
















Preview text:
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
THỰC TRẠNG BẠO LỰC TRẺ EM Ở HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HẠ ĐÌNH NĂM 2020
Phạm Thị Thu Trang1, Nguyễn Đăng Vững1 và Khuất Thị Minh Hiếu2,*
1Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội
 2Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 372 học sinh tại trường Trung học cơ sở Hạ Đình, quận Thanh Xuân, 
Thành phố Hà Nội để mô tả thực trạng bạo lực trẻ em và phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy tỷ lệ học sinh trải qua từng dạng bạo lực riêng lẻ bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực 
tình dục lần lượt là 81,99%; 95,70% và 38,98%. Học sinh có học lực giỏi, rất khó khăn trong việc làm bài tập và 
có sử dụng rượu bia có tỷ lệ cao hơn bị bạo lực. Một số yếu tố liên quan làm tăng nguy cơ bạo lực bao gồm học 
lực giỏi, gặp khó khăn trong việc làm bài tập, uống rượu bia, tự đánh giá sức khỏe là trung bình, có dấu hiệu 
trầm cảm, bố thường xuyên uống rượu bia và mối quan hệ của bố mẹ có mâu thuẫn.
Từ khóa: bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục, bạo lực trẻ em. I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạo lực trẻ em là tất cả các hình thức bạo 
11,7% bị lạm dụng thể chất, 31,8% bị lạm dụng 
lực bao gồm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần, 
tình cảm và 5,8% bị xâm hại tình dục.6 Nghiên 
bạo lực tình dục, bỏ mặc đối với người dưới 18 
cứu của Trần Kiều Như và cộng sự7 tại Việt 
tuổi theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO).1 Bạo 
Nam năm 2017, gần nửa số người tham gia trả 
lực trẻ em còn xảy ra ở nhiều nơi như ở trong 
lời báo cáo rằng đã từng trải bị ngược đãi trong 
gia đình, trường học, ngoài xã hội, hay thậm 
năm vừa qua và phần lớn trẻ em (83%) trải qua 
chí trên Internet, và do các cá nhân như bố, 
trong suốt cuộc đời. Trong đó lạm dụng tình 
mẹ, người thân, giáo viên, bạn bè, người lạ 
cảm là nhiều nhất, theo sau bởi lạm dụng thể 
hoặc được thực hiện theo nhóm.2 Đây vẫn luôn 
chất, bỏ mặc và chứng kiến bố mẹ mâu thuẫn. 
là một vấn đề được xã hội đặc biệt quan tâm, 
Bên cạnh đó, lứa tuổi trung học cơ sở 
vì liên quan đến nhiều hậu quả nghiêm trọng 
(THCS) từ 11 đến 14 tuổi là giai đoạn trẻ em 
không những ảnh hưởng đến sự phát triển của 
bắt đầu bước vào quá trình dậy thì và có những 
trẻ em, mà còn ảnh hưởng đến trật tự gia đình 
thay đổi về ngoại hình cũng như tâm sinh lý, xã 
và xã hội, thiệt hại về kinh tế.3–5
hội để hình thành nên nhân cách mới và bản 
Tuy nhiên, thực trạng về bạo lực trẻ em trên 
sắc mới. Thanh thiếu niên đặc biệt là trẻ em trai 
toàn thế giới vẫn phổ biến với hơn một nửa số 
có thể trở thành mục tiêu của bạo lực dựa trên 
trẻ em từ 2 đến 17 tuổi bị bạo lực.5 Ở Thái Lan, 
xu hướng tính dục phi truyền thống hoặc bản 
38% số người được hỏi cho biết đã trải qua một 
dạng giới của họ.8 Trẻ em gái có nguy cơ bị bạo 
số hình thức lạm dụng trong thời thơ ấu, với 
lực tình dục và cưỡng bức hoặc kết hôn sớm 
hơn hầu hết trẻ em trai, kéo theo đó là việc lây 
Tác giả liên hệ: Khuất Thị Minh Hiếu
truyền HIV. Đối với nhiều cô gái, trải nghiệm  Đại học Y Hà Nội
quan hệ tình dục đầu tiên ở tuổi vị thành niên là 
Email: khuatthiminhhieu96@gmail.com
không mong muốn hoặc thậm chí bị ép buộc.9  Ngày nhận: 01/04/2021
Chính vì những lý do trên chúng tôi quyết 
Ngày được chấp nhận: 18/07/2021 276 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
định tiến hành nghiên cứu “Thực trạng bạo  Trong đó:
lực trẻ em ở học sinh trường Trung học cơ  n: cỡ mẫu nghiên cứu
sở Hạ Đình năm 2020” với mục tiêu mô tả thực 
α = 0,05 (tương ứng với độ tin cậy 95%)
trạng bạo lực trẻ em ở trường THCS Hạ Đình  Z = 1,96
và xác định một số yếu tố liên quan. 1-α/2 
ε: khoảng sai lệch tương đối mong muốn 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (ε = 0,135) 1. Đối tượng
p = 0,25 (p được xác định là tỷ lệ học sinh 
Học sinh khối 6,7,8,9 trường THCS Hạ Đình, 
trải qua ít nhất một sự kiện bạo lực tình dục 
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
(25%) theo một nghiên cứu của Nguyễn Thanh  Tiêu chuẩn lựa chọn Hương và cộng sự10).
Đối tượng có mặt tại lớp học ở thời nhóm 
Sau khi thay vào công thức trên, cỡ mẫu 
nghiên cứu đến khảo sát.
nghiên cứu là n = 322. Để phòng trường hợp 
Đối tượng được giải thích đầy đủ và tự 
các sai sót trong quá trình thực hiện nghiên 
nguyện tham gia vào nghiên cứu.
cứu, tăng thêm cỡ mẫu lên 10%, vậy cỡ mẫu 
nghiên cứu cần có 354 học sinh. Tiêu chuẩn loại trừ Phương pháp chọn mẫu
Đối tượng có khiếm khuyết về thị giác và 
Tổng số học sinh trong trường THCS Hạ 
thính giác mà không đồng ý nhận sự trợ giúp 
Đình là 394 học sinh nên nghiên cứu lựa chọn 
hoặc không có phương tiện trợ giúp học sinh 
phương pháp chọn mẫu toàn bộ tất cả học sinh  đó làm khảo sát.
các khối 6,7,8,9 trường THCS Hạ Đình, quận 
Đối tượng dễ xúc động hoặc dễ kích động 
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thoả mãn điều 
trong quá trình học tập theo nhận xét của giáo 
kiện tiêu chuẩn lựa chọn. Tổng số có 378 học  viên phụ trách.
sinh đồng ý tham gia vào nghiên cứu trong đó 
Đối tượng có tình trạng đặc biệt khác được 
có 6 phiếu trống nên tổng số lượng mẫu thu 
giáo viên phụ trách yêu cầu không làm khảo sát  được là 372 học sinh.  trên đối tượng đó. 
Biến số và chỉ số nghiên cứu 2. Phương pháp
Nhóm biến số về nhân khẩu học của đối tượng  Thời gian nghiên cứu
nghiên cứu: tuổi, giới tính, dân tộc, tôn giáo.
Tháng 09 năm 2020 đến tháng 1 năm 2021.
Nhóm biến số về tình hình học tập của đối 
Địa điểm nghiên cứu: Trường THCS Hạ 
tượng nghiên cứu: học lực, mức độ gặp khó 
Đình, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
khăn trong các hoạt động ở trường và mối quan  Thiết kế nghiên cứu
hệ với bạn bè, mức độ gặp khó khăn khi hoàn 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang. thành bài tập. Cỡ mẫu
Nhóm biến số về sức khỏe của đối tượng 
nghiên cứu: tự đánh giá tình trạng sức khỏe và 
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước tính 
thang đo trầm cảm rút gọn (CES-D) với 20 câu  một tỷ lệ:
hỏi mỗi câu có 4 mức độ thường xuyên (hiếm  n = Z2 1-p
khi, đôi khi, thỉnh thoảng, thường xuyên). Câu  1-α/2   p.e2
4, 8, 12, 16 được tính điểm từ 3 đến 0, các câu  277 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
còn lại được tính điểm từ 0 đến 3. Tổng điểm  3. Xử lý số liệu
có thể từ 0 đến 60. Nếu học sinh điền thiếu hơn 
Số liệu sau khi thu thập sẽ được làm sạch 
4 câu, bảng câu hỏi CES-D sẽ không được tính 
và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata. 
điểm. Điểm từ 16 điểm trở lên có nguy cơ trầm 
Các phân tích sẽ được thực hiện bằng phần 
cảm. Thang đo đã được kiểm định trong một 
mềm STATA 14. Sử dụng biểu đồ cột để biểu 
nghiên cứu trên đối tượng thanh thiếu niên ở 
thị mối tương quan của các biến với nhau. Các 
Chí Linh, tỉnh Hải Dương.11
test kiểm định giả thuyết thống kê thích hợp 
Nhóm biến số tình hình gia đình đối tượng 
được sử dụng để so sánh các tỷ lệ, giá trị trung 
nghiên cứu: bố mẹ hút thuốc uống rượu bia, 
bình, trung vị với mức ý nghĩa thống kê p < 0,05. 
mối quan hệ của bố mẹ.
Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy logistic 
Nhóm biến số về các dạng bạo lực sử dụng 
đa biến để xác định một số yếu tố liên quan. 
các câu hỏi về những trải nghiệm của trẻ em theo 
Tỷ suất chênh OR và 95% khoảng tin cậy (CI) 
5 mức độ thường xuyên (không bao giờ, hiếm 
được sử dụng để đánh giá mối liên quan giữa 
khi, thỉnh thoảng, thường xuyên, luôn luôn) của 
một số yếu tố và bạo lực trẻ em.
một số hành động bạo lực thuộc ba hình thức:  4. Đạo đức nghiên cứu
bạo lực thể chất (6 câu), và bạo lực tinh thần 
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng 
(7 câu), và bạo lực tình dục (8 câu). Bộ câu hỏi 
đề tài cơ sở Viện Đào tạo Y học dự phòng và 
này được tham khảo theo một nghiên cứu của 
Y tế công cộng/QĐ-ĐHYHN ngày 02 tháng 04 
Nguyễn Thanh Hương và cộng sự.10 ĐTNC có 
năm 2020. Vì bạo lực trẻ em là chủ đề nghiên 
bất kỳ trải nghiệm nào (từ hiếm khi đến luôn luôn) 
cứu nhạy cảm, các khuyến cáo về đạo đức và 
của ít nhất một hành động bạo lực thuộc các 
an toàn của WHO15 đã được áp dụng chặt chẽ 
nhóm bạo lực thể chất, bạo lực tinh thần và bạo 
trong toàn bộ quá trình điều tra về bạo lực đối 
lực tình dục thì được coi là có trải nghiệm bạo lực. 
với trẻ em. Các yêu cầu về đạo đức và an toàn 
Cách làm này tương tự một nghiên cứu phân tích  bao gồm:
tổng hợp mức độ phổ biến của bạo lực thể chất 
Tên gọi an toàn: Khi xây dựng kế hoạch và 
trên toàn cầu của Stoltenborgh và cộng sự12.
thu thập số liệu trên thực địa, điều tra này luôn 
Quy trình tiến hành nghiên cứu
được gọi là “Khảo sát nhanh về sức khoẻ học 
Nghiên cứu được thực hiện theo các bước 
đường của học sinh trường THCS Hạ Đình,  như sau:
quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội năm 
Bước 1: Liên hệ với ban giám hiệu trường 
2020” mà không đề cập đến từ “bạo lực” hay 
THCS Hạ Đình để lập danh sách các đối tượng  “xâm hại”. 
nghiên cứu và lấy chữ ký đồng thuận của phụ 
Đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn 
huynh học sinh qua hội phụ huynh học sinh.
tự nguyện sau khi được giải thích rõ ràng về 
Bước 2: Xác định và sàng lọc đối tượng đủ 
mục đích, mục tiêu nghiên cứu. Việc đồng 
tiêu chuẩn lựa chọn vào nghiên cứu qua nhận 
ý tham gia nghiên cứu của đối tượng được 
xét của giáo viên phụ trách.
thông qua bản đồng thuận tham gia nghiên 
cứu. Đối với trẻ em, bản đồng thuận tham gia 
Bước 3: Tiếp cận, giới thiệu nghiên cứu và 
nghiên cứu sẽ được cung cấp và xin ý kiến 
thỏa thuận tham gia nghiên cứu.
đồng thuận của người giám hộ thông qua hội 
Bước 4: Gửi phiếu điều tra tự điền offline cho  phụ huynh học sinh.
tất cả học sinh, hướng dẫn cách điền và nộp. 278 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Các thông tin đối tượng cung cấp cho 
cứu có nhu cầu hỗ trợ để giới thiệu trẻ đến 
nghiên cứu là bí mật và chỉ phục vụ cho mục 
những địa chỉ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ là  đích nghiên cứu.
nạn nhân của bạo lực và xâm hại. Chúng tôi ghi 
Hỗ trợ tâm lý kịp thời: Cuối mỗi bảng khảo 
nhận hỗ trợ trong toàn bộ quá trình làm nghiên 
sát có để lại địa chỉ liên hệ cho đối tượng nghiên 
cứu và sau khi kết thúc nghiên cứu một tháng. III. KẾT QUẢ
Bảng 1 mô tả đặc điểm nhân khẩu học của 
khi dân tộc chiếm đa số là Kinh với 99,46%. 
đối tượng nghiên cứu với 372 học sinh hoàn 
Hơn một nửa số học sinh tham gia khảo sát 
thành phiếu khảo sát. Trong đó, số lượng học 
(52,42%) không theo tôn giáo nào và gần một 
sinh nam chiếm 56,45% nhiều hơn so với số 
nửa số học sinh (41,94%) theo Phật giáo, còn 
lượng học sinh nữ (43,55%). Tỷ lệ nhóm tuổi 
lại là các tôn giáo khác.
từ 11 đến 14 phân bố tương đối đồng đều trong 
Bảng 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Tỷ lệ  Tần số (%) Giới tính Nữ 162 43,55 Nam 210 56,45 Tuổi 11 91 24,46 12 102 27,42 13 90 24,19 14 89 23,92 Dân tộc Kinh 370 99,46 Khác 2 0,54 Tôn giáo Không theo tôn giáo nào 195 52,42 Phật giáo 156 41,94 Thiên chúa giáo 17 4,57 Khác 4 1,08
Bảng 2 chỉ ra tỷ lệ học sinh trả lời các hành 
này có năm hành vi bạo lực tinh thần, bảy hành 
vi được nêu ra trong bảng là hành vi bạo lực. 
vi bạo lực thể chất và năm hành vi bạo lực tình 
Trong các hành vi được đưa vào nghiên cứu 
dục. Có thể thấy khoảng một nửa số học sinh  TCNCYH 144 (8) - 2021 279
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
cho rằng các hành vi như quát mắng (55,11%), 
đánh (86,02%), dùng vũ khí tấn công (81,72%) 
sỉ nhục (60,48%), làm cho ai đó có lỗi (44,89%) 
và bóp cổ hoặc làm bỏng ai đó (81,45%). Các 
hay làm nhục trước mặt người khác (55,91%) 
hành vi liên quan đến tình dục hầu như được 
là hành vi bạo lực. Trong khi đó, tỷ lệ này cao 
trên 60% học sinh nhận định là hình thức bạo 
hơn được nhìn thấy ở hầu hết các hành vi bạo 
lực, chỉ có hành vi sử dụng những lời lẽ thô 
lực thể chất như làm ai đó bị ngã hoặc ném 
tục về tình dục có số lượng trả lời đúng ít hơn, 
đồ vật vào người đó (83,87%), đá, đấm hoặc 
chiếm 57,26% tổng số học sinh.
Bảng 2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu trả lời các hành vi dưới đây là bạo lực  Tỷ lệ Tần số (%) Quát mắng 205 55,11 Sỉ nhục 225 60,48
Làm cho ai đó cảm thấy có lỗi 167 44,89
Làm nhục ai đó trước mặc người khác 208 55,91 Dọa đánh hoặc giết 288 77,42
Xô đẩy, làm ai đó bị ngã hoặc ném đồ vật vào người đó 312 83,87
Nhốt ai đó ở một nơi chật hẹp 276 74,19 Trói 296 64,35 Đánh đít 239 64,25
Đá, đấm hoặc đánh bằng các vật dụng 320 86,02
Dùng vũ khí như dao, kéo, đe dọa hoặc tấn công ai đó 304 81,72
Bóp cổ, làm ai đó bị bỏng 303 81,45
Có những lời lẽ thô tục về tình dục đối với ai đó 213 57,26
Bắt xem những cảnh về tình dục trên băng video, trên báo ảnh 224 60,22 Sờ phần kín của ai đó 238 63,98 Bắt sờ phần kín 242 65,05
Bắt quan hệ tình dục nhưng không thành 246 66,13
Thực trạng các hình thức bạo lực theo tần 
bạo lực thể chất phổ biến nhất, chiếm 75% và 
suất từ không bao giờ đến luôn luôn được thể 
khoảng 7,8% các đối tượng thỉnh thoảng hoặc 
hiện trong bảng 3. Các hình thức đơn lẻ bạo lực 
thường xuyên xuất hiện các vết bầm tím, chảy 
thể chất, bạo lực tinh thần và bạo lực tình dục 
máu, rách da hoặc gãy răng bạo lực thể chất gây 
chiếm tỷ lệ khá cao lần lượt là 81,99%, 95,70%, 
ra. Bạo lực tinh thần chiếm tỉ lệ lớn nhất, hình 
và 38,98%. Trong đó bị đánh đòn là hình thức 
thức bạo lực tinh thần chủ yếu là quát mắng  280 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
(94,35%) trong đó gần 25% đối tượng thường 
các hình thức bạo lực tình dục, hơn 30% số đối 
xuyên hoặc luôn luôn bị quát mắng. Phổ biến 
tượng nghe phải những lời nói thô tục, gợi tình, 
sau quát mắng là bị xúc phạm hay bị làm xấu 
và khoảng 1% số đối tượng đã từng bị ép quan 
hổ trước mặt người khác (khoảng 40%). Trong 
hệ hoặc đã từng quan hệ tình dục.
Bảng 3. Tần suất các hình thức bạo lực Không  Thỉnh  Thường  Hiếm khi Luôn luôn Các hình thức bao giờ thoảng xuyên (%) (%) (%) (%) (%)
Tỷ lệ bạo lực thể chất (81,99%) Bị xô đẩy hoặc 45,43 29,84 21,24 2,69 0,81
ném vật gì đó vào người Bị nhốt 80,91 15,59 3,49 0 0 Bị trói 94,62 4,57 0,81 0 0 Bị đánh đòn 25,00 36,56 31,45 4,84 2,15
Bị đá, đánh bằng nắm đấm hoặc  60,75 22,04 13,44 3,23 0,54 các vật thể
Bị bóp ngạt hoặc bị làm bỏng 92,74 5,65 1,61 0 0
Xuất hiện vết bầm tím, chảy máu,  77,68 14,52 6,72 1,08 0 rách da, gãy răng
Tỷ lệ bạo lực tinh thần (95,70%) Bị quát mắng 5,65 23,39 46,24 20,43 4,30 Bị xúc phạm 40,05 34,14 17,20 6,72 1,88
Bị làm cho cảm thấy có lỗi 55,91 21,77 15,32 4,30 2,69 Bị làm cho xấu hổ  39,25 35,48 19,62 3,76 1,88 trước mặt người khác
Bị làm cho cảm thấy mình  67,47 18,01 9,95 3,49 1,08 như là một người xấu
Bị ước rằng chưa từng được sinh ra 69,35 19,62 5,91 3,49 1,61
Bị đe dọa làm tổn thương hoặc  81,45 12,10 5,11 1,08 0,27 đe dọa giết
Tỷ lệ bạo lực tình dục (38,98%)
Nghe những lời nói thô tục, gợi tình 66,40 16,94 10,48 4,30 1,88 TCNCYH 144 (8) - 2021 281
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Không  Thỉnh  Thường  Hiếm khi Luôn luôn Các hình thức bao giờ thoảng xuyên (%) (%) (%) (%) (%)
Người khác để lộ bộ phần sinh dục  91,94 6,72 0,54 0,27 0,54 của họ cho xem
Bị yêu cầu thấy cảnh khiêu dâm  93,82 5,11 0,81 0,27 0
trên video, tạp chí khiêu dâm, ảnh
Bị sờ hoặc vuốt ve vùng kín 94,09 4,03 1,34 0,27 0,27
Bị bắt chạm vào hoặc mơn trớn  99,46 0,27 0,27 0 0 vùng kín của họ Bị ép giao cấu nhưng  99,19 0,81 0 0 0 không thành công
Ai đó quan hệ tình dục với bạn 98,92 0,81 0,27 0 0
Ai đó đã làm những hành vi  98,92 0,81 0,27 0 0
khác với bạn theo cách tình dục
Khi được hỏi về những người thực hiện hành 
đối với bạo lực tinh thần, trong đó mẹ cao hơn 
vi bạo lực đối với đối tượng nghiên cứu, tỉ lệ cao 
bố trong cả hai hình thức bạo lực. Theo sau đó 
nhất đến từ những người thân của đối tượng, cụ 
là bạn bè, với 32,8% bạo lực thể chất và 26,08% 
thể là bố và mẹ lần lượt là 38,17% và 47,04% 
bạo lực tinh thần. (Bảng 4)
đối với bạo lực thể chất và 28,23% và 33,87% 
Bảng 4. Đối tượng thực hiện hành vi bạo lực BLTC p BLTT p Tỷ lệ  Tỷ lệ  Tần số Tần số (%) (%) Bố 142 38,17 105 28,23 Mẹ 175 47,04 126 33,87 Ông/bà 46 12,37 22 5,91 Anh/chị/em 47 12,63 p < 0,001 23 6,18 p < 0,001 Bạn bè 122 32,80 97 26,08 Giáo viên 4 1,08 17 4,57 Người lạ 21 5,65 13 3,49 282 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 1 biểu diễn số lượng bị các hình thức bạo lực phân chia theo giới. Chịu nhiều hơn một hình 
thức bạo lực khá phổ biến với khoảng 85% số học sinh phải trải qua. Cụ thể tỷ lệ trải qua một, hai và 
cả ba hình thức bạo lực lần lượt là 11,56%, 51,34%, 34,14%. Trong đó nam đa phần là nhiều hơn nữ. 30 25 20 trăm 15 n  hầ P 10 5 0
Không bị bạo Một dạng bạo Hai dạng bạo Ba dạng bạo  lực lực lực lực Nam Nữ
Biểu đồ 1. Số lượng các dạng bạo lực phân chia theo giới
Sau khi phân tích tương quan đơn biến, 
nguy cơ trải qua bạo lực liên quan đến tình dục 
chúng tôi đã chọn ra một số yếu tố ảnh hưởng 
cao hơn 2,6 lần (95% CI: 1,06-6,31) so với tự 
để đưa vào mô hình hồi quy logistic được thể 
đánh giá sức khỏe tuyệt vời. Học sinh có các 
hiện trong bảng 5. Kết quả phân tích đơn biến 
dấu hiệu trầm cảm có khả năng cao hơn khi 
chỉ ra rằng các đặc điểm về nhân khẩu học của 
trải qua bạo lực về thể chất và tinh thần. Đối 
đối tượng nghiên cứu không ảnh hưởng đến 
với bạo lực thể chất, tỷ lệ cao hơn khoảng 2 lần 
khả năng bị bạo lực. Đối với các yếu tố thuộc 
(95% CI: 1,04-4,23) ở đối tượng có dấu hiệu 
về cá nhân đối tượng, có thể thấy học sinh có 
trầm cảm, trong khi bạo lực tinh thần có mối 
học lực giỏi chịu bạo lực liên quan đến tinh thần 
liên quan mạnh mẽ hơn với khoảng 7 lần (95% 
nhiều hơn các nhóm học sinh khác. Nguy cơ 
CI: 1,41-45,34) ở đối tượng có dấu hiệu trầm 
bạo lực tinh thần ở học sinh khá bằng 0,1 (95% 
cảm. Trong các yếu tố về gia đình, nghiên cứu 
CI: 0,03-0,54) và học sinh yếu bằng 0,03 (95% 
này chỉ ra hai yếu tố liên quan là bố thường 
CI: 0,002-0,43) so với học sinh giỏi. Học sinh 
xuyên uống rượu bia và mối quan hệ của bố 
gặp vấn đề rất khó khăn trong việc làm bài tập 
mẹ mâu thuẫn với nhau. Gia đình có bố uống 
có nguy cơ chịu bạo lực tình dục cao gấp 3,5 
rượu bia thường xuyên thì con của họ có nguy 
lần (95% CI: 1,27-9,61) những học sinh không 
cơ chịu bạo lực thể chất gấp khoảng gần 10 
gặp khó khăn. Học sinh có sử dụng rượu bia 
lần (95% CI: 1,85-52,08). Khi mối quan hệ của 
cũng làm tăng nguy cơ gấp 2 lần trải qua các 
bố mẹ mẫu thuẫn thì khả năng con của họ chịu 
hành vi bạo lực tình dục (95% CI: 1,23-3,76). 
bạo lực thể chất cao gấp khoảng 4 lần (95% CI: 
Học sinh tự đánh giá sức khỏe trung bình thì 
1,03-17,57) khi mối quan hệ đó rất hòa thuận. TCNCYH 144 (8) - 2021 283
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1 1,4  Phân tích  (95% CI) đa biến OR  (0,89-2,32) TD Có BL 1 1 1 1,02 0,48 1,5  1,2  1,5  Phân tích  (95% CI) (0,65-1,58) (0,22-1,05) (0,97-2,30) (0,34-4,50) (0,93-2,33) đơn biến OR N 0 (%) 41,0 41,4 25,0 35,2 44,8 40,0 31,5 40,4 0,1  0,3  0,03  Phân tích  (95% CI) đa biến OR  (0,03-0,54) (0,04-1,94) (0,002-0,43) TT Có BL 1 - 1 1,00 0,13  0,21  0,03  2,9  1,4  Phân tích  (95% CI) (0,03-0,63) (0,03-1,56) (0,00-0,53) (0,81-10,6) (0,50-3,83) đơn biến OR  N (%) 98,9 92,4 95,0 75,0 94,1 97,9 100 94,5 96,0 1 1,7  1 1,9  Phân tích  (95% CI) đa biến OR  (0,84-3,45) 0,03-2,08 (0,99-3,69) TC 1)
Bảng 5. Mối liên quan giữa một số yếu tố và tình trạng bạo lực trẻ Có BL 1 1,0  1,3  0,7  1 1,9  0,6  1,0 1,8  Phân tích  (95% CI) (0,55-1,69) (0,48-3,21) (0,66-6,59) (1,02-3,35) (0,15-2,50) (1,03-3,1 đơn biến OR  % có  BL 82,0 81,4 85,0 75,0 79,0 87,4 70,0 75,6 84,8 Giỏi Khá rung bình Không Không T Yếu kém Một chút Một chút Học lực
Gặp khó khăn trong hoạt động ở trường và các mối quan hệ bạn bè Rất khó khăn
Gặp khó khăn trong làm bài tập 284 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 1) 3,5  1 2,2  1,7  1,1  2,6  4,6  Phân tích  (95% CI) đa biến OR  (1,27-9,61) (1,23-3,76) (0,93-3,1 (0,64-2,03) (1,06-6,31) (0,40-52,0) TD Có BL 4,7  1 2,3  1 1,7  1,3  2,9  6,6  1 1,2  Phân tích  (95% CI) (1,31-3,87) (0,94-3,06) (0,72-2,18) (1,20-7,14) (0,63-69,6) (0,78-1,80) đơn biến OR (1,69-12,83) N (%) 68,2 35,4 55,2 20,7 30,3 35,9 11,0 2,1 37,2 41,2 7,1  Phân tích  (95% CI) đa biến OR  (1,55-32,55) TT 1,7) Có BL - 1 - - - 1 1,00 2,97 2,51 5,9  Phân tích  (95% CI) (0,75-1 (0,79-7,99) (1,30-26,8) đơn biến OR  N (%) 100 94,8 100 24,7 27,5 38,8 7,9 1,1 93,2 98,8 1 1 1 14,8  1,9  1,6  0,6  0,7  0,02  2,3  Phân tích  (95% CI) đa biến OR  (0,77-287,46) (0,72-5,09) (0,66-3,85) (0,26-1,26) (0,17-2,53) (0,0006-0,76) (1,12-4,55) TC Có BL 3,2  1 2,5  1 2,2  1,3  1,8  0,3  1 1,8  Phân tích  (95% CI) (0,70-14,8) (1,04-6,19) (1,01-4,80) (0,68-2,41) (0,55-5,75) (0,04-2,29) (1,03-3,17) đơn biến OR  % có  BL 90,9 80,0 91,0 24,3 29,2 38,0 7,9 0,7 78,3 86,7 Có Tốt Yếu Có Không uyệt vời Rất tốt Không  T rung bình T Rất khó khăn Uống rượu bia
Tự đánh giá tình trạng sức khỏe Tình trạng trầm cảm TCNCYH 144 (8) - 2021 285
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phân tích  (95% CI) đa biến OR  TD Có BL 1 0,8  0,9  0,7  1 1,0  0,9  1,2  1 Phân tích  (95% CI) (0,39-1,50) (0,48-1,50) (0,41-1,20) (0,52-1,94) (0,50-1,68) (0,55-2,42) đơn biến OR N (%) 42,5 36,2 38,6 34,1 39,3 39,4 37,3 42,9 40,3 Phân tích  (95% CI) đa biến OR  TT 1,2) 1,9) Có BL 1 3,2  2,4  3,0  1 2,7  1,7  - 1 Phân tích  (95% CI) (0,40-26,1) (0,51-1 (0,65-14,1) (0,61-1 (0,53-5,47) đơn biến OR  N (%) 93,4 97,9 97,1 97,7 91,8 96,8 95,0 100 94,57 1,4  2,2  1,7  1,4  2,2  9,8  1 Phân tích  (95% CI) đa biến OR  (0,58-3,35) (0,94-5,30) (0,60-4,62) (0,58-3,35) (0,94-5,30) (1,85-52,08) TC Có BL 1 1,2  0,7  2,9  1 1,2  1,5  5,8  1 Phân tích  (95% CI) (0,51-2,82) (0,34-1,27) (1,19-6,82) (0,56-2,60) (0,73-3,02) (1,49-22,3) đơn biến OR  % có  BL 80,2 83,0 72,9 92,1 75,4 78,7 82,0 94,6 79,8 Không  Hiếm khi Không  Hiếm khi Bố hút thuốc Thỉnh thoảng Thường xuyên Bố uống rượu bia Thỉnh thoảng Thường xuyên
Mối quan hệ của bố mẹ Rất hòa thuận 286 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phân tích  (95% CI) đa biến OR  TD Có BL 0,8  1,1  1,2  Phân tích  (95% CI) (0,53-1,35) (0,58-2,17) (0,36-4,28) đơn biến OR N (%) 36,5 43,1 45,5 Phân tích  (95% CI) đa biến OR  TT Có BL 1,1  - - Phân tích  (95% CI) (0,40-3,03) đơn biến OR  N (%) 95,03 100 100 1,2  4,3  0,1  Phân tích  (95% CI) đa biến OR  (0,61-3,35) (1,03-17,57) (0,02-0,62) TC Có BL 1,1  4,0  0,3  Phân tích  (95% CI) (0,64-2,01) (1,13-14,3) (0,08-1,09) đơn biến OR  % có  BL 81,8 94,1 54,6 Hòa thuận Mâu thuẫn Rất mâu thuẫn TCNCYH 144 (8) - 2021 287
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi có sử dụng 
báo cáo của Tổng cục Thống kê và Quỹ Nhi 
một số thuật ngữ như ngược đãi, bạo lực, xâm 
đồng (MICS) năm 2015, 80% trẻ em Việt Nam 
hại trẻ em, trải nghiệm bất lợi thời thơ ấu, các 
từ 2-14 tuổi bị cha mẹ hoặc người chăm sóc 
thuật ngữ này có sự khác nhau và tùy vào cách 
hay những người khác trong gia đình trừng phạt 
thức đo lường bạo lực. Theo Luật Trẻ em Việt 
bằng bạo lực và có 68,4% trẻ em từ 1-14 tuổi 
Nam được ban hành năm 2016, bạo lực trẻ em 
từng bị áp lực tâm lý hoặc xử phạt thể xác trong 
được giải thích là hành vi hành hạ, ngược đãi, 
vòng 1 tháng qua.15 Cũng tại Việt Nam, nghiên 
đánh đập; xâm hại thể chất, sức khỏe; lăng mạ, 
cứu tương tự của Nguyễn Thanh Hương10 
xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua 
vào năm 2006 chỉ ra tỷ lệ những người được 
đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về 
khảo sát từng trải qua ít nhất một sự kiện bất 
mặt thể chất, tinh thần của trẻ em. Xâm hại trẻ 
lợi trong trong mỗi hình thức bạo lực tinh thần, 
em được giải thích là hành vi gây tổn hại về 
thể chất và tình dục lần lượt là khoảng 90%, 
thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm 
70%, và 25%. Nghiên cứu của Cappa và Dam16 
của trẻ dưới hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại 
năm 2014 cho kết quả ba phần tư trẻ em Việt 
tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các 
Nam bị kỷ luật bằng hình thức bạo lực. Nghiên 
hình thức gây tổn hại khác.13 Trải nghiệm bất 
cứu của Trần Kiều Như và cộng sự17 năm 2017 
lợi thời thơ ấu là những sự kiện có khả năng 
cho rằng có 83% trẻ em trải qua bạo lực trong 
gây tổn thương xảy ra trước khi người đó 18 
suốt cuộc đời. Thứ tự mức độ phổ biến của các 
tuổi. Ví dụ: bị bạo lực, xâm hại hoặc bỏ mặc, 
dạng bạo lực cũng giống như một số nghiên 
chứng kiến bạo lực trong gia đình hoặc trong 
cứu tại Thái Lan của Jirapramukpitak và cộng 
cộng đồng, có người thân cố gắng hoặc có 
sự6 và một nghiên cứu tổng quan hệ thống về 
hành vi tự tử.14 Trải nghiệm bất lợi thời thơ ấu 
bạo lực trẻ em trên toàn cầu của Stoltenborgh 
có thể gây nguy hại đến cảm giác an toàn, ổn 
và cộng sự.18 Tuy nhiên tỷ lệ này ít hơn nhiều 
định hoặc khả năng kết nối hòa nhập của trẻ. 
so với Thái Lan với 38% số người được hỏi cho 
Có một số thuật ngữ khác nhau để mô tả phạm 
biết đã trải qua một số hình thức lạm dụng trong 
vi mà trẻ em phải chịu đựng trong vai trò là nạn 
thời thơ ấu, với 31,8% bị lạm dụng tình cảm, 
nhân bao gồm “bạo lực”, “xâm hại”, “lạm dụng”, 
11,7% bị lạm dụng thể chất, và 5,8% bị xâm 
“ngược đãi”, “trải nghiệm bất lợi”. Trong các 
hại tình dục.6 Trên thế giới tỷ lệ này lần lượt là 
nghiên cứu hay báo cáo được viết bằng tiếng 
36,3% đối với bạo lực tinh thần, 22,6% đối với 
Anh, chúng tôi cũng gặp các thuật ngữ tương 
bạo lực thể chất, và 12,7% đối với lạm dụng 
tự là “violence”, “abuse”, “maltreatment” hay 
tình dục.18 Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của 
“adverse experience”. Điều đó nhắc nhở chúng 
244 bài báo và 551 tỷ lệ bạo lực ở khắp nơi trên 
tôi phải hiểu đúng về cách thức đo lường bạo 
thế giới trong khi đó, một báo cáo khác chỉ ra tỷ 
lực khi giải thích các số liệu có sẵn.
lệ bạo lực trẻ em ở từng nơi khá chênh lệch với 
Kết quả khảo sát học sinh tại trường THCS 
châu Á có tỷ lệ cao nhất chiếm 64%, sau đó là 
Hạ Đình chỉ ra tỷ lệ học sinh từng trải qua các 
Bắc Mỹ (56%), châu Phi (50%), châu Mỹ Latinh 
hình thức bạo lực đơn lẻ khá cao, đứng đầu 
(34%), châu Âu (12%).19 Tỷ lệ trong khảo sát 
là bạo lực tinh thần với 95,70%, tiếp theo là 
của chúng tôi cao so với các nghiên cứu trước 
81,99% bạo lực thể chất, và thấp nhất là bạo 
đó có thể do định nghĩa về các hành vi bạo lực 
lực tình dục 38,98%. Kết quả này phù hợp với 
khác nhau, và mức độ thường xuyên chịu đựng  288 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
các hành vi để quyết định đó có phải bạo lực 
bạo lực thể chất có nhiều khả năng là những 
hay không. Ở nghiên cứu này, tỷ lệ bạo lực bao 
người hiện đang sử dụng rượu bia.21
gồm các hành vi đã nêu từ mức độ hiếm khi 
Mối liên quan giữa trầm cảm với bạo lực 
đến luôn luôn. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ 
trong nghiên cứu của chúng tôi được thể hiện 
ra có đến 85% số học sinh chịu nhiều hơn một 
như sau: Đối với bạo lực thể chất, tỷ lệ cao hơn 
hình thức bạo lực. Ở Việt Nam, một nghiên cứu 
khoảng 2 lần ở đối tượng có dấu hiệu trầm cảm, 
trước đây của Nguyễn Thanh Hương10 chỉ ra có 
trong khi bạo lực tinh thần có mối liên quan 
41,6% người trả lời rằng đã trải qua nhiều hơn 
mạnh mẽ hơn với khoảng 7 lần ở đối tượng có 
một hình thức ngược đãi Một nghiên cứu được 
dấu hiệu trầm cảm. Cũng theo một nghiên cứu 
thực hiện tại một trường Trung học ở Malaysia 
về nạn nhân của bạo lực học đường thì tình 
cho kết quả chỉ khoảng 22,1% trẻ em tiếp xúc 
trạng trầm cảm có mối liên quan rất mật thiết 
với nhiều hơn một loại bạo lực.20 Sự khác biệt 
với nạn nhân của bạo lực.23
này có thể do nghiên cứu này thực hiện trên đối 
Một nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng so với 
tượng là học sinh từ 15 đến 17 tuổi.
những người lớn lên mà không có cha mẹ lạm 
Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện một số 
dụng rượu, tỷ lệ chênh lệch được điều chỉnh 
yếu tố liên quan đến tình trạng bạo lực ở trẻ 
cho mỗi loại trải nghiệm tiêu cực thời thơ ấucao 
em. Trái ngược với các nghiên cứu trước đây 
hơn khoảng 2 đến 13 lần nếu cả cha, mẹ hoặc 
như một nghiên cứu của Lau và cộng sự21 trên 
cả cha và mẹ lạm dụng rượu (p < 0,05).24 Trong 
hơn 95.000 thanh thiếu niên Hồng Kông cho 
nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra gia đình 
biết tỷ lệ bạo lực thể chất có mối liên quan có 
có bố uống rượu bia thường xuyên thì con của 
ý nghĩa thống kê đối với trình độ học vấn kém.
họ có nguy cơ chịu bạo lực thể chất gấp khoảng 
Theo phân tích đa biến, nguy cơ bạo lực tinh 
10 lần (95% CI: 1,68-42,12). Ngoài ra, khi mối 
thần ở học sinh có học lực khá bằng 0,1 lần 
quan hệ của bố mẹ mâu thuẫn thì khả năng con 
và học sinh yếu bằng 0,03 lần so với học sinh 
của họ chịu bạo lực thể chất cao gấp khoảng 
giỏi... Điều này có thể lý giải rằng học sinh giỏi 
4.3 lần (95% CI: 1,03-17,57) khi mối quan hệ đó 
thường chịu áp lực học tập nhiều hơn và áp lực 
rất hòa thuận. Một số nghiên cứu chỉ ra đối với 
đó đến từ kỳ vọng và sức ép của phụ huynh. 
các gia đình có bạo lực giữa bố mẹ hoặc bố mẹ 
Một nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng một nửa 
từng bị bạo lực có xu hướng thực hiện bạo lực 
số học sinh nói rằng thái độ của cha mẹ của 
với con cái của họ.25 Tuy nhiên với nghiên cứu 
họ cần phải thay đổi.22 Việc hoàn thành bài tập 
của chúng tôi, các khoảng tin cậy trên khá rộng, 
về nhà thường chịu sự quản lý của phụ huynh, 
đây là một trong những hạn chế của nghiên 
điều đó cũng có thể lý giải cho hiện tượng vì 
cứu mà một trong những nguyên nhân dẫn đến 
sao những em gặp vấn đề rất khó khăn trong 
việc khoảng tin cậy rộng có thể do cỡ mẫu của 
việc làm bài tập về nhà lại thường phải chịu bạo 
nghiên cứu chưa đủ lớn.26
lực cao hơn những học sinh khác. Trong số học 
sinh chúng tôi khảo sát, những đối tượng có sử  V. KẾT LUẬN
dụng rượu bia có nguy cơ bị bạo lực tình dục 
Nghiên cứu cho thấy các hình thức bạo lực 
nhiều hơn khoảng 2 lần. Nghiên cứu về mối liên 
trẻ em là phổ biến ở học sinh trường THCS Hạ 
hệ giữa bạo lực thể chất và sử dụng chất gây 
Đình, và kết quả phù hợp với các nghiên cứu 
nghiện ở thanh thiếu niên Hong Kong lại chỉ ra 
và báo cáo trước đó tại Việt Nam. Các yếu tố có 
rằng thanh thiếu niên đã từng bị kỷ luật bằng 
mối tương quan có ý nghĩa được phát hiện ra  TCNCYH 144 (8) - 2021 289
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
trong nghiên cứu bao gồm học lực giỏi, gặp khó 
on Adult Economic Well-Being. Child Maltreat. 
khăn trong việc làm bài tập, tự đánh giá sức  2010;15(2):111-120.
khỏe là trung bình, có dấu hiệu trầm cảm, bố 
6. Jirapramukpitak T, Prince M, Harpham T. 
uống rượu thường xuyên, mối quan hệ của bố 
The experience of abuse and mental health 
mẹ mâu thuẫn. Nghiên cứu cũng khuyến nghị 
in the young Thai population. Soc Psychiatry 
nhà trường quan tâm hơn với các đối tượng có 
Psychiatr Epidemiol. 2005;40(12):955-963. 
những nguy cơ này và có những can thiệp hỗ  doi:10.1007/s00127-005-0983-1. trợ tâm lý kịp thời.
7. Tran NK, van Berkel SR, van IJzendoorn  LỜI CẢM ƠN
MH, Alink LRA. Child and Family Factors 
Associated With Child Maltreatment in 
Để hoàn thành nghiên cứu này, nhóm nghiên 
Vietnam. J Interpers Violence. Published 
cứu xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các Thầy 
online April 16, 2018:0886260518767914. 
Cô Bộ môn Dân số học Viện đào tạo Y học Dự  doi:10.1177/0886260518767914.
phòng và Y tế Công cộng đã phối hợp thực hiện 
8. O’Flaherty M, Fisher J. Sexual Orientation, 
và giúp đỡ trong quá trình triển khai và thu thập 
Gender Identity and International Human Rights 
số liệu nghiên cứu. Cảm ơn ban giám hiệu và 
Law: Contextualising the Yogyakarta Principles. 
hội phụ huynh học sinh trường Trung học cơ 
Hum Rights Law Rev. 2008;8(2):207-248. 
sở Hạ Đình đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá  doi:10.1093/hrlr/ngn009.
trình thu thập số liệu. Nhóm tác giả tham gia 
nghiên cứu cam kết không có xung đột lợi ích 
9. Smith PK. Review of The Nurture 
từ kết quả nghiên cứu.
Assumption: Why Children Turn out the Way 
They Do. Polit Life Sci. 2000;19(1):112-114. TÀI LIỆU THAM KHẢO
10. Nguyen H. Child maltreatment in 
1. Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Violence 
Vietnam : prevalence and associated mental 
against children. Accessed July 11, 2021. 
and physical health problems. Thesis Dr Philos. 
https://www.who.int/westernpacific/health-
Published online January 1, 2006.
topics/violence-against-children.
11. Duc Thanh N, Tu Quyen B, Quang Tien T, 
2. Cappa C. Hidden in Plain Sight: A 
1. Department of Hospital Management, Health 
Statistical Analysis of Violence against Children. 
Management Training Institute, Hanoi School of  UNICEF; 2014.
Public Health, 138 Giang Vo, Hanoi, Vietnam. 
3. Wegman HL, Stetler C. A meta-analytic 
Validation of a Brief CES-D Scale for Measuring 
review of the effects of childhood abuse on 
Depression and Its Associated Predictors 
medical outcomes in adulthood. Psychosom 
among Adolescents in Chi Linh, Hai Duong,  Med.  2009;71(8):805-812.  doi:10.1097/
Vietnam. AIMS Public Health. 2016;3(3):448- PSY.0b013e3181bb2b46.
459. doi:10.3934/publichealth.2016.3.448.
4. Hillis SD, Mercy JA, Saul JR. The enduring 
12. Stoltenborgh M, Bakermans-Kranenburg 
impact of violence against children. Psychol 
MJ, van Ijzendoorn MH, Alink LRA. Cultural-
Health Med. 2017;22(4):393-405. doi:10.1080/
geographical differences in the occurrence  13548506.2016.1153679.
of child physical abuse? A meta-analysis of 
5. Currie J, Widom CS. Long-Term 
global prevalence. Int J Psychol J Int Psychol. 
Consequences of Child Abuse and Neglect 
2013;48(2):81-94. doi:10.1080/00207594.2012 .697165. 290 TCNCYH 144 (8) - 2021
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
13. Luật trẻ em 2016. Accessed July 12, 
Off Publ Soc Adolesc Med. 2011;49(6):627-
2021. https://thukyluat.vn/vb/luat-tre-em-2016-
634. doi:10.1016/j.jadohealth.2011.04.020. 4a0d1.html.
21. Lau JTF, Kim JH, Tsui H-Y, Cheung  14. Preventing  Adverse  Childhood 
A, Lau M, Yu A. The relationship between  Experiences  |Violence  Prevention|Injury 
physical maltreatment and substance use 
Center|CDC. Published April 6, 2021. 
among adolescents: a survey of 95,788 
Accessed July 12, 2021. https://www.cdc.gov/
adolescents in Hong Kong. J Adolesc Health 
violenceprevention/aces/fastfact.html.
Off Publ Soc Adolesc Med. 2005;37(2):110-119. 
15. General Statistics Office of Vietnam. 
doi:10.1016/j.jadohealth.2004.08.005.
(2011). Viet Nam Multiple Indicator Cluster 
22. Nguyen D, Dedding C, Pham T, Wright 
Survey 2011 (Final Report). Hanoi, Viet Nam: 
P, Bunders J. Depression, anxiety, and suicidal  Author. ideation  among  Vietnamese  secondary 
16. Cappa C, Dam H. Prevalence of and risk 
school students and proposed solutions: A 
factors for violent disciplinary practices at home in 
cross-sectional study. BMC Public Health. 
Viet Nam. J Interpers Violence. 2014;29(3):497- 2013;13:1195.  doi:10.1186/1471-2458-13-
516. doi:10.1177/0886260513505215. 1195.
17. Tran N, van Berkel S, Alink L, van 
23. Estévez E, Murgui S, Musitu G. 
IJzendoorn M, Nguyen H. Changes in the 
Psychological adjustment in bullies and victims 
prevalence of child maltreatment in Vietnam 
of school violence. Eur J Psychol Educ. 
over 10 years. Child Abuse Negl. 2018;80. 
2009;24(4):473-483. doi:10.1007/BF03178762.
doi:10.1016/j.chiabu.2018.03.015.
24. Dube S, Anda R, Felitti V, Croft J, 
18. Stoltenborgh M, Bakermans-Kranenburg 
Edwards V, Giles W. Growing up with parental 
MJ, Alink LRA, IJzendoorn MH van. The 
alcohol abuse: exposure to childhood abuse, 
Prevalence of Child Maltreatment across the 
neglect, and household dysfunction. Child 
Globe: Review of a Series of Meta-Analyses.  Abuse Negl. 2002;25:1627-1640.
Child Abuse Rev. 2015;24(1):37-50. doi:https://
25. Hunter WM, Jain D, Sadowski LS,  doi.org/10.1002/car.2353.
Sanhueza AI. Risk Factors for Severe Child 
19. Hillis S, Mercy J, Amobi A, Kress H. 
Discipline Practices in Rural India. J Pediatr 
Global Prevalence of Past-year Violence 
Psychol. 2000;25(6):435-447. doi:10.1093/
Against Children: A Systematic Review and  jpepsy/25.6.435.
Minimum Estimates. Pediatrics. 2016;137(3). 
26. du Prel J-B, Hommel G, Röhrig B,  doi:10.1542/peds.2015-4079.
Blettner M. Confidence Interval or P-Value? 
20. Choo W-Y, Dunne MP, Marret MJ, 
Dtsch Ärztebl Int. 2009;106(19):335-339. 
Fleming M, Wong Y-L. Victimization experiences  doi:10.3238/arztebl.2009.0335.
of adolescents in Malaysia. J Adolesc Health  TCNCYH 144 (8) - 2021 291
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary
VIOLENCE AGAINST CHILDREN IN HA DINH SECONDARY 
SCHOOL STUDENTS IN 2020 AND SOME ASSOCIATED FACTORS 
This cross-sectional study aimed to describe the prevelence of violence against children among 
372 students at Ha Dinh Secondary School and to identify the factors correlated to violence. The 
results show that the proportion of students who experienced physical violence, emotional violence, 
sexual violence were 81.99%, 95.70% and 38.98%, respectively. Students achieving good academic 
performance and students having difficulty doing homework were more likely to experience some 
form of violence against them. Factors associated with experiencing violence among secondary 
school students include having good academic performance, struggling with their homework, drinking 
alcohol, self-assessment of health as weak, having signs of depression, having father frequently 
drank alcohol and having parental conflict. 
Keywords: physical violence, emotional violence, sexual violence, violence against children. 292 TCNCYH 144 (8) - 2021 
