An toàn hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam

An toàn hàng không - Hàng không dân dụng | Học viện Hàng Không Việt Nam được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

An toàn hàng không là nghiên cứu và thực hành quản lý rủi ro trong ngành hàng không.
Điều này bao gồm ngăn ngừa tai nạn và sự cố hàng không thông qua nghiên cứu, giáo
dục nhân viên du lịch hàng không, hành khách và công chúng, cũng như thiết kế máy bay
và cơ sở hạ tầng hàng không. Ngành hàng không chịu sự điều chỉnh và giám sát đáng kể.
Một nhân viên bảo trì của hãng Air Malta đang kiểm tra động cơ cho chiếc A320
An ninh hàng không tập trung vào việc bảo vệ hành khách đi máy bay, máy bay và cơ sở
hạ tầng khỏi bị tổn hại hoặc gián đoạn có chủ ý, hơn là những rủi ro không cố ý.
Quá trình phát triển:
Năm 1926 và 1927, có tổng cộng 24 vụ tai nạn hàng không thương mại gây chết người,
thêm 16 vụ vào năm 1928 và 51 vụ vào năm 1929 (làm 61 người thiệt mạng), đây vẫn là
năm tồi tệ nhất được ghi nhận với tỷ lệ tai nạn khoảng 1 trên mỗi 1.000.000 dặm
(1.600.000 km) đã bay. Dựa trên số lượng bay hiện tại, con số này tương đương với 7.000
sự cố chết người mỗi năm.
Trong giai đoạn 10 năm từ 2002 đến 2011, 0,6 vụ tai nạn chết người xảy ra trên một triệu
chuyến bay trên toàn cầu, 0,4 trên một triệu giờ bay, 22,0 ca tử vong trên một triệu
chuyến bay hoặc 12,7 trên một triệu giờ bay.
Từ 310 triệu hành khách vào năm 1970, vận tải hàng không đã tăng lên 3,696 triệu vào
năm 2016, dẫn đầu là 823 triệu ở Hoa Kỳ, sau đó là 488 triệu ở Trung Quốc.Năm 2016,
có 19 vụ tai nạn chết người của máy bay dân dụng trên 14 hành khách, khiến 325 người
thiệt mạng, là năm an toàn thứ hai kể từ năm 2015 với 16 vụ và năm 2013 với 265 người.
Đối với máy bay nặng hơn 5,7 tấn, đã có 34,9 triệu chuyến bay và 75 vụ tai nạn trên toàn
thế giới với 7 trong số này gây tử vong cho 182 trường hợp tử vong, thấp nhất kể từ năm
2013: 5,21 trường hợp tử vong trên một triệu chuyến bay.
Số ca tử vong hàng năm của hàng không dân dụng kể từ năm 1942 đến năm 2020
Tỉ lệ tai nạn hàng không mỗi 1 triệu chuyến bay
Năm 2017, dẫu có 10 vụ tai nạn máy bay chết người, khiến 44 hành khách thiệt mạng
35 người trên mặt đất nhưng lại là năm an toàn nhất từ trước đến nay đối với ngành hàng
không thương mại, cả về số vụ tai nạn chết người cũng như số người thiệt mạng. Đến
năm 2019, số vụ tai nạn chết người trên một triệu chuyến bay đã giảm 12 lần kể từ năm
1970, từ 6,35 xuống 0,51 và số ca tử vong trên một nghìn tỷ lượt hành khách giảm 81 lần
từ 3.218 xuống 40.
Biểu đồ các nguyên nhân dẫn đến tai nạn hàng không trong năm 2016
Nguyên nhân chính là do lỗi của con người. Tính an toàn đã được cải thiện nhờ quy trình
thiết kế, kỹ thuật và bảo trì tàu bay tốt hơn, sự phát triển của các thiết bị hỗ trợ điều
hướng cũng như các giao thức và quy trình an toàn.
Hệ thống ILS tiên tiến hỗ trợ tàu bay cất hạ cánh an toàn tại các cảng hàng không
* NH NGH A: Là h th ng cung c p các thông tin v kho ng cách, v trí, góc h Đ Ĩ ốố ấố ềề
cánh chính xác cho máy bay giúp phi công th c hi n quá trình h cánh xu ng ốố
đườ ng băng m t cách an toàn. H thốống ILS s dng các đài phát vô tuy n n ềố đi
đ đ ăt ti khu vc ường b ng trong các sân bay truy n thông tin n b thu nh n đ ềề đềố
tín hi u (NAV Receiver) trên máy bay. H th ng ILS bao g m: ài ch h ng h ốố ốề Đ ướ
cánh (Localizer), ài ch góc h cánh (Glidepath), các ài m chu n (Outer đ đ đi
Marker).
* NGUYÊN LÝ
Localizer: c t cách m cu i cùng c a ng b ng 300m, cung c p thông tinĐượ đ đi ốố đườ ă ấố
vềề h ng c a tr c ng b ng cho máy bay chu n b h cánh. ài Localizer phát ướ đườ ă Đ
hai búp sóng mang tín hi u u biên t n s 150Hz (búp sóng bên ph i) và 90Hz điềề ấề ốố
(búp sóng bên trái). Tín hi u sóng mang có t n s 118 – 112MHz. Hai búp sóng ấề ốố
đượ ườ ườc thiềố ềốt k sao cho t i m t ph ng vuông góc v i đ ng trung tr c ca đ ng
băng thì m c thu c c a hai tín hi u là b ng nhau. Khi ó, gi úng h ng h đượ ăề đ đ đ ướ
cánh phi công c n u ch nh tàu bay sao cho bay úng vào m t ph ng có m c ấề điềề đ
thu hai tín hi u b ng nhau (Hình 1) ăề
Glideslope: c t bên ph i ho c trái ng b ng, cách m b t u ng b ngĐượ đ đườ ă đi ăố đấề đườ ă
t 250 – 415m, cách tâm ng b ng t 130 – 200m. Phát hai búp sóng mang đườ ă
hai tín hi u u t n t n s 150Hz và 90Hz. T n s sóng mang t 328 – điềề ấề ấề ốố ấề ốố
335,4MHz. Hai búp sóng c thi t k sao cho t o ra m t m t ph ng xiên h p v i đượ ềố ềố
mt ph ng ngang ( ng b ng) m t góc 3o (góc h cánh chu n) mà trên ó m c đườ ă đ
thu c c a hai tín hi u là b ng nhau. Khi ó, gi đượ ăề đ đ đúng góc h cánh, phi công
đ điềều khi n máy bay sao cho bay úng vào m t ph ng có m c thu hai tín hi u
băềng nhau
Hình 1
Hình 2
An toàn hàng không tr c thếế chiếến th haiướ
H thốống đi n t ho c thiếốt b đi n t đầầu tiến c a máy bay là h thốống lái t đ ng c a
Lawrence Sperry, đ c trình diếễn vào tháng 6 năm 1914.ượ
Chuốễi đèn hi u c a H thốống Đ ng hàng khống Xuyến l c đ a đ c B Th ng m i xầy d ng ườ ượ ươ
vào năm 1923 đ h ng dầễn các chuyếốn bay băầng đ ng hàng khống. ướ ườ
Con quay hốầi chuy n đ c Juan de la Cierva phát tri n đ tránh các tai n n chếốt máy và quay ượ
tròn, và vì điếầu đó đã phát minh ra các b điếầu khi n theo chu kỳ và t p th đ c s d ng b i ượ
máy bay tr c thăng. Chuyếốn bay đầầu tiến c a m t con quay hốầi chuy n là vào ngày 17 tháng 1
năm 1923.
Trong nh ng năm 1920, nh ng đ o lu t đầầu tiến đ c thống qua Hoa Kỳ đ điếầu ch nh ngành ượ
hàng khống dần d ng, đáng chú ý là Đ o lu t Th ng m i Hàng khống năm 1926 yếu cầầu phi ươ
cống và máy bay ph i đ c ki m tra và cầốp phép, đ các v tai n n đ c điếầu tra thích h p và ượ ượ
thiếốt l p các quy tăốc an toàn và hốễ tr điếầu h ng, thu c Chi nhánh Hàng khống c a B Th ng ướ ươ
m i Hoa Kỳ.
M t m ng l i các ng n h i đăng trến khống đã đ c thiếốt l p V ng quốốc Anh và Chầu Âu ướ ượ ươ
trong nh ng năm 1920 và 1930.[23] Vi c s d ng các ng n h i đăng đã gi m v i s ra đ i c a
các thiếốt b hốễ tr điếầu h ng vố tuyếốn nh NDB (đèn hi u khống đ nh h ng), VOR (Ph m vi đa ướ ư ướ
h ng VHF) và DME (thiếốt b đo kho ng cách). Ng n h i đăng trến khống còn ho t đ ng cuốối ướ
cùng V ng quốốc Anh năầm trến đ nh mái vòm phía trến s nh chính c a Đ i h c RAF t i RAF ươ
Cranwell.
M t trong nh ng cống c hốễ tr điếầu h ng hàng khống đầầu tiến đ c gi i thi u Myễ vào cuốối ướ ượ
nh ng năm 1920 là h thốống chiếốu sáng sần bay đ hốễ tr phi cống h cánh trong điếầu ki n th i
tiếốt xầốu ho c khi tr i tốối. Ch báo đ ng tiếốp c n chính xác đ c phát tri n t điếầu này vào ườ ượ
nh ng năm 1930, cho phi cống biếốt góc h đ cao xuốống sần bay. Điếầu này sau đó đã đ c áp ượ
d ng trến ph m vi quốốc tếố thống qua các tiếu chu n c a T ch c Hàng khống Dần d ng Quốốc tếố
(ICAO).
Jimmy Doolittle đã phát tri n xếốp h ng Nh c c và th c hi n chuyếốn bay "mù" đầầu tiến c a mình
vào tháng 9 năm 1929. S cốố h ng cánh gốễ vào tháng 3 năm 1931 c a m t chiếốc Fokker F-10 c a
Transcontinental & Western Air ch theo Knute Rockne, huầốn luy n viến đ i bóng đá c a Đ i h c
Notre Dame, đã c ng cốố tầốt c - khung máy bay băầng kim lo i và dầễn đếốn m t h thốống điếầu tra
tai n n chính th c h n. Vào ngày 4 tháng 9 năm 1933, chuyếốn bay th nghi m Douglas DC-1 đã ơ
đ c th c hi n v i m t trong hai đ ng c ng ng ho t đ ng trong quá trình cầốt cánh, leo lến đ ượ ơ
cao 8.000 feet (2.400 m) và hoàn thành chuyếốn bay, ch ng minh s an toàn c a đ ng c máy bay ơ
đối. V i ph m vi r ng h n ánh sáng và kh năng chốống ch i v i th i tiếốt, thiếốt b hốễ tr điếầu ơ
h ng vố tuyếốn lầần đầầu tiến đ c s d ng vào nh ng năm 1930, giốống nh các tr m Aeradio ướ ượ ư
c a Úc h ng dầễn các chuyếốn bay v n chuy n, v i đèn hi u và b phát tia Lorenz đã đ c s a ướ ượ
đ i (thiếốt b h cánh mù c a Đ c tr c khi h cánh băầng thiếốt b hi n đ i h thốống - ILS). ILS lầần ướ
đầầu tiến đ c s d ng b i m t chuyếốn bay theo l ch trình đ h cánh trong c n bão tuyếốt t i ượ ơ
Pittsburgh, Pennsylvania, vào năm 1938 và m t d ng ILS đã đ c ICAO thống qua đ s d ng ượ
quốốc tếố vào năm 1949.
Sau thếế chiếến th 2
Đ ng băng c ng đ c xầy d ng trến toàn thếố gi i cho Thếố chiếốn II đ tránh sóng và các mốối ườ ượ
nguy hi m n i gầy khó khăn cho th y phi c . ơ
Đ c phát tri n b i Hoa Kỳ và gi i thi u trong Thếố chiếốn II, h thốống đ nh v tầầm xa LORAN đã ượ
thay thếố la bàn kém tin c y h n c a các th y th và điếầu h ng thiến th trến m t n c và tốần ơ ướ ướ
t i cho đếốn khi nó đ c thay thếố b i H thốống Đ nh v Toàn cầầu. ượ
Sau s phát tri n c a radar trong Thếố chiếốn II, nó đã đ c tri n khai nh m t cống c hốễ tr h ượ ư
cánh cho hàng khống dần d ng d i d ng h thốống tiếốp c n điếầu khi n m t đầốt (GCA), sau đó là ướ
radar giám sát sần bay nh m t cống c hốễ tr ki m soát khống l u trong nh ng năm 1950.ư ư
M t sốố h thốống radar th i tiếốt trến m t đầốt có th phát hi n các khu v c nhiếễu lo n nghiếm
tr ng.
H thốống th i tiếốt Honeywell Intuvue hi n đ i tr c quan hóa các ki u th i tiếốt cách xa t i 300
d m (480 km).
Thiếốt b đo kho ng cách (DME) vào năm 1948 và các tr m ph m vi đa h ng VHF (VOR) đã tr ướ
thành ph ng ti n điếầu h ng tuyếốn đ ng chính trong suốốt nh ng năm 1960, thay thếố các d i ươ ướ ườ
vố tuyếốn tầần sốố thầốp và đèn hi u khống đ nh h ng (NDB): các tr m VOR trến m t đầốt th ng là ướ ườ
cùng v trí v i các máy phát DME và các phi cống có th thiếốt l p ph ng h ng và kho ng cách ươ ướ
c a h t i tr m.[cầần dầễn nguốần]
V i s xuầốt hi n c a H thốống tăng c ng di n r ng (WAAS), điếầu h ng v tinh đã tr nến đ ườ ướ
chính xác cho vi c s d ng đ cao cũng nh đ nh v và ngày càng đ c s d ng nhiếầu h n cho ư ượ ơ
các ph ng pháp tiếốp c n băầng thiếốt b cũng nh điếầu h ng trến đ ng. Tuy nhiến, do chòm ươ ư ướ ườ
sao GPS là m t đi m lốễi duy nhầốt nến H thốống Đ nh v Quán tính (INS) trến tàu ho c các thiếốt b
hốễ tr điếầu h ng trến m t đầốt vầễn đ c yếu cầầu đ d phòng. ướ ượ
M t ăng-ten radar Doppler xung trến khống.
Vào năm 2017, Rockwell Collins đã báo cáo răầng vi c ch ng nh n tr nến tốốn kém h n so v i vi c ơ
phát tri n m t h thốống, t 75% kyễ thu t và 25% ch ng nh n trong nh ng năm tr c. Nó kếu ướ
g i s hài hòa toàn cầầu gi a các c quan ch ng nh n đ tránh các bài ki m tra ch ng nh n và ơ
kyễ thu t d th a thay vì cống nh n s chầốp thu n và xác nh n c a nh ng c quan khác. Vi c ư ơ
tiếốp đầốt toàn b các lo i máy bay do lo ng i vếầ an toàn thiếốt b là điếầu bầốt th ng, nh ng điếầu ườ ư
này đã x y ra v i de Havilland Comet vào năm 1954 sau nhiếầu v va ch m do m t m i và h ng
thần tàu, chiếốc McDonnell Douglas DC-10 vào năm 1979 sau v tai n n c a American Airlines
Chuyếốn bay 191 do h ng đ ng c , Boeing 787 Dreamliner vào năm 2013 sau s cốố vếầ pin và ơ
Boeing 737 MAX vào năm 2019 sau hai s cốố s b liến quan đếốn h thốống điếầu khi n chuyếốn bay. ơ
T-AVJ, chiếc máy bay của hãng hàng không Ethiopian Airlines bị rơi - Chuyến bay 302
| 1/8

Preview text:

An toàn hàng không là nghiên cứu và thực hành quản lý rủi ro trong ngành hàng không.
Điều này bao gồm ngăn ngừa tai nạn và sự cố hàng không thông qua nghiên cứu, giáo
dục nhân viên du lịch hàng không, hành khách và công chúng, cũng như thiết kế máy bay
và cơ sở hạ tầng hàng không. Ngành hàng không chịu sự điều chỉnh và giám sát đáng kể.
Một nhân viên bảo trì của hãng Air Malta đang kiểm tra động cơ cho chiếc A320
An ninh hàng không tập trung vào việc bảo vệ hành khách đi máy bay, máy bay và cơ sở
hạ tầng khỏi bị tổn hại hoặc gián đoạn có chủ ý, hơn là những rủi ro không cố ý.
Quá trình phát triển:
Năm 1926 và 1927, có tổng cộng 24 vụ tai nạn hàng không thương mại gây chết người,
thêm 16 vụ vào năm 1928 và 51 vụ vào năm 1929 (làm 61 người thiệt mạng), đây vẫn là
năm tồi tệ nhất được ghi nhận với tỷ lệ tai nạn khoảng 1 trên mỗi 1.000.000 dặm
(1.600.000 km) đã bay. Dựa trên số lượng bay hiện tại, con số này tương đương với 7.000
sự cố chết người mỗi năm.
Trong giai đoạn 10 năm từ 2002 đến 2011, 0,6 vụ tai nạn chết người xảy ra trên một triệu
chuyến bay trên toàn cầu, 0,4 trên một triệu giờ bay, 22,0 ca tử vong trên một triệu
chuyến bay hoặc 12,7 trên một triệu giờ bay.
Từ 310 triệu hành khách vào năm 1970, vận tải hàng không đã tăng lên 3,696 triệu vào
năm 2016, dẫn đầu là 823 triệu ở Hoa Kỳ, sau đó là 488 triệu ở Trung Quốc.Năm 2016,
có 19 vụ tai nạn chết người của máy bay dân dụng trên 14 hành khách, khiến 325 người
thiệt mạng, là năm an toàn thứ hai kể từ năm 2015 với 16 vụ và năm 2013 với 265 người.
Đối với máy bay nặng hơn 5,7 tấn, đã có 34,9 triệu chuyến bay và 75 vụ tai nạn trên toàn
thế giới với 7 trong số này gây tử vong cho 182 trường hợp tử vong, thấp nhất kể từ năm
2013: 5,21 trường hợp tử vong trên một triệu chuyến bay.
Số ca tử vong hàng năm của hàng không dân dụng kể từ năm 1942 đến năm 2020
Tỉ lệ tai nạn hàng không mỗi 1 triệu chuyến bay
Năm 2017, dẫu có 10 vụ tai nạn máy bay chết người, khiến 44 hành khách thiệt mạng và
35 người trên mặt đất nhưng lại là năm an toàn nhất từ trước đến nay đối với ngành hàng
không thương mại, cả về số vụ tai nạn chết người cũng như số người thiệt mạng. Đến
năm 2019, số vụ tai nạn chết người trên một triệu chuyến bay đã giảm 12 lần kể từ năm
1970, từ 6,35 xuống 0,51 và số ca tử vong trên một nghìn tỷ lượt hành khách giảm 81 lần từ 3.218 xuống 40.
Biểu đồ các nguyên nhân dẫn đến tai nạn hàng không trong năm 2016
Nguyên nhân chính là do lỗi của con người. Tính an toàn đã được cải thiện nhờ quy trình
thiết kế, kỹ thuật và bảo trì tàu bay tốt hơn, sự phát triển của các thiết bị hỗ trợ điều
hướng cũng như các giao thức và quy trình an toàn.
Hệ thống ILS tiên tiến hỗ trợ tàu bay cất hạ cánh an toàn tại các cảng hàng không
* ĐỊNH NGHĨA: Là hệ th ng cung ốố
cấốp các thông tin vềề khoảng cách, vị trí, góc hạ
cánh chính xác cho máy bay giúp phi công thực hiện quá trình hạ cánh xuốống
đường băng một cách an toàn. Hệ thốống ILS sử dụng các đài phát vô tuyềốn điện
đặt tại khu vực đường băng trong các sân bay để truyềền thông tin đềốn bộ thu nhận
tín hiệu (NAV Receiver) trên máy bay. Hệ thốống ILS bao gốềm: Đài chỉ hướng hạ
cánh (Localizer), đài chỉ góc hạ cánh (Glidepath), các đài điểm chuẩn (Outer Marker). * NGUYÊN LÝ
Localizer: Được đặt cách điểm cuốối cùng của đường băng 300m, cung cấốp thông tin
vềề hướng của trục đường băng cho máy bay chuẩn bị hạ cánh. Đài Localizer phát
hai búp sóng mang tín hiệu điềều biên ở t n s ấề
ốố 150Hz (búp sóng bên phải) và 90Hz
(búp sóng bên trái). Tín hiệu sóng mang có t n s ấề
ốố 118 – 112MHz. Hai búp sóng được thiềố ềố
t k sao cho tại mặt phẳng vuông góc với đường trung trực của đường
băng thì mức thu được của hai tín hiệu là b ng nhau. Khi ăề
đó, để giữ đúng hướng hạ
cánh phi công cấền điềều chỉnh tàu bay sao cho bay đúng vào mặt phẳng có mức
thu hai tín hiệu băềng nhau (Hình 1)
Glideslope: Được đặt bên phải hoặc trái đường băng, cách điểm băốt đấều đường băng
từ 250 – 415m, cách tâm đường băng từ 130 – 200m. Phát hai búp sóng mang
hai tín hiệu điềều t n ấề t ở n s ấề ốố 150Hz và 90Hz. T n s ấề
ốố sóng mang từ 328 –
335,4MHz. Hai búp sóng được thiềốt kềố sao cho tạo ra một mặt phẳng xiên hợp với
mặt phẳng ngang (đường băng) một góc 3o (góc hạ cánh chuẩn) mà trên đó mức
thu được của hai tín hiệu là b ng nhau. Khi ăề
đó, để giữ đúng góc hạ cánh, phi công
điềều khiển máy bay sao cho bay đúng vào mặt phẳng có mức thu hai tín hiệu băềng nhau Hình 1 Hình 2
An toàn hàng không tr
c thếế chiếến th ướ hai H thốống đi
n t hoc thiếốt b đin t đầầu tiến ca máy bay là h thốống lái t đng ca Lawrence Sperry, đ
c trình diếễn vào tháng 6 năm 1914. ượ Chuốễi đèn hi u ca H thốống Đng hàng khống X ườ uyến l c đa đc B ượ Thng m ươ i xầy dng
vào năm 1923 đ hng dầễn các chuy ướ ếốn bay băầng đ ng hàng khố ườ ng.
Con quay hốầi chuy n đc Juan de la Cier ượ va phát tri n đ trá
nh các tai n n chếốt máy và quay
tròn, và vì điếầu đó đã phát minh ra các b điếầu khin
theo chu kỳ và t p th đc s ượ dng bi
máy bay tr c thăng. Chuyếốn bay đầầu tiến ca mt con quay hốầi c
huy n là vào ngày 17 tháng 1 năm 1923.
Trong nh ng năm 1920, nhng đo lu
t đầầu tiến đc t
ượ hống qua Hoa Kỳ đ điếầu ch nh ngành
hàng khống dần d ng, đáng chú ý là Đo lut Thng m ươ i Hàng khống nă
m 1926 yếu cầầu phi
cống và máy bay ph i đc ki ượ m tra và
cầốp phép, đ các v tai nn đc điếầu tra t ượ hích h p và
thiếốt l p các quy t
ăốc an toàn và hốễ tr điếầu hng, t ướ
hu c Chi nhánh Hàng khống ca B Thng ươ m i Hoa Kỳ. M t mng li các ng ướ n h
i đăng trến khống đã đc thi ượ ếốt l p V
ng quốốc Anh và Chầu  ươ u trong nh ng
năm 1920 và 1930.[23] Vi c s dng các ngn hi đăng đã gim vi s ra đi ca
các thiếốt b hốễ tr điếầu hng vố tuy ướ
ếốn nh NDB (đèn hi ư u khống đnh hng), VOR (Ph ướ m vi đa h ng VHF) và DME (t ướ hiếốt b đo khong cách). Ngn hi đăng trến khống còn ho t đng cuốối
cùng Vng quốốc Anh năầm tr ươ
ến đ nh mái vòm phía trến snh chính c a Đi hc RAF ti RAF Cranwell. M t trong nhng cống c hốễ tr điếầu h
ng hàng khống đầầu tiến đ ướ c gi ượ i thiu
Myễ vào cuốối nh ng năm 1920 là h thốống chiếố
u sáng sần bay đ hốễ tr phi cống h cánh trong điếầu ki n thi
tiếốt xầốu ho c khi tri tốối. Ch báo đng tiếốp c ườ n c
hính xác đ c phá ượ t tri n
t điếầu này vào
nh ng năm 1930, cho phi c
ống biếốt góc h đ cao x
uốống sần bay. Điếầu này sau đó đã đ c áp ượ d ng trến ph
m vi quốốc tếố thống qua các tiếu chu n ca T ch
c Hàng khống Dần dng Quốốc tếố (ICAO).
Jimmy Doolittle đã phát tri n xếốp hng Nhc c và thc hi
n chuyếốn bay "m
ù" đầầu tiến c a mình
vào tháng 9 năm 1929. S cốố hng cánh gốễ vào tháng 3 năm 1931 c a mt chiếốc Fokker F-10 c a
Transcontinental & Western Air ch theo K
nute Rockne, huầốn luy n viến đi bóng đá ca Đi hc
Notre Dame, đã c ng cốố tầốt c
- khung máy bay băầng kim loi và dầễn đếốn m t h
thốống điếầu tra tai n n chính thc hn. V
ơ ào ngày 4 tháng 9 năm 1933, chuyếốn bay th nghim Douglas DC-1 đã đ c th ượ c hin vi mt trong hai đng c ng ơ ng hot đ
ng trong quá trình cầốt cánh, leo lến đ
cao 8.000 feet (2.400 m) và hoàn thành chuyếốn bay, ch ng minh s an toàn ca đng c máy bay ơ
đối. V i phm vi r
ng hn ánh sáng và kh ơ năng chốống ch i v i th
ọ ớ i tiếốt, thiếốt b hốễ tr điếầu h ng vố tuyếố ướ
n lầần đầầu tiến đ c s ượ dng vào nh
ng năm 1930, giốống nh các tr ư m Aeradio c a Úc hng dầễn các c ướ huyếốn bay v n chuyn, vi đèn hiu và b
phát tia Lorenz đã đc s ượ a đ i (thiếốt b h cánh mù c ị ạ a Đ c tr ủ ứ c khi h
ướ cánh băầng thiếốt b hin đ
i h thốống - ILS). ILS lầần đầầu tiến đ c s ượ dng bi m
t chuyếốn bay theo lch trình đ h cánh trong cn bão tuyếốt t ơ i
Pittsburgh, Pennsylvania, vào năm 1938 và m t dng ILS đã đc ICAO ượ thống qua đ s d ng
quốốc tếố vào năm 1949.
Sau thếế chiếến th 2 Đ ng băng c ườ
ng đc xầy d ượ ng trến toàn th
ếố gi i cho Thếố c
hiếốn II đ tránh sóng và các mốối nguy hi m ni gầy khó khăn cho th y phi c. ơ Đ c phát tri ượ n b i Hoa Kỳ và gi ể ở
i thiu trong Thếố chiếốn II, h thốống đnh v tầầm xa LORAN đã
thay thếố la bàn kém tin c y hn c ơ a các thy th và điếầu hng thiến th ướ trến mt nc ướvà tốần
t i cho đếốn khi nó đc thay thếố b ượ i H thốống Đnh v Toàn cầầu. Sau s phát trin c
a radar trong Thếố c
hiếốn II, nó đã đ c tri ượ n khai nh m ư t cống c hốễ tr h ợ ạ
cánh cho hàng khống dần d ng di d ng h
ướ ạ thốống tiếốp cn điếầu khin m
t đầốt (GCA), sau đó là
radar giám sát sần bay nh m ư t cống c hốễ tr kim soát khống l u
ư trong nh ng năm 1950.M t sốố h thốống radar thi tiếốt trến m t đầốt có th phát hin các khu vc nhiếễu lon nghiếm tr ng.H thốống thi tiếốt Honeywell Intuvue hi n đi trc quan hóa các kiu thi tiếốt cách xa t i 300 d m (480 km).Thiếốt b đo khong cách (DME
) vào năm 1948 và các tr m phm vi đa hng VHF (VOR) đã tr ướ thành ph ng ti ươ n điếầu hng tuyếốn đ ướ
ng chính trong suốốt nh ườ
ng năm 1960, thay thếố các d i
vố tuyếốn tầần sốố thầốp và đèn hi u khống đ nh hng (NDB): các tr ướ m VOR trến m t đầốt thng là ườ cùng v trí vi các máy phát DM
E và các phi cống có th thiếốt lp phng h ươ ng và kho ướ ng cách c a h ti tr
m.[cầần dầễn nguốần]V i s xuầốt hin ca H thốống tăng cng di ườ n rng
(WAAS), điếầu h ng v ướ tinh đã tr nến đ chính xác cho vi c s dng đ cao cũng nh đ ư nh v và ngày càng đ c s ượ dng nhiếầu h n cho ơ các ph ng pháp tiếốp c ươ n băầng thiếốt b cũng nh điếầu h ư n
ướ g trến đ ng. Tu ườ y nhiến, do chòm
sao GPS là m t đim lốễi duy nhầốt nến H thốống Đnh v
Quán tính (INS) trến tàu hoc c
ác thiếốt b hốễ tr điếầu hng trến m ướ t đầốt vầễn đc yếu cầầu đ ượ d phòng.
M t ăng-ten radar Doppler xung trến khống.
Vào năm 2017, Rockwell Collins đã báo cáo răầng vi c ch ng nhn tr nến tốốn kém hn so v ơ i vicphát tri n m t h thốống, t 75% kyễ thut và 25% ch ng nhn trong nhn
g năm tr c. Nó kếu ướ g i s
hài hòa toàn cầầu gia các c quan ch ơ ng nhn đ
tránh các bài ki m tra chng nh n và kyễ thu t d th ư a thay vì cống nh n s chầốp thun và xác nh n ca nhng c ơ quan khác. Vi c
tiếốp đầốt toàn b các loi máy bay do lo ngi vếầ an t
oàn thiếốt b là điếầu bầốt thng, nh ườ ng điếầu ư này đã x y ra vi de Havilland Co
met vào năm 1954 sau nhiếầu v va chm do mt mi và hng
thần tàu, chiếốc McDonnell Douglas DC-10 vào năm 1979 sau v tai nn ca American Airlines
Chuyếốn bay 191 do h ng đng c
, Boeing 787 Dreamliner vào năm 2013 sau s ơ
cốố vếầ pin và
Boeing 737 MAX vào năm 2019 sau hai s cốố s b liến quan đếốn h ơ ộ
thốống điếầu khin chuyếốn bay.
T-AVJ, chiếc máy bay của hãng hàng không Ethiopian Airlines bị rơi - Chuyến bay 302