trong đu hin lên
hình ảnh người đói kéo nhau đi phá kho thóc của Nhật, phía trước lá c đỏ bay pht phi.
- Ý nghĩa đoạn kết vi hình nh lá c bay php phới: (0,5 điểm)
+ Hình ảnh đám người đói cờ hin lên trong tâm lí Tràng va gi ra cnh ng đói
khát thê thm, va gi ra tín hiu ca cuc cách mng. C hai đều nhng nét chân thc trong
bức tranh đời sng lúc by gi.
+ Kết thúc truyn góp phn th hiện tư tưởng nhân đo ca Kim Lân trân trng khát vng
sng, nga bên b vc ca cái chết của người lao đng nghèo nim tin bt diệt vào tương lai tươi
sáng.
+ Hình nh kết thúc truyn là hi vọng tươi sáng của hin thức tăm tối, đó là âm hưởng lc
quan.
+ Kết thúc truyn kiu kết thúc m giúp th hiện được xu hướng vận động ca cuc sng
được mô t trong toàn b câu chuyn, to khong trống để người đọc suy nghĩ, phán đoán.
* So sánh s tương đồng và khác bit:
Trang 5
- Tương đồng (0,5 điểm)
+ Hai kết thúc truyn phn ánh hin thc tối tăm của con người trưc cách mng tháng 8.
+ Th hiện tư tưởng nhân đạo ca mỗi nhà văn.
+ Kết thúc có tính m, giàu sc gi.
- Khác biệt: (1,0 điểm)
+ Kết thúc CP phn ánh hin thc lun qun, bế tc của người nông dân lao động được
th hin qua kết cấu đầu, cuối tương ứng. Hàm ý tương lai chỉ là s lp li ca hin thc, nhân
vt trong truyện chưa tìm được hướng đi cho nh.
+ Kết thúc V nht: Phản ánh xu hướng vận động tt yếu ca s phận con người được th
hin qua kết cấu đi lập, hàm ý ơng lai sẽ m li cho hin ti, nhân vt truyn bắt đầu thc tnh
và tìm được con đường gii phóng.
- Lí gii s khác biệt: (1,0 điểm)
+ Do hoàn cnh sáng tác và hoàn cnh lch s: NC viết CP trong hoàn cảnh đen tối ca xã
hi VN lúc by gi. KL viết V nht sau hòa bình lp la khi dân ta đã đi qua 2 mốc ln ca lch
s cách mng tháng 8 cuc kháng chiến chng Pháp. Ánh sáng cách mạng giúp nhà văn
thấy được hướng vận độngphát trin ca lch s.
+ Do khuynh hướng VH và phương pháp sáng tác:
@ CP: Khuynh hướng VH hin thc PP, NC phn ánh hin thực tăm tối nhm phê phán
hội. Nvăn yêu thương con người nhưng vẫn chưa thấy đưc li thoát của người nông dân
trong xã hi by gi.
@ VN khuynh hướng hin thc CM.Cách mạng dã soi đường nên nhân vt trong sáng tác
của ông đã m được con đường đi cho mình.
+ Do tài năng nh cách sáng tạo của nhà văn: Cùng yêu thương itn ởng con người.
NC cái nhìn tnh táo, sc lạnh trưc hin thc nghit ngã ca cuc sng. KL li cho rng trong
bt c hoàn cảnh nào người nông dânth t lên trên cái chết, cái thm đạm để mà vui mà hi
vng.
4. Chính t, dùng t, sáng tạo: đảm bào chun chính t, ng pháp, diễn đt mi m, suy
nghĩ sâu sắc vấn đề ngh luận (0, 25 điểm)
GV chm tham khảo hướng dn, linh hoạt cho điểm. bài Khuyến khích nhng viết sáng to.
………………………………………..HẾT……………………………………………………….
Trang 6
S GD & ĐT NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHM
ĐỀ THI BÁN K II MÔN NG VĂN
NĂM HỌC 2017-2018
Thi gianm bài: 90 phút, không k thi gian
phát đ.
I. ĐỌC- HIU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn trích sau tr li câu hi:
“Người ta th u nhau ghét nhau nhưng xin đừng m hi nhau. Tôi s lm
những mang đến bt hạnh cho con người. Hãy c gắng mang đến cho nhau nhng gic
mơ, nhng giấc mơ m nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thy nhng n i.
Nhng n ời như đóa hồng đứa cầm trên tay đi qua những ph rc r mt lòng yêu
thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.
( Trích Viết bên b Loiret- Trnh Công Sơn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được s dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Nêu ni dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Ch ra nêu hiu qu ca bin pháp ngh thuật được s dụng trong câu văn sau:
Nhng n ời như đóa hồng đứa cầm trên tay đi qua nhng ph rc r mt lòng yêu
thương vô tận”?
Câu 4: Anh/ ch đồng tình vi ý kiến: Chúng ta hình như thừa bo lc nhưng lại thiếu
lòng nhân ái” Vì sao?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
T nội dung đoạn trích phần đọc- hiu, Anh/ ch viết một đoạn văn 100 chữ trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau: Người ta th yêu thương nhau ghét nhau nhưng xin đng m hi
nhau”.
Câu 2 (5,0 điểm)
So sánh đánh giá phn kết thúc truyn ngn “Chí phèo” (SGK Ng Văn 11, Tp mt,
Nxb Giáo dc), của nhà văn Nam Cao phn kết thúc truyn ngn “V nht(SGK Ngữ Văn
12, Tp hai, Nxb Giáo dc) của nhà văn Kim Lân.
……………………………………………..HẾT……………………………………………….
Trang 7
Y BAN NHÂN DÂN QUN TÂN PHÚ ĐỀ KIM TRA GIA HC KÌ II
Trung tâm GDNN - GDTX Tân Phú MÔN: NG VĂN KHI 12 ( Bui sáng )
CHÍNH THC) NĂM HỌC 2017 - 2018
Thi gian : 90 phút ( Không k thời gian phát đề )
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thc hin các yêu cu:
bao gi chúng ta yêu thế gian này nyêu ngôi nhà bếp la m áp ca mình
không? Có bao gi chúng ta yêu nhân loại như yêu một người máu tht ca mình không? Chúng ta
từng nói đến vic làm sao tr thành nhng ng dân toàn cu. Danh t công dân toàn cu rt d
m cho nhng ại đó lầm tưởng v một siêu nhăn trong nhng khía cnh nào đấy. Nhưng bản cht
duy nht ca mt công dân toàn cu là mt ngưi biết yêu thương thế gian này và luôn tìm ch ci
biến thế gian. Có th s có nhng công n u lên đy bt lc: Ta ch là mt sinh linh bé nh m
sao ta có th yêu thương và che chở c thế gian rng ln nhưng kia! Việc yêu thương và che ch
cho c thế gian phi một ước mơ hay một nhân cách hão huyn không? Không. Đó mt
hin thực và đó là một nguyên lí. Khi mt con người yêu thương chân thực mảnh đất con người đó
đang đng dù ch vừa hai n chân thì người đó đã yêu cả trái đất này. Khi bn yêu mt i cây
bên cnh bn thì bn yêu mi cái cây trên thế gian. Khi bạn yêu thương một con người bên cnh thì
bn yêu c nhân loi. Và khi tt c những con người dù bé nh đến đâu yêu thương người bên cnh
thì tình thương yêu y s ngp tràn thế gian này.
Tình yêu thương nhân loi s ngay lp tc tr nên hão huyền mang thói đạo đức gi
khi chúng ta i đến tình yêu thương đó mà không bao giờ chúng ta yêu thương nổi mt người bên
cnh. Và thói đạo đc gi đang lan rng trên thế gian chúng ta đang sống.
Hãy cu thế gian y khi nhng hn thù, nhng ích k, nhng cm và g lnh bng
nhng hành đng c th ca mi con người đang sống trên thế gian này. Đy tiếng kêu khn
thiết, đầy tình thương yêu và trách nhiệm ca biết bao con người đang sống trên thế gian này.
(Trích Cn mt ngày hoà giải đ yêu thương, dn theo http:// www.tuanvietnam.net,
ngày 7/ 9/ 2010)
Câu 1: Theoc gi đon trích, phm cht ct lõi ca một “công dân toàn cu” là gì?
Câu 2: Ch ra và nêu tác dng ca mt phép tu t đưc s dụng trong đon trích trên.
Câu 3: Tác gi s dng thao tác lp lun nào khi n v bn cht duy nht ca công dân toàn
cu”?
Trang 8
Câu 4: Theo anh/ ch, thế h tr Vit Nam cần làm gì đ tr thành công n toàn cu”? Viết
đoạn văn (khong 200 chữ) trình bày quan điểm ca mình.
II. PHẦN LÀM VĂN: (6 đim)
Nhn xét v nhân vt Tnú trong Rng nu ca Nguyn Trung Thành, ý kiến cho
rng: Tnú là con ngưi trung thc, gan dạ, ng cảm, tuyt đối trung thành vi cách mng. Ý
kiến khác li khẳng định: Tnú là con người có trái tim chan cha tình yêu thương sc sôi
căm thù.
T cm nhn v hình tượng nhân vt Tnú, anh/chy bình lun nhng ý kiến trên.
- Hết -
Thí sinh không đưc s dng tài liu. Giám th không gii tch gì thêm
H và tên thí sinh: S báo danh:
Y BAN NHÂN DÂN QUN TÂN PHÚ ĐỀ KIM TRA GIA HC KÌ II
Trung tâm GDNN - GDTX Tân Phú MÔN: NG VĂN KHI 12 ( Bui ti )
CHÍNH THC) NĂM HỌC 2017 - 2018
Thi gian : 90 phút ( Không k thời gian phát đề )
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: ( 4 điểm )
Đọc đon trích sau và thc hin các yêu cu t Câu 1 đến Câu 4:
Chuyn thưng ngày
Đi lễ chùa đầu năm là nét đẹp n hóa tâm linh của ngưi Vit t xưa đến nay nhm cu
i lc, sc khe, may mắn, thành đạt... Đền, chùa cũng nơi tính thiêng, s tôn nghiêm để
nhng ai đến vi không gian này cm thy an yên nhất, hướng ti điều tốt đẹp. Tuy nhiên, tri
qua thi gian và gần đây, nhiều gái tr khi đi lễ tại đền, chùa vẫn có phong ch ăn mc
“thiếu vải”, váy áo lòe lot, ngắn n cỡn, xuyên thu như đi vui chơi trong... quán bar. Chính
điều này đã tạo nên nhng làn sóng phản đối mnh m trong luận, đ tài bàn tán chưa
đim dng và cũng là u chuyn tn nhiu giy mc ca báo gii.
Nhng ngày va qua, nhiu hình nh các cô gái tr mc váy ngn, áo xuyên thu h ni y
đi lễ ca đã được cộng đồng mng truyn tay nhau. Đó có thể cô gái mặc áo lưới xuyên thu,
Trang 9
áo tr vai, váy ngn. Gần đây nht, hai bc ảnh đang y “bão mạng” - đó ni ph n
còn tr, dt theo một bé trai và đang trên đưng hành l vi trang phc khá k cc, trên áo n
dài tay, trùm mt phn mông, dưới là qun tất 3D nhưng b mặc kéo căng ra đến độ mng tang,
l vùng nhy cm. Không ch phn cm h, mng, i s “khó nuốt” trong y phục còn ch
ch chn trang phục đã m lộ vòng ba mt cách thái quá - điu vốn không đp trong trang
phc thông thường, li càng khó chp nhận trước chn tâm linh.
Bên cạnh đó, nhiều người cũng không th tr lời được u hi vì sao có mt cô gái tr do
nh hay c ý khi mc chiếc qun ngắn cũn cn ti đn, chùa kiu mt “không quần” đang
thắp hương ng vái. Chng kiến nhng bc nh v ch ăn mc ca các cô gái tr trong l hi,
đền chùa gần đây, tất c ch biết lắc đu ngao ngán lên án kch liệt hành động đó đã làm
mất đi sự tôn nghm chn thiêng liêng. Chính điều này m cho t đẹp văn hóa lễ chùa, văn
a tâm linh nói chung b nh hưởng và đây là mt hiện tượng xu cn dp b.
( Viết bi: Qunh Phm, ngày 17 tháng 02, 2017- Suckhoedoisong.vn)
Câu 1. Xác đnh phương thc biu đạt chính ca n bn?
Câu 2. Theo tác giả, điều gì đã tạo nên nhng n sóng phản đối mnh m trong dư luận, đề
i bàn tán chưa có điểm dừng và cũng là câu chuyện tn nhiu giy mc ca báo gii?
Câu 3. Theo anh/ ch, văn bn trên bàn lun v vn đ gì? Tìm nhng t ng th hin thái độ
ca mi ngưi khi chng kiến điu đó?
Câu 4. Viết một đon văn (khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ch v văn hóa ăn mc
ca gii tr hiện nay khi đến chn tâm linh đưc gi ra t phần đọc hiu trên.
II. PHẦN LÀM VĂN: (6 đim)
Nhn xét v nh tượng rng nu trong truyn ngn cùng n ca Nguyn Trung
Thành, có ý kiến cho rng: Sc hp dn ca rng xà nu chính là v đp ca một hình tượng
thiên nhiên đc trưng cho y Nguyên. Ý kiến khác thì nhn mnh: Hình tượng này gây n
ng bi v đp biu trưng cho những con người Tây Nguyên dũng cảm, ngoan
ng. Bng cm nhn v hình tượng này, anh (ch) hãy bình lun các ý kiến trên.
- Hết -
Thí sinh không được s dng tài liu. Giám th không gii thích gì thêm
Hn thí sinh: S báo danh:
Trang 10
Y BAN NHÂN DÂN QUN TÂN PHÚ NG DN CHM KIM TRA GIA HC KÌ II
Trung tâm GDNN - GDTX Tân Phú MÔN :NG N 12 - GDTX
NĂM HỌC:2017 2018
Thi gian làm bài : 90 phút
( Đề bui SÁNG )
**************************
( Đáp án gồm: trang )
I. Hưng dn chung:
- Giám kho cn nm vng các yêu cu hướng dn chấm để đánh giá bài làm ca thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho
đim.
- Do đặc trưng bộ môn Ng văn nên giám kho cn ch động, linh hot trong vic vn dụng đáp án và thang điểm.
Khuyến khích nhng bài viết có cm xúc và sáng to.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 ( l 0,25 làm tròn 0,5 ; 0,75 làm tròn thành 1,0).
II. Đáp án và thang đim:
I. PHẦN ĐỌC - HIU: ( 4 đim )
Câu 1: Theo tác gi đon trích, phm cht ct lõi ca mtcông dân toàn cu là gì?(0.5đ)
1. Theo tác gi đon trích, phm cht ct lõi ca mt "công dân toàn cu" biết u thương luôn tìm cách ci biến
thế gian này.
Câu 2: Ch ra và nêu tác dng ca mt phép tu t đưc s dụng trong đoạn trích trên.(1.0đ)
Thí sinh cn ch ra và nêu tác dng ca mt trong các php tu t sau:
- Phép so sánh: Có bao gi chúng ta yêu thế gian này như yêu ngôi nhàbếp la m áp ca mình không? Có bao
gi chúng ta yêu nhân loại như yêu một ngưi máu tht ca mình không?
Tác dng: khiến cho u văn giàu cm xúc, gi hình gi cm, to gn gũi thân mt khi đề cập đến mt vấn đề thot
nghe rt cao siêu: tình yêu thế gian yêu nhân loi.
- Phép đip cu trúc câu: Có bao gi.... Khi bn yêu ...
Tác dng: liên kết và nhn mạnh nghĩa tác dụng của tình yêu thương tạo nên giọng điệu ngh lun đầy nhit huyết.
- S dng câu hi tu t: Có bao gi....?
Tác dụng: tác đng mnh m đến tình cm và lý trí của nời đọc, góp phn làm ni bt vấn đề, tăng sức thuyết phc
cho lp lun .
Câu 3:c gi s dng thao tác lp lun nào khi bàn v bn cht duy nht ca công dân toàn cu”?
Bàn v "bn cht duy nht ca công dân toàn cầu", người viết s dng thao tác lp lun bác b: t vic nêu ý kiến cho
rằng yêu thương nhân loi là một ước mơ hay nhân cách hão huyn, rng mỗi ngưi ch là mt sinh linh nh bé làm sao
Trang 11
th u thương che ch cho thế gii rng lớn sau đó đưa ra lập luận để lt li vấn đề. Điều này khiến cho lp
lun tr nên thuyết phc, sc bén, hp dn.(0.5đ)
Câu 4: Theo anh/ ch, thế h tr Vit Nam cn làm gì đ tr thànhcông dân toàn cu”? Viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày quan điểm ca mình.(2.0đ)
* Đảm bo yêu cu v hình thức đon văn: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 ch; Trình bày ràng, mch lc;
din đt trôi chy, bảo đảm tính liên kết; không mc li chính t, t ng, ng pháp; Thí sinh có th trình bày đoạn văn
theo cách din dch, quy np, tng - phân - hp, móc xích hoc song hành.0.25
* Xđ vấn đề cn ngh lun: Nhng vic thế h tr Vit Nam cần làm để tr thành công dân toàn cu. 0.25
* Trin khai vn đề ngh lun: Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hp để trin khai vn đ ngh lun theo
nhiu cách. (1.0đ)
C th theo hưng sau:
- Gii thích: "công dân toàn cu" là gì?
+ Công dân toàn cu là những người sng, làm vic nhiu quc gia khác nhau, th có mt hoc nhiu quc tch.
ng dân toàn cu là công dân có kiến thc nn tng v các vấn đề văn hóa nhân loi có th giao lưu học tp làm vic
ti bt c quc gia nào, có th hòa nhp vi công dân trên toàn thế gii, có năng lực gii quyết nhng vấn đề chung ca
nhân loại như : bảo v môi trường, chng chiến tranh, đy lùi dch bnh ...
+ Công dân toàn cầu là người coi nhng vấn đ ca nhân loi vấn đề ca dân tc mình, ca nhân mình và biết suy
nghành động vì mt thế gii tốt đẹp hơn...
- Bàn lun:
* Ti sao li cn thiết tr thành công dân toàn cu?
- Do quá trình toàn cu hóa trên thế gii. Toàn cầu hóa là điu kin vô cùng thun lợi đ mi công dân tr thành nhng
công n toàn cu. Khi các rào cn biên giới đưc pb, hàng hóa, tin tệ, thông tin, lao động… đưc thông
thoáng, s phân công mang tính quc tế thì không còn tr ngi gì để mi công dân tr thành nhng công dân toàn cu.
S bùng n, phát trin chóng mt ca công ngh thông tin, khoa hc k thut m cho c Thế gii này nh lại, “phẳng
ra”, nó đã mở ra không biết bao nhiêu hội cho con người, internet nlà chìa khóa mở ra thế gii, vào kho báu tri
thc ca nhân loi.
* Để tr thành "công dân toàn cầu" con người cn phi làm gì?
- Cn xây dng nn tng tri thc ph thông bản, vng chc; ý thc c gng trong hc tp, trau di kiến thc cho
bn thân, nhng kiến thc ca quc gia dân tc và c nhng kiến thc tn thế gii, những xu hướng ca toàn cu. Bên
cnh vic tiếp thu, hc hi kiến thc thì gii tr nht thiết cn nhng tri nghim trong cuc sống đ hình thành nên
nhng k năng sống. Hình thành tư duy toàn cầu, ý thc toàn cu, ý thc dân tộc sao cho đúng đn.
- Cn có nhng hiu biết v các nền văn a khác nhau trên thế gii; những kĩ năng thiết yếu như kĩ năng giăi quyết
vn đề kĩ năng giao tiếp kĩ năng làm vic nhóm; kĩ năng thc hành, sáng tạo... trong đó năng lực ngoi ngữ, năng lực s
dng công ngh thông tin và truyn thông cc kì quan trng. Ngoài ra, cn phi bồi dưỡng nhng phm chất đạo đc
mangnh ct lõi: lòng t trng, t tôn, tinh thần yêu nưc, tinh thn trách nhim...
- Bài hc nhn thc:
Trang 12
+ "Công dân toàn cu" th hòa nhp vào thế gii phẳng nhưng vn gi đưc bn sc dân tc của mình. Đây một
thách thc lớn đối vi gii tr trong xu hướng hi nhp thế gii; Phê phán những ngưòi vì hiểu chưa đúng v khái nim
"công dân toàn cu" nên đánh mất bn sc dân tộc coi thưòng nhng giá tr văn hóa truyn thng ca cha ông.
+ Công n toàn cu ước của ni Vit tr cũng như mi công dân trên thế gii này. Tr thành công dân toàn
cu là php vi xu thế chung ca thế gii. Phn đấu để thc hin mong muốn đó bằng những hành đng, vic làm
thiết thc.
II. PHẦN LÀM VĂN: (6 đim)
Hc sinh c th c nhiu cách làm bài khác nhau nhưng cần đm bảo đưc nhng yêu cu sau:
1. Đảm bo cu trúc bài ngh lun: Có đủ các phn m bài, thân bài, kết bài. M bài nêu được vn đề, thân bài trin khai
đưc vn đề, kết bài kết luận đưc vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đ cn ngh lun: T cm nhn v hình ng nhân vt Tnú trong Rng nu ca Nguyn Trung
Thành, hc sinh bình lun nhng ý kiến trong đề bài.
3. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm; th hin s cm nhn sâu sc vn dng tt các thao tác lp lun;
kết hp cht ch gia l dn chng. cách din đt sáng to, th hin suy nghĩ sâu sc, mi m v vấn đề ngh
lun
* Yêu cu c th:
Nhn xét v nhân vt Tnú trong Rng xà nu ca Nguyn Trung Thành, ý kiến cho rng: Tnú con ngưi trung
thc, gan d, dũng cảm, tuyệt đi trung thành vi cách mng. Ý kiến khác li khng đnh: Tnú con người có trái
tim chan chứa tình yêu thương và sục sôi căm thù.
T cm nhn v hình tượng nhân vt Tnú, anh/ch hãy bình lun nhng ý kiến trên.
1. Vài nét v tác gi, tác phm:
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn gn bó mt thiết vi Tây Nguyên. Chính tình yêu và s hiu biết u sc mnh đt
này đã giúp nhà văn sáng to nên những hình tượng ngh thuật đc sc.
- Truyn ngn Rừng xà nu đưc viết vào mùa hè năm 1965 khi đế quốc bắt đầu ào ạt đ quân vào miền Nam nước
ta. T là nhân vt trung tâm kết tinh v đẹp của đan làng Man, của nhân dân Tây Nguyên kiên cưng, bt khut.
2. Gii thích ý kiến:
- Tnú là nhân vt kết tinh đưc nhng phm cht tiêu biu nht của con người Tây Nguyên thi chống Mĩ: vừa bt
khut, kiên trung, trọn đi gn vi cách mạng “trung thực, gan dạ, dũng cm, tuyệt đối trung thành vi cách mng”
va thủy chung, trong sáng, giàu tình nghĩa “chan cha tình yêu thương”.
- Đây hai nhận xét khái quát v các khía cnh khác nhau to nên v đp nhân vt mt người anh hùng lí ng
trong thời đại cách mng.
3. Cm nhn v hình tượng nhân vt Tnú và bình lun v các ý kiến:
a. Cm nhn v hình tượng nhân vt Tnú:
Hình tượng nhân vật Tnú được nn khắc ha bng hi ng ca mình bng li k ging trm bên bếp la ca
c Mết theo li k Khan “chuyện đời người đc k trong một đêm”, ca ngi phm cht anh hùng của người anh hùng b
Trang 13
tc. Nh li trn thut y Tnú hin n vi s kết tinh v đp ca 1 con nời ưu tú ca buôn ng nhng nét tính
cách độc đáo giàu chất s thi.
Qua li k ca c Mết: Tnú ngưi Strá, mò côi cha m t nh, ln lên trong vòng tay của dân làng Man “Đời nó
kh nhưng bụng nó sạch nnước suối làng ta”. Cuộc đời s phận Tnú được dân làng XôMan truyn tng như 1
thiên l/s tr/thng ca dân làng giống như 1 truyền thuyết v người anh hùng.
* Tnú là con ngưi trung thc, gan d, dũng cảm, trung thành tuyệt đối vi cách mng:
- Ngay t nh, Tnú bt chp s khng b gt gao ca k thù (dù gic treo c anh Xút, chặt đầu bà Nhan) nhưng T vn
hăng hái vào rừng tiếp tế cho cán b. Hc ch thua Mai, Tnú t ly đá đập vào đầu mình. Làm liên lc, vì s an toàn ca
cách mạng, Tnú “xé rng mà đi”, “la ch thác mạnh mà bơi ngang, vưt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như
một con cá kình”.
- Khi b gic bt, Tnú vn kiên cường chịu đng, không chịu khai nơi giấu cng sn ca dân làng. Gp đau thương mất
mát: v con b giết, bn thân b gic tra tấn dã man nhưng Tnú vn không chu khut phục trước k thù.
- Sau khi vượt ngc, với đôi bàn tay tật nguyn, Tnú đã tham gia lực lượng gii phóng quân đ chiến đu tr thù nhà, n
c. Chính t thc tế chiến đu, Tnú đã vươn lên, nhn thc sâu sc k thù ca nhân mình k thù chung ca c
dân tc.
* Tnú là con ngưi chan chứa tình yêu thương:
- Tnú gn bó với làng Xô Man: Người Strá đã nuôi Tnú khôn lớn. Xa làng đi chiến đu, anh nh làng da diết. Sau 3 năm
đi chiến đấu tr v làng anh vn nhtng hàng cây, tng con đg, từng dòng sui, lòng anh hi hộp xúc động khi nghe
tiếng chày chuyên cn của người đàn bà Strá, ca m anh ngày xưa của Mai, của Dít;“ngực anh đp liên hồi, chân đi cứ
vp ngã”.
- Tnú yêu thương v con tha thiết, anh sn sàng hi sinh tính mạng đ bo v, che ch cho v con. Chng kiến cnh gic
đánh đập v con một cách dã man, anh đã ng vào gia bầy lang sói để cu h vi hai bàn tay không.
* Tnú, con người căm thù giặc sâu sc và quyết tâm đánh giặc tr thù:
- Càng đau thương, Tnú ng m thù giặc. V con anh b giết hại, lòng m hận đã biến đôi mắt anh như 2 cục than
đỏ, tay bóp nát ti v lúc nào không biết”.
- Khi b băt 10 đu ngón tay b đốt cháy “anh không kêu n một tiếng nào…răng anh đa cắn nát môi anh rồi”. Mười
ngón tay lành lặn bàn tay tình nghĩa; bây gi khi 10 ngán b đốt ct s là bàn tay kiênng trn áp tiêu dit k thù.
10 ngón tay b đốt ct s là 10 ngọn đuốc sáng dẫn đg cho dân làng Xô Man tiến lên qut khi.
- Yêu thg, căm hận s biến thành hành động. Tnú thét lên xé lòng khiến anh đng bào anh dứt khoát đng lên tiêu
dit k thù. Chính t thc tế chiến đấu, Tnú đã vươn lên, nhận thc sâu sc k thù ca cá nhân mình và k thù chung ca
c dân tc.
* Ngh thut y dng nhân vt: Nhân vật Tnú được xây dng vi cm hng ngi ca, t hào, giọng văn trang trọng,
ng tráng, say mê, đm cht s thi.
b. nh lun v các ý kiến: Hai ý kiến nhn xét v nhân vật Tnú đều chính xác. Mi ý kiến đ cập đến mt khía cnh
ca nhân vật, tuy khác nhau nhưng li mi liên h mt thiết, b sung cho nhau để cùng khẳng định v đẹp ng
ca hình tưng. Nhân vt Tnú mt c tiến mi trong s nhn thc biu hin nhng phm cht ca một người
anh hùng tưởng. Cuộc đi bi tráng ca Tnú là s minh chng cho chân lí ca thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm
súng mình phi cầm giáo”.
Trang 14
4. Đánh giá: Xây dng thành công nhân vật Tnú, nvăn đã khc họa được hình nh tiêu biu của con người mang
đậm dòng máu, tính ch ca người dân Tây Nguyên. Qua hình ng này, tác gi còn gi ra s phân và phm cht ca
c cng đng trong cuc chiến đu bo v buôn làng. Nguyễn Trung Thành đã giúp người đọc thêm hiu thêm trân
trọng con ngưi Tây Nguyên vi biết bao phm cht thật đẹp, tht cao quý.
Lưu ý :
- Hv có cách diễn đạt sáng to, th hin suy nghĩ sâu sắc, mi m v vấn đề ngh lun. (0,25)
- Bài làm trìnhy sạch đp, ch viết rõ rang, đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt câu. (0,25
Y BAN NHÂN DÂN QUN TÂN PHÚ NG DN CHM KIM TRA GIA HC KÌ II
Trung tâm GDNN - GDTX Tân Phú MÔN :NG N 12 - GDTX
M HỌC:2017 2018
Thi gian làm bài : 90 phút
( Đề bui TI )
**************************
( Đáp án gồm: trang )
I. Hưng dn chung:
- Giám kho cn nm vng các yêu cu hướng dn chấm để đánh giá bài làm ca thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho
đim.
- Do đặc trưng bộ môn Ng văn nên giám kho cn ch động, linh hot trong vic vn dụng đáp án và thang điểm.
Khuyến khích nhng bài viết có cm xúc và sáng to.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 ( l 0,25 làm tròn 0,5 ; 0,75 làm tròn thành 1,0).
II. Đáp án và thang đim:
I. PHẦN ĐỌC - HIU: ( 4 đim )
Câu 1. Xác định phương thc biu đạt chính ca văn bn?
- Phương thc biểu đạt chính: ngh lun 0,50
Câu 2. Theo tác giả, điều gì đã to nên nhng làn sóng phn đối mnh m trong dư luận, là đ tài bàn tán chưa điểm
dừng và cũng là câu chuyện tn nhiu giy mc ca báo gii?
- Theo tác gi, gần đây, nhiều gái tr khi đi l ti đn, chùa vẫn phong cách ăn mặc “thiếu vải”, váy áo lòe lot,
ngn cũn cn, xuyên thấu như đi vui chơi trong... quán bar.
Câu 3. Theo anh/ ch, văn bn trên bàn lun v vn đề gì? Tìm nhng t ng th hin thái độ ca mi ngưi khi chng
kiến điu đó?
- Hin ng ăn mặc phn cm ( thiếu văn hóa) ca gii tr hin nay khi đến chn tâm linh.
- Nhng t ng th hin thái độ ca mi ngưi khi chng kiến: Tt c ch biết lắc đu ngao ngán và lên án kch lit.
Trang 15
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ ca anh/ch v văn hóa ăn mc ca gii tr hin nay
khi đến chn tâm linh đưc gi ra t phần đọc hiu trên.
* Đảm bo yêu cu v hình thức đon văn: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 ch; Trình bày ràng, mch lc;
din đt trôi chy, bảo đảm tính liên kết; không mc li chính t, t ng, ng pháp; Thí sinh có th trình bày đoạn văn
theo cách din dch, quy np, tng - phân - hp, móc xích hoc song hành.0.25
* Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Nhng vic thế h tr Vit Nam cần làm để tr thành công dân toàn cu.
0.25
* Trin khai vn đề ngh lun: Thí sinh la chn các thao tác lp lun phù hp để trin khai vn đ ngh lun theo
nhiu cách. (1.0đ)
C th theo hưng sau:
a. Gii thích: Văn hóa ăn mc ca gii tr hin nay
- Con người có văn hóa luôn kết hp hài hòa hai yếu t căn bn gm: Mt là hành vi ng x đúng mực, luôn n nhn
lch thiệp, kính trên nhường dưới, biết tôn trng thun phong m tc, c cái tốt đấu tranh chng cái xu, trách
nhim công dân; Hai là hành động thiết thc nhm qung bá li sống đẹp, có tri thức cao nhưng phi biết khuếch tán giá
tr tri thc vi cộng đồng.
- hi ngày càng phát trin, vấn đề ăn mc càng tr nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thm chí, còn ảnh hưởng đến
đông đảo tng lp nhân dân trong hi, nht gii trẻ. Tuy nhiên, ngày nay, cách ăn mc ca c bn tr ngày càng
nhiều xu hướng đi ngưc truyn thống. Điu này đặt ra nhiu vấn đề đ chúng ta cn suy ngm.
b. Phân tích, n lun: Ti sao mt b phn gii tr hin nay ăn mc phn cm ( thiếu văn hóa) khi đến chn m
linh như thế nào?
- Mt trong nhng điều cm k khi đến nhng khu vc tâm linh trên toàn thế gii, không ch riêng Vit Nam đó
phi ăn mặc trang phc nghiêm túc, th hin s thành kính và văn hcủa ni đến vãn cảnh chùa, cũng như sự tôn
nghiêm của nơi thờ Đức Pht, thn linh.
- Đầu tiên là ch quan t nhn thc, hiu biết và tnh độ văn hóa của người trong cuc. Nhiu bn tr không ý thc
đưc hành vi ca mình gây phn cm, nh hưởng cộng đồng. Th hai, ngưi tr đ cao cái tôinhân quá mc và cho
rng lên chùa s thích muốn m gì cũng đưc. H quên chn m linh mi hành vi phi theo chun mc của văn
a.
- Nguyên nhân khách quan dẫn đến những hành vi không đp mt phn công tác quản chưa tốt, đại din ban t
chc mi ch chú ý nhc nh v sinh công cng, gi gìn an ninh trt tự, mà chưa quan m cách ng x và trang phc
ca người đi lễ chùa. Mt b phn cộng đồng thiếu trách nhim, ngi nhc nh. T đó, nhiều bn tr không nhn ra vic
làm sai ca mình. Thm chí, h còn có cm giác như được hu thun của đám đông.
c. Bài hc: Vây chúng ta cn phi làm gì và phi ăn mc như thế nào khi đến chn tâm linh ?
- Vấn đ không phi ch là s phn ánh phê phán trên truyn thông mà đủ, cũng khó để biết ti khi nào thì mi giáo dc
cho hết nhng ng x lời ăn tiếng nói và ăn mặc nơi công cộng, đc bit là những nơi cn s tôn nghiêm nchùa
chiền….
- Trong nhng trường hợp “nhc mt” như thế, khi thy những hành động ăn mặc phn cm, chúng ta cn nhc nh nh
nhàng, lch s. Bn tr nên mc qun áo dài, kín c, không mc áo ngn tay, sát nách, qun soóc, váy ngn.
Trang 16
-Ngoài giáo dc t nhà trường, gia đình, quan đơn v v văn hoá ng x nơi cộng đồng (ăn mặc, hành vi) thì ch có
mt việc đơn giản nht là các đình chùa y phi có ni qui, sau ni qui là hành động, chng hạn n bo v không cho
phép những người không có hành vi văn hoá vào đền chùa, vào l hội… Đình chùa dt khoát t chi nhng ai không có
đưc tác phong, l nghi, ăn mặc đứng đắn vào chn tôn nghiêm.
-Tựu trung, con người có văn hóa không th tách ri nhng t cht cn thiết ca tinh hoa truyn thng dân tộc, đồng
thi cn khẳng đnh rằng trình độ tri thc cao luôn phi gn lin li sống nhân văn lương thiện, sng có ích cho gia đình
xã hi.
II. PHẦN LÀM VĂN: (6 đim)
Hc sinh c th c nhiu cách làm bài khác nhau nhưng cần đm bảo đưc nhng yêu cu sau:
1. Đảm bo cu trúc bài ngh lun: Có đủ các phn m bài, thân bài, kết bài. M bài nêu được vn đề, thân bài trin khai
đưc vn đề, kết bài kết luận đưc vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đ cn ngh lun: T cm nhn v hình ng Rng nu trong Rng xà nu ca Nguyn Trung
Thành, hc sinh bình lun nhng ý kiến trong đề bài.
3. Trin khai vấn đ ngh lun thành các luận điểm; th hin s cm nhn sâu sc vn dng tt các thao tác lp lun;
kết hp cht ch gia l dn chng. cách din đt sáng to, th hin suy nghĩ sâu sc, mi m v vấn đề ngh
lun
* Yêu cu c th:
Nhn xét v hình tượng rng xà nu trong truyn ngn cùng tên ca Nguyn Trung Thành, có ý kiến cho rng: Sc hp
dn ca rng xà nu chính là v đp ca một hình tượng thiên nhiên đc trưng cho Tây Nguyên. Ý kiến khác thì nhn
mnh: Hình tượng này gây n tượng bi v đẹp biểu trưng cho những con người Tây Nguyên dũng cảm, ngoan
ng. Bng cm nhn v hình tượngy, anh (ch) hãy bình lun các ý kiến trên.
1. Vài nét v tác gi, tác phm:
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn gn bó mt thiết vi Tây Nguyên. Chính tình yêu và s hiu biết sâu sc mnh đất
này đã giúp nhà văn sáng to nên những hình tượng ngh thuật đặc sc.
- Truyn ngn Rừng xà nu đưc viết vào mùa hè năm 1965 khi đế quốc bắt đầu ào ạt đ quân vào miền Nam nước
ta. Cây xà nu là mt hình tượng ni bt và xuyên sut tác phm.
2. Gii thích ý kiến:
- Hình tượng cây nu là mt loài cây đặc thù, tiêu biu ca miền đt Tây Nguyên. Cây xà nu còn mang ý nghĩa tượng
trưng cho phm cht và s phận con ngưi Tây Nguyên trong chiến tranh Cách mng.
- Đây là hai nhận xét khái quát v các khía cnh khác nhau to nên v đẹp hình tượng cây xà nu mt loi cây tiêu biu
cho v đẹp hào hùng, đy sc sng của thiên nhiên và con ni Tây Nguyên.
3. Cm nhn v hình tượng nhân vt cây xà nu bình lun vc ý kiến:
* Cm nhn v nh tượng nhân vt cây xà nu:
a. Cây xà nu gn bó mt thiết vi cuc sống con ngưi Tây Nguyên.
- Cây xà nu hin lên trong tác phẩm trước hết như một loài cây đc thù, tiêu biu ca miền đất Tây Nguyên. M đầu
kết thúc tác phẩm cũng bng hình nh ca cây xà nu Cây xà nu, rừng xà nu như chính dân làng man, như ngưi dân
Trang 17
Tây nguyên tn núi rừng trùng điệp: “đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tm mắt cũng không thấy khác ngoài
nhng đi xà nu ni tiếp ti cn trời”.Qua hình tượng y nu, nhà văn đã to dựng đưc mt bi cảnh hùng vĩ
hoang dã đm màu sc Tây Nguyên cho câu chuyn.
- y xà nu gn bó thân thiết vi cuc sống người dân y Nguyên.Cây xà nu gần gũi với đời sng của người dân
Man, thm u vào nếp suy nghĩ cm xúc ca h, chng nhân ca nhng s kin quan trng xy ra vi h trong
cuc kháng chiến chống Mĩ trường kì. nu chắn để bo v làng man trước đn pháo ca gic: “Cứ thế hai ba
năm nay, rừng xà nu ưỡn tm ngc ln ra che ch cho làng”.
- Cây xà nu có sc sng mãnh lit: “trong rừng ít có loi cây sinh sôi ny n khỏe như vậy”. Đây là yếu t cơ bản để
nu vượt qua gii hn ca s sng và cái chết. S tn ti ngay trong s hy diệt: “Cạnh mt cây xà nu mi ngã gc đã có
bn năm cây con mọc lên”
b. Cây xà nu tượng trưng cho phẩm cht và s phận con người Tây Nguyên trong chiến tranh Cách mng.
- Thương tích rừng nu phi gánh chịu do đi bác ca k thù gợi cho ta nghĩ đến đau thương mà đng bào ta phi
tri qua trong thi cách mng min Nam b khng b khc liệt.Trong bom đn chiến tranh thương tích đy mình, cây
nu vẫn hiên ngang vươn lên mnh m nngười dân Tây Nguyên kiên cưng bt khut, không khut phục trước k
thù.
- Cây xà nu rn ri cùng đặc tính “ham ánh sáng” và khí trời ca cây nu tựa như ngưi Xô man chân tht, mc mc,
phóng khoáng, yêu cuc sng t do.Tượng trưng cho niềm khao khát t do, lòng tin vào lí tưng Cách mng của ni
dân Tây Nguyên, ca đng bào min Nam.
- Cây xà nu- rng xà nu tng tng lp lp, kế tiếp nhau ln lên trong bom đn vi mt sc sng mãnh liệt không gì ngăn
cn ni gợi cho ta nghĩ đến s tiếp ni ca nhiu thế h người Tây Nguyên đng lên đấu tranh gi gìn x s truyn
thng cha ông.
- S tn ti kì diu ca rng xà nu qua những hành đng hy dit, tàn pcủa đạn đi bác th hin s bt khut, kiên
ng, s ơn lên mnh m ca con người y Nguyên, của đồng bào min Nam trong cuc chiến đu mt mt mt
còn vi k thù.
* Bình lun v các ý kiến: Hai ý kiến nhn xét v hình tượng cây xà nu đều chính xác. Mi ý kiến đề cập đến mt khía
cnh ca hình tưng này, tuy khác nhau nhưng li có mi liên h mt thiết, b sung cho nhau để cùng khẳng định v đp
ca thiên nhiên và con ni Tây Nguyên.
4. Đánh giá:
- Ngh thut miêu t cây xà nu: Kết hp miêu t bao quát ln c th, phi hp cm nhn ca nhiu giác quan; Miêu t
cây xà nu trong s so sánh, ng chiếu với con ngưi. Các hình thc nhân hóa, n dụ, tượng trưng đều được vn dng
nhm th hin sống động v hùng vĩ, khoáng đt của thiên nhiên, đồng thi gi nhiều suy tưởng sâu xa v con người, v
đời sng.
- Hình tượng cây xà nu tiêu biu cho v đẹp hào hùng, đy sc sng của thiên nhiên và con ngưi y Nguyên. nh
ợng cây xà nu đưc ni bt trong s hòa quyn nhun nhuyn chất thơ và cht s thi, th hin một phong cách văn
xuôi va say mê, va trầm tư, vừa giàu tính to hình, va giàu sc khái quát ca Nguyn Trung Thành
Lưu ý :
- Hv có cách diễn đạt sáng to, th hin suy nghĩ sâu sắc, mi m v vấn đề ngh lun. (0,25)
- Bài làm trìnhy sạch đp, ch viết rõ rang, đảm bo quy tc chính t, dùng từ, đặt câu. (0,25)
Trang 18
ĐỀ THI HỌC KÌ II
Môn: Ngữ Văn Thời gian 120 phút
I. Đọc-hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Mcôi cha mẹ sớm, Tấm phải sống với dì ghẻ và cô em
cùng cha khác mẹ tên Cám. Tấm vất vả, khổ cực, làm việc luôn tay còn Cám thì được ng chiều,
chỉ biết rong chơi.
Một hôm, Tấm vàm cùng đi hớt tép và ai hớt được nhiều scó yếm đỏ. Cám mải rong chơi, không
tép nên đã lừa trút hết giỏ tép đầy của Tấm. Tấm kc. Bụt hiện lên bảo xem trong giỏ
không. Tấm m thấy một con bống. Tấm nuôi bống, mỗi ngày cho bống ăn cơm. Mẹ con Cám
biết được liền lừa Tấm đi xa để nhà giết thịt bống. Tấm lại kc. Bụt hiện lên bảo Tấm tìm
xương cá bỏ vào bốn cái lọ đem chôn dưới chân giường.
Ngày hi làng, dì ghẻ trộn gạo lẫn thóc, bắt Tấm phải nhà nht xong mới được đi xem. Tấm tủi thân
ngồi khóc. Bụt hiện lên sai chim sẻ nhặt thóc gp Tấm rồi bảo Tấm đào bốn cái lọ dưới chân giường
lên để láy quần áo đẹp đi xem hội và một cn ngựa để cưỡi.Tấm đi qua cầu, chẳng may đánh rơi một
chiếc giày xuống nước, mãi không được. Khi ngựa của vua đi qua cứ đứng lại, vua liền sai quân
lính xuống thì vớt lên một chiếc giày xinh đẹp. Vua truyền lệnh ai ướm vừa sẽ cưới làm vợ. Mọi
người thi nhau ướm thử, kcả mcon m. Tới lượt Tấm, chiếc giày vừa như in cùng với chiếc giày
trong túi Tấm. Tấm trở thành hoàng hậu.
Nhân ngày giỗ b, Tấm xin phép vua về thăm nhà. ghlập mưu lừa Tấm trèo lên cây hái cau rồi
đốn cây giết Tấm để Cám vào cung thay chị. Tấm chết hóa thành chim vàng anh ngày nào cũng ở bên
vua. Mcon Cám liền giết vàng anh, bng ra góc vườn. Nơi ấy lại mọc lên hai cây xoan đào. Vua
thích hai cây xoan đào, liền mắc võng nằm ngủ. Mẹ conm liền chặt hai cây xoan đóng thành khung
cửi. c Cám dệt vải, khung cửi kêu tiếng Tấm, Cám sợ hãi, đem đốt khung cửi rồi đổ tro đi thật xa.
Nơi ấy lại mọc lên một cây thị xanh tốt nhưng chduy nhất một qu tít trên cao. cụ đi chợ
trông thấy yêu mến quthị liền bảo thị vở với bà. Quả thtrên cao i vào túi bà. đem quthv
nhà.Tấm ttrong quả htij chui ra, nấu cơm, nấu nước, dọn dẹp giúp bà cụ. cụ nh bắt được, xé
vỏ quả thị đi. Từ đó, Tấm sống với bà cụ như hai mẹ con.
Một hôm nhà vua kinh đi qua, thấy trầu giống Tấm m ngày trước liền gọi hi. Vua nhận ra Tấm
liền rước Tm vcung. m thấy chị đẹp hơn xưa, sinh lòng ghen ghét. Tấm chỉ cho Cám ch làm
da trắng. Cám làm theo và chết. Tấm lấy xác Cám m mắm gửi đến cho . ăn mắm đó và
khen ngon, tuy nhiên khi biết đó là mắm của con mình, thì mẹ Cám cũng chết theo.
( Truyện cổ tích Tấm Cám)
Trang 19
a/ Xác định phương thức biểu đạt phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0.5 điểm)
b/ Bản chất của mâu thuẫn xung đột trong truyện Tấm Cám” là gì?(0.5 điểm)
c/ Tấm đã mấy lần ha thân và đ là những gì? (0.5 điểm)
d/ Liệt kê các yếu tố thần kì được sử dụng trong câu truyện. (0.5 điểm)
e/ Viết một kết thúc khác cho truyện Tấmm”. (1 điểm)
II. Làm văn
Câu 1(2 điểm). Dựa vào nội dung phần đọc hiểu, hãy viết đoạn( khoảng 200 ch) văn bàn về sự ích
kỉ và lòng tham của con người trong cuộc sống.
Câu 2(5 điểm). Cảm nhận về bài thơChiều tối” của Hồ Chí Minh.
HẾT
Trang 20
ĐÁP ÁN
I. Đọc-hiu
a/ Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của n bản trên.
PTBĐ: Tự sự (0.25 điểm)
PCNN: Nghệ thuật (0.25 điểm)
b/ Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện Tm Cám gì? (0.5
điểm)
Mâu thuẫn và xung đột trong truyện cổ tích này trước hết mâu thuẫn xung đột
trong gia đình phụ quyền thời cổ đại (mâu thuẫn dì ghẻ mâu thuẫn con chồng).
Nguyên nhân bắt nguồn từ việc kế thừa tài sản hưởng những quyền lợi vật chất
của các thành viên (con cái) trong gia đình. Truyện cũng thấp thoáng xuất hiện những
mâu thuẫn hội (v quyền lợi và địa vị) nhưng không phải là chủ đạo. ý nghĩa
chung nhất của tác phẩm toát lên từ mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác. Đó là cuộc
đấu tranh giữa người lương thiện và những kẻ bất lương.
c/ Tấm đã mấy lần ha thân và đ là những gì? (0.5điểm)
Tấm đã trải qua ba lần hóa thân, đó là: chim vàng anh, y xoan đào, y thị. (0.5
điểm)
d/ Liệt kê các yếu tố thần kì được sử dụng trong câu truyện. (0.5 điểm)
Nhân vật Bụt, xương cá bống và những lần biến hóa của nhân dân chính.
e/ Viết một kết thúc khác cho truyện “Tấm Cám”. (1 điểm)
y cách viết và cách diễn đt GV s cho điểm phù hp.
+ Trình bày tt, diễn đt lôi cuốn (1.5 điểm).
+ Trình bày khá (1 đim).
+ Không viết đon, ch liệt kê ( 0 đim).
II. Làm văn
Câu 1:
Trang 21
Nêu vấn đề cần nghị luận ( lòng tham và sự ích kỉ) ( 0.25 điểm)
Giải thích ( 0.25 điểm)
Nguyên nhân ( 0.25 điểm)
Hậu quả ( 0.25 điểm)
Khắc phục ( 0.25 điểm)
Phê phán ( 0.25 điểm)
Liên hệ bản thân ( 0.25 điểm)
*Diễn đạt tốt và dẫn chứng p hợp ( 0.25 điểm)
* Lưu ý: Viết dưới hình thức đoạn văn. Thí sinh viết bài văn thì không nh điểm
Câu 2:
I. Mởi ( 1 điểm)
Không gian thời gian vào buổi hoàng hôn trong Nhật kí trong được miêu tả
qua một số bài thơ: Hoàng hôn, Chiều tối, Cảnh chiều m, Xế chiều… Nhưng trong
những bức tranh phần ảm đạm đó, sinh hoạt của con người, niềm tin yêu lạc quan,
vẻ tươi sáng vẫn được thể hiệnnét, nhất là trong bài thơ “Chiều tối”.
Ghi lại bài thơ.
II. Thân bài ( 3 điểm)
A. TỔNG
1. Bài thơ lấy cảm hứng trên đường chuyển lao. Trời sắp tối, người bị giải đi giữa
một miền i.
2. Tấm lòng yêu người, yêu cuộc sống luôn luôn vượt qua những bước gian truân của
tác giả để toát lên từ bức tranh Chiều tối này.
B. PHÂN
1. Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh mt ngày sắp hết.
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Sau một ngày kiếm ăn, chim chiều mỏi mệt, tìm khu rừng cây quen thuộc đngủ qua
đêm. Chim mỏi vrừng báo hiệu ngày tàn, nhường chcho ng đêm. Nhưng người
đi đường vẫn chưa được dừng bước, không đi đến đâu, cũng không biết bao giờ
dược chốn ngnhư những cánh chim kia.
Trang 22
Một nỗi u hoài man mác dâng lên trong lòng người đi: tình cảnh mất tự do giữa đất
khách quê người, cảnh vật gợi vẻ ảm đạm của một buổi chiều tàn.
2. Bầu trời buổi chiều tối còn vương lại một chút ánh sáng nhạt mờ, vừa đủ cho
nhà thơ nhận ra một chòm mây lẻ loi đang lững lờ trôi:
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng kng;
Cảnh đẹp nmột bc tranh thúy mặc nhưng cũng thật buồn, càng khơi gợi nỗi
đơn của người đi đường. Hơn nữa, đây còn một người tù phải cất bước dù đã mỏi
mệt suốt một ngày dài.
Hai câu thơ tcảnh nhưng thật gợi tình, nkín đáo giãi bày một tâm trạng, một ni
niềm.
3. Nhưng giữa cnh i rừng mênh mông trùng điệp đang chìm dần vào bng
tối, nổi bật một đốm lửa hồng soi hình bng của một cô gái lao động:
em m núi xay ngô ti,
Xay hết, than đã rực hồng.
Bên cạnh con đường miền i một m nnhỏ, thưa thớt. Cảnh thật bình
thường, nhưng ngay lúc đó người chợt nhìn thấy một hình ảnh gây xúc động mãnh
liệt: cô gái nhxay ngô ánh lửa hồng của than. Đó hình ảnh bình dị về cuộc
sống bình thường của người lao động. Sau một ngày làm việc ngoài đồng, chắc
rất vất vả, những người nông dân trở vnđăn tối và nghngơi. gái nhỏ này
hẳn con hoặc em gái trong gia đình, chuẩn bị bữa ăn cho những người sắp trở về.
Hình ảnh gái nhỏ xay nnh ảnh ngọn lửa xuất hiện trong bóng chiều chập
choạng thật đơn, giản dị, nhưng cũng thật đẹp, đáng yêu và ấm lòng.
Nhận ra những chi tiết của bức tranh đó, nhà thơ thực sự cảm đng và thông cảm với
cuộc sống của người lao đng: nghèo, vất vả, nhưng ấm cúng lạc quan. Đóng lại
bài thơ bằng mt từ “hồngđầy sức nặng, nhà thơ như muốn ấp ngọn lửa hồng ấy
trong trái tim mình, vui sướng vì ngọn lửa của cuộc sống bình dị luôn sáng ấm.
4. Bài thơ đã kết hợp một cách hài hòa bút pháp cổ điển hiện đại. Cảnh buổi
chiều i núi rừng bao trùm cả bầu trời, mặt đất, cả thiên nhiên con người,
chỉ được ghi loáng thoáng vài nt đơn sơ: một cánh chim, mt chòm mây, một
i bên than nơi xm núi. Chỉ đơn i nt như trong một i thơ cổ, nhưng
ta cảm nhận được cái hồn của cảnh vật, tuy buồn vn m áp, đặc biệt lại c
niềm vui bình dị trong bài thơ Chiều tối: nhà ai bên bếp la hồng tỏa sáng hình
bng khỏe khoắn củai xay ngô.
C. HỢP
Trong hoàn cảnh b đày ải trên đường xa, độc, mệt mỏi giữa i rừng i đất
khách qngười vào c chiều tối, tác giả nhìn cảnh vật vẫn cảm thấy m áp vui tươi
qua ánh lửa hồng rực sáng. Điều đó chứng tỏ mọi vui buồn của Bác đều gắn với vui
buồn của con người, hầu như không phụ thuộc vào cảnh ngcủa riêng mình.
Trang 23
III. Kết bài ( 1 điểm)
Thiên nhiên và con người được miêu tả trong bài t bằng vài nét chấm phá: hình
ảnh em m núi xay ngô trở thành trung tâm bức tranh, đẩy lùi nền trời chiều với
cánh chim bay mỏi, chòm mây bay chậm.
Nhưng bài thơ không tả một khung cảnh quạnh hiu tả cảnh sống đời thường
mang vẻ yên bình, ấm áp.
Trang 24
ĐỀ KHO SÁT CHẤT LƯNG GIA KÌ II
M HỌC 2017-2018
MÔN: NG VĂN 12
Thi gian làm bài: 120 phút
I.ĐỌC HIỂU (3.0 đim)
Đọc đon trích sau và thc hin các yêu cu :
Cái quý giá nhất trên đời mỗi người thp phn mang lại cho chính
mình và cho người khác đó “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm
người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người cái đầu phân biệt được thiện ác, chân giả, chính
tà, đúng sai…, biết được mình ai, biết sống cái gì, trái tim chan chứa
yêu thương giàu lòng trắc ẩn. ng lực làm việc khả năng giải quyết được
những vấn đcủa cuộc sống, của công việc, của chuyên n, thậm chí của
hội. ng lực m dân biết được m chủ đất nước làm chcái gì
khả ng để m được những điều đó. Khi con người được những ng lực m
việc này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó mỗi người sẽ trở
thành một “tế o hạnh phúc”, một “nhà y hạnh phúc” sẽ ny ny “sản
xuất hạnh phúc” cho mìnhcho mọi người.
hi m ngày nay làm cho không ai “nh bé” trên cuộc đi y, tr khi t
mình muốn nh bé”. Ai cũng th tr thành những “con người ln” bng hai
cách, làm được nhng vic ln hoc làm được nhng vic nh vi mt tình yêu cc
ln. khi biết chn cho mình mt l sng phù hp ri sng hết mình cháy hết
mình vi , mỗi người s được mt hnh phúc trn vẹn. Khi đó, ta không ch
nhng khonh khc hnh phúc, còn c mt cuộc đi hạnh pc. Khi đó,
tôi hnh phúc, bn hnh phúc chúng ta hnh phúc. Đó cũng c ta thc s
“chạm” vào hnh phúc.
(“Để chm vào hạnh pc” - Giản Trung, Thi o Kinh tế Sài Gòn Online,
3/2/2012)
Câu 1.(0.5 điểm) Hãy ch ra phương thc biểu đt chính ca đon trích?
Câu 2.(0.5 điểm) Theo tác giả, năng lực làm người bao gm nhng?
Câu 3.(1.0 đim) Anh/ ch hiểu n thế nào v nh bé” và “con người ln”
trong đon trích trên ?
Trang 25
Câu 4.(1.0 đim) Anh/ ch đng tình với quan điểm : hi m ny nay m
cho không ai nh bé” trên cuộc đi này, tr khi t mình muốn “nh bé”?
sao?
II. LÀM VĂN (7.0 đim)
Câu 1 ( 2.0 đim): Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
ca anh/ ch v ý kiến được nêu trong đon trích phần Đọc hiu : khi biết
chn cho mình mt l sng phù hp ri sng hết mìnhcháy hết mình vi , mi
ngưi s được mt hnh phúc trn vẹn”.
Câu 2 ( 5.0 điểm) : Cm nhn ca anh/ ch v v đẹp tình người trong tác phm
V nht (Kim Lân). T đó liên h đến tình ni nhân vt th N (Chí Phèo -
Nam Cao) đ nhn xét giá tr nhân đo trong hai tác phm.
----------------------- Hết -------------------------------
H và tên hc sinh:…………………………………..S báo danh:……………
ng dn chm và biểu đim môn Ng n 12
I/ Đọc hiu
Câu
Ni dung
Đim
1
Phương thức biểu đạt chính : ngh lun
0.5
2
Theo tác giả, năng lực làm người là : cái đu phân bit được thin ác, chân gi, chính , đúng
sai…, biết được mình là ai, biết sng vì cái gì, có trái tim chan chứa yêu thương và giàu lòng trc n.
0.5
3
Cách hiu v “ nhỏ bé”, và “ con người lớn”:
+ “nhỏ bé” : sống khép kín, tầm thường, thua kém, t nht, ích k, …
+“ con người lớn”: người biết nh ai, biết khẳng đnh giá tr ca bn thân, có li sống cao đp,
ý nghĩa, biết ước mơ và thực hiện ước mơ…
0.5
0.5
4
Hs có th tr lời quan đim ca mình
+ Nếu theo hướng đng tình, cn nhn mnh : xã hi m xã hi tiến b, phát trin, to điu kiện, cơ
hi cho tt c mọi người, ai cũng th khẳng định giá tr ca bn thân, quyn sống ý nghĩa, có
ước mơ và thực hiện ước mơ…
+ Nếu theo hướng ph đnh, cn nhn mnh : xã hi dù tiến b, phát trin, văn minh đến đâu con
ngưi vì một điều kiện nào đó không thể, không kh năng, không chịu hòa nhp thì mãi ch con
ngưi “nhỏ bé”.
1.0
Trang 26
+ Nếu tr li theo c hai hướng va đng tình vừa không đồng tình, cn kết hp c hai ni dung trên.
II/ Làm văn
Câu
Ni dung
Đim
1
y viết một đon văn ( khong 200 chữ) trình bày suy nghĩ ca anh/ ch v ý kiến đưc u trong
đon trích phần Đọc hiu : “ Và khi biết chn cho mình mt l sng phù hp ri sng hếtnh và cháy
hết mình vi nó, mỗi người s có được mt hnh phúc trn vẹn”.
I.Yêu cu chung:
Hc sinh biết viết một đoạn văn nghị lun xã hội đảm bảo dung lượng quy định (khong 200 ch).
Trìnhy được hiu biết, suy nghĩ đúng đn, tích cực. nhn cht ch, trong sáng, chun xác.
II.Yêu cu c th:
*Đm bo cu trúc ca một đoạn văn nghị luận. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun : Con người
t to ra hnh phúc bng nhng việc làm đúng đắn, phù hp vi yêu cu, chun mc ca xã hi.
*Gii thích :
- L sng phù hp : là quan nim sống, thái độ sống, suy nghĩ, cách ứng x, li sống đúng đắn, phù hp
vi kh năng của bn thân, vi chun mực đạo đc, yêu cu ca xã hi…
=> Câu nói khẳng định cách thức để con người có được hnh phúc thc s là phi có li sng tht ý
nghĩa và sống hết mình vi li sống đó.
* Bàn lun :
- Trong cuc sng, l sng ca mỗi người là khác nhau, nếu chân chính, phù hp thì tt c đều đẹp, đáng
trân trng
- L sng phù hp giúp mỗi người xác định được mục đích, việc làm c th.
- Khi có l l sống, con người s có trách nhim hơn với bn thân, với gia đình và xã hội…
- L sng đúng làm cho cuộc sng tr nên có ý nghĩa, nhân văn hơn…
- Mun vy, mỗi người phi c gng hết sc mình, sng hết mình, cháy hết mình, sẵn sàng cho đi và
hiến dâng.
=> Hnh phúc trn vẹn không đến t vic ta ch đi nhận đưc nhng gì mà t vic ta làm nhng gì có
0.5
0.25
1.0
Trang 27
ý nghĩa.
( Hs nêu dn chng)
- Thc tế không ít người sng ích k, v li, t nhạt, vô nghĩa, chạy theo nhng mc đích cá nhân bng
nhiều cách, coi thường l sng => Cn phê phán
* Bài hc nhn thức và hành động :
+Cn nhn thấy ý nghĩa quan trọng ca vic xây dng cho mình mt l sống đẹp, ý nghĩa.
+ Mỗi ngưi cn sng hết mình vi nim vui, đam mê khi làm nhng vic nh ng như việc ln.
*Liên h bn thân: Chn cho mình mt l sng phù hp vi la tui, vi nhim v ca mt hc sinh và
cháy hết mình vi nó ( hc tp, n luyện đạo đc…)
* Sáng to: Có cách diến đạt sáng to, th hiện suy nghĩ mới m, sâu sc phù hp v vấn đ cn ngh
lun
0.25
2
Cm nhn ca anh/ ch v v đẹp tình ngưi trong tác phm V nht (Kim Lân). T đó liên hệ đến
tình người nhân vt th N (Chí Phèo - Nam Cao) và nhn xét giá tr nhân đo trong hai tác phm.
Trang 28
I.Yêu cu chung
Hc sinh biết cách làm một bài văn nghị lun v mt tác phẩm văn học Vit nam hiện đại. Bài viết gm
đủ ba phn mch lc, không mc li dùng từ, đặt câu, din đạt...
II.Yêu cu c th:
1.Hình thc
- Đảm bo cu trúc ca một bài văn nghị lun. M bài gii thiệu được vấn đề cn ngh lun, thân bài
triển khai được vn đề, kết bài khái quát được vấn đ.
-Xác đnh đúng vấn đề cn ngh lun: Cm nhn v tình người trong “V nht” và liên h đến tình
ngưi nhân vt th N, đ nhn xét giá tr nhân đạo c hai tác phm.
2.Trin khai vn đ cn ngh lun
a.Gii thiu chung v tác gi, tác phm, vấn đ cn ngh lun:
- Kim Lân là mt cây bút xut sc của văn học Vit Nam hiện đại. Ông đã có nhiều đóng góp cho th
loi truyn ngn viết v đề tài nông thôn và ngưi nông dân.
- Truyn V nht có tin thân là tiu thuyết Xóm ng tác phẩm được viết ngay sau Cách mng
tháng Tám nhưng còn d dang và b mt bn tho. Hoà bình lp li (1954), da trên mt phn ct truyn
cũ, Kim Lân đã viết truyn V nht. Tác phẩm được in trong tp Con chó xu xí (1962).
- "V nht" là mt truyn ngn xut sc không ch ca Kim Lân mà còn là mt kit tác của văn xuôi Việt
Nam hin đi. Tác phẩm đã thể hin sâu sc v đẹp ca tình người
- T v đẹp tình ngưi trong tác phm V nhặt giúp người đọc liên h đến tình ngưi nhân vt th N
trong tác phm Chí Phèo ca nhà văn Nam Cao. Qua đó, thấy được giá tr nhân đạo c hai tác phm.
b. Phân tích
Cần phân tích để làm ni bt nhng ý sau:
* Tràng nhặt đưc v trong hoàn cnh rất đặc biệt, đó là thời điểm khng khiếp nht trong nạn đói năm
1945. Gia lúc cuc sng đang tối sm vì đói khát, nạn đói được ví như một trận đại hng thy có sc
tàn phá d di. Tt c làm lên bc tranh nạn đói thê thm. Trong hoàn cnh ấy người ta nghĩ đến vic
cứu đói là cp bách còn hnh phúc ch là th xa x, vy mà Tràng li ly được v lúc này. Hành động y
đã làm nổi bt tình hung l và độc đáo của câu chuyn, thp lên tình yêu thương giữa người với người.
* V đẹp của tình người qua tng nhân vt
- nhân vt Tràng:
+ Hào hiệp, thương người khi chia s miếng ăn với người đàn bà xa lạ đang đói khát; khi cưu mang thị
mình cũng đang khn kh.
+ Chu đáo, ân cn khi mua cho ch ta cái thúng con, cùng th đánh một ba no nê, mua 2 hào du để
đánh dấu ngày "nht v".
+ Thái độ nh nga và trách nhiệm: xót xa thương cảm khi nhìn v bun bã ca v; trân trng thương
yêu mà không h rng; mong mun "d phn tu sa lại căn nhà" nơi Tràng sẽ sng vi những người
0.5
2.5
Trang 29
mà anh yêu thương...
-Nhân vật ni "v nht":
+ Ban đu th theo Tràng ch vì vài câu nói đùa, vài bát bánh đúc mong chy trốn cái đói.
+Th đã thất vng khi chng kiến gia cnh khn khó của Tràng nhưng thị vn quyết định li ngôi nhà
y vì th hiểu mình đã tìm thấy những điều còn quý giá hơn cả miếng ăn, đó là tình người cao đẹp, đó là
tm lòng nhân hu ca những con ngưi sẵn sàng cưu mang, yêu thương th khi chính h đang đói khát.
+ Ngày đầu v làm dâu, th đã có nhng biến đổi sâu sc: v chao chát, chng ln đã thay bằng s hin
hu, đúng mực, nhanh nhn trong vic làm, ý t trong cư x.
-Bà c T:
Vic con "nht v" giữa lúc túng đói quay quắt đã khiến bà bt ng, ngạc nhiên, nhưng khi đã "hiu ra
bao nhiêu là cơ sự", trong lòng bà tràn ngậpnh thương: thương con, thông cm với người đàn bà xa lại,
trăn trở xót xa v bn phn làm m. Bữa cơm ngày đói thảm hi và câu chuyn nuôi gà là minh chng
sinh động cho tình yêu thương con đày cảm động của người m.
*Ngh thut :
Ngh thut xây dng tình hung truyện độc đáo,cách k chuyn hp dn,miêu t tâm lí tinh tế, dựng đối
thoại sinh động.
c. Liên h đến tình người nhân vt th N.
- Nhân vt th Nở: người đàn bà xấu ma chê qu hn, ngn ngơ, nghèo
- Hoàn cnh gp g Chí Phèo
- Tình người th N
+ Là s cm thông, chia sẻ, là tình yêu thương, sự chăm sóc ân cn ca th dành cho Chí. Bát cháo hành
mà th tình nguyn nu cho Chí không ch là món ăn, là liều thuc giải độc mà còn là bát cháo cha đng
baou thương, hàm cha hnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình Chí có đưc theo cung cách ca
mt t m…
+Chính s quan tâm, yêu thương ca th đã đánh thc phần người trong Chí. T tnh rượu, Chí hoàn toàn
tnh ng vi khát vọng hoàn lương mãnh liệt.
d. Đánh giá giá trị nhân đạo.
- C hai tác phẩm đều thấm đẫm giá tr nhân đạo: khẳng đnh sc mnh của tình yêu thương đng loi.
- Trong tác phm V nht,nh người đã giúp con nời vượt lên trên nạn đói, chiến thng nạn đói, sẵn
sàng cưu mang, đùm bc, ch che cho nhau đ ng ti s sống. Còn trong “Chí Phèo”, Nam Cao đã
phát hin và khng định tình người đã cứu vt, giúp hi sinh một con ngưi.
* Chính t, dùng từ, đt câu : Đảm bo chun chính t, ng pháp, ng nghĩa tiếng Vit.
* Sáng to : Có cách diễn đạt mi m, th hin suy nghĩ sâu sắc v vấn đề cn ngh lun.
Trang 30
0.5
0.5
0.5
0.25
Trang 31
0.25
I. ĐỌC HIU (3.0 điểm)
Đọc đon trích sau và thc hin các yêu cu:
Mới đây, các giáo m hc Trường Đại hc York Toronto
(Canađa) đã tìm ra nhng bng chứng đ chng minh rằng: Đọc sách văn hc thc
s giúp con người tr nên thông minh và tt n.
Nhng nghiên cu ca các giáo đã cho thy những người thường xuyên
đọc sách văn hc thường kh năng thu cm, cm tng và nhìn nhn s vic t
nhiều c độ. Ngược li, nhng cá nhân kh năng thu cm tt ng thường la
chọn sách văn học đ đc.
Sau khi đã tìm thy mi quan h hai chiu đối tượng đc gi là người ln,
các nhà nghiên cu tiếp tc tiến hành vi tr nh và nhn thy những điều thú v,
rng nhng tr đọc được nhiu sách truyện thường cách ng x ôn hòa, thân
thiện hơn, thm chí tr thành đa tr đưc yêu mến nht trong nhóm bn.
S GD VÀ ĐT HÀ NỘI
TT GDNN GDTX CU GIY
ĐỀ CHÍNH THC
(Đề thi02 trang)
ĐỀ KIM TRA HC KÌ II
MÔN: NG VĂN 12
M HỌC 2017 - 2018
Thi gian làm bài :120 phút (không k thi gian phát đề)
Trang 32
Đọc mt “ni dung sâu sc” khác với cách đọc “mì ăn lin” ca chúng ta
khi lượt qua các trang mng. Hin ti, vic thc s đọc, chìm lng vào mt ni
dung văn học là ngày càng hiếm thấy trong đi sống đương đi.
Theo các nhà tâm lí hc, việc chú tâm đc mt ni dung sâu sctm quan
trọng đối vi mi nhân ging nviệc người ta cn bo tn nhng công trình
lch s hay tác phm ngh thut quý giá. Vic thiếu đi thói quen đc nghiêm túc s
gây ảnh hưởng ti s phát trin trí tu cm xúc ca nhng thế h “sng trên
mạng”.
(Trích Đọc sách văn hc giúp chúng ta thông minh hơn?, theo
http://www.dantri.com.vn, ny 12/08/2015)
Câu 1. Phương thc biểu đạt chính được s dng trong đon trích trên?
Câu 2. Theo tác gi, những người thường xuyên đọc sách văn hc có kh năng ?
Câu 3. Da vào đon trích, anh/ch hãy gii thích ý kiến “Việc thiếu đi thói quen
đọc nghiêm túc s gây ảnh hưởng ti s phát trin trí tucmc ca nhng thế
h “sng trên mng””.
Câu 4: T đon trích anh/cht ra 02 bài hc cho bn thân?
II. LÀM VĂN (7.0 đim)
Câu 1 (2.0 đim)
Dựa vào đon trích phần Đọc hiu, viết mt đoạn văn (khoảng 200 ch) trình
bày quan điểm ca anh/ch v ý kiến: Hin ti, vic thc s đc, chìm lng vào mt
ni dung văn hc là ngày càng hiếm thấy trong đi sống đương đi.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cm nhn ca anh /ch v đoạn văn sau:
“Sáng hôm sau, mt tri lên bng con sào, Tràng mi tr dy. Trong người êm ái,
lửng như người va trong gic mơ đi ra. Vic hn v đến hôm nay hn vn
còn ng ngàng n không phải. Hn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra
sân. Ánh nng bui ng mùa hè sáng lóa i vào hai con mt còn cay ca hn.
Hn chp chp liên hi my cái, bng va cht nhn ra, xung quanh mình
cái vừa thay đổi mi m, kc l. Nhà cửa, n vườn hôm nay đều được quét
c, thu dn sch s gn ng. My chiếc qun áo rách như t đỉa vn vt khươm
mươi niên mt góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang c vẫn đ khô
cong i gc ổi đã kín nước đy ăm ắp…
(Trích V nht - Kim Lân, Ng văn 12, Tp môt, NXB Giáo dc Vit Nam, 2017,
tr. 30)
T đ, anh/ch hãy ch ra những điểm giống nhau cơ bn với đọạn văn:
“Khi chí Phèo m mt thì tri sáng t lâu.Mt tri chc đã n cao, nng bên
ngi chc rc r. C nghe chim ríu rít bên ngi đ biết.Nhưng trong i lu
Trang 33
m thp vn mi ch i lờ m. đây người ta thy chiu lúc xế trưa gặp đêm
khi bên ngoài vn sáng.Chưa bao gi Chí Phèo nhn thy thế bởi chưa bao giờ hết
say.”
(Trích Chí Phèo - Nam Cao, Ng văn 11, Tp mt, NXB Giáo dc Vit Nam,
2017, tr.149)
------------------------Hết------------------------
(Cán b coi thi không gii thích gì thêm, thí sinh không được s dng tài liu)
H và tên thí sinh: ……………………………………. Số báo danh: …………
NG DN CHM
(Gm 03 trang)
PHN
NI DUNG
ĐIM
ĐỌC HIU
3.0
Câu 1: Phương thc biểu đt chính: Ngh lun
0.5
Câu 2: Những người thường xuyên đọc sách văn học thường có
kh năng thấu cm, cm tng và nhìn nhn s vic t nhiu c
độ. Ngược li, nhng cá nhân kh năng thu cm tốt ng
thường la chọn sách văn học đ đọc.
0.5
Câu 3: Hc viên cn trình bày như sau:
- Nếu không đọc nghiêm túc, tức kng “thc s đọc, chìm lng
vào mt nội dung văn học” hoặc “chú tâm đọc mt ni dung sâu
sắc”, người ta s không th “khả năng thu hiu, cm thông và
nhìn nhn s vic t nhiều góc đ”.
0.5
Trang 34
I
-Vic đọc “mì ăn liền” của chúng ta khi lướt qua các trang mng
hin nay gây ảnh hưởng đến s phát trin trí tu cm xúc ca
chúng ta.
Lưu ý: Hc viên th trình bày bng ngôn ng ca mình hoc
trích dn t ng trong đoạn trích.
0.5
Câu 4: Hc viên th t ra i hc cho bản thân, nhưng phi
hp, thuyết phc.
1.0
II
LÀM N
7.0
Câu 1:
* Yêu cu v hình thc:
-Viết đoạn văn ngh lun khong 200 ch
-Trình bày mch lc, rõ ràng, không mc li chính t, dùng t, đt
câu…
- Hiểu đúng yêu cu của đ, có kĩ năng viết đoạn văn ngh lun.
Hc viên có thm bài theo nhiu cách khác nhau: có th bày t
quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phi có lí l và căn cứ xác đáng;
có thái đ chân thành, nghiêm túc, p hp vi chun mực đạo
đức và pháp lut.
2.0
Trang 35
* Yêu cu v ni dung: Hc viên có th làm theo ng sau:
Đồng tình vi ý kiến trên:
+ Thói quen đc sách, nhất sách văn hc, đang b mai mt bi
s phát triển như vũ bão của các phương tiện nghe nhìn kết ni
mng internet; thay vì cầm sách, người ta thường đc trên máy
tính, ynh bảng, đin thoi...
+ Hơn na, do nhp sng hiện đại, người ta xu hướng đọc
nhng tác phm ngn hoặc đọc lướt ni dung của văn bản để nm
ý chính. Đây hiện tượng “mì ăn liền”. ch đc này kng th
giúp người ta kh năng “thấu hiu, cm thông nhìn nhn s
vic t nhiều góc đ”.
Không đng tình vi ý kiến trên:
+ Trên thc tế chúng ta thy nhng tác phẩm văn hc g tr
đưc in thành sách vn sc hp dn lớn đi vi nhiều người,
thu hút s chú ý ca nhiều đc gi. Harry Potter là mt ví d.
+ Không phi tt c mọi người đều quay lưng vi văn học, nhiu
ngưi vẫn “thực s đc, chìm lng vào mt ni dung văn học”.
Vừa đng tình va phn đi ý kiến: Kết hp hai cách viết trên
Lưu ý: Hc viên có th trình bày bng ngôn ng ca mình hoc
trích dn t ng trong đoạn trích.
1.0
1.0
1.0
1.0
2.0
Câu 2: Cm nhn ca anh/ch v đon thơ trên.
5.0
a. Đảm bo cu trúc bài văn ngh lun
M bài gii thiệu được vấn đ
Thân bài triển khai được vấn đ
Kết bài khái quát được vấn đ
0.5
b. Xác định được vn đ ngh lun: đoạn văn thể hin v đẹp nhân
vật Tràng sau khi có người V nht.
0.5
Trang 36
c. Trin khai vấn đ ngh lun
Vn dng tt các thao tác lp lun; kết hp cht ch gia lí l và
dn chng.
3.25
Gii thiu ngn gn vc gi, tác phẩm, đoạn trích
0.25
Cm nhận đoạn văn trong Vợ nht Kim Lân
2.25
* V ni dung:
- Th hin s chuyn biến v tâm lí ca nhân vt Tràng khi có v;
- Góp phn th hin giá tr nhân đo ca tác phm:
+ Đồng cm vi cuc sng ca người dân lao đng;
+ Ngi ca, trân trng khát vng sng, khát khao hnh phúc ca
những con người đang bên b vc thm gia s sng và cái chết.
+ Bc l niềm tin yêu đi vi con ni nghèo kh, bt hnh…
* V ngh thut:
- Miêu tm lí nhân vt tinh tế, chân thc;
- Cách dùng t ng để din tm trng nhân vt, gây s chú ý vi
người đc: êm ái, lửng lơ, ng ngàng
- Hình nh thân thuc, gần gũi với cuc sng gia đình (nhà ca,
sân vườn, my chiếc quần áo, cái ang ớc…)
- Ging kế t nhiên, gn i..
- Đim nn trn thut s dch chuyn linh hot ( khác vi nhân
vt bà C T ).
1.25
1.0
Đim giống nhau cơ bn giữa hai đoạn văn
0.75
- V ni dung:
+ Tp trung din t s chuyn biến v tâm lí ca nhân vt;
+ Th hin cái nhìn khám phá v đẹp con ni, thấm đẫm tinh
0.5
Trang 37
thần nhân đo sâu sc của các nhà văn.
- V ngh thut :
+ Đều là những trích đon rút ra t các tác phm thuc th loi t
s;
+ Xây dng nhân vt gn vi tình hung đc bit trong cuc đời để
bc l tâm trng nhân vt;
+ Din t tâm lí tinh tế, chân thc...
0.25
d.Chính t, dùng t, đt câu:
Đảm bo chun chính t, ng nghĩa, ng pháp tiếng Vit
0.25
e.Sáng to:
cách diễn đt mi m, th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đ ngh
lun
0.5
Tổng điểm
10
.......... HT..........
S GD & ĐT BẮC GIANG
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 3
kim tra có 01 trang)
ĐỀ KIM TRA CHẤT LƯỢNG HC KÌ II
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: Ng văn 12
Thi gianm bài: 90 phút, không k thời gian giao đ
I. ĐC HIU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và tr li các câu hi:
Trang 38
(1)Rt nhiều ngưi kiếm tìm s an toàn và chc chắn trong tư duy số đông. (2)H nghĩ
rng nếu s đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chn phải đúng. (3)Đó phải
chăng là một ý tưởng tt? (4) Nếu mọi người chp nhn nó, phải chăng đó là biểu tượng
cho s công bng, liêm chính, ng t bi và s nhy cm? (5)Không hn. (6)duy số
đông cho rằng Trái đất m điểm của trụ, nng Copernicus nghiên cứu nhng
sao, các hành tinh chng minh mt cách khoa hc rằng Trái đất nhng hành tinh
khác trong thái dương h của chúng ta đang quay quanh Mặt tri. (7)Tư duy số đông cho
rng phu thut không cn nhng dng c y tế sch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cu
t l t vong cao trong các bnh vin và gii thiu bin pháp kh trùng, ngay lp tc cu
đưc bao nhiêu mạng ngưi. (8)Tư duy số đông cho rằng ph n không n có quyn b
phiếu, tuy nhiên nhng người như Emmeline Pankhurst và Susan B.Anthony đã đấu tranh
giành đưc quyền đó. (9)Tư duy số đông đưa Hitler lên nm quyn lc Đức, nhưng
đế chế ca Hitler đã giết hi hàng triu người gần như tàn phá cả châu Âu.
(10)Chúng ta luôn cn nh rng mt s khác bit ln gia s chp nhn trí tu.
(11)Mọi người th i rng s an toàn trong mt s trường hp duy số đông,
nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.
(Trích Tôi duy, tôi thành đạt - John
Maxwell)
Câu 1. Xác định phương thc biểu đạt chính được s dụng trong đon trích trên. (0,5
đim)
Câu 2. Đoạn trích trình bày ý theo cách nào trong các cách sau đây? (0,5 đim)
A. Din dch
B. Quy np
C. Móc xích
D. Song hành
E. Tng - phân - hp
Câu 3. Xác đnh và nêu tác dng ca bin pháp tu t chính đưc s dụng trong đon n
t câu (6) đến câu (9). (1,0 điểm)
Câu 4. Qua đoạn trích trên, anh/ch hiu thế o duy số đông? Anh/Ch ng x vi
tư duy s đông như thế o? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Tư duy số đông có phải là lc cn ca s thành công?
Trang 39
Anh /Ch hãy tr li câu hi trên bng một đoạn văn khoảng 200 ch.
Câu 2. (5,0 điểm)
Cm nhn ca anh/ch v nhân vt người đàn bà hàng chài trong truyn ngn Chiếc
thuyn ngoài xa ca Nguyn Minh Châu.
------ Hết ------
Thí sinh không đưc s dng tài liu. Cán b coi thi không gii tch gì thêm
H tên hc
sinh:……………………………....................SBD:......................…….........................
S GD & ĐT BC GIANG
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 3
(Bản hướng dn có 02 trang)
NG DN CHM
BÀI KIM TRA CHẤT LƯNG HCII
NĂM HỌC 2016 - 2017
Môn: Ng văn 12
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
3,0
1
- Phương thức biểu đt cnh ngh lun.
0,5
2
- Cách trình bày ý của đon văn trên: E / Tng- phân - hp
0,5
3
- Phép lp cu trúc
- Tác dng: Nhn mnh vấn đ cn bàn lun, giọng điệu ng bin lôi
cun hp dn th hin nhit huyết của người viết; to s liên kết v hình
thc gia các u..
0,5
0,5
Trang 40
4
- Tư duy số đông cách suy nghĩ, nhìn nhn, đánh giá ca đa s, của đại
b phn tng lp trong xã hi v vấn đ, hiện tượng nào đó.
- Cách ng x vi tư duy số đông:
+ Cần bình tĩnh nhìn nhn vn đcó chính kiến riêng .
+ Tránh a dua theo đám đông mà thiếung sut.
+ duy số đông kng phi lúc nào cũng đúng nhưng ng cn lng
nghe để xác lp cho bn thân một cách nghĩ đúng và một cáchm đúng.
1,0
II
LÀM VĂN
1
Tư duy số đông có phải là lc cn ca s thành công?
Anh /ch hãy tr li câu hi trên bng một đoạn văn khong 200 ch
2,0
a. Đảm bo th thc của đoạnn, s dụng phương thức biểu đt chính:
ngh lun.
0,25
b. c định đúng vấn đề ngh lun: duy số đông phải lc cn
ca s thànhng?
0,25
c. Ni dung ngh lun: thí sinh có th trình bày suy nghĩ theo nhiều cách,
i dây là mt s gi ý v ni dung:
- Đồng tình: Nếu quan nim thànhng là sáng to, là to ra nhng khác
biệt mang tính đt phá thì duy số đông nhiều khi li tạo ra đưng
mòn, hn chế tìm tòi trong suy nghĩ nh động của con người. Khi
đó, tư duy số đông sẽ là lc cn ca thành công.
- Phn đối: Cũng có ngưi quan niệm thành công đạt đưc mc tu
đề ra trong cuc sống. Trên con đưng thc hin mục tiêu, con ngưi
cn phi biết lắng nghe và khi đó ch nhìn nhn, đánh giá của s
đông cũng có những tác dng nhất đnh: th hiện xu hướng, trào lưu ph
biến nào đó; cảnh báo tính kh thi ca mục tiêu đt ra; ch ra hướng tiếp
cn với công chúng... Khi đó, duy số đông không phi lc cn ca
s thành công, ngưc lại ý nghĩa quan trọng vi vic mang li thành
công.
- Vừa đng tình, va phản đi:
+ Tư duy s đông là lực cn nếu con người chưa đủ năng lực tìm tòi cái
mới, i riêng cho suy nghĩ hành đng của mình. Con người s b l
thuộc vào cách nghĩ, cách làm của s đông.
1,0
Trang 41
+ Tư duy số đông của có th là lực đẩy, thôi thúc ngưi ta tìm kiếm cách
nghĩ, cách làm riêng, nỗ lc tìm tòi, kiến to nhng giá tr mi.
d. Sáng to: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới m, php với đặc
trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bng ngôn ng ca mình.
0,25
e. Chính t, ng pháp: đảm bo c quy tc v chính t, ng từ, đt
u,...
0,25
2
Cm nhn ca anh/ch v nhân vt người đàn hàng chài trong
truyn ngn Chiếc thuyn ngoài xa ca Nguyn Minh Châu.
5,0
a. Đm bo cu trúc bài ngh lun
0,25
M bài nêu đưc vấn đ, Thân bài triển khai được vn đề, Kết bài kết
luận đưc vn đ.
b. Xác định đúng vn đề ngh lun: Nhân vật người đàn bà hàng chài
0,25
c. Trin khai vn đề ngh lun thành các luận điểm
- Gii thiu v tác gi, tác phm, nhân vt
0,5
- Người đàn bà vô danh, ngoi nh tkch, s phn bt hnh...hin
thân ca cuc sng nghèo kh.
- Tuy quê mùa tht hc, sng cam chu, nhn nhc nhưng ch rt sâu sc
thu hiu l đời; giàu đc hi sinh, v tha, bao dung; tơng yêu con vô
b bến và biết cht chiu hnh phúc đi thưng.
2,5
- Tác gi đã đt nhân vt vào nhng tình hung khác nhau, vào nhiu
mi quan h; bút pháp khc ha theo lối tương phn, ngôn ng sinh
động phù hp vi tính cách...
0,5
- Người đàn bà hàng chài mang trong mình v đp khut lp của người
ph n Vit Nam tn to, nhân hu, v tha, giàu đc hi sinh..
- Nhà văn cảm thông, thu hiu và trân trng, ngi ca nhng ht ngc n
giu trong b sâu tâm hồn con ngưi.
0,5
d. Sáng to: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới m, php với đặc
trưng tiếp nhận n học, diễn đt bng ngôn ng ca mình; m bt nét
riêng ca mỗi đoạn thơ,...
0,25
e. Chính t, ng pháp: đảm bo c quy tc v chính t, ng từ, đt
u,...
0,25
Trang 42
Tổng điểm
10,0
I. PHẦN ĐỌC HIU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và tr li các câu hi:
Tiếng nói người bo v quý báu nht nền độc lp ca các dân tc, là yếu t quan
trng nht giúp gii png các dân tc b thng tr. Nếu người An Nam hãnh din gi gìn
tiếng nói ca mình ra sc làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn đ kh năng phổ
biến ti An Nam các hc thuyết đạo đc khoa hc ca châu Âu, vic gii phóng dân
tc An Nam ch n vấn đ thi gian. Bt c người An Nam nào vt b tiếng i ca
mình, thì cũng đương nhiên khưc t nim hi vng gii phóng giống nòi. […] thế, đối
với người An Nam chúng ta, chi t tiếng m đ đồng nghĩa với t chi s t do ca
mình... […]
Nhiu đồng bào chúng ta, đ bin minh vic t b tiếng m đẻ, đã than phiền rng
tiếng nưc mình nghèo nàn. Li trách c này không cơ sở nào c. H ch biết nhng
t thông dng ca ngôn ng và n nghèo nhng t An Nam hơn bất c người ph n và
nông dân An Nam nào. Ngôn ng ca Nguyn Du nghèo hay giàu?
sao người An Nam có th dch nhng tác phm ca Trung Quốc sang nước
mình, mà li không th viết nhng tác phẩm tương tự?
Phi quy li cho s nghèo nàn ca nn ng hay s bt tài ca con người?
An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có th ng dng nguyên tc này:
“Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dng tìm thy nhng t để
i ra”. […]
Chúng ta không th tránh né châu Âu, vai trò hướng đo ca gii trí thc chúng ta
buc h phi biết ít nht là mt ngôn ng châu Âu đ hiu được châu Âu. Nhưng những
kiến thc thu thập được, h không được gi cho riêng nh. Đồng bào ca h ng phi
đưc thông phn na. Tuy nhiên, s cn thiết phi biết mt ngôn ng châu Âu hoàn toàn
không kéo theo chuyn t b tiếng m đẻ. Ngược li, th tiếng nước ngoài mình hc
đưc phi làm giàu cho ngôn ng c mình. […]
S GD& ĐT HƯNG YÊN
TRƯỜNG THPT ĐC HP
thi gm 02 trang)
ĐỀ KIM TRA BÀI VIT S 5
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN: NG VĂN 12
(Thi gianm bài: 90 phút, không k thời gian giao đ)
Trang 43
(Nguyn An Ninh, Tiếng m đ - ngun gii png các dân tc b áp bc
Theo SGK Ng văn 11, Tp hai, NXB Giáo dc, 2014, tr. 90)
Câu 1. Thao tác lp lun ch yếu nào được tác gi s dụng trong đon từ: Nhiều đồng
bào chúng ta đến “nhng t để nói ra” […] đon trích trên?
Câu 2. Ni dung chính của đon trích trên là gì?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy gii thích vì saoc gi li cho rng:“Chúng ta không th
tránh né châu Âu, vai trò hướng đo ca gii trí thc chúng ta buc h phi biết ít nht
là mt ngôn ng châu Âu để hiu được châu Âu?
Câu 4. T quan điểm, thái độ ca người viết đi với “tiếng m đẻ” trong đoạn trích trên,
hãy rút ra mt bài hc anh/ch cho ý nghĩa đi vi bn thân v vic s dng
tiếng Vit hoc hc tiếng nưc ngoài.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Cm nhn ca anh/ch v v đẹp của sông Hương quãng chy qua thành
ph Huế ( TríchAi đã đặt tên chong sông?” ca Hoàng Ph Ngọc Tường)
------ Hết ---------
HƯỚNG DN CHM BÀI VIẾT SỐ 5
NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
Phn I. Đc hiểu (3,0 điểm)
*) Yêu cu chung:
- Thí sinh cn th hiện năng lực đc - hiu một đoạn văn bn thuc loại văn ngh lun.
- Đ ch yêu cầu đọc - hiu mt s khía cnh ca đoạn văn bn. Cách hiu ca hc sinh
th phong phú nhưng cần nm bắt đưc yêu cu ca câu hi và vn dng vào tình
hung thc tế.
*) Yêu cu c th:
Câu 1: Thao tác lp lun bác b/phn bác hoc thaoc bác b/phn bác
- Đim 0,5: Tr li theo cách trên
Trang 44
- Đim 0: Tr li sai hoc kng tr li
Câu 2: Ni dung chính của đoạn trích trên: Nêu quan điểm, thái đ ca ngưi viết đi vi
tiếng m đẻ(đề cao, coi trng tiếng m đ; th hin lòng t hào, t tôn dân tc; phê
phán những ngưi t b tiếng m đ vi nhng do kng thuyết phc; coi trng vic
hc tiếng nước ngoài nhưng ch coi đó cách đ làm giàu cho tiếng m đẻ).
- Đim 1,0: Tr li theo cách trên
- Đim 0,75: Câu tr lời sát nhưng chưa rõ như đáp án
- Đim 0,25- 0,5: Câu tr li chung chung, chưa rõ ý
- Đim 0: Tr li sai hoc kng tr li
Câu 3: Tác gi cho rng:“Chúng ta không th tránh châu Âu, vai trò hướng đo ca
gii trí thc cng ta buc h phi biết ít nht mt ngôn ng châu Âu đ hiểu đưc
châu Âu vì nếu như thế “chúng ta” sẽ “hiểu được châu Âu”, kh năng phổ biến ti
An Nam các hc thuyết đạo đức khoa hc ca châu Âuđể gii phóng dân tc An
Nam”.
- Điểm 1,0: Đápng tt các yêu cu trên
- Đim 0,5- 0,75: Câu tr li chung chung, đáp vào một vài ý
- Đim 0,25: Câu tr lời chung chung, chưa rõ ý
- Đim 0: Tr li sai hoc kng tr li
Câu 4: T quan điểm, thái độ ca người viết đối với “tiếng m đẻ HS rút ra mt bài hc
ý nghĩa đối vi bn thân v vic s dng tiếng Vit hoc hc tiếng nưc ngoài. Câu
tr li phi cht ch, hp, có tính thuyết phc cao)
- Điểm 0,5: Đápng tt các yêu cu trên
- Đim 0,25: Câu tr lời chung chung, chưa rõ ý
- Đim 0: Tr li sai hoc kng tr li
II. Làm văn (7,0 điểm)
* Yêu cu chung: Tsinh biết kết hp kiến thức và năng v dng bài ngh luận văn
hc đ to lập văn bn. Bài viết phi có b cục đầy đủ, ràng; văn viết có cm xúc; th
hin kh năng cảm th văn học tt; diễn đt trôi chy, bo đảm tính liên kết; không mc
li chính t, t ng, ng pháp.
* Yêu cu c th:
Trang 45
a) Đảm bo cu trúc bài ngh luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phn M bài, Thân bài, Kết lun. Phn M bài
biết dn dt hợp lí và nêu đưc vn đề; phn Thân bài biết t chc thành nhiều đoạn văn
liên kết cht ch vi nhau ng làm ng t vấn đ; phn Kết bài khái quát được vn đ
và th hiện được ấnng, cm xúc sâu đậm ca cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phn M bài, Thân bài, Kết lun, nhưng các phần chưa
th hiện được đầy đủu cu trên; phn Thân bài ch có 1 đoạnn.
- Đim 0: Thiếu M bài hoc Kết lun, Thân bài ch có 1 đoạn văn hoc c bài viết ch
1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cn ngh lun (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vn đ cn ngh lun: Bày t đưc cm nhn v v đẹp ca
song Hương qng chy qua thành ph Huế.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cn ngh lun, chu chung chung.
- Điểm 0: Xác đnh sai vấn đ cn ngh lun, trình bày lc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đ cn ngh lun thànhc luận điểm phù hp; các luận điểm đưc trin khai
theo trình t hp lí, có s liên kết cht ch; s dng tt các thao tác lp luận để trin khai
c luận điểm (trong đó phi có thao tác phân tích, so nh, bình lun); biết kết hp gia
nêu lí l đưa dẫn chứng 3,0 điểm):
1. Khái quát chung vc gi, tác phm, v đẹp song Hương cnh sc thiên nhiên
- Tác gi: Chuyên viết kí, kí ca HPNT tài hoa, phóng khoáng, mê đm, hướng ni.
- Tác phm: viết 1981, kết qu tình yêu vn hiu biết sâu sc v Huế Sông
Hương cùng ngòi bút tài năng
- Hình tượng ng ơng cnh sc thiên nhiên được viết bng cm hng viết v Tình
yêu, thy trình của ng song hành trình người con gái đi kiếm m tình yêu ca cuc
đời mình. Huế và sông Hương một cpnh nn.
2. Hình tương Sông Hương chảy qua Huế:
- Lng nghe tiếng chuông chùa Thiên M - tiếng gi ca Huế, song Hương bừng tnh, o
nét thng thực yên tâm…
- L ra, sôngơng gp Huế Cồn Giã Viên nhưng nó un cánh cung rt nh sang Cn
Hến => Tâm trạng người con gái trong khonh khc gặp người yêu, như Kim Trọng và
Thúy Kiu “ tình trong như đã mặt ngoài còn e
- Chy qua Huế:
Trang 46
+ Quant: dòng chy như mt mt h yên , chy chm.
+ Cm nhn âm nhạc: điệu slow tình cm.
+ Cm nhn hi ha : trăm ngn ánh hoa đăng, ngp ngừng như muốn đi muốn ,chao
nh trên mặt nưc như nhng vnơng của mt ni long …
Tình yêuu sc, s gn bó của Sông Hương và Huế.
- Ri xa Huế: đt ngột đi dòng quay tr li gp thành ph góc th trn Bao Vinh
xưa cổ, như mt li th chung tình … => V đẹp tâm hn của con người x Huế.
3. Đánh giá:
- V đẹp của Sông Hương góp phần tôn lên nét đp cho thành ph Huế, văn hóa
Huế.
- Tình yêu,s thu hiu sâu sc ca tác gi vi Huế
- Ngòi bút tài hoa
-Tình yêu quê hương đất nước…
Thí sinh thể những cảm nhn diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, sức thuyết
phục.
- Điểm 2,0 3,0: Cơ bản đáp ng được các yêu cầu trên, song một trong các
luận điểm còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,5 -1,75 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu tn.
- Điểm 1,0 1,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5, 0,75: Đáp ứng đưc 1/3 các yêu cầu trên tuy nhiên diễn đạt lủng củng các ý
không có sự liền mạch
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trongc yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu tn.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều ch diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tbiểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thvăn
học tốt; quan điểm và thái độ riêng u sắc nhưng kng trái vi chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Điểm 0,25: một số cách diễn đạt độc đáo ng tạo; thể hiện được một s suy
nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không cách diễn đạt độc đáo và ng tạo; không quan điểm thái độ
riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một s li chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Trang 47
S GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIM TRA HC K II
QUNG NAM Năm học 2013-2014
===============
MÔN NG VĂN - LP 12
Thi gian: 120 phút (Không k thi gian chép hoặc giao đề)
I. PHN CHUNG CHO TT C HC SINH PHẦN ĐỌC-HIU (3,0 đim):
T truyn ngn S phận con người (Sô--khp), hãy tr li các câu hi sau:
Câu 1. (1,5 điểm):
Tác động ca chiến tranh đối vi s phn nhân vt Xô--lp?
Câu 2. (1,5 đim):
N văn đã th hiện ý tưng qua đoạn n tr nh ngoại đề sau:
Hai con người côi cút, hai hạt cát đã b sc mạnh pphàng của bão t chiến tranh thi bt ti
nhng min xa lạ. Cái gì đang ch đón họ phía trước? Thiết nghĩ rằng con người Nga đó, con người có
ý ckiên cường, s đứng vững được và sng bên cnh b, chú bé kia mt khi ln lên s có th đương đầu
vi mi th thách, s t qua mọi chướng ngại trên đưng, nếu như tổ quc kêu gọi...”
II. PHẦN RIÊNG (7,0 đim): Hc sinh ch đưc chn mt trong hai câu (câu 3a hoc câu 3b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chun
Ấn tưng ca anh (ch) v nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyn ngn Chiếc thuyn ngoài
xa ca Nguyn Minh Châu.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao
V đẹp của hình tưng rng xà nu trong truyn ngn Rng xà nu ca Nguyn Trung Thành.
===HT===
Trang 48
S GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIM TRA HC K II
QUẢNG NAM Năm học 2013-2014
NG DN CHM MÔN NG VĂN - LP 12
A. Hướng dn chung
- Thy giáo cn chú ý trình độ tng th ca hc sinh v nhn thức, phương pháp, kỹ năng, chủ động và
linh hot khi vn dụng Hướng dn chm này.
- Trân trng và chú ý khuyến khích bài làm sáng to, có màu sc cá nhân.
- Đim l toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số theo quy định.
B. ng dn gi ý
I. PHN CHUNG CHO TT C HC SINH ĐỌC - HIỂU (3,0 ĐIỂM):
Câu 1 (1,5 đim) Tác động ca chiến tranh đi vi Xô--lp: Chiến tranh đem li s phn bt hnh vi
nhng đau đn v th c và tinh thần tưởng nkhông th ợt qua (0,5đ). Anh đi lính, b thương, bị
đọa đày trong trại tp trung; v và hai con gái chết bom phát xít; con trai cũng đi lính và hy sinh đúng
ngày chiến thng; sau chiến tranh, Xô--lốp tha phương, cầu thc, không biết đi đâu, v đâu (1đ).
Câu 2 (1,5 điểm): Ý tưởng tác gi mun th hin qua đoạn văn trên:
+ Chia s vi s phn bt hnh ca những con người sau chiến tranh .(0,5đ)
+ Khng định nim tin vào v đẹp của tính cách Nga: Kiên cưng, nhân hậu. (1đ)
II. PHẦN RIÊNG (7 đim)
Hc sinh ch đưc chn mt trong hai câu (câu 3a hoc câu 3b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chun (7 điểm)
a. Yêu cu v k năng: Hc sinh biết vn dng các thao tác ngh lun thích hợp đ phân tích mt nhân
vt t s; trên sở đó nêu được nhng cm nhn v nhân vt. Bài làm cn bảo đảm các yêu cầu bản
ca văn bản ngh lun văn học v cu trúc, lp lun và diễn đạt.
b. Yêu cu v ni dung: T sở nm vng tác gi, truyn ngn Chiếc thuyn ngoài xa trong chương
trình, hc sinh th phân tích nhân vt biu l nhng cm nhn v nhân vt theo nhiu cách khác
nhau. Sau đây là một vài gi ý:
- Tình hung dn ti s xut hin ca nhân vt to ấn tượng v s bt ng và nghch lý.
-Đặc đim ngoi hình (...) khc ha chân dung mt người đàn bà hàng chài xu xí, nghèo kh,
lam lũ, vt v phi kiếm sống trong điều kin ngh nghip nguy him, bp bênh. Những đường nét
ngoi hình người đàn bà gợi lên nhng ám nh bun v người lao động khn khó.
Trang 49
- S phn bt hnh (cuc sng nghèo k, đông con ...; cùng chng vt ln vi biển khơi trong
cuc mưu sinh nhưng vn b chồng thường xuyên đánh đp tàn nhn...). Những gì mà nời đàn bà gánh
chịu làm người trong truyện nời đọc cm nhận được nhng s thật đng lòng trong cuc sng; t
đó, biết chia s, cm thông...
- Tính cách, phm chất cao đẹp (Yêu thương con, sống và chịu đựng vì con, t trng biết gìn
gi nhng mi quan h tốt đẹp trong gia đình; quan nim v hnh phúc rất đơn giản mà rất đỗi nhân hu;
bao dung, độ ng vi chng, không mun b chng vì hiu thu l đời ...). Câu chuyn t k của người
đàn bà ở tòa án cho thy v đẹp trong tâm hn nhân vt, làm bt lên những nghĩ suyu sc v ngưi lao
động, v cuc đời...
- Ngh thut xây dng nhân vt (la chn ngôi k, điểm nhìn thích hp...) làm cho nhân vật người
đàn bà hàng chài tr nên gần gũi, chân thực và có sc thuyết phc.
c. Cách cho điểm:
- Đim 7: Đáp ng các yêu cu v k năng và và các nội dung gi ý, có th mc vài li v diễn đạt.
- Điểm 5: Đáp ứng bản phn ln các u cu v k năng các nội dung gi ý, còn mc mt s li
din đạt.
- Đim 3: Đáp ng mt vài yêu cu v k năng và các nội dung gi ý, còn mc nhiu li diễn đt.
- Đim 1: Bàim sơ sài, diễn đạt yếu.
- Đim 0: Không làm được gì.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (7 đim)
a.Yêu cu v năng: Hc sinh biết vn dng các thao tác ngh lun thích hợp để nêu được
nhng v đẹp của môt hình ng ngh thut giàu tính biểu tượng. i làm cn bo đảm các yêu cầu
bn của văn bản ngh luận văn học v cu trúc, lp lun và diễn đt.
b. Yêu cu v ni dung:
Trên s nm vng tác gi, truyn ngn Rng xà nu, hình tượng rng nu ngh thut xây
dựng hìnhng, hc sinh có th tnh bày v đẹp của hình tượng theo nhiu cách khác nhau. Sau đây
mt vài gi ý:
- Rng xà nu mt hình ợng đc sc bao trùm toàn b thiên truyn. T cm hng say
mãnh lit ấn tượng sâu sắc trước v đẹp ca rng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã xây dng kết cu
truyn theo lối đầu cui tươngng, làm nn cho câu chuyn vùng lên chiến đấu của dân làng Xôman. Đc
biệt trong đoạn m đầu, với ni bút đy cht ho, chất thơ, rừng nu như đưc chm ni trước mt
người đc vi hình khối, đường nét, màu sc,ơng vị…
- Cây xà nu có mt sut chiu dài tác phm, tham d vào đi sng sinh hot, nhng s kin trng
đại của dân làng đồng thi gn bó, hoà nhp với con người Tây Nguyên.
Trang 50
- Cây xà nu vừa mang ý nghĩa t thc v loi cây ca núi rng y Nguyên va mang ý nghĩa
biu tượng v ti ác, s hy dit t chiến tranh ca k thù; đồng thi, gn với đức tính, phm cht cao đp
ca con nời Tây Nguyên trong đấu tranh chng M-ngy:
+ Tượng tng cho những đau thương, mất mát, nim ut hn…
+ Tượng tng cho sức sng mãnh lit, không b khut phc…
+ Tượng tng cho các thế h nhân dân Xôman kế tiếp nhau trưởng thành…
+ Biểu tượng v con ngưiy Nguyên khao khát t do,vươn theo ánh sáng Cách mạng.
- Hìnhng rng xà nu là thành công xut sc trong ngh thut dng truyn ca tác gi: cm xúc
dào dt, ngôn ng chn lc, giàu hình nh, giàu chất thơ. đem đến cho thiên truyn cm hng s thi
hào hùng, tráng l.
c. Cách cho điểm:
- Đim 7: Đáp ng các yêu cu v k năng và và các nội dung gi ý, có th mc vài li v diễn đạt.
- Điểm 5: Đáp ứng bản phn ln các u cu v k năng các nội dung gi ý, còn mc mt s li
din đạt.
- Đim 3: Đáp ng mt vài yêu cu v k năng và các nội dung gi ý, còn mc nhiu li diễn đt.
- Đim 1: Bàim sơ sài, diễn đạt yếu.
- Đim 0: Không làm được gì.
-------------------------------------------------
Trang 51
Trang 52
| 1/52

Preview text:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐT NINH BÌNH
ĐỀ THI BÁN KÌ II – LỚP 12
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM NĂM HỌC: 2017-2018 Môn thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể
thời gian phát đề)
I. ĐỌC- HIỂU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm
những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc
mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười.
Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.

( Trích Viết bên bờ Loiret- Trịnh Công Sơn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau:
Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận”?

Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: “Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu
lòng nhân ái”
Vì sao?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm) Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc- hiểu, Anh/ chị viết một đoạn văn 100 chữ trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau: “Người ta có thể yêu thương nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau”. Câu 2 (5,0 điểm)
So sánh và đánh giá phần kết thúc truyện ngắn “Chí phèo” (SGK Ngữ Văn 11, Tập một,
Nxb Giáo dục), của nhà văn Nam Cao và phần kết thúc truyện ngắn “Vợ nhặt” (SGK Ngữ Văn
12, Tập hai, Nxb Giáo dục) của nhà văn Kim Lân.
……………………………………………..HẾT…………………………………………………. Trang 1
SỞ GD & ĐT NINH BÌNH
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI BÁN KỲ II
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2017-2018
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề.
Phần I: ĐỌC- HIỂU (3,0 điểm) Câu 1: (0,5 điểm)
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận Câu 2: (0,5 điểm)
Nội dung chính đoạn trích: Đoạn trích là lời cầu khẩn tha thiết về mối quan hệ tốt đẹp, nhân ái
giữa con người với con người. Câu 3: (1,0 điểm)
- Biện pháp so sánh: Những nụ cười với đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ
một lòng yêu thương vô tận (0,5 điểm) - Hiệu quả NT:
+ Tạo cách nói sinh động, giàu hình ảnh gợi cảm (0,25 điểm).
+ Khẳng định ý nghĩa của những nụ cười yêu thương mà con người trao tặng cho nhau (0,25 điểm).
Câu 4: (1,0 điểm) Nêu rõ quan điểm đồng tình hay không đồng tình, lý giải hợp lí, thuyết phục.
+ Đồng tình: Cuộc sống hiện đại ngày nay làm ch con người xa cách hơn, xảy ra nhiều xung đột, bạo lực hơn.
+ Không đồng tình: Cuộc sống còn nhiều lòng bao dung, nhân ái.
Phần II. Làm văn (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
1. Đảm bào yêu cầu hình thức của một đoạn văn nghị luận 100 từ. Học sinh có thể
trình bày đoạn trích theo các cách diễn dịch, quy nạp, Tổng- Phân- Hợp, song hành, móc xích…(0,25 điểm)
2. Xác dịnh vấn đề nghị luận: Đề cao lòng nhân ái của con người (0,25 điểm).
3. Triển khai vấn đề nghị luận, biết cách vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp
chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng từ đó rút ra bài học nhận thức và hành động. Trang 2
- Nội dung ý kiến: Con người phải biết bao dung, tha thứ, phải sống nhân ái, yêu thương (0,25 điểm).
- Bàn luận: Ý kiến trên là một lời khuyên đúng đắn về mối quan hệ giữa con người với con người:
+ Cảm xúc khó có thể chi phối, ta có thể yêu mến hay hờn ghét ai đó, nhưng nhất định
không được hãm hại, gây tổn thương đến họ (0,25 điểm).
+ Khi hãm hại người khác, nỗi đau về thể xác lẫn tinh thần mà họ gánh chịu cũng chính
là nỗi đau của bản thân mình. (0,25 điểm)
+ Tình yêu thương sẽ tạo nên mối quan hệ thân thiện giữa người với người làm thế giới
trở nên tốt đẹp hơn. (0,25 điểm).
- Bài học nhận thức và hành động: Cần biết chia sẻ yêu thương, cần thanh lọc tâm hồn và
hoàn thiện nhân cách. (0,25 điểm)
4.Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp…(0,25 điểm) Câu 2 (5,0 điểm)
1. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận (0,25 điểm)
Trình bày đủ bố cục 3 phần. Mở bài dẫn dắt hợp lí, nêu được vấn đề nghị luận, Thân bài
biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau về mặt nội dung, làm sáng tỏ được
vấn đề cần nghị luận; Kết bài khái quát được vấn đề thể hiện nhận thức của bản thân.
2.Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
3. Yêu cầu về nội dung:
* Giới thiệu Nam Cao, tác phẩm Chí phèo và kết thúc truyện ngắn Chí Phèo. Giới thiệu
về tác giả Kim Lân, tác phẩm Vợ nhặt, kết thúc truyện Vợ nhặt (0,25 điểm)
* Ý nghĩa kết thúc truyện ngắn Chí Phèo:
- Khái quát nội dung truyện ngắn và cuộc đời Chí phèo: (0,25)
+ Truyện kể về uộc đời Chí phèo, một đứa trẻ mồ côi vô thừa nhận. Chí phèo được làng
nhặt về nuôi đến 20 tuổi làm canh điền cho cụ Bá. Vì ghen tuông BK đẩy Chí đi ở tù.
+ Sau 7,8 năm đi tù về từ một người hiền lành, lương thiện, Chí thành mộ con quỷ dữ, tay
sai cho BK, gây bao tội ác cho dân làng.
+ Sau khi gặp Thị Nở, bản chất lương thiện của Chí trỗi dậy. Chí mong muốn Thị giúp
mình trở lại cuộc sống bình thường nhưng không được bởi bị Thị cự tuyệt. Quá đau đớn, phẫn
uất. Chí phèo đến nhà BK giết BK và kết liễu cuộc đời mình. Trang 3
→Cuộc đời Chí từ một người nông dân hiền lành, lương thiện bị tha hóa, bị hủy hoại cả
nhân hình lẫn nhân tính, trở thành “Con quỷ dữ của làng Vũ Đại” cuối cùng sau bi kịch bị cự
tuyệt quyền làm người, CP tự kết liễu cuộc đời mình.
- Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh cái lò gạch cũ: (0,5 điểm)
+ Cái lò gạch cũ là nơi CP bị bỏ rơi. Khi vừa mới chết hình ảnh này lại xuất hiện trong
đầu của Thị Nở ở kết thúc truyện tạo sự quẩn quanh, bế tắc trong tấn bi kịch bị tha hóa và bị cự
tuyệt về quyền làm người của người nông dân.
+ Kết thúc truyện thể hiện tấm lòng nhân đạo của nhà văn: đồng cảm tới nỗi thống khổ
người dâ, trân trọng khát vọng lương thiện của họ.
+ Truyện kết thúc bằng việc lặp lại phần mở đầu tạo kết cấu vòng tròn luần quẩn của thân
phận CP hay chính thân phận những người nông dân nghèo, giúp tô đạm dự báo về tương lai.
Cuộc đời CP tuy đã kết thúc nhưng vẫn có thể còn những tấn bi kịch CP vẫn còn tiếp diên.
* Ý nghĩa kết thúc truyện ngắn Vợ nhặt:
- Khái quát nội dung truyện ngắn và cuộc đời nhân vật Tràng.(0,25)
+ Cái đói làm xóm ngụ cư tiêu điều xơ xác. Tràng một người nông dân thô kệch, xấu
xí.Vào 1 buổi chiều Tràng dẫn một người phụ nữ về nhà. Người phụ nữ bằng lòng làm vợ Tràng
với 4 bát bánh đúc và vài câu nói tầm phơ tầm phào.
+ Mẹ Tràng đón nhận nàng dâu mới trong tâm trạng vừa mừng, vừa lo, vừa tủi… Đêm
tân hôn diễn ra trong không khí chết chóc, buồn tủi…
+ Sáng hôm sau thay đổi tâm lí của Tràng, cô vợ nhặt, bà cụ Tứ. Bà mẹ đãi hai con nồi
chè cám.. Trong lúc ăn qua lời kể của Vợ Tràng dần hiểu ra Việt Minh là ai và trong đầu hiện lên
hình ảnh người đói kéo nhau đi phá kho thóc của Nhật, phía trước lá cờ đỏ bay phất phới.
- Ý nghĩa đoạn kết với hình ảnh lá cờ bay phấp phới: (0,5 điểm)
+ Hình ảnh đám người đói và lá cờ hiện lên trong tâm lí Tràng vừa gợi ra cảnh ngộ đói
khát thê thảm, vừa gợi ra tín hiệu của cuộc cách mạng. Cả hai đều là những nét chân thực trong
bức tranh đời sống lúc bấy giờ.
+ Kết thúc truyện góp phần thể hiện tư tưởng nhân đạo của Kim Lân trân trọng khát vọng
sống, nga bên bờ vực của cái chết của người lao động nghèo niềm tin bất diệt vào tương lai tươi sáng.
+ Hình ảnh kết thúc truyện là hi vọng tươi sáng của hiện thức tăm tối, đó là âm hưởng lạc quan.
+ Kết thúc truyện kiểu kết thúc mở giúp thể hiện được xu hướng vận động của cuộc sống
được mô tả trong toàn bộ câu chuyện, tạo khoảng trống để người đọc suy nghĩ, phán đoán.
* So sánh sự tương đồng và khác biệt: Trang 4
- Tương đồng (0,5 điểm)
+ Hai kết thúc truyện phản ánh hiện thực tối tăm của con người trước cách mạng tháng 8.
+ Thể hiện tư tưởng nhân đạo của mỗi nhà văn.
+ Kết thúc có tính mở, giàu sức gợi.
- Khác biệt: (1,0 điểm)
+ Kết thúc CP phản ánh hiện thực luẩn quẩn, bế tắc của người nông dân lao động được
thể hiện qua kết cấu đầu, cuối tương ứng. Hàm ý tương lai chỉ là sự lặp lại của hiện thực, nhân
vật trong truyện chưa tìm được hướng đi cho mình.
+ Kết thúc Vợ nhặt: Phản ánh xu hướng vận động tất yếu của số phận con người được thể
hiện qua kết cấu đối lập, hàm ý tương lai sẽ mở lối cho hiện tại, nhân vật truyện bắt đầu thức tỉnh
và tìm được con đường giải phóng.
- Lí giải sự khác biệt: (1,0 điểm)
+ Do hoàn cảnh sáng tác và hoàn cảnh lịch sử: NC viết CP trong hoàn cảnh đen tối của xã
hội VN lúc bấy giờ. KL viết Vợ nhặt sau hòa bình lặp lịa khi dân ta đã đi qua 2 mốc lớn của lịch
sử là cách mạng tháng 8 và cuộc kháng chiến chống Pháp. Ánh sáng cách mạng giúp nhà văn
thấy được hướng vận động và phát triển của lịch sử.
+ Do khuynh hướng VH và phương pháp sáng tác:
@ CP: Khuynh hướng VH hiện thực PP, NC phản ánh hiện thực tăm tối nhằm phê phán
xã hội. Nhà văn yêu thương con người nhưng vẫn chưa thấy được lối thoát của người nông dân trong xã hội bấy giờ.
@ VN khuynh hướng hiện thực CM.Cách mạng dã soi đường nên nhân vật trong sáng tác
của ông đã tìm được con đường đi cho mình.
+ Do tài năng và tính cách sáng tạo của nhà văn: Cùng yêu thương itn tưởng con người.
NC có cái nhìn tỉnh táo, sắc lạnh trước hiện thực nghiệt ngã của cuộc sống. KL lại cho rằng trong
bất cứ hoàn cảnh nào người nông dân có thể vượt lên trên cái chết, cái thảm đạm để mà vui mà hi vọng.
4. Chính tả, dùng từ, sáng tạo: đảm bào chuẩn chính tả, ngữ pháp, diễn đạt mới mẻ, suy
nghĩ sâu sắc vấn đề nghị luận (0, 25 điểm)
GV chấm tham khảo hướng dẫn, linh hoạt cho điểm. bài Khuyến khích những viết sáng tạo.
………………………………………..HẾT………………………………………………………. Trang 5
SỞ GD & ĐT NINH BÌNH
ĐỀ THI BÁN KỲ II MÔN NGỮ VĂN
TRƯỜNG THPT NGÔ THÌ NHẬM NĂM HỌC 2017-2018
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề.
I. ĐỌC- HIỂU (3, 0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
“Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ lắm
những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau những giấc
mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy những nụ cười.
Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái”.

( Trích Viết bên bờ Loiret- Trịnh Công Sơn)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích?
Câu 3: Chỉ ra và nêu hiệu quả của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn sau:
Những nụ cười như đóa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận”?

Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với ý kiến: “Chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu
lòng nhân ái”
Vì sao?
II. LÀM VĂN(7,0 điểm) Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc- hiểu, Anh/ chị viết một đoạn văn 100 chữ trình bày suy
nghĩ về ý kiến sau: “Người ta có thể yêu thương nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau”. Câu 2 (5,0 điểm)
So sánh và đánh giá phần kết thúc truyện ngắn “Chí phèo” (SGK Ngữ Văn 11, Tập một,
Nxb Giáo dục), của nhà văn Nam Cao và phần kết thúc truyện ngắn “Vợ nhặt” (SGK Ngữ Văn
12, Tập hai, Nxb Giáo dục) của nhà văn Kim Lân.
……………………………………………..HẾT…………………………………………………. Trang 6
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Trung tâm GDNN - GDTX Tân Phú MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 12 ( Buổi sáng )
(ĐỀ CHÍNH THỨC) NĂM HỌC 2017 - 2018
Thời gian : 90 phút ( Không kể thời gian phát đề )
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Có bao giờ chúng ta yêu thế gian này như yêu ngôi nhà có bếp lửa ấm áp của mình
không? Có bao giờ chúng ta yêu nhân loại như yêu một người máu thịt của mình không? Chúng ta
từng nói đến việc làm sao trở thành những công dân toàn cầu. Danh từ công dân toàn cầu rất dễ
làm cho những ại đó lầm tưởng về một siêu nhăn trong những khía cạnh nào đấy. Nhưng bản chất
duy nhất của một công dân toàn cầu là một người biết yêu thương thế gian này và luôn tìm cách cải
biến thế gian. Có thể sẽ có những công dân kêu lên đầy bất lực: Ta chỉ là một sinh linh bé nhỏ làm
sao ta có thể yêu thương và che chở cả thế gian rộng lớn nhường kia! Việc yêu thương và che chở
cho cả thế gian có phải là một ước mơ hay một nhân cách hão huyền không? Không. Đó là một
hiện thực và đó là một nguyên lí. Khi một con người yêu thương chân thực mảnh đất con người đó
đang đứng dù chỉ vừa hai bàn chân thì người đó đã yêu cả trái đất này. Khi bạn yêu một cái cây
bên cạnh bạn thì bạn yêu mọi cái cây trên thế gian. Khi bạn yêu thương một con người bên cạnh thì
bạn yêu cả nhân loại. Và khi tất cả những con người dù bé nhỏ đến đâu yêu thương người bên cạnh
thì tình thương yêu ấy sẽ ngập tràn thế gian này.
Tình yêu thương nhân loại sẽ ngay lập tức trở nên hão huyền vă mang thói đạo đức giả
khi chúng ta nói đến tình yêu thương đó mà không bao giờ chúng ta yêu thương nổi một người bên
cạnh. Và thói đạo đức giả đang lan rộng trên thế gian chúng ta đang sống.
Hãy cứu thế gian này khỏi những hận thù, những ích kỉ, những vô cảm và giá lạnh bằng
những hành động cụ thể của mỗi con người đang sống trên thế gian này. Đấy là tiếng kêu khẩn
thiết, đầy tình thương yêu và trách nhiệm của biết bao con người đang sống trên thế gian này.
(Trích Cần một ngày hoà giải để yêu thương, dẫn theo http:// www.tuanvietnam.net, ngày 7/ 9/ 2010)
Câu 1: Theo tác giả đoạn trích, phẩm chất cốt lõi của một “công dân toàn cầu” là gì?
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.
Câu 3: Tác giả sử dụng thao tác lập luận nào khi bàn về “bản chất duy nhất của công dân toàn cầu”? Trang 7
Câu 4: Theo anh/ chị, thế hệ trẻ Việt Nam cần làm gì để trở thành “công dân toàn cầu”? Viết
đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của mình.

II. PHẦN LÀM VĂN: (6 điểm)
Nhận xét về nhân vật Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho
rằng: Tnú là con người trung thực, gan dạ, dũng cảm, tuyệt đối trung thành với cách mạng. Ý
kiến khác lại khẳng định: Tnú là con người có trái tim chan chứa tình yêu thương và sục sôi căm thù.
Từ cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên. - Hết -
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Trung tâm GDNN - GDTX Tân Phú MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI 12 ( Buổi tối )
(ĐỀ CHÍNH THỨC) NĂM HỌC 2017 - 2018
Thời gian : 90 phút ( Không kể thời gian phát đề )
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: ( 4 điểm )
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:

Chuyện thường ngày
Đi lễ chùa đầu năm là nét đẹp văn hóa tâm linh của người Việt từ xưa đến nay nhằm cầu
tài lộc, sức khỏe, may mắn, thành đạt... Đền, chùa cũng là nơi có tính thiêng, sự tôn nghiêm để
những ai đến với không gian này cảm thấy an yên nhất, hướng tới điều tốt đẹp. Tuy nhiên, trải
qua thời gian và gần đây, nhiều cô gái trẻ khi đi lễ tại đền, chùa vẫn có phong cách ăn mặc
“thiếu vải”, váy áo lòe loẹt, ngắn cũn cỡn, xuyên thấu như đi vui chơi trong... quán bar. Chính
điều này đã tạo nên những làn sóng phản đối mạnh mẽ trong dư luận, là đề tài bàn tán chưa có
điểm dừng và cũng là câu chuyện tốn nhiều giấy mực của báo giới.
Những ngày vừa qua, nhiều hình ảnh các cô gái trẻ mặc váy ngắn, áo xuyên thấu hở nội y
đi lễ chùa đã được cộng đồng mạng truyền tay nhau. Đó có thể là cô gái mặc áo lưới xuyên thấu, Trang 8
áo trễ vai, váy ngắn. Gần đây nhất, có hai bức ảnh đang gây “bão mạng” - đó là người phụ nữ
còn trẻ, dắt theo một bé trai và đang trên đường hành lễ với trang phục khá kỳ cục, trên là áo nỉ
dài tay, trùm một phần mông, dưới là quần tất 3D nhưng bị mặc kéo căng ra đến độ mỏng tang,
lộ vùng nhạy cảm. Không chỉ phản cảm vì hở, mỏng, cái sự “khó nuốt” trong y phục còn ở chỗ
cách chọn trang phục đã làm lộ vòng ba một cách thái quá - điều vốn không đẹp trong trang
phục thông thường, lại càng khó chấp nhận trước chốn tâm linh.
Bên cạnh đó, nhiều người cũng không thể trả lời được câu hỏi vì sao có một cô gái trẻ do
vô tình hay cố ý khi mặc chiếc quần ngắn cũn cỡn tới đền, chùa kiểu mốt “không quần” đang
thắp hương cúng vái. Chứng kiến những bức ảnh về cách ăn mặc của các cô gái trẻ trong lễ hội,
đền chùa gần đây, tất cả chỉ biết lắc đầu ngao ngán và lên án kịch liệt vì hành động đó đã làm
mất đi sự tôn nghiêm ở chốn thiêng liêng. Chính điều này làm cho nét đẹp văn hóa lễ chùa, văn
hóa tâm linh nói chung bị ảnh hưởng và đây là một hiện tượng xấu cần dẹp bỏ.
( Viết bởi: Quỳnh Phạm, ngày 17 tháng 02, 2017- Suckhoedoisong.vn)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Theo tác giả, điều gì đã tạo nên những làn sóng phản đối mạnh mẽ trong dư luận, là đề
tài bàn tán chưa có điểm dừng và cũng là câu chuyện tốn nhiều giấy mực của báo giới?
Câu 3. Theo anh/ chị, văn bản trên bàn luận về vấn đề gì? Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ
của mọi người khi chứng kiến điều đó?
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về văn hóa ăn mặc
của giới trẻ hiện nay khi đến chốn tâm linh
được gợi ra từ phần đọc hiểu trên.
II. PHẦN LÀM VĂN: (6 điểm)
Nhận xét về hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung
Thành, có ý kiến cho rằng: Sức hấp dẫn của rừng xà nu chính là vẻ đẹp của một hình tượng
thiên nhiên đặc trưng cho Tây Nguyên.
Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Hình tượng này gây ấn
tượng bởi vẻ đẹp biểu trưng cho những con người Tây Nguyên dũng cảm, ngoan
cường.
Bằng cảm nhận về hình tượng này, anh (chị) hãy bình luận các ý kiến trên. - Hết -
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh: Số báo danh: Trang 9
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Trung tâm GDNN - GDTX Tân Phú MÔN :NGỮ VĂN 12 - GDTX
NĂM HỌC:2017 – 2018
Thời gian làm bài : 90 phút ( Đề buổi SÁNG ) **************************
( Đáp án gồm: trang )
I. Hướng dẫn chung:
- Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu hướng dẫn chấm để đánh giá bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm.
Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 ( lẻ 0,25 làm tròn 0,5 ; 0,75 làm tròn thành 1,0).
II. Đáp án và thang điểm:
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: ( 4 điểm )
Câu 1: Theo tác giả đoạn trích, phẩm chất cốt lõi của một “công dân toàn cầu” là gì?(0.5đ)
1. Theo tác giả đoạn trích, phẩm chất cốt lõi của một "công dân toàn cầu" là biết yêu thương và luôn tìm cách cải biến thế gian này.
Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên.(1.0đ)
Thí sinh cần chỉ ra và nêu tác dụng của một trong các phép tu từ sau: -
Phép so sánh: Có bao giờ chúng ta yêu thế gian này như yêu ngôi nhà có bếp lửa ấm áp của mình không? Có bao
giờ chúng ta yêu nhân loại như yêu một người máu thịt của mình không?
Tác dụng: khiến cho câu văn giàu cảm xúc, gợi hình gợi cảm, tạo gần gũi thân mật khi đề cập đến một vấn đề thoạt
nghe rất cao siêu: tình yêu thế gian yêu nhân loại. -
Phép điệp cấu trúc câu: Có bao giờ.... Khi bạn yêu ...
Tác dụng: liên kết và nhấn mạnh nghĩa tác dụng của tình yêu thương tạo nên giọng điệu nghị luận đầy nhiệt huyết. -
Sử dụng câu hỏi tu từ: Có bao giờ....?
Tác dụng: tác động mạnh mẽ đến tình cảm và lý trí của người đọc, góp phần làm nổi bật vấn đề, tăng sức thuyết phục cho lập luận .
Câu 3: Tác giả sử dụng thao tác lập luận nào khi bàn về “bản chất duy nhất của công dân toàn cầu”?
Bàn về "bản chất duy nhất của công dân toàn cầu", người viết sử dụng thao tác lập luận bác bỏ: từ việc nêu ý kiến cho
rằng yêu thương nhân loại là một ước mơ hay nhân cách hão huyền, rằng mỗi người chỉ là một sinh linh nhỏ bé làm sao Trang 10
có thể yêu thương và che chở cho thế giới rộng lớn sau đó đưa ra lập luận để lật lại vấn đề. Điều này khiến cho lập
luận trở nên thuyết phục, sắc bén, hấp dẫn.(0.5đ)
Câu 4: Theo anh/ chị, thế hệ trẻ Việt Nam cần làm gì để trở thành “công dân toàn cầu”? Viết đoạn văn (khoảng 200
chữ) trình bày quan điểm của mình.(2.0đ)

* Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ; Trình bày rõ ràng, mạch lạc;
diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; Thí sinh có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.0.25
* Xđ vấn đề cần nghị luận: Những việc thế hệ trẻ Việt Nam cần làm để trở thành công dân toàn cầu. 0.25
* Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. (1.0đ)
Có thể theo hướng sau:
- Giải thích: "công dân toàn cầu" là gì?
+ Công dân toàn cầu là những người sống, làm việc ở nhiều quốc gia khác nhau, có thể có một hoặc nhiều quốc tịch.
Công dân toàn cầu là công dân có kiến thức nền tảng về các vấn đề văn hóa nhân loại có thể giao lưu học tập làm việc
tại bất cứ quốc gia nào, có thể hòa nhập với công dân trên toàn thế giới, có năng lực giải quyết những vấn đề chung của
nhân loại như : bảo vệ môi trường, chống chiến tranh, đẩy lùi dịch bệnh ...
+ Công dân toàn cầu là người coi những vấn đề của nhân loại là vấn đề của dân tộc mình, của cá nhân mình và biết suy
nghĩ hành động vì một thế giới tốt đẹp hơn... - Bàn luận:
* Tại sao lại cần thiết trở thành công dân toàn cầu?
- Do quá trình toàn cầu hóa trên thế giới. Toàn cầu hóa là điều kiện vô cùng thuận lợi để mỗi công dân trở thành những
công dân toàn cầu. Khi mà các rào cản biên giới được phá bỏ, hàng hóa, tiền tệ, thông tin, lao động… được thông
thoáng, sự phân công mang tính quốc tế thì không còn trở ngại gì để mọi công dân trở thành những công dân toàn cầu.
Sự bùng nổ, phát triển chóng mặt của công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật làm cho cả Thế giới này nhỏ lại, “phẳng
ra”, nó đã mở ra không biết bao nhiêu cơ hội cho con người, internet như là chìa khóa mở ra thế giới, vào kho báu tri thức của nhân loại.
* Để trở thành "công dân toàn cầu" con người cần phải làm gì?
- Cần xây dựng nền tảng tri thức phổ thông cơ bản, vững chắc; có ý thức cố gắng trong học tập, trau dồi kiến thức cho
bản thân, những kiến thức của quốc gia dân tộc và cả những kiến thức trên thế giới, những xu hướng của toàn cầu. Bên
cạnh việc tiếp thu, học hỏi kiến thức thì giới trẻ nhất thiết cần có những trải nghiệm trong cuộc sống để hình thành nên
những kỹ năng sống. Hình thành tư duy toàn cầu, ý thức toàn cầu, ý thức dân tộc sao cho đúng đắn.
- Cần có những hiểu biết về các nền văn hóa khác nhau trên thế giới; có những kĩ năng thiết yếu như kĩ năng giăi quyết
vấn đề kĩ năng giao tiếp kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng thực hành, sáng tạo... trong đó năng lực ngoại ngữ, năng lực sử
dụng công nghệ thông tin và truyền thông là cực kì quan trọng. Ngoài ra, cần phải bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức
mang tính cốt lõi: lòng tự trọng, tự tôn, tinh thần yêu nước, tinh thần trách nhiệm...
- Bài học nhận thức: Trang 11
+ "Công dân toàn cầu" có thể hòa nhập vào thế giới phẳng nhưng vẫn giữ được bản sắc dân tộc của mình. Đây là một
thách thức lớn đối với giới trẻ trong xu hướng hội nhập thế giới; Phê phán những ngưòi vì hiểu chưa đúng về khái niệm
"công dân toàn cầu" nên đánh mất bản sắc dân tộc coi thưòng những giá trị văn hóa truyền thống của cha ông.
+ Công dân toàn cầu là ước mơ của người Việt trẻ cũng như mọi công dân trên thế giới này. Trở thành công dân toàn
cầu là phù hợp với xu thế chung của thế giới. Phấn đấu để thực hiện mong muốn đó bằng những hành động, việc làm thiết thực.
II. PHẦN LÀM VĂN: (6 điểm)
Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau nhưng cần đảm bảo được những yêu cầu sau:
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Từ cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung
Thành, học sinh bình luận những ý kiến trong đề bài.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận;
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
* Yêu cầu cụ thể:
Nhận xét về nhân vật Tnú trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho rằng: Tnú là con người trung
thực, gan dạ, dũng cảm, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
Ý kiến khác lại khẳng định: Tnú là con người có trái
tim chan chứa tình yêu thương và sục sôi căm thù.

Từ cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn gắn bó mật thiết với Tây Nguyên. Chính tình yêu và sự hiểu biết sâu sắc mảnh đất
này đã giúp nhà văn sáng tạo nên những hình tượng nghệ thuật đặc sắc.
- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965 khi đế quốc Mĩ bắt đầu ào ạt đổ quân vào miền Nam nước
ta. Tnú là nhân vật trung tâm kết tinh vẻ đẹp của đan làng Xô Man, của nhân dân Tây Nguyên kiên cường, bất khuất.
2. Giải thích ý kiến:
- Tnú là nhân vật kết tinh được những phẩm chất tiêu biểu nhất của con người Tây Nguyên thời chống Mĩ: vừa bất
khuất, kiên trung, trọn đời gắn bó với cách mạng “trung thực, gan dạ, dũng cảm, tuyệt đối trung thành với cách mạng”
vừa thủy chung, trong sáng, giàu tình nghĩa “chan chứa tình yêu thương”.
- Đây là hai nhận xét khái quát về các khía cạnh khác nhau tạo nên vẻ đẹp ở nhân vật – một người anh hùng lí tưởng
trong thời đại cách mạng.
3. Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú và bình luận về các ý kiến:
a. Cảm nhận về hình tượng nhân vật Tnú:
Hình tượng nhân vật Tnú được nhà văn khắc họa bằng hồi tưởng của mình và bằng lời kể giọng trầm bên bếp lửa của
cụ Mết theo lối kể Khan “chuyện đời người đc kể trong một đêm”, ca ngợi phẩm chất anh hùng của người anh hùng bộ Trang 12
tộc. Nhờ lối trần thuật ấy Tnú hiện lên với sự kết tinh vẻ đẹp của 1 con người ưu tú của buôn làng có những nét tính
cách độc đáo giàu chất sử thi.
Qua lời kể của cụ Mết: Tnú là người Strá, mò côi cha mẹ từ nhỏ, lớn lên trong vòng tay của dân làng Xô Man “Đời nó
khổ nhưng bụng nó sạch như nước suối làng ta”. Cuộc đời và số phận Tnú được dân làng XôMan truyền tụng như 1
thiên l/sử tr/thống của dân làng – giống như 1 truyền thuyết về người anh hùng.
* Tnú là con người trung thực, gan dạ, dũng cảm, trung thành tuyệt đối với cách mạng:
- Ngay từ nhỏ, Tnú bất chấp sự khủng bố gắt gao của kẻ thù (dù giặc treo cổ anh Xút, chặt đầu bà Nhan) nhưng Tnú vẫn
hăng hái vào rừng tiếp tế cho cán bộ. Học chữ thua Mai, Tnú tự lấy đá đập vào đầu mình. Làm liên lạc, vì sự an toàn của
cách mạng, Tnú “xé rừng mà đi”, “lựa chỗ thác mạnh mà bơi ngang, vượt lên trên mặt nước, cỡi lên thác băng băng như một con cá kình”.
- Khi bị giặc bắt, Tnú vẫn kiên cường chịu đựng, không chịu khai nơi giấu cộng sản của dân làng. Gặp đau thương mất
mát: vợ con bị giết, bản thân bị giặc tra tấn dã man nhưng Tnú vẫn không chịu khuất phục trước kẻ thù.
- Sau khi vượt ngục, với đôi bàn tay tật nguyền, Tnú đã tham gia lực lượng giải phóng quân để chiến đấu trả thù nhà, nợ
nước. Chính từ thực tế chiến đấu, Tnú đã vươn lên, nhận thức sâu sắc kẻ thù của cá nhân mình và kẻ thù chung của cả dân tộc.
* Tnú là con người chan chứa tình yêu thương:
- Tnú gắn bó với làng Xô Man: Người Strá đã nuôi Tnú khôn lớn. Xa làng đi chiến đấu, anh nhớ làng da diết. Sau 3 năm
đi chiến đấu trở về làng anh vẫn nhớ rõ từng hàng cây, từng con đg, từng dòng suối, lòng anh hồi hộp xúc động khi nghe
tiếng chày chuyên cần của người đàn bà Strá, của mẹ anh ngày xưa của Mai, của Dít;“ngực anh đập liên hồi, chân đi cứ vấp ngã”.
- Tnú yêu thương vợ con tha thiết, anh sẵn sàng hi sinh tính mạng để bảo vệ, che chở cho vợ con. Chứng kiến cảnh giặc
đánh đập vợ con một cách dã man, anh đã xông vào giữa bầy lang sói để cứu họ với hai bàn tay không.
* Tnú, con người căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm đánh giặc trả thù:
- Càng đau thương, Tnú càng căm thù giặc. Vợ con anh bị giết hại, lòng căm hận đã biến đôi mắt anh “như 2 cục than
đỏ, tay bóp nát trái vả lúc nào không biết”.
- Khi bị băt 10 đầu ngón tay bị đốt cháy “anh không kêu lên một tiếng nào…răng anh đa cắn nát môi anh rồi”. Mười
ngón tay lành lặn là bàn tay tình nghĩa; bây giờ khi 10 ngán bị đốt cụt sẽ là bàn tay kiên cường trấn áp tiêu diệt kẻ thù.
10 ngón tay bị đốt cụt sẽ là 10 ngọn đuốc sáng dẫn đg cho dân làng Xô Man tiến lên quật khởi.
- Yêu thg, căm hận sẽ biến thành hành động. Tnú thét lên xé lòng khiến anh và đồng bào anh dứt khoát đứng lên tiêu
diệt kẻ thù. Chính từ thực tế chiến đấu, Tnú đã vươn lên, nhận thức sâu sắc kẻ thù của cá nhân mình và kẻ thù chung của cả dân tộc.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân vật Tnú được xây dựng với cảm hứng ngợi ca, tự hào, giọng văn trang trọng,
hùng tráng, say mê, đậm chất sử thi.
b. Bình luận về các ý kiến: Hai ý kiến nhận xét về nhân vật Tnú đều chính xác. Mỗi ý kiến đề cập đến một khía cạnh
của nhân vật, tuy khác nhau nhưng lại có mối liên hệ mật thiết, bổ sung cho nhau để cùng khẳng định vẻ đẹp lí tưởng
của hình tượng. Nhân vật Tnú là một bước tiến mới trong sự nhận thức và biểu hiện những phẩm chất của một người
anh hùng lí tưởng. Cuộc đời bi tráng của Tnú là sự minh chứng cho chân lí của thời đại đánh Mĩ: “Chúng nó đã cầm
súng mình phải cầm giáo”. Trang 13
4. Đánh giá: Xây dựng thành công nhân vật Tnú, nhà văn đã khắc họa được hình ảnh tiêu biểu của con người mang
đậm dòng máu, tính cách của người dân Tây Nguyên. Qua hình tượng này, tác giả còn gợi ra số phân và phẩm chất của
cả cộng đồng trong cuộc chiến đấu bảo vệ buôn làng. Nguyễn Trung Thành đã giúp người đọc thêm hiểu và thêm trân
trọng con người Tây Nguyên với biết bao phẩm chất thật đẹp, thật cao quý. Lưu ý :
- Hv có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. (0,25)
- Bài làm trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ rang, đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II
Trung tâm GDNN - GDTX Tân Phú MÔN :NGỮ VĂN 12 - GDTX
NĂM HỌC:2017 – 2018
Thời gian làm bài : 90 phút
( Đề buổi TỐI ) **************************
( Đáp án gồm: trang )
I. Hướng dẫn chung:
- Giám khảo cần nắm vững các yêu cầu hướng dẫn chấm để đánh giá bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm.
Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 ( lẻ 0,25 làm tròn 0,5 ; 0,75 làm tròn thành 1,0).
II. Đáp án và thang điểm:
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU: ( 4 điểm )
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,50
Câu 2. Theo tác giả, điều gì đã tạo nên những làn sóng phản đối mạnh mẽ trong dư luận, là đề tài bàn tán chưa có điểm
dừng và cũng là câu chuyện tốn nhiều giấy mực của báo giới?
- Theo tác giả, gần đây, nhiều cô gái trẻ khi đi lễ tại đền, chùa vẫn có phong cách ăn mặc “thiếu vải”, váy áo lòe loẹt,
ngắn cũn cỡn, xuyên thấu như đi vui chơi trong... quán bar.
Câu 3. Theo anh/ chị, văn bản trên bàn luận về vấn đề gì? Tìm những từ ngữ thể hiện thái độ của mọi người khi chứng kiến điều đó?
- Hiện tượng ăn mặc phản cảm ( thiếu văn hóa) của giới trẻ hiện nay khi đến chốn tâm linh.
- Những từ ngữ thể hiện thái độ của mọi người khi chứng kiến: Tất cả chỉ biết lắc đầu ngao ngán và lên án kịch liệt. Trang 14
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về văn hóa ăn mặc của giới trẻ hiện nay
khi đến chốn tâm linh
được gợi ra từ phần đọc hiểu trên.
* Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Viết đúng một đoạn văn khoảng 200 chữ; Trình bày rõ ràng, mạch lạc;
diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp; Thí sinh có thể trình bày đoạn văn
theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.0.25
* Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những việc thế hệ trẻ Việt Nam cần làm để trở thành công dân toàn cầu. 0.25
* Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. (1.0đ)
Có thể theo hướng sau:
a. Giải thích: Văn hóa ăn mặc của giới trẻ hiện nay
- Con người có văn hóa luôn kết hợp hài hòa hai yếu tố căn bản gồm: Một là hành vi ứng xử đúng mực, luôn nhã nhặn
lịch thiệp, kính trên nhường dưới, biết tôn trọng thuần phong mỹ tục, cổ vũ cái tốt và đấu tranh chống cái xấu, có trách
nhiệm công dân; Hai là hành động thiết thực nhằm quảng bá lối sống đẹp, có tri thức cao nhưng phải biết khuếch tán giá
trị tri thức với cộng đồng.
- Xã hội ngày càng phát triển, vấn đề ăn mặc càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thậm chí, nó còn ảnh hưởng đến
đông đảo tầng lớp nhân dân trong xã hội, nhất là giới trẻ. Tuy nhiên, ngày nay, cách ăn mặc của các bạn trẻ ngày càng
có nhiều xu hướng đi ngược truyền thống. Điều này đặt ra nhiều vấn đề để chúng ta cần suy ngẫm.
b. Phân tích, bàn luận: Tại sao một bộ phận giới trẻ hiện nay ăn mặc phản cảm ( thiếu văn hóa) khi đến chốn tâm
linh như thế nào?

- Một trong những điều cấm kị khi đến những khu vực tâm linh trên toàn thế giới, không chỉ riêng ở Việt Nam đó là
phải ăn mặc trang phục nghiêm túc, thể hiện sự thành kính và văn hoá của người đến vãn cảnh chùa, cũng như sự tôn
nghiêm của nơi thờ Đức Phật, thần linh.
- Đầu tiên là chủ quan từ nhận thức, hiểu biết và trình độ văn hóa của người trong cuộc. Nhiều bạn trẻ không ý thức
được hành vi của mình gây phản cảm, ảnh hưởng cộng đồng. Thứ hai, người trẻ đề cao cái tôi cá nhân quá mức và cho
rằng lên chùa là sở thích muốn làm gì cũng được. Họ quên ở chốn tâm linh mọi hành vi phải theo chuẩn mực của văn hóa.
- Nguyên nhân khách quan dẫn đến những hành vi không đẹp một phần là công tác quản lý chưa tốt, đại diện ban tổ
chức mới chỉ chú ý nhắc nhở vệ sinh công cộng, giữ gìn an ninh trật tự, mà chưa quan tâm cách ứng xử và trang phục
của người đi lễ chùa. Một bộ phận cộng đồng thiếu trách nhiệm, ngại nhắc nhở. Từ đó, nhiều bạn trẻ không nhận ra việc
làm sai của mình. Thậm chí, họ còn có cảm giác như được hậu thuẫn của đám đông.
c. Bài học: Vây chúng ta cần phải làm gì và phải ăn mặc như thế nào khi đến chốn tâm linh ?
- Vấn đề không phải chỉ là sự phản ánh phê phán trên truyền thông mà đủ, cũng khó để biết tới khi nào thì mới giáo dục
cho hết những ứng xử lời ăn tiếng nói và ăn mặc nơi công cộng, đặc biệt là những nơi cần sự tôn nghiêm như chùa chiền….
- Trong những trường hợp “nhức mắt” như thế, khi thấy những hành động ăn mặc phản cảm, chúng ta cần nhắc nhở nhẹ
nhàng, lịch sự. Bạn trẻ nên mặc quần áo dài, kín cổ, không mặc áo ngắn tay, sát nách, quần soóc, váy ngắn. Trang 15
-Ngoài giáo dục từ nhà trường, gia đình, cơ quan đơn vị về văn hoá ứng xử nơi cộng đồng (ăn mặc, hành vi) thì chỉ có
một việc đơn giản nhất là các đình chùa ấy phải có nội qui, sau nội qui là hành động, chẳng hạn như bảo vệ không cho
phép những người không có hành vi văn hoá vào đền chùa, vào lễ hội… Đình chùa dứt khoát từ chối những ai không có
được tác phong, lễ nghi, ăn mặc đứng đắn vào chốn tôn nghiêm.
-Tựu trung, con người có văn hóa không thể tách rời những tố chất cần thiết của tinh hoa truyền thống dân tộc, đồng
thời cần khẳng định rằng trình độ tri thức cao luôn phải gắn liền lối sống nhân văn lương thiện, sống có ích cho gia đình và xã hội.
II. PHẦN LÀM VĂN: (6 điểm)
Học sinh có thể có nhiều cách làm bài khác nhau nhưng cần đảm bảo được những yêu cầu sau:
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai
được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.
2. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Từ cảm nhận về hình tượng Rừng xà nu trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung
Thành, học sinh bình luận những ý kiến trong đề bài.
3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận;
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận
* Yêu cầu cụ thể:
Nhận xét về hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung Thành, có ý kiến cho rằng: Sức hấp
dẫn của rừng xà nu chính là vẻ đẹp của một hình tượng thiên nhiên đặc trưng cho Tây Nguyên.
Ý kiến khác thì nhấn
mạnh: Hình tượng này gây ấn tượng bởi vẻ đẹp biểu trưng cho những con người Tây Nguyên dũng cảm, ngoan
cường.
Bằng cảm nhận về hình tượng này, anh (chị) hãy bình luận các ý kiến trên.
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn gắn bó mật thiết với Tây Nguyên. Chính tình yêu và sự hiểu biết sâu sắc mảnh đất
này đã giúp nhà văn sáng tạo nên những hình tượng nghệ thuật đặc sắc.
- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965 khi đế quốc Mĩ bắt đầu ào ạt đổ quân vào miền Nam nước
ta. Cây xà nu là một hình tượng nổi bật và xuyên suốt tác phẩm.
2. Giải thích ý kiến:
- Hình tượng cây xà nu là một loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên. Cây xà nu còn mang ý nghĩa tượng
trưng cho phẩm chất và số phận con người Tây Nguyên trong chiến tranh Cách mạng.
- Đây là hai nhận xét khái quát về các khía cạnh khác nhau tạo nên vẻ đẹp hình tượng cây xà nu – một loại cây tiêu biểu
cho vẻ đẹp hào hùng, đầy sức sống của thiên nhiên và con người Tây Nguyên.
3. Cảm nhận về hình tượng nhân vật cây xà nu và bình luận về các ý kiến:
* Cảm nhận về hình tượng nhân vật cây xà nu:
a. Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống con người Tây Nguyên.
- Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như một loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền đất Tây Nguyên. Mở đầu và
kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh của cây xà nu Cây xà nu, rừng xà nu như chính dân làng Xô man, như người dân Trang 16
Tây nguyên trên núi rừng trùng điệp: “đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài
những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời”.Qua hình tượng cây xà nu, nhà văn đã tạo dựng được một bối cảnh hùng vĩ và hoang dã đậm màu sắc Tây Nguyên cho câu chuyện.
- Cây xà nu gắn bó thân thiết với cuộc sống người dân Tây Nguyên.Cây xà nu gần gũi với đời sống của người dân Xô
Man, thấm sâu vào nếp suy nghĩ và cảm xúc của họ, là chứng nhân của những sự kiện quan trọng xảy ra với họ trong
cuộc kháng chiến chống Mĩ trường kì. xà nu là lá chắn để bảo vệ làng Xô man trước đạn pháo của giặc: “Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng”.
- Cây xà nu có sức sống mãnh liệt: “trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy”. Đây là yếu tố cơ bản để xà
nu vượt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự tồn tại ngay trong sự hủy diệt: “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có
bốn năm cây con mọc lên”
b. Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận con người Tây Nguyên trong chiến tranh Cách mạng.
- Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi cho ta nghĩ đến đau thương mà đồng bào ta phải
trải qua trong thời kì cách mạng miền Nam bị khủng bố khốc liệt.Trong bom đạn chiến tranh thương tích đầy mình, cây
xà nu vẫn hiên ngang vươn lên mạnh mẽ như người dân Tây Nguyên kiên cường bất khuất, không khuất phục trước kẻ thù.
- Cây xà nu rắn rỏi cùng đặc tính “ham ánh sáng” và khí trời của cây xà nu tựa như người Xô man chân thật, mộc mạc,
phóng khoáng, yêu cuộc sống tự do.Tượng trưng cho niềm khao khát tự do, lòng tin vào lí tưởng Cách mạng của người
dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam.
- Cây xà nu- rừng xà nu tầng tầng lớp lớp, kế tiếp nhau lớn lên trong bom đạn với một sức sống mãnh liệt không gì ngăn
cản nổi gợi cho ta nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người Tây Nguyên đứng lên đấu tranh giữ gìn xứ sở và truyền thống cha ông.
- Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt, tàn phá của đạn đại bác thể hiện sự bất khuất, kiên
cường, sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc chiến đấu một mất một còn với kẻ thù.
* Bình luận về các ý kiến: Hai ý kiến nhận xét về hình tượng cây xà nu đều chính xác. Mỗi ý kiến đề cập đến một khía
cạnh của hình tượng này, tuy khác nhau nhưng lại có mối liên hệ mật thiết, bổ sung cho nhau để cùng khẳng định vẻ đẹp
của thiên nhiên và con người Tây Nguyên. 4. Đánh giá:
- Nghệ thuật miêu tả cây xà nu: Kết hợp miêu tả bao quát lẫn cụ thể, phối hợp cảm nhận của nhiều giác quan; Miêu tả
cây xà nu trong sự so sánh, ứng chiếu với con người. Các hình thức nhân hóa, ẩn dụ, tượng trưng đều được vận dụng
nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên nhiên, đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống.
- Hình tượng cây xà nu tiêu biểu cho vẻ đẹp hào hùng, đầy sức sống của thiên nhiên và con người Tây Nguyên. Hình
tượng cây xà nu được nổi bật trong sự hòa quyện nhuần nhuyễn chất thơ và chất sử thi, thể hiện rõ một phong cách văn
xuôi vừa say mê, vừa trầm tư, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu sức khái quát của Nguyễn Trung Thành Lưu ý :
- Hv có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. (0,25)
- Bài làm trình bày sạch đẹp, chữ viết rõ rang, đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. (0,25) Trang 17 ĐỀ THI HỌC KÌ II
Môn: Ngữ Văn Thời gian 120 phút
I. Đọc-hiểu (3 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. Mồ côi cha mẹ sớm, Tấm phải sống với dì ghẻ và cô em
cùng cha khác mẹ tên là Cám. Tấm vất vả, khổ cực, làm việc luôn tay còn Cám thì được cưng chiều, chỉ biết rong chơi.
Một hôm, Tấm và Cám cùng đi hớt tép và ai hớt được nhiều sẽ có yếm đỏ. Cám mải rong chơi, không
có tép nên đã lừa trút hết giỏ tép đầy của Tấm. Tấm khóc. Bụt hiện lên bảo xem trong giỏ có gì
không. Tấm tìm thấy một con cá bống. Tấm nuôi cá bống, mỗi ngày cho bống ăn cơm. Mẹ con Cám
biết được liền lừa Tấm đi xa để ở nhà giết thịt cá bống. Tấm lại khóc. Bụt hiện lên bảo Tấm tìm
xương cá bỏ vào bốn cái lọ đem chôn dưới chân giường.
Ngày hội làng, dì ghẻ trộn gạo lẫn thóc, bắt Tấm phải ở nhà nhặt xong mới được đi xem. Tấm tủi thân
ngồi khóc. Bụt hiện lên sai chim sẻ nhặt thóc giúp Tấm rồi bảo Tấm đào bốn cái lọ dưới chân giường
lên để láy quần áo đẹp đi xem hội và một cn ngựa để cưỡi.Tấm đi qua cầu, chẳng may đánh rơi một
chiếc giày xuống nước, mò mãi không được. Khi ngựa của vua đi qua cứ đứng lại, vua liền sai quân
lính xuống mò thì vớt lên một chiếc giày xinh đẹp. Vua truyền lệnh ai ướm vừa sẽ cưới làm vợ. Mọi
người thi nhau ướm thử, kể cả mẹ con Cám. Tới lượt Tấm, chiếc giày vừa như in cùng với chiếc giày
trong túi Tấm. Tấm trở thành hoàng hậu.
Nhân ngày giỗ bố, Tấm xin phép vua về thăm nhà. Dì ghẻ lập mưu lừa Tấm trèo lên cây hái cau rồi
đốn cây giết Tấm để Cám vào cung thay chị. Tấm chết hóa thành chim vàng anh ngày nào cũng ở bên
vua. Mẹ con Cám liền giết vàng anh, bỏ lông ra góc vườn. Nơi ấy lại mọc lên hai cây xoan đào. Vua
thích hai cây xoan đào, liền mắc võng nằm ngủ. Mẹ con Cám liền chặt hai cây xoan đóng thành khung
cửi. Lúc Cám dệt vải, khung cửi kêu tiếng Tấm, Cám sợ hãi, đem đốt khung cửi rồi đổ tro đi thật xa.
Nơi ấy lại mọc lên một cây thị xanh tốt nhưng chỉ có duy nhất một quả và ở tít trên cao. Bà cụ đi chợ
trông thấy yêu mến quả thị liền bảo thị về ở với bà. Quả thị trên cao rơi vào túi bà. Bà đem quả thị về
nhà.Tấm từ trong quả htij chui ra, nấu cơm, nấu nước, dọn dẹp giúp bà cụ. Bà cụ rình bắt được, bà xé
vỏ quả thị đi. Từ đó, Tấm sống với bà cụ như hai mẹ con.
Một hôm nhà vua kinh lí đi qua, thấy trầu giống Tấm têm ngày trước liền gọi hỏi. Vua nhận ra Tấm
liền rước Tấm về cung. Cám thấy chị đẹp hơn xưa, sinh lòng ghen ghét. Tấm chỉ cho Cám cách làm
da trắng. Cám làm theo và chết. Tấm lấy xác Cám làm mắm và gửi đến cho dì . Và dì ăn mắm đó và
khen ngon, tuy nhiên khi biết đó là mắm của con mình, thì mẹ Cám cũng chết theo.
( Truyện cổ tích Tấm Cám) Trang 18
a/ Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0.5 điểm)
b/ Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện “Tấm Cám” là gì?(0.5 điểm)
c/ Tấm đã mấy lần hóa thân và đó là những gì? (0.5 điểm)
d/ Liệt kê các yếu tố thần kì được sử dụng trong câu truyện. (0.5 điểm)
e/ Viết một kết thúc khác cho truyện “Tấm Cám”. (1 điểm) II. Làm văn
Câu 1(2 điểm). Dựa vào nội dung phần đọc hiểu, hãy viết đoạn( khoảng 200 chữ ) văn bàn về sự ích
kỉ và lòng tham của con người trong cuộc sống.
Câu 2(5 điểm). Cảm nhận về bài thơ “Chiều tối” của Hồ Chí Minh. HẾT Trang 19 ĐÁP ÁN I. Đọc-hiểu
a/ Xác định phương thức biểu đạt và phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
PTBĐ: Tự sự (0.25 điểm)
PCNN: Nghệ thuật (0.25 điểm)
b/ Bản chất của mâu thuẫn và xung đột trong truyện “Tấm Cám” là gì? (0.5 điểm)
Mâu thuẫn và xung đột trong truyện cổ tích này trước hết là mâu thuẫn và xung đột
trong gia đình phụ quyền thời cổ đại (mâu thuẫn dì ghẻ mâu thuẫn con chồng).
Nguyên nhân bắt nguồn từ việc kế thừa tài sản và hưởng những quyền lợi vật chất
của các thành viên (con cái) trong gia đình. Truyện cũng thấp thoáng xuất hiện những
mâu thuẫn xã hội (về quyền lợi và địa vị) nhưng không phải là chủ đạo. ý nghĩa
chung nhất của tác phẩm toát lên từ mâu thuẫn giữa cái thiện và cái ác. Đó là cuộc
đấu tranh giữa người lương thiện và những kẻ bất lương.
c/ Tấm đã mấy lần hóa thân và đó là những gì? (0.5điểm)
Tấm đã trải qua ba lần hóa thân, đó là: chim vàng anh, cây xoan đào, cây thị. (0.5 điểm)
d/ Liệt kê các yếu tố thần kì được sử dụng trong câu truyện. (0.5 điểm)
Nhân vật Bụt, xương cá bống và những lần biến hóa của nhân dân chính.
e/ Viết một kết thúc khác cho truyện “Tấm Cám”. (1 điểm)
Tùy cách viết và cách diễn đạt GV sẽ cho điểm phù hợp.
+ Trình bày tốt, diễn đạt lôi cuốn (1.5 điểm).
+ Trình bày khá (1 điểm).
+ Không viết đoạn, chỉ liệt kê ( 0 điểm). II. Làm văn Câu 1: Trang 20
• Nêu vấn đề cần nghị luận ( lòng tham và sự ích kỉ) ( 0.25 điểm)
• Giải thích ( 0.25 điểm)
• Nguyên nhân ( 0.25 điểm)
• Hậu quả ( 0.25 điểm)
• Khắc phục ( 0.25 điểm)
• Phê phán ( 0.25 điểm)
• Liên hệ bản thân ( 0.25 điểm)
*Diễn đạt tốt và dẫn chứng phù hợp ( 0.25 điểm)
* Lưu ý: Viết dưới hình thức đoạn văn. Thí sinh viết bài văn thì không tính điểm Câu 2: I. Mở bài ( 1 điểm)
– Không gian và thời gian vào buổi hoàng hôn trong Nhật kí trong tù được miêu tả
qua một số bài thơ: Hoàng hôn, Chiều tối, Cảnh chiều hôm, Xế chiều… Nhưng trong
những bức tranh có phần ảm đạm đó, sinh hoạt của con người, niềm tin yêu lạc quan,
vẻ tươi sáng vẫn được thể hiện rõ nét, nhất là trong bài thơ “Chiều tối”. – Ghi lại bài thơ. II. Thân bài ( 3 điểm) A. TỔNG
1. Bài thơ lấy cảm hứng trên đường chuyển lao. Trời sắp tối, người tù bị giải đi giữa một miền núi.
2. Tấm lòng yêu người, yêu cuộc sống luôn luôn vượt qua những bước gian truân của
tác giả để toát lên từ bức tranh Chiều tối này. B. PHÂN
1. Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh một ngày sắp hết.
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Sau một ngày kiếm ăn, chim chiều mỏi mệt, tìm khu rừng cây quen thuộc để ngủ qua
đêm. Chim mỏi về rừng báo hiệu ngày tàn, nhường chỗ cho bóng đêm. Nhưng người
đi đường vẫn chưa được dừng bước, không rõ đi đến đâu, cũng không biết bao giờ có
dược chốn ngủ như những cánh chim kia. Trang 21
Một nỗi u hoài man mác dâng lên trong lòng người đi: tình cảnh mất tự do giữa đất
khách quê người, cảnh vật gợi vẻ ảm đạm của một buổi chiều tàn.
2. Bầu trời buổi chiều tối còn vương lại một chút ánh sáng nhạt mờ, vừa đủ cho
nhà thơ nhận ra một chòm mây lẻ loi đang lững lờ trôi:
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;
Cảnh đẹp như một bức tranh thúy mặc nhưng cũng thật buồn, càng khơi gợi nỗi cô
đơn của người đi đường. Hơn nữa, đây còn là một người tù phải cất bước dù đã mỏi
mệt suốt một ngày dài.
Hai câu thơ tả cảnh nhưng thật gợi tình, như kín đáo giãi bày một tâm trạng, một nỗi niềm.
3. Nhưng giữa cảnh núi rừng mênh mông trùng điệp đang chìm dần vào bóng
tối, nổi bật một đốm lửa hồng soi hình bóng của một cô gái lao động:
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng.
Bên cạnh con đường miền núi có một xóm nhà nhỏ, có lè thưa thớt. Cảnh thật bình
thường, nhưng ngay lúc đó người tù chợt nhìn thấy một hình ảnh gây xúc động mãnh
liệt: cô gái nhỏ xay ngô và ánh lửa hồng của lò than. Đó là hình ảnh bình dị về cuộc
sống bình thường của người lao động. Sau một ngày làm việc ở ngoài đồng, chắc là
rất vất vả, những người nông dân trở về nhà để ăn tối và nghỉ ngơi. Cô gái nhỏ này
hẳn là con hoặc em gái trong gia đình, chuẩn bị bữa ăn cho những người sắp trở về.
Hình ảnh cô gái nhỏ xay ngô và hình ảnh ngọn lửa xuất hiện trong bóng chiều chập
choạng thật đơn sơ, giản dị, nhưng cũng thật đẹp, đáng yêu và ấm lòng.
Nhận ra những chi tiết của bức tranh đó, nhà thơ thực sự cảm động và thông cảm với
cuộc sống của người lao động: nghèo, vất vả, nhưng ấm cúng và lạc quan. Đóng lại
bài thơ bằng một từ “hồng” đầy sức nặng, nhà thơ như muốn ấp ủ ngọn lửa hồng ấy
trong trái tim mình, vui sướng vì ngọn lửa của cuộc sống bình dị luôn sáng ấm.
4. Bài thơ đã kết hợp một cách hài hòa bút pháp cổ điển và hiện đại. Cảnh buổi
chiều nơi núi rừng bao trùm cả bầu trời, mặt đất, cả thiên nhiên và con người,
chỉ được ghi loáng thoáng vài nét đơn sơ: một cánh chim, một chòm mây, một cô
gái bên lò than nơi xóm núi. Chỉ đơn sơ vài nét như trong một bài thơ cổ, nhưng
ta cảm nhận được cái hồn của cảnh vật, tuy buồn mà vẫn ấm áp, đặc biệt lại có
niềm vui bình dị trong bài thơ Chiều tối: nhà ai bên bếp lửa hồng tỏa sáng hình
bóng khỏe khoắn của cô gái xay ngô. C. HỢP
Trong hoàn cảnh bị đày ải trên đường xa, cô độc, mệt mỏi giữa núi rừng nơi đất
khách quê người vào lúc chiều tối, tác giả nhìn cảnh vật vẫn cảm thấy ấm áp vui tươi
qua ánh lửa hồng rực sáng. Điều đó chứng tỏ mọi vui buồn của Bác đều gắn với vui
buồn của con người, hầu như không phụ thuộc vào cảnh ngộ của riêng mình. Trang 22
III. Kết bài ( 1 điểm)
– Thiên nhiên và con người được miêu tả trong bài thơ bằng vài nét chấm phá: hình
ảnh cô em xóm núi xay ngô trở thành trung tâm bức tranh, đẩy lùi nền trời chiều với
cánh chim bay mỏi, chòm mây bay chậm.
– Nhưng bài thơ không tả một khung cảnh quạnh hiu mà tả cảnh sống đời thường
mang vẻ yên bình, ấm áp. Trang 23
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÁI BÌNH
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG GIỮA KÌ II
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN NĂM HỌC 2017-2018 MÔN: NGỮ VĂN 12
Thời gian làm bài: 120 phút
I.ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu :
Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính
mình và cho người khác đó là “năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm
người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.

Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện – ác, chân – giả, chính
– tà, đúng – sai…, biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa
yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được
những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên môn, và thậm chí là của
xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm chủ cái gì và có
khả năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực làm
việc này thì sẽ thực hiện được những điều mình muốn. Khi đó mỗi người sẽ trở
thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc” và sẽ ngày ngày “sản
xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.

Xã hội mở ngày nay làm cho không ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự
mình muốn “nhỏ bé”. Ai cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai
cách, làm được những việc lớn hoặc làm được những việc nhỏ với một tình yêu cực
lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết

mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta không chỉ
có những khoảnh khắc hạnh phúc, mà còn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó,
tôi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự
“chạm” vào hạnh phúc.

(“Để chạm vào hạnh phúc” - Giản Tư Trung, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)
Câu 1.(0.5 điểm) Hãy chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
Câu 2.(0.5 điểm) Theo tác giả, năng lực làm người bao gồm những gì?
Câu 3.(1.0 điểm) Anh/ chị hiểu như thế nào về “ nhỏ b锓con người lớn” trong đoạn trích trên ? Trang 24
Câu 4.(1.0 điểm) Anh/ chị có đồng tình với quan điểm : “Xã hội mở ngày nay làm
cho không ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn “nhỏ bé”?
Vì sao?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 ( 2.0 điểm): Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của anh/ chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích phần Đọc – hiểu : “ Và khi biết
chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết mình với nó, mỗi
người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn”.

Câu 2 ( 5.0 điểm) : Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tình người trong tác phẩm
Vợ nhặt (Kim Lân). Từ đó liên hệ đến tình người ở nhân vật thị Nở (Chí Phèo -
Nam Cao) để nhận xét giá trị nhân đạo trong hai tác phẩm.
----------------------- Hết -------------------------------
Họ và tên học sinh:…………………………………..Số báo danh:………………
Hướng dẫn chấm và biểu điểm môn Ngữ văn 12 I/ Đọc – hiểu Câu Nội dung Điểm 1
Phương thức biểu đạt chính : nghị luận 0.5 2
Theo tác giả, năng lực làm người là : có cái đầu phân biệt được thiện – ác, chân – giả, chính – tà, đúng
– sai…, biết được mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa yêu thương và giàu lòng trắc ẩn. 0.5 3
Cách hiểu về “ nhỏ bé”, và “ con người lớn”: 0.5
+ “nhỏ bé” : sống khép kín, tầm thường, thua kém, tẻ nhạt, ích kỉ, …
+“ con người lớn”: là người biết mình là ai, biết khẳng định giá trị của bản thân, có lối sống cao đẹp, có 0.5
ý nghĩa, biết ước mơ và thực hiện ước mơ… 4
Hs có thể trả lời quan điểm của mình 1.0
+ Nếu theo hướng đồng tình, cần nhấn mạnh : xã hội mở là xã hội tiến bộ, phát triển, tạo điều kiện, cơ
hội cho tất cả mọi người, ai cũng có thể khẳng định giá trị của bản thân, có quyền sống có ý nghĩa, có
ước mơ và thực hiện ước mơ…
+ Nếu theo hướng phủ định, cần nhấn mạnh : xã hội dù có tiến bộ, phát triển, văn minh đến đâu mà con
người vì một điều kiện nào đó không thể, không có khả năng, không chịu hòa nhập thì mãi chỉ là con người “nhỏ bé”. Trang 25
+ Nếu trả lời theo cả hai hướng vừa đồng tình vừa không đồng tình, cần kết hợp cả hai nội dung trên. II/ Làm văn Câu Nội dung Điểm 1
Hãy viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến được nêu trong
đoạn trích phần Đọc – hiểu : “ Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy
hết mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn”.
I.Yêu cầu chung:
Học sinh biết viết một đoạn văn nghị luận xã hội đảm bảo dung lượng quy định (khoảng 200 chữ).
Trình bày được hiểu biết, suy nghĩ đúng đắn, tích cực. Hành văn chặt chẽ, trong sáng, chuẩn xác.
II.Yêu cầu cụ thể:
*Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn nghị luận. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Con người
tự tạo ra hạnh phúc bằng những việc làm đúng đắn, phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. *Giải thích :
- Lẽ sống phù hợp : là quan niệm sống, thái độ sống, suy nghĩ, cách ứng xử, lối sống đúng đắn, phù hợp 0.5
với khả năng của bản thân, với chuẩn mực đạo đức, yêu cầu của xã hội…
=> Câu nói khẳng định cách thức để con người có được hạnh phúc thực sự là phải có lối sống thật ý
nghĩa và sống hết mình với lối sống đó. 0.25 * Bàn luận :
- Trong cuộc sống, lẽ sống của mỗi người là khác nhau, nếu chân chính, phù hợp thì tất cả đều đẹp, đáng trân trọng
- Lẽ sống phù hợp giúp mỗi người xác định được mục đích, việc làm cụ thể.
- Khi có lẽ lẽ sống, con người sẽ có trách nhiệm hơn với bản thân, với gia đình và xã hội…
- Lẽ sống đúng làm cho cuộc sống trở nên có ý nghĩa, nhân văn hơn…
- Muốn vậy, mỗi người phải cố gắng hết sức mình, sống hết mình, cháy hết mình, sẵn sàng cho đi và hiến dâng. 1.0
=> Hạnh phúc trọn vẹn không đến từ việc ta chờ đợi nhận được những gì mà từ việc ta làm những gì có Trang 26 ý nghĩa. ( Hs nêu dẫn chứng)
- Thực tế không ít người sống ích kỉ, vụ lợi, tẻ nhạt, vô nghĩa, chạy theo những mục đích cá nhân bằng
nhiều cách, coi thường lẽ sống => Cần phê phán
* Bài học nhận thức và hành động :
+Cần nhận thấy ý nghĩa quan trọng của việc xây dựng cho mình một lẽ sống đẹp, có ý nghĩa.
+ Mỗi người cần sống hết mình với niềm vui, đam mê khi làm những việc nhỏ cũng như việc lớn.
*Liên hệ bản thân: Chọn cho mình một lẽ sống phù hợp với lứa tuổi, với nhiệm vụ của một học sinh và
cháy hết mình với nó ( học tập, rèn luyện đạo đức…)
* Sáng tạo: Có cách diến đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ mới mẻ, sâu sắc phù hợp về vấn đề cần nghị luận 0.25 2
Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tình người trong tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân). Từ đó liên hệ đến
tình người ở nhân vật thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao) và nhận xét giá trị nhân đạo trong hai tác phẩm. Trang 27 I.Yêu cầu chung
Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận về một tác phẩm văn học Việt nam hiện đại. Bài viết gồm
đủ ba phần mạch lạc, không mắc lỗi dùng từ, đặt câu, diễn đạt...
II.Yêu cầu cụ thể: 1.Hình thức
- Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận. Mở bài giới thiệu được vấn đề cần nghị luận, thân bài
triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
-Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về tình người trong “Vợ nhặt” và liên hệ đến tình
người ở nhân vật thị Nở, đề nhận xét giá trị nhân đạo ở cả hai tác phẩm. 0.5
2.Triển khai vấn đề cần nghị luận
a.Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận:
- Kim Lân là một cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Ông đã có nhiều đóng góp cho thể
loại truyện ngắn viết về đề tài nông thôn và người nông dân.
- Truyện Vợ nhặt có tiền thân là tiểu thuyết Xóm ngụ cư – tác phẩm được viết ngay sau Cách mạng
tháng Tám nhưng còn dở dang và bị mất bản thảo. Hoà bình lập lại (1954), dựa trên một phần cốt truyện
cũ, Kim Lân đã viết truyện Vợ nhặt. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí (1962).
- "Vợ nhặt" là một truyện ngắn xuất sắc không chỉ của Kim Lân mà còn là một kiệt tác của văn xuôi Việt
Nam hiện đại. Tác phẩm đã thể hiện sâu sắc vẻ đẹp của tình người
- Từ vẻ đẹp tình người trong tác phẩm Vợ nhặt giúp người đọc liên hệ đến tình người ở nhân vật thị Nở 2.5
trong tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao. Qua đó, thấy được giá trị nhân đạo ở cả hai tác phẩm. b. Phân tích
Cần phân tích để làm nổi bật những ý sau:
* Tràng nhặt được vợ trong hoàn cảnh rất đặc biệt, đó là thời điểm khủng khiếp nhất trong nạn đói năm
1945. Giữa lúc cuộc sống đang tối sầm vì đói khát, nạn đói được ví như một trận đại hồng thủy có sức
tàn phá dữ dội. Tất cả làm lên bức tranh nạn đói thê thảm. Trong hoàn cảnh ấy người ta nghĩ đến việc
cứu đói là cấp bách còn hạnh phúc chỉ là thứ xa xỉ, vậy mà Tràng lại lấy được vợ lúc này. Hành động ấy
đã làm nổi bật tình huống lạ và độc đáo của câu chuyện, thắp lên tình yêu thương giữa người với người.
* Vẻ đẹp của tình người qua từng nhân vật - Ở nhân vật Tràng:
+ Hào hiệp, thương người khi chia sẻ miếng ăn với người đàn bà xa lạ đang đói khát; khi cưu mang thị
dù mình cũng đang khốn khổ.
+ Chu đáo, ân cần khi mua cho chị ta cái thúng con, cùng thị đánh một bữa no nê, mua 2 hào dầu để
đánh dấu ngày "nhặt vợ".
+ Thái độ tình nghĩa và trách nhiệm: xót xa thương cảm khi nhìn vẻ buồn bã của vợ; trân trọng thương
yêu mà không hề rẻ rúng; mong muốn "dự phần tu sửa lại căn nhà" nơi Tràng sẽ sống với những người Trang 28 mà anh yêu thương...
-Nhân vật người "vợ nhặt":
+ Ban đầu thị theo Tràng chỉ vì vài câu nói đùa, vài bát bánh đúc mong chạy trốn cái đói.
+Thị đã thất vọng khi chứng kiến gia cảnh khốn khó của Tràng nhưng thị vẫn quyết định ở lại ngôi nhà
ấy vì thị hiểu mình đã tìm thấy những điều còn quý giá hơn cả miếng ăn, đó là tình người cao đẹp, đó là
tấm lòng nhân hậu của những con người sẵn sàng cưu mang, yêu thương thị khi chính họ đang đói khát.
+ Ngày đầu về làm dâu, thị đã có những biến đổi sâu sắc: vẻ chao chát, chỏng lỏn đã thay bằng sự hiền
hậu, đúng mực, nhanh nhẹn trong việc làm, ý tứ trong cư xử. -Bà cụ Tứ:
Việc con "nhặt vợ" giữa lúc túng đói quay quắt đã khiến bà bất ngờ, ngạc nhiên, nhưng khi đã "hiểu ra
bao nhiêu là cơ sự", trong lòng bà tràn ngập tình thương: thương con, thông cảm với người đàn bà xa lại,
trăn trở xót xa về bổn phận làm mẹ. Bữa cơm ngày đói thảm hại và câu chuyện nuôi gà là minh chứng
sinh động cho tình yêu thương con đày cảm động của người mẹ. *Nghệ thuật :
Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo,cách kể chuyện hấp dẫn,miêu tả tâm lí tinh tế, dựng đối thoại sinh động.
c. Liên hệ đến tình người ở nhân vật thị Nở.
- Nhân vật thị Nở: người đàn bà xấu ma chê quỷ hờn, ngẩn ngơ, nghèo…
- Hoàn cảnh gặp gỡ Chí Phèo
- Tình người ở thị Nở
+ Là sự cảm thông, chia sẻ, là tình yêu thương, sự chăm sóc ân cần của thị dành cho Chí. Bát cháo hành
mà thị tình nguyện nấu cho Chí không chỉ là món ăn, là liều thuốc giải độc mà còn là bát cháo chứa đựng
bao yêu thương, hàm chứa hạnh phúc lứa đôi, hạnh phúc gia đình mà Chí có được theo cung cách của một tổ ấm…
+Chính sự quan tâm, yêu thương của thị đã đánh thức phần người trong Chí. Từ tỉnh rượu, Chí hoàn toàn
tỉnh ngộ với khát vọng hoàn lương mãnh liệt.
d. Đánh giá giá trị nhân đạo.
- Cả hai tác phẩm đều thấm đẫm giá trị nhân đạo: khẳng định sức mạnh của tình yêu thương đồng loại.
- Trong tác phẩm Vợ nhặt, tình người đã giúp con người vượt lên trên nạn đói, chiến thắng nạn đói, sẵn
sàng cưu mang, đùm bọc, chở che cho nhau để hướng tới sự sống. Còn trong “Chí Phèo”, Nam Cao đã
phát hiện và khẳng định tình người đã cứu vớt, giúp hồi sinh một con người.
* Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
* Sáng tạo : Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận. Trang 29 0.5 0.5 0.5 0.25 Trang 30 SỞ GD VÀ ĐT HÀ NỘI
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
TT GDNN – GDTX CẦU GIẤY MÔN: NGỮ VĂN 12 NĂM HỌC 2017 - 2018 ĐỀ CHÍNH THỨC
Thời gian làm bài :120 phút (không kể thời gian phát đề)
(Đề thi có 02 trang) 0.25
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mới đây, các giáo sư tâm lí học ở Trường Đại học York và Toronto
(Canađa) đã tìm ra những bằng chứng để chứng minh rằng: Đọc sách văn học thực
sự giúp con người trở nên thông minh và tốt hơn.
Những nghiên cứu của các giáo sư đã cho thấy những người thường xuyên
đọc sách văn học thường có khả năng thấu cảm, cảm thông và nhìn nhận sự việc từ
nhiều góc độ. Ngược lại, những cá nhân có khả năng thấu cảm tốt cũng thường lựa
chọn sách văn học để đọc.
Sau khi đã tìm thấy mối quan hệ hai chiều ở đối tượng độc giả là người lớn,
các nhà nghiên cứu tiếp tục tiến hành với trẻ nhỏ và nhận thấy những điều thú vị,
rằng những trẻ đọc được nhiều sách truyện thường có cách ứng xử ôn hòa, thân
thiện hơn, thậm chí trở thành đứa trẻ được yêu mến nhất trong nhóm bạn. Trang 31
Đọc một “nội dung sâu sắc” khác với cách đọc “mì ăn liền” của chúng ta
khi lượt qua các trang mạng. Hiện tại, việc thực sự đọc, chìm lắng vào một nội
dung văn học là ngày càng hiếm thấy trong đời sống đương đại.
Theo các nhà tâm lí học, việc chú tâm đọc một nội dung sâu sắc có tầm quan
trọng đối với mỗi cá nhân giống như việc người ta cần bảo tồn những công trình
lịch sử hay tác phẩm nghệ thuật quý giá. Việc thiếu đi thói quen đọc nghiêm túc sẽ
gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế hệ “sống trên mạng”.
(Trích Đọc sách văn học giúp chúng ta thông minh hơn?, theo
http://www.dantri.com.vn, ngày 12/08/2015)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, những người thường xuyên đọc sách văn học có khả năng gì?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/chị hãy giải thích ý kiến “Việc thiếu đi thói quen
đọc nghiêm túc sẽ gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của những thế
hệ “sống trên mạng””.
Câu 4: Từ đoạn trích anh/chị rút ra 02 bài học cho bản thân?
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
Dựa vào đoạn trích phần Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày quan điểm của anh/chị về ý kiến: Hiện tại, việc thực sự đọc, chìm lắng vào một
nội dung văn học là ngày càng hiếm thấy trong đời sống đương đại.
Câu 2 (5.0 điểm)
Cảm nhận của anh /chị về đoạn văn sau:
“Sáng hôm sau, mặt trời lên bằng con sào, Tràng mới trở dậy. Trong người êm ái,
lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra. Việc hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn
còn ngỡ ngàng như không phải. Hắn chắp hai tay sau lưng lững thững bước ra
sân. Ánh nắng buổi sáng mùa hè sáng lóa xói vào hai con mắt còn cay sè của hắn.
Hắn chớp chớp liên hồi mấy cái, và bỗng vừa chợt nhận ra, xung quanh mình có
cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ. Nhà cửa, sân vườn hôm nay đều được quét
tước, thu dọn sạch sẽ gọn gàng. Mấy chiếc quần áo rách như tổ đỉa vẫn vắt khươm
mươi niên ở một góc nhà đã thấy đem ra sân hong. Hai cái ang nước vẫn để khô
cong ở dưới gốc ổi đã kín nước đầy ăm ắp…”

(Trích Vợ nhặt - Kim Lân, Ngữ văn 12, Tập môt, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr. 30)
Từ đó, anh/chị hãy chỉ ra những điểm giống nhau cơ bản với đọạn văn:
“Khi chí Phèo mở mắt thì trời sáng từ lâu.Mặt trời chắc đã lên cao, và nắng bên
ngoài chắc là rực rỡ. Cứ nghe chim ríu rít bên ngoài đủ biết.Nhưng trong cái lều
Trang 32
ẩm thấp vẫn mới chỉ hơi lờ mờ. Ở đây người ta thấy chiều lúc xế trưa và gặp đêm
khi bên ngoài vẫn sáng.Chưa bao giờ Chí Phèo nhận thấy thế bởi chưa bao giờ hết say.”

(Trích Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, tr.149)
------------------------Hết------------------------
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm, thí sinh không được sử dụng tài liệu)
Họ và tên thí sinh: ……………………………………. Số báo danh: ………… HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 03 trang) PHẦN NỘI DUNG ĐIỂM ĐỌC HIỂU 3.0
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0.5
Câu 2: Những người thường xuyên đọc sách văn học thường có
khả năng thấu cảm, cảm thông và nhìn nhận sự việc từ nhiều góc
độ. Ngược lại, những cá nhân có khả năng thấu cảm tốt cũng
thường lựa chọn sách văn học để đọc. 0.5
Câu 3: Học viên cần trình bày như sau:
- Nếu không đọc nghiêm túc, tức không “thực sự đọc, chìm lắng
vào một nội dung văn học” hoặc “chú tâm đọc một nội dung sâu 0.5
sắc”, người ta sẽ không thể có “khả năng thấu hiểu, cảm thông và
nhìn nhận sự việc từ nhiều góc độ”. Trang 33
-Việc đọc “mì ăn liền” của chúng ta khi lướt qua các trang mạng”
hiện nay gây ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ và cảm xúc của 0.5 chúng ta. Lưu ý
: Học viên có thể trình bày bằng ngôn ngữ của mình hoặc I
trích dẫn từ ngữ trong đoạn trích.
Câu 4: Học viên có thể rút ra bài học cho bản thân, nhưng phải 1.0
hợp lí, thuyết phục. II LÀM VĂN 7.0 Câu 1: 2.0
* Yêu cầu về hình thức:
-Viết đoạn văn nghị luận khoảng 200 chữ
-Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu…
- Hiểu đúng yêu cầu của đề, có kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
Học viên có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau: có thể bày tỏ
quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng;
có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. Trang 34
* Yêu cầu về nội dung: Học viên có thể làm theo hướng sau:
Đồng tình với ý kiến trên:
+ Thói quen đọc sách, nhất là sách văn học, đang bị mai một bởi
sự phát triển như vũ bão của các phương tiện nghe nhìn có kết nối 1.0
mạng internet; thay vì cầm sách, người ta thường đọc trên máy
tính, máy tính bảng, điện thoại...
+ Hơn nữa, do nhịp sống hiện đại, người ta có xu hướng đọc
những tác phẩm ngắn hoặc đọc lướt nội dung của văn bản để nắm
ý chính. Đây là hiện tượng “mì ăn liền”. Cách đọ c này không thể
giúp người ta có khả năng “thấu hiểu, cảm thông và nhìn nhận sự 1.0
việc từ nhiều góc độ”.
Không đồng tình với ý kiến trên:
+ Trên thực tế chúng ta thấy những tác phẩm văn học có giá trị đượ
c in thành sách vẫn có sức hấp dẫn lớn đối với nhiều người,
thu hút sự chú ý của nhiều độc giả. Harry Potter là một ví dụ.
+ Không phải tất cả mọi người đều quay lưng với văn học, nhiều
người vẫn “thực sự đọc, chìm lắng vào một nội dung văn học”. 1.0
Vừa đồng tình vừa phản đối ý kiến: Kết hợp hai cách viết trên
Lưu ý: Học viên có thể trình bày bằng ngôn ngữ của mình hoặc 1.0
trích dẫn từ ngữ trong đoạn trích. 2.0
Câu 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. 5.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.5
Mở bài giới thiệu được vấn đề
Thân bài triển khai được vấn đề
Kết bài khái quát được vấn đề
b. Xác định được vấn đề nghị luận: đoạn văn thể hiện vẻ đẹp nhân 0.5
vật Tràng sau khi có người Vợ nhặt. Trang 35
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và 3.25 dẫn chứng.
Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích 0.25
Cảm nhận đoạn văn trong Vợ nhặt – Kim Lân 2.25 * Về nội dung: 1.25
- Thể hiện sự chuyển biến về tâm lí của nhân vật Tràng khi có vợ;
- Góp phần thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm:
+ Đồng cảm với cuộc sống của người dân lao động;
+ Ngợi ca, trân trọng khát vọng sống, khát khao hạnh phúc của
những con người đang bên bờ vực thẳm giữa sự sống và cái chết.
+ Bộc lộ niềm tin yêu đối với con người nghèo khổ, bất hạnh… * Về nghệ thuật: 1.0
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, chân thực;
- Cách dùng từ ngữ để diễn tả tâm trạng nhân vật, gây sự chú ý với người đọ
c: êm ái, lửng lơ, ngỡ ngàng…
- Hình ảnh thân thuộc, gần gũi với cuộc sống gia đình (nhà cửa,
sân vườn, mấy chiếc quần áo, cái ang nước…)
- Giọng kế tự nhiên, gần gùi..
- Điểm nhìn trần thuật có sự dịch chuyển linh hoạt ( khác với nhân vật bà Cụ Tứ ).
Điểm giống nhau cơ bản giữa hai đoạn văn 0.75 - Về nội dung: 0.5
+ Tập trung diễn tả sự chuyển biến về tâm lí của nhân vật;
+ Thể hiện cái nhìn khám phá vẻ đẹp con người, thấm đẫm tinh Trang 36
thần nhân đạo sâu sắc của các nhà văn.
- Về nghệ thuật : 0.25
+ Đều là những trích đoạn rút ra từ các tác phẩm thuộc thể loại tự sự;
+ Xây dựng nhân vật gắn với tình huống đặc biệt trong cuộc đời để
bộc lộ tâm trạng nhân vật;
+ Diễn tả tâm lí tinh tế, chân thực...
d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt e.Sáng tạo: 0.5
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận Tổng điểm 10
.......... HẾT..........
SỞ GD & ĐT BẮC GIANG
ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 3 NĂM HỌC 2016 - 2017 Môn: Ngữ văn 12
(Đề kiểm tra có 01 trang)
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và trả lời các câu hỏi: Trang 37
(1)Rất nhiều người kiếm tìm sự an toàn và chắc chắn trong tư duy số đông. (2)Họ nghĩ
rằng nếu số đông người đang làm việc gì đó, việc đó chắc chắn phải đúng.
(3)Đó phải
chăng là một ý tưởng tốt?
(4) Nếu mọi người chấp nhận nó, phải chăng đó là biểu tượng
cho sự công bằng, liêm chính, lòng từ bi và sự nhạy cảm?
(5)Không hẳn. (6)Tư duy số
đông cho rằng Trái đất là tâm điểm của vũ trụ, nhưng Copernicus nghiên cứu những vì
sao, các hành tinh và chứng minh một cách khoa học rằng Trái đất và những hành tinh
khác trong thái dương hệ của chúng ta đang quay quanh Mặt trời.
(7)Tư duy số đông cho
rằng phẫu thuật không cần những dụng cụ y tế sạch, nhưng Joseph Lister đã nghiên cứu
tỉ lệ tử vong cao trong các bệnh viện và giới thiệu biện pháp khử trùng, ngay lập tức cứu
được bao nhiêu mạng người.
(8)Tư duy số đông cho rằng phụ nữ không nên có quyền bỏ
phiếu, tuy nhiên những người như Emmeline Pankhurst và Susan B.Anthony đã đấu tranh
và giành được quyền đó.
(9)Tư duy số đông đưa Hitler lên nắm quyền lực ở Đức, nhưng
đế chế của Hitler đã giết hại hàng triệu người và gần như tàn phá cả châu Âu
.
(10)Chúng ta luôn cần nhớ rằng có một sự khác biệt lớn giữa sự chấp nhận và trí tuệ.
(11)Mọi người có thể nói rằng có sự an toàn trong một số trường hợp tư duy số đông,
nhưng nó không phải lúc nào cũng đúng.

(Trích Tôi tư duy, tôi thành đạt - John Maxwell)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Đoạn trích trình bày ý theo cách nào trong các cách sau đây? (0,5 điểm) A. Diễn dịch B. Quy nạp C. Móc xích D. Song hành
E. Tổng - phân - hợp
Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn văn
từ câu (6) đến câu (9). (1,0 điểm)
Câu 4. Qua đoạn trích trên, anh/chị hiểu thế nào là tư duy số đông? Anh/Chị ứng xử với
tư duy số đông như thế nào? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm)
Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? Trang 38
Anh /Chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ. Câu 2. (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc
thuyền ngoài xa
của Nguyễn Minh Châu. ------ Hết ------
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ tên học
sinh:……………………………....................SBD:......................…….........................
SỞ GD & ĐT BẮC GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM
TRƯỜNG THPT YÊN DŨNG SỐ 3
BÀI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ II NĂM HỌC 2016 - 2017
(Bản hướng dẫn có 02 trang) Môn: Ngữ văn 12 Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1
- Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. 0,5 2
- Cách trình bày ý của đoạn văn trên: E / Tổng- phân - hợp 0,5 3 - Phép lặp cấu trúc 0,5
- Tác dụng: Nhấn mạnh vấn đề cần bàn luận, giọng điệu hùng biện lôi 0,5
cuốn hấp dẫn thể hiện nhiệt huyết của người viết; tạo sự liên kết về hình thức giữa các câu.. Trang 39 4
- Tư duy số đông là cách suy nghĩ, nhìn nhận, đánh giá của đa số, của đại 1,0
bộ phận tầng lớp trong xã hội về vấn đề, hiện tượng nào đó.
- Cách ứng xử với tư duy số đông:
+ Cần bình tĩnh nhìn nhận vấn đề và có chính kiến riêng .
+ Tránh a dua theo đám đông mà thiếu sáng suốt.
+ Tư duy số đông không phải lúc nào cũng đúng nhưng cũng cần lắng
nghe để xác lập cho bản thân một cách nghĩ đúng và một cách làm đúng. II LÀM VĂN 1
Tư duy số đông có phải là lực cản của sự thành công? 2,0
Anh /chị hãy trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn, sử dụng phương thức biểu đạt chính: 0,25 nghị luận.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tư duy số đông có phải là lực cản 0,25 của sự thành công?
c. Nội dung nghị luận: thí sinh có thể trình bày suy nghĩ theo nhiều cách, 1,0
dưới dây là một số gợi ý về nội dung:
- Đồng tình: Nếu quan niệm thành công là sáng tạo, là tạo ra những khác
biệt mang tính đột phá thì tư duy số đông nhiều khi lại tạo ra đường
mòn, hạn chế tìm tòi trong suy nghĩ và hành động của con người. Khi đó, tư duy số
đông sẽ là lực cản của thành công.
- Phản đối: Cũng có người quan niệm thành công là đạt được mục tiêu
đề ra trong cuộc sống. Trên con đường thực hiện mục tiêu, con người
cần phải biết lắng nghe và khi đó có cách nhìn nhận, đánh giá của số
đông cũng có những tác dụng nhất định: thể hiện xu hướng, trào lưu phổ
biến nào đó; cảnh báo tính khả thi của mục tiêu đặt ra; chỉ ra hướng tiếp
cận với công chúng... Khi đó, tư duy số đông không phải là lực cản của
sự thành công, ngược lại có ý nghĩa quan trọng với việc mang lại thành công.
- Vừa đồng tình, vừa phản đối:
+ Tư duy số đông là lực cản nếu con người chưa đủ năng lực tìm tòi cái
mới, cái riêng cho suy nghĩ và hành động của mình. Con người sẽ bị lệ
thuộc vào cách nghĩ, cách làm của số đông. Trang 40
+ Tư duy số đông của có thể là lực đẩy, thôi thúc người ta tìm kiếm cách
nghĩ, cách làm riêng, nỗ lực tìm tòi, kiến tạo những giá trị mới.
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc 0,25
trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu,... 2
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong 5,0
truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Nhân vật người đàn bà hàng chài 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật 0,5
- Người đàn bà vô danh, ngoại hình thô kệch, số phận bất hạnh...là hiện 2,5
thân của cuộc sống nghèo khổ.
- Tuy quê mùa thất học, sống cam chịu, nhẫn nhục nhưng chị rất sâu sắc
thấu hiểu lẽ đời; giàu đức hi sinh, vị tha, bao dung; thương yêu con vô
bờ bến và biết chắt chiu hạnh phúc đời thường.
- Tác giả đã đặt nhân vật vào những tình huống khác nhau, vào nhiều 0,5
mối quan hệ; bút pháp khắc họa theo lối tương phản, ngôn ngữ sinh
động phù hợp với tính cách...
- Người đàn bà hàng chài mang trong mình vẻ đẹp khuất lấp của người 0,5
phụ nữ Việt Nam tần tảo, nhân hậu, vị tha, giàu đức hi sinh..
- Nhà văn cảm thông, thấu hiểu và trân trọng, ngợi ca những hạt ngọc ẩn
giấu trong bề sâu tâm hồn con người.

d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp với đặc 0,25
trưng tiếp nhận văn học, diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình; làm bật nét
riêng của mỗi đoạn thơ,...
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu,... Trang 41 Tổng điểm 10,0 SỞ GD& ĐT HƯNG YÊN
ĐỀ KIỂM TRA BÀI VIẾT SỐ 5
TRƯỜNG THPT ĐỨC HỢP NĂM HỌC 2016 - 2017
(Đề thi gồm 02 trang) MÔN: NGỮ VĂN 12
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề)
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
… Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan
trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn
tiếng nói của mình và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ
biến tại An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân
tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của
mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nòi. […] Vì thế, đối
với người An Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình... […]

Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng
tiếng nước mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những
từ thông dụng của ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và
nông dân An Nam nào. Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?

Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước
mình, mà lại không thể viết những tác phẩm tương tự?
Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người?
Ở An Nam cũng như mọi nơi khác, đều có thể ứng dụng nguyên tắc này:
“Điều gì người ta suy nghĩ kĩ sẽ diễn đạt rõ ràng, và dễ dàng tìm thấy những từ để nói ra”. […]
Chúng ta không thể tránh né châu Âu, vai trò hướng đạo của giới trí thức chúng ta
buộc họ phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu. Nhưng những
kiến thức thu thập được, họ không được giữ cho riêng mình. Đồng bào của họ cũng phải
được thông phần nữa. Tuy nhiên, sự cần thiết phải biết một ngôn ngữ châu Âu hoàn toàn
không kéo theo chuyện từ bỏ tiếng mẹ đẻ. Ngược lại, thứ tiếng nước ngoài mà mình học
được phải làm giàu cho ngôn ngữ nước mình. […]
Trang 42
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức
Theo SGK Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)
Câu 1. Thao tác lập luận chủ yếu nào được tác giả sử dụng trong đoạn từ: “Nhiều đồng
bào chúng ta” đến “những từ để nói ra”
[…] ở đoạn trích trên?
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng:“Chúng ta không thể
tránh né châu Âu, vai trò hướng đạo của giới trí thức chúng ta buộc họ phải biết ít nhất
là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được châu Âu”
?
Câu 4. Từ quan điểm, thái độ của người viết đối với “tiếng mẹ đẻ” trong đoạn trích trên,
hãy rút ra một bài học mà anh/chị cho là có ý nghĩa đối với bản thân về việc sử dụng
tiếng Việt hoặc học tiếng nước ngoài.
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của sông Hương quãng chảy qua thành
phố Huế ( Trích “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường) ------ Hết ---------
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI VIẾT SỐ 5 NĂM HỌC 2016 - 2017
MÔN NGỮ VĂN LỚP 12
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm) *) Yêu cầu chung:
- Thí sinh cần thể hiện năng lực đọc - hiểu một đoạn văn bản thuộc loại văn nghị luận.
- Đề chỉ yêu cầu đọc - hiểu một số khía cạnh của đoạn văn bản. Cách hiểu của học sinh
có thể phong phú nhưng cần nắm bắt được yêu cầu của câu hỏi và vận dụng vào tình huống thực tế. *) Yêu cầu cụ thể:
Câu 1: Thao tác lập luận bác bỏ/phản bác hoặc thao tác bác bỏ/phản bác
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên Trang 43
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 2: Nội dung chính của đoạn trích trên: Nêu quan điểm, thái độ của người viết đối với
tiếng mẹ đẻ” (đề cao, coi trọng tiếng mẹ đẻ; thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc; phê
phán những người từ bỏ tiếng mẹ đẻ với những lí do không thuyết phục; coi trọng việc
học tiếng nước ngoài nhưng chỉ coi đó là cách để làm giàu cho tiếng mẹ đẻ).
- Điểm 1,0: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,75: Câu trả lời sát nhưng chưa rõ như đáp án
- Điểm 0,25- 0,5: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3: Tác giả cho rằng:“Chúng ta không thể tránh né châu Âu, vai trò hướng đạo của
giới trí thức chúng ta buộc họ phải biết ít nhất là một ngôn ngữ châu Âu để hiểu được
châu Âu”
vì nếu như thế “chúng ta” sẽ “hiểu được châu Âu”, “có khả năng phổ biến tại
An Nam các học thuyết đạo đức và khoa học của châu Âu
” để “giải phóng dân tộc An Nam”.
- Điểm 1,0: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên
- Điểm 0,5- 0,75: Câu trả lời chung chung, đáp vào một vài ý
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4: Từ quan điểm, thái độ của người viết đối với “tiếng mẹ đẻ” HS rút ra một bài học
có ý nghĩa đối với bản thân về việc sử dụng tiếng Việt hoặc học tiếng nước ngoài. Câu
trả lời phải chặt chẽ, hợp lí, có tính thuyết phục cao)
- Điểm 0,5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
II. Làm văn (7,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn
học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể
hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: Trang 44
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài
biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn
liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề
và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa
thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bày tỏ được cảm nhận về vẻ đẹp của
song Hương quãng chảy qua thành phố Huế.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai
theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai
các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh, bình luận); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng 3,0 điểm):
1. Khái quát chung về tác giả, tác phẩm, vẻ đẹp song Hương ở cảnh sắc thiên nhiên
- Tác giả: Chuyên viết kí, kí của HPNT tài hoa, phóng khoáng, mê đắm, hướng nội.
- Tác phẩm: viết 1981, là kết quả tình yêu và vốn hiểu biết sâu sắc về Huế và Sông
Hương cùng ngòi bút tài năng…
- Hình tượng Sông Hương ở cảnh sắc thiên nhiên được viết bằng cảm hứng viết về Tình
yêu, thủy trình của dòng song là hành trình người con gái đi kiếm tìm tình yêu của cuộc
đời mình. Huế và sông Hương là một cặp tình nhân.
2. Hình tương Sông Hương chảy qua Huế:
- Lắng nghe tiếng chuông chùa Thiên Mụ - tiếng gọi của Huế, song Hương bừng tỉnh, kéo
nét thẳng thực yên tâm…

- Lẽ ra, sông Hương gặp Huế ở Cồn Giã Viên nhưng nó uốn cánh cung rất nhẹ sang Cồn
Hến => Tâm trạng người con gái trong khoảnh khắc gặp người yêu, như Kim Trọng và
Thúy Kiều “ tình trong như đã mặt ngoài còn e” - Chảy qua Huế: Trang 45
+ Quan sát: dòng chảy như một mặt hồ yên ả, chảy chậm.
+ Cảm nhận âm nhạc: điệu slow tình cảm.
+ Cảm nhận hội họa : trăm nghìn ánh hoa đăng, ngập ngừng như muốn đi muốn ở,chao
nhẹ trên mặt nược như những vấn vương của một nỗi long …
 Tình yêu sâu sắc, sự gắn bó của Sông Hương và Huế.
- Rời xa Huế: đột ngột đổi dòng quay trở lại gặp thành phố ở góc thị trấn Bao Vinh
xưa cổ, như một lời thề chung tình … => Vẻ đẹp tâm hồn của con người xứ Huế. 3. Đánh giá:
- Vẻ đẹp của Sông Hương góp phần tôn lên nét đẹp cho thành phố Huế, văn hóa Huế.
- Tình yêu,sự thấu hiểu sâu sắc của tác giả với Huế - Ngòi bút tài hoa
-Tình yêu quê hương đất nước…
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 2,0 – 3,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các
luận điểm còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,5 -1,75 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 1,0 – 1,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5, 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên tuy nhiên diễn đạt lủng củng các ý không có sự liền mạch
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình
ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn
học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy
nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ
riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. Trang 46
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ II
QUẢNG NAM Năm học 2013-2014 ===============
MÔN NGỮ VĂN - LỚP 12
Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian chép hoặc giao đề)
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH – PHẦN ĐỌC-HIỂU (3,0 điểm):
Từ truyện ngắn Số phận con người (Sô-lô-khốp), hãy trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. (1,5 điểm):
Tác động của chiến tranh đối với số phận nhân vật Xô-cô-lốp? Câu 2. (1,5 điểm):
Nhà văn đã thể hiện ý tưởng gì qua đoạn văn trữ tình ngoại đề sau:
“ Hai con người côi cút, hai hạt cát đã bị sức mạnh phũ phàng của bão tố chiến tranh thổi bạt tới
những miền xa lạ. Cái gì đang chờ đón họ ở phía trước? Thiết nghĩ rằng con người Nga đó, con người có
ý chí kiên cường, sẽ đứng vững được và sống bên cạnh bố, chú bé kia một khi lớn lên sẽ có thể đương đầu
với mọi thử thách, sẽ vượt qua mọi chướng ngại trên đường, nếu như tổ quốc kêu gọi...”
II. PHẦN RIÊNG (7,0 điểm): Học sinh chỉ được chọn một trong hai câu (câu 3a hoặc câu 3b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn
Ấn tượng của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài
xa của Nguyễn Minh Châu.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao
Vẻ đẹp của hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành. ===HẾT=== Trang 47
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA HỌC KỲ II
QUẢNG NAM Năm học 2013-2014
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN - LỚP 12
A. Hướng dẫn chung
- Thầy cô giáo cần chú ý trình độ tổng thể của học sinh về nhận thức, phương pháp, kỹ năng, chủ động và
linh hoạt khi vận dụng Hướng dẫn chấm này.
- Trân trọng và chú ý khuyến khích bài làm sáng tạo, có màu sắc cá nhân.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm. Sau đó, làm tròn số theo quy định.
B. Hướng dẫn gợi ý
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH – ĐỌC - HIỂU (3,0 ĐIỂM):
Câu 1 (1,5 điểm) Tác động của chiến tranh đối với Xô-cô-lốp: Chiến tranh đem lại số phận bất hạnh với
những đau đớn về thể xác và tinh thần tưởng như không thể vượt qua (0,5đ). Anh đi lính, bị thương, bị
đọa đày trong trại tập trung; vợ và hai con gái chết vì bom phát xít; con trai cũng đi lính và hy sinh đúng
ngày chiến thắng; sau chiến tranh, Xô-cô-lốp tha phương, cầu thực, không biết đi đâu, về đâu (1đ).
Câu 2 (1,5 điểm): Ý tưởng tác giả muốn thể hiện qua đoạn văn trên:
+ Chia sẻ với số phận bất hạnh của những con người sau chiến tranh .(0,5đ)
+ Khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp của tính cách Nga: Kiên cường, nhân hậu. (1đ)
II. PHẦN RIÊNG (7 điểm)
Học sinh chỉ được chọn một trong hai câu (câu 3a hoặc câu 3b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (7 điểm)
a. Yêu cầu về kỹ năng: Học sinh biết vận dụng các thao tác nghị luận thích hợp để phân tích một nhân
vật tự sự; trên cơ sở đó nêu được những cảm nhận về nhân vật. Bài làm cần bảo đảm các yêu cầu cơ bản
của văn bản nghị luận văn học về cấu trúc, lập luận và diễn đạt.
b. Yêu cầu về nội dung: Từ cơ sở nắm vững tác giả, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa trong chương
trình, học sinh có thể phân tích nhân vật và biểu lộ những cảm nhận về nhân vật theo nhiều cách khác
nhau. Sau đây là một vài gợi ý:
- Tình huống dẫn tới sự xuất hiện của nhân vật tạo ấn tượng về sự bất ngờ và nghịch lý.
-Đặc điểm ngoại hình (...) khắc họa chân dung một người đàn bà hàng chài xấu xí, nghèo khổ,
lam lũ, vất vả vì phải kiếm sống trong điều kiện nghề nghiệp nguy hiểm, bấp bênh. Những đường nét
ngoại hình ở người đàn bà gợi lên những ám ảnh buồn về người lao động khốn khó. Trang 48
- Số phận bất hạnh (cuộc sống nghèo khó, đông con ...; cùng chồng vật lộn với biển khơi trong
cuộc mưu sinh nhưng vẫn bị chồng thường xuyên đánh đập tàn nhẫn...). Những gì mà người đàn bà gánh
chịu làm người trong truyện và người đọc cảm nhận được những sự thật đắng lòng trong cuộc sống; từ
đó, biết chia sẻ, cảm thông...
- Tính cách, phẩm chất cao đẹp (Yêu thương con, sống và chịu đựng vì con, tự trọng và biết gìn
giữ những mối quan hệ tốt đẹp trong gia đình; quan niệm về hạnh phúc rất đơn giản mà rất đỗi nhân hậu;
bao dung, độ lượng với chồng, không muốn bỏ chồng vì hiểu thấu lẽ đời ...). Câu chuyện tự kể của người
đàn bà ở tòa án cho thấy vẻ đẹp trong tâm hồn nhân vật, làm bật lên những nghĩ suy sâu sắc về người lao
động, về cuộc đời...
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật (lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp...) làm cho nhân vật người
đàn bà hàng chài trở nên gần gũi, chân thực và có sức thuyết phục. c. Cách cho điểm:
- Điểm 7: Đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng và và các nội dung gợi ý, có thể mắc vài lỗi về diễn đạt.
- Điểm 5: Đáp ứng cơ bản phần lớn các yêu cầu về kỹ năng và các nội dung gợi ý, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng một vài yêu cầu về kỹ năng và các nội dung gợi ý, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Bài làm sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Không làm được gì.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao (7 điểm)
a.Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh biết vận dụng các thao tác nghị luận thích hợp để nêu được
những vẻ đẹp của môt hình tượng nghệ thuật giàu tính biểu tượng. Bài làm cần bảo đảm các yêu cầu cơ
bản của văn bản nghị luận văn học về cấu trúc, lập luận và diễn đạt.
b. Yêu cầu về nội dung:
Trên cơ sở nắm vững tác giả, truyện ngắn Rừng xà nu, hình tượng rừng xà nu và nghệ thuật xây
dựng hình tượng, học sinh có thể trình bày vẻ đẹp của hình tượng theo nhiều cách khác nhau. Sau đây là một vài gợi ý:
- Rừng xà nu là một hình tượng đặc sắc bao trùm toàn bộ thiên truyện. Từ cảm hứng say mê
mãnh liệt và ấn tượng sâu sắc trước vẻ đẹp của rừng xà nu, Nguyễn Trung Thành đã xây dựng kết cấu
truyện theo lối đầu cuối tương ứng, làm nền cho câu chuyện vùng lên chiến đấu của dân làng Xôman. Đặc
biệt trong đoạn mở đầu, với ngòi bút đầy chất hoạ, chất thơ, rừng xà nu như được chạm nổi trước mắt
người đọc với hình khối, đường nét, màu sắc, hương vị…
- Cây xà nu có mặt suốt chiều dài tác phẩm, tham dự vào đời sống sinh hoạt, những sự kiện trọng
đại của dân làng đồng thời gắn bó, hoà nhập với con người Tây Nguyên. Trang 49
- Cây xà nu vừa mang ý nghĩa tả thực về loại cây của núi rừng Tây Nguyên vừa mang ý nghĩa
biểu tượng về tội ác, sự hủy diệt từ chiến tranh của kẻ thù; đồng thời, gắn với đức tính, phẩm chất cao đẹp
của con người Tây Nguyên trong đấu tranh chống Mỹ-ngụy:
+ Tượng trưng cho những đau thương, mất mát, niềm uất hận…
+ Tượng trưng cho sức sống mãnh liệt, không bị khuất phục…
+ Tượng trưng cho các thế hệ nhân dân Xôman kế tiếp nhau trưởng thành…
+ Biểu tượng về con người Tây Nguyên khao khát tự do,vươn theo ánh sáng Cách mạng.
- Hình tượng rừng xà nu là thành công xuất sắc trong nghệ thuật dựng truyện của tác giả: cảm xúc
dào dạt, ngôn ngữ chọn lọc, giàu hình ảnh, giàu chất thơ. Nó đem đến cho thiên truyện cảm hứng sử thi hào hùng, tráng lệ. c. Cách cho điểm:
- Điểm 7: Đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng và và các nội dung gợi ý, có thể mắc vài lỗi về diễn đạt.
- Điểm 5: Đáp ứng cơ bản phần lớn các yêu cầu về kỹ năng và các nội dung gợi ý, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Đáp ứng một vài yêu cầu về kỹ năng và các nội dung gợi ý, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1: Bài làm sơ sài, diễn đạt yếu.
- Điểm 0: Không làm được gì.
------------------------------------------------- Trang 50 Trang 51 Trang 52