50 câu hỏi Triết học | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Câu 1: Triết học là gì? Nguồn gốc ra đời của triết học.- Khái niệm Triết học (1.0đ)+ Quan niệm phương Đông (1.0đ)+ Quan niệm Phương Tây (1.0đ)- Nguồn gốc Triết học+ Triết học ra đời ở cả phương Đông và Phương Tây vào khoảng những năm thế kỷVIII-VI TCN.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
1
50 CÂU HỎI TRIẾT HỌC
Câu 1: Triết học là gì? Nguồn gốc ra đời của triết học.
- Khái niệm Triết học (1.0đ)
+ Quan niệm phương Đông (1.0đ)
+ Quan niệm Phương Tây (1.0đ)
- Nguồn gốc Triết học
+ Triết học ra đời ở cả phương Đông và Phương Tây vào khoảng những năm thế kỷ
VIII-VI TCN
(1.0đ).
+ Có 2 nguồn gốc cơ bản: nhận thức và xã hội (1.0đ).
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới bằng duy huyền thoại tín ngưỡng nguyên
thủy. Tư duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới (1.0đ)
+ Sự phát triển của duy trừu tượng năng lực khái quát trong quá trình nhận thức
làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế
giới đó hình thành (1.0đ).
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các
hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới (1.0đ).
- Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man (1.0đ) +
Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động xã hội (1.0đ)
Trả lời:
- Khái niệm: Triết học là hệ thống tri thức luận chung nhất của con người về
thế giới, về con người và về vị trí, vai trò của nó trong thế giới ấy.
+ Quan niệm phương đông: Triết học p.đông đều lấy con người và các vấn đề liên quan
đến con người làm đối tượng nghiên cứu. Thế giới quan bao trùm của triết học p.đông thế
giới quan duy tâm.
Triết học phương Đông dùng trực giác, tức là đi thẳng đến sự hiểu biết, vào cái sâu
thẳm bản chất của sự vật, hiện tượng. Trực giác giữ được cái tổng thể mà tư duy phân tích, mổ
xẻ đạt đến. Nhưng nó có tiềm tàng nhược điểm là không phổ biến rộng được. Trực giác mỗi
người mỗi khác. Và không phải lúc nào trực giác cũng đúng. Thực ra 2 biện pháp kết hợp lẫn
nhau, nhưng ở đây nói về thiên hướng.
+ Quan điểm phương y: Triết học phương Tây ngả về tư duy duy lý, phân tích mổ xẻ
còn phương Đông thì ngả về dùng trực giác.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
2
Cái mạnh của phương Tây là cho khoa học, kỹ thuật và về sau công nghệ phát triển…
nhận thức luôn hướng đến nhận thức cái chân lý hạn cùng. Phương Tây đi gần mãi đến
chân lý qua hàng loạt những trừu tượng, khái niệm, quy luật… của toàm thể vũ trụ, liên tiếp đi
từ cấp độ bản chất thấp đến mức độ bản chất cao hơn… cũng do vậy họ xu hướng lập
hoá, cách ly hoá, làm mất đi tính tổng thể.
Nguồn gốc ra đời:
Triết học ra đời cả phương Đông phương Tây từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI
TCN, tại các quốc gia n minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc. 2 nguồn gốc
bản: nguồn gốc nhận thức và xã hội - Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên
thủy. Tư duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới.
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng năng lực khái quát trong quá trình nhận thức làm
cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới
đó hình thành.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ
thống những tri thức chung nhất về thế giới.
- Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man
+ Triết học ra đời khi nền sản xuất hội đã có sự phân công lao động loài người đã xuất
hiện giai cấp.
Câu 2 : Thế giới quan là gì? Có những loại hình thế giới quan nào?
+ Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới (1.0đ)
+ Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm
tin, tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân
loại) trong2 thế giới
đó (1.0đ).
+ Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan (1.0đ)
- Các loại hình thế giới quan
+ Thế giới quan tôn giáo, thần thoại (1.0đ)
+ Thế giới quan kinh nghiệm (1.0đ)
+ Thế giới quan thông thường (1.0đ)
+ Thế giới quan triết học (1.0đ)
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
3
- TGQ triết học bao giờ cũng thành phần quan trọng, đóng vai trò nhân tố cốt
lõi(0.5đ).
-Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác (0.5đ).
-Thế giới quan triết học quy định các thế giới quan và quan niệm khác TGQ DVBC là đỉnh
cao của
TGQ do đó phải dựa trên nguyên lý về mối liện hệ phổ biến và phát triển (1.0đ).
* Ví dụ minh họa (1.0đ).
* Liên hệ thực tiễn (1.0đ).
Trả lời:
Thế giới quan là định hướng nhận thức cơ bản của một cá nhân hay xã hội bao gồm toàn bộ
kiến thức quan điểm của các cá nhân hay xã hội. Thế giới quan có thể bao gồm triết học tự
nhiên; định đề bản, hiện sinh, quy chuẩn; hoặc các chủ đề, các giá trị, cảm xúc, và đạo
đức.
- Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới
- Thế giới quan khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, niềm tin,
tìnhcảm, lý tưởng xác định về thế giới và vị trí của con người ở trong thế giới đó
- Quan hệ giữa Thế giới quan nhân sinh quan: thế giới quan bao giờ cũng đc coi
luônbao hòm trong đó nhân sinh quan nhân sinh quan quan niệm của con người về đời
sống với các nguyên tắc, thái độ, định hướng giá trị về hoạt động người
Các loại hình của thế giới quan: trong lịch sử phát triển của tư duy, thế giới quan được thể
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, đa dạng khác nhau nên khi phân loại cũng có nhiều cách
thức khác nhau . Chẳng hạn như TGQ tôn giáo , thế giới quan khoa học, thế giới quan Triết học.
Ngoài 3 hình thức chủ yếu đó còn có thế giới quan thần thoại ( điển hình là thần thoại Hy Lạp
) theo những phân loại khác Tgq còn được chia theo các thời đại , các dân tộc, các tộc người
hoặc thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường,…
Ví dụ: Theo triết học thần thoại thì VN có truyền thuyết lạc Long quân Âu cơ giải thích về
nguồn gốc của dân tộc ta hoặc truyền thuyết Sơn tinh thủy tinh để giải thích về hiện tượng mưa
lũ.
Câu 3: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
- Vấn đề bản của triết học: Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với duy hoặc giữa
vậtchất và ý thức (1.0đ)
* Hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
4
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau; cái nào quyết định
cái nào? (1.0đ)
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? (1.0đ)
* sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận bất khả
triluận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ nhất
củavấn đề cơ bản của triết học (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định
ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người (1.0đ)
- Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức trước vật chất sau, ý thức quyết
địnhvật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức (1.0đ).
- Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri khả tri luận đó giải quyết mặt thứ hai của
vấnđề cơ bản của triết học (1.0đ)
+ Khả tri luận (1.0đ)
+ Bất khả tri luận (1.0đ)
* Ví dụ minh họa (1.0đ)
Trả lời:
Vấn đề bản của triết học: giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất
và ý thức.
2 vấn đề cơ bản:
Vấn đề 1: Giữa ý thức và vất chất cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định.
Vấn đề 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không.
* Cơ sở để phân biệt CNDV và CNDT, khả tri luận, bất khả tri luận trong triết học.
- sở đphân biệt CNDV và CNDT đó giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề
bản của triết học.
+ CNDV khẳng định rằng: Vật chất trước ý thức sau, vật chất quyết định ý thức, ý
thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người.
+ CNDT khẳng định rằng: Ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất, còn
vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
* Nhất nguyên luận: Đây trường phái của những nhà triết học cho rằng: vật
chất hoặc ý thức là nguồn gốc thế giới.
* Nhị nguyên luận: Đây là trường phái của những nhà triết học cho rằng vật chất
và ý thức là 2 nguyên thể song song tồn tại và là nguồn gốc thế giới.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
5
* Hoài nghi luận: Đây trường phái của những ntriết học cho rằng không
phải vật chất, cũng không phải ý thức là nguồn gốc thế giới.
- sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết
mặt thứhai của vấn đề cơ bản của triết học.
+ Khả tri luận: con người khả năng nhận thức và tiến đến nhận thức toàn bộ thế giới.
+ Bất khả tri luận: Con người không có khả năng nhận thức thế giới, chăng sự nhận
thức này chỉ là sự tổng hợp của cảm giác.
=> Như vậy 2 vấn đbản của triết học đã phân chia các nhà triết học trong lịch sử
thành nhiều trường phái khác nhau. Nhưng lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa 2 trường
phái chính là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Câu 4: Thế nào chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm? c hình thức bản
của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm?
- Khái niệm chủ nghĩa duy vật (1.0đ)
- Khái niệm chủ nghĩa duy tâm (1.0đ)
- Ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng (1.0đ)
- Hai hình thức của chủ nghĩa duy tâm (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (1.0đ)
- Cho ví dụ minh họa (1.0đ)
* Ví dụ minh họa (1.0đ)
Trả lời:
- Khái niệm chủ nghĩa duy vật (1.0đ)một trong những trường phái triết học lớn trong
lịch sử, bao gồm trong đó toàn bộ các học thuyết triết học được xây dựng trên lập trường duy
vật trong việc giải quyết vấn để bản của triết học: vật chất là tính thứ nhất, ý thức hay tinh
thần chỉ tính thứ hai của mọi tồn tại trong thế giới; cũng tức thừa nhận minh chứng
rằng: suy đến cùng, bản chất và cơ sở của mọi tồn tại trong thế giới tự nhiên và xã hội chính là
vật chất.
- Khái niệm chủ nghĩa duy tâm (1.0đ) cho rằng ý thức, tinh thần có trước và quyết định
giới tự nhiên. Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức. (Là trường phái
của triết học được các nhà khoa học cho rằng: ý thức trước, vật chất sau, ý thức quyết
định vật chất. Vật chất là sản phẩm của ý thức).
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
6
- Ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật (1.0đ) Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã
được thể hiện dưới ba hình thức bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác (1.0đ) kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời
Cổ đại. CNDV thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất với
một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang
nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác. (Tuy hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vậy
chất cấu trúc vật chất, nhưng CNDV chất phác thời Cổ đại về bản đúng đã lấy
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay các lực
lượng siêu nhiên).
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (1.0đ) hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa
duy vật (thể hiện khá các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và điển hình là ở thế
kỷ thứ XVII, XVIII. Đây thời kỳ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ nên
trong khi tiếp tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời Cđại chủ nghĩa duy vật giai
đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp
nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về bản là ở trong
trạng thái biệt lập tĩnh tại). Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ
nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ o việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm tôn
giáo, đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng (1.0đ) hình thức bản thứ ba của chnghĩa duy vật, do
C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển. (Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó sử dụng khá triệt
để thành tựu của khoa học đương thời chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật). Chủ nghĩa duy vật biện chứng
không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân tồn tại còn một công cụ hữu
hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Hai hình thức của chủ nghĩa duy tâm (1.0đ) Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ
nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (1.0đ) thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định
mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
7
+ Chnghĩa duy tâm khách quan (1.0đ) cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó thứ tinh thần khách quan trước tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần
khách quan này thuờng được gọi
bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,…
- Cho ví dụ minh họa (1.0đ)
Ví dụ minh họa (1.0đ)
Ví dụ chủ nghĩa duy vât biện chứng
- Theo quy luật “phủ định của phủ định”:
- Một con mái được được coi cái khẳng định, nhưng khi con mái đó đẻ trứng
thìquả trứng đó sẽ đươc coi cái phủ định của con gà. Sau đó quả trứng trải qua thời gian
vận động phát triển thì quả trứng lại nở ra con con. Vậy con con lúc y sẽ được coi
cái phủ định của phủ định, phủ định của phủ định sẽ trở thành cái khẳng định. Sự vận
động và phát triển này luôn diễn ra liên tục vận động và phát triển và có tính chu kỳ.
Câu 5: So sánh sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình trong việc nhận thức thế giới.
* Khái niệm siêu hình (1.0đ)
* Khái niệm biện chứng (1.0đ)
* Nội dung phép siêu hình
- Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sựvật
ấy (1.0đ)
- Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy không nhìn thấy sự phát sinh tiêuvong
của những sự vật ấy (1.0đ).
- Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của nhữngsự
vật ấy (1.0đ)
- Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể (1.0đ).
* Nội dung của phép biện chứng
- Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác(1.0đ).
- Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng (1.0đ).
- Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể (1.0đ).
* Ví dụ minh họa (1.0đ).
* Liên hệ việc vận dụng phương pháp biện chứng trong hoạt động nhận thức
thựctiễn của bản thân (1.0đ)
Trả lời:
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
8
Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho
rằng, sự tồn tại của mọi sự vật hiện tượng của thế giới khách quan nói chung đều trong
những mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo những quy luật khách quan vốn có của
nó.
Phương pháp siêu hình phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm bản cho
rằng, mọi sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại lập lẫn nhau, cái này bên
cạnh cái kianó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Nhưng nếu
như có thừa nhận sự phát triển thì chẳng qua chỉ một quá trình tăng hoặc giảm về số lượng.
Mặt khác, quan điểm này không thừa nhận mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật hiện
tượng.
a) Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp:
+ Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh
và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên
mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể”.
b) Phương pháp biện chứng
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc
nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung
là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự
thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức cải tạo thế
giới.
Câu 6: Trình bày các hình thức của CNDV và phép biện chứng trong lịch sử.
Cho ví dụ minh họa.
- Chủ nghĩa duy vật trong triết học giải quyết các vấn đề cơ bản như vật chất có
trước hay ý thứ trước, cái nào quyết định cái nào. Con người khả năng nhận thức được
thế giới hay kh, nhận thức được là khả tri luận, kh nhận thức được là bất khả tri luận.
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật
thời cổ đại. Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này để
giải toàn bộ sự hình thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính,
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
9
coi đó thực thể đầu tiên, bản nguyên của thế giới. dụ Quan niệm của Talét, Hêraclit,
Đêmôcrit
- Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật,
thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII và đỉnh cao vào thế kỉ thứ XVII,
XVIII. Đây thời kì mà cơ học cổ điển thu được những thành tựư rực rỡ nên trong khi tiếp tục
phát triển quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu
sự tác động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình, máy móc của học cổ điển. Do đó
theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng
lồ mà mỗi bộ phận tạo n nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự
tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra. Ví dụ
Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII
- Chủ nghĩa duy vật biện chứng hình thức bản thứ ba của chủ nghĩa duy
vật, do Mác Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để
thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đ•
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa siêu hình và là
đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. kết quả của quá trình đúc kết, khái
quát hoá những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm
luận chung, đồng thời định hướng cho các lực lượng x• hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn của mình. Ví dụ Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật
đã phát triển qua các hình thức lịch sử của nó, trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình
thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. Bên cạnh những mặt khác nhau,
cả 3 hình thức trên đều thống nhất ở cùng một đặc điểm đó là: Khi giải quyết các vấn đề cơ bản
của triết học đều khẳng định vật chất là cái có trước và quyết định ý thức.
- Phép biện chứng phép biện chứng học thuyết nghiên cứu, khái quát biện
chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống
các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức thực tiễn. Với nghĩa như vậy, phép biện
chứng thuộc về biện chứng chủ quan, đồng thời cũng đối lập với phép siêu hình - phương
pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.
Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức cơ bản: phép biện chứng chất phác thời cổ đại,
phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật trong chủ nghĩa MacLênin.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
10
- Phép biện chứng cổ đại hình thức đầu tiên của phép biện chứng. Nó một
nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ dại. Tiêu
biểu cho nhũng tưởngng biện chứng của triết học Trung Quốc là "biến dịch luận” (học thuyết
về những nguyên lý, quy luật biến đổi phổ biến trong vũ trụ) "ngũ hành luận" (học thuyết về
những nguyên tắc tương tác, biến đổi của các tố chất bản thể trongtrụ) của Âm dương gia.
Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng biện chứng là triết học của đạo Phật,
với các phạm trù "vô ngã", "vô thường", "nhân duyên". Đặc biệt, triết học Hy Lạp cổ đại đã thể
hiện một cách sâu sắc tinh thần của phép biện chứng tự phát. Cái thế giới quan ban đầu, ngây
thơ, nhưng xét về thực chất thì đúng đó là thế giới quan của các nhà triết học Hy Lạp cổ đại và
lần đầu tiên đã được Hêraclit trình bày một cách ràng: mọi vật đều tồn tại đồng thời lại
không tồn tại, vì mọi vật đang trôi đi, mọi vật đều không ngừng thay đổi, mọi sự vật đều không
ngừng phát sinh tiêu vong"'. Tuy nhiên, những tưởng biện chứng đó về căn bản vẫn còn
mang tính chất ngây thơ, chất phác. Ph.Ăngghen nhận xét:
- Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện
Hêghen. Theo Ph.Ăngghen:"Hình thức thứ hai của phép biện chứng, hình thức quen thuộc
nhất với các nhà khoa học tự nhiên Đức, là triết học cổ điển Đức, từ Cantơ đến Hêghen".
Các nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày nhũng tưởng bản nhất của phép biện chứng
duy tâm một cách hệ thống. Tính chất duy tâm trong triết học Hêghen biểu hiện chỗ ông
coi biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu của "ý niệm tuyệt đối", coi biện chứng chủ quan
cơ sở của biện chứng khách quan. Theo Hêghen, "ý niệm tuyệt đối" là điểm khởi đầu của tồn
tại, tự "tha hóa" thành giới tự nhiên trở về với bản thân trong tồn tại tinh thần, "... tinh
thần, tưởng, ý niệm cái trước, còn thế giới hiện thực chỉ một bản sao chép của ý
niệm". Các nhà triết học duy tâm Đức, đỉnh cao nhất Hêghen, đã xây dựng phép biện
chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, quy luật chung, có lôgích chặt chẽ của ý thức, tinh thần.
- Phép biện chứng duy vật. Đó giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện
chứng trong lịch sử triết học, là sự kế thừa trên tinh thần phê phán đối với phép biện chứng cổ
điển
Đức. Ph.Ăngghen tự nhận xét: "Có thể nói ràng hầu như chỉ Mác tôi những người đã
cứu phép biện chứng tự giác thoát khỏi triết học duy tâm Đức và đưa nó vào trong quan niệm
duy vật về tự nhiên và về lịch sử".
Ví dụ: Sau khi tan làm, đối tượng X đi xe máy với quãng đường 10 cây số từ cơ quan để có thể
về đến nhà. Lúc này, tất cả sự thay đổi trong quãng đường X di chuyển từ quan đến trước
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
11
khi về đến nhà được coi sự thay đổi về lượng, cho đến thời điểm X vđến nhà thì đó
thay đổi về chất. Như vậy trong trường hợp cụ thể được nêu này, chúng ta thể thấy sự thay
đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất.
Câu 7: Trình này điều kiện kinh tế - hội; nguồn gốc lý luận tiền đề khoa học tự
nhiên của sự ra đời triết học Mác?
* Khái niệm Triết học Mác Lênin: hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tựnhiên,
xã hội và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phương tiện sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách
mạng công ngiệp.
+ Sự thay thế phương thức sản xuất mới bằng máy móc thay thế cho các công trường thủ
công.
+ Các nước bản chủ nghĩa phát triển mạnh chính quốc tích cực đi xâm lược thuộc
địa.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị
- xã hội là nhân tố CT-XH quan trọng.
+ Thực tiễn cách mạng của GCVS (giai cấp vô sản) - cơ sở chủ yếu và trực tiếp
+ Một số phong trào cách mạng lớn như: Thợ dệt, Hiến chương Anh, …
Chủ nghĩa Mác, Triết học Mác ra đời một tất yếu và trở thành khí luận soi đường
cho cách mạng của giai cấp công nhân.
- Nguồn gốc lý luận:
+Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, Anh
Triết họ Mác- Lênin bổ sung, phê phán, hoàn thiện, hệ thống.
Triết học Mác- Lênin ra đời là một sự đúc kết.
- Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonosop
+ Thuyết tế bào
+Thuyết tiến hóa của Đác – uyn
Khoa học TN phát triển dẫn đến KH xã hội phát triển Triết học Mác- Lênin ra đời
phù hợp.
Câu 8: Trình bày khái niệm và chức năng của triết học Mác - Lênin
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
12
- Khái niệm Triết học: Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về
thếgiới và vị trí của con người trong thế giới đó. Là khoa học về những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của con người, xã hội, tư tưởng và thế giới.
- Chức năng của triết học:
- Giúp con người nhận thức Thế giới quan chính xác.
+ Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan hệ thống quan điểm của con người về thế
giới.
+ Các hình thức của thế giới quan: tri thức, niềm tin và lý tưởng.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng -
Làm phương pháp luận cho con người.
+ Triết học Mác Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến
nhất cho nhận thức và thực tiễn.
Câu 9: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
- Định nghĩa vật chất của Lênin : “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tạikhách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
- Phân tích: Từ định nghĩa vật chất của Lenin ta có;
+ Thứ nhất, "vật chất là một phạm trù triết học" : cho ta thấy vật chất là một phạm trù rộng
nhất, khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật chất thường dùng
trong các khoa học cụ thể hay trong đời sống hàng ngày. Vì vậy, không thể đồng nhất vật chất
vơi các vật thể cụ thể hay một thuộc tính nào đó của vật chất.
+ Thứ hai, "vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan"
Vật chất tồn tại khách quan trong hiện thực, bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý
thức của con người. "Tồn tại khách quan" chính là thuộc tính cơ bản của vật chất; là tiêu chuẩn
để thể phân biệt được cái vật chất, cái không phải vật chất. Con người nhận
thức được hay không thì vật chất cũng vẫn luôn tồn tại.
+ Thứ ba," vật chất đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao
chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác "
Có thể hiểu rằng vật chất chính là cái thể gây nên cảm giác ở con người. Khi nó trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động đến các giác quan thì ý thức chính là sự phản ánh vật chất, còn vật chất
lại là cái được ý thức phản ánh.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
13
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách hình, thần tồn tại một cách hiện thực,
được ý thức con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không thể đối tượng vật chất không
thể nhận thức được, mà chỉ có những đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện
chứng
+ Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình mọi biểu hiện của chúng
trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này
+ Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan
+ Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Câu
10: Vận động là gì? Nêu các hình thức của vận động:
- Vận động: Vận động phương thức tồn tại của vật chất, thuộc tính vốn
của vậtchất bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi
vị trị đơn giản cho đến sự thay đổi trong tư duy.
+ Phương thức vận động của vật chất: Tự thân vận động (mang tính phổ biến)
+ Những hình thức vận động của vật chất: Vận động (cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và
xã hội)
+ Vận động là tuyệt đối
+ Xu hướng: Vận động tthấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện .
-Vận động cơ học : trái đất quay quanh mặt trời
_vận động vật lí : sự Di chuyển của các phân tử nước
_Vận động hoá học : cho dd bazo vào quỳ tím thì quỳ tím chuyển xanh _Vận
động xã hội : nhà nước pkien chuyển sang XHCN, tư bản.....
- Vận đông Sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường.
Đứng im là vận động tương đối và tạm thời
Câu 11:Phân tích quan điểm của Triết học Mác – Lenin về vận động và đứng im
Khái niệm vận động: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến đổi từ đơn
giản đến phức tạp.
Vận động là tuyệt đối vì: tất cả mọi vật đều ở trạng thái đang chuyển động: Từ cấu tạo một
nguyên tử đến thái dương hệ hoặc vũ trụ đều chuyển động không ngừng.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
14
dụ: Ngay một sợi tóc cũng đang lớn dần không hề đứng yên, cây mít lớn dần theo
năm tháng. Như vậy vận động là nguyên lý tuyệt đối.
Đứng im tương đối, trước hết hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ
nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc.Đứng im chỉ xảy ra với một hình thái
vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một
lúc.Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng bằng, trong
sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một sự vật nhất định khi còn chưa bị phân hóa
thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện được sự chuyển hóa tiếp
theo.
dụ: Trong toa tàu 1 bạn đang đứng yên so với toa tàu; nhưng thực tế con tàu đang chạy
thì bạn kia vẫn đang vận động. Ngay cả khi tàu vào sân ga thì con tàu chỉ đứng yên với sân ga
thôi; còn sân Ga vẫn đang vận động cùng với trái đất quanh mặt trời.
Câu 12 : Phân tích quan điểm của triết học mác-lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý
thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm : Ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: cho rằng về bản chất, ý thức sự phản ánh
khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người
hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong
đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng
động.
Về bộ óc người:
- Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao bộ óc người, chức
năngcủa bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
- Bộ óc con người mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá
trìnhphản ánh năng động, sáng tạo
- KN: Phản ánh sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này dạng vật chất
kháctrong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
*Các hình thức của phản ánh:
Phản ánh vật lý, hoá học
Phản ánh tâm lý
Phản ánh ý thức năng động sáng tạo
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
15
12.Khái niệm: ý thức là những hình ảnh chủ quan của TG khách quan
- Bản chất: ý thức sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ vào bộ não con người
vàđược cải biến đi
-Nguồn gốc ý thức:
- Quan niệm của CNDT (1.0 đ): Ý thức một lực lượng siêu nhiên như chúa trời, thầnlinh
thổi vào con người từ đó con người có ý thức.
-Quan niệm của CNDVBC: Ý thức ra đời từ 2 nguồn gốc tự nhiên và xã hội
* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Về bộ óc người: Ý thức thuộc tính của một dạng vật chất tổ chức cao bộ ócngười,
là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc (1.0đ).
+ Bộ óc người mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng
phản ánh năng động, sáng tạo (1.0đ).
+ Khái niệm phản ánh (1.0đ): là thuộcnh phổ biến của mọi dạng vật chất, thể hiện trong
sự liên hệ tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất vs nhau.
+ Các hình thức phản ánh (1.0 đ)
- hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức chỉ nảy sinh giai
đoạnphát triển cao của thế giới vật chất, cùng với sự xuất hiện của con người.
+Phản ánh ý thức : năng động sáng tạo
-Phản ánh năng động sáng tạo đặc trưng cho dạng vật chất bộ não con người, nơi
những phản ánh ý thức được xuất hiện. -vd : Khi con người tham gia vào quá trình lao động
sản xuất thì thay như giai đoạn trước con người sử dụng cày cuốc để cày ruộng, đào mương,
xây cầu, làm đường,… tngày nay, con người đã ý thức được việc tăng năng suất lao động
bằng việt đưa máy móc vào hoạt động để tạo ra năng suất công việc như mình mong muốn.
Câu 13: Phân tích quan điểm của triết học mác-lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức.
Ý thức là hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao đó là óc người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Quan niệm của chủ nghia duy tâm: Ý thức trước vật chất sau, ý thức quyết định vật
chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: cho rằng về bản chất, ý thức sự phản ánh
khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
* Về nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội của ý thức.
- Lao động:
+ Lao động quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ
nhu cầu tồn tại và phát triển của mình.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
16
+ Lao động cũngquá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm giới tự nhiên
bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động.
- Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
+ Không ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại thể hiện. + Sự ra đời của ngôn ngữ gắn
với lao động.
- Nguồn gốc bản , trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời phát triển của
ýthức là lao động.
- Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời phát triển của
ýthức lao động. Sau lao động đồng thời với lao động ngôn ngữ; đó hai chất kích
thích chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm
động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
Câu 14: Trình bày quan điểm của triết học Mác Lênin về bản chất kết cấu theo
chiều ngang của ý thức.
* Khái niệm ý thức: là hình ảnh khách quan của thế giới khách quan (1.0đ)
* Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (1.0đ).
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo (1.0đ).
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội (1.0đ).
* Kết cấu theo chiều ngang của ý thức
- Tri thức (0.5đ)
+ Là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức (0.5đ).
+ Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển (0.5đ).
+ Phân loại tri thức: tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức luận, tri thức kinh
nghiệm…(0.5đ)
- Tình cảm (0.5đ)
+ Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ (0.5đ).
+ Tình cảm một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát
những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận tác động của ngoại cảnh (0.5đ).
+Tình cảm được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (0.5đ).
- Ý chí (0.5đ) sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt
qua nhữngcản trở trong quá trình thực hiện mục đích (0.5đ).
Câu 15: Phân tích khái niệm và tính chất của sự phát triển.
a, Khái niệm
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
17
- Theo quan niệm biện chứng sự phát triển một quá trình tiến lên từ thấp đến
cao.Quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ, không
phải lúc nào sự phát triển cũng diễn ra theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí
có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình
thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc
và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Quan điểm
biện chứng cũng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật.
- Theo quan điểm siêu nh phát triển chỉ sự tăng lên, giảm thuần túy về
lượng,không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất
thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ khôngsự sinh thành ra cái
mới với những chất mới. Những người theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một
quá trình tiến lên liên tục, không có bước quanh có, phức tạp.
- Phát triển cũng quá trình phát sinh giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
củasự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
b, Nội dung
- Tính khách quan của sự phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
độngvà phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện tượng là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật, hiên tượng đó. Tính chất này là thuộc tính tất yếu không phụ thuộc
vào ý thức con người.
dụ: Hạt lúa, hạt đầu khi nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng không con
người nhưng nó vẫn phát triển.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra
trongmột nh vực tự nhiên, hội duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng trong quá
trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm
khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan.
+ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi thể trước sự biến đổi của môi
trường
dụ: Người Miền Nam ra công tác làm việc Bắc thời gian đầu với khí hậu thay
đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
+ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức độ
ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
18
Ví dụ: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
+ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự
nhiên và xã hội.
Ví dụ: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không phải là phủ định sạch trơn vật
cũmà sự kế thừa những yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, cản trở sự phát
triển. Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều
những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ
những tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ.Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển
thành cái mới khác trên cơ sở kế thừa như vậy.Đó là quá trình phủ định biện chứng.Là sự thay
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy
trôn ốc.
- Tính đa dạng, phong phú cuả sự phát triển được thể hiện điểm : phát triển
làkhuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại quá trình
phát triển không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian khác nhau, chịu những ảnh
hưởng khác nhau và sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự
vật, đôi khi có thể làm - sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời.
Ví dụ 1: Quá trình vận động của tư bản từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản
hàng hoá (tư liệu sản xuất và sức lao động) là một sự phủ định trong quá trình vận động, phát
triển của bản. Quá trình này sự thay đổi hình thái tồn tại của bản nhưng nội dung giá
trị của tư bản được bảo tồn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu dùng trong sản
xuất thì chẳng những khả năng tái tạo giá trị cũ mà còn có khả năng làm tăng giá trị mới của
tư bản.
Ví dụ 2: Quá trình vận động, phát triển của xã hội loài người: xã hội chiếm hữu lệ ra
đời sự phủ định đối với hội nguyên thuỷ, đến lượt lại bị hội phong kiến phủ
định,…(Phủ định của phủ định).
Câu 16: Trình bày cơ sở lý luận, yêu cầu và ý nghĩa của nguyên tắc khách quan.
* sở luận của nguyên tắc khách quan: quan điểm triết học duy vật
biện chứng về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
sở luận của quan điểm khách quan giải quyết mối quan hệ giữa vật chất ý
thức theo quan điểm của triết học DVBC. Giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng,
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
19
thể hiện qua vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức và tính độc lập tương đối, sự tác động
trở lại của ý thức đối với vật chất.
* Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
+ Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn
+ Xem xét sự vật vốn như nó có, không tô hồng, bôi đen
+ Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật
+ Không hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan mà đòi hỏi phải phát huy tính năng động
của chủ quan của chủ thể.
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan tuyệt đối hóa yếu tố khách quan, hạ thấp coi nhẹ
nhân tố chủ quan
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Chống lại chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí- Chống lại quan điểm duy tâm trong
nhận thức * Ví dụ:
Mỗi sinh viên để đi đến thành công (căn cứ vào các điều kiện khách quan: Chọn ngành
đào tạo đúng, có kỹ năng tốt, có định hướng tốt,..)
* Vận dụng nguyên tắc khách quan trong hoạt động thực tiễn:
Vận dụng nguyên tắc khách quan trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Trong cách mạng hội chủ nghĩa Việt Nam: nguyên tắc khách quan đòi hỏi con
người trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm
cơ sở, phương tiện hoạt động.
Những đường lối, chủ trương, chính sách của phải xuất phát từ thực tế xã hội trong từng
giai đoạn khác nhau. Trong các cuộc cách mạng hội chủ nghĩa của Việt Nam trước đây chúng
ta luôn xác định điều kiện tất yếu diễn ra cuộc cách mạng từ đó đề ra chủ trương, đường lối phù
hợp. Điều kiện khách quan như: sự chín muồi của mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội tạo
nên cuộc khủng hoảng về chính trị sâu sắc hay sự vực dậy của nông dân khi bị áp bức, bóc lột
quá sức chịu đựng…
Câu 17: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến?
* Khái niệm mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ,quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau.
* Khái niệm mối quan hệ phổ biến: là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng
trong thếgiới (có tự nhiên, xã hội và tự duy) dù đa dạng phong phú, nhưng đều nằm trong mối
liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Cơ sở của mối liên hệ này là tính thống nhất vật chất
của thế giới.
lOMoARcPSD| 36844358
LỚP 2105TTRC
20
*Tính chất của mối liên hệ phổ biến.
- Tính khách quan
+ Các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan
+ Sự tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn
tại không phụ thuộc vào ý thức con người.
VD: Mối liên hệ giữa con gà và quả trứng
- Tính phổ biến
+ Không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự
vật, hiện tượng hay quá trình khác.
VD: Mưa đều có liên hệ đến gió mùa và gió mùa và gió mùa đều có liên hệ đến những dòng hải
lưu
- Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật, hiện tượng khác nhau đều những mối liên hệ cụ thể khác nhau giữ vị trí, vai
trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Liên hệ bên trong và bên ngoài
+ Mối liên hbên trong là mối liên hệ qua lại tác động lẫn nhau giữa các yếu tố các bộ phận,
các thuộc tính các mặt khác nhau trong cùng một sự vật.
+ Mối liên hệ bên ngoài mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khác nhau. Nhìn chung
không có ý nghĩa quyết định. Mối quan hệ này thường phải thông qua mối liên hệ bên trong để
phát huy tác dụng
- Liên hệ chủ yếu – thứ yếu, liên hệ trực tiếp và gián tiếp
Cách phân loại này nói đến vai trò quyết định đối với sự vận động, phát triển của sự vật VD:
thường xuyên sống trong nước, nếu không nước thường xuyên thì không thể tồn tại
được, nhưng các loài chim thú thì lại không thể sống trong nước thường xuyên được. Từ nội
dung của nguyên về mối quan hệ phổ biện chứng khái quát thành nguyên tắt toàn diện với
những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức thực tiển - Một là, xem xét các mối quan
hệ bên trong của sự vật, hiện tượng
- Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vât, hiện tượng- Ba là, xem xét sự vật hiện
tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn
- Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng.
Câu 18: Phân tích nội dung bản ý nghĩa phương pháp luận của nguyên
mối liên hệ phổ biến.
| 1/52

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
50 CÂU HỎI TRIẾT HỌC
Câu 1: Triết học là gì? Nguồn gốc ra đời của triết học.
- Khái niệm Triết học (1.0đ)
+ Quan niệm phương Đông (1.0đ)
+ Quan niệm Phương Tây (1.0đ) - Nguồn gốc Triết học
+ Triết học ra đời ở cả phương Đông và Phương Tây vào khoảng những năm thế kỷ VIII-VI TCN (1.0đ).
+ Có 2 nguồn gốc cơ bản: nhận thức và xã hội (1.0đ).
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên
thủy. Tư duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới (1.0đ)
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức
làm cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế
giới đó hình thành (1.0đ).
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các
hệ thống những tri thức chung nhất về thế giới (1.0đ). - Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man (1.0đ) +
Triết học chỉ ra đời khi xã hội có phân công lao động xã hội (1.0đ) Trả lời:
- Khái niệm: Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về
thế giới, về con người và về vị trí, vai trò của nó trong thế giới ấy.
+ Quan niệm phương đông: Triết học p.đông đều lấy con người và các vấn đề liên quan
đến con người làm đối tượng nghiên cứu. Thế giới quan bao trùm của triết học p.đông là thế giới quan duy tâm.
Triết học phương Đông dùng trực giác, tức là đi thẳng đến sự hiểu biết, vào cái sâu
thẳm bản chất của sự vật, hiện tượng. Trực giác giữ được cái tổng thể mà tư duy phân tích, mổ
xẻ đạt đến. Nhưng nó có tiềm tàng nhược điểm là không phổ biến rộng được. Trực giác mỗi
người mỗi khác. Và không phải lúc nào trực giác cũng đúng. Thực ra 2 biện pháp kết hợp lẫn
nhau, nhưng ở đây nói về thiên hướng.
+ Quan điểm phương Tây: Triết học phương Tây ngả về tư duy duy lý, phân tích mổ xẻ
còn phương Đông thì ngả về dùng trực giác. 1 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
Cái mạnh của phương Tây là cho khoa học, kỹ thuật và về sau là công nghệ phát triển…
và nhận thức luôn hướng đến nhận thức cái chân lý vô hạn cùng. Phương Tây đi gần mãi đến
chân lý qua hàng loạt những trừu tượng, khái niệm, quy luật… của toàm thể vũ trụ, liên tiếp đi
từ cấp độ bản chất thấp đến mức độ bản chất cao hơn… cũng do vậy họ có xu hướng cô lập
hoá, cách ly hoá, làm mất đi tính tổng thể.
Nguồn gốc ra đời:
Triết học ra đời ở cả phương Đông và phương Tây từ khoảng thế kỷ VIII đến thế kỷ VI
TCN, tại các quốc gia văn minh cổ đại như: Hy Lạp, Ấn Độ, Trung Quốc. Có 2 nguồn gốc cơ
bản: nguồn gốc nhận thức và xã hội - Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức đầu tiên giải thích thế giới là bằng tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên
thủy. Tư duy đó thiếu logic, mơ hồ, rời rạc trong giải thích thế giới.
+ Sự phát triển của tư duy trừu tượng và năng lực khái quát trong quá trình nhận thức làm
cho các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó hình thành.
+ Tư duy triết học bắt đầu từ các triết lý, từ tình yêu sự thông thái, dần hình thành các hệ
thống những tri thức chung nhất về thế giới. - Nguồn gốc xã hội:
+ Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man
+ Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp.
Câu 2 : Thế giới quan là gì? Có những loại hình thế giới quan nào?
+ Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới (1.0đ)
+ Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm
tin, lý tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại) trong2 thế giới đó (1.0đ).
+ Quan hệ giữa thế giới quan và nhân sinh quan (1.0đ)
- Các loại hình thế giới quan
+ Thế giới quan tôn giáo, thần thoại (1.0đ)
+ Thế giới quan kinh nghiệm (1.0đ)
+ Thế giới quan thông thường (1.0đ)
+ Thế giới quan triết học (1.0đ) 2 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
- TGQ triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi(0.5đ).
-Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác (0.5đ).
-Thế giới quan triết học quy định các thế giới quan và quan niệm khác TGQ DVBC là đỉnh cao của
TGQ do đó phải dựa trên nguyên lý về mối liện hệ phổ biến và phát triển (1.0đ).
* Ví dụ minh họa (1.0đ).
* Liên hệ thực tiễn (1.0đ). Trả lời:
Thế giới quan là định hướng nhận thức cơ bản của một cá nhân hay xã hội bao gồm toàn bộ
kiến thức và quan điểm của các cá nhân hay xã hội. Thế giới quan có thể bao gồm triết học tự
nhiên; định đề cơ bản, hiện sinh, và quy chuẩn; hoặc các chủ đề, các giá trị, cảm xúc, và đạo đức.
- Thế giới quan là quan điểm của con người về thế giới
- Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, niềm tin,
tìnhcảm, lý tưởng xác định về thế giới và vị trí của con người ở trong thế giới đó
- Quan hệ giữa Thế giới quan và nhân sinh quan: thế giới quan bao giờ cũng đc coi là
luônbao hòm trong đó nhân sinh quan vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về đời
sống với các nguyên tắc, thái độ, định hướng giá trị về hoạt động người
Các loại hình của thế giới quan: trong lịch sử phát triển của tư duy, thế giới quan được thể
hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, đa dạng khác nhau nên khi phân loại cũng có nhiều cách
thức khác nhau . Chẳng hạn như TGQ tôn giáo , thế giới quan khoa học, thế giới quan Triết học.
Ngoài 3 hình thức chủ yếu đó còn có thế giới quan thần thoại ( điển hình là thần thoại Hy Lạp
) theo những phân loại khác Tgq còn được chia theo các thời đại , các dân tộc, các tộc người
hoặc thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường,…
Ví dụ: Theo triết học thần thoại thì VN có truyền thuyết lạc Long quân Âu cơ giải thích về
nguồn gốc của dân tộc ta hoặc truyền thuyết Sơn tinh thủy tinh để giải thích về hiện tượng mưa lũ.
Câu 3: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ
nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả tri luận trong triết học.
- Vấn đề cơ bản của triết học: Giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại với tư duy hoặc giữa
vậtchất và ý thức (1.0đ)
* Hai mặt vấn đề cơ bản của triết học 3 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
+ Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất cái nào có trước, cái nào có sau; cái nào quyết định cái nào? (1.0đ)
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không? (1.0đ)
* Cơ sở để phân biệt chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm, khả tri luận và bất khả
triluận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt chủ nhĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm đó giải quyết mặt thứ nhất
củavấn đề cơ bản của triết học (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định
ý thức; ý thức là sự phản ảnh thế giới khách quan và bộ óc con người (1.0đ)
- Chủ nghĩa duy tâm khẳng định rằng: ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết
địnhvật chất; còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức (1.0đ).
- Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết mặt thứ hai của
vấnđề cơ bản của triết học (1.0đ) + Khả tri luận (1.0đ)
+ Bất khả tri luận (1.0đ) * Ví dụ minh họa (1.0đ) Trả lời:
Vấn đề cơ bản của triết học: giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức.
2 vấn đề cơ bản:
Vấn đề 1: Giữa ý thức và vất chất cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định.
Vấn đề 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không.
* Cơ sở để phân biệt CNDV và CNDT, khả tri luận, bất khả tri luận trong triết học.
- Cơ sở để phân biệt CNDV và CNDT đó là giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ
bản của triết học.
+ CNDV khẳng định rằng: Vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, ý
thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc con người.
+ CNDT khẳng định rằng: Ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất, còn
vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức *
Nhất nguyên luận: Đây là trường phái của những nhà triết học cho rằng: vật
chất hoặc ý thức là nguồn gốc thế giới. *
Nhị nguyên luận: Đây là trường phái của những nhà triết học cho rằng vật chất
và ý thức là 2 nguyên thể song song tồn tại và là nguồn gốc thế giới. 4 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC *
Hoài nghi luận: Đây là trường phái của những nhà triết học cho rằng không
phải vật chất, cũng không phải ý thức là nguồn gốc thế giới. -
Cơ sở để phân biệt thuyết bất khả tri và khả tri luận đó là giải quyết
mặt thứhai của vấn đề cơ bản của triết học.
+ Khả tri luận: con người có khả năng nhận thức và tiến đến nhận thức toàn bộ thế giới.
+ Bất khả tri luận: Con người không có khả năng nhận thức thế giới, có chăng sự nhận
thức này chỉ là sự tổng hợp của cảm giác.
=> Như vậy 2 vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia các nhà triết học trong lịch sử
thành nhiều trường phái khác nhau. Nhưng lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa 2 trường
phái chính là chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
Câu 4: Thế nào là chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm? Các hình thức cơ bản
của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm? -
Khái niệm chủ nghĩa duy vật (1.0đ) -
Khái niệm chủ nghĩa duy tâm (1.0đ) -
Ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng (1.0đ) -
Hai hình thức của chủ nghĩa duy tâm (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan (1.0đ)
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (1.0đ) -
Cho ví dụ minh họa (1.0đ) * Ví dụ minh họa (1.0đ) Trả lời:
- Khái niệm chủ nghĩa duy vật (1.0đ) là một trong những trường phái triết học lớn trong
lịch sử, bao gồm trong đó toàn bộ các học thuyết triết học được xây dựng trên lập trường duy
vật trong việc giải quyết vấn để cơ bản của triết học: vật chất là tính thứ nhất, ý thức hay tinh
thần chỉ là tính thứ hai của mọi tồn tại trong thế giới; cũng tức là thừa nhận và minh chứng
rằng: suy đến cùng, bản chất và cơ sở của mọi tồn tại trong thế giới tự nhiên và xã hội chính là vật chất.
- Khái niệm chủ nghĩa duy tâm (1.0đ) cho rằng ý thức, tinh thần có trước và quyết định
giới tự nhiên. Giới tự nhiên chỉ là một dạng tồn tại khác của tinh thần, ý thức. (Là trường phái
của triết học được các nhà khoa học cho rằng: ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất. Vật chất là sản phẩm của ý thức). 5 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
- Ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật (1.0đ) Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã
được thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác (1.0đ) là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời
Cổ đại. CNDV thời kỳ này thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất vật chất với
một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang
nặng tính trực quan, ngây thơ, chất phác. (Tuy hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vậy
chất và cấu trúc vật chất, nhưng CNDV chất phác thời Cổ đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy
bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay các lực
lượng siêu nhiên).
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (1.0đ) là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa
duy vật (thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và điển hình là ở thế
kỷ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ nên
trong khi tiếp tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời Cổ đại chủ nghĩa duy vật giai
đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp
nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản là ở trong
trạng thái biệt lập và tĩnh tại). Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ
nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn
giáo, đặc biệt là ở thời kỳ chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng (1.0đ) là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do
C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển. (Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt
để thành tựu của khoa học đương thời chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đã
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật). Chủ nghĩa duy vật biện chứng
không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu
hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy.
- Hai hình thức của chủ nghĩa duy tâm (1.0đ) Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ
nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan (1.0đ) thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định
mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác. 6 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan (1.0đ) cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh thần
khách quan này thuờng được gọi
bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,…
- Cho ví dụ minh họa (1.0đ)
❖ Ví dụ minh họa (1.0đ)
Ví dụ chủ nghĩa duy vât biện chứng ̣
- Theo quy luật “phủ định của phủ định”:
- Một con gà mái được được coi là cái khẳng định, nhưng khi con gà mái đó đẻ trứng
thìquả trứng đó sẽ đươc coi là cái phủ định của con gà. Sau đó quả trứng gà trải qua thời gian
vận động và phát triển thì quả trứng lại nở ra con gà con. Vậy con gà con lúc này sẽ được coi
là cái phủ định của phủ định, mà phủ định của phủ định sẽ trở thành cái khẳng định. Sự vận
động và phát triển này luôn diễn ra liên tục vận động và phát triển và có tính chu kỳ.
Câu 5: So sánh sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương pháp siêu
hình trong việc nhận thức thế giới.
* Khái niệm siêu hình (1.0đ)
* Khái niệm biện chứng (1.0đ)
* Nội dung phép siêu hình
- Chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sựvật ấy (1.0đ)
- Chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và tiêuvong
của những sự vật ấy (1.0đ).
- Chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên đi sự vận động của nhữngsự vật ấy (1.0đ)
- Chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể (1.0đ).
* Nội dung của phép biện chứng
- Xem xét thế giới trong mối liên hệ, ràng buộc giữa các yếu tố của nó với cái khác(1.0đ).
- Xem xét thế giới trong trạng thái vận động, chuyển hóa không ngừng (1.0đ).
- Không những nhìn thấy bộ phận mà nhìn cả thấy toàn thể (1.0đ).
* Ví dụ minh họa (1.0đ).
* Liên hệ việc vận dụng phương pháp biện chứng trong hoạt động nhận thức và
thựctiễn của bản thân (1.0đ) Trả lời: 7 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho
rằng, sự tồn tại của mọi sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan nói chung đều ở trong
những mối liên hệ, trong sự vận động và phát triển theo những quy luật khách quan vốn có của nó.
Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ bản cho
rằng, mọi sự vật và hiện tượng của thế giới vật chất đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái này ở bên
cạnh cái kia và nó luôn ở trong trạng thái tĩnh không có sự vận động và phát triển. Nhưng nếu
như có thừa nhận sự phát triển thì chẳng qua chỉ là một quá trình tăng hoặc giảm về số lượng.
Mặt khác, quan điểm này không thừa nhận mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện tượng. a) Phương pháp siêu hình
Phương pháp siêu hình là phương pháp:
+ Chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa
những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh
và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên
mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy bộ phận mà không thấy toàn thể”.
b) Phương pháp biện chứng
Phương pháp biện chứng là phương pháp:
+ Nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hệ với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
+ Nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh hướng chung
là phát triển. Đây là quá trình thay đổi về chất của các sự vật, hiện tượng mà nguồn gốc của sự
thay đổi ấy là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn nội tại của chúng.
Phương pháp biện chứng phản ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
Câu 6: Trình bày các hình thức của CNDV và phép biện chứng trong lịch sử.
Cho ví dụ minh họa. -
Chủ nghĩa duy vật trong triết học giải quyết các vấn đề cơ bản như vật chất có
trước hay ý thứ có trước, cái nào quyết định cái nào. Con người có khả năng nhận thức được
thế giới hay kh, nhận thức được là khả tri luận, kh nhận thức được là bất khả tri luận. -
Chủ nghĩa duy vật cổ đại là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật
thời cổ đại. Trong khi thừa nhận tính thứ nhất của vật chất, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này để
lý giải toàn bộ sự hình thành của thế giới từ một hoặc một số dạng vật chất cụ thể, cảm tính, 8 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
coi đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của thế giới. Ví dụ Quan niệm của Talét, Hêraclit, Đêmôcrit -
Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ nghĩa duy vật,
thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII và đỉnh cao vào thế kỉ thứ XVII,
XVIII. Đây là thời kì mà cơ học cổ điển thu được những thành tựư rực rỡ nên trong khi tiếp tục
phát triển quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu
sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, máy móc của cơ học cổ điển. Do đó
theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật siêu hình, thế giới giống như một cỗ máy cơ giới khổng
lồ mà mỗi bộ phận tạo nên nó luôn ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại; nếu có biến đổi thì đó chỉ là sự
tăng giảm đơn thuần về số lượng và do những nguyên nhân bên ngoài gây ra. Ví dụ
Các quan niệm của Niutơn, Bêcơn và các nhà duy vật Pháp thế kỉ XVIII -
Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy
vật, do Mác và Ănghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển. Với sự kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để
thành tựu của khoa học đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay từ khi mới ra đời đ•
khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại, chủ nghĩa siêu hình và là
đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Nó là kết quả của quá trình đúc kết, khái
quát hoá những tri thức của nhân loại về nhiều lĩnh vực để xây dựng nên hệ thống quan điểm
lý luận chung, đồng thời định hướng cho các lực lượng x• hội tiến bộ trong hoạt động nhận thức
và thực tiễn của mình. Ví dụ Trên cơ sở phát triển của khoa học và thực tiễn, chủ nghĩa duy vật
đã phát triển qua các hình thức lịch sử của nó, trong đó chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình
thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử. Bên cạnh những mặt khác nhau,
cả 3 hình thức trên đều thống nhất ở cùng một đặc điểm đó là: Khi giải quyết các vấn đề cơ bản
của triết học đều khẳng định vật chất là cái có trước và quyết định ý thức. -
Phép biện chứng phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện
chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống
các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Với nghĩa như vậy, phép biện
chứng thuộc về biện chứng chủ quan, đồng thời nó cũng đối lập với phép siêu hình - phương
pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến.
Phép biện chứng đã phát triển qua ba hình thức cơ bản: phép biện chứng chất phác thời cổ đại,
phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức và phép biện chứng duy vật trong chủ nghĩa MacLênin. 9 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC -
Phép biện chứng cổ đại là hình thức đầu tiên của phép biện chứng. Nó là một
nội dung cơ bản trong nhiều hệ thống triết học của Trung Quốc, Ấn Độ và Hy Lạp cổ dại. Tiêu
biểu cho nhũng tư tưởngng biện chứng của triết học Trung Quốc là "biến dịch luận” (học thuyết
về những nguyên lý, quy luật biến đổi phổ biến trong vũ trụ) và "ngũ hành luận" (học thuyết về
những nguyên tắc tương tác, biến đổi của các tố chất bản thể trong vũ trụ) của Âm dương gia.
Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng biện chứng là triết học của đạo Phật,
với các phạm trù "vô ngã", "vô thường", "nhân duyên". Đặc biệt, triết học Hy Lạp cổ đại đã thể
hiện một cách sâu sắc tinh thần của phép biện chứng tự phát. Cái thế giới quan ban đầu, ngây
thơ, nhưng xét về thực chất thì đúng đó là thế giới quan của các nhà triết học Hy Lạp cổ đại và
lần đầu tiên đã được Hêraclit trình bày một cách rõ ràng: mọi vật đều tồn tại và đồng thời lại
không tồn tại, vì mọi vật đang trôi đi, mọi vật đều không ngừng thay đổi, mọi sự vật đều không
ngừng phát sinh và tiêu vong"'. Tuy nhiên, những tư tưởng biện chứng đó về căn bản vẫn còn
mang tính chất ngây thơ, chất phác. Ph.Ăngghen nhận xét: -
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Cantơ và hoàn thiện
ở Hêghen. Theo Ph.Ăngghen:"Hình thức thứ hai của phép biện chứng, hình thức quen thuộc
nhất với các nhà khoa học tự nhiên Đức, là triết học cổ điển Đức, từ Cantơ đến Hêghen".
Các nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày nhũng tư tưởng cơ bản nhất của phép biện chứng
duy tâm một cách có hệ thống. Tính chất duy tâm trong triết học Hêghen biểu hiện ở chỗ ông
coi biện chứng là quá trình phát triển khởi đầu của "ý niệm tuyệt đối", coi biện chứng chủ quan
là cơ sở của biện chứng khách quan. Theo Hêghen, "ý niệm tuyệt đối" là điểm khởi đầu của tồn
tại, tự "tha hóa" thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần, "... tinh
thần, tư tưởng, ý niệm là cái có trước, còn thế giới hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý
niệm". Các nhà triết học duy tâm Đức, mà đỉnh cao nhất là Hêghen, đã xây dựng phép biện
chứng duy tâm với hệ thống phạm trù, quy luật chung, có lôgích chặt chẽ của ý thức, tinh thần. -
Phép biện chứng duy vật. Đó là giai đoạn phát triển cao nhất của phép biện
chứng trong lịch sử triết học, là sự kế thừa trên tinh thần phê phán đối với phép biện chứng cổ điển
Đức. Ph.Ăngghen tự nhận xét: "Có thể nói ràng hầu như chỉ có Mác và tôi là những người đã
cứu phép biện chứng tự giác thoát khỏi triết học duy tâm Đức và đưa nó vào trong quan niệm
duy vật về tự nhiên và về lịch sử".
Ví dụ: Sau khi tan làm, đối tượng X đi xe máy với quãng đường 10 cây số từ cơ quan để có thể
về đến nhà. Lúc này, tất cả sự thay đổi trong quãng đường mà X di chuyển từ cơ quan đến trước 10 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
khi về đến nhà được coi là sự thay đổi về lượng, cho đến thời điểm X về đến nhà thì đó là có
thay đổi về chất. Như vậy trong trường hợp cụ thể được nêu này, chúng ta có thể thấy sự thay
đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất.
Câu 7: Trình này điều kiện kinh tế - xã hội; nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự
nhiên của sự ra đời triết học Mác?
* Khái niệm Triết học Mác – Lênin: là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tựnhiên,
xã hội và tư duy – thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phương tiện sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công ngiệp.
+ Sự thay thế phương thức sản xuất mới bằng máy móc thay thế cho các công trường thủ công.
+ Các nước tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh ở chính quốc và tích cực đi xâm lược thuộc địa.
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị
- xã hội là nhân tố CT-XH quan trọng.
+ Thực tiễn cách mạng của GCVS (giai cấp vô sản) - cơ sở chủ yếu và trực tiếp
+ Một số phong trào cách mạng lớn như: Thợ dệt, Hiến chương Anh, …
 Chủ nghĩa Mác, Triết học Mác ra đời là một tất yếu và trở thành vũ khí lý luận soi đường
cho cách mạng của giai cấp công nhân. - Nguồn gốc lý luận:
+Triết học cổ điển Đức
+ Kinh tế chính trị cổ điển Anh
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, Anh
 Triết họ Mác- Lênin bổ sung, phê phán, hoàn thiện, hệ thống.
 Triết học Mác- Lênin ra đời là một sự đúc kết. -
Tiền đề khoa học tự nhiên:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng của Lomonosop + Thuyết tế bào
+Thuyết tiến hóa của Đác – uyn
Khoa học TN phát triển dẫn đến KH xã hội phát triển Triết học Mác- Lênin ra đời là phù hợp.
Câu 8: Trình bày khái niệm và chức năng của triết học Mác - Lênin 11 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC -
Khái niệm Triết học: Triết học là hệ thống các quan điểm lí luận chung nhất về
thếgiới và vị trí của con người trong thế giới đó. Là khoa học về những quy luật vận động,
phát triển chung nhất của con người, xã hội, tư tưởng và thế giới. -
Chức năng của triết học: -
Giúp con người nhận thức Thế giới quan chính xác.
+ Khái niệm thế giới quan: Thế giới quan là hệ thống quan điểm của con người về thế giới.
+ Các hình thức của thế giới quan: tri thức, niềm tin và lý tưởng.
+ Vai trò của thế giới quan duy vật biện chứng -
Làm phương pháp luận cho con người.
+ Triết học Mác – Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến
nhất cho nhận thức và thực tiễn.
Câu 9: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? Rút ra ý nghĩa phương pháp luận. -
Định nghĩa vật chất của Lênin : “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tạikhách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. -
Phân tích: Từ định nghĩa vật chất của Lenin ta có;
+ Thứ nhất, "vật chất là một phạm trù triết học" : cho ta thấy vật chất là một phạm trù rộng
nhất, khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm vật chất thường dùng
trong các khoa học cụ thể hay trong đời sống hàng ngày. Vì vậy, không thể đồng nhất vật chất
vơi các vật thể cụ thể hay một thuộc tính nào đó của vật chất.
+ Thứ hai, "vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan"
Vật chất tồn tại khách quan ở trong hiện thực, bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý
thức của con người. "Tồn tại khách quan" chính là thuộc tính cơ bản của vật chất; là tiêu chuẩn
để có thể phân biệt được cái gì là vật chất, cái gì không phải là vật chất. Con người có nhận
thức được hay không thì vật chất cũng vẫn luôn tồn tại.
+ Thứ ba," vật chất đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao
chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác "
Có thể hiểu rằng vật chất chính là cái có thể gây nên cảm giác ở con người. Khi nó trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động đến các giác quan thì ý thức chính là sự phản ánh vật chất, còn vật chất
lại là cái được ý thức phản ánh. 12 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực,
được ý thức con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không thể có đối tượng vật chất không
thể nhận thức được, mà chỉ có những đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi. -
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ Cung cấp nguyên tắc thế giới quan và phương pháp luận khoa học để đấu tranh chống chủ
nghĩa duy tâm, thuyết không thể biết, chủ nghĩa duy vật siêu hình và mọi biểu hiện của chúng
trong triết học tư sản hiện đại về phạm trù này
+ Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan
+ Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
+ Tạo sự liên kết giữa chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Câu
10: Vận động là gì? Nêu các hình thức của vận động: -
Vận động: Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có
của vậtchất bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi
vị trị đơn giản cho đến sự thay đổi trong tư duy.
+ Phương thức vận động của vật chất: Tự thân vận động (mang tính phổ biến)
+ Những hình thức vận động của vật chất: Vận động (cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và xã hội)
+ Vận động là tuyệt đối
+ Xu hướng: Vận động từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện .
-Vận động cơ học : trái đất quay quanh mặt trời
_vận động vật lí : sự Di chuyển của các phân tử nước
_Vận động hoá học : cho dd bazo vào quỳ tím thì quỳ tím chuyển xanh _Vận
động xã hội : nhà nước pkien chuyển sang XHCN, tư bản..... -
Vận đông Sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường.
Đứng im là vận động tương đối và tạm thời
Câu 11:Phân tích quan điểm của Triết học Mác – Lenin về vận động và đứng im
Khái niệm vận động: Vận động là mọi sự biến đổi nói chung, tức là mọi sự biến đổi từ đơn giản đến phức tạp.
Vận động là tuyệt đối vì: tất cả mọi vật đều ở trạng thái đang chuyển động: Từ cấu tạo một
nguyên tử đến thái dương hệ hoặc vũ trụ đều chuyển động không ngừng. 13 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
Ví dụ: Ngay một sợi tóc nó cũng đang lớn dần không hề đứng yên, cây mít lớn dần theo
năm tháng. Như vậy vận động là nguyên lý tuyệt đối.
Đứng im là tương đối, vì trước hết hiện tượng đứng im chỉ xảy ra trong một mối quan hệ
nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một lúc.Đứng im chỉ xảy ra với một hình thái
vận động trong một lúc nào đó, chứ không phải với mọi hình thức vận động trong cùng một
lúc.Đứng im chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng bằng, trong
sự ổn định tương đối, biểu hiện thành một sự vật nhất định khi nó còn là nó chưa bị phân hóa
thành cái khác. Chính nhờ trạng thái ổn định đó mà sự vật thực hiện được sự chuyển hóa tiếp theo.
Ví dụ: Trong toa tàu 1 bạn đang đứng yên so với toa tàu; nhưng thực tế là con tàu đang chạy
thì bạn kia vẫn đang vận động. Ngay cả khi tàu vào sân ga thì con tàu chỉ đứng yên với sân ga
thôi; còn sân Ga vẫn đang vận động cùng với trái đất quanh mặt trời.
Câu 12 : Phân tích quan điểm của triết học mác-lênin về nguồn gốc tự nhiên của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm : Ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: cho rằng về bản chất, ý thức là sự phản ánh
khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức được thể hiện qua sự hình thành của bộ óc con người và
hoạt động của bộ óc đó cùng với mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan; trong
đó, thế giới khách quan tác động đến bộ óc con người tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo, năng động. Về bộ óc người:
- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức
năngcủa bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
- Bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá
trìnhphản ánh năng động, sáng tạo
- KN: Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
kháctrong quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng.
*Các hình thức của phản ánh:
Phản ánh vật lý, hoá học Phản ánh tâm lý
Phản ánh ý thức năng động sáng tạo 14 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
12.Khái niệm: ý thức là những hình ảnh chủ quan của TG khách quan
- Bản chất: ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo TGKQ vào bộ não con người vàđược cải biến đi -Nguồn gốc ý thức:
- Quan niệm của CNDT (1.0 đ): Ý thức là một lực lượng siêu nhiên như chúa trời, thầnlinh
thổi vào con người từ đó con người có ý thức.
-Quan niệm của CNDVBC: Ý thức ra đời từ 2 nguồn gốc tự nhiên và xã hội
* Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Về bộ óc người: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ ócngười,
là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc (1.0đ).
+ Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên hiện tượng
phản ánh năng động, sáng tạo (1.0đ).
+ Khái niệm phản ánh (1.0đ): là thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất, thể hiện trong
sự liên hệ tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất vs nhau.
+ Các hình thức phản ánh (1.0 đ)
- là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức chỉ nảy sinh ở giai
đoạnphát triển cao của thế giới vật chất, cùng với sự xuất hiện của con người.
+Phản ánh ý thức : năng động sáng tạo
-Phản ánh năng động sáng tạo đặc trưng cho dạng vật chất là bộ não con người, nơi mà
những phản ánh ý thức được xuất hiện. -vd : Khi con người tham gia vào quá trình lao động
sản xuất thì thay như giai đoạn trước con người sử dụng cày cuốc để cày ruộng, đào mương,
xây cầu, làm đường,… thì ngày nay, con người đã ý thức được việc tăng năng suất lao động
bằng việt đưa máy móc vào hoạt động để tạo ra năng suất công việc như mình mong muốn.
Câu 13: Phân tích quan điểm của triết học mác-lênin về nguồn gốc xã hội của ý thức.
Ý thức là hình thức phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao đó là óc người,
là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Quan niệm của chủ nghia duy tâm: Ý thức có trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật
chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của ý thức
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: cho rằng về bản chất, ý thức là sự phản ánh
khách quan vào trong bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
* Về nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội của ý thức. - Lao động:
+ Lao động quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ
nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. 15 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
+ Lao động cũng là quá trình vừa làm thay đổi cấu trúc cơ thể người, vừa làm giới tự nhiên
bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động. - Ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức.
+ Không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại và thể hiện. + Sự ra đời của ngôn ngữ gắn với lao động.
- Nguồn gốc cơ bản , trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ýthức là lao động.
- Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của
ýthức là lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai chất kích
thích chủ yếu làm cho bộ óc vượn dần dần chuyển hóa thành bộ óc người, khiến cho tâm lý
động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
Câu 14: Trình bày quan điểm của triết học Mác – Lênin về bản chất và kết cấu theo
chiều ngang của ý thức.
* Khái niệm ý thức: là hình ảnh khách quan của thế giới khách quan (1.0đ)
* Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan (1.0đ).
- Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo (1.0đ).
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội (1.0đ).
* Kết cấu theo chiều ngang của ý thức - Tri thức (0.5đ)
+ Là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức (0.5đ).
+ Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức và là điều kiện để ý thức phát triển (0.5đ).
+ Phân loại tri thức: tri thức thông thường, tri thức khoa học, tri thức lý luận, tri thức kinh nghiệm…(0.5đ) - Tình cảm (0.5đ)
+ Là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ (0.5đ).
+ Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh hiện thực, được hình thành từ sự khái quát
những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận tác động của ngoại cảnh (0.5đ).
+Tình cảm được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau (0.5đ). -
Ý chí (0.5đ) Là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt
qua nhữngcản trở trong quá trình thực hiện mục đích (0.5đ).
Câu 15: Phân tích khái niệm và tính chất của sự phát triển. a, Khái niệm 16 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC -
Theo quan niệm biện chứng sự phát triển là một quá trình tiến lên từ thấp đến
cao.Quá trình đó diễn ra dần dần, nhảy vọt đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ, không
phải lúc nào sự phát triển cũng diễn ra theo đường thẳng, mà rất quanh co, phức tạp, thậm chí
có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình
thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo đường xoáy ốc
và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn. Quan điểm
biện chứng cũng khẳng định nguồn gốc của sự phát triển nằm trong bản thân sự vật. -
Theo quan điểm siêu hình phát triển chỉ là sự tăng lên, giảm thuần túy về
lượng,không có sự thay đổi gì về mặt chất của sự vật; hoặc nếu có sự thay đổi nhất định về chất
thì sự thay đổi ấy cũng chỉ diễn ra theo một vòng khép kín, chứ không có sự sinh thành ra cái
mới với những chất mới. Những người theo quan điểm siêu hình xem sự phát triển như là một
quá trình tiến lên liên tục, không có bước quanh có, phức tạp. -
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn
có củasự vật, hiện tượng; là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa,
nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới. b, Nội dung -
Tính khách quan của sự phát triển được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
độngvà phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân của sự vật, hiện tượng là quá trình giải
quyết mâu thuẫn của sự vật, hiên tượng đó. Tính chất này là thuộc tính tất yếu không phụ thuộc vào ý thức con người.
Ví dụ: Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh sáng dù không có con
người nhưng nó vẫn phát triển. -
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra
trongmột lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật và hiện tượng trong quá
trình, mọi giai đoạn của sự vật hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm
khả năng dẫn đến sự ra đời phù hợp với quy luật khách quan.
+ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể trước sự biến đổi của môi trường
Ví dụ: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí hậu thay
đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
+ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, tiến tới mức độ
ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người. 17 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
Ví dụ: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
+ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn với tự nhiên và xã hội.
Ví dụ: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây. -
Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không phải là phủ định sạch trơn vật
cũmà là sự kế thừa những yếu tố tích cực, loại bỏ những yếu tố lạc hậu, lỗi thời, cản trở sự phát
triển. Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều
những bộ phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; đồng thời cũng đào thải, loại bỏ
những gì tiêu cực, lạc hậu, không tích hợp của cái cũ.Đến lượt nó, cái mới này lại phát triển
thành cái mới khác trên cơ sở kế thừa như vậy.Đó là quá trình phủ định biện chứng.Là sự thay
đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình này diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy trôn ốc. -
Tính đa dạng, phong phú cuả sự phát triển được thể hiện ở điểm : phát triển
làkhuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng song mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình
phát triển không giống nhau, tồn tại ở những thời gian, không gian khác nhau, chịu những ảnh
hưởng khác nhau và sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng quá trình phát triển của sự
vật, đôi khi có thể làm - sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời.
Ví dụ 1: Quá trình vận động của tư bản từ hình thái tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản
hàng hoá (tư liệu sản xuất và sức lao động) là một sự phủ định trong quá trình vận động, phát
triển của tư bản. Quá trình này có sự thay đổi hình thái tồn tại của tư bản nhưng nội dung giá
trị của tư bản được bảo tồn dưới hình thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu dùng trong sản
xuất thì chẳng những có khả năng tái tạo giá trị cũ mà còn có khả năng làm tăng giá trị mới của tư bản.
Ví dụ 2: Quá trình vận động, phát triển của xã hội loài người: xã hội chiếm hữu nô lệ ra
đời là sự phủ định đối với xã hội nguyên thuỷ, đến lượt nó lại bị xã hội phong kiến phủ
định,…(Phủ định của phủ định).
Câu 16: Trình bày cơ sở lý luận, yêu cầu và ý nghĩa của nguyên tắc khách quan. *
Cơ sở lý luận của nguyên tắc khách quan: quan điểm triết học duy vật
biện chứng về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức.
Cơ sở lý luận của quan điểm khách quan là giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức theo quan điểm của triết học DVBC. Giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, 18 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
thể hiện qua vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức và tính độc lập tương đối, sự tác động
trở lại của ý thức đối với vật chất. *
Yêu cầu của nguyên tắc khách quan:
+ Nhận thức sự vật phải chân thực, đúng đắn
+ Xem xét sự vật vốn như nó có, không tô hồng, bôi đen
+ Xem xét sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật
+ Không hạ thấp vai trò của nhân tố chủ quan mà đòi hỏi phải phát huy tính năng động
của chủ quan của chủ thể.
+ Chống lại chủ nghĩa khách quan – tuyệt đối hóa yếu tố khách quan, hạ thấp coi nhẹ nhân tố chủ quan *
Ý nghĩa phương pháp luận -
Chống lại chủ nghĩa chủ quan, duy ý chí- Chống lại quan điểm duy tâm trong
nhận thức * Ví dụ:
Mỗi sinh viên để đi đến thành công (căn cứ vào các điều kiện khách quan: Chọn ngành
đào tạo đúng, có kỹ năng tốt, có định hướng tốt,..)
* Vận dụng nguyên tắc khách quan trong hoạt động thực tiễn:
Vận dụng nguyên tắc khách quan trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam: nguyên tắc khách quan đòi hỏi con
người trong hoạt động thực tiễn phải luôn xuất phát từ thực tế khách quan, lấy khách quan làm
cơ sở, phương tiện hoạt động.
Những đường lối, chủ trương, chính sách của phải xuất phát từ thực tế xã hội trong từng
giai đoạn khác nhau. Trong các cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam trước đây chúng
ta luôn xác định điều kiện tất yếu diễn ra cuộc cách mạng từ đó đề ra chủ trương, đường lối phù
hợp. Điều kiện khách quan như: sự chín muồi của mâu thuẫn giữa các giai cấp trong xã hội tạo
nên cuộc khủng hoảng về chính trị sâu sắc hay sự vực dậy của nông dân khi bị áp bức, bóc lột quá sức chịu đựng…
Câu 17: Phân tích khái niệm và tính chất của mối liên hệ phổ biến? *
Khái niệm mối liên hệ: là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ,quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa
các đối tượng với nhau. *
Khái niệm mối quan hệ phổ biến: là khái niệm nói lên rằng mọi sự vật, hiện tượng
trong thếgiới (có tự nhiên, xã hội và tự duy) dù đa dạng phong phú, nhưng đều nằm trong mối
liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Cơ sở của mối liên hệ này là tính thống nhất vật chất của thế giới. 19 lOMoAR cPSD| 36844358 LỚP 2105TTRC
*Tính chất của mối liên hệ phổ biến. - Tính khách quan
+ Các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan
+ Sự tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó, tồn
tại không phụ thuộc vào ý thức con người.
VD: Mối liên hệ giữa con gà và quả trứng - Tính phổ biến
+ Không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự
vật, hiện tượng hay quá trình khác.
VD: Mưa đều có liên hệ đến gió mùa và gió mùa và gió mùa đều có liên hệ đến những dòng hải lưu - Tính đa dạng phong phú
+ Các sự vật, hiện tượng khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau giữ vị trí, vai
trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự vận
động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Liên hệ bên trong và bên ngoài
+ Mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại tác động lẫn nhau giữa các yếu tố các bộ phận,
các thuộc tính các mặt khác nhau trong cùng một sự vật.
+ Mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khác nhau. Nhìn chung nó
không có ý nghĩa quyết định. Mối quan hệ này thường phải thông qua mối liên hệ bên trong để phát huy tác dụng
- Liên hệ chủ yếu – thứ yếu, liên hệ trực tiếp và gián tiếp
Cách phân loại này nói đến vai trò quyết định đối với sự vận động, phát triển của sự vật VD:
Cá thường xuyên sống trong nước, nếu không có nước thường xuyên thì cá không thể tồn tại
được, nhưng các loài chim thú thì lại không thể sống trong nước thường xuyên được. Từ nội
dung của nguyên lý về mối quan hệ phổ biện chứng khái quát thành nguyên tắt toàn diện với
những yêu cầu đối với chủ thể hoạt động nhận thức thực tiển - Một là, xem xét các mối quan
hệ bên trong của sự vật, hiện tượng
- Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài của sự vât, hiện tượng- Ba là, xem xét sự vật hiện
tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn
- Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng.
Câu 18: Phân tích nội dung cơ bản và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý
mối liên hệ phổ biến. 20