lOMoARcPSD| 61622878
Câu 1: Phân biệt khái niệm quản lý
- Quản sự chỉ đạo, điều khiển một hệ thống hoặc một quá trình dựa
trên nguyên tắc, định luật, quy luật tương ứng làm vận động theo ý
muốn của người quản lý để đạt được kết quả đã định từ trước
- Quan hệ quản giữa con người với con người (chủ thể đối tượng quản
lý đều là con người)
- Hoạt động quản hiện tượng mang tính khách quan, tức khi sự
xuất hiện của nhiều người thì xuất hiện hoạt động quản lý - Đặc điểm
của quản lý (điều kiện để tiến hành quản lý):
Tính tổ chức: sự phân công, phân định chức năng, quyền hạn
của từng thành viên sự liên kết hoạt động của các thành viên trong
tổ chức để hướng các hoạt động của các thành viên thành một hoạt
động chung nhất (đây là yếu tố đầu tiên, yếu tố tiên quyết để quyết
định có quản lý hay không) Chủ thể quản lý có quyền uy:
o Chủ thể áp đặt ý chí của mình lên người khác buộc họ phải
tuân theo
o Quyền uy được hình thành trên nhiều con đường o Sự
phục tùng quyền uy có thể là tự giác hoặc bắt buộc
Chủ thể có sức mạnh cưỡng chế:
- Chủ thể quản lý: là các nhân, tổ chức quyền uy trong quan hệ với
đối tượng quản lý
- Phương tiện: được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy
- Khách thể: trật tự quản được quy định bởi nhiều loại quy phạm
hội
Câu 2: Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một
hoạt động quản lý hành chính nhà nước
- hoạt động quản hành chính do các quan nhà nước tiến hành trong
lĩnh vực hành pháp, bảo đảm sự chấp hành hiến pháp, luật, pháp lệnh,
nghị quyết của cơ quan nhà nước để tổ chức, chỉ đạo trực tiếp và thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội, hành chính – chính
trị
- Là hoạt động chấp hành – điều hành của nhà nước (chấp hành là tuân thủ
pháp luật, điều hành là tổ chức chỉ đạo thực hiện pháp luật) - Đặc điểm
của quản lý hành chính nhà nước: Mang đặc điểm của quản lý Mang
đặc điểm của quản lý nhà nước Đặc điểm đặc thù:
o Mang tính chấp hành điều hành (qua hoạt động lập quy:
ban hành quy phạm pháp luật cụ thể và chi tiết; áp dụng pháp
lOMoARcPSD| 61622878
luật: các chủ thể quản lý căn cứ vào quy phạm pháp luật hiện
hành đgiải quyết một trường hợp cụ thể xảy ra trong việc
quản lý;...)
o Các quan hành chính nhà nước quyền nhân danh nhà
nước ban hành văn bản pháp luật để đặt ra các quy phạm pháp
luật hoặc mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý
liên quan phải thực hiện
o Chủ thể quản lý: các cơ quan hành chính nhà nước (chủ yếu),
cán bộ quan nhà nước, các nhân, tổ chức được nhà nước
trao quyền quản hành chính trong một số trường hợp cụ
thể)
o Khách thể: trật tự hành chính, tức là trật tự quản lý trong lĩnh
vực chấp hành điều hành do các quy phạm pháp luật hành
chính quy định
- dụ: UBND xã/phường cấp giấy khai tử để xác nhận sự kiện một người
đã chết
Câu 3: phân biệt quản lý nhà nước và quản lý hành chính n nước
Tiêu chí
Quản lý nhà nước
Quản hành chính nhà nước
Khái niệm
hoạt động quản hội
do các nhân, tchức được
sử dụng quyền lực nhà nước
tiến hành trên các lĩnh
vực lập pháp, nh pháp, tư
pháp
hoạt động quản hành
chính do các quan nhà
nước tiến hành trong lĩnh vực
hành pháp, bảo đảm sự chấp
hành hiến pháp, luật, pháp
lệnh, nghị quyết của quan
nhà nước để tổ chức, chỉ đạo
trực tiếp thường xuyên
công cuộc xây dựng kinh tế,
văn hóa xã hội, hành chính
– chính trị
Chủ thể quản lý
Các nhân, tổ chức
quyền uy đối với đối tượng
quản lý: nhà nước, quan
nhà nước, tổ chức, nhân
được nhà nước trao quyền để
thực hiện hoạt động quản
nhà nước
các quan hành chính nhà
nước (chủ yếu), cán bộ
quan nhà nước, các nhân,
tổ chức được nhà nước trao
quyền quản hành chính
trong một số trường hợp cụ
thể)
Mục đích
Nhằm thực hiện chức năng
Nhằm tổ chức, chỉ đạo trực
lOMoARcPSD| 61622878
đối nội và đối ngoại
tiếp thường xuyên công
cuộc xây dựng kinh tế, văn
hóa hội, hành chính
chính trị
Nội dung
Tổ chức thực hiện quyền lực
nhà nước
Tổ chức thực hiện quyền
hành pháp, tiến nh hoạt
động chấp hành – điều hành
Tính chất
Mang tính quyền lực nhà
nước, bảo đảm thực hiện
bằng cưỡng chế nhà nước
Câu 2 (phần đặc điểm)
Phương tiện
quản lý
Chủ yếu quy phạm pháp
luật
Chủ yếu quy phạm pháp
luật hành chính
Khách thể
Trật tự quản nhà nước do
pháp luật quy định
Trật tự hành chính, tức là trật
tự quản trong lĩnh vực
chấp hành – điều hành do các
quy phạm pháp luật hành
chính quy định.
Câu 4: Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật hành chính
- Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính: quan hệ phát sinh trong quá
trình quản lý hành chính
- Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính: pp mệnh lệnh đơn phương
để ddieuf chỉnh quan hệ quyền lực – phục tùng (vẽ sơ đồ)
Câu 5: Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ
pháp luật hành chính
- Biểu hiện thứ nhất: chủ thể quản có quyền nhân danh nhà nước đáp
đặt ý chí nn lên đối tượng quản lý (nhà nước thể áp đặt ý chí của nhà
nước tới đối tượng quản lý, không cần phải có sự cho phép của đối tượng
nào khác)
Một bên ra mệnh lệnh hoặc đặt ra các quy định bắt buộc với bên kia;
phía bên kia có nghĩa vụ thực hiện các mệnh lệnh, quy định của
quan có thẩm quyền
Một bên đưa ra yêu cầu, kiến nghị; bên kia quyền xem xét, giải
quyết, đáp ứng hoặc bãi bỏ yêu cầu, kiến nghị đó
Cả hai bên có có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định vấn
đề phải được bên kia cho phép, phê chuẩn hoặc cùng phối hợp
quyết định
lOMoARcPSD| 61622878
- Biểu hiện thứ hai: chủ thể quản quyền áp dụng 1 số biện pháp cưỡng
chế nn lên đối tượng quản lý (khi cần thiết người quản lý có thể áp dụng
biện pháp cưỡng chế mà không cần xin phép)
Sự không bình đẳng thể hiện rất nét, xuất phát từ quy định pháp
luật, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên tham
gia quan hệ đó
Sự bất bình đẳng bắt nguồn từ quan hệ quyền lực phục tùng” do
đó các đối tượng phải phục tùng ý chí của nhà nước người đại
diện là cơ quan hành chính nhà nước
- Biểu hiện thba: chủ thể quản quyền đơn phương ban hành các
quyết định hành chính tính bắt buộc phải thi hành (không sự thỏa
thuận với đối tượng liên quan)
Các quan hành chính dựa vào thẩm quyền để đưa ra mệnh lệnh,
biện pháp thích hợp đối với từng đối tượng. Những quyết định đơn
phương mang tính chất bắt buộc
Mọi quyết định phải được thi hành, kcả có sự phản kháng đều phải
được thực hiện. Quyết định được bảo đảm thi hành bằng biện pháp
cưỡng chế khi cần thiết
Câu 6: Phân tích khái niệm nguồn của luật hành chính. Nêu hệ thống nguồn
của luật hành chính
- Nguồn của luật hành chính những văn bản quy phạm pháp luật do
quan nhà nước thẩm quyền ban hành theo thủ tục dưới những hình thức
nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực
bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan được bảo đảm
thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước - Phân tích:
Nguồn của luật hành chính chỉ dạng văn bản quy phạm pháp
luật
Nguồn của luật hành chính không phải tất cả các văn bản quy
phạm pháp luật chỉ gồm những văn bản quy phạm pháp luật
các quy phạm pháp luật hành chính
Phần lớn phần quan trọng trong nguồn của luật hành chính
những văn bản quy phạm pháp luật do các quan quyền lực nhà
nước các quan hành chính nhà nước ban hành trong phạm vi
thẩm quyền của từng cơ quan
Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban
hành bởi 1 cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Hệ thống nguồn khá phức tạp, không quan chuyên ban
hành chỉ riêng các văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
lOMoARcPSD| 61622878
Tuy vậy những văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều
xuất phát từ một nguồn luật hiến pháp
- Hệ thống nguồn của luật hành chính Việt Nam:
Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước: luật,
nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh của ủy ban thường vụ quốc hội,
nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội, nghị quyết của hội đồng
nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật của chủ tịch nước: quyết định của chủ
tịch nước
Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước:
nghị định của chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ, thông
của bộ trưởng, thủ tướng quan ngang bộ, quyết định của ủy ban
nhân dân, chỉ thị của ủy ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật của tòa án nhân dân tối cao viện
kiểm sát nhân dân tối cao: nghị quyết của hội đồng thành phố tòa án
nhân dân tối cao, thông của chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao
Văn bản quy phạm pháp luật của tổng kiểm toán nhà nước: quyết
định của tổng kiểm toán nhà nước
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch: văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch giữa các bộ trưởng, thủ trưởng quan ngang bộ, n bản
quy phạm pháp luật liên tịch giữa chánh án tòa án nhân dân tối cao
với viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, giữa bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch giữa ủy ban thường vụ quốc hội hoặc chính phủ với quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
Câu 7: Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.
Cho ví dụ minh họa
- Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính thực hiện quy phạm pháp
luật hành chính việc các quan, tổ chức, cá nhân xử sự phù hợp với
các yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính khi tham gia vào quản
hành chính nhà nước
- Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính:
Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính: hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các quan, tổ chức, nhân thực hiện những hành
vi được pháp luật hành các chính cho phép
Ví dụ: công dân đội mũ bảo hiểm khi đi xe gắn máy
lOMoARcPSD| 61622878
Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính: hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân kiềm chế không thực
hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm
dụ: công dân khi tham gia giao thông không được vượt
đèn đỏ
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: hình thức thực hiện
pháp luật trong đó các quan, tổ chức, nhân thực hiện những
hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi phải thực hiện
Ví dụ: công dân khi tham gia giao thông đi đúng làn đường
quy định
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các quan, tổ chức, nhân thẩm quyền căn cứ
vào quy phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các
công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản hành chính nhà
nước
dụ: cảnh sát giao thông căn cứ vào luật giao thông đường
bộ để xử lí vi phạm đối với người vượt đèn đỏ
Câu 8: Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính. Nêu ví dụ minh họa
- Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các quan, tổ chức, nhân thẩm quyền căn cứ vào quy
phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể
phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước
- Các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính:
Đúng nội dung, mục đích của quy phạm được áp dụng: chủ thể
khi giải quyết một vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý hành
chính nhà nước phải áp dụng quy phạm pháp luật sử dụng
đúng quy phạm cần sử dụng và còn phải quan tâm đến mục đích
của quy phạm đó để áp dụng cho phù hợp
Được thực hiện bởi chủ thể thẩm quyền: chỉ chủ thể mới
quyền hành pháp để quản hành chính nhà nước tiến hành áp
dụng pháp luật. Nếu chủ thể không thẩm quyền thì việc áp
dụng hoàn toàn không có hiệu lực
Được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định:
Được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định
lOMoARcPSD| 61622878
Khi áp dụng phải trả lời công khai, chính thức cho các đối tượng
liên quan và được thể hiện bằng văn bản (trừ trường hợp quy
định khác)
Quyết định áp dụng QPPLHC phải được các đối tượng liên
quan tôn trọng và bảo đảm thực hiện trên thực tế
dụ: nhân vi phạm hành chính bị phạt tiền nếu tự
nguyện nộp phạt theo quy định pháp luật thì chủ thể
thẩm quyền chỉ có trách nhiệm thu sử dụng khoản tiền
đó theo đúng quy định của pháp luật, nếu không tự nguyện
sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải nộp phạt
Câu 9: Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho dụ minh
họa
- Quan hpháp luật hành chính những quan hệ hội phát sinh trong
quá trình quản hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các QPPLHC
giữa các cơ quan tổ chức cá nhân mang quyền và nghĩa vụ với nhau theo
quy định của PLHC - Phân tích:
1 dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, kết quả của các quan hệ quản
lý hành chính nn theo pp mệnh lệnh-đơn phương
Phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên nào
Một bên quan hệ pháp luật hành chính luôn nhà nước, không
thể phát sinh và tồn tại nếu thiếu chủ thể đặc biệt
Tranh chấp phát sinh được giải quyết bởi quan hành chính theo
thủ tục hành chính
Bên vi phạm pháp luật hành chính phải gánh chịu trách nhiệm trước
nhà nước
Quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại
dụ: ng dân quyền khiếu nại nhưng nếu việc thực
hiện quyền khiếu nại đó cùa công dân không làm phát sinh
trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết của người
thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì việc khiếu nại đó của
công dân chỉ mang tính hình thức, không giá trị pháp lí.
Câu 10: Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật
hành chính thể được giải quyết thoe thủ tục hành chính bởi các quan
hành chính”
Câu 11: phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính
lOMoARcPSD| 61622878
-
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính nhà nước là: các quan hành
chính nhà nước; cán bộ, công chức; tổ chức; cá nhân. Tuy nhiên năng lực
chủ thể mà pháp luật quy định cho từng chủ thể này là khác nhau:
Năng lực chủ thể của cơ quan hành chính: phát sinh khi cơ quan đó
được thành lập chấm dứt khi quan đó giải thể. Năng lực này
được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan đó trong quản lý hành chính nhà nước
Năng lực chủ thể ca cán bộ, công chức: phát sinh khi nhân được
nhà nước giao cho đảm nhiệm một công vụ, chức vụ đó. Năng lực
này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với năng lực chủ
thể của cán bộ, công chức đó
Năng lực chủ thể của tổ chức: phát sinh khi nhà nước quy định quyền
nghĩa vụ của tổ chức đó trong quá trình quản hành chính nhà
nước hoặc chấm dứt khi tổ chức đó bị giải thể hoặc không còn những
quy định đó
Năng lực chủ thể của cá nhân: để cá nhân trở thành chủ thể quan hệ
pháp luật hành chính cần thỏa mãn hai điều kiện o Năng lực pháp
luật hành chính: khả năng hưởng quyền của nhân tổ chức do pháp
luật quy định
o Năng lực hành vi hành vi: khả năng các cá nhân tổ chức bằng
hành vi của nh thực hiện các quyền nghĩa vụ trên thực
tế được pháp luật hành chính thừa nhận
Câu 12+13: Phân tích sự cần thiết quản theo ngành kết hợp với quản
theo địa phương. Phân tích sự cần thiết phải quản lý theo ngành với quản
theo chức năng phi hợp với quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa
- do cần kết hợp quản ngành với chức năng vì mỗi một địa phương
những điều kiện để phát triển ngành nhất định, và mỗi một ngành điều
kiện tự nhiên để phát triển các ngành khác nhau. Vì vậy khi phối hợp địa
phương với ngành ta thể khai thác triệt để các nguồn điều kiện tự nhiên
đó
- Biểu hiện của kết hợp quản lý theo ngành, chức năng và quản lý theo địa
phương là:
Trong hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch: các chủ thể quản phải
lấy ý kiến của nhau (Ví dụ: trong vấn đbổ nhiệm công chức, ủy
ban tỉnh lấy ý kiến của bộ trưởng)
Trong hoạt động xây dựng, chỉ đạo bộ máy chuyên môn
lOMoARcPSD| 61622878
-
Trong xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
Trong ban hành, kiểm tra việc thực hiện VBPL
Quản lý theo ngành: được hiểu là một cơ quan đứng ra để quản lý các đơn
vị cơ quan cùng chung một cơ cấu kinh tế hoặc là cùng chung mục đích
- Quản lý theo chức năng: hoạt động quản lý theo từng chuyên môn nhất
định như kế hoạch, tài chính, giá cả, khoa học, công nghệ, lao động, nội
vụ, quan hệ đối ngoại, tổ chức công sở. Các lĩnh vực này liên quan đến
hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản lý, các tổ chức và nhân trong
xã hội
- Sự cần thiết phải kết hợp quản theo ngành với quản lý theo địa phương:
Ngăn ngừa tình trạng cục bộ, vì vậy phải tính toán đến sự dung hòa
lợi ích của địa phương, ngành chức năng
Khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trong
việc phát triển ngành
Mỗi địa phương khác nhau về điều kiện tự nhiên, dẫn đến yêu cầu
đặt ra cho các ngành cũng mang nét đặc t
- Lí do cần kết hợp quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng
và phối hợp quản lý theo ngành
Các hoạt động chuyên môn của mỗi đơn vị trong một ngành thường
thuộc phạm vi quản của nhiều quan quản theo ngành theo
chức năng khác nhau
Sự tồn tại phát triển của một ngành nào đó luôn nằm trong mối
liên hệ và phụ thuộc vào các ngành khác có liên quan
Đảm bảo thực hiện hiệu quả từng chức năng, từng
ngành và liên ngành - Biểu hiện:
Ở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý theo ngành, chức năng
trong quản lý hành chính nhà nước
Các quan chuyên n tổng hợp quyền ban hành chính ch,
chế độ liên quan đến chức năng quản của mình, tính bắt buộc
thực hiện
Các quan quản quyền ban hành các quyết định hành chính
bắt buộc thực hiện đối với các ngành có liên quan
Các quan quản theo ngành, chức năng trách nhiệm phối hợp
với nhau để ban hành các quyết định hành chính có hiệu lực chung
lOMoARcPSD| 61622878
-
Câu 14: Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nước
mang tính pháp lý
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Là hình thức quan trọng nhất
Do những chủ thể ban hành theo quy định của pháp luật
Mục đích: cụ thể hóa VBQPPL của CQNN cấp trên và CQQLNN
cùng cấp; thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng
Xác định địa vị pháp lý hành chính của các bên tham gia quan hệ
QLHCNN
Xác định chế pháp luật hành chính nhằm duy trì và bảo vệ trật tự
QLHCNN (thanh tra thủ tục hành chính, VPHC…)
Biểu hiện của tính chấp hành, điều hành (việc tổ chức thực hiện pháp
luật không trực tiếp)
- Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật:
hình thức chủ yếu trong quản hành chính nhà ớc; được sử
dụng với số lượng rộng rãi, đa dạng và phổ biến
Do nhiều chủ thể quản lý hành chính nhà nước áp dụng
Mang tính cá biệt
Có mục đích: áp dụng QPPL vào một trường hợp, điều kiện cụ thể,
đối với những đối tượng xác định
Là hoạt động có kết quả được thể hiện bằng VB ADQPPL
Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước trong lĩnh vực
QLHCNN
Là việc tổ chức thực hiện PL trực tiếp
Câu 15: phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế
hành chính trong quản lý hành chính nhà nước
- Cưỡng chế biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của CQNN thẩm quyền
đối với những chủ thể nhất định trong trường hợp pháp luật quy định -
Các yêu cầu:
Chỉ sử dung biện pháp cưỡng chế trong hững trường hợp cần thiết.
tức là khi đã áp dụng phương pháp thuyết phục hoặc pp mềm mỏng
khác không đem lại hiệu quả gì mới sử dụng biện pháp cưỡng chế
Lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp trong từng trường hợp nhất
định: hình sự (với tội phạm), dân sự (vi phạm dân sự, gây thiệt hại..),
kỷ luật (với nhân, tổ chức vi phạm kỷ luật nhà nước..), hành chính
(vi phạm hành chính)
lOMoARcPSD| 61622878
-
Khi vấn đề đã được giải quyết bằng pp thuyết phục thì không được
phép sử dụng biện pháp cưỡng chế
Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế mức thiệt hại
thấp nhất
lOMoARcPSD| 61622878
Chỉ những trường hợp pháp luật quy định cụ thể mới áp dụng biện
pháp cưỡng chế
Trong khi áp dụng cần chú ý đến đặc điểm của đối tượng bị cưỡng
chế
Câu 16: phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không
có vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh họa
- Cưỡng chế biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của CQNN có thẩm quyền
đối với những chủ thể nhất định trong trường hợp pháp luật quy định
- Các biện pháp cưỡng chế phòng ngừa hành chính: áp dụng nhằm ngăn
chặn các những thiệt hại do dịch bênh thiên tai gây ra, phòng ngừa những
vi phạm có thể xảy ra
Kiểm tra giấy ờ, giấy chứng minh nhân dân, sổ hổ khẩu, giấy phép
lái xe,…
Kiểm tra sức khỏe định cho những người làm việc trong dịch vụ
công cộng có khả năng lây lan sang người khác
Đóng cửa biên giới trong một khoảng thời gian nhất định để ngăn
chặn dịch bệnh, buôn bán trái phép,..
- Các biện pháp được áp dụng trong trường hợp cần thiết do an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia:
Trưng mua tài sản việc nhà nước mua tài sản của tổ chức, nhân,
hộ gia đình thông qua thông qua quyết định hành chính trong trường
hợp cần thiết vì lí do an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia
Trưng dụng tài sản là việc nhà nước sdụng thời hạn của tổ chức,
nhân, hộ gia đình thông qua quyết định hành chính trong trường
hợp cần thiết vì lí do an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia
Câu 17: phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu ví dụ về thủ tục hành
chính cụ thể
- Thủ tục hành chính: trình tự tiến hành các hoạt động quản hành chính
nhà nước
Chỉ ra số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện
Thể hiện được nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể
Thể hiện cách thức, thời hạn tiến hành
Chỉ ra trình tự và mối liên hệ giữa các hoạt động - Đặc điểm:
Được thực hiện bởi các chủ thể quản hành chính nhà nước thẩm
quyền
Do pháp luật hành chính quy định (luật và văn bản dưới luật)
Tính mềm dẻo và linh hoạt
lOMoARcPSD| 61622878
- Ví dụ: thủ tục đăng kí giấy khai sinh, thủ tục đăng kí kết hôn,…
Câu 18: trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu ví dụ minh họa
- Chủ thể của thủ tục hành chính: chủ thể sdụng quyền lực nhà nước,
nhân danh nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, được nhà nước trao
quyền quản lý trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định
Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính: các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thẩm quyền nhân danh nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính
Chủ thể tham gia thủ tục hành chính: các quan, tổ chức cá nhân
bằng hành động của mình làm xuất hiện thủ tục và tạo điều kiện để
thực hiện thủ tục hiệu quả; các chủ thể này phải phục tùng quyền
lực nhà nước khi tham gia vào thủ tục hành chính
- dụ: người chỉ huy tàu bay, tàu biển được thực hiện thủ tục tạm giữ
người hành vi vi phạm hành chính trên tàu bay, tàu biển khi các phương
tiện đó đã rời sân bay, bến cảng.
Câu 19: phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết
định hành chính cụ thể
- Quyết định hành chính: một dạng cụ thể của quyết định pháp luật; do
quan hành chính nhà nước ban hành; theo trình tự, dưới hình thức nhất
định pháp luật quy định; nội dung: chủ trương, biện pháp, quy tắc xử sự
hoặc áp dụng những quy tắc giải quyết một việc cụ thể - Đặc điểm:
Đặc điểm chung:
o Tính ý chí: hình thức; nội dung, mục đích; tính đảm bảo thi
hành
o Tính pháp lý: được pháp luật quy định; có thể làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt các QHPLHC cụ thể
o Quyền lực nhà nước
Đặc điểm riêng: o Tính chấp hành, điều hành o Tính dưới luật
o Do nhiều chủ thQLHCNN thẩm quyền ban hành o
Có mục đích và nội dung phong phú
o Được ban hành theo thủ tục, dưới hình thức, tên gọi được
pháp luật quy định
- Ví dụ: quyết định cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
Câu 20: phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa của việc phân loại
quyết định hành chính
1. Căn cứ vào tính pháp lý:
lOMoARcPSD| 61622878
- Quyết định hành chính chủ đạo: chứa đựng các quy phạm hành chính và
được ban hành ra để làm nền tảng, làm sở cho việc ban hành ra các
quyết định khác
- Quyết định hành chính quy phạm: quyết định quan trọng của quyết
định hành chính, chứa đựng những quy phạm hành chính tính bắt buộc
chung và đặt ra các quy tắc hành vi cho con người
- Quyết định hành chính biệt: đây những quyết định đưa ra các
mệnh lệnh hành chính và chấm dứt hiêụ lực ngay sau khi được chấp hành
cũng như là chấm dứt được hiệu lực khi hết thời hiệu thi hành
quyết định hành chính
2. Căn cứ vào chủ thể ban hành:
- Quyết định hành chính của chính phủ, thủ tướng chính phủ: chính phủ ra
quyết định dưới hình thức nghị quyết, nghị định; thủ tướng chính phủ ra
quyết định dưới hình thức quyết định, chỉ thị
- Quyết định hành chính của các bộ, quan ngang bộ: mỗi bộ, quan
ngang bộ khi thực hiên nhiệm vụ, quyền hạn của mình ra quyết định dưới
hình thức các quyết định, chỉ thị và thông
- Quyết định hành chính của ủy ban nhân dân: ủy ban nhân dân các cấp
thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị; chủ tịch ủy ban nhân dân
người đứng đầu có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị nhưng
văn bản biệt (quyết định xử phạt hành chính, quyết định giải quyết
khiếu nại,…)
- Quyết định hành chính của các quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân: các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân ra quyết định dưới
hình thức quyết định và chỉ thị (quyết định cá biệt)
- Quyết định hành chính liên tịch: do nhiều quan nhà nước khác nhau
ban hành dưới hình thức là những thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch,
số lượng không được nhiều như các quyết định ở trên
- Ý nghĩa: việc phân loại giúp cho các hoạt động ban hành cũng như hoạt
động áp dụng đạt hiệu quả cao hơn đặc biệt giúp cho các đối tượng
quản lý nắm bắt được phần nào về nội dung, hình thức đối với quyết định
hành chính có liên quan đến họ
Câu 21: phân biệt quyết định hành chính với văn bản nguồn của luật hành
chính
Tiêu chí
Quyết định hành chính
Nguồn của luật hành chính
lOMoARcPSD| 61622878
Khái niệm
một dạng quyết định
pháp luật mang đặc điểm
của quyết định hành chính
và quyết định pháp luật
các văn bản quy phạm pháp
luật chứa quy phạm pháp
luật hành chính
Chủ thể
Do nhiều chủ thể ban hành,
chủ thể trung ương, địa
phương, chủ thể thẩm
quyền chung, thẩm quyền
chuyên môn
quan nhà nước thẩm
quyền ban hành (do
CQQLNN CQHCNN ban
hành)
Mục đích
Giải quyết các công việc cụ
thể trong đời sống hội,
thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước
Điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình quản
lý hành chính nhà nước
Nội dung
Kết quả của sự thể hiện ý chí
quyền lực của nhà nước
thông qua các hành vi của
các chủ thể thực hiện quyền
hành pháp trong hệ thống
quan hành chính nhà
nước
Các QPPLHC hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các đối
tượng liên quan được
đảm bảo thực hiện bằng cưỡng
chế nhà nước (không phải tất
các quy phạm pháp luật chỉ
gồm những văn bản quy phạm
pháp luật quy phạm pháp
luật hành chính được ban hành
để điều chỉnh quan hệ hội
phát sinh trong quá trình quản
lý hành chính nhà nước
Phạm vi điều
chỉnh
Các đối tượng cụ thể trong
những trường hợp cụ th
(hẹp)
Các chủ thể tham gia vào các
quan hệ pháp luật hành chính
(rộng)
Căn cứ
Những văn bản ới luật
nên có tính pháp lý thấp hơn
luật
Những văn bản quy phạm
pháp luật hành chính đều xuất
phát tmột nguồn luật hiến
pháp
Thủ tục ban
hành
Theo một trình tự dưới hình
thức nhất định do pháp luật
quy định, cụ thể nghị
quyết, nghị định, chỉ thị,
thông tư
Ban hành theo luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
2015
lOMoARcPSD| 61622878
Phân loại
Căn cứ vào pháp lý: quyết
định chủ đạo, quyết định
quy phạm, quyết định biệt
Căn cứ vào chủ thể ban
Văn bản quy phạm pháp luật
của chtịch nước, CQQLNN,
các CQHCNN, hội đồng thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao,
chánh án tòa án nhân dân tối
hành: quyết định của chính
phủ, thủ tướng chính phủ;
quyết định của các bộ,
quan ngang bộ; quyết định
của ủy ban nhân dân; quyết
định của cơ quan chuyên
môn; quyết định liên tịch
cao, viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tối cao, liên tịch
Mối quan hệ
Ban hành dựa trên các văn
bản quy phạm pháp luật
hành chính
sở để ban hành các quyết
định hành chính
Câu 22: phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Nêu ý nghĩa việc phân
loại các cơ quan hành chính nhà nước
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động:
Trung ương; bao gồm chính phủ; bộ, cơ quan ngang bộ đóng vai trò
chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Địa phương: bao gồm UBND tỉnh, UBND huyện, UBND chức
năng quản lý hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực trên phạm vi
lãnh thổ tương ứng được giới hạn phân chia lãnh thổ - Căn cứ
vào thẩm quyền:
Thẩm quyền chung: bao gồm chính phủ UBND các cấp, chức
năng quản hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội
Thẩm quyền chuyên môn: gồm các bộ, quan ngang bộ; chức năng
quản hành chính nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác
trong phạm vi cả nước
- Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc:
Thủ trưởng tập thể: gồm chính phủ và UBND các cấp; chức năng là
quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau cần có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập thể
Thủ trưởng một người: gồm bộ, quan ngang bộ; trung tâm lãnh
đạo quyết định bộ trưởng, thủ trưởng quan ngang bộ, quyết
định của cơ quan
lOMoARcPSD| 61622878
- Ý nghĩa: giúp dễ quản lý các quan trong hệ thống cơ quan, giúp người
dân nắm bắt được từng lĩnh vực quản lý của các cơ quan, hiểu được cách
thức tổ chức, hoạt động của
Câu 23: so sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương - Giống nhau:
Chức năng quản lý hành chính nhà nước
Cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm v
Thành lập và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật
Trực tiếp và gián tiếp thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp
Hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc - Khác nhau:
Tiêu chí
Trung ương
VB điều chỉnh
Luật tổ chức chính phủ
Thành phần
Chính phủ, các bộ,
quan ngang bộ
Địa vị pháp lý
Cao hơn, quan trọng
hơn, chỉ đạo các cơ quan
hành chính nhà nước địa
phương
Phạm vi có
hiệu lực của
VBPL
Thường hiệu lực
trong cả nước
Chức danh
đứng đầu
Thủ tướng
Câu 24: phân tích khái niệm công chức theo quy định của luật cán bộ, công
chức hiện hành
- Luật cán bộ, công chức năm 2008
Câu 25: phân tích khái niệm viên chức theo quy định của luật viên chức hiện
hành
- Luật viên chức năm 2010
Câu 26: phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức. cho ví dụ minh
họa
- Luật cán bộ, công chức năm 2008
- dụ: cán bộ (thủ tướng chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao,
thư đảng y, Chủ tịch UBND tỉnh,…); công chức (Kiểm sát viên, điều tra
lOMoARcPSD| 61622878
viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Thẩm phán, Chánh án, Phó chánh
án, thư ký tòa các cấp, Chủ tịch UBND Huyện,…)
Câu 27: phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức/viên chức
- Luật công chức, luật viên chức
Câu 28: phân tích trách nhiệm vật chất của công chức/viên chức
- Luật công chức, luật viên chức
Câu 29: phân tích khái niệm tổ chức xã hội
- Tổ chức hội hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức vn
chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pl điều lệ không lợi
nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên tham
gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội - Đặc điểm:
Hình thành theo nguyên tắc tự nguyện
Thường nhân danh chính mình khi tham gia quản lý nhà nước
Hoạt động tự quản theo quy định pl và điều lệ
Hoạt động không vì lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của các thành viên
Câu 30: phân loại tổ chức xã hội. Cho ví dụ minh họa về các tổ chức xã hội
- Tổ chức chính trị: là tổ chức mà thành viên gồm những người cùng hoạt
động với nhau vì một khuynh hướng chính trị; vn đảng cộng sản vn là
tổ chức chính trị duy nhất; thành viên của tổ chức chính trị những người
chung khuynh hướng chính trị; đảng csvn cấu tổ chức cách
thức sinh hoạt chặt chẽ theo điều lệ; mọi tổ chức của đảng hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pl
- Tổ chức chính trị - hội: hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
điều lệ cấu tổ chức chặt chẽ; được chia làm nhiều cấp để hoạt
động trong phạm vi cả nước; là sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Bao gồm: mặt trận tổ quốc vn, công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản hồ
chí minh, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân vn, hội cựu chiến binh
- Tổ chức hội nghề nghiệp: loại hình tổ chức hội do nhà nước
sáng kiến thành lập theo nghề nghiệp, hoạt động tự quản theo điều lệ
quy định của pháp luật (hội nhà báo việt nam, hội kiến trúc sư việt nam)
- Tổ chức tự quản: được thành lập theo sáng kiến của nhà nước, hoạt động
theo quy định của pháp luật, nhằm thực hiện nhiệm vụ tự quản trong một
phạm vi nhất định đối với các công việc nhà nước không trực tiếp
quản lý (thôn, tổ dân phố)
lOMoARcPSD| 61622878
- Nhóm tổ chức khác: thành lập dựa trên quyền tự do của công dân, hình
thành trên cơ sở dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu khác
Câu 31: phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội
Tiêu chí
quan hành chính nhà nước
Tổ chức xã hội
Định nghĩa
Bộ phận bản cấu thành nhà
nước, được thành lập để thực
hiện chức năng quản lý hành
chính nhà nước
hình thức tổ chức tự
nguyện của công dân, tổ chức
vn chung mục đích tập
hợp, hoạt động theo pl
điều lệ không lợi nhuận
nhằm đáp ứng những lợi ích
chính đáng của các thành
viên và tham gia quản nhà
nước, quản lý xã hội
sở hình
thành
Do n nước nhân n
thành lập
Tổ chức hoạt động do pháp
luật quy định
Do nhiều thành viên thành
lập
Tổ chức hoạt động của tổ
chức khác do do điều lệ của
tổ chức đó quy định
Chức năng,
nhiệm vụ
chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn riêng do pháp luật
quy định
Điều lệ của tổ chức hội
không phải văn bản pháp
luật, các quy định trong điều
lệ không mang tính pháp lý,
chỉ có hiệu lực đối với thành
viên trong tổ chức
Quyền lực
quan nhà nước nhân danh
sử dụng quyền lực nhà
nước để thực hiện thẩm quyền
của mình
Các tổ chức hội cũng
quyền lực đó nhưng chỉ tác
động được lên các thành viên
trong tổ chức đó, không
bộ máy riêng chuyên thực thi
quyền lực nhà nước
Kinh phí hoạt
động
Do nhà nước cấp
Do tổ chức đó cấp
Mục đích
Thực hiện quyền hành pháp
Bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của hội viên
Câu 32: phân biệt quy chế pháp hành chính của công dân việt nam với
quy chế pháp lý của người nước ngoài cư trú tại việt nam
lOMoARcPSD| 61622878
Câu 33: phân tích các dấu hiệu pháp lý cấu thành vi phạm hành chính
- Mặt khách quan: một trong 4 yếu tố cấu thành vi phạm hành chính.
Nếu một hành vi không thỏa mãn mặt khách quan của quy phạm hành
chính đó thì hành vi đó không phải vi phạm hành chính.
Các yếu tố của mặt khách quan:
o Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật hành chính hoặc
trái pháp luật của các ngành luật khác; thể hiện dưới dạng
hành động hoặc không hành động; là dấu hiệu bắt buộc trong
cấu thành của mọi vi phạm hành chính
o Hậu quả mối quan hệ nhân quả: kết quả bất lợi vi phạm
hành chính gây ra, mọi vphc đều xâm phạm các trật tự quản
nhà nước, phá vỡ trật tự quản lý được nhà nước thiết lập và
bảo vệ bằng pháp luật; một số vphc gây ra thiệt hại hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại thực tế cho sức khỏe con người, cho môi
trường tự nhiên, môi trường văn hóa, cây trồng, vật nuôi
o Thời gian thực hiện hành vi vi phạm o Địa điểm thực hiện
hành vi vi phạm o Công cụ, phương tiện vi phạm
- Mặt chủ quan: những biểu hiện tâm bên trong của chủ thể vi phạm
pháp luật hành chính
Các yếu tố của mặt chủ quan:
o Lỗi: dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, biểu hiện dưới
hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý
Lỗi cố ý: người thực hiện hành vi đầy đủ khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi, nhận thức đước mức
độ nguy hiểm nhưng vẫn cố tình thực hiện
Lỗi ý: người thực hiện hành vi đầy đủ khả năng
nhận thức, điều khiển được hành vi nhưng tình,
thiếu thận trọng không nhận thức được mức độ
nguy hiểm của hành vi nh gây ra cho xã hội, quy
tắc quản nhà nước o Mục đích: là kết quả cuối
cùng trong suy nghĩ của mình chủ thể muốn đạt
được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành
chính; tuy nhiên không phải động cơ nào cũng trùng
với mục đích của chủ thể vi phạm; không phải dấu
hiệu bắt buộc trong cấu thành vi phạm hành chính
Câu 34: phân tích chủ thể của vi phạm hành
chính. Nêu ví dụ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61622878
Câu 1: Phân biệt khái niệm quản lý -
Quản lý là sự chỉ đạo, điều khiển một hệ thống hoặc một quá trình dựa
trên nguyên tắc, định luật, quy luật tương ứng làm nó vận động theo ý
muốn của người quản lý để đạt được kết quả đã định từ trước -
Quan hệ quản lý giữa con người với con người (chủ thể và đối tượng quản lý đều là con người) -
Hoạt động quản lý là hiện tượng mang tính khách quan, tức là khi có sự
xuất hiện của nhiều người thì xuất hiện hoạt động quản lý - Đặc điểm
của quản lý (điều kiện để tiến hành quản lý):
• Tính tổ chức: là sự phân công, phân định rõ chức năng, quyền hạn
của từng thành viên và sự liên kết hoạt động của các thành viên trong
tổ chức để hướng các hoạt động của các thành viên thành một hoạt
động chung nhất (đây là yếu tố đầu tiên, yếu tố tiên quyết để quyết
định có quản lý hay không)  Chủ thể quản lý có quyền uy:
o Chủ thể áp đặt ý chí của mình lên người khác buộc họ phải tuân theo
o Quyền uy được hình thành trên nhiều con đường o Sự
phục tùng quyền uy có thể là tự giác hoặc bắt buộc
• Chủ thể có sức mạnh cưỡng chế: -
Chủ thể quản lý: là các cá nhân, tổ chức có quyền uy trong quan hệ với đối tượng quản lý -
Phương tiện: được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy -
Khách thể: là trật tự quản lý được quy định bởi nhiều loại quy phạm xã hội
Câu 2: Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về một
hoạt động quản lý hành chính nhà nước -
Là hoạt động quản lý hành chính do các cơ quan nhà nước tiến hành trong
lĩnh vực hành pháp, bảo đảm sự chấp hành hiến pháp, luật, pháp lệnh,
nghị quyết của cơ quan nhà nước để tổ chức, chỉ đạo trực tiếp và thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội, hành chính – chính trị -
Là hoạt động chấp hành – điều hành của nhà nước (chấp hành là tuân thủ
pháp luật, điều hành là tổ chức chỉ đạo thực hiện pháp luật) - Đặc điểm
của quản lý hành chính nhà nước:  Mang đặc điểm của quản lý  Mang
đặc điểm của quản lý nhà nước  Đặc điểm đặc thù:
o Mang tính chấp hành và điều hành (qua hoạt động lập quy:
ban hành quy phạm pháp luật cụ thể và chi tiết; áp dụng pháp lOMoAR cPSD| 61622878
luật: các chủ thể quản lý căn cứ vào quy phạm pháp luật hiện
hành để giải quyết một trường hợp cụ thể xảy ra trong việc quản lý;...)
o Các cơ quan hành chính nhà nước có quyền nhân danh nhà
nước ban hành văn bản pháp luật để đặt ra các quy phạm pháp
luật hoặc mệnh lệnh cụ thể bắt buộc các đối tượng quản lý có
liên quan phải thực hiện
o Chủ thể quản lý: các cơ quan hành chính nhà nước (chủ yếu),
cán bộ cơ quan nhà nước, các cá nhân, tổ chức được nhà nước
trao quyền quản lý hành chính trong một số trường hợp cụ thể)
o Khách thể: trật tự hành chính, tức là trật tự quản lý trong lĩnh
vực chấp hành – điều hành do các quy phạm pháp luật hành chính quy định -
Ví dụ: UBND xã/phường cấp giấy khai tử để xác nhận sự kiện một người đã chết
Câu 3: phân biệt quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước Tiêu chí Quản lý nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước Khái niệm
Là hoạt động quản lý xã hội Là hoạt động quản lý hành
do các cá nhân, tổ chức được chính do các cơ quan nhà
sử dụng quyền lực nhà nước nước tiến hành trong lĩnh vực tiến hành trên các lĩnh
hành pháp, bảo đảm sự chấp
vực lập pháp, hành pháp, tư hành hiến pháp, luật, pháp pháp
lệnh, nghị quyết của cơ quan
nhà nước để tổ chức, chỉ đạo
trực tiếp và thường xuyên
công cuộc xây dựng kinh tế,
văn hóa – xã hội, hành chính – chính trị
Chủ thể quản lý Các cá nhân, tổ chức có các cơ quan hành chính nhà
quyền uy đối với đối tượng nước (chủ yếu), cán bộ cơ
quản lý: nhà nước, cơ quan quan nhà nước, các cá nhân,
nhà nước, tổ chức, cá nhân tổ chức được nhà nước trao
được nhà nước trao quyền để quyền quản lý hành chính
thực hiện hoạt động quản lý trong một số trường hợp cụ nhà nước thể) Mục đích
Nhằm thực hiện chức năng Nhằm tổ chức, chỉ đạo trực lOMoAR cPSD| 61622878
đối nội và đối ngoại
tiếp và thường xuyên công
cuộc xây dựng kinh tế, văn
hóa – xã hội, hành chính – chính trị Nội dung
Tổ chức thực hiện quyền lực Tổ chức thực hiện quyền nhà nước
hành pháp, tiến hành hoạt
động chấp hành – điều hành Tính chất
Mang tính quyền lực nhà Câu 2 (phần đặc điểm)
nước, bảo đảm thực hiện
bằng cưỡng chế nhà nước Phương
tiện Chủ yếu là quy phạm pháp Chủ yếu là quy phạm pháp quản lý luật luật hành chính Khách thể
Trật tự quản lý nhà nước do Trật tự hành chính, tức là trật pháp luật quy định
tự quản lý trong lĩnh vực
chấp hành – điều hành do các quy phạm pháp luật hành chính quy định.
Câu 4: Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật hành chính -
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính: quan hệ phát sinh trong quá
trình quản lý hành chính -
Phương pháp điều chỉnh của luật hành chính: pp mệnh lệnh – đơn phương
để ddieuf chỉnh quan hệ quyền lực – phục tùng (vẽ sơ đồ)
Câu 5: Phân tích tính bất bình đẳng về ý chí giữa các chủ thể trong quan hệ
pháp luật hành chính -
Biểu hiện thứ nhất: chủ thể quản lý có quyền nhân danh nhà nước để áp
đặt ý chí nn lên đối tượng quản lý (nhà nước có thể áp đặt ý chí của nhà
nước tới đối tượng quản lý, không cần phải có sự cho phép của đối tượng nào khác)
• Một bên ra mệnh lệnh hoặc đặt ra các quy định bắt buộc với bên kia;
phía bên kia có nghĩa vụ thực hiện các mệnh lệnh, quy định của cơ quan có thẩm quyền
• Một bên đưa ra yêu cầu, kiến nghị; bên kia có quyền xem xét, giải
quyết, đáp ứng hoặc bãi bỏ yêu cầu, kiến nghị đó
• Cả hai bên có có quyền hạn nhất định nhưng bên này quyết định vấn
đề gì phải được bên kia cho phép, phê chuẩn hoặc cùng phối hợp quyết định lOMoAR cPSD| 61622878 -
Biểu hiện thứ hai: chủ thể quản lý có quyền áp dụng 1 số biện pháp cưỡng
chế nn lên đối tượng quản lý (khi cần thiết người quản lý có thể áp dụng
biện pháp cưỡng chế mà không cần xin phép)
• Sự không bình đẳng thể hiện rất rõ nét, xuất phát từ quy định pháp
luật, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của các bên tham gia quan hệ đó
• Sự bất bình đẳng bắt nguồn từ quan hệ “quyền lực – phục tùng” do
đó các đối tượng phải phục tùng ý chí của nhà nước mà người đại
diện là cơ quan hành chính nhà nước -
Biểu hiện thứ ba: chủ thể quản lý có quyền đơn phương ban hành các
quyết định hành chính có tính bắt buộc phải thi hành (không có sự thỏa
thuận với đối tượng liên quan)
• Các cơ quan hành chính dựa vào thẩm quyền để đưa ra mệnh lệnh,
biện pháp thích hợp đối với từng đối tượng. Những quyết định đơn
phương mang tính chất bắt buộc
• Mọi quyết định phải được thi hành, kể cả có sự phản kháng đều phải
được thực hiện. Quyết định được bảo đảm thi hành bằng biện pháp
cưỡng chế khi cần thiết
Câu 6: Phân tích khái niệm nguồn của luật hành chính. Nêu hệ thống nguồn
của luật hành chính -
Nguồn của luật hành chính là những văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục dưới những hình thức
nhất định, có nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, có hiệu lực
bắt buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan và được bảo đảm
thực hiện bằng cưỡng chế nhà nước - Phân tích:
• Nguồn của luật hành chính chỉ có ở dạng văn bản quy phạm pháp luật
• Nguồn của luật hành chính không phải là tất cả các văn bản quy
phạm pháp luật mà chỉ gồm những văn bản quy phạm pháp luật có
các quy phạm pháp luật hành chính
• Phần lớn và phần quan trọng trong nguồn của luật hành chính là
những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan quyền lực nhà
nước và các cơ quan hành chính nhà nước ban hành trong phạm vi
thẩm quyền của từng cơ quan
• Thông thường các văn bản quy phạm pháp luật hành chính được ban
hành bởi 1 cơ quan nhà nước có thẩm quyền
 Hệ thống nguồn khá phức tạp, không có cơ quan chuyên ban
hành chỉ riêng các văn bản quy phạm pháp luật hành chính. lOMoAR cPSD| 61622878
Tuy vậy những văn bản quy phạm pháp luật hành chính đều
xuất phát từ một nguồn là luật hiến pháp
- Hệ thống nguồn của luật hành chính Việt Nam:
• Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước: luật,
nghị quyết của quốc hội, pháp lệnh của ủy ban thường vụ quốc hội,
nghị quyết của ủy ban thường vụ quốc hội, nghị quyết của hội đồng nhân dân
• Văn bản quy phạm pháp luật của chủ tịch nước: quyết định của chủ tịch nước
• Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước:
nghị định của chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ, thông
tư của bộ trưởng, thủ tướng cơ quan ngang bộ, quyết định của ủy ban
nhân dân, chỉ thị của ủy ban nhân dân
• Văn bản quy phạm pháp luật của tòa án nhân dân tối cao và viện
kiểm sát nhân dân tối cao: nghị quyết của hội đồng thành phố tòa án
nhân dân tối cao, thông tư của chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao
• Văn bản quy phạm pháp luật của tổng kiểm toán nhà nước: quyết
định của tổng kiểm toán nhà nước
• Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch: văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch giữa các bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, văn bản
quy phạm pháp luật liên tịch giữa chánh án tòa án nhân dân tối cao
với viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, giữa bộ trưởng, thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện
trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch giữa ủy ban thường vụ quốc hội hoặc chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội
Câu 7: Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính.
Cho ví dụ minh họa -
Thực hiện quy phạm pháp luật hành chính là thực hiện quy phạm pháp
luật hành chính là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân xử sự phù hợp với
các yêu cầu của quy phạm pháp luật hành chính khi tham gia vào quản lý hành chính nhà nước -
Các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính:
Sử dụng quy phạm pháp luật hành chính: hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành
vi được pháp luật hành các chính cho phép
 Ví dụ: công dân đội mũ bảo hiểm khi đi xe gắn máy lOMoAR cPSD| 61622878
Tuân thủ quy phạm pháp luật hành chính: hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân kiềm chế không thực
hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm
 Ví dụ: công dân khi tham gia giao thông không được vượt đèn đỏ
Chấp hành quy phạm pháp luật hành chính: hình thức thực hiện
pháp luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những
hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi phải thực hiện
 Ví dụ: công dân khi tham gia giao thông đi đúng làn đường quy định
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính: hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ
vào quy phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các
công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước
 Ví dụ: cảnh sát giao thông căn cứ vào luật giao thông đường
bộ để xử lí vi phạm đối với người vượt đèn đỏ
Câu 8: Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật
hành chính. Nêu ví dụ minh họa -
Áp dụng quy phạm pháp luật hành chính là một hình thức thực hiện pháp
luật trong đó các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền căn cứ vào quy
phạm pháp luật hành chính hiện hành để giải quyết các công việc cụ thể
phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước -
Các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính:
• Đúng nội dung, mục đích của quy phạm được áp dụng: chủ thể
khi giải quyết một vụ việc phát sinh trong quá trình quản lý hành
chính nhà nước phải áp dụng quy phạm pháp luật và sử dụng
đúng quy phạm cần sử dụng và còn phải quan tâm đến mục đích
của quy phạm đó để áp dụng cho phù hợp
• Được thực hiện bởi chủ thể có thẩm quyền: chỉ chủ thể mới có
quyền hành pháp để quản lý hành chính nhà nước và tiến hành áp
dụng pháp luật. Nếu chủ thể không có thẩm quyền thì việc áp
dụng hoàn toàn không có hiệu lực
• Được thực hiện theo thủ tục do pháp luật quy định:
• Được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định lOMoAR cPSD| 61622878
• Khi áp dụng phải trả lời công khai, chính thức cho các đối tượng
có liên quan và được thể hiện bằng văn bản (trừ trường hợp quy định khác)
• Quyết định áp dụng QPPLHC phải được các đối tượng có liên
quan tôn trọng và bảo đảm thực hiện trên thực tế
 Ví dụ: cá nhân vi phạm hành chính bị phạt tiền nếu tự
nguyện nộp phạt theo quy định pháp luật thì chủ thể có
thẩm quyền chỉ có trách nhiệm thu và sử dụng khoản tiền
đó theo đúng quy định của pháp luật, nếu không tự nguyện
sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế buộc phải nộp phạt
Câu 9: Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa -
Quan hệ pháp luật hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong
quá trình quản lý hành chính nhà nước, được điều chỉnh bởi các QPPLHC
giữa các cơ quan tổ chức cá nhân mang quyền và nghĩa vụ với nhau theo
quy định của PLHC - Phân tích:
• Là 1 dạng cụ thể của quan hệ pháp luật, kết quả của các quan hệ quản
lý hành chính nn theo pp mệnh lệnh-đơn phương
• Phát sinh do yêu cầu hợp pháp của bất kỳ bên nào
• Một bên là quan hệ pháp luật hành chính luôn là nhà nước, không
thể phát sinh và tồn tại nếu thiếu chủ thể đặc biệt
• Tranh chấp phát sinh được giải quyết bởi cơ quan hành chính theo thủ tục hành chính
• Bên vi phạm pháp luật hành chính phải gánh chịu trách nhiệm trước nhà nước
• Quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại
 Ví dụ: Công dân có quyền khiếu nại nhưng nếu việc thực
hiện quyền khiếu nại đó cùa công dân không làm phát sinh
trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết của người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì việc khiếu nại đó của
công dân chỉ mang tính hình thức, không có giá trị pháp lí.
Câu 10: Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật
hành chính có thể được giải quyết thoe thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”
Câu 11: phân tích năng lực chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính lOMoAR cPSD| 61622878 -
Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính nhà nước là: các cơ quan hành
chính nhà nước; cán bộ, công chức; tổ chức; cá nhân. Tuy nhiên năng lực
chủ thể mà pháp luật quy định cho từng chủ thể này là khác nhau:
• Năng lực chủ thể của cơ quan hành chính: phát sinh khi cơ quan đó
được thành lập và chấm dứt khi cơ quan đó giải thể. Năng lực này
được pháp luật hành chính quy định phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan đó trong quản lý hành chính nhà nước
• Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức: phát sinh khi cá nhân được
nhà nước giao cho đảm nhiệm một công vụ, chức vụ đó. Năng lực
này được pháp luật hành chính quy định phù hợp với năng lực chủ
thể của cán bộ, công chức đó
• Năng lực chủ thể của tổ chức: phát sinh khi nhà nước quy định quyền
và nghĩa vụ của tổ chức đó trong quá trình quản lý hành chính nhà
nước hoặc chấm dứt khi tổ chức đó bị giải thể hoặc không còn những quy định đó
• Năng lực chủ thể của cá nhân: để cá nhân trở thành chủ thể quan hệ
pháp luật hành chính cần thỏa mãn hai điều kiện o Năng lực pháp
luật hành chính: khả năng hưởng quyền của cá nhân tổ chức do pháp luật quy định
o Năng lực hành vi hành vi: khả năng các cá nhân tổ chức bằng
hành vi của mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trên thực
tế được pháp luật hành chính thừa nhận
Câu 12+13: Phân tích sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý
theo địa phương. Phân tích sự cần thiết phải quản lý theo ngành với quản lý
theo chức năng phối hợp với quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa
-
Lí do cần kết hợp quản lý ngành với chức năng vì mỗi một địa phương có
những điều kiện để phát triển ngành nhất định, và mỗi một ngành có điều
kiện tự nhiên để phát triển các ngành khác nhau. Vì vậy khi phối hợp địa
phương với ngành ta có thể khai thác triệt để các nguồn điều kiện tự nhiên đó -
Biểu hiện của kết hợp quản lý theo ngành, chức năng và quản lý theo địa phương là:
• Trong hoạt động quy hoạch, lập kế hoạch: các chủ thể quản lý phải
lấy ý kiến của nhau (Ví dụ: trong vấn đề bổ nhiệm công chức, ủy
ban tỉnh lấy ý kiến của bộ trưởng)
• Trong hoạt động xây dựng, chỉ đạo bộ máy chuyên môn lOMoAR cPSD| 61622878 -
• Trong xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật
• Trong ban hành, kiểm tra việc thực hiện VBPL
Quản lý theo ngành: được hiểu là một cơ quan đứng ra để quản lý các đơn
vị cơ quan có cùng chung một cơ cấu kinh tế hoặc là cùng chung mục đích -
Quản lý theo chức năng: là hoạt động quản lý theo từng chuyên môn nhất
định như kế hoạch, tài chính, giá cả, khoa học, công nghệ, lao động, nội
vụ, quan hệ đối ngoại, tổ chức công sở. Các lĩnh vực này liên quan đến
hoạt động của tất cả các bộ, các cấp quản lý, các tổ chức và cá nhân trong xã hội -
Sự cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương:
• Ngăn ngừa tình trạng cục bộ, vì vậy phải tính toán đến sự dung hòa
lợi ích của địa phương, ngành chức năng
• Khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương trong việc phát triển ngành
• Mỗi địa phương khác nhau về điều kiện tự nhiên, dẫn đến yêu cầu
đặt ra cho các ngành cũng mang nét đặc thù -
Lí do cần kết hợp quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng
và phối hợp quản lý theo ngành
• Các hoạt động chuyên môn của mỗi đơn vị trong một ngành thường
thuộc phạm vi quản lý của nhiều cơ quan quản lý theo ngành và theo chức năng khác nhau
• Sự tồn tại và phát triển của một ngành nào đó luôn nằm trong mối
liên hệ và phụ thuộc vào các ngành khác có liên quan
 Đảm bảo thực hiện có hiệu quả từng chức năng, từng
ngành và liên ngành - Biểu hiện:
• Ở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý theo ngành, chức năng
trong quản lý hành chính nhà nước
• Các cơ quan chuyên môn tổng hợp có quyền ban hành chính sách,
chế độ liên quan đến chức năng quản lý của mình, có tính bắt buộc thực hiện
• Các cơ quan quản lý có quyền ban hành các quyết định hành chính
bắt buộc thực hiện đối với các ngành có liên quan
• Các cơ quan quản lý theo ngành, chức năng có trách nhiệm phối hợp
với nhau để ban hành các quyết định hành chính có hiệu lực chung lOMoAR cPSD| 61622878 -
Câu 14: Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
• Là hình thức quan trọng nhất
• Do những chủ thể ban hành theo quy định của pháp luật
• Mục đích: cụ thể hóa VBQPPL của CQNN cấp trên và CQQLNN
cùng cấp; thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng
• Xác định địa vị pháp lý hành chính của các bên tham gia quan hệ QLHCNN
• Xác định cơ chế pháp luật hành chính nhằm duy trì và bảo vệ trật tự
QLHCNN (thanh tra thủ tục hành chính, VPHC…)
• Biểu hiện của tính chấp hành, điều hành (việc tổ chức thực hiện pháp luật không trực tiếp) -
Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật:
• Là hình thức chủ yếu trong quản lý hành chính nhà nước; được sử
dụng với số lượng rộng rãi, đa dạng và phổ biến
• Do nhiều chủ thể quản lý hành chính nhà nước áp dụng • Mang tính cá biệt
• Có mục đích: áp dụng QPPL vào một trường hợp, điều kiện cụ thể,
đối với những đối tượng xác định
• Là hoạt động có kết quả được thể hiện bằng VB ADQPPL
• Là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước trong lĩnh vực QLHCNN
• Là việc tổ chức thực hiện PL trực tiếp
Câu 15: phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế
hành chính trong quản lý hành chính nhà nước -
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của CQNN có thẩm quyền
đối với những chủ thể nhất định trong trường hợp pháp luật quy định - Các yêu cầu:
• Chỉ sử dung biện pháp cưỡng chế trong hững trường hợp cần thiết.
tức là khi đã áp dụng phương pháp thuyết phục hoặc pp mềm mỏng
khác là không đem lại hiệu quả gì mới sử dụng biện pháp cưỡng chế
• Lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp trong từng trường hợp nhất
định: hình sự (với tội phạm), dân sự (vi phạm dân sự, gây thiệt hại..),
kỷ luật (với cá nhân, tổ chức vi phạm kỷ luật nhà nước..), hành chính (vi phạm hành chính) lOMoAR cPSD| 61622878 -
• Khi vấn đề đã được giải quyết bằng pp thuyết phục thì không được
phép sử dụng biện pháp cưỡng chế
• Khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế mức thiệt hại thấp nhất lOMoAR cPSD| 61622878
• Chỉ những trường hợp pháp luật quy định cụ thể mới áp dụng biện pháp cưỡng chế
• Trong khi áp dụng cần chú ý đến đặc điểm của đối tượng bị cưỡng chế
Câu 16: phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không
có vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh họa -
Cưỡng chế là biện pháp bắt buộc bằng bạo lực của CQNN có thẩm quyền
đối với những chủ thể nhất định trong trường hợp pháp luật quy định -
Các biện pháp cưỡng chế phòng ngừa hành chính: áp dụng nhằm ngăn
chặn các những thiệt hại do dịch bênh thiên tai gây ra, phòng ngừa những vi phạm có thể xảy ra
• Kiểm tra giấy ờ, giấy chứng minh nhân dân, sổ hổ khẩu, giấy phép lái xe,…
• Kiểm tra sức khỏe định kì cho những người làm việc trong dịch vụ
công cộng có khả năng lây lan sang người khác
• Đóng cửa biên giới trong một khoảng thời gian nhất định để ngăn
chặn dịch bệnh, buôn bán trái phép,.. -
Các biện pháp được áp dụng trong trường hợp cần thiết vì lí do an ninh
quốc phòng, lợi ích quốc gia:
• Trưng mua tài sản là việc nhà nước mua tài sản của tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình thông qua thông qua quyết định hành chính trong trường
hợp cần thiết vì lí do an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia
• Trưng dụng tài sản là việc nhà nước sử dụng có thời hạn của tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình thông qua quyết định hành chính trong trường
hợp cần thiết vì lí do an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia
Câu 17: phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu ví dụ về thủ tục hành chính cụ thể -
Thủ tục hành chính: là trình tự tiến hành các hoạt động quản lý hành chính nhà nước
• Chỉ ra số lượng các hoạt động cụ thể cần thực hiện
• Thể hiện được nội dung, mục đích của các hoạt động cụ thể
• Thể hiện cách thức, thời hạn tiến hành
• Chỉ ra trình tự và mối liên hệ giữa các hoạt động - Đặc điểm:
• Được thực hiện bởi các chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thẩm quyền
• Do pháp luật hành chính quy định (luật và văn bản dưới luật)
• Tính mềm dẻo và linh hoạt lOMoAR cPSD| 61622878 -
Ví dụ: thủ tục đăng kí giấy khai sinh, thủ tục đăng kí kết hôn,…
Câu 18: trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu ví dụ minh họa -
Chủ thể của thủ tục hành chính: là chủ thể sử dụng quyền lực nhà nước,
nhân danh nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính, được nhà nước trao
quyền quản lý trong trường hợp cụ thể do pháp luật quy định
• Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính: các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền nhân danh nhà nước tiến hành các thủ tục hành chính
• Chủ thể tham gia thủ tục hành chính: các cơ quan, tổ chức cá nhân
bằng hành động của mình làm xuất hiện thủ tục và tạo điều kiện để
thực hiện thủ tục có hiệu quả; các chủ thể này phải phục tùng quyền
lực nhà nước khi tham gia vào thủ tục hành chính -
Ví dụ: người chỉ huy tàu bay, tàu biển được thực hiện thủ tục tạm giữ
người có hành vi vi phạm hành chính trên tàu bay, tàu biển khi các phương
tiện đó đã rời sân bay, bến cảng.
Câu 19: phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết
định hành chính cụ thể -
Quyết định hành chính: là một dạng cụ thể của quyết định pháp luật; do
cơ quan hành chính nhà nước ban hành; theo trình tự, dưới hình thức nhất
định pháp luật quy định; nội dung: chủ trương, biện pháp, quy tắc xử sự
hoặc áp dụng những quy tắc giải quyết một việc cụ thể - Đặc điểm: • Đặc điểm chung:
o Tính ý chí: hình thức; nội dung, mục đích; tính đảm bảo thi hành
o Tính pháp lý: được pháp luật quy định; có thể làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt các QHPLHC cụ thể o Quyền lực nhà nước
• Đặc điểm riêng: o Tính chấp hành, điều hành o Tính dưới luật
o Do nhiều chủ thể QLHCNN có thẩm quyền ban hành o
Có mục đích và nội dung phong phú
o Được ban hành theo thủ tục, dưới hình thức, tên gọi được pháp luật quy định -
Ví dụ: quyết định cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
Câu 20: phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa của việc phân loại
quyết định hành chính
1. Căn cứ vào tính pháp lý: lOMoAR cPSD| 61622878 -
Quyết định hành chính chủ đạo: chứa đựng các quy phạm hành chính và
được ban hành ra để làm nền tảng, làm cơ sở cho việc ban hành ra các quyết định khác -
Quyết định hành chính quy phạm: là quyết định quan trọng của quyết
định hành chính, chứa đựng những quy phạm hành chính có tính bắt buộc
chung và đặt ra các quy tắc hành vi cho con người -
Quyết định hành chính cá biệt: đây là những quyết định mà đưa ra các
mệnh lệnh hành chính và chấm dứt hiêụ lực ngay sau khi được chấp hành
cũng như là nó chấm dứt được hiệu lực khi mà nó hết thời hiệu thi hành quyết định hành chính
2. Căn cứ vào chủ thể ban hành: -
Quyết định hành chính của chính phủ, thủ tướng chính phủ: chính phủ ra
quyết định dưới hình thức nghị quyết, nghị định; thủ tướng chính phủ ra
quyết định dưới hình thức quyết định, chỉ thị -
Quyết định hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ: mỗi bộ, cơ quan
ngang bộ khi thực hiên nhiệm vụ, quyền hạn của mình ra quyết định dưới
hình thức các quyết định, chỉ thị và thông tư -
Quyết định hành chính của ủy ban nhân dân: ủy ban nhân dân các cấp có
thẩm quyền ban hành quyết định, chỉ thị; chủ tịch ủy ban nhân dân là
người đứng đầu có thẩm quyền ban hành các quyết định, chỉ thị nhưng là
văn bản cá biệt (quyết định xử phạt hành chính, quyết định giải quyết khiếu nại,…) -
Quyết định hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân
dân: các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân ra quyết định dưới
hình thức quyết định và chỉ thị (quyết định cá biệt) -
Quyết định hành chính liên tịch: do nhiều cơ quan nhà nước khác nhau
ban hành dưới hình thức là những thông tư liên tịch, nghị quyết liên tịch,
số lượng không được nhiều như các quyết định ở trên -
Ý nghĩa: việc phân loại giúp cho các hoạt động ban hành cũng như hoạt
động áp dụng đạt hiệu quả cao hơn và đặc biệt giúp cho các đối tượng
quản lý nắm bắt được phần nào về nội dung, hình thức đối với quyết định
hành chính có liên quan đến họ
Câu 21: phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của luật hành chính Tiêu chí Quyết định hành chính
Nguồn của luật hành chính lOMoAR cPSD| 61622878 Khái niệm
Là một dạng quyết định Là các văn bản quy phạm pháp
pháp luật và mang đặc điểm luật có chứa quy phạm pháp
của quyết định hành chính luật hành chính
và quyết định pháp luật Chủ thể
Do nhiều chủ thể ban hành, Cơ quan nhà nước có thẩm
chủ thể ở trung ương, địa quyền ban hành (do
phương, chủ thể có thẩm CQQLNN và CQHCNN ban
quyền chung, thẩm quyền hành) chuyên môn Mục đích
Giải quyết các công việc cụ Điều chỉnh các quan hệ xã hội
thể trong đời sống xã hội, phát sinh trong quá trình quản
thực hiện chức năng quản lý lý hành chính nhà nước hành chính nhà nước Nội dung
Kết quả của sự thể hiện ý chí Các QPPLHC có hiệu lực bắt
quyền lực của nhà nước buộc thi hành đối với các đối
thông qua các hành vi của tượng có liên quan và được
các chủ thể thực hiện quyền đảm bảo thực hiện bằng cưỡng
hành pháp trong hệ thống
chế nhà nước (không phải tất
cơ quan hành chính nhà các quy phạm pháp luật mà chỉ nước
gồm những văn bản quy phạm
pháp luật có quy phạm pháp
luật hành chính được ban hành
để điều chỉnh quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình quản lý hành chính nhà nước
Phạm vi điều Các đối tượng cụ thể trong Các chủ thể tham gia vào các chỉnh
những trường hợp cụ thể quan hệ pháp luật hành chính (hẹp) (rộng) Căn cứ
Những văn bản dưới luật Những văn bản quy phạm
nên có tính pháp lý thấp hơn pháp luật hành chính đều xuất luật
phát từ một nguồn là luật hiến pháp
Thủ tục ban Theo một trình tự dưới hình Ban hành theo luật ban hành hành
thức nhất định do pháp luật văn bản quy phạm pháp luật
quy định, cụ thể là nghị 2015
quyết, nghị định, chỉ thị, thông tư lOMoAR cPSD| 61622878 Phân loại
Căn cứ vào pháp lý: quyết Văn bản quy phạm pháp luật
định chủ đạo, quyết định của chủ tịch nước, CQQLNN,
quy phạm, quyết định cá biệt các CQHCNN, hội đồng thẩm
Căn cứ vào chủ thể ban
phán tòa án nhân dân tối cao,
chánh án tòa án nhân dân tối
hành: quyết định của chính cao, viện trưởng viện kiểm sát
phủ, thủ tướng chính phủ; nhân dân tối cao, liên tịch
quyết định của các bộ, cơ
quan ngang bộ; quyết định
của ủy ban nhân dân; quyết
định của cơ quan chuyên
môn; quyết định liên tịch Mối quan hệ
Ban hành dựa trên các văn Là cơ sở để ban hành các quyết
bản quy phạm pháp luật định hành chính hành chính
Câu 22: phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Nêu ý nghĩa việc phân
loại các cơ quan hành chính nhà nước -
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động:
• Trung ương; bao gồm chính phủ; bộ, cơ quan ngang bộ đóng vai trò
chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
• Địa phương: bao gồm UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã có chức
năng quản lý hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực trên phạm vi
lãnh thổ tương ứng được giới hạn phân chia lãnh thổ - Căn cứ vào thẩm quyền:
• Thẩm quyền chung: bao gồm chính phủ và UBND các cấp, chức
năng là quản lý hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
• Thẩm quyền chuyên môn: gồm các bộ, cơ quan ngang bộ; chức năng
là quản lí hành chính nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước -
Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc:
• Thủ trưởng tập thể: gồm chính phủ và UBND các cấp; chức năng là
quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau cần có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập thể
• Thủ trưởng một người: gồm bộ, cơ quan ngang bộ; là trung tâm lãnh
đạo và quyết định bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của cơ quan lOMoAR cPSD| 61622878 -
Ý nghĩa: giúp dễ quản lý các cơ quan trong hệ thống cơ quan, giúp người
dân nắm bắt được từng lĩnh vực quản lý của các cơ quan, hiểu được cách
thức tổ chức, hoạt động của nó
Câu 23: so sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương
- Giống nhau:
• Chức năng quản lý hành chính nhà nước
• Cơ cấu tổ chức phù hợp với chức năng nhiệm vụ
• Thành lập và hoạt động dựa trên quy định của pháp luật
• Trực tiếp và gián tiếp thuộc cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp
• Hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc - Khác nhau: Tiêu chí Trung ương Địa phương
VB điều chỉnh Luật tổ chức chính phủ
Luật tổ chức chính quyền địa phương Thành phần
Chính phủ, các bộ, cơ UBND cấp tỉnh, huyện, xã quan ngang bộ
Địa vị pháp lý Cao hơn, quan trọng Thấp hơn, chịu sự chỉ đạo
hơn, chỉ đạo các cơ quan của các cơ quan hành chính
hành chính nhà nước địa nhà nước ở trung ương phương Phạm vi có
Thường có hiệu lực Thường chỉ có hiệu lực hiệu lực của trong cả nước
trong phạm vi lãnh thổ địa VBPL phương đó Chức danh Thủ tướng Chủ tịch UBND đứng đầu
Câu 24: phân tích khái niệm công chức theo quy định của luật cán bộ, công chức hiện hành -
Luật cán bộ, công chức năm 2008
Câu 25: phân tích khái niệm viên chức theo quy định của luật viên chức hiện hành - Luật viên chức năm 2010
Câu 26: phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức. cho ví dụ minh họa -
Luật cán bộ, công chức năm 2008 -
Ví dụ: cán bộ (thủ tướng chính phủ, Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Bí
thư đảng ủy, Chủ tịch UBND tỉnh,…); công chức (Kiểm sát viên, điều tra lOMoAR cPSD| 61622878
viên, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Thẩm phán, Chánh án, Phó chánh
án, thư ký tòa các cấp, Chủ tịch UBND Huyện,…)
Câu 27: phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức/viên chức -
Luật công chức, luật viên chức
Câu 28: phân tích trách nhiệm vật chất của công chức/viên chức -
Luật công chức, luật viên chức
Câu 29: phân tích khái niệm tổ chức xã hội -
Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức vn
có chung mục đích tập hợp, hoạt động theo pl và điều lệ không vì lợi
nhuận nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và tham
gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội - Đặc điểm:
• Hình thành theo nguyên tắc tự nguyện
• Thường nhân danh chính mình khi tham gia quản lý nhà nước
• Hoạt động tự quản theo quy định pl và điều lệ
• Hoạt động không vì lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các thành viên
Câu 30: phân loại tổ chức xã hội. Cho ví dụ minh họa về các tổ chức xã hội -
Tổ chức chính trị: là tổ chức mà thành viên gồm những người cùng hoạt
động với nhau vì một khuynh hướng chính trị; ở vn đảng cộng sản vn là
tổ chức chính trị duy nhất; thành viên của tổ chức chính trị là những người
có chung khuynh hướng chính trị; đảng csvn có cơ cấu tổ chức và cách
thức sinh hoạt chặt chẽ theo điều lệ; mọi tổ chức của đảng hoạt động trong
khuôn khổ hiến pháp và pl -
Tổ chức chính trị - xã hội: hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
có điều lệ và cơ cấu tổ chức chặt chẽ; được chia làm nhiều cấp để hoạt
động trong phạm vi cả nước; là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
Bao gồm: mặt trận tổ quốc vn, công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản hồ
chí minh, hội liên hiệp phụ nữ, hội nông dân vn, hội cựu chiến binh -
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp: là loại hình tổ chức xã hội do nhà nước
sáng kiến thành lập theo nghề nghiệp, hoạt động tự quản theo điều lệ và
quy định của pháp luật (hội nhà báo việt nam, hội kiến trúc sư việt nam) -
Tổ chức tự quản: được thành lập theo sáng kiến của nhà nước, hoạt động
theo quy định của pháp luật, nhằm thực hiện nhiệm vụ tự quản trong một
phạm vi nhất định đối với các công việc mà nhà nước không trực tiếp
quản lý (thôn, tổ dân phố) lOMoAR cPSD| 61622878 -
Nhóm tổ chức khác: thành lập dựa trên quyền tự do của công dân, hình
thành trên cơ sở dấu hiệu nghề nghiệp, sở thích hoặc các dấu hiệu khác
Câu 31: phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội Tiêu chí
Cơ quan hành chính nhà nước Tổ chức xã hội Định nghĩa
Bộ phận cơ bản cấu thành nhà là hình thức tổ chức tự
nước, được thành lập để thực nguyện của công dân, tổ chức
hiện chức năng quản lý hành vn có chung mục đích tập chính nhà nước
hợp, hoạt động theo pl và
điều lệ không vì lợi nhuận
nhằm đáp ứng những lợi ích
chính đáng của các thành
viên và tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội
Cơ sở hình Do nhà nước và nhân dân Do nhiều thành viên thành thành thành lập lập
Tổ chức và hoạt động do pháp Tổ chức và hoạt động của tổ luật quy định
chức khác do do điều lệ của tổ chức đó quy định Chức
năng, Có chức năng, nhiệm vụ, Điều lệ của tổ chức xã hội nhiệm vụ
quyền hạn riêng do pháp luật không phải văn bản pháp quy định
luật, các quy định trong điều
lệ không mang tính pháp lý,
chỉ có hiệu lực đối với thành viên trong tổ chức Quyền lực
Cơ quan nhà nước nhân danh Các tổ chức xã hội cũng có
và sử dụng quyền lực nhà quyền lực đó nhưng chỉ tác
nước để thực hiện thẩm quyền động được lên các thành viên của mình
trong tổ chức đó, và không có
bộ máy riêng chuyên thực thi quyền lực nhà nước
Kinh phí hoạt Do nhà nước cấp Do tổ chức đó cấp động Mục đích
Thực hiện quyền hành pháp
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên
Câu 32: phân biệt quy chế pháp lý hành chính của công dân việt nam với
quy chế pháp lý của người nước ngoài cư trú tại việt nam lOMoAR cPSD| 61622878
Câu 33: phân tích các dấu hiệu pháp lý cấu thành vi phạm hành chính -
Mặt khách quan: là một trong 4 yếu tố cấu thành vi phạm hành chính.
Nếu một hành vi không thỏa mãn mặt khách quan của quy phạm hành
chính đó thì hành vi đó không phải vi phạm hành chính.
• Các yếu tố của mặt khách quan:
o Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật hành chính hoặc
trái pháp luật của các ngành luật khác; thể hiện dưới dạng
hành động hoặc không hành động; là dấu hiệu bắt buộc trong
cấu thành của mọi vi phạm hành chính
o Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: kết quả bất lợi mà vi phạm
hành chính gây ra, mọi vphc đều xâm phạm các trật tự quản
lý nhà nước, phá vỡ trật tự quản lý được nhà nước thiết lập và
bảo vệ bằng pháp luật; một số vphc gây ra thiệt hại hoặc đe
dọa gây ra thiệt hại thực tế cho sức khỏe con người, cho môi
trường tự nhiên, môi trường văn hóa, cây trồng, vật nuôi
o Thời gian thực hiện hành vi vi phạm o Địa điểm thực hiện
hành vi vi phạm o Công cụ, phương tiện vi phạm -
Mặt chủ quan: là những biểu hiện tâm lý bên trong của chủ thể vi phạm pháp luật hành chính
• Các yếu tố của mặt chủ quan:
o Lỗi: dấu hiệu bắt buộc của vi phạm hành chính, biểu hiện dưới
hình thức lỗi cố ý và lỗi vô ý
 Lỗi cố ý: người thực hiện hành vi có đầy đủ khả năng
nhận thức, điều khiển hành vi, nhận thức đước mức
độ nguy hiểm nhưng vẫn cố tình thực hiện
 Lỗi vô ý: người thực hiện hành vi có đầy đủ khả năng
nhận thức, điều khiển được hành vi nhưng vô tình,
thiếu thận trọng mà không nhận thức được mức độ
nguy hiểm của hành vi mình gây ra cho xã hội, quy
tắc quản lý nhà nước o Mục đích: là kết quả cuối
cùng mà trong suy nghĩ của mình chủ thể muốn đạt
được khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hành
chính; tuy nhiên không phải động cơ nào cũng trùng
với mục đích của chủ thể vi phạm; không phải dấu
hiệu bắt buộc trong cấu thành vi phạm hành chính
Câu 34: phân tích chủ thể của vi phạm hành chính. Nêu ví dụ