






Preview text:
Án phí ly hôn mới áp dụng trong năm 2025 là bao nhiêu tiền? (Quy định và cách tính)
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, mức án phí sơ thẩm cho các vụ ly hôn
không có tranh chấp tài sản là 300.000 đồng/vụ; trường hợp xử lý theo thủ tục rút gọn (thường
áp dụng với ly hôn thuận tình), án phí có thể giảm còn 150.000 đồng. Nếu có tranh chấp tài sản,
án phí được tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản tranh chấp, dao động từ 5% đến 0,1% tùy
theo ngưỡng giá trị, với mức tối thiểu vẫn là 300.000 đồng. Án phí phúc thẩm là 300.000 đồng nếu có kháng cáo.
Ngoài án phí, đương sự cần lưu ý các chi phí phát sinh như: phí thẩm định hoặc định giá tài sản,
chi phí thuê luật sư, lệ phí thu thập hồ sơ, giấy tờ, và các khoản dịch vụ pháp lý khác nếu có yêu
cầu hỗ trợ chuyên môn. Do đó, tổng chi phí thực tế cho một vụ ly hôn có thể dao động từ vài
trăm nghìn đến hàng chục triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ phức tạp của vụ việc và phạm vi sử dụng dịch vụ pháp lý.
1. Cơ cấu chi phí về án phí, lệ phí và các khoản phí khác
Trong quá trình giải quyết ly hôn, bên cạnh án phí, có thể phát sinh các khoản chi phí phát sinh
khác, Quý khách hàng cần phân biệt chính xác giữa án phí, lệ phí và các khoản phí khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam để tránh nhầm lẫn và chuẩn bị tài chính phù hợp.
Án phí (án phí tư pháp) là khoản tiền mà đương sự phải nộp cho Tòa án khi khởi kiện vụ việc
dân sự, được quy định tại Luật Phí và lệ phí năm 2015. Theo đó, án phí ly hôn hiện hành là
300.000 đồng/vụ, áp dụng thống nhất cho tất cả các trường hợp ly hôn không phân biệt thuận
tình hay tranh chấp. Tuy nhiên, đối với các yêu cầu phụ như chia tài sản chung của vợ chồng có
giá trị trên 100 triệu đồng, án phí sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm của giá trị tài sản tranh chấp.
Lệ phí là khoản tiền thu đối với việc thực hiện thủ tục hành chính, không phải là khoản phí tư
pháp. Do vậy, trong thủ tục ly hôn tại Tòa án, không phát sinh lệ phí hành chính. Tuy nhiên, khi
Quý khách hàng thực hiện các thủ tục liên quan như cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân tại
UBND xã/phường, sẽ phải nộp lệ phí theo quy định là 50.000 đồng/lần cấp.
Ngoài án phí chính, trong quá trình giải quyết vụ việc ly hôn, còn phát sinh nhiều khoản chi phí
phụ trợ mà đương sự cần chuẩn bị.
Phí thẩm định tài sản: Được áp dụng khi có tranh chấp về tài sản chung của vợ chồng
cần được định giá chính xác. Mức phí này dao động từ 0,1% đến 0,5% giá trị tài sản được
thẩm định, tối thiểu 500.000 đồng và tối đa 50 triệu đồng theo Thông tư 09/2021/TT-BTP.
Chi phí luật sư: Là khoản phí tự nguyện mà đương sự có thể lựa chọn để được hỗ trợ
pháp lý chuyên nghiệp. Mức phí này thường dao động từ 5-50 triệu đồng tùy thuộc vào
độ phức tạp của vụ việc và uy tín của văn phòng luật sư.
Chi phí giám định ADN: Phát sinh trong trường hợp tranh chấp về việc xác định cha mẹ
con cái, thường từ 3-8 triệu đồng/mẫu xét nghiệm tại các cơ sở được Bộ Y tế công nhận.
Phí công chứng, chứng thực: Đối với các giấy tờ, tài liệu cần thiết trong hồ sơ ly hôn,
mỗi bản thường từ 20.000-100.000 đồng tùy loại giấy tờ.
Ngược lại, lệ phí áp dụng cho các việc dân sự không có tranh chấp, như ly hôn thuận tình hoặc
yêu cầu cấp giấy tờ, sao lục bản án. Trong khi đó, các khoản phí khác như chi phí định giá tài
sản, thẩm định, giám định, xem xét tại chỗ hoặc tống đạt ra nước ngoài… thường phát sinh theo
yêu cầu của Tòa án hoặc của đương sự, và được tính dựa trên chi phí thực tế của tổ chức cung cấp dịch vụ.
Căn cứ pháp lý chủ yếu để xác định mức án phí và lệ phí là Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14,
còn các khoản phí khác được điều chỉnh bởi Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và văn bản hướng dẫn.
Về nghĩa vụ nộp, thông thường nguyên đơn sẽ chịu án phí sơ thẩm trong ly hôn đơn phương, còn
trong ly hôn thuận tình, hai bên có thể thỏa thuận, nếu không thì mỗi người chịu một nửa lệ phí.
Đối với các chi phí khác, người yêu cầu phải tạm ứng trước và Tòa án sẽ quyết định người chịu
cuối cùng tùy theo kết quả giải quyết vụ việc. Việc hiểu đúng các loại phí sẽ giúp các bên chuẩn
bị tốt hơn trong quá trình tham gia tố tụng.
2. Án phí ly hôn có những loại nào?
Có hai loại án phí ly hôn cơ bản, là giá ngạch và không có giá ngạch.
Án phí ly hôn không có giá ngạch: Là khoản tiền mà đương sự phải nộp cho Tòa án khi giải
quyết vụ án ly hôn không có tranh chấp về tài sản hoặc có tranh chấp nhưng không định được giá
trị bằng tiền. Đây là hình thức án phí cố định, không phụ thuộc vào giá trị tài sản. Theo Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí sơ thẩm đối với vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng.
Ví dụ: Anh A và chị B nộp đơn ly hôn, không tranh chấp tài sản, chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết
quyền nuôi con. Đây là ly hôn không có giá ngạch, án phí: 300.000 đồng.
Ví dụ 2: Chị C yêu cầu ly hôn với anh D, có tài sản là mảnh đất đang tranh chấp, nhưng đất chưa
có giấy tờ hợp pháp, không định giá được. Vụ án này vẫn bị coi là không có giá ngạch, nên án
phí vẫn là 300.000 đồng.
Án phí ly hôn có giá ngạch: Đây là loại án phí Tòa án thu khi giải quyết vụ án ly hôn có tranh
chấp về tài sản, mà phần tài sản có thể định lượng được bằng tiền. Khác với án phí ly hôn không
có giá ngạch (chỉ có yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân, không tranh chấp tài sản), án phí có giá
ngạch phụ thuộc vào giá trị tài sản tranh chấp mà Tòa án phải phân chia.
Ví dụ: Vợ chồng A và B ly hôn, có yêu cầu chia tài sản chung là 1 căn hộ trị giá 3 tỷ đồng và 1 ô
tô trị giá 500 triệu đồng. Tổng giá trị tài sản tranh chấp là 3,5 tỷ đồng. Như vậy, đây là vụ án ly
hôn có giá ngạch và án phí được tính dựa trên mức phần trăm của giá trị tài sản theo khung quy
định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.
Tính toán án phí ly hôn có giá ngạch như sau:
Phần tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên sẽ áp dụng tỷ lệ phần trăm luỹ tiến (từ 5% trở xuống).
Ví dụ: Với giá trị tranh chấp 3,5 tỷ đồng, mức án phí là khoảng 66 triệu đồng (ước tính theo biểu phí).
Áp dụng cho các vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản chung. Mức án phí sẽ được tính dựa trên
giá trị tài sản có tranh chấp.
3. Bảng án phí ly hôn mới nhất (có giá ngạch)
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí và lệ phí Tòa án, án phí trong các
vụ án hôn nhân và gia đình được chia thành có giá ngạch và không có giá ngạch. Cụ thể:
STT Tên án phí Mức thu 1
Ly hôn không có giá ngạch 300.000 đồng 2
Ly hôn có giá ngạch
2.1 Từ 06 triệu đồng trở xuống 300.000 đồng
2.2 Từ trên 06 - 400 triệu đồng 5% giá trị tài sản
20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản vượt quá 400
2.3 Từ trên 400 - 800 triệu đồng triệu đồng
Từ trên 800 triệu đồng - 02
36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản vượt 800 triệu 2.4 tỷ đồng đồng
72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản vượt 02 tỷ
2.5 Từ trên 02 - 04 tỷ đồng đồng
112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ
2.6 Từ trên 04 tỷ đồng đồng.
Lưu ý: Nếu yêu cầu ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì vợ chồng phải chịu mức án
phí bằng 50% mức án phí nêu trên.
4. Tính mức án phí ly hôn theo luật hiện hành (mới nhất)
Việc xác định chính xác mức án phí ly hôn phụ thuộc vào tính chất vụ việc và có hay không
tranh chấp tài sản. Hiểu rõ và tính toán được các loại án phí ly hôn theo quy định pháp luật hiện
hành là vô cùng quan trọng, giúp bạn chủ động chuẩn bị tài chính và nắm vững quyền lợi, nghĩa
vụ của mình. Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, án phí ly hôn được
phân loại rõ ràng như sau:
4.1 Ly hôn đơn phương (Không có tranh chấp tài sản)
Trường hợp này xảy ra khi chỉ một bên yêu cầu ly hôn nhưng không có tranh chấp về tài sản
chung hoặc tài sản đã được thỏa thuận trước. Đây là vụ án dân sự không có giá ngạch, áp dụng
mức án phí cố định 300.000 đồng theo Điều 9 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14. Nguyên đơn
có nghĩa vụ tạm ứng và chịu án phí này.
4.2 Ly hôn thuận tình
Ly hôn thuận tình áp dụng khi cả hai vợ chồng tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc nuôi
con, chia tài sản. Do vậy, đây là việc dân sự (không phải vụ án), nên khoản phải nộp là án phí
giải quyết việc dân sự với mức 300.000 đồng theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14. Hai bên có thể thỏa thuận về việc ai nộp lệ phí, nếu không có thỏa thuận
thì mỗi bên chịu một nửa.
4.3 Ly hôn không có tranh chấp tài sản
Để làm rõ hơn, nội dung này đã được đề cập trong phần 4.1 Án Phí Ly Hôn Đơn Phương (Không
Có Tranh Chấp Tài Sản). Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khái niệm "ly hôn không có tranh chấp tài
sản" còn bao gồm cả trường hợp ly hôn thuận tình.
Nếu là ly hôn thuận tình (các bên tự nguyện ly hôn và tự thỏa thuận về tài sản/không có
tài sản chung): Thuộc diện lệ phí giải quyết việc dân sự, mức thu 300.000 VNĐ.
Nếu là ly hôn đơn phương nhưng không có tranh chấp tài sản (chỉ một bên yêu cầu ly hôn
và không có yêu cầu chia tài sản, hoặc tài sản đã được tự thỏa thuận): Thuộc diện án phí
dân sự sơ thẩm đối với vụ án không có giá ngạch, mức thu 300.000 VNĐ.
Tóm lại, mức án phí ly hôn phụ thuộc vào hai yếu tố chính: tính chất vụ việc (thuận tình hay đơn
phương) và có hay không tranh chấp tài sản. Tất cả các trường hợp không có tranh chấp tài sản
đều có mức phí cố định 300.000 đồng, trong khi ly hôn có tranh chấp tài sản sẽ có án phí biến
động theo giá trị tài sản.
4.4 Ly hôn có tranh chấp tài sản
Khi ly hôn có kèm tranh chấp về chia tài sản chung, vụ việc trở thành vụ án dân sự có giá ngạch.
Đây là trường hợp ly hôn phức tạp nhất về án phí. Theo đó, án phí được tính dựa trên giá trị tài sản tranh chấp như sau:
Dưới 6 triệu đồng: Án phí cố định 300.000 đồng
Từ 6 triệu đến 400 triệu đồng: 300.000 đồng + 5% phần vượt quá 6 triệu đồng
Trên 400 triệu đồng: Áp dụng thang tỷ lệ tăng dần theo quy định
Tuy nhiên, án phí cuối cùng được phân chia theo tỷ lệ tài sản mà mỗi bên nhận được. Nếu một
bên được chia 70% tài sản tranh chấp, bên đó sẽ chịu 70% tổng án phí.
5. Các trường hợp được miễn, giảm án phí ly hôn
Điều kiện được giảm 50% án phí ly hôn: Theo Điều 13 Nghị định 326/2016/NĐ-CP, đương sự
được giảm 50% án phí ly hôn khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện:
Gặp sự kiện bất khả kháng dẫn đến không có đủ tài sản nộp án phí;
Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tình trạng khó khăn tài chính.
Trường hợp phải nộp lại toàn bộ án phí: Người được giảm án phí vẫn phải chịu toàn bộ khoản
tiền khi thuộc một trong hai tình huống sau: Có căn cứ chứng minh việc khai báo tình trạng tài
chính không chính xác; Theo bản án có hiệu lực pháp luật, họ thực tế có đủ tài sản để nộp án phí.
Về thỏa thuận chia sẻ án phí: trong trường hợp các đương sự thỏa thuận một bên chịu toàn bộ
hoặc một phần án phí, nếu người chịu án phí thuộc diện được giảm thì Tòa án chỉ giảm 50% đối
với phần án phí mà người đó phải chịu theo quy định pháp luật. Lưu ý, phần án phí ly hôn mà
một bên nộp thay cho bên kia không được áp dụng chế độ giảm.
Do vậy, Quý khách hàng cần chuẩn bị đầy đủ giấy tờ chứng minh tình trạng tài chính và lưu ý
rằng việc giảm án phí chỉ áp dụng cho người thực sự gặp khó khăn, đồng thời phải chịu trách
nhiệm pháp lý về tính chính xác của thông tin khai báo.
6. Ai là người có nghĩa vụ nộp án phí ly hôn?
Về nguyên tắc chung, theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nghĩa vụ chịu án
phí được xác định dựa trên vai trò và kết quả giải quyết vụ việc. Tuy nhiên, đối với vụ án ly hôn,
pháp luật có quy định đặc biệt tại khoản 4 Điều 147, theo đó nguyên đơn phải chịu án phí sơ
thẩm bất kể Tòa án có chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu ly hôn.
Trong trường hợp ly hôn thuận tình, khi cả hai vợ chồng đều đồng ý chấm dứt hôn nhân, mỗi bên
đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm (tức 100.000 đồng/người). Do vậy, việc xác định
nghĩa vụ chịu án phí phụ thuộc vào tính chất tranh chấp hoặc thuận tình của vụ việc. Cụ thể:
1. Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản
chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí
sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án
chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn
thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ
thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định
khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Tóm lại: Trong vụ án ly hôn, vợ hoặc chồng là người nộp đơn khởi kiện thì có nghĩa vụ chịu án
phí. Trường hợp cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
6.1 Nộp án phí ly hôn ở đâu?
Theo điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết việc
dân sự của Tòa án theo lãnh thổ thì án phí ly hôn được nộp tại tòa án có thẩm quyền giải
quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Vợ chồng có nghĩa vụ nộp án phí
ly hôn tại cơ quan thi hành án sau khi toà án thụ lý hồ sơ ly hôn hợp lệ và nộp lại biên lai thu phí
cho toà án để tính thời gian bắt đầu giải quyết vụ việc. Cụ thể:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư
trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;...
6.2 Thời hạn nộp án phí và quy trình giải quyết vụ việc ly hôn
6.2.1 Giai đoạn thụ lý và thông báo nộp án phí
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận được hồ sơ
khởi kiện hợp lệ, Tòa án có thời hạn 05 ngày để tiến hành thụ lý vụ án và thông báo nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng án phí cho các đương sự. Việc thông báo này được thực hiện bằng văn bản, trong đó
ghi rõ số tiền phải nộp và hướng dẫn thủ tục thực hiện.
Thứ hai, đương sự có nghĩa vụ nộp án phí phải thực hiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo của Tòa án. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng thời hạn này được tính theo quy định tại
khoản 2 Điều 195, là 07 ngày đối với tiền tạm ứng án phí. Do vậy, để đảm bảo quyền lợi, đương
sự nên thực hiện nộp án phí sớm nhất có thể sau khi nhận được thông báo.
6.2.2 Giai đoạn chuẩn bị xét xử và hòa giải bắt buộc
Theo đó, sau khi hoàn tất thủ tục nộp án phí, Tòa án bắt đầu giai đoạn chuẩn bị xét xử trong thời
hạn 04 tháng theo quy định tại Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong giai đoạn này, Tòa
án có nghĩa vụ tổ chức hòa giải bắt buộc trước khi đưa vụ việc ra xét xử, nhằm tạo cơ hội cho các
bên tự nguyện thỏa thuận giải quyết tranh chấp.
Do vậy, trong trường hợp hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra quyết định hòa giải không thành và
tiếp tục chuẩn bị hồ sơ để xét xử. Đối với vụ việc ly hôn thuận tình, sau khi có quyết định hòa
giải không thành, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận việc ly hôn thuận tình trong thời hạn 07
ngày theo quy định tại Điều 419 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về thụ lý vụ án, cụ thể:
"Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ
đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ
nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về
việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án
biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm
phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo."