







Preview text:
lOMoAR cPSD| 59773091 BÀI KIỂM TRA TỰ LUẬN
******************************
HỌ VÀ TÊN: BÙI HOÀNG VỮNG LỚP: : 2323.HDNAG502A NGÀNH: LUẬT MÃ SINH VIÊN: 23C5055D3793
ĐỀ SỐ 1 : Anh/Chị hãy cho biết khẳng định sau đúng hay sai? Tại sao? Bài Làm
1. Nhà nước quy định hạn mức sử dụng đất bao gồm hạn mức giao đất nông
nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận QSDĐ và hạn mức nhận chuyển
QSDĐ nông nghiệp; Khẳng định trên là : Đúng Căn cứ:
Theo quy định tại luật đát đai 2013, cụ thể tại các điều 129, 130 và các văn bản
thi hành như Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ( hướng dẫn thi hành luật đất đai) và
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ( sửa đổi bổ sung nghị định 43) , nhà nước có quy
định các loại hạn mức sử dụng đất , bao gồm.
1. Hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp.
2. Hạn mức giao đất ở khi nhà nước giao đất thu tiền sử dụng đất 1 lOMoAR cPSD| 59773091
3. Hạn mức công nhận QSDĐ ở đối với trường hợp đất ở đang sử dụng
nhưng không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp để bảo đảm bảo
việc sử dụng đất hợp lý và tránh tình trạng tích tụ đất đai vượt quá mức cho phép. Lý giải :
Khẳng định là đúng vì Luật Đất Đai và các định hướng dẫn đã quy định rõ ràng
các loại hạn mức sử dụng đất nhằm đảm bảo bảo việc sử dụng đất công bằng,
hiệu quả, phù hợp với quy hoạch và chính sách đất đai của nhà nước. Việc phân
loại và quy định các hạn mức nay giúp quản lý đất đai chặc chẽ hơn, đồng thời
bảo vệ quyền và lợi ít hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Nhà nước có quyền điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu
tư của người sử dụng đất mang lại.
Khẳng định trên là : Đúng Căn cứ
+ Khoản 2 Điều 4 luật đất đai 2013 quy định : Nhà nước thực hiện quyền đại
diện chủ sở hửu toàn dân về đất đai và thống nhất quản lý đất đai.
+ Khoản 2 Điều 108 luật đất đai 2013 quy định về thu tài chính về đất đai có
nêu rõ. Nhà nước điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do người sử
dụng đất đầu tư mang lại thông qua các công cụ tài chính như thu tiền sử dụng
đất, tiền thêu đất, thế phí .v.v.. 2 lOMoAR cPSD| 59773091
+ Ngoài ra, nội dung này còn được thể hiện qua các chính sách thu hồi đất, đấu
giá quyền sử dụng đất, và cơ chế tài chính đất đai trong các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Lý giải :
Khoản 2 Điều 19 Luật Đất đai 2013 quy định: “Nhà nước điều tiết phần giá trị
tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại thông qua
chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư cơ sở hạ tầng và chính
sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi.” Như vậy, Nhà nước có quyền điều tiết
phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
3. Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của NSDĐ phù hợp với hình thức
giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài
chính của NSDĐ; Khẳng định trên là : Đúng Căn cứ:
+ Điều 26 và Điều 170, 171 Luật Đất đai năm 2013 quy định rõ: Quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất được xác định căn cứ theo hình thức sử dụng đất
như: được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền,
cho thuê đất thu tiền hàng năm hoặc một lần, hoặc được công nhận QSDĐ.
+ Các quyền và nghĩa vụ này cũng gắn liền với nguồn gốc đất, ví dụ: đất do
nhận chuyển nhượng, do thừa kế, do tặng cho, hay được Nhà nước giao, công nhận…
+ Bên cạnh đó, các nghĩa vụ tài chính như nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
thuế sử dụng đất, phí, lệ phí... cũng ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của 3 lOMoAR cPSD| 59773091 NSDĐ. Lý giải:
Khẳng định là đúng vì quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất không đồng
nhất cho mọi đối tượng mà được quy định linh hoạt tùy vào các yếu tố như: •
Hình thức Nhà nước giao hay cho thuê đất (miễn phí hay có thu tiền); •
Việc công nhận QSDĐ từ thực tế sử dụng đất ổn định; •
Nguồn gốc đất (do chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế...); •
Và đặc biệt là nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện.
Quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng, minh bạch, phù hợp với hoàn cảnh
thực tế và mục đích sử dụng đất của từng trường hợp cụ thể.
4. Quy định về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở. Trường hợp
trong thửa đất ở thu hồi còn diện tích đất nông nghiệp thì hộ dân được chuyển
sang đất ở và không phải nộp tiền SDĐ.
Khẳng định trên là : Sai Căn cứ:
Điều 79 Luật Đất Đai 2013 ; Điều 6 nghị định 47/2014. Lý giải : 4 lOMoAR cPSD| 59773091
+ Căn cứ Điều 79 Luật Đất đai 2013
1 . Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có
đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước
thu hồi đất thì được bồi thường như sau: a)
Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà
ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà
nước bồi thường bằng tiền; b)
Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có
đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện
về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở. 2.
Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải
di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không
có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. 3.
Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà
ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
+ Căn cứ điều 6 nghị định 47/2014/NĐCP ngày 15/05/2014 về quy định về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của chính phủ. 5 lOMoAR cPSD| 59773091
5. Nguyên tắc sử dụng đất là phải tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh;
Khằng định trên là : Đúng Căn cứ :
+ Khoản 2 Điều 79 Luật Đất đai 2013;
+ Khoản 4 Điều 4 Nghị định 47/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đất đai. Lý giải :
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 79 Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất
ở của hộ gia đình, cá nhân mà trong cùng thửa đất thu hồi có cả đất nông nghiệp
thì được bồi thường bằng đất ở, nếu có nhu cầu và đủ điều kiện được giao đất ở.
Trường hợp diện tích đất nông nghiệp xen kẽ trong thửa đất ở, khi được bồi
thường hoặc bố trí tái định cư thì phần diện tích này được xem xét chuyển sang
đất ở mà không phải nộp tiền sử dụng đất.
Nghị định 47/2014/NĐ-CP tại Khoản 4 Điều 4 cũng quy định cụ thể: Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở mà trong thửa đất thu hồi có đất nông
nghiệp thì phần diện tích đất nông nghiệp trong cùng thửa đất đó được bồi
thường như đất ở, và không phải nộp tiền sử dụng đất khi giao đất ở tái định cư.
Điều này xuất phát từ thực tiễn sử dụng đất ở tại nông thôn, nơi người dân có thể
sử dụng cả đất ở và đất nông nghiệp (vườn, ao) trong cùng một thửa, liền kề
nhau và gắn bó lâu dài với nơi cư trú. Do đó, khi thu hồi đất để thực hiện các dự 6 lOMoAR cPSD| 59773091
án, Nhà nước có chính sách linh hoạt để đảm bảo quyền lợi và ổn định đời sống cho người dân. 7 lOMoAR cPSD| 59773091 8