TÓM TẮT
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới chịu nhiều ảnh hưởng đến từ đại dịch
Covid-19, lĩnh vực thương mại quốc tế của Việt Nam cũng chịu những tác
động đáng kể khi nền kinh tế đất nước phụ thuộc lớn vào hoạt động xuất
khẩu. Sự lây lan mạnh mẽ của chủng virut Sars-CoV-2 khiến cho nhiều
quốc gia phải ban bố tình trạng khẩn cấp đóng cửa nền kinh tế. Từ đó
thể nhận thấy sự ảnh hưởng lớn đối với hoạt động xuất khẩu của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, sự phát triển của hệ thống tài
chính quốc tế khiến cho một trong những yếu tố quan trọng nhất của kinh
tế sự biến động lớn đó chính tỷ giá, yếu tố góp phần tác động
lớn đến giá trị xuất khẩu của mỗi quốc gia. Bài nghiên cứu tập trung tìm ra
sự tác động của việc sự biến động trong tỷ giá hối đoái sẽ những ảnh
hưởng như thế nào đối với giá trị xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời đưa
ra những dự báo về các vấn đề thể xảy ra trong tương lai. Thực hiện
việc nghiên cứu đối với năm đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh
Châu Âu EU Nhật Bản với mẫu dữ liệu từ tháng 1 năm 2011 đến tháng
8 năm 2021. Thực hiện việc nghiên cứu để tìm ra tác động tích cực hoặc
tiêu cực của tỷ giá hối đoái sự biến động đến giá trị xuất khẩu của Việt
Nam để nhận diện những hội hoặc rủi ro. Ngoài ra, giá trị sản xuất công
nghiệp của các quốc gia đối tác cũng những ảnh hưởng phần nào đến
giá trị xuất khẩu.
Từ khóa: thương mại quốc tế, giá trị xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, đối tác
DANH MỤC TVIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
EU (European Union) Liên minh Châu Âu
USD (US Dollard) Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ
EUR (Euro) Đơn vị tiền tệ của Liên minh Châu Âu EU
CNY (Chinese Yuan) Đơn vị tiền tệ của Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Trung Hoa
JPY (Japanese Yen) Đơn vị tiền tệ của Nhật Bản
KRW (Korean Won) Đơn vị tiền tệ của Hàn Quốc
VND (Vietnamese Dong) Đơn vị tiền tệ của Việt Nam
EX (Export) Giá trị xuất khẩu
IIP (Index of Industrial Production) Chỉ số sản xuất công nghiệp
RER (Real Exchange Rate) Tỷ giá hối đoái thực song phương
VOL (Volatility of real exchange rate) Biến động tỷ giá hối đoái thực
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hìnhk1.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng xuất nhập khẩu của các đối tác thương
mại của Việt Nam.
Hình 1.2: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Hoa Kỳ sự thay đổi tỷ giá
qua thời gian.
Hình 1.3: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Châu Âu sự thay đổi tỷ giá
qua thời gian.
Hình 1.4: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Trung Quốc sự thay đổi tỷ
giá qua thời gian.
Hình 1.5: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Nhật Bản sự thay đổi tỷ
giá qua thời gian.
Hình 1.6: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Hàn Quốc sự thay đổi tỷ
giá qua thời gian.
Hình 2.1: Đồ thị thể hiện hiệu ứng đường cong J trên cán cân thương mại.
Hình 2.2: đồ thị thể hiện tỷ lệ lạm phát theo tháng của Việt Nam qua các
năm giai đoạn 2011-2020.
Hình 4.1: Giả lập cho sự biến động tỷ giá hối đoái CNY/VND 400 ngày
trong tương lai.
Hình 4.2: Giả lập cho sự biến động tỷ giá hối đoái KRW/VND 400 ngày
trong tương lai.
Hình 4.3: Giả lập cho sự biến động tỷ giá hối đoái EUR/VND 400 ngày
trong tương lai.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu các biến
Bảng 4.1: Thống tả dữ liệu nghiên cứu của Trung Quốc
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Trung Quốc
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy hình nghiên cứu của Trung Quốc
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ trễ chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái CNY/VND
Bảng 4.5: Bảng so sánh hình dự phóng chuỗi dữ liệu CNY/VND
Bảng 4.6: Thống tả dữ liệu nghiên cứu của Hàn Quốc.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Hàn Quốc
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy hình nghiên cứu của Hàn Quốc.
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định độ trễ chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái KRW/VND
Bảng 4.10: Bảng so sánh hình dự phóng chuỗi dữ liệu KRW/VND
Bảng 4.12: Thống tả dữ liệu nghiên cứu của Hoa Kỳ
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Hoa Kỳ.
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy hình nghiên cứu của Hoa Kỳ.
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định độ trễ chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái USD/VND
Bảng 4.16: Thống tả dữ liệu nghiên cứu của Liên minh Châu Âu EU
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Liên minh
Châu Âu EU.
Bảng 4.18:Kết quả kiểm định sai phân bậc 1 của biến RER.
Bảng 4.19: Kết quả hồi quy hình nghiên cứu của Liên minh Châu Âu
EU.
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định độ trễ chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái EUR/VND
Bảng 4.21: Bảng so sánh hình dự phóng chuỗi dữ liệu EUR/VND
Bảng 4.22: Thống tả dữ liệu nghiên cứu của Nhật Bản
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Nhật Bản.
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định sai phân bậc 1 của biến RER.
Bảng 4.25: Kết quả hồi quy hình nghiên cứu của Nhật Bản.
MỤC LỤC
Phn 1. M đu.......................................................................1
1.1. Lí do chn đ tài...............................................................1
1.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam.........................1
1.1.2. Lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam.............................1
1.1.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất
khu......................................................................................2
1.1.4. Năm đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam...............3
1.1.5. Tỷ giá hối đoái góc nhìn với sự thay đổi của giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến năm đối tác lớn....................................4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................5
1.3. Đối tượng phương pháp nghiên cứu...............................5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu phạm vi nghiên cứu..................5
1.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................5
1.3.1.2. Phm vi nghiên cu....................................................6
1.3.2. Phương pháp nghiên cu................................................6
1.4. Đóng góp của đề i.........................................................7
1.5. Kết cu khóa lun.............................................................7
Phần 2. Nền tảng thuyết tổng quan các nghiên cứu...........8
2.1. Nn tng lý thuyết...........................................................8
2.1.1. Lý thuyết ngang giá sc mua..........................................8
2.1.2. Hiệu ứng đường cong J...................................................8
2.2. Lạm phát các nguyên nhân dẫn đến lạm phát................9
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây..................................11
2.3.1. Biến động tỷ giá tác động dương đến giá trị xuất khẩu 11
2.3.2. Biến động tỷ giá tác động âm đến giá trị xuất khẩu.....12
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.............................................13
3.1. Mô t d liu....................................................................13
3.2. tả biến.......................................................................14
3.2.1. Biến EX thể hiện giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến từng
quốc gia đối tác......................................................................14
3.2.2. Biến IIP thể hiện chỉ số sản xuất công nghiệp tại các thị
trưng đi tác.........................................................................14
3.2.3. Biến RER VOL thể hiện sự biến động của tỷ giá hối đoái
thc.......................................................................................15
3.3. hình nghiên cứu..........................................................16
3.4. Phương pháp nghiên cu..................................................16
3.4.1. Phương pháp OLS..........................................................16
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu Arch/Garch..............................16
Phần 4. Kết quả nghiên cứu.....................................................17
4.1. Kết quả nghiên cứu đối với Trung Quốc..............................17
4.1.1. Thống tả.............................................................17
4.1.2. Kiểm định tính dừng......................................................17
4.1.3. Kết quả hồi quy OLS......................................................18
4.1.3.1. Tác động của chỉ số sản xuất công nghiệp đến giá trị xuất
khu......................................................................................18
4.1.3.2. Tác động của tgiá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu.18
4.1.4. Dự báo biến động của cặp tiền tệ CNY/VND.....................18
4.2. Kết quả nghiên cứu đối với Hàn Quốc.................................19
4.2.1. Thống tả.............................................................19
4.2.2. Kiểm định tính dừng......................................................19
4.2.3. Kết quả hồi quy OLS......................................................19
4.2.3.1. Tác động của tgiá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu.20
4.2.4. Dự báo biến động của cặp tiền tệ KRW/VND....................20
4.3. Kết quả nghiên cứu đối với Hoa Kỳ....................................21
4.3.1. Thống tả.............................................................21
4.3.2. Kiểm định tính dừng......................................................22
4.3.3. Kết quả hồi quy OLS......................................................22
4.3.3.1. Tác động của tgiá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu.23
4.3.4. Dự báo biến động của cặp tiền tệ USD/VND.....................23
4.4. Kết quả nghiên cứu đối với Liên minh Châu Âu EU..............23
4.4.1. Thống tả.............................................................24
4.4.2. Kiểm định tính dừng......................................................24
4.4.3. Kết quả hồi quy OLS......................................................24
4.4.3.1. Tác động của tgiá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu.25
4.4.3.2. Tác động của biến động tỷ giá đến giá trị xuất khẩu.....25
4.4.4. Dự báo biến động của cặp tiền tệ EUR/VND.....................25
4.5. Kết quả nghiên cứu đối với Nhật Bản.................................26
4.5.1. Thống tả.............................................................26
4.5.2. Kiểm định tính dừng......................................................27
4.5.1. Kết quả hồi quy OLS......................................................27
Phần 5. Kết luận.....................................................................29
5.1. Nhận xét chung về biến động tỷ giá...................................29
5.2. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá..............................29
5.3. Hn chế ca đ tài............................................................30
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài.
1.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam.
Trong khoảng một thập kỷ trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang
những bước phát triển, những bước đi vững chắc với tổng giá trị sản phẩm
quốc nội ngày càng lớn. Điều này được khi sự nỗ lực trong việc xây
dựng nền kinh tế nâng cao năng suất lao động của Việt Nam đang phát
huy được những hiệu quả. Tất cả các ngành nghề đều đang triển vọng
tăng trưởng lớn trong ngắn cũng như dài hạn. Việc nâng cao sức mua dẫn
đến sgia tăng trong sản xuất sự mở rộng tầng lớp trung lưu trong
hội Việt Nam thì nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng lớn. Cũng từ
đó xuất hiện nhiều điểm trao đổi thương mại trong nước với ngày càng
nhiều các mặt hàng cùng phong phú đa dạng cả về chủng loại lẫn
thương hiệu, chất lượng.
Việc xuất hiện ngày càng nhiều các mặt hàng thuộc nhiều phương diện
chứng tỏ được năng lực sản xuất trong nước đang được nâng cao. Từ xuất
phát điểm một quốc gia mới giải phóng sau chiến tranh gặp nhiều
thiếu thốn cũng như từng trải qua một thời kỳ phải hoạt động dưới một
hình kinh tế tập trung với vấn đề chủ yếu không đáp ứng được nhu cầu
tiếp cận nguồn cung hàng hóa để người dân được một cuộc sống đầy
đủ. Thì ngày nay, việc chuyển đổi sang hình kinh tế thị trường định
hướng của hội chủ nghĩa đã trực tiếp thúc đầy việc sản xuất của tất cả
các thành phần tham gia cung ứng trong nền kinh tế kinh tế, tạo ra nguồn
cung dồi dào về hàng hóa trên thị trường.
1.1.2.Lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Việc nhu cầu tiêu dùng trong nước đã được đảm bảo, nhằm tối ưu hóa việc
tận dụng ng lực sản xuất hiện tại dẫn đến việc nảy sinh thêm mục tiêu
đưa hàng hóa ra các thị trường nước ngoài để thu về thêm nhiều nguồn lợi
hơn nữa từ nền kinh tế toàn cầu. hoạt động thương mại quốc tế một
trong những lĩnh vực quan trọng góp phần mang lại nguồn thu ngoại tệ
cho Việt Nam, thiết lập được một hệ thống dự trữ ngoại hối củng cố cho sự
ổn định của đồng tiền trong nước cũng như đáp ứng nhu cầu thu mua
hàng hóa nước ngoài để tạo ra thêm những slựa chọn đa dạng cho người
tiêu dùng Việt.
Với việc một đầu mối trong nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đã được
những hợp đồng thương mại mang lại giá trị lớn với rất nhiều quốc gia trên
thế giới. Tuy nhiên, trong đó, với tỷ trọng lớn hàng hóa đến từ các cường
quốc bao gồm: Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu EU, Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa, Nhật Bản Hàn Quốc. Đây đều những thị trường lớn quan
hệ hợp tác thương mại lâu dài với Việt Nam.
Vậy từ đó, thể thấy, xuất khẩu chính một động lực cho sự đi lên của
nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. nhiều do khiến cho
lĩnh vực này góp phần quan trọng.
Thứ nhất, đó việc một vị trí địa thuận lợi khi Việt Nam đất
nước đường bờ biển kéo dài lại nằm gần với tuyến đường hàng hải quốc
tế. thể thấy, đây điều rất lợi trong việc chu chuyển ng hóa.
Chính thế, việc tận dụng lợi thế y điều dễ hiểu với việc tập trung
xuất khẩu còn thể nâng cao năng lực phát triển của ngành hàng hải
Việt Nam.
Tiếp đến, cũng nhờ vị trí địa thuận lợi các thương hiệu lớn trên thế
giới cũng đặt mục tiêu được một hoặc một phần trong khâu sản xuất
tại Việt Nam, với nguồn lực lao động dồi dào cùng với hoạt động vận tải
năng động tại khu vực Thái Bình Dương, các doanh nghiệp nước ngoài đều
thể cắt giảm chi phí trong việc luân chuyển hàng hóa đến các thị
trường lớn như khu vực Đông, Nam châu Á cũng như Bắc Mỹ.
thể kể đến một nguyên nhân nữa khi Việt Nam vẫn chưa làm chủ
được quá nhiều hình, công nghệ sản xuất riêng. Khiến cho việc thúc
đẩy khâu gia công trung gian xuất khẩu một trong những cách để
được nguồn thu bên ngoài. Yếu tố dân số thuận lợi cũng một do cho
định hướng phát triển này. Liên tục các dòng vốn FDI đổ về Việt Nam nhờ
sự thu hút của các chính sách ưu đãi với doanh nghiệp nước ngoài, không
chỉ giúp Việt Nam được một phần nguồn lợi từ các tập đoàn kinh tế
nước ngoài cũng đồng thời tạo ra được số việc làm giúp người dân
thêm thu nhập, từ đó cũng thúc đẩy sức mua trong nước. Một chính
sách hợp trong việc tận dụng những thuận lợi cũng như tìm ra những
điểm yếu đã hình chúng thúc đẩy các khía cạnh quan trọng để mang lại
lợi ích cho đất nước.
Quá trình đi lên kể trên đã khiến cho Việt Nam dần trở thành một điểm
đến của rất nhiều công ty đa quốc giá trên thế giới, đồng thời nâng cao vị
thế của đất nước trên trường quốc tế. thể thấy được uy tín đó khi
dịch bệnh Covid-19 xảy ra, một thứ đã bộc lộ sự phụ thuộc của kinh tế
toàn cầu vào một công xưởng của thế giới đó chính Trung Quốc. để
hạn chế những tác đông tiêu cực đó, Việt Nam đã đạt được sự tín nhiệm
của Hoa Kỳ trong việc mời tham gia vào liên minh “Tứ Giác Kim Cương”
mở rộng, một liên minh thương mại được thành lập để tự chủ về chuỗi
cung ứng, giảm bớt sự phụ thuộc vào Trung Quốc. Hoạt động dựa trên
nguyên tắc được nguồn cung nguyên liệu lớn từ Australia, New
Zealand; công nghệ sản xuất hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc cùng với
thế mạnh gia công của Việt Nam, Ấn Độ để hướng đến thị trường tiêu
dùng hàng đầu Hoa Kỳ. Việc đánh giá cao vai trò của Việt Nam không
phải không sở, với vị thế quán quân trong lĩnh vực thương mại
toàn cầu khi tỷ suất thương mại đạt 200% GDP, trong khi Trung Quốc
38% mức trung bình của thế giới 60% (Báo Nhịp cầu Đầu tư,
07/2020). Tất cả đều đã khẳng định được, lĩnh vực xuất khẩu cùng với
năng lực sản xuất của Việt Nam đủ để giúp đất nước trở thành một khâu
trung chuyển, gia công hàng hóa hàng đầu trên thế giới.
Với các sản phẩm về may mặc, thủ công, hàng điện tử, thủy sản, lương
thực các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Việt Nam đã trở thành một trong
những đối tác hàng đầu về thương mại của thị trường tiêu dùng lớn khó
tính trên thế giới. Giá trị xuất khẩu luôn tăng lên qua các năm ngày
càng đa dạng hơn về các chủng loại hàng hóa. Uy tín của Việt Nam được
thể hiện nhất ngay cả trong thời điểm dịch bệnh khi tổng giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến tất cả các đối tác thương mại đạt 26,2 tỷ USD chỉ
trong tháng 8/2021 bất chấp tình hình dịch bệnh vẫn còn đang kéo dài. Tỷ
trọng nhập khẩu của các thị trường trên phần lớn đến từ Việt Nam.
Việc được các biện pháp hỗ trợ phát triển đã đặt ra câu hỏi cho các nhà
làm chính sách lên những kế hoạch một cách thiết thực.
1.1.3.Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất
khẩu.
Các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến tỷ giá hối đoái thực một yếu tố
tác động đến mức độ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp cũng
như của cả một nền kinh tế mức độ đồng thời cũng tác nhân
dẫn đến rủi ro tỷ giá. Một số nghiên cứu chỉ ra tỷ giá hối đoái giữa hai thị
trường bạn hàng của nhau sẽ những tác động tích cực đến từ tỷ giá
hối đoái thực đối với giá trị xuất khẩu từ quốc gia này đến thị trường đối
tác. Biến đông tỷ giá yếu tố gây ảnh hưởng đến mục tiêu xuất khẩu
đi kèm với vấn đề về vận tải hàng hải (Chi Junwook Cheng Seu Keow,
2016). Hay bên cạnh đó những chính sách tác động đến chế độ tỷ giá
dẫn đến những biến động cũng sẽ gây ra nhưng tác động đến mối quan hệ
thương mại song phương giữa hai thị trường (Nishimura Hirayama,
2013) hay những trường hợp biến động tỷ giá lại không sự ảnh
hưởng trong ngắn hay dài hạn đối với một quốc gia (Asteriou các cộng
sự). Vậy thể thấy, những mục tiêu nghiên cứu trên đều xoay quanh vấn
đề về mối quan hệ phần được xem quan trọng trong biến động tỷ giá
đến giá trị xuất khẩu của bất cứ một một quốc gia nếu đến các đối tác
thương mại quan trọng của quốc gia đó.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng được thực hiện khi đất nước phụ
thuộc rất nhiều vào xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu gạo, một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng
đáng kể đến từ tình hình tỷ giá hối đoái theo những chiều hướng biến
động lợi (Lê Thị Huệ, 2013) hay mở rộng hơn toàn bộ giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến Hoa Kỳ cũng chịu tác động lớn khi tỷ giá hối
đoái thực diễn ra sự thay đổi được cho xuất phát từ những điều chỉnh
trong chính sách tỷ giá (Nguyễn Thị Thu Hương, 2021). đó cũng do
để thực hiện bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến tổng
giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến năm đối tác thương mại hàng đầu
Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu EU, Trung Quốc, Nhật Bản Hàn Quốc để
được cái nhìn tổng thể hơn đối với nh vực xuất khẩu của đất nước.
1.1.4.Năm đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.
Biểu đồ về các năm đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tính đến
tháng 8 năm 2021 được thể hiện qua hình ảnh bên dưới.
Hìnhk1.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng xuất nhập khẩu của các đối tác thương
mại của Việt Nam.
Biểu đồ cho thấy tổng tỷ trọng của năm đối tác thương mại hàng đầu của
Việt Nam chiếm gần 70% tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam, với
từng thị trường lần lượt Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa
(20,2%), Hàn Quốc (14,7%), Hoa Kỳ (12,3%), Liên minh Châu Âu EU
(12,1%) Nhật Bản (7,9%). thể nói đến nhóm ‘Tam Đại Đông Á’
những quốc gia đang những sự tương đồng về văn hóa, các yếu tố
thuận lợi về mặt địa với Việt Nam. Đây còn khu vực đang những
bước phát triển mạnh về khoa học kỹ thuật kinh tế tài chính. Điều này
cho thấy được sức mua cho nhu cầu tiêu dùng cũng như hoạt động trao
đổi thương mại với Việt Nam từ ba quốc gia sự ảnh hưởng lớn đến lĩnh
vực xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây. Bên cạnh đó
còn hai thị trường Hoa Kỳ Liên minh Châu Âu EU. thể thấy được
trình độ phát triển kinh tế cũng như những kỳ vọng sẽ đi lên nữa của Hoa
Kỳ thông qua việc được xem như mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp
hoạt động thương mại quốc tế trên toàn thế giới, dòng chảy thương mại
đổ về thị trường với quy hơn 300 triệu người tại Bắc Mỹ thực sự dồi
dào. với Liên minh Châu Âu một khối thịnh vượng gồm 28 quốc gia,
trong đó cả những cường quốc với sự phát triển ngay từ những ngày
đầu tiên của thời kỳ ch mạng công nghiệp cho thấy được nhu cầu đối
với tiêu thụ hàng hóa cũng như phục vụ phát triển rất lớn khi đời sống
người dân lục địa già được xem như đảm bảo được mức bản nhất.
Chính thế, nội dung nghiên cứu sẽ xoay quanh năm thị trường đã kể
trên về các yếu tố kinh tế giá trị xuất khẩu.
1.1.5.Tỷ giá hối đoái góc nhìn với sự thay đổi của giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến năm đối tác lớn.
Hiện nay trên thế giới, mỗi quốc gia đều áp dụng các chế độ tỷ giá hối
đoái khác nhau. Với các nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt
Nam thì chế độ tỷ giá ảnh hưởng lớn đến việc định hướng phát triển
cho nền kinh tế. Với tính chất một đất nước hoạt động sản xuất
thương mại diễn ra một cách sôi nổi, vậy nên tỷ giá hối đoái tại Việt
Nam theo chế độ tỷ giá thả nổi kiểm soát. Một phần để thể thuận lợi
cho việc xuất khẩu cạnh tranh trên thị trường thương mại toàn cầu,
bên cạnh đó còn giữ cho việc đồng tiền Việt Nam được độ nhạy với
thị trường ngoại hối, giảm bớt được các sốc tiền tệ xảy đến một cách
bất ngờ.
Trong năm đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, thể thấy chỉ
Trung Quốc nền kinh tế tương đồng với Việt Nam khi phần lớn nền kinh
tế vận hàng dựa trên hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu hàng hóa với
thế giới. Các quốc gia còn lại đều thể làm chủ được một dây chuyền
sản xuất của riêng mình, vậy chế độ tỷ giá hối đoái song phương giữa
Việt Nam đối với các quốc gia này thể sự biến động không đáng kể
trong một khoảng thời gian ngắn hạn nhất định. sự biến động về tỷ giá
hối đoái thể phản ánh được sự thay đổi trong giá trị xuất khẩu của các
quốc gia trên như thế nào, các biểu đồ dưới đây thể thể hiện được mối
tương quan trong việc biến động tỷ giá hối đoái với giá trị xuất khẩu của
Việt Nam đến từng thị trường.
Hình 1.2: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Hoa Kỳ sự thay đổi tỷ giá
qua thời gian.
Hình 1.3: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Châu Âu sự thay đổi tỷ giá
qua thời gian.
Hình 1.4: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Trung Quốc sự thay đổi tỷ
giá qua thời gian.
Hình 1.5: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Nhật Bản sự thay đổi tỷ
giá qua thời gian.
Hình 1.6: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Hàn Quốc sự thay đổi tỷ
giá qua thời gian.
Qua cái nhìn bộ về sự biến đổi của tỷ giá hối đoái cũng như giá trị
xuất khẩu. thể nhận thấy đây, những năm đầu tiên của giai đoạn
2011 đến 2015, tỷ giá hối đoái của Việt Nam so với các đối tác thương mại
không sự thay đổi lớn thì việc biến đổi của giá trị xuất khẩu cũng nằm
trong một biên độ nhỏ không xuất hiện những giai đoạn sự đột biến
nào. Tuy nhiên, giai đoạn sau năm 2015, khi tỷ giá hối đoái giữa Việt
Nam so với các đồng tiền những thị trường trên sự thay đổi lớn so với
tỷ giá trung tâm thì những diễn ra đối với giá trị xuất khẩu cũng mang
tính chất tương tự. Qua cái nhìn vừa được ta thể kết luận rằng việc
thay đổi trong thay đổi tỷ giá hối đoái thực sự ảnh hưởng lớn đến giá trị
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến các thị trường được đề cập.
Chính vậy, việc thiết lập một hình hồi quy để xác định sự ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái hợp lý, bên cạnh đó còn việc dự báo về xu
hướng thay đổi trong tương lai của tỷ giá hối đoái nhằm được những
phương án đề xuất phòng ngừa rủi ro nếu những ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái, đặc biệt sau giai đoạn kinh tế Việt Nam sự phục hồi sau đại
dịch Covid-19 do biến chủng Delta đây ra. đó cũng do để đề tài này
được chọn để thực hiện bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đối
lên giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến năm đối tác thương mại hàng đầu.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.
Từ những sở trên, bài nghiên cứu này mục tiêu xác định những ảnh
hưởng của biến động tỷ giá hối đoái thực lên giá trị xuất khẩu của Việt
Nam đối với năm đối tác thương mại quan trọng nhất Hoa Kỳ, Liên minh
Châu Âu EU, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản Hàn Quốc. Kết
quả được từ việc đo lường này sẽ nêu bật lên tầm quan trọng những
biện pháp ổn định tỷ giá, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, tối ưu
hóa lưu thông hàng hóa cũng từ đó nâng cao giá trị xuất khẩu, không
chỉ những thị trường lớn cả những quốc gia sẽ thiết lập quan hệ
thông thương, trao đổi với nước ta trong tương lai gần.
1.3.Đối tượng phương pháp nghiên cứu.
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu phạm vi nghiên cứu.
1.3.1.1.Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài này bao gồm hai đối tượng.
Thứ nhất tổng giá trị xuất khẩu của tất cả các mặt hàng đến năm thị
trường của các đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam bao gồm
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh
Châu Âu EU, Nhật Bản. Năm đối tác này được chọn dựa trên tỷ trọng trong
cấu thương mại của Việt Nam, đặc biệt trong giá trị cán cân thương mại
trong giai đoạn hơn mười năm từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 8 năm
2021.
Đối tượng nghiên cứu thứ hai tỷ giá hối đoái thực của đồng tiền Việt
Nam so với đơn vị tiền tệ tại năm thị trường đối tác chính bao gồm USD
(Đô La Mỹ), EUR (Euro), CNY (Nhân Dân Tệ), JPY (Yên Nhật Bản) KRW
(Won Hàn Quốc).
Bên cạnh đó còn biến động theo tháng của giá trị tỷ giá hối đoái thực
của các đồng tiền trên dưới dạng phần trăm biến đối của tháng hiện tại so
với giá trị của tháng trước.
1.3.1.2.Phạm vi nghiên cứu.
Bài luận tập trung nghiên cứu vào giá trị của các cặp tỷ giá hối đoái thực
của đồng tiền Việt Nam với đồng tiền của năm thị trường đối tác được
công bố theo từng tháng trên trang tổng hợp dữ liệu investing.com. Đây
trang thông tin i chính quốc tế cung cấp các thông tin, tin tức, báo cáo,
giá cả, các dữ liệu kỹ thuật cùng với các ng cụ trên thị trường tài chính.
Bên cạnh đó, các dữ liệu về lạm phát của các thị trường các đối tác cũng
được tổng hợp trên các trang thông tin tại quốc gia sở tại nhằm được
bộ dữ liệu khách quan nhất cũng góc nhìn mang tính chính xác cao từ
tổng hợp của các chuyên gia tại thị trường đối tác.
Các dữ liệu nghiên cứu từ các đối tượng liên quan được tổng hợp từ tháng
1 năm 2011 đến hết tháng 8 năm 2021. Đây khoảng thời gian tương
đương một thập kỷ để thể thấy được nền kinh tế thế giới chịu nhiều tác
động lớn. Cụ thể những năm đầu thập niên 2010 khi thế giới dần trở lại
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007 2008. Tiếp đến giai
đoạn 2015 với nền kinh tế chịu nhiều khó khăn khi các nước phát triển
không sự ổn định, bên cạnh đó các nước đang phát triển gặp nhiều
thách thức khi lãi cho vay tăng cũng như giá cả ng hóa giảm. giai
đoạn thách thức lớn nhất khi sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 vào
đầu năm 2020 trên toàn cầu, kéo dài gần như chưa hồi kết.
1.3.2.Phương pháp nghiên cứu.
Bài luận thực hiện nghiên cứu trên các dữ liệu thông qua các phương pháp
chính cùng với mục tiêu trên từng phần cụ thể để được cái nhìn mang
tính định lượng được xây dựng dựa trên các số liệu được thu thập. Được
chia cụ thể thành ba giai đoạn chính để xác định tính chất của từng nhóm
dữ liệu, nhận diện mối tương quan đưa ra các dự báo về biến động
tương lai, cụ thể bao gồm các phương pháp sau.
Phương pháp thống tả: thu thập các dữ liệu trong quá khứ về
giá trị xuất khẩu, tỷ giá hối đoái doanh nghĩa, chỉ số sản xuất công nghiệp,
giá trị lạm phát từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2021 để thực hiện xây dựng
biến cho hình kinh tế lượng cũng như hỗ trợ cho việc thực hiện c dự
báo về xu hướng biến động cho tỷ giá hối đoái thực của Việt Nam cho giai
đoạn sau khi dịch Covid-19 kết thúc bắt đầu phục hồi lại nền kinh tế.
Phương pháp phân tích kinh tế lượng: sử dụng phương pháp hồi quy
OLS để thực hiện ước lượng mức độ cũng như chiều ảnh hưởng của các
biến được thu thập trong hình đối với giá trị xuất khẩu của Việt Nam
thực hiện đưa ra các nhận xét cũng như nguyên nhân dẫn đến các biến
động đã định lượng được.
Phương pháp dự báo biến động: dựa trên chuỗi dữ liệu được thu thập
về giá trị của tỷ giá hối đoái thực để xác định xu hướng biến động hoặc
biên độ thay đổi trong giai đoạn 400 ngày tiếp theo để được cái nhìn
bộ về những thay đổi của tỷ giá hối đoái thực trong giai đoạn Việt Nam bắt
đầu thực hiện công cuộc phục hồi nền kinh tế sau khi bị ảnh hưởng nhiều
bởi đại dịch hỗ trợ trong việc đưa ra những biện pháp cho việc ngăn
ngừa những rủi ro tỷ giá cho các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu tại
Việt Nam đến năm đối tác thương mại chính.
1.4.Đóng góp của đề i.
Bài nghiên cứu tiến hành đo lường những sự ảnh hưởng của biến động tỷ
giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến các quốc gia đối tác
thương mại chính. Đây một mục tiêu được rất nhiều người làm chính
sách hoặc các doanh nghiệp thực hiện hoạt động thương mại quốc tế
quan tâm sâu sắc. Biến động tỷ giá thể hiện sự thay đổi mang tầm
giữa hai nền kinh tế, chính vậy những bước đi trong chiến lược phát
triển của các chủ thể kinh tế iên quan cần được tính toán giám sát
một cách chặt chẽ, đi đôi với việc đề phòng cũng như ra biện pháp quản
trị rủi ro một cách cụ thể nhất. Đặc biệt, nghiên cứu này thực hiện trên
chuỗi dữ liệu được tổng hợp trên khoản thời gian tương đương một thập kỷ
bắt đầu giai đoạn thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
dần dần sự hồi phục, rồi lại gặp những vấn đề cả thế giới đều gặp
phải trong giai đoạn kế tiếp hay thể kể đến cuộc chiến thương mại giữa
hai cường quốc ng đầu thế giới, tiếp đó lại một cuộc khủng hoảng
xuất phát từ chủng loại Virus tưởng chừng như sẽ không thể ảnh hưởng
đến tất cả các quốc gia trên thế giới nhưng lại gây ra những sốc
không một chuyên gia hay nhà làm kinh tế nào thể đo lường được.
Chính vậy, sthay đổi của tỷ giá hối đoái qua một thời kỳ quá nhiều
biến động như giai đoạn thập kỷ 2010 thể một nền tảng để các nhà
nghiên cứu thực hiện các phương án đo lường sự tác động từ biến động
lớn của tỷ giá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu, không chỉ với năm thị
trường đối tác hàng đầu tất cả những đối tác thương mại khác trên
toàn thế giới trong hiện tại cũng như về tương lai.
1.5.Kết cấu khóa luận.
Bài luận văn được chia làm năm phần với từng nội dung cụ thể như sau:
Phần 1: Giới thiệu do chọn đề tài, tổng quan về tình hình kinh tế, mục
tiêu của đề tài đối tượng cùng với phương pháp nghiên cứu.
Phần 2: Giới thiệu về các thuyết nền tảng cùng với khái quát về các
nghiên cứu trước đây.
Phần 3: Mô tả dữ liệu, tả chi tiết biến cùng với phương pháp nghiên
cứu.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu ý nghĩa thực tiễn.
Phần 5: Cái nhìn tổng quan về biến động tỷ giá, đưa ra các góp ý về đề tài
cũng như các hạn chế còn tồn đọng.
PHẦN 2. NỀN TẢNG THUYẾT TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU.
2.1.Nền tảng thuyết.
2.1.1.Lý thuyết ngang giá sức mua.
thuyết kinh tế đề xuất rằng sự biến động tỷ giá hối đoái sở đến từ
việc trong một thị trường hoàn hảo, một thị trường đó không tồn tại
sự can thiệp đến giá cả của người mua hay người bán, sự cạnh tranh
diễn ra công bằng với việc không sự cản trở về gia nhập hay rút khỏi thị
trường,… tại đó, mức giá của cùng một sản phẩm tại quốc gia này s
được bán tại một thị trường quốc gia khác đảm bảo được sự tuân thủ
theo tỷ giá hối đoái thực giữa hai đồng tiền của hai quốc gia đó. chính
vậy, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền phải ngang bằng với tổng mức tỷ
lệ giữa giá cả của hai quốc gia đó. chính vậy, tiền tệ của một quốc
gia sau khi quy đổi qua tỷ giá hối đoái sẽ sức mua tương đương trong
quốc gia còn lại. Đó cũng chính sở để hình thành nên thuyết ngang
giá sức mua được xem nguyên nhân dẫn đến s biến động trong tỷ
giá hối đoái.
thể dễ dàng nhận ra rằng, trên thực tế, thị trường không tồn tại trạng
thái hoàn hảo trong một quốc gia, chính vậy, trên phạm vi toàn cầu
cũng không thể hiện sự tương đồng giữa tất cả các nền kinh tế đó gần
như điều chắc chắn. Cũng không trường hợp loại hàng hóa tại thị
trường này cũng những sản phẩm được bày bán tại các quốc gia khác.
từ những do đó, mức giá của cùng một loại hàng hóa tại các quốc gia
khác nhau hoàn toàn khác nhau. Xuất phát từ những yếu tố từ thuế
quan cũng như chi phí vận chuyển. tại mỗi thị trường, trình độ phát
triển kinh tế cũng sự chênh lệch cũng khiến giá hàng hóa đôi lúc s
tăng giảm theo sự vận hành chung của cả thị trường.
Đặc biệt, các chính sách kinh tế tiền tệ của mỗi quốc gia nguyên
nhân chính dẫn đến xuất hiện lạm phát tại từng thị trường. Mỗi một thị
trường đều một nguồn cung ứng hàng hóa khác nhau. Số lượng hàng
trên thị trường thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân
trong nước hay không sẽ tạo ra một mức giá chung của cả thị trường. Sự
bất cân xứng trong cung cầu hàng hóa cũng như lượng tiền được bơm
ra thị trường từ các chính sách cuar chính phủ thể tạo ra giá trị lạm
phát. dễ thấy được, tại mỗi thời điểm khác nhau, sự chênh lệch lạm
phát giữa hai thị trường sẽ phá vỡ nguyên tắc của thuyết ngang giá sức
mua, cũng từ đó, bắt buộc một trong hai đồng tiền sẽ những sự thay
đổi đến đảm bảo được giá cả của chính loại hàng hóa được xem xét thể
đảm bảo được quy luật một giá, đảm bảo được tính xác thực của ngang
giá sức mua. khi một trong hai đồng tiền thay đổi cũng kéo theo sự
thay đổi của giá trị tỷ giá hối đoái.
2.1.2.Hiệu ứng đường cong J.
Với các nước phụ thuộc lớn vào xuất khẩu, một chính sách neo giữ tỷ giá
hối đoái mức thấp cũng vấn đề dễ hiểu khi đó một phương án hữu
hiệu. Tuy nhiên, đôi lúc, cũng không phải hướng đi tốt. Hoạt động
kinh tế của một quốc gia không chỉ xuất khẩu, đôi khi những mặt
hàng, những loại hàng hóa quốc gia đó phải phụ thuộc vào nguồn
cung đến từ các quốc gia khác. đôi khi, hoạt động thương mại lại sự
xuất hiện của những hợp đồng thời hạn i thể hiện một cam kết hợp
tác giữa những người tham gia hợp đồng. thể nhận thấy khi xuất hiện
những yếu tố khiến tình trạng của đồng tiền tại một quốc gia giảm giá so
với đồng tiền của quốc gia còn lại, thì hoạt động nhập khẩu hàng hóa lại
gặp những trở ngại lớn. Dễ thấy được sự tác động của tỷ giá hối đoái lên
cán cân i khoản ng lai của một quốc gia, đặc biệt trong trường hợp
sự xuất hiện trạng thái nhập siêu của một nền kinh tế. thể Việt Nam
trong giai đoạn khôi phục sản xuất sau đại dịch.
Để đảm bảo được các đối tác vấn thực hiện các hoạt động nhập khẩu, giá
bán mới của các sản phẩm thể sẽ giảm với cùng một giá trị ngoại tệ,
sản phẩm đó vẫn khả năng được lưu thông trên thị trường nước ngoài.
Hoặc thể kể đến các nguyên nhân khác khi những nhà xuất khẩu
không thay đổi giá bán của các sản phẩm họ sản xuất thì những đơn vị
nhập khẩu cũng không thể tìm được nguồn cung thay thế do tính chất của
các hợp đồng thương mại đã được kết. Hoặc cũng thể không tồn
tại những loại hàng hóa thay thế hay những doanh nghiệp tại khu vực kinh
tế trong nước cũng không thực hiện việc cung cấp các sản phẩm tương tự.
để đảm bảo cho mọi rủi ro sẽ xảy ra với c suất thấp nhất thì việc giá
trị của cán cân thương mại những sự suy giảm điều khó tránh khỏi
khi chính phủ một quốc gia chịu ảnh hưởng từ việc giảm giá đồng nội tệ
buộc phải thực hiện việc chi ngân sách dựa trên nguồn dự trữ ngoại hối
của quốc gia đó. hiệu ứng đường cong chữ J xuất hiện khi nền kinh
tế của quốc gia đó ổn định được sau khi thực hiện các biện pháp hồi phục
lại hoạt động thương mại quốc tế. Đây thể tình trạng Việt Nam sẽ đối
mặt trong quá trình hồi phục lại nền kinh tế sau một giai đoạn trì trệ đại
dịch.
Cán cân thương mại ban đầu sẽ suy giảm khi bắt đầu những khoản chi
trên nguồn dự trữ ngoại hối, theo thời gian đến một giai đoạn nhất
định, giá trị này dẫn lấy lại được đà tăng bắt đầu quá trình hồi phục. Đồ
thị thể hiện sự biến động trong giá trị tài khoản vãng lai của quốc gia đó
hình dạng như một chữ J, trạng thái thể hiện một cách chi tiết nhất
những vấn đề đã được đề cập.
Hình 2.1: Đồ thị thể hiện hiệu ứng đường cong J trên cán cân thương mại.
2.2.Lạm phát các nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
thể dễ dàng nhận ra việc giao thương hàng hóa vai trò lớn đến từ tỷ
giá hối đoái, một yếu tố quan trọng trong dòng chu chuyển toàn cầu. Việc
mỗi quốc gia đều một đồng tiền riêng sự không đồng nhất giữa
chúng sẽ một yếu tố các đơn vị tham gia hoạt động xuất nhập khẩu
quan tâm đến luôn luôn quan sát để tìm được một tỷ giá thích hợp nhất
cho hoạt động thương mại của họ. Việt Nam quốc gia theo chế độ tỷ giá
thả nổi quản lý, một chế độ tỷ giá tuy linh hoạt theo sự thay đổi của thị
trường toàn cầu nhưng được đặt dưới sự quản của Bộ Tài chính để đảm
bảo những lợi thế trong giao dịch thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, do sự hoạt động không ngừng nghỉ của thị trường tiền tệ khi
mỗi quốc gia một khung giờ hoạt động riêng, tỷ giá hối đoái luôn luôn
biến động. Sự biến động này thể đến từ nhiều lý do khác nhau.
Như đã nói, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh nhờ vào sự gia tăng
thu nhập đến từ nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống hằng ngày. Việc gia tăng
các khoản tín dụng hay việc các doanh nghiệp vay nợ để thực hiện các kế
hoạch đầu sản xuất vai trò của lãi suất. Bên cạnh đó, tiêu dùng
trong nước nhập khẩu các sản phẩm từ nước ngoài khiến cho các hạng
mục về nợ công, tài khoản vãng lai cũng như cán cân thương mại tạo ra sự
thay đổi từ đó dẫn đến biến động của tỷ giá hối đoái. Tuy vậy, yếu tố tiên
quyết dẫn đến sự biến động của tỷ giá đó chính nằm lạm phát.
Sự tác động thông qua chênh lệch lạm phát một sự tác động trực tiếp,
bên cạnh đó, vẫn sự tác động một cách gián tiếp lên tỷ giá thông qua
hoạt động của ngành ngân hàng. Việc lạm phát tăng cao cũng khiến cho

Preview text:

TÓM TẮT
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới chịu nhiều ảnh hưởng đến từ đại dịch
Covid-19, lĩnh vực thương mại quốc tế của Việt Nam cũng chịu những tác
động đáng kể khi nền kinh tế đất nước phụ thuộc lớn vào hoạt động xuất
khẩu. Sự lây lan mạnh mẽ của chủng virut Sars-CoV-2 khiến cho nhiều
quốc gia phải ban bố tình trạng khẩn cấp và đóng cửa nền kinh tế. Từ đó
có thể nhận thấy sự ảnh hưởng lớn đối với hoạt động xuất khẩu của tất cả
các quốc gia trên thế giới. Bên cạnh đó, sự phát triển của hệ thống tài
chính quốc tế khiến cho một trong những yếu tố quan trọng nhất của kinh
tế vĩ mô có sự biến động lớn đó chính là tỷ giá, yếu tố góp phần tác động
lớn đến giá trị xuất khẩu của mỗi quốc gia. Bài nghiên cứu tập trung tìm ra
sự tác động của việc sự biến động trong tỷ giá hối đoái sẽ có những ảnh
hưởng như thế nào đối với giá trị xuất khẩu của Việt Nam, đồng thời đưa
ra những dự báo về các vấn đề có thể xảy ra trong tương lai. Thực hiện
việc nghiên cứu đối với năm đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam là
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh
Châu Âu EU và Nhật Bản với mẫu dữ liệu từ tháng 1 năm 2011 đến tháng
8 năm 2021. Thực hiện việc nghiên cứu để tìm ra tác động tích cực hoặc
tiêu cực của tỷ giá hối đoái và sự biến động đến giá trị xuất khẩu của Việt
Nam để nhận diện những cơ hội hoặc rủi ro. Ngoài ra, giá trị sản xuất công
nghiệp của các quốc gia đối tác cũng có những ảnh hưởng phần nào đến giá trị xuất khẩu.
Từ khóa: thương mại quốc tế, giá trị xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, đối tác thương mại lớn.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA EU (European Union) Liên minh Châu Âu USD (US Dollard)
Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ EUR (Euro)
Đơn vị tiền tệ của Liên minh Châu Âu EU CNY (Chinese Yuan)
Đơn vị tiền tệ của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa JPY (Japanese Yen)
Đơn vị tiền tệ của Nhật Bản KRW (Korean Won)
Đơn vị tiền tệ của Hàn Quốc VND (Vietnamese Dong)
Đơn vị tiền tệ của Việt Nam EX (Export) Giá trị xuất khẩu
IIP (Index of Industrial Production)
Chỉ số sản xuất công nghiệp RER (Real Exchange Rate)
Tỷ giá hối đoái thực song phương
VOL (Volatility of real exchange rate)
Biến động tỷ giá hối đoái thực DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hìnhk1.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng xuất nhập khẩu của các đối tác thương mại của Việt Nam.
Hình 1.2: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Hoa Kỳ và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 1.3: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Châu Âu và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 1.4: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Trung Quốc và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 1.5: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Nhật Bản và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 1.6: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Hàn Quốc và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 2.1: Đồ thị thể hiện hiệu ứng đường cong J trên cán cân thương mại.
Hình 2.2: đồ thị thể hiện tỷ lệ lạm phát theo tháng của Việt Nam qua các năm giai đoạn 2011-2020.
Hình 4.1: Giả lập cho sự biến động tỷ giá hối đoái CNY/VND 400 ngày trong tương lai.
Hình 4.2: Giả lập cho sự biến động tỷ giá hối đoái KRW/VND 400 ngày trong tương lai.
Hình 4.3: Giả lập cho sự biến động tỷ giá hối đoái EUR/VND 400 ngày trong tương lai. DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Nguồn dữ liệu các biến
Bảng 4.1: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của Trung Quốc
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Trung Quốc
Bảng 4.3: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu của Trung Quốc
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định độ trễ chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái CNY/VND
Bảng 4.5: Bảng so sánh mô hình dự phóng chuỗi dữ liệu CNY/VND
Bảng 4.6: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của Hàn Quốc.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Hàn Quốc
Bảng 4.8: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu của Hàn Quốc.
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định độ trễ chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái KRW/VND
Bảng 4.10: Bảng so sánh mô hình dự phóng chuỗi dữ liệu KRW/VND
Bảng 4.12: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của Hoa Kỳ
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Hoa Kỳ.
Bảng 4.14: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu của Hoa Kỳ.
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định độ trễ chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái USD/VND
Bảng 4.16: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của Liên minh Châu Âu EU
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Liên minh Châu Âu EU.
Bảng 4.18:Kết quả kiểm định sai phân bậc 1 của biến RER.
Bảng 4.19: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu của Liên minh Châu Âu EU.
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định độ trễ chuỗi dữ liệu tỷ giá hối đoái EUR/VND
Bảng 4.21: Bảng so sánh mô hình dự phóng chuỗi dữ liệu EUR/VND
Bảng 4.22: Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu của Nhật Bản
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định tính dừng dữ liệu nghiên cứu của Nhật Bản.
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định sai phân bậc 1 của biến RER.
Bảng 4.25: Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu của Nhật Bản. MỤC LỤC
Phần 1. Mở đầu.......................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài...............................................................1
1.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam.........................1
1.1.2. Lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam.............................1
1.1.3. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất
khẩu......................................................................................2
1.1.4. Năm đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam...............3
1.1.5. Tỷ giá hối đoái và góc nhìn với sự thay đổi của giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến năm đối tác lớn....................................4
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................5
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu...............................5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu..................5
1.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................5
1.3.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................6
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu................................................6
1.4. Đóng góp của đề tài.........................................................7
1.5. Kết cấu khóa luận.............................................................7
Phần 2. Nền tảng lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu...........8
2.1. Nền tảng lý thuyết...........................................................8
2.1.1. Lý thuyết ngang giá sức mua..........................................8
2.1.2. Hiệu ứng đường cong J...................................................8
2.2. Lạm phát và các nguyên nhân dẫn đến lạm phát................9
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước đây..................................11
2.3.1. Biến động tỷ giá có tác động dương đến giá trị xuất khẩu 11
2.3.2. Biến động tỷ giá có tác động âm đến giá trị xuất khẩu.....12
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu.............................................13
3.1. Mô tả dữ liệu....................................................................13
3.2. Mô tả biến.......................................................................14
3.2.1. Biến EX thể hiện giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến từng
quốc gia đối tác......................................................................14
3.2.2. Biến IIP thể hiện chỉ số sản xuất công nghiệp tại các thị
trường đối tác.........................................................................14
3.2.3. Biến RER và VOL thể hiện sự biến động của tỷ giá hối đoái
thực.......................................................................................15
3.3. Mô hình nghiên cứu..........................................................16
3.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................16
3.4.1. Phương pháp OLS..........................................................16
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu Arch/Garch..............................16
Phần 4. Kết quả nghiên cứu.....................................................17
4.1. Kết quả nghiên cứu đối với Trung Quốc..............................17
4.1.1. Thống kê mô tả.............................................................17
4.1.2. Kiểm định tính dừng......................................................17
4.1.3. Kết quả hồi quy OLS......................................................18
4.1.3.1. Tác động của chỉ số sản xuất công nghiệp đến giá trị xuất
khẩu......................................................................................18
4.1.3.2. Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu.18
4.1.4. Dự báo biến động của cặp tiền tệ CNY/VND.....................18
4.2. Kết quả nghiên cứu đối với Hàn Quốc.................................19
4.2.1. Thống kê mô tả.............................................................19
4.2.2. Kiểm định tính dừng......................................................19
4.2.3. Kết quả hồi quy OLS......................................................19
4.2.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu.20
4.2.4. Dự báo biến động của cặp tiền tệ KRW/VND....................20
4.3. Kết quả nghiên cứu đối với Hoa Kỳ....................................21
4.3.1. Thống kê mô tả.............................................................21
4.3.2. Kiểm định tính dừng......................................................22
4.3.3. Kết quả hồi quy OLS......................................................22
4.3.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu.23
4.3.4. Dự báo biến động của cặp tiền tệ USD/VND.....................23
4.4. Kết quả nghiên cứu đối với Liên minh Châu Âu EU..............23
4.4.1. Thống kê mô tả.............................................................24
4.4.2. Kiểm định tính dừng......................................................24
4.4.3. Kết quả hồi quy OLS......................................................24
4.4.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu.25
4.4.3.2. Tác động của biến động tỷ giá đến giá trị xuất khẩu.....25
4.4.4. Dự báo biến động của cặp tiền tệ EUR/VND.....................25
4.5. Kết quả nghiên cứu đối với Nhật Bản.................................26
4.5.1. Thống kê mô tả.............................................................26
4.5.2. Kiểm định tính dừng......................................................27
4.5.1. Kết quả hồi quy OLS......................................................27
Phần 5. Kết luận.....................................................................29
5.1. Nhận xét chung về biến động tỷ giá...................................29
5.2. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá..............................29
5.3. Hạn chế của đề tài............................................................30 PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài.
1.1.1. Tổng quan về tình hình kinh tế Việt Nam.
Trong khoảng một thập kỷ trở lại đây, nền kinh tế Việt Nam đang có
những bước phát triển, những bước đi vững chắc với tổng giá trị sản phẩm
quốc nội ngày càng lớn. Điều này có được khi mà sự nỗ lực trong việc xây
dựng nền kinh tế và nâng cao năng suất lao động của Việt Nam đang phát
huy được những hiệu quả. Tất cả các ngành nghề đều đang có triển vọng
tăng trưởng lớn trong ngắn cũng như dài hạn. Việc nâng cao sức mua dẫn
đến sự gia tăng trong sản xuất và sự mở rộng tầng lớp trung lưu trong xã
hội Việt Nam thì nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng lớn. Cũng từ
đó xuất hiện nhiều điểm trao đổi thương mại trong nước với ngày càng
nhiều các mặt hàng vô cùng phong phú và đa dạng cả về chủng loại lẫn
thương hiệu, chất lượng.
Việc xuất hiện ngày càng nhiều các mặt hàng thuộc nhiều phương diện
chứng tỏ được năng lực sản xuất trong nước đang được nâng cao. Từ xuất
phát điểm là một quốc gia mới giải phóng sau chiến tranh và gặp nhiều
thiếu thốn cũng như từng trải qua một thời kỳ phải hoạt động dưới một mô
hình kinh tế tập trung với vấn đề chủ yếu là không đáp ứng được nhu cầu
tiếp cận nguồn cung hàng hóa để người dân có được một cuộc sống đầy
đủ. Thì ngày nay, việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế thị trường có định
hướng của xã hội chủ nghĩa đã trực tiếp thúc đầy việc sản xuất của tất cả
các thành phần tham gia cung ứng trong nền kinh tế kinh tế, tạo ra nguồn
cung dồi dào về hàng hóa trên thị trường.
1.1.2.Lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam.
Việc nhu cầu tiêu dùng trong nước đã được đảm bảo, nhằm tối ưu hóa việc
tận dụng năng lực sản xuất hiện tại dẫn đến việc nảy sinh thêm mục tiêu
đưa hàng hóa ra các thị trường nước ngoài để thu về thêm nhiều nguồn lợi
hơn nữa từ nền kinh tế toàn cầu. Và hoạt động thương mại quốc tế là một
trong những lĩnh vực quan trọng góp phần mang lại nguồn thu ngoại tệ
cho Việt Nam, thiết lập được một hệ thống dự trữ ngoại hối củng cố cho sự
ổn định của đồng tiền trong nước cũng như là đáp ứng nhu cầu thu mua
hàng hóa nước ngoài để tạo ra thêm những sự lựa chọn đa dạng cho người tiêu dùng Việt.
Với việc là một đầu mối trong nền kinh tế quốc tế, Việt Nam đã có được
những hợp đồng thương mại mang lại giá trị lớn với rất nhiều quốc gia trên
thế giới. Tuy nhiên, trong đó, với tỷ trọng lớn hàng hóa đến từ các cường
quốc bao gồm: Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu EU, Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa, Nhật Bản và Hàn Quốc. Đây đều là những thị trường lớn và có quan
hệ hợp tác thương mại lâu dài với Việt Nam.
Vậy từ đó, có thể thấy, xuất khẩu chính là một động lực cho sự đi lên của
nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây. Có nhiều lí do khiến cho
lĩnh vực này góp phần quan trọng.
Thứ nhất, đó là việc có một vị trí địa lý thuận lợi khi mà Việt Nam là đất
nước có đường bờ biển kéo dài lại nằm gần với tuyến đường hàng hải quốc
tế. Có thể thấy, đây là điều rất có lợi trong việc chu chuyển hàng hóa.
Chính vì thế, việc tận dụng lợi thế này là điều dễ hiểu với việc tập trung
xuất khẩu còn có thể nâng cao năng lực phát triển của ngành hàng hải Việt Nam.
Tiếp đến, cũng nhờ vị trí địa lý thuận lợi mà các thương hiệu lớn trên thế
giới cũng đặt mục tiêu có được một hoặc một phần trong khâu sản xuất
tại Việt Nam, với nguồn lực lao động dồi dào cùng với hoạt động vận tải
năng động tại khu vực Thái Bình Dương, các doanh nghiệp nước ngoài đều
có thể cắt giảm chi phí trong việc luân chuyển hàng hóa đến các thị
trường lớn như khu vực Đông, Nam châu Á cũng như Bắc Mỹ.
Có thể kể đến một nguyên nhân nữa khi mà Việt Nam vẫn chưa làm chủ
được quá nhiều mô hình, công nghệ sản xuất riêng. Khiến cho việc thúc
đẩy khâu gia công trung gian và xuất khẩu là một trong những cách để có
được nguồn thu bên ngoài. Yếu tố dân số thuận lợi cũng là một lí do cho
định hướng phát triển này. Liên tục các dòng vốn FDI đổ về Việt Nam nhờ
sự thu hút của các chính sách ưu đãi với doanh nghiệp nước ngoài, không
chỉ giúp Việt Nam có được một phần nguồn lợi từ các tập đoàn kinh tế
nước ngoài mà cũng đồng thời tạo ra được vô số việc làm giúp người dân
có thêm thu nhập, và từ đó cũng thúc đẩy sức mua trong nước. Một chính
sách hợp lý trong việc tận dụng những thuận lợi cũng như tìm ra những
điểm yếu đã vô hình chúng thúc đẩy các khía cạnh quan trọng để mang lại
lợi ích cho đất nước.
Quá trình đi lên kể trên đã khiến cho Việt Nam dần trở thành một điểm
đến của rất nhiều công ty đa quốc giá trên thế giới, đồng thời nâng cao vị
thế của đất nước trên trường quốc tế. Có thể thấy được uy tín đó khi mà
dịch bệnh Covid-19 xảy ra, một thứ đã bộc lộ sự phụ thuộc của kinh tế
toàn cầu vào một công xưởng của thế giới đó chính là Trung Quốc. Và để
hạn chế những tác đông tiêu cực đó, Việt Nam đã đạt được sự tín nhiệm
của Hoa Kỳ trong việc mời tham gia vào liên minh “Tứ Giác Kim Cương”
mở rộng, một liên minh thương mại được thành lập để tự chủ về chuỗi
cung ứng, giảm bớt sự phụ thuộc vào Trung Quốc. Hoạt động dựa trên
nguyên tắc có được nguồn cung nguyên liệu lớn từ Australia, New
Zealand; công nghệ sản xuất hiện đại của Nhật Bản, Hàn Quốc cùng với
thế mạnh gia công của Việt Nam, Ấn Độ để hướng đến thị trường tiêu
dùng hàng đầu là Hoa Kỳ. Việc đánh giá cao vai trò của Việt Nam không
phải là không có cơ sở, với vị thế là quán quân trong lĩnh vực thương mại
toàn cầu khi mà tỷ suất thương mại đạt 200% GDP, trong khi Trung Quốc
là 38% và mức trung bình của thế giới là 60% (Báo Nhịp cầu Đầu tư,
07/2020). Tất cả đều đã khẳng định được, lĩnh vực xuất khẩu cùng với
năng lực sản xuất của Việt Nam đủ để giúp đất nước trở thành một khâu
trung chuyển, gia công hàng hóa hàng đầu trên thế giới.
Với các sản phẩm về may mặc, thủ công, hàng điện tử, thủy sản, lương
thực là các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu. Việt Nam đã trở thành một trong
những đối tác hàng đầu về thương mại của thị trường tiêu dùng lớn và khó
tính trên thế giới. Giá trị xuất khẩu luôn tăng lên qua các năm và ngày
càng đa dạng hơn về các chủng loại hàng hóa. Uy tín của Việt Nam được
thể hiện rõ nhất ngay cả trong thời điểm dịch bệnh khi tổng giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến tất cả các đối tác thương mại đạt 26,2 tỷ USD chỉ
trong tháng 8/2021 bất chấp tình hình dịch bệnh vẫn còn đang kéo dài. Tỷ
trọng nhập khẩu của các thị trường trên có phần lớn là đến từ Việt Nam.
Việc có được các biện pháp hỗ trợ phát triển đã đặt ra câu hỏi cho các nhà
làm chính sách lên những kế hoạch một cách thiết thực.
1.1.3.Các nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu.
Các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến tỷ giá hối đoái thực là một yếu tố
có tác động đến mức độ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp cũng
như của cả một nền kinh tế ở mức độ vĩ mô đồng thời cũng là tác nhân
dẫn đến rủi ro tỷ giá. Một số nghiên cứu chỉ ra tỷ giá hối đoái giữa hai thị
trường là bạn hàng của nhau sẽ có những tác động tích cực đến từ tỷ giá
hối đoái thực đối với giá trị xuất khẩu từ quốc gia này đến thị trường đối
tác. Biến đông tỷ giá là yếu tố có gây ảnh hưởng đến mục tiêu xuất khẩu
đi kèm với vấn đề về vận tải hàng hải (Chi Junwook và Cheng Seu Keow,
2016). Hay bên cạnh đó là những chính sách tác động đến chế độ tỷ giá
dẫn đến những biến động cũng sẽ gây ra nhưng tác động đến mối quan hệ
thương mại song phương giữa hai thị trường (Nishimura và Hirayama,
2013) hay những trường hợp mà biến động tỷ giá lại không có sự ảnh
hưởng trong ngắn hay dài hạn đối với một quốc gia (Asteriou và các cộng
sự). Vậy có thể thấy, những mục tiêu nghiên cứu trên đều xoay quanh vấn
đề về mối quan hệ có phần được xem là quan trọng trong biến động tỷ giá
đến giá trị xuất khẩu của bất cứ một một quốc gia nếu đến các đối tác
thương mại quan trọng của quốc gia đó.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu cũng được thực hiện khi mà đất nước phụ
thuộc rất nhiều vào xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu gạo, một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng
đáng kể đến từ tình hình tỷ giá hối đoái theo những chiều hướng biến
động có lợi (Lê Thị Huệ, 2013) hay mở rộng hơn là toàn bộ giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến Hoa Kỳ cũng chịu tác động lớn khi mà tỷ giá hối
đoái thực diễn ra sự thay đổi được cho là xuất phát từ những điều chỉnh
trong chính sách tỷ giá (Nguyễn Thị Thu Hương, 2021). Và đó cũng là lí do
để thực hiện bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến tổng
giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến năm đối tác thương mại hàng đầu là
Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu EU, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc để có
được cái nhìn tổng thể hơn đối với lĩnh vực xuất khẩu của đất nước.
1.1.4.Năm đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.
Biểu đồ về các năm đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tính đến
tháng 8 năm 2021 được thể hiện qua hình ảnh bên dưới.
Hìnhk1.1: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng xuất nhập khẩu của các đối tác thương mại của Việt Nam.
Biểu đồ cho thấy tổng tỷ trọng của năm đối tác thương mại hàng đầu của
Việt Nam chiếm gần 70% tổng giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam, với
từng thị trường lần lượt là Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa
(20,2%), Hàn Quốc (14,7%), Hoa Kỳ (12,3%), Liên minh Châu Âu EU
(12,1%) và Nhật Bản (7,9%). Có thể nói đến nhóm ‘Tam Đại Đông Á’ là
những quốc gia đang có những sự tương đồng về văn hóa, các yếu tố
thuận lợi về mặt địa lý với Việt Nam. Đây còn là khu vực đang có những
bước phát triển mạnh về khoa học kỹ thuật và kinh tế tài chính. Điều này
cho thấy được sức mua cho nhu cầu tiêu dùng cũng như hoạt động trao
đổi thương mại với Việt Nam từ ba quốc gia có sự ảnh hưởng lớn đến lĩnh
vực xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây. Bên cạnh đó
còn là hai thị trường Hoa Kỳ và Liên minh Châu Âu EU. Có thể thấy được
trình độ phát triển kinh tế cũng như những kỳ vọng sẽ đi lên nữa của Hoa
Kỳ thông qua việc được xem như là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp
hoạt động thương mại quốc tế trên toàn thế giới, dòng chảy thương mại
đổ về thị trường với quy mô hơn 300 triệu người tại Bắc Mỹ thực sự dồi
dào. Và với Liên minh Châu Âu là một khối thịnh vượng gồm 28 quốc gia,
trong đó có cả những cường quốc với sự phát triển ngay từ những ngày
đầu tiên của thời kỳ cách mạng công nghiệp cho thấy được nhu cầu đối
với tiêu thụ hàng hóa cũng như phục vụ phát triển rất lớn khi đời sống
người dân lục địa già được xem như là đảm bảo được mức cơ bản nhất.
Chính vì thế, nội dung nghiên cứu sẽ xoay quanh năm thị trường đã kể
trên về các yếu tố kinh tế và giá trị xuất khẩu.
1.1.5.Tỷ giá hối đoái và góc nhìn với sự thay đổi của giá trị xuất
khẩu của Việt Nam đến năm đối tác lớn.
Hiện nay trên thế giới, có mỗi quốc gia đều áp dụng các chế độ tỷ giá hối
đoái khác nhau. Với các nước đang trong giai đoạn phát triển như Việt
Nam thì chế độ tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến việc định hướng phát triển
cho nền kinh tế. Với tính chất là một đất nước có hoạt động sản xuất và
thương mại diễn ra một cách sôi nổi, vì vậy nên tỷ giá hối đoái tại Việt
Nam theo chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát. Một phần để có thể thuận lợi
cho việc xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trường thương mại toàn cầu,
bên cạnh đó còn là giữ cho việc đồng tiền Việt Nam có được độ nhạy với
thị trường ngoại hối, giảm bớt được các cú sốc tiền tệ xảy đến một cách bất ngờ.
Trong năm đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, có thể thấy chỉ có
Trung Quốc có nền kinh tế tương đồng với Việt Nam khi phần lớn nền kinh
tế vận hàng dựa trên hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu hàng hóa với
thế giới. Các quốc gia còn lại đều có thể làm chủ được một dây chuyền
sản xuất của riêng mình, vì vậy chế độ tỷ giá hối đoái song phương giữa
Việt Nam đối với các quốc gia này có thể có sự biến động không đáng kể
trong một khoảng thời gian ngắn hạn nhất định. Và sự biến động về tỷ giá
hối đoái có thể phản ánh được sự thay đổi trong giá trị xuất khẩu của các
quốc gia trên như thế nào, các biểu đồ dưới đây có thể thể hiện được mối
tương quan trong việc biến động tỷ giá hối đoái với giá trị xuất khẩu của
Việt Nam đến từng thị trường.
Hình 1.2: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Hoa Kỳ và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 1.3: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Châu Âu và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 1.4: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Trung Quốc và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 1.5: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Nhật Bản và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Hình 1.6: Giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến Hàn Quốc và sự thay đổi tỷ giá qua thời gian.
Qua cái nhìn sơ bộ về sự biến đổi của tỷ giá hối đoái cũng như là giá trị
xuất khẩu. Có thể nhận thấy rõ ở đây, những năm đầu tiên của giai đoạn
2011 đến 2015, tỷ giá hối đoái của Việt Nam so với các đối tác thương mại
không có sự thay đổi lớn thì việc biến đổi của giá trị xuất khẩu cũng nằm
trong một biên độ nhỏ và không xuất hiện những giai đoạn có sự đột biến
nào. Tuy nhiên, giai đoạn sau năm 2015, khi mà tỷ giá hối đoái giữa Việt
Nam so với các đồng tiền ở những thị trường trên có sự thay đổi lớn so với
tỷ giá trung tâm thì những gì diễn ra đối với giá trị xuất khẩu cũng mang
tính chất tương tự. Qua cái nhìn vừa có được ta có thể kết luận rằng việc
thay đổi trong thay đổi tỷ giá hối đoái thực sự có ảnh hưởng lớn đến giá trị
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến các thị trường được đề cập.
Chính vì vậy, việc thiết lập một mô hình hồi quy để xác định sự ảnh hưởng
của tỷ giá hối đoái là hợp lý, và bên cạnh đó còn là việc dự báo về xu
hướng thay đổi trong tương lai của tỷ giá hối đoái nhằm có được những
phương án đề xuất phòng ngừa rủi ro nếu có những ảnh hưởng đến tỷ giá
hối đoái, đặc biệt là sau giai đoạn kinh tế Việt Nam có sự phục hồi sau đại
dịch Covid-19 do biến chủng Delta đây ra. Và đó cũng là lí do để đề tài này
được chọn để thực hiện bài nghiên cứu về sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đối
lên giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến năm đối tác thương mại hàng đầu.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.
Từ những cơ sở trên, bài nghiên cứu này có mục tiêu xác định những ảnh
hưởng của biến động tỷ giá hối đoái thực lên giá trị xuất khẩu của Việt
Nam đối với năm đối tác thương mại quan trọng nhất là Hoa Kỳ, Liên minh
Châu Âu EU, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản và Hàn Quốc. Kết
quả có được từ việc đo lường này sẽ nêu bật lên tầm quan trọng những
biện pháp ổn định tỷ giá, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, tối ưu
hóa lưu thông hàng hóa cũng và từ đó nâng cao giá trị xuất khẩu, không
chỉ là những thị trường lớn mà là cả những quốc gia sẽ thiết lập quan hệ
thông thương, trao đổi với nước ta trong tương lai gần.
1.3.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
1.3.1.Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1.1.Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài này bao gồm hai đối tượng.
Thứ nhất là tổng giá trị xuất khẩu của tất cả các mặt hàng đến năm thị
trường của các đối tác thương mại quan trọng nhất của Việt Nam bao gồm
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Trung Hoa, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Liên minh
Châu Âu EU, Nhật Bản. Năm đối tác này được chọn dựa trên tỷ trọng trong
cơ cấu thương mại của Việt Nam, đặc biệt trong giá trị cán cân thương mại
trong giai đoạn hơn mười năm từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 8 năm 2021.
Đối tượng nghiên cứu thứ hai là tỷ giá hối đoái thực của đồng tiền Việt
Nam so với đơn vị tiền tệ tại năm thị trường đối tác chính bao gồm USD
(Đô La Mỹ), EUR (Euro), CNY (Nhân Dân Tệ), JPY (Yên Nhật Bản) và KRW (Won Hàn Quốc).
Bên cạnh đó còn là biến động theo tháng của giá trị tỷ giá hối đoái thực
của các đồng tiền trên dưới dạng phần trăm biến đối của tháng hiện tại so
với giá trị của tháng trước.
1.3.1.2.Phạm vi nghiên cứu.
Bài luận tập trung nghiên cứu vào giá trị của các cặp tỷ giá hối đoái thực
của đồng tiền Việt Nam với đồng tiền của năm thị trường đối tác được
công bố theo từng tháng trên trang tổng hợp dữ liệu investing.com. Đây là
trang thông tin tài chính quốc tế cung cấp các thông tin, tin tức, báo cáo,
giá cả, các dữ liệu kỹ thuật cùng với các công cụ trên thị trường tài chính.
Bên cạnh đó, các dữ liệu về lạm phát của các thị trường các đối tác cũng
được tổng hợp trên các trang thông tin tại quốc gia sở tại nhằm có được
bộ dữ liệu khách quan nhất cũng là góc nhìn mang tính chính xác cao từ
tổng hợp của các chuyên gia tại thị trường đối tác.
Các dữ liệu nghiên cứu từ các đối tượng liên quan được tổng hợp từ tháng
1 năm 2011 đến hết tháng 8 năm 2021. Đây là khoảng thời gian tương
đương một thập kỷ để có thể thấy được nền kinh tế thế giới chịu nhiều tác
động lớn. Cụ thể là những năm đầu thập niên 2010 khi thế giới dần trở lại
sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007 – 2008. Tiếp đến là giai
đoạn 2015 với nền kinh tế chịu nhiều khó khăn khi các nước phát triển
không có sự ổn định, bên cạnh đó là các nước đang phát triển gặp nhiều
thách thức khi lãi cho vay tăng cũng như giá cả hàng hóa giảm. Và giai
đoạn thách thức lớn nhất khi có sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 vào
đầu năm 2020 trên toàn cầu, kéo dài và gần như chưa có hồi kết.
1.3.2.Phương pháp nghiên cứu.
Bài luận thực hiện nghiên cứu trên các dữ liệu thông qua các phương pháp
chính cùng với mục tiêu trên từng phần cụ thể để có được cái nhìn mang
tính định lượng được xây dựng dựa trên các số liệu được thu thập. Được
chia cụ thể thành ba giai đoạn chính để xác định tính chất của từng nhóm
dữ liệu, nhận diện mối tương quan và đưa ra các dự báo về biến động
tương lai, cụ thể bao gồm các phương pháp sau.
Phương pháp thống kê – mô tả: thu thập các dữ liệu trong quá khứ về
giá trị xuất khẩu, tỷ giá hối đoái doanh nghĩa, chỉ số sản xuất công nghiệp,
giá trị lạm phát từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2021 để thực hiện xây dựng
biến cho mô hình kinh tế lượng cũng như hỗ trợ cho việc thực hiện các dự
báo về xu hướng biến động cho tỷ giá hối đoái thực của Việt Nam cho giai
đoạn sau khi dịch Covid-19 kết thúc và bắt đầu phục hồi lại nền kinh tế.
Phương pháp phân tích kinh tế lượng: sử dụng phương pháp hồi quy
OLS để thực hiện ước lượng mức độ cũng như chiều ảnh hưởng của các
biến được thu thập trong mô hình đối với giá trị xuất khẩu của Việt Nam
và thực hiện đưa ra các nhận xét cũng như nguyên nhân dẫn đến các biến
động đã định lượng được.
Phương pháp dự báo biến động: dựa trên chuỗi dữ liệu được thu thập
về giá trị của tỷ giá hối đoái thực để xác định xu hướng biến động hoặc
biên độ thay đổi trong giai đoạn 400 ngày tiếp theo để có được cái nhìn sơ
bộ về những thay đổi của tỷ giá hối đoái thực trong giai đoạn Việt Nam bắt
đầu thực hiện công cuộc phục hồi nền kinh tế sau khi bị ảnh hưởng nhiều
bởi đại dịch và hỗ trợ trong việc đưa ra những biện pháp cho việc ngăn
ngừa những rủi ro tỷ giá cho các chủ thể tham gia hoạt động xuất khẩu tại
Việt Nam đến năm đối tác thương mại chính.
1.4.Đóng góp của đề tài.
Bài nghiên cứu tiến hành đo lường những sự ảnh hưởng của biến động tỷ
giá hối đoái đến giá trị xuất khẩu của Việt Nam đến các quốc gia là đối tác
thương mại chính. Đây là một mục tiêu được rất nhiều người làm chính
sách hoặc các doanh nghiệp thực hiện hoạt động thương mại quốc tế
quan tâm sâu sắc. Biến động tỷ giá thể hiện sự thay đổi mang tầm vĩ mô
giữa hai nền kinh tế, chính vì vậy những bước đi trong chiến lược phát
triển của các chủ thể kinh tế có iên quan cần được tính toán và giám sát
một cách chặt chẽ, đi đôi với việc đề phòng cũng như ra biện pháp quản
trị rủi ro một cách cụ thể nhất. Đặc biệt, nghiên cứu này thực hiện trên
chuỗi dữ liệu được tổng hợp trên khoản thời gian tương đương một thập kỷ
bắt đầu tư giai đoạn thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và
dần dần có sự hồi phục, rồi lại gặp những vấn đề mà cả thế giới đều gặp
phải trong giai đoạn kế tiếp hay có thể kể đến cuộc chiến thương mại giữa
hai cường quốc hàng đầu thế giới, tiếp đó lại là một cuộc khủng hoảng
xuất phát từ chủng loại Virus tưởng chừng như sẽ không thể ảnh hưởng
đến tất cả các quốc gia trên thế giới nhưng lại gây ra những cú sốc mà
không một chuyên gia hay nhà làm kinh tế nào có thể đo lường được.
Chính vì vậy, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái qua một thời kỳ có quá nhiều
biến động như giai đoạn thập kỷ 2010 có thể là một nền tảng để các nhà
nghiên cứu thực hiện các phương án đo lường sự tác động từ biến động
lớn của tỷ giá hối đoái thực đến giá trị xuất khẩu, không chỉ với năm thị
trường đối tác hàng đầu mà là tất cả những đối tác thương mại khác trên
toàn thế giới trong hiện tại cũng như về tương lai.
1.5.Kết cấu khóa luận.
Bài luận văn được chia làm năm phần với từng nội dung cụ thể như sau:
Phần 1: Giới thiệu lí do chọn đề tài, tổng quan về tình hình kinh tế, mục
tiêu của đề tài và đối tượng cùng với phương pháp nghiên cứu.
Phần 2: Giới thiệu về các lý thuyết nền tảng cùng với khái quát về các nghiên cứu trước đây.
Phần 3: Mô tả dữ liệu, mô tả chi tiết biến cùng với phương pháp nghiên cứu.
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn.
Phần 5: Cái nhìn tổng quan về biến động tỷ giá, đưa ra các góp ý về đề tài
cũng như các hạn chế còn tồn đọng.
PHẦN 2. NỀN TẢNG LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU.
2.1.Nền tảng lý thuyết.
2.1.1.Lý thuyết ngang giá sức mua.
Lý thuyết kinh tế đề xuất rằng sự biến động tỷ giá hối đoái có cơ sở đến từ
việc trong một thị trường hoàn hảo, một thị trường mà ở đó không tồn tại
sự can thiệp đến giá cả của người mua hay người bán, sự cạnh tranh là
diễn ra công bằng với việc không có sự cản trở về gia nhập hay rút khỏi thị
trường,… và tại đó, mức giá của cùng một sản phẩm tại quốc gia này sẽ
được bán tại một thị trường ở quốc gia khác và đảm bảo được sự tuân thủ
theo tỷ giá hối đoái thực giữa hai đồng tiền của hai quốc gia đó. Và chính
vì vậy, tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền phải ngang bằng với tổng mức tỷ
lệ giữa giá cả của hai quốc gia đó. Và chính vì vậy, tiền tệ của một quốc
gia sau khi quy đổi qua tỷ giá hối đoái sẽ có sức mua tương đương trong
quốc gia còn lại. Đó cũng chính là cơ sở để hình thành nên lý thuyết ngang
giá sức mua và được xem là nguyên nhân dẫn đến sự biến động trong tỷ giá hối đoái.
Có thể dễ dàng nhận ra rằng, trên thực tế, thị trường không tồn tại trạng
thái hoàn hảo trong một quốc gia, và chính vì vậy, trên phạm vi toàn cầu
cũng không thể hiện sự tương đồng giữa tất cả các nền kinh tế và đó gần
như là điều chắc chắn. Cũng không có trường hợp loại hàng hóa tại thị
trường này cũng là những sản phẩm được bày bán tại các quốc gia khác.
Và từ những lí do đó, mức giá của cùng một loại hàng hóa tại các quốc gia
khác nhau là hoàn toàn khác nhau. Xuất phát từ những yếu tố từ thuế
quan cũng như chi phí vận chuyển. Và tại mỗi thị trường, trình độ phát
triển kinh tế cũng có sự chênh lệch cũng khiến giá hàng hóa đôi lúc có sự
tăng giảm theo sự vận hành chung của cả thị trường.
Đặc biệt, các chính sách kinh tế và tiền tệ của mỗi quốc gia là nguyên
nhân chính dẫn đến xuất hiện lạm phát tại từng thị trường. Mỗi một thị
trường đều có một nguồn cung ứng hàng hóa khác nhau. Số lượng hàng
trên thị trường có thể đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của người dân
trong nước hay không sẽ tạo ra một mức giá chung của cả thị trường. Sự
bất cân xứng trong cung và cầu hàng hóa cũng như lượng tiền được bơm
ra thị trường từ các chính sách cuar chính phủ có thể tạo ra giá trị lạm
phát. Và dễ thấy được, tại mỗi thời điểm khác nhau, sự chênh lệch lạm
phát giữa hai thị trường sẽ phá vỡ nguyên tắc của lý thuyết ngang giá sức
mua, và cũng từ đó, bắt buộc một trong hai đồng tiền sẽ có những sự thay
đổi đến đảm bảo được giá cả của chính loại hàng hóa được xem xét có thể
đảm bảo được quy luật một giá, đảm bảo được tính xác thực của ngang
giá sức mua. Và khi một trong hai đồng tiền thay đổi cũng kéo theo sự
thay đổi của giá trị tỷ giá hối đoái.
2.1.2.Hiệu ứng đường cong J.
Với các nước phụ thuộc lớn vào xuất khẩu, một chính sách neo giữ tỷ giá
hối đoái ở mức thấp cũng là vấn đề dễ hiểu khi đó là một phương án hữu
hiệu. Tuy nhiên, đôi lúc, nó cũng không phải là hướng đi tốt. Hoạt động
kinh tế của một quốc gia không chỉ có xuất khẩu, đôi khi có những mặt
hàng, có những loại hàng hóa mà quốc gia đó phải phụ thuộc vào nguồn
cung đến từ các quốc gia khác. Và đôi khi, hoạt động thương mại lại có sự
xuất hiện của những hợp đồng có thời hạn dài thể hiện một cam kết hợp
tác giữa những người tham gia hợp đồng. Có thể nhận thấy khi xuất hiện
những yếu tố khiến tình trạng của đồng tiền tại một quốc gia giảm giá so
với đồng tiền của quốc gia còn lại, thì hoạt động nhập khẩu hàng hóa lại
gặp những trở ngại lớn. Dễ thấy được sự tác động của tỷ giá hối đoái lên
cán cân tài khoản vãng lai của một quốc gia, đặc biệt trong trường hợp có
sự xuất hiện trạng thái nhập siêu của một nền kinh tế. Có thể là Việt Nam
trong giai đoạn khôi phục sản xuất sau đại dịch.
Để đảm bảo được các đối tác vấn thực hiện các hoạt động nhập khẩu, giá
bán mới của các sản phẩm có thể sẽ giảm và với cùng một giá trị ngoại tệ,
sản phẩm đó vẫn có khả năng được lưu thông trên thị trường nước ngoài.
Hoặc có thể kể đến các nguyên nhân khác khi mà những nhà xuất khẩu
không thay đổi giá bán của các sản phẩm họ sản xuất thì những đơn vị
nhập khẩu cũng không thể tìm được nguồn cung thay thế do tính chất của
các hợp đồng thương mại đã được ký kết. Hoặc cũng có thể là không tồn
tại những loại hàng hóa thay thế hay những doanh nghiệp tại khu vực kinh
tế trong nước cũng không thực hiện việc cung cấp các sản phẩm tương tự.
Và để đảm bảo cho mọi rủi ro sẽ xảy ra với xác suất thấp nhất thì việc giá
trị của cán cân thương mại có những sự suy giảm là điều khó tránh khỏi
khi chính phủ một quốc gia chịu ảnh hưởng từ việc giảm giá đồng nội tệ
buộc phải thực hiện việc chi ngân sách dựa trên nguồn dự trữ ngoại hối
của quốc gia đó. Và hiệu ứng đường cong chữ J xuất hiện khi mà nền kinh
tế của quốc gia đó ổn định được sau khi thực hiện các biện pháp hồi phục
lại hoạt động thương mại quốc tế. Đây có thể là tình trạng Việt Nam sẽ đối
mặt trong quá trình hồi phục lại nền kinh tế sau một giai đoạn trì trệ vì đại dịch.
Cán cân thương mại ban đầu sẽ suy giảm khi bắt đầu có những khoản chi
trên nguồn dự trữ ngoại hối, và theo thời gian đến một giai đoạn nhất
định, giá trị này dẫn lấy lại được đà tăng và bắt đầu quá trình hồi phục. Đồ
thị thể hiện sự biến động trong giá trị tài khoản vãng lai của quốc gia đó
có hình dạng như một chữ J, trạng thái thể hiện một cách chi tiết nhất
những vấn đề đã được đề cập.
Hình 2.1: Đồ thị thể hiện hiệu ứng đường cong J trên cán cân thương mại.
2.2.Lạm phát và các nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
Có thể dễ dàng nhận ra việc giao thương hàng hóa có vai trò lớn đến từ tỷ
giá hối đoái, một yếu tố quan trọng trong dòng chu chuyển toàn cầu. Việc
mỗi quốc gia đều có một đồng tiền riêng và sự không đồng nhất giữa
chúng sẽ là một yếu tố mà các đơn vị tham gia hoạt động xuất nhập khẩu
quan tâm đến và luôn luôn quan sát để tìm được một tỷ giá thích hợp nhất
cho hoạt động thương mại của họ. Việt Nam là quốc gia theo chế độ tỷ giá
thả nổi có quản lý, một chế độ tỷ giá tuy linh hoạt theo sự thay đổi của thị
trường toàn cầu nhưng được đặt dưới sự quản lý của Bộ Tài chính để đảm
bảo những lợi thế trong giao dịch thương mại quốc tế.
Tuy nhiên, do sự hoạt động không ngừng nghỉ của thị trường tiền tệ khi
mỗi quốc gia có một khung giờ hoạt động riêng, tỷ giá hối đoái luôn luôn
biến động. Sự biến động này có thể đến từ nhiều lý do khác nhau.
Như đã nói, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng nhanh nhờ vào sự gia tăng
thu nhập đến từ nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống hằng ngày. Việc gia tăng
các khoản tín dụng hay việc các doanh nghiệp vay nợ để thực hiện các kế
hoạch đầu tư sản xuất có vai trò của lãi suất. Bên cạnh đó, tiêu dùng
trong nước và nhập khẩu các sản phẩm từ nước ngoài khiến cho các hạng
mục về nợ công, tài khoản vãng lai cũng như cán cân thương mại tạo ra sự
thay đổi từ đó dẫn đến biến động của tỷ giá hối đoái. Tuy vậy, yếu tố tiên
quyết dẫn đến sự biến động của tỷ giá đó chính là nằm ở lạm phát.
Sự tác động thông qua chênh lệch lạm phát là một sự tác động trực tiếp,
bên cạnh đó, vẫn có sự tác động một cách gián tiếp lên tỷ giá thông qua
hoạt động của ngành ngân hàng. Việc lạm phát tăng cao cũng khiến cho