lOMoARcPSD| 58097008
7 Nội dung cơ bản
Nội dung 1. Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
đặc điểm, điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam.
a. Khái niệm:
- Giai cấp công nhân một tập đoàn hội ổn định, hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện
đại.
- giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa bản lên
chủ nghĩa xã hội.
- các nước bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân những
người không hoặc về bản không liệu sản xuất phải m
thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp sản bóc lột giá trị thặng dư.
- các nước hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân
dân lao động làm chủ những liệu sản xuất chyếu cùng nhau
hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích
chính đáng của mình.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo nhân dân
lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức
bóc lột xây dựng hội mới - hội hội chủ nghĩa cộng sản
chủ nghĩa.
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân lực lượng sản xuất
cơ bản sản xuất ra của cải cho xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung chính trị - xã hội: Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, giai cấp công nhân tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xây
dựng nhà nước mới của nhân dân.
- Nội dung văn hóa, tưởng: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, giai cấp công nhân xây dựng nền văn hóa, con người mới với
tưởng, đạo đức xã hội chủ nghĩa...
lOMoARcPSD| 58097008
c. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những
tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử là sự nghiệp của bản thân giai cấp
công nhân cùng đông đảo nhân dân lao động do Đảng Cộng sản lãnh
đạo và mang lại lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải thay
thế chế độ sở hữu tư nhân này bng một chế độ sở hữu tư nhân khác
mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Giành quyền lực thống trị tiền đcải tạo hội cũ, xây
dựng xã hội mới nhm giải phóng con người
d. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấpcông
nhân:
- Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định: (Đại diện
phương thức sản xuất tiên tiến; tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho
hội; lợi ích của giai cấp công nhân về cơ bản thống nhất với lợi
ích của nhân dân lao động).
- Do địa vchính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
(Có hệ tưởng Mác - Lênin; Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức
tổ chức, kỷ luật cao; tinh thần đoàn kết giai cấp và các lực lượng xã
hội). - Nhu cầu giải quyết mâu thuẫn trong Chủ nghĩa tư bản.
e. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam: - Đặc điểm:
+ Ra đời từ quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
+ Phát triển trong một nước nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hóa muộn,
sở kinh tế - kỹ thuật ít và lạc hậu, nền công nghệ thấp và thiếu thiết bị ng
nghệ hiện đại.
+ Trải qua chiến tranh kéo dài.
- Giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều ưu thế về chính trị:
+ Sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, có Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Vững vàng về chính trị, tư tưởng.
+ Được rèn luyện và có bản lĩnh chính trị.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Giai cấp công nhân nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp cách mạng dân
tộc và quá trình đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Theo Hồ Chí Minh: “Giai cấp công nhân giai cấp kiên quyết nhất,
cách mạng nhất, đi đầu trong đấu tranh cách mạng”.
- Quan hệ mật thiết với dân tộc, nhất là giai cấp nông dân:
+ Gắn bó lợi ích giai cấp với dân tộc.
+ Nhận thức rõ kẻ thù của giai cấp với dân tộc là một.
+ Sớm trở thành giai cấp lãnh đạo dân tộc.
Nội dung 2: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
a. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
- Có 2 kiểu quá độ: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp
+ Quá độ trực tiếp: Từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa bản phát triển. + Quá độ gián tiếp: Từ
chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ
nghĩa tư bản phát triển.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội: “Đan xen”
những mảnh, những bộ phận của cả hội hội mới trên mọi lĩnh
vực.
C. Mác: thực chất của thời kì quá độ là QUÁ ĐỘ CHÍNH
TRỊ. Lênin: làm rõ hơn quá độ trong KINH TẾ.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện kinh tế
nhiều thành phần; ng nghiệp hóa, điện khí hóa, hợp tác hóa; sử dụng chuyên
gia tư sản.
+ Trên lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản, thực
chất giai cấp công nhân nắm sử dụng quyền lực Nhà nước trấn áp giai
cấp tư sản, tiến hành xây dựng xã hội không giai cấp.
+ Trên lĩnh vựctưởng - văn hóa: xác lập hệ tư tưởng mới và xây dựng
nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Trên lĩnh vực hội: thời kỳ dấu tranh giai cấp chống áp bức, bất
công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công
bng hội trên sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động chủ
đạo.
b. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Đặc điểm thời kỳ quá độ ở Việt Nam
Tính chất của thời kỳ quá độ: khó khăn, lâu dài, phức tạp.
Cách thức “bỏ qua chủ nghĩa tư bản”:
+ Con đường đi n của nước ta sự phát triển quá độ chủ nghĩa hội
bỏ qua chế độ bản chnghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vtrí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến thức thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
+ Tiếp thu, kế thừa những thành tựu nhân loại đã đạt được dưới chế độ
bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học công nghđể phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại (đại hội IX 2001, của Đảng Cộng
sản Việt Nam). - Nhiệm vụ thời kỳ qđộ Việt Nam + “4 trụ cột” phát triển:
Phát triển KT - XH là trọng tâm.
Xây dựng Đảng là then chốt.
Phát triển văn hóa, con người là nền tảng tinh thần.
Củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên.
+ “3 khâu đột phá”:
Hoàn thiện thể chế kiến thức thượng tầng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ.
Nội dung 3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa nhà nước hội chủ nghĩa.
Liên hệ ở Việt Nam.
a. Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Sự ra đời phát triển của nền dân chủ hội chủ nghĩa: + Giai đoạn
1: giai cấp công nhân làm cách mạng giành lấy dân chủ.
+ Giai đoạn 2: giai cấp ng nhân dùng dân chủ tổ chức nnước của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động - Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Dân chủ hội chnghĩa ra đời từ sau thắng lợi của cách mạng tháng
Mười Nga (1917).
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, dân tộc, giải phóng con người một
cách triệt để, toàn diện, thực hiện quyền tự do, bình đẳng của con người.
+ Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
+ Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện trên các khía cạnh sau:
Bản chất chính trị:
Mang bản chất chất giai cấp công nhân.
Do Đảng Cộng sản lãnh đạo (Bản chất nhất nguyên).
Thừa nhận chủ thể quyền lực của Nhà nước nhân dân
(nhân dân xây dựng Nhà nước).
Bản chất kinh tế:
Sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Chủ thể phát triển lực lượng sản xuất và thụ hưởng lợi ích
là nhân dân.
Bản chất tư tưởng - văn hóa xã hội:
Hệ tưởng chủ đạo trong hội chủ nghĩa Mác - Lênin.
Kế thừa những giá trị của các nền văn hóa trước đó.
Thực hiện giải phóng con người triệt để và phát triển toàn
diện cá nhân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ sản, nền dân chủ ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, n
chủ dân làm chủ; dân chủ pháp luật nm trong sự thống nhất biện chứng;
được thực hiện bng nnước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
b. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai
cấp sản nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản.
lOMoARcPSD| 58097008
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ một kiểu nhà nước mới, khác vchất so với tất cả các nhà nước đã
có trong lịch sử.
+ Về chính trị:
Mang bản chất chất giai cấp công nhân.
Do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Nhân dân chủ thể của quyền lực Nhà nước (Nhà nước của dân,
do dân, vì dân). Tất cả mọi chính sách,… + Về kinh tế:
Chịu sự quy định của sở kinh tế hội chủ nghĩa (chế độ sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu).
Không ngững nâng cao đời sống vật chất của nhân dân.
+ Về Văn hóa - xã hội:
Hệ tư tưởng chủ đạo trong Nhà nước là chủ nghĩa Mác Lênin.
Kế thừa những giá trị của các Nhà nước trước đó trong xây dựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Xóa bỏ sự phân hóa giai cấp, tầng lớp.
Bảo đảm quyền cơ bản của con người (tự do, bình đẳng…).
Nhà nước xã hội chủ nghĩa nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước
đó, sự thống trị chính trị thuộc vgiai cấp công nhân, do cách mạng
hội chủ nghĩa sản sinh ra sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa
hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước:
Chức năng đối nội.
Chức năng đối ngoại.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực Nhà nước:
Chức năng kinh tế
Chức năng chính trị
Chức năng văn hóa, xã hội
+ Căn cứ vào tính chất quyền lực Nhà nước:
lOMoARcPSD| 58097008
Chức năng giai cấp (trấn áp)
Chức năng hội (tổ chức và xây dựng) c. Dân chủ hội chủ nghĩa
Việt Nam:
- Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
+ Chế độ dân chủ nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945. Đến năm 1976, tên nước được đổi thành Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt
Nam, nhưng trong các Văn kiện của Đảng hầu như chưa sử dụng cụm từ dân
chủ hội chủ nghĩa” thường nêu quan điểm “xây dựng chế đlàm chủ
tập thể xã hội chủ nghĩa” gắn với “nắm vững chuyên chính vô sản”.
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
+ Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bng, văn minh).
+ Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ,
quyền lực thuộc về nhân dân)
+ Dân chủ là động lực đxây dựng chủ nghĩa hội (phát huy sức mạnh
của nhân dân, của dân tộc).
+ Dân chủ gắn với pháp luật (gắn liền với kỷ luật, kỷ cương). + Dân chủ
phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn tất cả các cấp, mọi lĩnh
vực.
+ Cơ chế thực hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp.
+ Thiết chế thực hiện n chủ: thông qua nhà nước cả hệ thống chính
trị.
+ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo (Thực hiện nhất nguyên chính trị).
- Quan niệm chung về nhà nước pháp quyền:
+ Là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật
phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính
nghiêm minh.
+ Trong hoạt động của các quan nhà nước, phải sự kiểm soát lẫn
nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân,…
- Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam:
lOMoARcPSD| 58097008
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của
dân, do dân, vì dân.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động dựa trên sở của Hiến pháp
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặtvị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng kiểm soát giữa các quan: lập pháp, hành pháp và
tư pháp.
+ Nhà ớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013.
+ Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, sự phân ng, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Nội dung 4. cấu hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Khái niệm và vị trí).
- Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp:
+ Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan
hệ XH của các cộng đồng ấy tạo nên.
+ Chủ nghĩa xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn
tại khách quan trong một chế đhội nhất định, thông qua những mối quan
hệ về sở hữu liệu sản xuất, về tổ chức quản quá trình sản xuất, về địa vị
chính trị - xã hội,… giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
- Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội:
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại
hình cơ cấu xã hội khác
+ Sự biến đổi của cấu hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến
đổi của các chủ nghĩa xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ
cấu xã hội.
lOMoARcPSD| 58097008
Nội dung 5. Vấn đề n tộc (Khái niệm, đặc trưng, nguyên tắc, đặc
điểm dân tộc Việt Nam).
a. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
+ Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người.
+ Các hình thức cộng đồng: Thị tộc > bộ lạc > bộ tộc > dân tộc.
+ Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết đinh
sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
+ phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất bản chủ
nghĩa được xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. + phương
Đông, dân tộc được hình thành trên cơ sở một nền văn hóa.
- Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
+ Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc cộng đồng chính trị
- xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt.
Có sự quản lý của nhà nước, nhà nược - dân tộc độc lập.
Có ngôn ngữ chung của quốc gia.
nét tâm biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc tạo nên
bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc.
+ Thứ hai: Dân tộc - tộc người (eithnies). dụ: dân tộc Tày, Thái, Ê Đê…
Ở Việt Nam hiện nay thì dân tộc cộng đồng người được hình thành lâu dài
trong lịch sử và có ba đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ng
viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói).
Cộng đồng về văn hóa.
Ý thức tự giác tộc người.
- Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
+ Xu ớng tách ra: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Xu hướng liên hiệp lại: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
+ Biểu hiện hai xu hướng khách quan hiện nay:
Xu hướng tách ra: khá phức tạp.
Xu hướng liên hiệp lại: Đa dạng, phong phú.
- Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin + Các n tộc
hoàn toàn bình đẳng.
+ Các dân tộc quyền tự quyết. +
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
b. Đặc điểm dân tộc Việt Nam:
- Việt Nam là quốc gia đa tộc người.
- Thứ nhất: Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người.
+ Việt Nam 54 dân tộc, dân tộc Kinh 73.594.341 người chiếm 85,7%
dân số cả nước; 53 dân tộc thiểu số có 12.252.656 người chiếm 14,3% dân số.
- Thứ hai: Các dân tộc cứ trú xen kẽ nhau.
- Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bchyếu
địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng.
- Thứ : Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không
đều.
- Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam truyền thống đoàn kết
gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất.
- Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo
nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Nội dung 6. Vấn đề tôn giáo (Khái niệm, nguồn gốc, nguyên tắc giải
quyết và đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam).
- Khái niệm tôn giáo:
+ Tôn giáo niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính
thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách
ảo, nhm giải những vấn đề trên trần thế cũng như thế giới bên kia.
lOMoARcPSD| 58097008
Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuthuộc vào những thời klịch sử,
hoàn cảnh địa - văn hóa khác nhau, phthuộc vào nội dung từng tôn giáo,
được vận hành bng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng
cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau.
- Ngun gốc của tôn giáo:
+ Ngun gốc tự nhiên, kinh tế xã hội: xuất phát từ các giai cấp đối kháng,
sự bất công sự lo âu sợ hãi con người trông chờ vào sự giải phóng của 1 thế
lực nào đó siêu nhiên.
+ Ngun gốc nhận thức: là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu về mặt chủ thể
của nhận thức con người, biến nội dung khách quan thành cái siêu nhiên thần
thánh.
+ Ngun gốc tâm lý: xuất phát từ tâm lý con người.
- Nguyên tắc giải quyết của tôn giáo:
+ Tôn trọng, bảo đàm quyền tự do tín ngưỡng không tín ngưỡng của
nhân dân.
+ Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, n giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. + Quan điểm
lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo - Đặc điểm tôn giáo
ở Việt Nam:
+ Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
+ Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình
và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
+ Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn nhân dân lao động,
có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
+ Thứ : Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo vai trò, vtrí quan trọng trong
giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
+ Thứ năm: c n giáo ở Việt Nam đều quan hệ với các tổ chức,
nhân tôn giáo ở nước ngoài.
lOMoARcPSD| 58097008
+ Thứ sáu: Tôn giáo Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
Nội dung 7. Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình, những biến đổi của
gia đình Việt Nam.
- Khái niệm gia đnh:
+ Gia đình một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan
hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành
viên trong gia đình.
- Vị trí của gia đnh:
+ Gia đình là tế bào của xã hội.
+ Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, shài a trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.
+ Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội.
- Chức năng cơ bản của gia đnh:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.
- Những biến đổi của gia đnh Việt Nam:
+ Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình => Thu nhỏ.
+ Biến đổi các chức năng của gia đnh:
Tái sản xuất ra con người: Chủ động.
Kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Sản xuất hàng hóa. Giáo dục: đầu
tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên.
Thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy tr tnh cảm gia đnh:
yếu tố quyết định sự bền vững của gia đình.
+ Sự biến đổi quan hệ gia đnh:
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chun mực văn hóa
của gia đình.
=> Một số giá trị, chun mực gia đình thay đổi.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58097008 7 Nội dung cơ bản
Nội dung 1. Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân,
đặc điểm, điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam.

a. Khái niệm:
- Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành
và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại.
- Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực
lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
- Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những
người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phải làm
thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân cùng nhân
dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau
hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo nhân dân
lao động đấu tranh xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ mọi chế độ áp bức
bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân là lực lượng sản xuất
cơ bản sản xuất ra của cải cho xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung chính trị - xã hội: Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng
sản, giai cấp công nhân tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xây
dựng nhà nước mới của nhân dân.
- Nội dung văn hóa, tư tưởng: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản, giai cấp công nhân xây dựng nền văn hóa, con người mới với tư
tưởng, đạo đức xã hội chủ nghĩa... lOMoAR cPSD| 58097008
c. Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những
tiền đề kinh tế - xã hội của sản xuất mang tính xã hội hóa.
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử là sự nghiệp của bản thân giai cấp
công nhân cùng đông đảo nhân dân lao động do Đảng Cộng sản lãnh
đạo và mang lại lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải là thay
thế chế độ sở hữu tư nhân này bằng một chế độ sở hữu tư nhân khác
mà là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Giành quyền lực thống trị là tiền đề cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới nhằm giải phóng con người
d. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấpcông nhân:
- Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định: (Đại diện
phương thức sản xuất tiên tiến; tạo ra của cải vật chất chủ yếu cho
xã hội; lợi ích của giai cấp công nhân về cơ bản thống nhất với lợi
ích của nhân dân lao động).

- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
(Có hệ tư tưởng Mác - Lênin; Tinh thần cách mạng triệt để; Ý thức
tổ chức, kỷ luật cao; tinh thần đoàn kết giai cấp và các lực lượng xã
hội).
- Nhu cầu giải quyết mâu thuẫn trong Chủ nghĩa tư bản.
e. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam: - Đặc điểm:
+ Ra đời từ quá trình khai thác thuộc địa của thực dân Pháp.
+ Phát triển trong một nước nông nghiệp lạc hậu, công nghiệp hóa muộn,
cơ sở kinh tế - kỹ thuật ít và lạc hậu, nền công nghệ thấp và thiếu thiết bị công nghệ hiện đại.
+ Trải qua chiến tranh kéo dài.
- Giai cấp công nhân Việt Nam có nhiều ưu thế về chính trị:
+ Sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin, có Đảng cộng sản lãnh đạo.
+ Vững vàng về chính trị, tư tưởng.
+ Được rèn luyện và có bản lĩnh chính trị. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Giai cấp công nhân là nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp cách mạng dân
tộc và quá trình đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Theo Hồ Chí Minh: “Giai cấp công nhân là giai cấp kiên quyết nhất,
cách mạng nhất, đi đầu trong đấu tranh cách mạng”.
- Quan hệ mật thiết với dân tộc, nhất là giai cấp nông dân:
+ Gắn bó lợi ích giai cấp với dân tộc.
+ Nhận thức rõ kẻ thù của giai cấp với dân tộc là một.
+ Sớm trở thành giai cấp lãnh đạo dân tộc.
Nội dung 2: Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam.
a. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: -
Có 2 kiểu quá độ: quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp
+ Quá độ trực tiếp: Từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với
những nước đã trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. + Quá độ gián tiếp: Từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa cộng sản đối với những nước chưa trải qua chủ
nghĩa tư bản phát triển. -
Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: “Đan xen”
những mảnh, những bộ phận của cả xã hội cũ và xã hội mới trên mọi lĩnh vực.
 C. Mác: thực chất của thời kì quá độ là QUÁ ĐỘ CHÍNH
TRỊ.  Lênin: làm rõ hơn quá độ trong KINH TẾ.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: phát triển lực lượng sản xuất, thực hiện kinh tế
nhiều thành phần; Công nghiệp hóa, điện khí hóa, hợp tác hóa; sử dụng chuyên gia tư sản.
+ Trên lĩnh vực chính trị: thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản, thực
chất là giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực Nhà nước trấn áp giai
cấp tư sản, tiến hành xây dựng xã hội không giai cấp.
+ Trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa: xác lập hệ tư tưởng mới và xây dựng
nền văn hóa mới, tiếp thu giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Trên lĩnh vực xã hội: là thời kỳ dấu tranh giai cấp chống áp bức, bất
công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công
bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
b. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Đặc điểm thời kỳ quá độ ở Việt Nam
Tính chất của thời kỳ quá độ: khó khăn, lâu dài, phức tạp.
Cách thức “bỏ qua chủ nghĩa tư bản”:
+ Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến thức thượng tầng tư bản chủ nghĩa.
+ Tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ
tư bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa học và công nghệ để phát triển nhanh lực
lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại (đại hội IX 2001, của Đảng Cộng
sản Việt Nam). - Nhiệm vụ thời kỳ quá độ ở Việt Nam + “4 trụ cột” phát triển:
Phát triển KT - XH là trọng tâm.
Xây dựng Đảng là then chốt.
Phát triển văn hóa, con người là nền tảng tinh thần.
Củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu và thường xuyên.
+ “3 khâu đột phá”:
Hoàn thiện thể chế kiến thức thượng tầng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.  Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ.
Nội dung 3. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Liên hệ ở Việt Nam.
a. Dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: + Giai đoạn
1: giai cấp công nhân làm cách mạng giành lấy dân chủ.
+ Giai đoạn 2: giai cấp công nhân dùng dân chủ tổ chức nhà nước của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động - Nhà nước xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời từ sau thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917).
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ Là thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, dân tộc, giải phóng con người một
cách triệt để, toàn diện, thực hiện quyền tự do, bình đẳng của con người.
+ Đảm bảo quyền lực thực sự thuộc về nhân dân.
+ Bản chất dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện trên các khía cạnh sau:
Bản chất chính trị:
Mang bản chất chất giai cấp công nhân.
Do Đảng Cộng sản lãnh đạo (Bản chất nhất nguyên).
Thừa nhận chủ thể quyền lực của Nhà nước là nhân dân
(nhân dân xây dựng Nhà nước).
Bản chất kinh tế:
Sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Chủ thể phát triển lực lượng sản xuất và thụ hưởng lợi ích là nhân dân.
Bản chất tư tưởng - văn hóa xã hội:
Hệ tư tưởng chủ đạo trong xã hội là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Kế thừa những giá trị của các nền văn hóa trước đó.
Thực hiện giải phóng con người triệt để và phát triển toàn diện cá nhân.
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân
chủ tư sản, là nền dân chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là
chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự thống nhất biện chứng;
được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản.
b. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
- Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai
cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. lOMoAR cPSD| 58097008
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ Là một kiểu nhà nước mới, khác về chất so với tất cả các nhà nước đã có trong lịch sử. + Về chính trị:
Mang bản chất chất giai cấp công nhân.
Do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Nhân dân là chủ thể của quyền lực Nhà nước (Nhà nước của dân,
do dân, vì dân).  Tất cả mọi chính sách,… + Về kinh tế:
Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế xã hội chủ nghĩa (chế độ sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu).
Không ngững nâng cao đời sống vật chất của nhân dân. + Về Văn hóa - xã hội:
Hệ tư tưởng chủ đạo trong Nhà nước là chủ nghĩa Mác Lênin.
Kế thừa những giá trị của các Nhà nước trước đó trong xây dựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Xóa bỏ sự phân hóa giai cấp, tầng lớp.
Bảo đảm quyền cơ bản của con người (tự do, bình đẳng…).
 Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước
mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do cách mạng xã
hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội trong một xã hội phát triển cao - xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa:
+ Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực Nhà nước: Chức năng đối nội. Chức năng đối ngoại.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực Nhà nước: Chức năng kinh tế Chức năng chính trị
Chức năng văn hóa, xã hội
+ Căn cứ vào tính chất quyền lực Nhà nước: lOMoAR cPSD| 58097008
Chức năng giai cấp (trấn áp)
Chức năng xã hội (tổ chức và xây dựng) c. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
- Sự ra đời và phát triển của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
+ Chế độ dân chủ nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng Tám năm
1945. Đến năm 1976, tên nước được đổi thành Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nhưng trong các Văn kiện của Đảng hầu như chưa sử dụng cụm từ “dân
chủ xã hội chủ nghĩa”
mà thường nêu quan điểm “xây dựng chế độ làm chủ
tập thể xã hội chủ nghĩa”
gắn với “nắm vững chuyên chính vô sản”.
- Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:
+ Dân chủ là mục tiêu của chế độ xã hội chủ nghĩa (dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh).
+ Dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa (do nhân dân làm chủ,
quyền lực thuộc về nhân dân)
+ Dân chủ là động lực để xây dựng chủ nghĩa xã hội (phát huy sức mạnh
của nhân dân, của dân tộc).
+ Dân chủ gắn với pháp luật (gắn liền với kỷ luật, kỷ cương). + Dân chủ
phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực.
+ Cơ chế thực hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp.
+ Thiết chế thực hiện dân chủ: thông qua nhà nước và cả hệ thống chính trị.
+ Do Đảng Cộng sản lãnh đạo (Thực hiện nhất nguyên chính trị).
- Quan niệm chung về nhà nước pháp quyền:
+ Là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục pháp luật
và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm minh.
+ Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn
nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân,…
- Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam: lOMoAR cPSD| 58097008
+ Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
+ Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị trí tối
thượng để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
+ Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt nam phải do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, phù hợp với điều 4 Hiến pháp năm 2013.
+ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng quyền con
người, coi con người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển.
+ Tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng
bảo đảm quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
Nội dung 4. Cơ cấu xã hội - giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (Khái niệm và vị trí).
- Khái niệm cơ cấu xã hội và cơ cấu xã hội - giai cấp:
+ Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan
hệ XH của các cộng đồng ấy tạo nên.
+ Chủ nghĩa xã hội - giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn
tại khách quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan
hệ về sở hữu tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị
chính trị - xã hội,… giữa các giai cấp và tầng lớp đó.
- Vị trí của cơ cấu xã hội - giai cấp trong cơ cấu xã hội:
+ Cơ cấu xã hội - giai cấp có vị trí quan trọng hàng đầu, chi phối các loại
hình cơ cấu xã hội khác
+ Sự biến đổi của cơ cấu xã hội - giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến
đổi của các chủ nghĩa xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội. lOMoAR cPSD| 58097008
Nội dung 5. Vấn đề dân tộc (Khái niệm, đặc trưng, nguyên tắc, đặc
điểm dân tộc Việt Nam).
a. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
+ Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người.
+ Các hình thức cộng đồng: Thị tộc > bộ lạc > bộ tộc > dân tộc.
+ Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết đinh
sự biến đổi của cộng đồng dân tộc.
+ Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa được xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến. + Ở phương
Đông, dân tộc được hình thành trên cơ sở một nền văn hóa.
- Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
+ Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị
- xã hội có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt.
Có sự quản lý của nhà nước, nhà nược - dân tộc độc lập.
Có ngôn ngữ chung của quốc gia.
Có nét tâm lý biểu hiện qua nền văn hóa dân tộc và tạo nên
bản sắc riêng của nền văn hóa dân tộc.
+ Thứ hai: Dân tộc - tộc người (eithnies). Ví dụ: dân tộc Tày, Thái, Ê Đê…
Ở Việt Nam hiện nay thì dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài
trong lịch sử và có ba đặc trưng cơ bản sau:
Cộng đồng về ngôn ngữ (bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ
viết; hoặc chỉ riêng ngôn ngữ nói).
Cộng đồng về văn hóa.
Ý thức tự giác tộc người.
- Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
+ Xu hướng tách ra: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng
đồng dân tộc độc lập. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Xu hướng liên hiệp lại: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các
dân tộc ở nhiều quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau.
+ Biểu hiện hai xu hướng khách quan hiện nay:
Xu hướng tách ra: khá phức tạp.
Xu hướng liên hiệp lại: Đa dạng, phong phú. -
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin + Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
+ Các dân tộc có quyền tự quyết. +
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
b. Đặc điểm dân tộc Việt Nam: -
Việt Nam là quốc gia đa tộc người. -
Thứ nhất: Có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người.
+ Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộc Kinh có 73.594.341 người chiếm 85,7%
dân số cả nước; 53 dân tộc thiểu số có 12.252.656 người chiếm 14,3% dân số. -
Thứ hai: Các dân tộc cứ trú xen kẽ nhau. -
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở
địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng. -
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều. -
Thứ năm: Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết
gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia thống nhất. -
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, góp phần tạo
nên sự phong phú, đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất.
Nội dung 6. Vấn đề tôn giáo (Khái niệm, nguồn gốc, nguyên tắc giải
quyết và đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam). -
Khái niệm tôn giáo:
+ Tôn giáo là niềm tin vào các lực lượng siêu nhiên, vô hình, mang tính
thiêng liêng, được chấp nhận một cách trực giác và tác động qua lại một cách
hư ảo, nhằm lý giải những vấn đề trên trần thế cũng như ở thế giới bên kia. lOMoAR cPSD| 58097008
Niềm tin đó được biểu hiện rất đa dạng, tuỳ thuộc vào những thời kỳ lịch sử,
hoàn cảnh địa lý - văn hóa khác nhau, phụ thuộc vào nội dung từng tôn giáo,
được vận hành bằng những nghi lễ, những hành vi tôn giáo khác nhau của từng
cộng đồng xã hội tôn giáo khác nhau. -
Nguồn gốc của tôn giáo:
+ Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế xã hội: xuất phát từ các giai cấp đối kháng,
sự bất công sự lo âu sợ hãi con người trông chờ vào sự giải phóng của 1 thế lực nào đó siêu nhiên.
+ Nguồn gốc nhận thức: là sự tuyệt đối hóa, sự cường điệu về mặt chủ thể
của nhận thức con người, biến nội dung khách quan thành cái siêu nhiên thần thánh.
+ Nguồn gốc tâm lý: xuất phát từ tâm lý con người. -
Nguyên tắc giải quyết của tôn giáo:
+ Tôn trọng, bảo đàm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
+ Khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với
quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo và lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo. + Quan điểm
lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo - Đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam:
+ Thứ nhất: Việt Nam là một quốc gia có nhiều tôn giáo.
+ Thứ hai: Tôn giáo ở Việt Nam đa dạng, đan xen, chung sống hòa bình
và không có xung đột, chiến tranh tôn giáo.
+ Thứ ba: Tín đồ các tôn giáo Việt Nam phần lớn là nhân dân lao động,
có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc.
+ Thứ tư: Hàng ngũ chức sắc các tôn giáo có vai trò, vị trí quan trọng trong
giáo hội, có uy tín, ảnh hưởng với tín đồ.
+ Thứ năm: Các tôn giáo ở Việt Nam đều có quan hệ với các tổ chức, cá
nhân tôn giáo ở nước ngoài. lOMoAR cPSD| 58097008
+ Thứ sáu: Tôn giáo ở Việt Nam thường bị các thế lực phản động lợi dụng.
Nội dung 7. Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình, những biến đổi của
gia đình Việt Nam.
- Khái niệm gia đình:
+ Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành,
duy trì và củng cố chủ yếu dựa trên cở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan
hệ nuôi dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
- Vị trí của gia đình:
+ Gia đình là tế bào của xã hội.
+ Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên.
+ Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội.
- Chức năng cơ bản của gia đình:
+ Chức năng tái sản xuất ra con người.
+ Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục.
+ Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng.
+ Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình.
- Những biến đổi của gia đình Việt Nam:
+ Biến đổi về quy mô, kết cấu của gia đình => Thu nhỏ.
+ Biến đổi các chức năng của gia đình:
Tái sản xuất ra con người: Chủ động.
Kinh tế và tổ chức tiêu dùng: Sản xuất hàng hóa.  Giáo dục: đầu
tư tài chính cho giáo dục con cái tăng lên.
Thỏa mãn nhu cầu tâm, sinh lý, duy trì tình cảm gia đình:
yếu tố quyết định sự bền vững của gia đình.
+ Sự biến đổi quan hệ gia đình:
Biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng.
Biến đổi quan hệ giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình.
=> Một số giá trị, chuẩn mực gia đình thay đổi.