lOMoARcPSD| 58647650
CHƯƠNG 1: ÁNH SÁNG & MÀU SẮC
Màu sắc:
Hai loại ánh sáng mà mắt người tiếp nhận được:
Ánh sáng do vật tự tỏa ra: như đèn, mặt trời, TV, hồ quang …
Trong trường hợp thứ nhất thì màu sắc của ánh sáng chỉ phụ thuộc vào đặc tuyến phổ của nguồn sáng. Nếu
nguồn sáng sơ cấp có màu trắng thì ta nhìn thất vật thể đó màu trắng. Nếu ánh sáng có bước sóng dài thiên
màu đỏ, nếu bước sóng ngắn thiên màu xanh.
Ánh sáng được phản chiếu từ bề mặt của vật thể.
Trong trường hơp thứ hai nguồn sáng chiếu lên vật thể thì nhờ sự phản xạ của bề mặt vật thể sự phản xạ của
bề mặt vật thể lúc đó màu sắc mà ta thấy không những phụ thuộc vào đặc tuyến phổ vào nguồn sáng sơ cấp
mà phụ thuộc vào khả năng phản xạ một số bước sóng của vật thể.
VD: Màu đỏ của vật thể là do vật thể hấp thu năng lượng tất cả các bước sóng trừ bước sóng màu đỏ. Năng
lượng bước sóng màu đỏ không bị hấp thụ phản chiếu đến mắt ta, ta có cảm giác màu đỏ.
Màu có thể có phổ hoặc không có phổ (màu có phổ là màu trong vùng nhìn thấy, màu không có phổ là màu
không nhìn thấy).
Theo qui định của CIE (Commission International de Éclairage) (Hội đồng quốc tế về ánh sáng) được thành
lập năm 1931:
Màu đỏ (R) có bước sóng = 700nm
Màu lục (G) có bước song = 560.1nm
Màu lam (B) có bước song = 435.8nm
CẢM NHẬN CỦA MẮT NGƯỜI ĐỐI VỚI ÁNH SÁNG VÀ MÀU SẮC
Cấu tạo của mắt :
Cấu tạo võng mạc gồm các tế bào hình que và hình nón. Các tế bào hình que cho ta cảm giác sáng tối (gồm
130 triệu tế bào).
Các tế bào hình nón cảm thụ ánh sáng và màu sắc, tập trung tại ở hoàng điểm (gồm 7 triệu tế bào).
Cảm nhận của mắt người đối với ánh sáng và màu sắc :
Đặc điểm :
Sự cảm nhận về ánh sáng và màu sắc có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm vào thị giác từng người và điều
kiện quan sát.
Độ nhạy phổ của mắt.
Mắt có độ nhạy khác nhau đối với ánh sáng và bước sóng khác nhau.
Cảm nhận của mắt về màu sắc.
Tế bào hình nón đóng vai trò cảm thụ và ánh sáng mạnh. Những tế bào này hầu hết tập trung tại hoàng điểm.
Các tế bào thần kinh trong mắt thu nhận năng lượng chiếu sáng với các màu và được chia ra làm ba loại :
Loại thứ I: tác dụng chủ yếu vào tia sáng có bước sóng 435-485nm màu lam (B) tần số cao.
Loại thứ II: tác dụng chủ yếu vào tia sáng với = 495-560nm màu lục (G) tần số trung bình.
Loại thứ III: tác dụng chủ yếu vào tia sáng với = 610-780nm màu đỏ (R) tần số thấp.
Ba loại tế bào có tác động chung lên não và cho cảm giác về màu thực.
lOMoARcPSD| 58647650
Nếu cả ba nhóm tế bào thu nhận mạnh như nhau, ta sẽ có cảm giác màu trắng, ba nhóm này thu nhận yếu
như nhau sẽ cho cảm giác màu xám và nếu không nhận gì cả sẽ cho cảm giác màu đen.
Màu lục G là màu mà mắt cảm thụ tốt nhất và kém nhất là màu lam B.
MÀU VÀ SỰ TRỘN MÀU
A.MÀU
Ba màu cơ bản :
Theo như qui định của Hội quốc tế về sánh sang (CIE) ba màu cơ bản trong tọa độ màu như sau :
Màu đỏ R : = 700nm
Màu lục G : = 560.1nm
Màu lam B : = 435.8nm
Mỗi màu được xác định bằng 3 đại lượng : độ chói, sắc màu, độ bảo hòa màu :
Độ chói : là đại lượng chỉ độ sáng tương đối của nguồn sáng mà mắt người cảm nhận được.. Đơn vị của đọ chói
là nít. Nếu chỉ thay đổi cường đọ ánh sáng của nguồn sáng thì chỉ có cảm giác về độ sáng thay đổi.
Sắc màu : là đại lượng (khách quan) chỉ tính chất của màu, mối bước sóng trong miền phổ nhìn thấy cho sắc
màu nhất định. Sắc màu của nguồn sáng phụ thuộc bước sóng.
Độ bảo hòa màu : là đại lượng chỉ mức độ đậm nhạt của màu. Màu chứa càng nhiều màu trắng, độ bảo hòa càng
thấp. Độ bảo hòa lớn nhất là 100%.
B. SỰ TRỘN MÀU :
Chỉ cần ba màu cơ bản R, G, B có thể tổng hơp gần như hầu hết các màu trong tự nhiên. Nghĩa là nếu chiếu
3 nguồn sáng có cùng cường độ lên màn hình bằng vải trắng (để có sự phản chiếu toàn phần) nơi có ba màu
giao nhau mắt ta nhận thấy màu trắng.
Tương tự kết quả trộn màu ta thấy trên màn ảnh như sau :
R + G = [Y] Vàng
R + B = [M] Tía, mận chín
R + G = [C] Xanh lá mạ
R + G + B = [W] Trắng…
Như vậy ta trộn ba màu trên tỷ lệ bất kì αR, βG, γB (α, β, γ bất kì) ta có thể tạo bất cứ màu nào trong thiên
nhiên.
Cân bằng trắng
Vậy “cân bằng trắng” là phương pháp thể hiện chính xác màu sắc bằng việc cân chỉnh pha trộn theo tỷ lệ bằng
nhau giữa 03 màu cơ bản RGB để đạt được 01 màu trắng tinh khiết.
NHIỆT ĐỘ MÀU CỦA NGUỒN SÁNG
Nhiệt độ màu của nguồn sáng là nhiệt độ màu của vật thể đen tuyệt đối được chiếu sáng cùng sắc màu, cùng
độ bảo hòa màu như nguồn sáng.
Màu của nguồn sáng được so sánh với màu của vật thể đen lí tưởng được đốt nóng sẽ cho ta màu phù hợp
với màu của nguồn sáng, Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ màu của nguồn sáng.
lOMoARcPSD| 58647650
Nhiệt độ màu biểu thị bằng độ Kelvin (nhiệt độ tuyệt đối).
Công thức chuyển đỏi từ nhiệt độ bách phân như sau:
( ºC+273) =ºK
Nhiệt độ màu của một số nguồn sáng như sau:
Đèn dầu hỏa 1.900ºK
Đèn điện 2,500-3,400ºK
Đèn Halogen 3,200-3.400ºK
Tia lửa điện 5,000-6,000ºK
Theo CIE, nguồn trắng chuẩn có nhiệt độ màu:
Ánh sáng trong xanh ở phía Nam bán cầu có nhiệt độ màu 4800ºK
Ánh sáng trong xanh ở phía Bắc bán cầu có nhiệt độ màu 6500ºK
Nếu nhiệt độ màu thấp ánh sáng thiên màu đỏ, nếu nhiệt độ màu cao ánh sags thiên màu xanh.
Ánh sáng bầu trời trong xanh 20,000-25.000ºK
Ánh sáng bầu trời có mây 7,000-9,000ºK
Ánh sáng màn ảnh truyền hình 6,500ºK
Ánh sáng đèn huỳnh quang 4,800ºK
Ánh sáng mặt trời 6,800ºK
Ánh sáng bầu trời lúc bình mình khoảng 2 giờ khi mặt trời mọc 4,400ºK
Ánh sáng bóng đèn Halogen 3,200ºK
Ánh sáng của cây nến 1,500ºK
CHƯƠNG 2: BỘ CẢM BIẾN CCD VIDEO CAMERA
A/ BỘ CẢM BIẾN CCD (CHARGED COUPLED DEVICE):
KHÁI NIỆM VỀ BỘ CẢM BIẾN CCD: tạm dịch là “linh kiện tích điện kép” – (linh kiện biến đổi điện tích theo cặp) là cảm biến
chuyển đổi hình ảnh quang học sang tín hiệu điện.
Phần tử quan trọng nhất của cảm biến CCD là photodiode thực hiện chuyển đổi ánh sáng sang điện tích. Nó được thiết
lập ở dạng siêu nhỏ để thu nhận điểm ảnh trong tấm ảnh và đưa ra giải pháp kỹ thuật để cho ra ảnh trung thực nhất.
B/ 3 kỹ năng chính của CCD:
1. Kỹ năng biến đổi quang điện thành tín hiệu điện
2. Kỹ năng lưu giữ tam thời điện tích
3. Kỹ năng truyền dẫn điện tích
HAY NÓI CÁCH KHÁC:
CCD gồm một mạng lưới các điểm bắt sáng được phủ bằng lớp bọc màu (red, green, blue), mỗi điểm ảnh chỉ bắt 1
màu.
Khi ánh sáng qua ống kính và được lưu lại trên bề mặt bộ cảm biến dưới dạng các điểm ảnh.
Mỗi điểm ảnh có một mức điện áp khác nhau sẽ được chuyển đến bộ phận đọc theo giá trị từng hàng…
lOMoARcPSD| 58647650
Giá trị mổi điểm ảnh sẽ được khuếch đại và đưa vào bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số, cuối cùng đổ vào
bộ xử lý để tái hiện hình ảnh.
D/ So sánh CCD và ống phát (Picture Tube):
Độ phân giải của CCD có phần kém hơn, ngày nay đã khá hơn
Độ chịu rung của CCD tốt hơn
Độ nhạy của CCD tốt hơn
Độ lưu ảnh, “cháy” màn hình tốt hơn
Độ bền, độ tin cậy tốt hơn
Mức độ tiêu thụ điện năng (thấp) tốt hơn, gọn nhẹ hơn
E/ Chất lượng của camera CCD: (đặc tính ưu việt của CCD):
Độ nhạy (sensitivity): cao
Độ lưu ảnh thấp
Tiêu thụ điện năng thấp
Không bị hỏng vặt
Gọn nhẹ
Không bị ảnh hưởng của từ trường ngoài
Độ bền, độ tin cậy cao
Dễ bảo dưỡng
khả năng chụp nhanh điện từ
Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (Signal to noise ratio): cao
Độ trung thực màu (colorimetry): cao Khả năng là việc với ánh sáng thấp: cao F/ Tương lai của camera bán dẫn:
Nâng cao độ phân giải (tăng số điểm ảnh pixcel )
Nâng cao độ nhạy ( cải tiến kết cấu CCD từ P silic đến N silic, nâng cao hiệu suất sử dụng ánh sáng)
Kích cỡ nhỏ lại 2/3 inch -> ½ inch -> 1/3 inch
Shutter thay đổi từ 1/50 -> 1/15625
Giảm nhiễu nền : giảm từ 0.02% -> < 0.01%
Giảm dòng điện tối
Giảm tiêu thụ điện năng
Cải tiến công nghệ sản xuất CCD
Đa dạng công dụng, dùng cho phim ảnh, truyền hình…
Chất lượng màu camera tăng lên – độ phân giải theo dòng cao hơn 50%
2/ VIDEO CAMERA
a.Sơ đồ khối của video camera
Camera truyền hình màu có nhiệm vụ biến đổi hình ảnh quang thành tín hiệu diện tương ứng (phân tích ảnh).
lOMoARcPSD| 58647650
Camera truyền hình màu biến đổi hình ảnh quang thành 3 tín hiệu cơ bản UR (đỏ), UG (lục), UB (lam). b. Các hệ của
camera:
Trên thế giới hiện nay tồn tại song song 3 hệ thống truyền hình màu chính: NTSC, PAL, SECAM:
NTSC: hệ truyền hình màu đơn giản, xuất hiện đầu tiên tại Mỹ, năm 1953 (phát sóng tháng 1/1954). NTSC (National
Television System Commitlec: ủy ban hệ thống truyền hình quốc gia) là hệ thống truyền hình màu của Mỹ.
PAL (phát triển trên cơ sở hệ NTSC): hệ PAL giải quyết được những nhược điểm của hệ NTSC, đó là ảnh hưởng về
pha tới chất lượng ảnh màu. Hệ PAL do giáo sư người Đức là Walter Bruch nghiên cứu và phát minh năm 1962 (chính
thức phát sóng năm 1966). PAL là từ viết tắt của Phase Alternative Line (đảo pha theo dòng).
SECAM (Sequence Couleurs Avec Momoire: nhớ màu lần lượt): do Henry De France, kỹ sư người Pháp nghiên cứu và
phát minh năm 1953. Hệ SECAM có hai tín hiệu số màu được truyền lần lượt (điều chế bằng hai tải màu, có tần số
khác nhau). Hệ SECAM chính thức phát hành năm 1965 So sánh:
Khác nhau:
+ Về phương thức điều chế và truyền tín hiệu màu từ phía phát đến phía thu (tín hiệu số màu và tín hiệu đồng bộ màu).
+ Tại phía thu: Giải điều chế để tạo lại tín hiệu màu với 3 loại máy thu hình màu NTSC, PAL, SECAM.
Giống nhau:
+ Tương thích giữa truyền hình màu và truyền hình đen trắng.
Nếu phối hợp giữa 3 hệ màu và các tiêu chuẩn của phát sóng, ta có nhiều loại truyền hình (thường gọi nhầm là nhiều hệ):
PAL B/G, PAL D/K, PAL I
SECAM B/G, SECAM D/K
NTSC 3,58 / 4,43MHZ
c.Tiêu chuẩn truyền hình:
1
Ngày nay, 3 hệ thống PAL, SECAM, NTSC đồng thời phát sóng trên 3 tiêu chuẩn sau:
1. Tiêu chuẩn FCC: (Federal Comunication Commission): Ủy ban truyền thông liên bang
2. Tiêu chuẩn CCIR: (Comité Consilatatif International de Radio et Television): Ủy ban tư vấn phát thanh truyền hình
quốc tế. 3. Tiêu chuẩn OIRT: (Organnization International Radio and Television): Tổ chức phát thanh truyền hình
quốc tế Các tiêu chuẫn trên có khác nhau về:
a/ số dòng mỗi ảnh
b/ tần số ảnh
c/ tần số quét dòng
d/ độ băng thông
e/ khoảng cách giữa tần số mang sóng hình và tiếng
f/ trung tần hình
1
h/ trung tần tiếng
d. Có 2 dạng Camera:
Camera riêng biệt (không có VTR gắn liền)
lOMoARcPSD| 58647650
Camera có VTR (Video Tape Recorder) gắn kèm thành 1 khối
CAMCORDER – loại máy hiện nay được sử dụng rộng rãi cả dân dụng lẫn chuyên nghiệp. CAMCORDER có thể sử
dụng với nhiều loại băng
CAMCORDER sử dụng băng VHS – S VHS
CAMCORDER sử dụng băng C VHS
CAMCORDER sử dụng băng Beta
CAMCORDER sử dụng băng 8mm
CAMCORDER sử dụng băng DV.PRO
CAMCORDER sử dụng disk (dĩa)
CAMCORDER sử dụng hard disk (đĩa cứng)
CAMCORDER sử dụng memory stick (thẻ nhớ)
Các máy hãng National Panasonic, Sony, Hitachi, Philip, RCA, Ekegami thường sử dụng tại các phim trường tại VN
Chú ý: máy có chất lượng cao khi:
+ Độ phân giải theo dòng càng cao thì càng tốt
+ Độ chiếu sáng tối thiểu phải thấp
+ Độ nhạy cao
e.Các loại camera qua các thời kỳ:
1. Camera portable:
Thời kỳ đầu Camera được thiết kế riêng, VCR được thiết kế riêng nối kết bằng 1 sợi cáp nhiều ruột.
Vd: HR260E của hãng JVC, AG 100E của hãng Panasonic…
2. Camcorder:
Nhận thấy loại trên cồng kềnh nên nhà sản xuất thiết kế camera và VCR vào 1 khối, khoảng năm 1967 – 1990 camera rất gọn,
cameraman dễ sử dụng chỉ một người là có thể thao tác được.
Khối camera ống phát được thay thế bằng MOS của hãng Hitachi, Nec, CCD của hãng Sony, RCA, Panasonic
3. Ưu điểm và nhược điểm của các loại lưu trữ
Nhựng hình thức lưu trữ kể trên không khác nhau, hình ảnh đều được quay bằng tín hiệu số.
Máy quay bằng băng DV, với loại này ghi và xóa nhiều lần chất lượng hình ảnh ít thay đổi, có kích thước nhỏ gọn thời lượng 90 phút.
Giá thành rẻ. Nhược điểm chép dữ liệu sang thiết bị khác khá bất tiện vì độ dài của cuộn băng phải ghi theo thời gian thực, để ghi đè
lên những gì đã quay
Máy quay bằng đĩa còn lưu trữ thấp, một đĩa 8cm chi ghi được 60 phút với độ phân giải thường, nhưng khi quay độ phân giải cao chỉ
còn 30 phút
Có hai loại đĩa DVD-R và DVD-Ram, nếu chọn DVD-Ram có thể ghi nhiều lần trên đĩa nhưng đĩa này chỉ đọc được trên các đầu
DVD-Ram chuyên dùng, nếu chọn đĩa DVD-R thì có thể đọc được trên đầu DVD thông dụng.
Máy quay bằng thẻ nhớ rất ưu việt nhưng hiện nay thẻ nhớ có dung lượng chỉ khoảng 2GB, rất đắt tiền, nén thì chất lượng ảnh không
đẹp, không nén thơi lượng rất ít.
lOMoARcPSD| 58647650
y quay bằng ổ đĩa cứng, ưu điểm là kích thước nhỏ gọn, có thể lưu trữ được nhiều cho phép chỉnh sửa sao lưu dễ dàng,
nhược điểm quá đắt, chưa thử thách với thời gian nên không biết có nhược điểm nào xảy ra không.
4. Một số lưu ý khi chọn Camera:
y có chất lượng cao khi:
oĐộ phâ giải theo dòng càng cao thì càng tốt
oĐộ chiếu sáng tối thiểu phải thấp oĐộ
nhạy cao
Ngày nay kỹ thuật số thịnh hành nên đề cập đến camera kỹ thuật số là chính. Khi chọn mua máy trước tiên phải nghĩ
đến mục đích mà mình mua.
y càng nhỏ thì càng tiện lợi khi đi du lịch nhưng tính năng lại giảm đi nhiều so vói máy lớn. Đóng vai trò quyết định
chất lượng hình ảnh là chip cảm biến hình ảnh. Chip càng nhiều thì chất lượng càng cao
Nếu máy sử dụng 3CCD thì mỗi chip cảm biến cho mỗi màu thì trung thực và hình ảnh rõ nét sống động hơn.
Nếu phần camera still dùng cho gia đình hay du lịch chỉ cần 3.2 megapixcel là đủ. Dùng máy quá cao sẽ lãng phí mà
chúng ta không dùng đến
ng kính cũng rất quan trọng trong 1 camera, nhiều nhà sản xuất ống kính.
Băng từ Video tape:
oTrên thị trường hiện nay đang thịnh hành nhất là băng DV, DV pro, Dvcam, hay đĩa từ.Nhiều khi một camera dùng nhiều VCR khác
nhau để dùng băng khác nhau. Khi quay thích hợp máy dựng nào thì dùng loại VCR đó.
oNhững điều cần biết về băng: chất lượng của băng từ phụ thuộc vào lớp phủ trên bề mặt băng và chất liệu dây băng. Dây băng
thường làm bằng chất liệu Polyester có lớp từ phủ lên khoảng 2x10
-3
inch (1 inch = 2.5 cm)
oĐộ ổn định màu (color stability): chất ổn định này không làm ảnh hưởng màu sắc khi băng đưa ra ánh sáng
oSự ổn định từ tính (Magnetic stability): nếu có sự ổn định từ tốt và chống mốc băng có thể kéo dài vài chục năm. Nhưng băng phải
tránh xa từ trường, motor điện, và để trong môi trường mát, khô ráo.
oKhi bảo quản băng thỉnh thoảng phải cho băng chạy qua lại bằng nút FF, RW để băng không dính và ẩm, cũng không được để nóng
quá 150*F nhà sản xuất nói nếu bào quản tốt có thể hàng trăm năm băng vẫn tốt.
oThời lượng có loại 30, 45, 60, 120 phút, tùy theo ý đồ của người quay, nếu quay không dựng thì băng dài theo thời gian câu chuyện
xảy ra, nếu dựng thì thời gian ngắn dễ tìm nhẹ máy quay.
6. ĐÈN:
- Có hai loại đèn, loại dùng AC, điện thế phù hợp cho nước ta là 220V. Khi mua phải chọn bóng đèn đúng với điện thế 220V. Công
suất cũng tùy thuộc vào độ bắt song của camera. Nếu không biết độ bắt song bao nhiêu lux thì mua bóng có công suất trung bình
khoảng 500W là được.
- Nếu dùng đèn DC thì nên dùng đèn 12V để phù hợp với battery. Đèn bình thì công suất nhỏ chỉ quay du lịch hay những nơi không
có điện, quay những nơi lớn như hội nghị, đám cưới phải quay điện AC là an toàn nhất.
7. TẤM PHẢN QUANG:
- Tấm phản quang dùng để quay ngược sang và quay chủ đề trong bóng râm. Nếu quay thuận sáng tấm phản quang không có tác
dụng. Muốn tự làm thì mua loại giấy tráng bạc vò nhàu dán trên tấm bìa là dùng được. Tấm này cũng có bán dưới dạng tròn xếp lại
thành vòng tròn nhỏ rất tiện cho di chuyển.
lOMoARcPSD| 58647650
CHƯƠNG 3: ỐNG KÍNH CAMERA
A) Nhiệm vụ của ống kính
Hình ảnh đẹp phụ thuộc vào chất lượng Camera; CCD chip; Nguồn sáng; Ống kính
Việc chọn lựa camera với ống kính là điều cần thiết.
Angle of view can be derived from the following equation
w = 2tan
-1
y/2f
w: Angle of view
y: Image size (width of the image in horizontal, vertical or diagonal direction)
f: Focal length
B) Độ mở của ống kính và biên độ video
Kích thước của lỗ mở được đo bằng chỉ số f-Stop. Chỉ số f (f-Stop) cho biết độ mở của ống kính, thí dụ
1,4; 2; 2,8; 4; 5,6; 8; 11; 16; 32; v.v...
Chỉ số f là bộ phận đo khả năng của ánh sáng đi qua của một ống kính. Nó tượng trưng tốc độ của ống
kính
Chỉ số f = F/D
Trong đó: f - Độ mở của ống kính
D - Đường kính của thấu kính
F - Tiêu cự
Tiêu cự F càng nhỏ thì f-stop càng nhỏ và càng cho ánh sáng nhiều đi vào ống kính và ngược lại.
Mỗi bước mở của ống kính tương ứng với độ tăng hay giảm của diện tích lỗ mở theo thừa số 2. Tương
ứng với việc cho ánh sáng đi vào theo thừa số 2.
Thay đổi một bước mở của ống kính biểu thị một hệ số thay đổi ( √2 xấp xỉ 1,414 ) Thí dụ: 2 x
1,414 = 2.8, 2.8 x 1,1414 = 4….
Bảng so sánh lượng ánh sáng vào camera với bước mở của ống kính:
lOMoARcPSD| 58647650
Thay đổi một bước của ống kính sẽ cho mức thay đổi tín hiệu video là 6dB
c/ Ống kính góc rộng
ống kính góc rộng có tiêu cự F rất gần và có góc mở rất rộng. Muốn lấy cảnh gần C.U ta phải tới gần
vật.
Ưu điểm: cho ánh sáng vào camera nhiều, nên thường gọi là ống kính có vận tốc nhanh. Rất thuận lợi
khi lấy cảnh ở chỗ chật hẹp, dễ nét, có chiều sâu.
Nhược điểm: khi lấy ảnh ở gần vật sẽ dễ bị méo ở 4 góc.
d/ Ống kính góc hẹp:
Loại ống kính này có F (tiêu cự) có thể 100m đến 200m hoặc hơn nữa.
Ưu điểm: tạo được nhiều hiệu quả đặc biệt, nghệ thuật, lấy được những cảnh đẹp, có thể cắt bỏ những
rườm rà làm rối chủ thể.
Nhược điểm: ống kính này có F dài, cồng kềnh, khó sử dụng, phải có giá đỡ. Ánh sáng vào ít. Vì vậy
dể hỗ trợ cho ánh sáng vào đủ ống kính phải có D (khẩu độ) lớn. Khi dùng phải có giá đỡ. Không nên
dùng loại ống kính này để quay phỏng vấn gần.
e/ Ống kính Macro:
Ống kính Macro rất tiện lợi, có thể ghi vật chỉ cách xa vài inch. Khi zoom in vào vật thể chưa đủ lớn,
dùng ống kính Macro
f/ Ống kính zoom:
Trong ống kính zoom, để tăng hiệu quả zoom, người ta ghép hệ thống phân kỳ với nhiều loại thấu kính
khác nhau, sao cho ánh sáng của hình ảnh đi qua nhiều nhất nhưng ít méo hình nhất.
Hệ thống ống kính mà thay đổi được tiêu cự được gọi là ống kính zoom. Sự thay đổi lớn nhỏ của hình
ảnh tùy thuộc vào sự thay đổi chỉ số tiêu cự của ống kính thực hiện bằng cách di chuyển vài thấu kính
thành phần của hệ thống thấu kính.
Trong trường hợp 2 thấu kính phân kỳ sát lại gần nhau, tiêu cự của nhóm thấu kính phân kỳ tăng lên và
ngược lại khi xa nhau tiêu cự giảm đi.
Nhóm thấu kính phân kỳ có thể điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống bằng bánh xe khía ( làm cho vật
to lên hoặc nhỏ đi, làm cho hình rõ nét).
b/ Chiều sâu thị trường
Chiều sâu thị trường là phần diện tích rõ nét từ phía trước đến gần phía sau của vật thể khi ống kính
được lấy nét.
Ống kính có tiêu cự F ngắn thì chiều sâu thị trường rộng hơn so với ống kính có tiêu cự dài hơn.
Ống kính có f-stop nhỏ, diện tích lỗ mở của ống kính lớn thì chiều sâu thị trường hẹp hơn so với ống
kính có f-stop lớn hơn.
Vật thể càng xa ống kính có chiều sâu thị trường rộng hơn so với vật thể gần ống kính hơn.
+Chú ý: ống kính zoom được mô tả bằng tỷ số giữa góc mở hẹp nhất và góc mở lớn nhất hoặc tỷ số
giữa tiêu cự ngắn nhất và tiêu cự dài nhất.
Thí dụ: ống kính có góc mở hẹp nhất là 6*, 60* (6/60 = 1/10 hoặc tiêu cự F ngắn = 12mm, F dài =
120mm). Tỷ số zoom là 10.
2/ Thí dụ về các ống kính tiêu biểu:
ống Sony Ạ85 x55 BERM 28C – Các đặc tính kỹ thuật:
Image fomal (kích thước hình): 2/3 inch
Focal lengh (tiêu cự F): 5.5 -> 47mm
Zoom ratio ( tỷ số zoom): x8.5
Zoom control (điều khiển zoom): Manual and motorrized (tự động và bằng tay)
lOMoARcPSD| 58647650
Iris control: Auto and manual
Minimum object distance: 0.3m
Maximum aperture ratio: f: 1.7
Filter size (kích thước kính lọc): 95mm pi
Chú ý: tỷ số zoom càng lớn càng tốt, minimum… maxumum… càng lớn càng tốt. 3/ Bảo trì bảo
dưỡng ống kính:
Trên bề mặt ống kính có phủ lớp MgF2 và CaF2 (bốc hơi trong chân không, dán vào mặt ngoài của
thấu kính). Cần bảo vệ không cho nước mưa, sương mù, hơi nước đọng trên ống kính.
Luôn đậy nắp ống kính sau khi sử dụng và lúc di chuyển (CCD sẽ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh nếu
không đậy ống kính).
Tuyệt đối không lau ống kính bằng dung dịch axit hay kiềm vì các chất này sẽ phá hủy lớp hóa chất
trên bệ mặt ống kính
Chỉ lau ống kính bằng chổi lông hoặc giấy và thuốc lau ống kính, không lau ống kính bằng khan
CHƯƠNG 5: KHUÔN HÌNH VÀ ĐỘNG TÁC MÁY
I/ KHUÔN HÌNH (SHOT SIZIS)
1. Wide shot (WS): toàn cảnh rất rộng – Extreme Long Shot
Chủ yếu giới thiệu phong cảnh mà người quay phim muốn đề cập đến trong câu chuyện của mình, con người trong
khung cảnh này không cần phải nhắc đến.
Shot này trong truyền hình ít sử dụng, chủ yếu trong điện ảnh.
2. Very Long Shot: (VLS) Toàn cảnh rộng
Ý nghĩa: giới thiệu nhân vật có liên quan đến địa điểm, khung cảnh của nhân vật.
Ví dụ: Ông giám đốc đứng trước cơ quan của mình. Chủ yếu thấy sự hiện diện của ông tại nơi đây, không cần tả
chi tiết, vì vậy khi lấy hình ông chỉ cao khoảng 1/3 chiều cao của khung hình. (hở đầu = A, thân người = C, h
chân = B, ta có LS = A = B = C)
3. Long Shot: (LS) toàn cảnh
Ý nghĩa là giới thiệu nhân vật bắt đầu của câu chuyện mà người ta muốn nói về họ… Thông
thường bắt đầu cho một hành động của nhân vật. Shot này được lấy hình như sau:
Từ đỉnh đầu đến cạnh nằm ngang của khung hình có khoảng cách A : head room. Phần hở chân: từ bàn chân đến
cạnh nằm ngang có khoảng cách là B. Trong LS; ta có A = 2B
Trong kịch nghệ khuôn hình này còn giới thiệu trang phục thời trang, giới thiệu các thế võ, các động
tác múa… không làm mất các thế chân và tay.
4. Medium Long Shot: (MLS) Knee shot – Trung toàn cảnh
Khuôn hình này còn gọi là American Shot, hay Hoolly Wood Shot: vì các cao bồi Mỹ thường đeo khẩu súng trễ
xuống gần gần đầu gối. Khuôn hình này khá đặc trưng cho cao bồi Mỹ , nên được gọi là: American Shot.
Trong kịch nghệ khuôn hình này còn cho thấy rõ hơn trang phục mà họ muốn miêu tả. Cho thấy rõ hơn các thế
tay trong võ và múa.
5. Medium Shot (MS) – Trung cảnh
Có phần mở đầu hợp lí, phần dưới cắt ngang thắt lưng
Được dung nhiều trong truyền hình
MS cho thấy rõ nhân vật, ko gần lắm để lộ nhược điểm của nhân vật, nhưng cho thấy rõ trang phục, trang sức…
Dùng cho các MC trong các buổi đưa tin, là khuôn hình chuẩn cho các buổi phỏng vấn
6. Medium Close Up: (MCU) Trung cận cảnh
Trên đầu của nhân vật chừa phần hở đầu gần sát khung trên, phần dưới được cắt trên, dưới khuỷu tay một chút
lOMoARcPSD| 58647650
Trong truyền hình, khuôn hình này được sử dụng nhiều nhất khoảng 60% đến 70% cho 1 chương trình
MCU thường lấy hình phát thanh viên, trong phỏng vấn, trong đối thoại. Khi đang đề cập đến một vấn đề quan
trọng nào cần nhấn mạnh chuyển từ MS đến MCU. Mục đích là loại bỏ những hình ảnh xung quanh, cho khán
giả chú ý hơn tới lời nói nhấn mạnh của nhân vật…
Khi muốn mô tả rõ hơn về nhân vật
7. Close up (CU): cận cảnh
CU kích cỡ như sau: phần trên đỉnh đầu được lấy hình gần sát khung cạnh trên của khuôn hình, phần dưới cắt tại
phía dưới yết hầu nút cổ áo trên cùng sát cổ…
Khuôn hình này dùng đặc tả gương mặt của nhân vật. Đối với nữ cho thấy rõ hơn đồ trang sức, các góc cạnh, nét
đẹp khi trang điểm…
Trong phỏng vấn chuyển qua khuôn hình này từ MCU đến CU là câu nói quan trọng nhất trong phỏng vấn: VD:
giá vàng cao nhất của ngày hôm nay là… Hôm nay tôi tuyên bố đất nước trong tình trạng lâm nguy của chiến
tranh…
CU còn dùng để chỉ cận cảnh của đồ vật nào hay một phần cơ thể con người ví dụ Close up TV: lấy đầy TV, hay
Close up người lấy bàn tay…)
8. Big Close up (BCU): cận cảnh lớn
BCU – khuôn hình được lấy giới hạn bằng phần trên của trán và trên dưới cằm. ( nếu cằm chẻ nên lấy cả cằm)
Khi lấy hình phần trên cắt bởi phần trán của nhân vật, phía dưới có thể chừa cằm
Khuôn hình này nói lên tính cách của nhân vậ, tình cảm của nhân vật. Biểu hiện trạng thái của nhân vật: vui,
buồn, sự trầm tư…
Khuôn hình này loại bỏ hoàn toàn các ngoại cảnh xung quanh, cho khán giả tập trung hoàn toàn vào nhân vật mà
tác giả muốn thể hiện.
9. Extreme close up (ECU) :
- Cận cảnh đặc tả
ECU: khuôn hình này chỉ lấy đôi mắt và mũi của nhân vật
- Khuôn hình này dùng để đặc tả chi tiết sống động của nhân vật, bộc lộ nổi niềm của họ: Những giọt nước mắt khi
khóc, những nếp nhăn của tuổi già, ánh mắt cười khi sung sướng,…
- ECU: đồng thời cùng để quay hồi tưởng trong quá khứ và tương lai…
10. Detail shot – Khuôn hình chi tiết
- Trong y học được quay để mô tả các bộ phận của cơ thể. Trong công nghiệp dùng để mô tả chi tiết máy…
11. Over the shoulder (OS) - Khuôn hình qua vai
- Khuôn hình này quay qua vai của một nhân vật làm tiền cảnh, nhân vật thứ 2 là nhân vật chính của câu chuyện
muốn kể,..
- Trong phỏng vấn và đối thoại thường dùng khuôn hình này,..
12. Two people: shot, Three people shot - Khuôn hình quay 2,3 người..
- khi quay các khung hình này phải dùng các khung hình đã mô tả trên..
13. Revert shot: Khuôn hình ngược: (2 shot) - Khuôn hình đi theo cặp
- Hai khuôn hình liên tiếp được quay kề nhau nhưng đặt máy quay ngược chiều nhau.
- Phương pháp này với mục địch dùng cho “Nhìn chủ quan”. Shot này gọi là Revert shot.
*Thí dụ:
lOMoARcPSD| 58647650
- Khuôn hình 1: Quay một nhân vật đang đọc sách.
-Khuôn hình 2: Quay cuốn sách đang đọc.
14. Semi profile shot: Khuôn hình nghiêng một nửa
Khuôn hình này cần chú ý:
- Phải có tầm nhìn của nhân vật
- Phải nhìn thấy 2 mắt của nhân vật
15. Profile – Khuôn hình nghiêng
- Khuôn nghiêng: Phải có tầm nhìn.
II. CÁCH ĐẶT MÁY ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG TẦM NHÌN CỦA NHÂN VẬT:
1. Đặt máy trước mặt của nhân vật: Hình 1
- Khi quay đặt máy trước mặt nhân vật, lấy mũi nhân vật làm chuẩn cách đều hai cạnh bên, nghĩa là khuôn mặt đặt
ngay giữa khung hình cách đều hai bên. (Cách đặt máy này dùng để quay: Phát thanh viên, nhân vật quan trọng
khác…)
2. Đặt máy qua một bên (góc 45 độ) Hình 2: ( ¾ front hay semi profile)
- Đặt máy một bên so với trước một góc 45 độ. Bố cục được sắp xếp như sau: Chia màn hình ra làm hai phần
đứng, đưa nhân vật qua một phần nhìn qua phần còn lại. (Cách đặt máy này dùng để quay phỏng vấn). Shot này
là semi profile.
3. Đặt máy qua một bên (góc 90 độ) – hình số 3 (profile)
- Đặt máy được dời về qua một bên so với lần đầu một góc 90 độ. Bố cục của khung hình này được sắp xếp n
sau: chia màn ảnh ra ba phần, đưa nhân vật qua một phần nhìn về hai phần còn lại, shot này gọi là Profile.
- Đây là tất cả các hướng đặt máy (1,2,3,4,5) nhưng ba hướng trên là thẳng đứng.
4. Đặt máy ngược chiều với shot trước Revert shot:
- Hai shot liên tiếp được quay kề nhau nhưng đặt máy ngược chiều nhau. Phương pháp với mục đích dùng cho
“Nhìn chủ quan”. Shot này gọi là Revert Shot.
5. Đặt máy góc cao và góc thấp.
III. CÁCH NHÌN CÓ NGHĨA RỘNG CỦA KHUÔN HÌNH:
- Có 2 cách nhìn:
Nhìn khách quan: người quay phim chứng kiến những gì xảy ra với góc độ quan sát của người quay. Ví dụ: Shot
thứ nhất người quay phim thầy giáo giảng bài, shot kế tiếp quay học viên chép bài (Người quay thấy gì quay
nấy)
Nhìn chủ quan: Point of View (POV) Nhân vật trong cuộc nhìn hay nói cách khác người đóng phim nhìn.
VD: Khuôn hình thứu nhất người say rượu đang lao đảo, khuôn kể tiếp la hàng cây mở tỏ nghiền ngã (Người say
rượu nhìn)
Hoặc: Người ngồi xe đạp nhìn.
b. Khuôn hình nhìn từ trên cao, Bird’s shot.
III. CAMERA MOVMENT – ĐỘNG TÁC CAMERA
1. Pan – Lia
- Pan right – lia phải -
Pan left – lia trái
lOMoARcPSD| 58647650
2. Tilt: Ngóc ngẩng:
- Tilt up: Ngóc máy lên
- Tilt down: Chúc máy xuống
3. Trucking
- Trucking right: Đẩy máy sang phải. -
Trucking left: Đẩy máy sang trái
4. Dolly
- Dolly in: Đẩy máy tới.
- Dolly out: Đẩy máy lui
5. Elevate (Boom)
- Elevate (Boom up) – Đẩy máy lên
- Depress (Boom down) – Hạ máy xuống
6. Follow: Đưa (ôm) máy theo nhân vật
7. Zoom: Lấy cận, hoặc xa nhân vật.
8. Arc: Đưa máy quay theo đường vòng cung
Sự khác biệt giữa zoom và dolly
Trước mắt phải biết rằng zoom không phải là một động tác máy có ý nghĩa của cái nhìn chủ quan hay cái nhìn
khách quan.
Zoom chỉ qua là một kỉ xảo điện ảnh bởi nó không thay mắt người để nhìn mọi vật. Vì vậy người quay phim
cũng không nên lạm dụng nhiều..
Dolly cho cảm giác của cái nhìn người quay phim tiến đến chủ đề rời xa chủ đề.
Nếu một vật đứng xa chủ đề zoom in ví dụ zoom in cỡ MS khác hơn dolly in để được MS. Hai cỡ đều MS nhưng
MS của zoom in hậu cảnh thấy hẹp hơn hậu cảnh của MS dolly
Hai động tác mà người quay phim cần hiểu và phân biệt
Ý nghĩa và cách sử dụng các động tác máy như sau:
1. PAN:
Pan là lướt ống kính camera theo chiều ngang, từ phải sang trái hay trái sang phải trong lúc đang ghi hình. Động
tác phải trơn tru. Bất cứ lúc nào có thể cũng nên đặt camera trên chân để đảm bảo cho cú pan êm ái. Trong
trường hợp không có thể phải trụ chân cho vững tỉ máy chắc chắn, hai khuỷu tay tỉ vào người mới pan. Dừng
kỹ thuật này để thay đổi một chủ đề để di động, để chuyển sự chú ý của người xem đến một chủ đề khác, hay
chỉ đơn thuần mô tả toàn cảnh rộng lớn.
Thông thường thì nên pan chậm rãi, nhiều khi pan sẽ tạo thêm nhiều ý nghĩa nếu theo dõi cử chỉ của chủ đề, ví
dụ pan từ một đến mà người đối diện, hay pan một em bé biết chạy từ người bố sang người mẹ.
Nếu pan theo chủ đề di chuyển nhanh như người chạy đua, hay xe chạy, phải lướt nhanh nhưng phải làm sao cho
luôn luôn nằm trong khung, khi các bạn có kinh nghiệm làm sao cho chủ đề đứng trên vị trí của màn ảnh.
Một lời cảnh báo về pan: Đừng lạm dụng kĩ thuật này, nếu không có lý do rõ ràng thì đừng bao giờ đứng pan.
Nếu pan liên tục làm cho người xem khó chịu, phản cảm.
Nói đến pan cúng nói đến chao mày đến chuyển cảnh: chúng ta còn chao mày chuyển từ cảnh này sang cảnh
khác, chao mày không cần phải lúc chao mày nét, chỉ cần pan nhanh rồi cất máy. Đến cảnh kế tiếp cũng phải
chao nhanh cùng chiều và vào cảnh mới. Cũng như pan cũng không nên lạm dụng nhiều.
Phần xử lí kỹ thuật: khi quay phim chủ yếu lấy nét chủ đề, vì vậy xử lí kỹ thuật cũng là phương pháp lấy chủ đề.
Người quay ở tại tâm, các chủ đề nằm trên cung của vòng tròn. Ví dụ gồm các chủ đề là : A,B,C,D…. Khi lấy nét
chỉ cần lấy nét một trong các chủ đề trên rồi pan các chủ đề khác vẫn nét ( vì chúng có chung một khoảng cách
đó là bán kính của vòng tròn)
2. TILT:
lOMoARcPSD| 58647650
- Đây chỉ là thay đổi trục quay so với pan, nên những gì của pan đều áp dụng cho tilt (kể cả phần kỹ thuật và ngh
thuật). Tilt camera dùng để theo dõi một vật gì trên cao hay sà xuống thấp, hay bạn dùng động tác này để mô tả
bối cảnh rộng lớn, chẵn hạng muốn xác định toàn bộ bối cảnh của phòng khách từ bộ salon đến chùm đèn hay
thảm trải sàn, nên lúc đó bạn phải tilt uo hay tilt down.
- Hãy tilt chậm rãi và đều tay, giống như pan cũng dừng lại ở đầu cảnh và cuối cảnh một chút.
- Nhiều shot các bạn lại vừa kết hợp pan và tilt để thực hiện. ví dụ một người đi chéo từ triền dốc xuống, thông
thường shot này cần tập dược kỹ nhiều lần mới chính xác được.
CHƯƠNG 6: BỐ CỤC HÌNH ẢNH VÀ NHỮNG ĐƯỜNG NÉT CƠ BẢN
I. Bố cục hình ảnh
1. Định nghĩa:
- Bố cục hình ảnh là sự sắp xếp những thành phần hình ảnh để cấu tạo được một tổng hợp đồng nhất sao cho
hài hòa, làm nổi bật chủ đề muốn đề cập đến.
- Muốn có khung ra một bố cục tốt người quay phim phải biết lựa chọn hay sắp xếp có chủ ý, nhầm tạo ra hiệu
quả riêng biệt trong khuôn hình. - Trong bố cục, người ta dựa vào:
Sự đánh giá
Những phương thức
Những mẫu mã của các biểu tượng tổng quát mà con người ta đã thấy trong quá khứ…
2. Mục đích của bố cục hình ảnh:
Bố cục giúp chúng ta những điều sau:
- Điều chỉnh sự chú ý của người xem đối với một đối tượng được chọn lựa.
- Tạo ảnh hưởng đến cảm xúc người xem.
- Làm cho hình ảnh có ý nghĩa và hợp lý.
II. Bố cục theo đường nét cơ bản:
Những đường nét của bố cục hình ảnh, có thể là: đường nét viền quanh các đồ vật hoặc đường nét tưởng tượng
trong không gian. Mỗi đường nét mang một ý nghĩa riêng, phù hợp với trạng thái tâm hồn… - Đường
thẳng: nói chung gợi ý rành mạch, sáng sủa, nam tính, sức mạnh.
- Đường nét cong nhẹ: gợi ý nữ tính, đức tính tế nhị.
- Đường nét cong mạnh: sự hoạt động, vui tươi.
- Đường ngang dài: yên tĩnh, sự nghỉ ngơi.
- Đường chéo đối nhau: sự xung đột về sức lực,..
- Những đường nét mạnh, đậm: gợi ý trong vui tươi, thích thú.
- Những đường nét dịu: gợi ý sự trang trọng, sự yên tĩnh.
Ví dụ về một vài đường nét cơ bản:
Đường thẳng thẳng đứng: sự trọng thể, sự trang nghiêm, sự quan trọng, sức mạnh bền vững, tính vững vàng,
ổn định hay sự ít ỏi, nghèo nàn, sự cao lớn, bề cao,…
lOMoARcPSD| 58647650
Đường thẳng xiên lên trên: triển vọng, tương lai, hy vọng, cảm hứng, gây cảm hứng…
Những đường chéo: biểu thị hành động mạnh mẽ, sinh động, thuyết phục, sự kích thích, sự chú ý.
Đường nghiêng khoảng 45
0
: sự chuyển động về phía trước, dốc đứng, thác ghềnh, sự đối kháng, sự chống
lại, sự phản kháng…
Những đường cong: bày tỏ cảm giác chuyển động, có nhịp điệu, sự thay đổi, cái đẹp, thanh lịch, tao nhã,
duyên dáng, nữ tính. Hiển thị vận tốc lớn, những cảnh chuyển động… Đường cong úp xuống: gợi ý
sự đè nặng, áp lực, sự hạn chế.
Đường cong ngửa lên: sự chống đối, sự chịu đựng, sự tự do, sự thoát khỏi sự kiềm kẹp, sự thoải mái, khả
năng chuyển động.
Những đường thẳng ngang đều nhau: cho một sự thống nhất đồng đều, trật tự, đều đều.
Những đường thẳng không bằng nhau: sự mơ hồ, sự mất trật tự, sự hỗn loạn, riêng lẻ, cá nhân.
Đường hình tam giác cân: gợi ý sự cân bằng, nguồn năng lượng, hình thành sự nghỉ ngơi, ổn định, thống
nhất, rắn chắc cố định, tiềm lực, đường nổi bật có đỉnh cao.
Đường cong chữ S: chuyển động thay đổi đều, đẹp, hấp dẫn, lôi cuốn, tao nhã thanh lịch, tạo sự nối tiếp, sự
liên tục…
Đường zic zac: gợi ý sự thay đổi dữ dội, hung tợn, sức mạnh, cường tráng, khí lực, thay đổi chuyển động.
Đường nét hoa thị: gợi ý tập trung lại 1 điểm: sự hội tụ, nguồn sức mạnh tỏa ra, sự tập trung, cá tính kích
nghệ, sự mở rộng,…
III. Những gợi ý về sắc độ và độ tương phản.
- Xúc cảm về hình ảnh phần lớn ảnh hưởng bởi các tone trội hơn trong ảnh. Nó cho chúng ta thấy rằng đó là
ánh sáng. Hiệu quả của nó có thể làm vui vẻ, nhẹ nhàng duyên dáng, đơn giản hay làm tầm thường.
- Những tone trội tối làm chúng nặng nề, ảm đạm, tối tăm, huyền bí, mạnh mẽ và gây sự chú ý.
Ví dụ:
Độ tương phản rõ rang, màu sắc cô lập, định rõ các vùng cô lập tạo ra tính mạnh mẽ, sự thu hút, sức sống và
tính rõ ràng.
Các vùng có chung một màu tạo ra sự mờ ảo, huyền bí, nhẹ nhàng, vẻ đẹp, sự nhàn nhã nhưng thiếu sức
mạnh.
Sự tương phản về tone sẽ nổi bật về hình dạng.
Dấu chấm đen nhỏ có vẻ bị cô lập khi đặt trong vùng trắng rộng. Trong khi một vùng sáng nhỏ hiện lên rõ
ràng trong vùng tối xung quanh.
Tone sáng làm cho hình kế bên có vẻ tối hơn, ngược lại tone tối làm cho hình kế bên có vẻ sáng hơn.
IV. SỰ CÂN BẰNG HÌNH ẢNH
Sự cân bằng là sự ổn định, cho dù ta muốn tìm kiếm những sự năng động phát sinh từ sự cân bằng. Khi hình
ảnh đã cân bằng nó sẽ làm cho ta dễ chịu, thoải mái và ổn định.
Những hình ảnh cách đều tâm làm cho hình ảnh cân bằng. Sự cân bằng này gợi ý tính chất công thức, một sự
trang nghiêm, nghi thức, nhưng nó cũng mang lại sự đều đều (monotone), đơn điệu buồn tẻ, kém thích thú...
○Sự không cân bằng làm cho hình ảnh không hài hòa và không ổn định.
Sự cân bằng của hình ảnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ vật thể trong
ảnh ○ Trọng lượng của vật nặng hơn khi xa trung tâm.
○Các đường thẳng đứng gần lề dọc của ảnh ám chỉ sự vững vàng, sự thăng bằng ổn định, sự nâng lên.
Sự cân bằng ảnh hưởng: Màu ấm nặng hơn màu lạnh.
lOMoARcPSD| 58647650
Màu sáng hay sậm nặng hơn màu tối.
Sự cân bằng và tone ảnh (sắc điệu ):
○Sự phân bố các tone ảnh cũng ảnh hưởng tới sự cân bằng
Trọng lượng sẽ tăng lên với tone sẫm, đậm, vị trí các khối của tone ảnh sẽ tạo ra sức ép (thrust)
■Phần dưới của ảnh tạo ra vẻ quan trọng, nặng nề trọng lượng và sự nâng đỡ.
■Phần trên của ảnh tạo ra sự chờ đợi, nhẹ nhàng và kém quan trọng.
■ Phần trên của tone ảnh hơi tối sẽ tạo sức ép mạnh xuống phía dưới, sức nặng của đỉnh tạo cảm giác đè nén, đè
nặng.
■Tone ảnh phía dưới đậm hơn tạo cảm giác nền vững chắc cho cấu trúc hình ảnh, tạo ra sự vững vàng cho ảnh
○Cỡ hình, tone ảnh và vị trí của vật thể ảnh hưởng tới sự cân bằng toàn thể
○Dạng hình cũng ảnh hưởng tới sự cân bằng
■Dạng hình quen thuộc có sức nặng hơn so với các dạng khác
V. NHỊP ĐIỆU THỊ GIÁC ( VISUAL RHYTHM )
Như âm nhạc và thi ca, tai thích nghe một nhịp điệu dễ nhận ra, nhưng không quá sơ đẳng và mắt bị hấp dẫn
bởi một số kiểu mẫu khác nhau.
Nhịp điệu thị giác không chỉ xem xét trừu tượng. Nó là biểu mẫu giới hạn nhất định “pattern - term” bao
gồm hiệu quả kết hợp giữa vật thể có khung cảnh trong một sự sắp xếp đặc biệt.
Trong một bức ảnh đẹp ta sẽ tìm thấy một sự sắp xếp nhịp điệu phù hợp với mục đích được tạo ra (Một nhịp
điệu thị giác trôi chậm, trong một trạng thái yên lặng, trang nghiêm. Một nhịp điệu trôi nhanh trong một
trạng thái hào hứng, hấp dẫn.)
○ Một cách cân bằng những nhàm chán ta có thể tưởng tượng nhịp điệu của nó tum tum, tum tum tì tum, tum tà
tum...
○Sửa đổi vị trí cao thấp của những nhân vật để tạo một nhịp điệu theo ý muốn của ta
Nhịp điệu có thể có ý nghĩa lặp lại một ý tưởng, khi đã có ý tưởng ban đầu và nó có ý nghĩa mạnh hơn đồng
thời có sự phát triển tăng dần và lặp lại tương tự.
VI. KHUÔN HÌNH, VỊ TRÍ CỦA VẬT THỂ TRONG KHUÔN HÌNH: Những điều nên tránh và nên làm
Đề có hình ảnh bố cục hài hòa, dễ chịu, người ta thấy rằng khung hình chia đều chỉ tạo cho ta một cảm giác
cân bằng về hình thức, thường tạo ra sự đơn điệu và nhàm chán...
Khi chia tỷ lệ 1/3 hay 2/3 giúp ta thấy sự cân bằng phù hợp.
Ta cũng nhận thấy những điểm mạnh như trên hình vẽ, nên thường người ta sắp xếp chủ đề chính trên đó
A, B, C, D là điểm mạnh
Các vị trí gần lề ảnh ít tạo được sự cân bằng hài hòa, đặc biệt là nếu các đường ảnh thẳng đứng hay song
song theo lề hoặc nằm nghiêng theo lề.
Vật thể đặt ở góc hình có thể tạo ra một lực kéo các đối tượng vật thể ra khỏi khuôn hình.
Tốt nhất nên chừa lề bằng 1/10 khoảng trống tính từ lề ảnh cho phép việc đánh dấu nơi chứa vật thể. Sức mạnh
và tầm quan trọng của vật thể trong khung ảnh sẽ tăng lên rất nhiều.
Định khuôn hình đối với con người:
lOMoARcPSD| 58647650
Trong bài khuôn hình có trình bày các kích cỡ nhưng điểm mấu chốt để định khuôn hình đối với người:
○Không nên cắt hình ở những điểm nối tự nhiên (cổ, đầu gối...)
Không cho đối tượng ngồi, dựa vào lề ảnh (đứng, ngồi, dựa vào lề
ảnh.) ○ Quá ít trên đầu (headroom) - chật hẹp, ngột ngạt. Nếu người quá
cao ○ Quá nhiều headroom - ảnh nặng phần đáy, nặng nề.
○Walking room
○không đặt vật thể ở những chỗ quá rối rắm ở hậu cảnh
CHƯƠNG 7: GHÉP NỐI HÌNH ẢNH VÀ XỬ LÍ THỜI GIAN
I.ĐƯỜNG NGẮM CỦA MẮT (EYE LINE)
- Đường thẳng tưởng tượng từ mắt diễn đến một vật thể hay từ mắt một diễn viên đến một diễn viên khác, đường
thẳng đó gọi là đường ngắm của mắt
- Khi xướng ngôn viên đọc……. mất đi đường thẳng đến camera
- Trong trường hợp hai người đối thoại với nhau, nên quay over the shoulder để đường ngắm của mắt là đường đi
qua mắt của hai người.
- Hai hình không nối được với nhau khi hướng nhìn của 2 người khoogn trùng nhau (ko phối hợp)
- Khi quay qua vai: tuy đường ngắm của mắt đã song song đúng nhưng khuôn hình chưa đúng, không nên nối với
nhau. Sẽ cho khán giả khí chịu, khuôn hình chưa phối hợp
- Trường hợp camera cao hơn đường ngắm của mắt: khi đó trán được nhấn mạnh, hai má trở nên gầy gò đi. Người
hèn kém, yếu đuối, gian ngoan, người có vẻ gian tà
- Nếu camera thấp hơn đường ngắm của mắt: mũi và cằm được nhấn mạnh. Người được quay có vẻ là người được
thống trị, quan trọng, có tính đề cao. Như vậy thay đổi độ cao hay thấp của camera sẽ làm thay đổi ý nghĩa.
- Thay đổi độ cao hay thấp của camera sao với Eye line – đường ngắm của mắt và cách lấy tỉ lệ nhân vật trong
khuôn hình đó.
+ Trường hợp cao hơn Eye line: A ở hậu cảnh (background), có vẻ quan trọng, là người thống trị
+ Trường hợp cao hơn Eye line: nhân vật B ở tiền cảnh (foreground) được nhấn mạnh có vẻ quan trọng hơn
- Đặt camera thấp hơn eye line thì người đối diện có vẻ quan trọng thống trị, ngược lại đặt camera cao hơn sẽ tạo
cho người đối diện thấp kém
- Trong kịch thì camera theo tầm nhìn của diễn viên
Tóm lại: Đường ngắm của mắt eye line cần lưu ý
+ Trong phỏng vấn, đối thoại, thì đường ngắm của mắt luôn song song và đối ngược nhai
+ Trong phỏng vấn, độ cao của camera được điểu chỉnh bằng độ cao của người phóng vấn
+ Trong kịch nghệ, độ cao của camera được đặt phù hợp với điểm nhìn của diễn viên (nhưng cũng tùy thuộc
theo cảnh, theo ý tưởng kịch bản)
II. VƯỢT TRỤC (CROSSING THE LINE)
Khái niệm về vượt trục: khi ghép nối từng cảnh, những khôn hình kế nhau không duy trì được sự liên tục của câu
chuyện mà phá hỏng sự liên tục của hướng nhìn, hướng đi của nhân vật của câu chuyện. Sự phá hỏng sự liên tục
này được gọi là vượt trục.
Hành động vượt trục làm cho khán giả rất khó chịu, khó hiểu và bối rối…
1. Ví dụ về vượt trục
lOMoARcPSD| 58647650
Trong hội thoại: phá hỏng hướng nhìn của nhân vật
Trong hướng chuyển động: phá hỏng hướng chuyển động của nhân vật
2. Nguyên nhân của vượt trục
+ Do vượt qua đường ngắm của mắt - Eye line; trục hành động của nhân vật
+ Do vượt qua hướng chuyển động của nhân vật
3. Biện pháp tránh vượt trục
Muốn quay tránh vượt trục phải có kế hoạch trước
A. Động tác camera: người di chuyển
Dùng động tác camera như track, dolly ( vừa quay vừa di chuyển máy đến vị trí khác làm sao để khán giả thấy
được điểm nhìn mới của camera Camera’s view point)
Ví dụ: Đứng ở vệ đường bên trái bấm máy quay một đoàn người di chuyển từ trái sang, vẫn quay và ôm máy
track qua lề phải.
B. Chuyển rời trục (The Imoginary line): Dùng phương pháp nhìn chủ quan
Đây là một biện pháp khó cần phải nhớ và phải có kịch bản. Cứ để trục thay đổi trong một shot (trong khuôn
hình). Hay nói cách khác để cho chủ thể thay đổi hướng nhìn hay hướng chuyển động trong một khuôn hình
lúc đó trục sẽ chuyển đổi từ bên này qua bên khác của camera.
Ví dụ: Khi chuyển trục phải cho cái nhìn sau là người trong cuộc nhìn. Ví dụ quay đoàn quân đang di chuyển
trước lễ đài trong ngày duyệt binh. Camera từ dưới lễ đài quay lên cho hàng quân đi qua, shot sau quay lãnh tụ
nhìn xuống, shot kế tiếp từ lễ đài quay xuống đoàn quân đi qua.
C. Dùng mẹo che khuất ống kính
+ Lúc đó chủ thể có thể thay đổi hướng đi hay hướng di chuyển của mình
D. Dùng phương pháp vào ra khung hình (Entry and Exit)
Ngay khi chủ thể rời khỏi khuôn hình thì trục (IL) biến mất. Khuôn hình kế tiếp sẽ thiết lập hình ảnh mới với trục
khác không giống ban đầu.
E. Khi quay lần thứ nhất bấm máy, lần quay kế tiếp nếu do dự không nhớ quay diễn viên từ bên nào thì lần sau
đặt máy trên đường đi của diễn viên đó, có thể từ máy đi ra hay từ xa đi vào máy
III. MỐI NỐI NHÁY, (JUMP CUT)
Định nghĩa mối nối nhảy: Những thành phần hình ảnh xảy ra không liên tục trong hai hình kế tiếp nhau gọi là
mối nối nhảy
Trong một chương trình truyền hình bình thường chúng ta nên tránh mối nối nhảy Tuy nhiên trong vài chương
trình đặc biệt để tạo hiệu quả ngạc nhiên bất thường. Mối nối nhảy có ý đồ sẽ tạo được cảm giác thích thú cho
người xem. Nhưng không nên lạm dụng nó
A- Các loại mối nối nhảy:
1- Thay đổi đột ngột phong cảnh trong khi chủ thể vẫn như cũ:
Ví dụ: một nhân vật đang đứng ở Sài Gòn, cảnh kế tiếp lại đứng ở Vũng Tàu làm cho người xem khó chấp nhận.
lOMoARcPSD| 58647650
2- Thay đổi đột ngột chủ thể trong khi phong cảnh vẫn như cũ:
Ví dụ: một nhân vật trong shot đầu thấy đứng bên trái màn ảnh, shot kế tiếp đứng bên phải màn ảnh, hay lần 1
nhìn bên trái, lần sau nhìn bên phải,hoặc 2 shot kế tiếp thay đổi động tác
3- Cùng một vật nhảy từ vị trí này sang vị trí khác của màn ảnh trong hình kế tiếp.
4- Sự thay đổi hướng đột ngột hướng đi hoặc hướng nhìn của chủ thể
5- Cùng một chủ thể thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác do gián đoạn thời gian.
B- Các phương pháp chống mối nối nhảy:
1- Phương pháp vào ra khung hình (Exit-Entrance): Một động tác hay một nhân vật quay cảnh thứ 1 khi bấm
máy từ khung hình đi ra khỏi khung, quay lần 2 khi bấm máy động tác hay nhân vật mới đi vào khung hình.
Nhưng chỉ 1 lần vào hay ra khung hình trong 2 cảnh liên tiếp là được.
2- Phương pháp cut away (cut aways)
Đây là khuôn hình không nằm trong khuôn hình chỉnh sửa, nhưng phải phù hợp với câu chuyện
3- Phương pháp song hành (Parallet Action)
Cùng một thời gian câu chuyện xảy ra ở 2 địa điểm khác nhau nhưng chúng có chung ý tưởng
Ví dụ: nhân vật A và nhân vật B hẹn nhau, A đợi ở nhà, B đến nhưng lại bị hư xe dọc đường
4- Phương pháp thay đổi cỡ hình của khung hình
5- Phương pháp thay đổi góc quay (Camera angle movement)
Đặt máy từ trên cao xuống hay đặt máy từ dưới thấp đưa lên, nghĩa là đặt máy lần trước và lần sau kế nhau có góc trên 30
độ
6- Sử dụng khuôn hình ngược (Reverse shot)
Trước tiên ta đặt máy trước mặt chủ đề, sau đó đặt máy sau lưng chủ đề ngược 180 độ
7- Dùng cut in (nội cảnh) Đó là khuôn hình gồm người hay vật nằm trong câu chuyện chính của câu chuyện
8- Vá hình
9- Phải có kịch bản phân cảnh (Story board and Floor Plan)
IV.XỬ LÝ THỜI GIAN (TIME MANIPULATION):
A) Thời gian thực (real time): Đó là thời gian thực sự xảy ra của câu chuyện.
B) Thời gian phim: Đó là thời gian thực sự độ dài của phim. Nó nằm trong thời gian và hành động của thời gian
thực.
Thời gian phim truyền hình, kịch nghệ khoảng 2h; tài liệu khoảng 50 phút v..v…
C) Phương pháp xử lý thời gian:
1- Master shot – Khuôn hình chính: mô tả các khía cạnh của câu chuyện.
2- Sử dụng động tác camera: Thay đổi điểm nhìn tới vị trí thích thú hơn cho khán giả.
lOMoARcPSD| 58647650
3- Vá hình:
a) Cut away – ngoại cảnh: là khuôn hình bất kỳ, không nằm trong hành động của chủ thể.
b) Cut in - nội cảnh:Khuôn hình chi tiết hành động của chủ thể.
4- Entry – vào khuôn hình: khi chủ thể đi vào khuôn hình hoặc sử dụng động tác camera.
5- Exit: chủ thể ra khỏi khuôn hình.
6- Dựng song hành.
CHƯƠNG 8 KỸ THUẬT PHÂN CẢNH
I - MỞ ĐẦU:
Người làm phim hãy tưởng tượng như người viết văn:
Kỹ thuật camera: Giống như giới thiệu về cây viết (cây bút). Thế nào là cây viết tốt-xấu, ưu- nhược điểm của nó.
Cách sử dụng camera để quay cũng như cách cầm viết thế nào cho đúng..
Khuôn hình: Cách viết một câu văn cho đúng ngữ pháp…
Bố cục hình ảnh : Giúp viết được câu văn hay, bóng bảy, lột tả được tâm tình của mình và nhân vật.
Ghép nối hình ảnh: Giúp ta kết nối các câu văn thành đoạn văn cho đúng cho hay, lúc nào nên dùng dấu chấm,
dấu phẩy…
Kỹ thuật phân cảnh: Là ta chuyển thể từ một kịch bản văn học sang kịch bản truyền hình hay kịch bản điện ảnh.
Nghĩa là từ hình ảnh trừu tượng của văn học sang một kịch bản mà đạo diễn, biên tập, quay phim có thể hiểu được
để tái hiện hình ảnh mà trong văn học đã miêu tả…
Phim cũng tương tự giống như bài văn có: mở bài, thân bài và kết luận.
Thường thì câu chuyện có:
Mở bài: nhập đề khoảng 10%
Thân bài: diễn tiến của câu chuyện khoảng 70%
Kết luận: khoảng 20%
Tuy nhiên, cũng tùy thuộc vào người đạo diễn, quay phim hay biên tập muốn nhấn mạnh vào chủ đề nào nhiều hơn
thì phần kết cấu của nội dung phim có thể thay đổi..
Ta cần so sánh như sau:
Nhà văn phải có cây bút viết những lời hoa mỹ.
Người họa sĩ có cây cọ vẽ những hình ảnh hài hòa.
Nhà điêu khắc có con dao tạo nên những bức tượng đầy sống động.
Nhà làm phim có camera quay những chuỗi hình để đáp ứng ba nhân vật trên.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58647650
CHƯƠNG 1: ÁNH SÁNG & MÀU SẮC Màu sắc:
Hai loại ánh sáng mà mắt người tiếp nhận được:
Ánh sáng do vật tự tỏa ra: như đèn, mặt trời, TV, hồ quang …
Trong trường hợp thứ nhất thì màu sắc của ánh sáng chỉ phụ thuộc vào đặc tuyến phổ của nguồn sáng. Nếu
nguồn sáng sơ cấp có màu trắng thì ta nhìn thất vật thể đó màu trắng. Nếu ánh sáng có bước sóng dài thiên
màu đỏ, nếu bước sóng ngắn thiên màu xanh.
Ánh sáng được phản chiếu từ bề mặt của vật thể.
Trong trường hơp thứ hai nguồn sáng chiếu lên vật thể thì nhờ sự phản xạ của bề mặt vật thể sự phản xạ của
bề mặt vật thể lúc đó màu sắc mà ta thấy không những phụ thuộc vào đặc tuyến phổ vào nguồn sáng sơ cấp
mà phụ thuộc vào khả năng phản xạ một số bước sóng của vật thể.
VD: Màu đỏ của vật thể là do vật thể hấp thu năng lượng tất cả các bước sóng trừ bước sóng màu đỏ. Năng
lượng bước sóng màu đỏ không bị hấp thụ phản chiếu đến mắt ta, ta có cảm giác màu đỏ.
Màu có thể có phổ hoặc không có phổ (màu có phổ là màu trong vùng nhìn thấy, màu không có phổ là màu không nhìn thấy).
Theo qui định của CIE (Commission International de Éclairage) (Hội đồng quốc tế về ánh sáng) được thành lập năm 1931:
Màu đỏ (R) có bước sóng = 700nm
Màu lục (G) có bước song = 560.1nm
Màu lam (B) có bước song = 435.8nm
CẢM NHẬN CỦA MẮT NGƯỜI ĐỐI VỚI ÁNH SÁNG VÀ MÀU SẮC
Cấu tạo của mắt :
Cấu tạo võng mạc gồm các tế bào hình que và hình nón. Các tế bào hình que cho ta cảm giác sáng tối (gồm 130 triệu tế bào).
Các tế bào hình nón cảm thụ ánh sáng và màu sắc, tập trung tại ở hoàng điểm (gồm 7 triệu tế bào).
Cảm nhận của mắt người đối với ánh sáng và màu sắc : Đặc điểm :
Sự cảm nhận về ánh sáng và màu sắc có thể thay đổi tùy thuộc vào đặc điểm vào thị giác từng người và điều kiện quan sát.
Độ nhạy phổ của mắt.
Mắt có độ nhạy khác nhau đối với ánh sáng và bước sóng khác nhau.
Cảm nhận của mắt về màu sắc.
Tế bào hình nón đóng vai trò cảm thụ và ánh sáng mạnh. Những tế bào này hầu hết tập trung tại hoàng điểm.
Các tế bào thần kinh trong mắt thu nhận năng lượng chiếu sáng với các màu và được chia ra làm ba loại :
Loại thứ I: tác dụng chủ yếu vào tia sáng có bước sóng 435-485nm màu lam (B) tần số cao.
Loại thứ II: tác dụng chủ yếu vào tia sáng với = 495-560nm màu lục (G) tần số trung bình.
Loại thứ III: tác dụng chủ yếu vào tia sáng với = 610-780nm màu đỏ (R) tần số thấp.
Ba loại tế bào có tác động chung lên não và cho cảm giác về màu thực. lOMoAR cPSD| 58647650
Nếu cả ba nhóm tế bào thu nhận mạnh như nhau, ta sẽ có cảm giác màu trắng, ba nhóm này thu nhận yếu
như nhau sẽ cho cảm giác màu xám và nếu không nhận gì cả sẽ cho cảm giác màu đen.
Màu lục G là màu mà mắt cảm thụ tốt nhất và kém nhất là màu lam B.
MÀU VÀ SỰ TRỘN MÀU A.MÀU Ba màu cơ bản :
Theo như qui định của Hội quốc tế về sánh sang (CIE) ba màu cơ bản trong tọa độ màu như sau : Màu đỏ R : = 700nm Màu lục G : = 560.1nm Màu lam B : = 435.8nm
Mỗi màu được xác định bằng 3 đại lượng : độ chói, sắc màu, độ bảo hòa màu :
Độ chói : là đại lượng chỉ độ sáng tương đối của nguồn sáng mà mắt người cảm nhận được.. Đơn vị của đọ chói
là nít. Nếu chỉ thay đổi cường đọ ánh sáng của nguồn sáng thì chỉ có cảm giác về độ sáng thay đổi.
Sắc màu : là đại lượng (khách quan) chỉ tính chất của màu, mối bước sóng trong miền phổ nhìn thấy cho sắc
màu nhất định. Sắc màu của nguồn sáng phụ thuộc bước sóng.
Độ bảo hòa màu : là đại lượng chỉ mức độ đậm nhạt của màu. Màu chứa càng nhiều màu trắng, độ bảo hòa càng
thấp. Độ bảo hòa lớn nhất là 100%.
B. SỰ TRỘN MÀU :
Chỉ cần ba màu cơ bản R, G, B có thể tổng hơp gần như hầu hết các màu trong tự nhiên. Nghĩa là nếu chiếu
3 nguồn sáng có cùng cường độ lên màn hình bằng vải trắng (để có sự phản chiếu toàn phần) nơi có ba màu
giao nhau mắt ta nhận thấy màu trắng.
Tương tự kết quả trộn màu ta thấy trên màn ảnh như sau : R + G = [Y] Vàng R + B = [M] Tía, mận chín R + G = [C] Xanh lá mạ R + G + B = [W] Trắng…
Như vậy ta trộn ba màu trên tỷ lệ bất kì αR, βG, γB (α, β, γ bất kì) ta có thể tạo bất cứ màu nào trong thiên nhiên. Cân bằng trắng
Vậy “cân bằng trắng” là phương pháp thể hiện chính xác màu sắc bằng việc cân chỉnh pha trộn theo tỷ lệ bằng
nhau giữa 03 màu cơ bản RGB để đạt được 01 màu trắng tinh khiết.
NHIỆT ĐỘ MÀU CỦA NGUỒN SÁNG
Nhiệt độ màu của nguồn sáng là nhiệt độ màu của vật thể đen tuyệt đối được chiếu sáng cùng sắc màu, cùng
độ bảo hòa màu như nguồn sáng.
Màu của nguồn sáng được so sánh với màu của vật thể đen lí tưởng được đốt nóng sẽ cho ta màu phù hợp
với màu của nguồn sáng, Nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ màu của nguồn sáng. lOMoAR cPSD| 58647650
Nhiệt độ màu biểu thị bằng độ Kelvin (nhiệt độ tuyệt đối).
Công thức chuyển đỏi từ nhiệt độ bách phân như sau: (̊ ºC+273) =ºK
Nhiệt độ màu của một số nguồn sáng như sau: Đèn dầu hỏa 1.900ºK Đèn điện 2,500-3,400ºK Đèn Halogen 3,200-3.400ºK
Tia lửa điện 5,000-6,000ºK
Theo CIE, nguồn trắng chuẩn có nhiệt độ màu:
Ánh sáng trong xanh ở phía Nam bán cầu có nhiệt độ màu 4800ºK
Ánh sáng trong xanh ở phía Bắc bán cầu có nhiệt độ màu 6500ºK
Nếu nhiệt độ màu thấp ánh sáng thiên màu đỏ, nếu nhiệt độ màu cao ánh sags thiên màu xanh.
Ánh sáng bầu trời trong xanh 20,000-25.000ºK
Ánh sáng bầu trời có mây 7,000-9,000ºK
Ánh sáng màn ảnh truyền hình 6,500ºK
Ánh sáng đèn huỳnh quang 4,800ºK
Ánh sáng mặt trời 6,800ºK
Ánh sáng bầu trời lúc bình mình khoảng 2 giờ khi mặt trời mọc 4,400ºK
Ánh sáng bóng đèn Halogen 3,200ºK
Ánh sáng của cây nến 1,500ºK
CHƯƠNG 2: BỘ CẢM BIẾN CCD VÀ VIDEO CAMERA
A/ BỘ CẢM BIẾN CCD (CHARGED COUPLED DEVICE):
KHÁI NIỆM VỀ BỘ CẢM BIẾN CCD: tạm dịch là “linh kiện tích điện kép” – (linh kiện biến đổi điện tích theo cặp) là cảm biến
chuyển đổi hình ảnh quang học sang tín hiệu điện.
• Phần tử quan trọng nhất của cảm biến CCD là photodiode thực hiện chuyển đổi ánh sáng sang điện tích. Nó được thiết
lập ở dạng siêu nhỏ để thu nhận điểm ảnh trong tấm ảnh và đưa ra giải pháp kỹ thuật để cho ra ảnh trung thực nhất.
B/ 3 kỹ năng chính của CCD:
• 1. Kỹ năng biến đổi quang điện thành tín hiệu điện
• 2. Kỹ năng lưu giữ tam thời điện tích
• 3. Kỹ năng truyền dẫn điện tích HAY NÓI CÁCH KHÁC:
• CCD gồm một mạng lưới các điểm bắt sáng được phủ bằng lớp bọc màu (red, green, blue), mỗi điểm ảnh chỉ bắt 1 màu.
• Khi ánh sáng qua ống kính và được lưu lại trên bề mặt bộ cảm biến dưới dạng các điểm ảnh.
• Mỗi điểm ảnh có một mức điện áp khác nhau sẽ được chuyển đến bộ phận đọc theo giá trị từng hàng… lOMoAR cPSD| 58647650
• Giá trị mổi điểm ảnh sẽ được khuếch đại và đưa vào bộ chuyển đổi tín hiệu tương tự sang tín hiệu số, cuối cùng đổ vào
bộ xử lý để tái hiện hình ảnh.
D/ So sánh CCD và ống phát (Picture Tube):
• Độ phân giải của CCD có phần kém hơn, ngày nay đã khá hơn
• Độ chịu rung của CCD tốt hơn
• Độ nhạy của CCD tốt hơn
• Độ lưu ảnh, “cháy” màn hình tốt hơn
• Độ bền, độ tin cậy tốt hơn
• Mức độ tiêu thụ điện năng (thấp) tốt hơn, gọn nhẹ hơn
E/ Chất lượng của camera CCD: (đặc tính ưu việt của CCD):
• Độ nhạy (sensitivity): cao • Độ lưu ảnh thấp
• Tiêu thụ điện năng thấp • Không bị hỏng vặt • Gọn nhẹ
• Không bị ảnh hưởng của từ trường ngoài
• Độ bền, độ tin cậy cao • Dễ bảo dưỡng
• Có khả năng chụp nhanh điện từ
• Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu (Signal to noise ratio): cao
• Độ trung thực màu (colorimetry): cao Khả năng là việc với ánh sáng thấp: cao F/ Tương lai của camera bán dẫn:
• Nâng cao độ phân giải (tăng số điểm ảnh – pixcel )
• Nâng cao độ nhạy ( cải tiến kết cấu CCD từ P silic đến N silic, nâng cao hiệu suất sử dụng ánh sáng)
• Kích cỡ nhỏ lại 2/3 inch -> ½ inch -> 1/3 inch
• Shutter thay đổi từ 1/50 -> 1/15625
• Giảm nhiễu nền : giảm từ 0.02% -> < 0.01%
• Giảm dòng điện tối
• Giảm tiêu thụ điện năng
• Cải tiến công nghệ sản xuất CCD
• Đa dạng công dụng, dùng cho phim ảnh, truyền hình…
• Chất lượng màu camera tăng lên – độ phân giải theo dòng cao hơn 50% 2/ VIDEO CAMERA
a.Sơ đồ khối của video camera
• Camera truyền hình màu có nhiệm vụ biến đổi hình ảnh quang thành tín hiệu diện tương ứng (phân tích ảnh). lOMoAR cPSD| 58647650
• Camera truyền hình màu biến đổi hình ảnh quang thành 3 tín hiệu cơ bản UR (đỏ), UG (lục), UB (lam). b. Các hệ của camera:
• Trên thế giới hiện nay tồn tại song song 3 hệ thống truyền hình màu chính: NTSC, PAL, SECAM:
• NTSC: hệ truyền hình màu đơn giản, xuất hiện đầu tiên tại Mỹ, năm 1953 (phát sóng tháng 1/1954). NTSC (National
Television System Commitlec: ủy ban hệ thống truyền hình quốc gia) là hệ thống truyền hình màu của Mỹ.
• PAL (phát triển trên cơ sở hệ NTSC): hệ PAL giải quyết được những nhược điểm của hệ NTSC, đó là ảnh hưởng về
pha tới chất lượng ảnh màu. Hệ PAL do giáo sư người Đức là Walter Bruch nghiên cứu và phát minh năm 1962 (chính
thức phát sóng năm 1966). PAL là từ viết tắt của Phase Alternative Line (đảo pha theo dòng).
• SECAM (Sequence Couleurs Avec Momoire: nhớ màu lần lượt): do Henry De France, kỹ sư người Pháp nghiên cứu và
phát minh năm 1953. Hệ SECAM có hai tín hiệu số màu được truyền lần lượt (điều chế bằng hai tải màu, có tần số
khác nhau). Hệ SECAM chính thức phát hành năm 1965 So sánh: • Khác nhau:
+ Về phương thức điều chế và truyền tín hiệu màu từ phía phát đến phía thu (tín hiệu số màu và tín hiệu đồng bộ màu).
+ Tại phía thu: Giải điều chế để tạo lại tín hiệu màu với 3 loại máy thu hình màu NTSC, PAL, SECAM. • Giống nhau:
+ Tương thích giữa truyền hình màu và truyền hình đen trắng.
Nếu phối hợp giữa 3 hệ màu và các tiêu chuẩn của phát sóng, ta có nhiều loại truyền hình (thường gọi nhầm là nhiều hệ): • PAL B/G, PAL D/K, PAL I • SECAM B/G, SECAM D/K • NTSC 3,58 / 4,43MHZ
c.Tiêu chuẩn truyền hình:1
• Ngày nay, 3 hệ thống PAL, SECAM, NTSC đồng thời phát sóng trên 3 tiêu chuẩn sau:
• 1. Tiêu chuẩn FCC: (Federal Comunication Commission): Ủy ban truyền thông liên bang
• 2. Tiêu chuẩn CCIR: (Comité Consilatatif International de Radio et Television): Ủy ban tư vấn phát thanh truyền hình
quốc tế. 3. Tiêu chuẩn OIRT: (Organnization International Radio and Television): Tổ chức phát thanh truyền hình
quốc tế Các tiêu chuẫn trên có khác nhau về: • a/ số dòng mỗi ảnh • b/ tần số ảnh • c/ tần số quét dòng • d/ độ băng thông
• e/ khoảng cách giữa tần số mang sóng hình và tiếng • f/ trung tần hình 1 • h/ trung tần tiếng d. Có 2 dạng Camera:
• Camera riêng biệt (không có VTR gắn liền) lOMoAR cPSD| 58647650
• Camera có VTR (Video Tape Recorder) gắn kèm thành 1 khối
• CAMCORDER – loại máy hiện nay được sử dụng rộng rãi cả dân dụng lẫn chuyên nghiệp. CAMCORDER có thể sử
dụng với nhiều loại băng
• CAMCORDER sử dụng băng VHS – S – VHS
• CAMCORDER sử dụng băng C – VHS
• CAMCORDER sử dụng băng Beta
• CAMCORDER sử dụng băng 8mm
• CAMCORDER sử dụng băng DV.PRO
• CAMCORDER sử dụng disk (dĩa)
• CAMCORDER sử dụng hard disk (đĩa cứng)
• CAMCORDER sử dụng memory stick (thẻ nhớ)
• Các máy hãng National Panasonic, Sony, Hitachi, Philip, RCA, Ekegami thường sử dụng tại các phim trường tại VN
Chú ý: máy có chất lượng cao khi:
• + Độ phân giải theo dòng càng cao thì càng tốt
• + Độ chiếu sáng tối thiểu phải thấp • + Độ nhạy cao
e.Các loại camera qua các thời kỳ: 1. Camera portable:
Thời kỳ đầu Camera được thiết kế riêng, VCR được thiết kế riêng nối kết bằng 1 sợi cáp nhiều ruột.
Vd: HR260E của hãng JVC, AG 100E của hãng Panasonic… 2. Camcorder:
Nhận thấy loại trên cồng kềnh nên nhà sản xuất thiết kế camera và VCR vào 1 khối, khoảng năm 1967 – 1990 camera rất gọn,
cameraman dễ sử dụng chỉ một người là có thể thao tác được.
Khối camera ống phát được thay thế bằng MOS của hãng Hitachi, Nec, CCD của hãng Sony, RCA, Panasonic 3.
Ưu điểm và nhược điểm của các loại lưu trữ
• Nhựng hình thức lưu trữ kể trên không khác nhau, hình ảnh đều được quay bằng tín hiệu số.
Máy quay bằng băng DV, với loại này ghi và xóa nhiều lần chất lượng hình ảnh ít thay đổi, có kích thước nhỏ gọn thời lượng 90 phút.
Giá thành rẻ. Nhược điểm chép dữ liệu sang thiết bị khác khá bất tiện vì độ dài của cuộn băng phải ghi theo thời gian thực, để ghi đè lên những gì đã quay
Máy quay bằng đĩa còn lưu trữ thấp, một đĩa 8cm chi ghi được 60 phút với độ phân giải thường, nhưng khi quay độ phân giải cao chỉ còn 30 phút
Có hai loại đĩa DVD-R và DVD-Ram, nếu chọn DVD-Ram có thể ghi nhiều lần trên đĩa nhưng đĩa này chỉ đọc được trên các đầu
DVD-Ram chuyên dùng, nếu chọn đĩa DVD-R thì có thể đọc được trên đầu DVD thông dụng.
Máy quay bằng thẻ nhớ rất ưu việt nhưng hiện nay thẻ nhớ có dung lượng chỉ khoảng 2GB, rất đắt tiền, nén thì chất lượng ảnh không
đẹp, không nén thơi lượng rất ít. lOMoAR cPSD| 58647650
• Máy quay bằng ổ đĩa cứng, ưu điểm là kích thước nhỏ gọn, có thể lưu trữ được nhiều cho phép chỉnh sửa sao lưu dễ dàng,
nhược điểm quá đắt, chưa thử thách với thời gian nên không biết có nhược điểm nào xảy ra không. 4.
Một số lưu ý khi chọn Camera:
• Máy có chất lượng cao khi:
oĐộ phâ giải theo dòng càng cao thì càng tốt
oĐộ chiếu sáng tối thiểu phải thấp oĐộ nhạy cao
• Ngày nay kỹ thuật số thịnh hành nên đề cập đến camera kỹ thuật số là chính. Khi chọn mua máy trước tiên phải nghĩ
đến mục đích mà mình mua.
• Máy càng nhỏ thì càng tiện lợi khi đi du lịch nhưng tính năng lại giảm đi nhiều so vói máy lớn. Đóng vai trò quyết định
chất lượng hình ảnh là chip cảm biến hình ảnh. Chip càng nhiều thì chất lượng càng cao
• Nếu máy sử dụng 3CCD thì mỗi chip cảm biến cho mỗi màu thì trung thực và hình ảnh rõ nét sống động hơn.
• Nếu phần camera still dùng cho gia đình hay du lịch chỉ cần 3.2 megapixcel là đủ. Dùng máy quá cao sẽ lãng phí mà chúng ta không dùng đến
• ống kính cũng rất quan trọng trong 1 camera, nhiều nhà sản xuất ống kính. • Băng từ Video tape:
oTrên thị trường hiện nay đang thịnh hành nhất là băng DV, DV pro, Dvcam, hay đĩa từ.Nhiều khi một camera dùng nhiều VCR khác
nhau để dùng băng khác nhau. Khi quay thích hợp máy dựng nào thì dùng loại VCR đó.
oNhững điều cần biết về băng: chất lượng của băng từ phụ thuộc vào lớp phủ trên bề mặt băng và chất liệu dây băng. Dây băng
thường làm bằng chất liệu Polyester có lớp từ phủ lên khoảng 2x10-3 inch (1 inch = 2.5 cm)
oĐộ ổn định màu (color stability): chất ổn định này không làm ảnh hưởng màu sắc khi băng đưa ra ánh sáng
oSự ổn định từ tính (Magnetic stability): nếu có sự ổn định từ tốt và chống mốc băng có thể kéo dài vài chục năm. Nhưng băng phải
tránh xa từ trường, motor điện, và để trong môi trường mát, khô ráo.
oKhi bảo quản băng thỉnh thoảng phải cho băng chạy qua lại bằng nút FF, RW để băng không dính và ẩm, cũng không được để nóng
quá 150*F nhà sản xuất nói nếu bào quản tốt có thể hàng trăm năm băng vẫn tốt.
oThời lượng có loại 30, 45, 60, 120 phút, tùy theo ý đồ của người quay, nếu quay không dựng thì băng dài theo thời gian câu chuyện
xảy ra, nếu dựng thì thời gian ngắn dễ tìm nhẹ máy quay. 6. ĐÈN:
- Có hai loại đèn, loại dùng AC, điện thế phù hợp cho nước ta là 220V. Khi mua phải chọn bóng đèn đúng với điện thế 220V. Công
suất cũng tùy thuộc vào độ bắt song của camera. Nếu không biết độ bắt song bao nhiêu lux thì mua bóng có công suất trung bình khoảng 500W là được.
- Nếu dùng đèn DC thì nên dùng đèn 12V để phù hợp với battery. Đèn bình thì công suất nhỏ chỉ quay du lịch hay những nơi không
có điện, quay những nơi lớn như hội nghị, đám cưới phải quay điện AC là an toàn nhất. 7. TẤM PHẢN QUANG:
- Tấm phản quang dùng để quay ngược sang và quay chủ đề trong bóng râm. Nếu quay thuận sáng tấm phản quang không có tác
dụng. Muốn tự làm thì mua loại giấy tráng bạc vò nhàu dán trên tấm bìa là dùng được. Tấm này cũng có bán dưới dạng tròn xếp lại
thành vòng tròn nhỏ rất tiện cho di chuyển. lOMoAR cPSD| 58647650
CHƯƠNG 3: ỐNG KÍNH CAMERA
A) Nhiệm vụ của ống kính
● Hình ảnh đẹp phụ thuộc vào chất lượng Camera; CCD chip; Nguồn sáng; Ống kính
● Việc chọn lựa camera với ống kính là điều cần thiết.
Angle of view can be derived from the following equation w = 2tan-1y/2f w: Angle of view
y: Image size (width of the image in horizontal, vertical or diagonal direction) f: Focal length
B) Độ mở của ống kính và biên độ video
● Kích thước của lỗ mở được đo bằng chỉ số f-Stop. Chỉ số f (f-Stop) cho biết độ mở của ống kính, thí dụ
1,4; 2; 2,8; 4; 5,6; 8; 11; 16; 32; v.v...
● Chỉ số f là bộ phận đo khả năng của ánh sáng đi qua của một ống kính. Nó tượng trưng tốc độ của ống kính Chỉ số f = F/D ● Trong đó:
f - Độ mở của ống kính
D - Đường kính của thấu kính F - Tiêu cự •
Tiêu cự F càng nhỏ thì f-stop càng nhỏ và càng cho ánh sáng nhiều đi vào ống kính và ngược lại. •
Mỗi bước mở của ống kính tương ứng với độ tăng hay giảm của diện tích lỗ mở theo thừa số 2. Tương
ứng với việc cho ánh sáng đi vào theo thừa số 2. •
Thay đổi một bước mở của ống kính biểu thị một hệ số thay đổi ( √2 xấp xỉ 1,414 ) Thí dụ: 2 x
1,414 = 2.8, 2.8 x 1,1414 = 4…. •
Bảng so sánh lượng ánh sáng vào camera với bước mở của ống kính: lOMoAR cPSD| 58647650 •
Thay đổi một bước của ống kính sẽ cho mức thay đổi tín hiệu video là 6dB c/ Ống kính góc rộng •
ống kính góc rộng có tiêu cự F rất gần và có góc mở rất rộng. Muốn lấy cảnh gần C.U ta phải tới gần vật. •
Ưu điểm: cho ánh sáng vào camera nhiều, nên thường gọi là ống kính có vận tốc nhanh. Rất thuận lợi
khi lấy cảnh ở chỗ chật hẹp, dễ nét, có chiều sâu. •
Nhược điểm: khi lấy ảnh ở gần vật sẽ dễ bị méo ở 4 góc. d/ Ống kính góc hẹp: •
Loại ống kính này có F (tiêu cự) có thể 100m đến 200m hoặc hơn nữa. •
Ưu điểm: tạo được nhiều hiệu quả đặc biệt, nghệ thuật, lấy được những cảnh đẹp, có thể cắt bỏ những
rườm rà làm rối chủ thể. •
Nhược điểm: ống kính này có F dài, cồng kềnh, khó sử dụng, phải có giá đỡ. Ánh sáng vào ít. Vì vậy
dể hỗ trợ cho ánh sáng vào đủ ống kính phải có D (khẩu độ) lớn. Khi dùng phải có giá đỡ. Không nên
dùng loại ống kính này để quay phỏng vấn gần. e/ Ống kính Macro: •
Ống kính Macro rất tiện lợi, có thể ghi vật chỉ cách xa vài inch. Khi zoom in vào vật thể chưa đủ lớn, dùng ống kính Macro f/ Ống kính zoom: •
Trong ống kính zoom, để tăng hiệu quả zoom, người ta ghép hệ thống phân kỳ với nhiều loại thấu kính
khác nhau, sao cho ánh sáng của hình ảnh đi qua nhiều nhất nhưng ít méo hình nhất. •
Hệ thống ống kính mà thay đổi được tiêu cự được gọi là ống kính zoom. Sự thay đổi lớn nhỏ của hình
ảnh tùy thuộc vào sự thay đổi chỉ số tiêu cự của ống kính thực hiện bằng cách di chuyển vài thấu kính
thành phần của hệ thống thấu kính. •
Trong trường hợp 2 thấu kính phân kỳ sát lại gần nhau, tiêu cự của nhóm thấu kính phân kỳ tăng lên và
ngược lại khi xa nhau tiêu cự giảm đi. •
Nhóm thấu kính phân kỳ có thể điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống bằng bánh xe khía ( làm cho vật
to lên hoặc nhỏ đi, làm cho hình rõ nét).
b/ Chiều sâu thị trường •
Chiều sâu thị trường là phần diện tích rõ nét từ phía trước đến gần phía sau của vật thể khi ống kính được lấy nét. •
Ống kính có tiêu cự F ngắn thì chiều sâu thị trường rộng hơn so với ống kính có tiêu cự dài hơn. •
Ống kính có f-stop nhỏ, diện tích lỗ mở của ống kính lớn thì chiều sâu thị trường hẹp hơn so với ống kính có f-stop lớn hơn. •
Vật thể càng xa ống kính có chiều sâu thị trường rộng hơn so với vật thể gần ống kính hơn. •
+Chú ý: ống kính zoom được mô tả bằng tỷ số giữa góc mở hẹp nhất và góc mở lớn nhất hoặc tỷ số
giữa tiêu cự ngắn nhất và tiêu cự dài nhất. •
Thí dụ: ống kính có góc mở hẹp nhất là 6*, 60* (6/60 = 1/10 hoặc tiêu cự F ngắn = 12mm, F dài =
120mm). Tỷ số zoom là 10.
2/ Thí dụ về các ống kính tiêu biểu:
ống Sony Ạ85 x55 BERM 28C – Các đặc tính kỹ thuật: •
Image fomal (kích thước hình): 2/3 inch •
Focal lengh (tiêu cự F): 5.5 -> 47mm •
Zoom ratio ( tỷ số zoom): x8.5 •
Zoom control (điều khiển zoom): Manual and motorrized (tự động và bằng tay) lOMoAR cPSD| 58647650 • Iris control: Auto and manual • Minimum object distance: 0.3m •
Maximum aperture ratio: f: 1.7 •
Filter size (kích thước kính lọc): 95mm pi •
Chú ý: tỷ số zoom càng lớn càng tốt, minimum… maxumum… càng lớn càng tốt. 3/ Bảo trì bảo dưỡng ống kính:
Trên bề mặt ống kính có phủ lớp MgF2 và CaF2 (bốc hơi trong chân không, dán vào mặt ngoài của
thấu kính). Cần bảo vệ không cho nước mưa, sương mù, hơi nước đọng trên ống kính. •
Luôn đậy nắp ống kính sau khi sử dụng và lúc di chuyển (CCD sẽ bị ảnh hưởng bởi ánh sáng mạnh nếu không đậy ống kính). •
Tuyệt đối không lau ống kính bằng dung dịch axit hay kiềm vì các chất này sẽ phá hủy lớp hóa chất trên bệ mặt ống kính •
Chỉ lau ống kính bằng chổi lông hoặc giấy và thuốc lau ống kính, không lau ống kính bằng khan
CHƯƠNG 5: KHUÔN HÌNH VÀ ĐỘNG TÁC MÁY
I/ KHUÔN HÌNH (SHOT SIZIS)
1. Wide shot (WS): toàn cảnh rất rộng – Extreme Long Shot
Chủ yếu giới thiệu phong cảnh mà người quay phim muốn đề cập đến trong câu chuyện của mình, con người trong
khung cảnh này không cần phải nhắc đến.
Shot này trong truyền hình ít sử dụng, chủ yếu trong điện ảnh.
2. Very Long Shot: (VLS) – Toàn cảnh rộng
• Ý nghĩa: giới thiệu nhân vật có liên quan đến địa điểm, khung cảnh của nhân vật.
• Ví dụ: Ông giám đốc đứng trước cơ quan của mình. Chủ yếu thấy sự hiện diện của ông tại nơi đây, không cần tả
chi tiết, vì vậy khi lấy hình ông chỉ cao khoảng 1/3 chiều cao của khung hình. (hở đầu = A, thân người = C, hở
chân = B, ta có LS = A = B = C)
3. Long Shot: (LS) toàn cảnh
• Ý nghĩa là giới thiệu nhân vật bắt đầu của câu chuyện mà người ta muốn nói về họ… Thông
thường bắt đầu cho một hành động của nhân vật. Shot này được lấy hình như sau:
Từ đỉnh đầu đến cạnh nằm ngang của khung hình có khoảng cách là A : head room. Phần hở chân: từ bàn chân đến
cạnh nằm ngang có khoảng cách là B. Trong LS; ta có A = 2B
• Trong kịch nghệ khuôn hình này còn giới thiệu trang phục thời trang, giới thiệu các thế võ, các động
tác múa… không làm mất các thế chân và tay.
4. Medium Long Shot: (MLS) Knee shot – Trung toàn cảnh
• Khuôn hình này còn gọi là American Shot, hay Hoolly Wood Shot: vì các cao bồi Mỹ thường đeo khẩu súng trễ
xuống gần gần đầu gối. Khuôn hình này khá đặc trưng cho cao bồi Mỹ , nên được gọi là: American Shot.
• Trong kịch nghệ khuôn hình này còn cho thấy rõ hơn trang phục mà họ muốn miêu tả. Cho thấy rõ hơn các thế tay trong võ và múa.
5. Medium Shot (MS) – Trung cảnh
• Có phần mở đầu hợp lí, phần dưới cắt ngang thắt lưng
• Được dung nhiều trong truyền hình
• MS cho thấy rõ nhân vật, ko gần lắm để lộ nhược điểm của nhân vật, nhưng cho thấy rõ trang phục, trang sức…
Dùng cho các MC trong các buổi đưa tin, là khuôn hình chuẩn cho các buổi phỏng vấn
6. Medium Close Up: (MCU) Trung cận cảnh
• Trên đầu của nhân vật chừa phần hở đầu gần sát khung trên, phần dưới được cắt trên, dưới khuỷu tay một chút lOMoAR cPSD| 58647650
• Trong truyền hình, khuôn hình này được sử dụng nhiều nhất khoảng 60% đến 70% cho 1 chương trình
• MCU thường lấy hình phát thanh viên, trong phỏng vấn, trong đối thoại. Khi đang đề cập đến một vấn đề quan
trọng nào cần nhấn mạnh chuyển từ MS đến MCU. Mục đích là loại bỏ những hình ảnh xung quanh, cho khán
giả chú ý hơn tới lời nói nhấn mạnh của nhân vật…
• Khi muốn mô tả rõ hơn về nhân vật
7. Close up (CU): cận cảnh
• CU kích cỡ như sau: phần trên đỉnh đầu được lấy hình gần sát khung cạnh trên của khuôn hình, phần dưới cắt tại
phía dưới yết hầu nút cổ áo trên cùng sát cổ…
• Khuôn hình này dùng đặc tả gương mặt của nhân vật. Đối với nữ cho thấy rõ hơn đồ trang sức, các góc cạnh, nét đẹp khi trang điểm…
• Trong phỏng vấn chuyển qua khuôn hình này từ MCU đến CU là câu nói quan trọng nhất trong phỏng vấn: VD:
giá vàng cao nhất của ngày hôm nay là… Hôm nay tôi tuyên bố đất nước trong tình trạng lâm nguy của chiến tranh…
• CU còn dùng để chỉ cận cảnh của đồ vật nào hay một phần cơ thể con người ví dụ Close up TV: lấy đầy TV, hay
Close up người lấy bàn tay…)
8. Big Close up (BCU): cận cảnh lớn
• BCU – khuôn hình được lấy giới hạn bằng phần trên của trán và trên dưới cằm. ( nếu cằm chẻ nên lấy cả cằm)
• Khi lấy hình phần trên cắt bởi phần trán của nhân vật, phía dưới có thể chừa cằm
• Khuôn hình này nói lên tính cách của nhân vậ, tình cảm của nhân vật. Biểu hiện trạng thái của nhân vật: vui, buồn, sự trầm tư…
• Khuôn hình này loại bỏ hoàn toàn các ngoại cảnh xung quanh, cho khán giả tập trung hoàn toàn vào nhân vật mà
tác giả muốn thể hiện.
9. Extreme close up (ECU) : - Cận cảnh đặc tả
ECU: khuôn hình này chỉ lấy đôi mắt và mũi của nhân vật
- Khuôn hình này dùng để đặc tả chi tiết sống động của nhân vật, bộc lộ nổi niềm của họ: Những giọt nước mắt khi
khóc, những nếp nhăn của tuổi già, ánh mắt cười khi sung sướng,…
- ECU: đồng thời cùng để quay hồi tưởng trong quá khứ và tương lai…
10. Detail shot – Khuôn hình chi tiết
- Trong y học được quay để mô tả các bộ phận của cơ thể. Trong công nghiệp dùng để mô tả chi tiết máy…
11. Over the shoulder (OS) - Khuôn hình qua vai
- Khuôn hình này quay qua vai của một nhân vật làm tiền cảnh, nhân vật thứ 2 là nhân vật chính của câu chuyện muốn kể,..
- Trong phỏng vấn và đối thoại thường dùng khuôn hình này,..
12. Two people: shot, Three people shot - Khuôn hình quay 2,3 người..
- khi quay các khung hình này phải dùng các khung hình đã mô tả trên..
13. Revert shot: Khuôn hình ngược: (2 shot) - Khuôn hình đi theo cặp
- Hai khuôn hình liên tiếp được quay kề nhau nhưng đặt máy quay ngược chiều nhau.
- Phương pháp này với mục địch dùng cho “Nhìn chủ quan”. Shot này gọi là Revert shot. *Thí dụ: lOMoAR cPSD| 58647650
- Khuôn hình 1: Quay một nhân vật đang đọc sách.
-Khuôn hình 2: Quay cuốn sách đang đọc.
14. Semi profile shot: Khuôn hình nghiêng một nửa
Khuôn hình này cần chú ý:
- Phải có tầm nhìn của nhân vật
- Phải nhìn thấy 2 mắt của nhân vật
15. Profile – Khuôn hình nghiêng
- Khuôn nghiêng: Phải có tầm nhìn.
II. CÁCH ĐẶT MÁY ĐỂ ĐỊNH HƯỚNG TẦM NHÌN CỦA NHÂN VẬT:
1. Đặt máy trước mặt của nhân vật: Hình 1
- Khi quay đặt máy trước mặt nhân vật, lấy mũi nhân vật làm chuẩn cách đều hai cạnh bên, nghĩa là khuôn mặt đặt
ngay giữa khung hình cách đều hai bên. (Cách đặt máy này dùng để quay: Phát thanh viên, nhân vật quan trọng khác…)
2. Đặt máy qua một bên (góc 45 độ) Hình 2: ( ¾ front hay semi profile)
- Đặt máy một bên so với trước một góc 45 độ. Bố cục được sắp xếp như sau: Chia màn hình ra làm hai phần
đứng, đưa nhân vật qua một phần nhìn qua phần còn lại. (Cách đặt máy này dùng để quay phỏng vấn). Shot này là semi profile.
3. Đặt máy qua một bên (góc 90 độ) – hình số 3 (profile)
- Đặt máy được dời về qua một bên so với lần đầu một góc 90 độ. Bố cục của khung hình này được sắp xếp như
sau: chia màn ảnh ra ba phần, đưa nhân vật qua một phần nhìn về hai phần còn lại, shot này gọi là Profile.
- Đây là tất cả các hướng đặt máy (1,2,3,4,5) nhưng ba hướng trên là thẳng đứng.
4. Đặt máy ngược chiều với shot trước – Revert shot:
- Hai shot liên tiếp được quay kề nhau nhưng đặt máy ngược chiều nhau. Phương pháp với mục đích dùng cho
“Nhìn chủ quan”. Shot này gọi là Revert Shot.
5. Đặt máy góc cao và góc thấp.
III. CÁCH NHÌN CÓ NGHĨA RỘNG CỦA KHUÔN HÌNH: - Có 2 cách nhìn:
• Nhìn khách quan: người quay phim chứng kiến những gì xảy ra với góc độ quan sát của người quay. Ví dụ: Shot
thứ nhất người quay phim thầy giáo giảng bài, shot kế tiếp quay học viên chép bài (Người quay thấy gì quay nấy)
• Nhìn chủ quan: Point of View (POV) Nhân vật trong cuộc nhìn hay nói cách khác người đóng phim nhìn.
VD: Khuôn hình thứu nhất người say rượu đang lao đảo, khuôn kể tiếp la hàng cây mở tỏ nghiền ngã (Người say rượu nhìn)
Hoặc: Người ngồi xe đạp nhìn.
b. Khuôn hình nhìn từ trên cao, Bird’s shot.
III. CAMERA MOVMENT – ĐỘNG TÁC CAMERA 1. Pan – Lia - Pan right – lia phải - Pan left – lia trái lOMoAR cPSD| 58647650
2. Tilt: Ngóc ngẩng: - Tilt up: Ngóc máy lên
- Tilt down: Chúc máy xuống 3. Trucking
- Trucking right: Đẩy máy sang phải. -
Trucking left: Đẩy máy sang trái 4. Dolly
- Dolly in: Đẩy máy tới. - Dolly out: Đẩy máy lui 5. Elevate (Boom)
- Elevate (Boom up) – Đẩy máy lên
- Depress (Boom down) – Hạ máy xuống
6. Follow: Đưa (ôm) máy theo nhân vật
7. Zoom: Lấy cận, hoặc xa nhân vật.
8. Arc: Đưa máy quay theo đường vòng cung
Sự khác biệt giữa zoom và dolly
• Trước mắt phải biết rằng zoom không phải là một động tác máy có ý nghĩa của cái nhìn chủ quan hay cái nhìn khách quan.
• Zoom chỉ qua là một kỉ xảo điện ảnh bởi nó không thay mắt người để nhìn mọi vật. Vì vậy người quay phim
cũng không nên lạm dụng nhiều..
• Dolly cho cảm giác của cái nhìn người quay phim tiến đến chủ đề rời xa chủ đề.
• Nếu một vật đứng xa chủ đề zoom in ví dụ zoom in cỡ MS khác hơn dolly in để được MS. Hai cỡ đều MS nhưng
MS của zoom in hậu cảnh thấy hẹp hơn hậu cảnh của MS dolly
Hai động tác mà người quay phim cần hiểu và phân biệt
Ý nghĩa và cách sử dụng các động tác máy như sau: 1. PAN:
Pan là lướt ống kính camera theo chiều ngang, từ phải sang trái hay trái sang phải trong lúc đang ghi hình. Động
tác phải trơn tru. Bất cứ lúc nào có thể cũng nên đặt camera trên chân để đảm bảo cho cú pan êm ái. Trong
trường hợp không có thể phải trụ chân cho vững tỉ máy chắc chắn, hai khuỷu tay tỉ vào người mới pan. Dừng
kỹ thuật này để thay đổi một chủ đề để di động, để chuyển sự chú ý của người xem đến một chủ đề khác, hay
chỉ đơn thuần mô tả toàn cảnh rộng lớn.
Thông thường thì nên pan chậm rãi, nhiều khi pan sẽ tạo thêm nhiều ý nghĩa nếu theo dõi cử chỉ của chủ đề, ví
dụ pan từ một đến mà người đối diện, hay pan một em bé biết chạy từ người bố sang người mẹ.
Nếu pan theo chủ đề di chuyển nhanh như người chạy đua, hay xe chạy, phải lướt nhanh nhưng phải làm sao cho
luôn luôn nằm trong khung, khi các bạn có kinh nghiệm làm sao cho chủ đề đứng trên vị trí của màn ảnh.
Một lời cảnh báo về pan: Đừng lạm dụng kĩ thuật này, nếu không có lý do rõ ràng thì đừng bao giờ đứng pan.
Nếu pan liên tục làm cho người xem khó chịu, phản cảm.
Nói đến pan cúng nói đến chao mày đến chuyển cảnh: chúng ta còn chao mày chuyển từ cảnh này sang cảnh
khác, chao mày không cần phải lúc chao mày nét, chỉ cần pan nhanh rồi cất máy. Đến cảnh kế tiếp cũng phải
chao nhanh cùng chiều và vào cảnh mới. Cũng như pan cũng không nên lạm dụng nhiều.
Phần xử lí kỹ thuật: khi quay phim chủ yếu lấy nét chủ đề, vì vậy xử lí kỹ thuật cũng là phương pháp lấy chủ đề.
Người quay ở tại tâm, các chủ đề nằm trên cung của vòng tròn. Ví dụ gồm các chủ đề là : A,B,C,D…. Khi lấy nét
chỉ cần lấy nét một trong các chủ đề trên rồi pan các chủ đề khác vẫn nét ( vì chúng có chung một khoảng cách
đó là bán kính của vòng tròn) 2. TILT: lOMoAR cPSD| 58647650
- Đây chỉ là thay đổi trục quay so với pan, nên những gì của pan đều áp dụng cho tilt (kể cả phần kỹ thuật và nghệ
thuật). Tilt camera dùng để theo dõi một vật gì trên cao hay sà xuống thấp, hay bạn dùng động tác này để mô tả
bối cảnh rộng lớn, chẵn hạng muốn xác định toàn bộ bối cảnh của phòng khách từ bộ salon đến chùm đèn hay
thảm trải sàn, nên lúc đó bạn phải tilt uo hay tilt down.
- Hãy tilt chậm rãi và đều tay, giống như pan cũng dừng lại ở đầu cảnh và cuối cảnh một chút.
- Nhiều shot các bạn lại vừa kết hợp pan và tilt để thực hiện. ví dụ một người đi chéo từ triền dốc xuống, thông
thường shot này cần tập dược kỹ nhiều lần mới chính xác được.
CHƯƠNG 6: BỐ CỤC HÌNH ẢNH VÀ NHỮNG ĐƯỜNG NÉT CƠ BẢN
I. Bố cục hình ảnh 1. Định nghĩa:
- Bố cục hình ảnh là sự sắp xếp những thành phần hình ảnh để cấu tạo được một tổng hợp đồng nhất sao cho
hài hòa, làm nổi bật chủ đề muốn đề cập đến.
- Muốn có khung ra một bố cục tốt người quay phim phải biết lựa chọn hay sắp xếp có chủ ý, nhầm tạo ra hiệu
quả riêng biệt trong khuôn hình. -
Trong bố cục, người ta dựa vào: • Sự đánh giá • Những phương thức
• Những mẫu mã của các biểu tượng tổng quát mà con người ta đã thấy trong quá khứ…
2. Mục đích của bố cục hình ảnh:
Bố cục giúp chúng ta những điều sau:
- Điều chỉnh sự chú ý của người xem đối với một đối tượng được chọn lựa.
- Tạo ảnh hưởng đến cảm xúc người xem.
- Làm cho hình ảnh có ý nghĩa và hợp lý. II.
Bố cục theo đường nét cơ bản:
Những đường nét của bố cục hình ảnh, có thể là: đường nét viền quanh các đồ vật hoặc đường nét tưởng tượng
trong không gian. Mỗi đường nét mang một ý nghĩa riêng, phù hợp với trạng thái tâm hồn… - Đường
thẳng: nói chung gợi ý rành mạch, sáng sủa, nam tính, sức mạnh.
- Đường nét cong nhẹ: gợi ý nữ tính, đức tính tế nhị.
- Đường nét cong mạnh: sự hoạt động, vui tươi.
- Đường ngang dài: yên tĩnh, sự nghỉ ngơi.
- Đường chéo đối nhau: sự xung đột về sức lực,..
- Những đường nét mạnh, đậm: gợi ý trong vui tươi, thích thú.
- Những đường nét dịu: gợi ý sự trang trọng, sự yên tĩnh.
Ví dụ về một vài đường nét cơ bản:
• Đường thẳng thẳng đứng: sự trọng thể, sự trang nghiêm, sự quan trọng, sức mạnh bền vững, tính vững vàng,
ổn định hay sự ít ỏi, nghèo nàn, sự cao lớn, bề cao,… lOMoAR cPSD| 58647650
• Đường thẳng xiên lên trên: triển vọng, tương lai, hy vọng, cảm hứng, gây cảm hứng…
• Những đường chéo: biểu thị hành động mạnh mẽ, sinh động, thuyết phục, sự kích thích, sự chú ý.
• Đường nghiêng khoảng 450: sự chuyển động về phía trước, dốc đứng, thác ghềnh, sự đối kháng, sự chống lại, sự phản kháng…
• Những đường cong: bày tỏ cảm giác chuyển động, có nhịp điệu, sự thay đổi, cái đẹp, thanh lịch, tao nhã,
duyên dáng, nữ tính. Hiển thị vận tốc lớn, những cảnh chuyển động…
Đường cong úp xuống: gợi ý
sự đè nặng, áp lực, sự hạn chế.
• Đường cong ngửa lên: sự chống đối, sự chịu đựng, sự tự do, sự thoát khỏi sự kiềm kẹp, sự thoải mái, khả năng chuyển động.
• Những đường thẳng ngang đều nhau: cho một sự thống nhất đồng đều, trật tự, đều đều.
• Những đường thẳng không bằng nhau: sự mơ hồ, sự mất trật tự, sự hỗn loạn, riêng lẻ, cá nhân.
• Đường hình tam giác cân: gợi ý sự cân bằng, nguồn năng lượng, hình thành sự nghỉ ngơi, ổn định, thống
nhất, rắn chắc cố định, tiềm lực, đường nổi bật có đỉnh cao.
• Đường cong chữ S: chuyển động thay đổi đều, đẹp, hấp dẫn, lôi cuốn, tao nhã thanh lịch, tạo sự nối tiếp, sự liên tục…
• Đường zic zac: gợi ý sự thay đổi dữ dội, hung tợn, sức mạnh, cường tráng, khí lực, thay đổi chuyển động.
• Đường nét hoa thị: gợi ý tập trung lại 1 điểm: sự hội tụ, nguồn sức mạnh tỏa ra, sự tập trung, cá tính kích nghệ, sự mở rộng,… III.
Những gợi ý về sắc độ và độ tương phản.
- Xúc cảm về hình ảnh phần lớn ảnh hưởng bởi các tone trội hơn trong ảnh. Nó cho chúng ta thấy rằng đó là
ánh sáng. Hiệu quả của nó có thể làm vui vẻ, nhẹ nhàng duyên dáng, đơn giản hay làm tầm thường.
- Những tone trội tối làm chúng nặng nề, ảm đạm, tối tăm, huyền bí, mạnh mẽ và gây sự chú ý. Ví dụ:
• Độ tương phản rõ rang, màu sắc cô lập, định rõ các vùng cô lập tạo ra tính mạnh mẽ, sự thu hút, sức sống và tính rõ ràng.
• Các vùng có chung một màu tạo ra sự mờ ảo, huyền bí, nhẹ nhàng, vẻ đẹp, sự nhàn nhã nhưng thiếu sức mạnh.
• Sự tương phản về tone sẽ nổi bật về hình dạng.
• Dấu chấm đen nhỏ có vẻ bị cô lập khi đặt trong vùng trắng rộng. Trong khi một vùng sáng nhỏ hiện lên rõ
ràng trong vùng tối xung quanh.
• Tone sáng làm cho hình kế bên có vẻ tối hơn, ngược lại tone tối làm cho hình kế bên có vẻ sáng hơn. IV.
SỰ CÂN BẰNG HÌNH ẢNH
● Sự cân bằng là sự ổn định, cho dù ta muốn tìm kiếm những sự năng động phát sinh từ sự cân bằng. Khi hình
ảnh đã cân bằng nó sẽ làm cho ta dễ chịu, thoải mái và ổn định.
○ Những hình ảnh cách đều tâm làm cho hình ảnh cân bằng. Sự cân bằng này gợi ý tính chất công thức, một sự
trang nghiêm, nghi thức, nhưng nó cũng mang lại sự đều đều (monotone), đơn điệu buồn tẻ, kém thích thú...
○Sự không cân bằng làm cho hình ảnh không hài hòa và không ổn định. ○
Sự cân bằng của hình ảnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, ví dụ vật thể trong
ảnh ○ Trọng lượng của vật nặng hơn khi xa trung tâm.
○Các đường thẳng đứng gần lề dọc của ảnh ám chỉ sự vững vàng, sự thăng bằng ổn định, sự nâng lên.
● Sự cân bằng ảnh hưởng: Màu ấm nặng hơn màu lạnh. lOMoAR cPSD| 58647650
Màu sáng hay sậm nặng hơn màu tối.
● Sự cân bằng và tone ảnh (sắc điệu ):
○Sự phân bố các tone ảnh cũng ảnh hưởng tới sự cân bằng
Trọng lượng sẽ tăng lên với tone sẫm, đậm, vị trí các khối của tone ảnh sẽ tạo ra sức ép (thrust)
■Phần dưới của ảnh tạo ra vẻ quan trọng, nặng nề trọng lượng và sự nâng đỡ.
■Phần trên của ảnh tạo ra sự chờ đợi, nhẹ nhàng và kém quan trọng.
■ Phần trên của tone ảnh hơi tối sẽ tạo sức ép mạnh xuống phía dưới, sức nặng của đỉnh tạo cảm giác đè nén, đè nặng.
■Tone ảnh phía dưới đậm hơn tạo cảm giác nền vững chắc cho cấu trúc hình ảnh, tạo ra sự vững vàng cho ảnh
○Cỡ hình, tone ảnh và vị trí của vật thể ảnh hưởng tới sự cân bằng toàn thể
○Dạng hình cũng ảnh hưởng tới sự cân bằng
■Dạng hình quen thuộc có sức nặng hơn so với các dạng khác
V. NHỊP ĐIỆU THỊ GIÁC ( VISUAL RHYTHM )
● Như âm nhạc và thi ca, tai thích nghe một nhịp điệu dễ nhận ra, nhưng không quá sơ đẳng và mắt bị hấp dẫn
bởi một số kiểu mẫu khác nhau.
● Nhịp điệu thị giác không chỉ xem xét trừu tượng. Nó là biểu mẫu giới hạn nhất định “pattern - term” bao
gồm hiệu quả kết hợp giữa vật thể có khung cảnh trong một sự sắp xếp đặc biệt.
Trong một bức ảnh đẹp ta sẽ tìm thấy một sự sắp xếp nhịp điệu phù hợp với mục đích được tạo ra (Một nhịp
điệu thị giác trôi chậm, trong một trạng thái yên lặng, trang nghiêm. Một nhịp điệu trôi nhanh trong một
trạng thái hào hứng, hấp dẫn.)
○ Một cách cân bằng những nhàm chán ta có thể tưởng tượng nhịp điệu của nó tum tum, tum tum tì tum, tum tà tum...
○Sửa đổi vị trí cao thấp của những nhân vật để tạo một nhịp điệu theo ý muốn của ta
○ Nhịp điệu có thể có ý nghĩa lặp lại một ý tưởng, khi đã có ý tưởng ban đầu và nó có ý nghĩa mạnh hơn đồng
thời có sự phát triển tăng dần và lặp lại tương tự.
VI. KHUÔN HÌNH, VỊ TRÍ CỦA VẬT THỂ TRONG KHUÔN HÌNH: Những điều nên tránh và nên làm
● Đề có hình ảnh bố cục hài hòa, dễ chịu, người ta thấy rằng khung hình chia đều chỉ tạo cho ta một cảm giác
cân bằng về hình thức, thường tạo ra sự đơn điệu và nhàm chán...
● Khi chia tỷ lệ 1/3 hay 2/3 giúp ta thấy sự cân bằng phù hợp.
Ta cũng nhận thấy những điểm mạnh như trên hình vẽ, nên thường người ta sắp xếp chủ đề chính trên đó A, B, C, D là điểm mạnh
● Các vị trí gần lề ảnh ít tạo được sự cân bằng hài hòa, đặc biệt là nếu các đường ảnh thẳng đứng hay song
song theo lề hoặc nằm nghiêng theo lề.
● Vật thể đặt ở góc hình có thể tạo ra một lực kéo các đối tượng vật thể ra khỏi khuôn hình.
Tốt nhất nên chừa lề bằng 1/10 khoảng trống tính từ lề ảnh cho phép việc đánh dấu nơi chứa vật thể. Sức mạnh
và tầm quan trọng của vật thể trong khung ảnh sẽ tăng lên rất nhiều.
Định khuôn hình đối với con người: lOMoAR cPSD| 58647650
Trong bài khuôn hình có trình bày các kích cỡ nhưng điểm mấu chốt để định khuôn hình đối với người:
○Không nên cắt hình ở những điểm nối tự nhiên (cổ, đầu gối...) ○
Không cho đối tượng ngồi, dựa vào lề ảnh (đứng, ngồi, dựa vào lề
ảnh.) ○ Quá ít trên đầu (headroom) - chật hẹp, ngột ngạt. Nếu người quá cao ○
Quá nhiều headroom - ảnh nặng phần đáy, nặng nề. ○Walking room
○không đặt vật thể ở những chỗ quá rối rắm ở hậu cảnh
CHƯƠNG 7: GHÉP NỐI HÌNH ẢNH VÀ XỬ LÍ THỜI GIAN
I.ĐƯỜNG NGẮM CỦA MẮT (EYE LINE)
- Đường thẳng tưởng tượng từ mắt diễn đến một vật thể hay từ mắt một diễn viên đến một diễn viên khác, đường
thẳng đó gọi là đường ngắm của mắt
- Khi xướng ngôn viên đọc……. mất đi đường thẳng đến camera
- Trong trường hợp hai người đối thoại với nhau, nên quay over the shoulder để đường ngắm của mắt là đường đi qua mắt của hai người.
- Hai hình không nối được với nhau khi hướng nhìn của 2 người khoogn trùng nhau (ko phối hợp)
- Khi quay qua vai: tuy đường ngắm của mắt đã song song đúng nhưng khuôn hình chưa đúng, không nên nối với
nhau. Sẽ cho khán giả khí chịu, khuôn hình chưa phối hợp
- Trường hợp camera cao hơn đường ngắm của mắt: khi đó trán được nhấn mạnh, hai má trở nên gầy gò đi. Người
hèn kém, yếu đuối, gian ngoan, người có vẻ gian tà
- Nếu camera thấp hơn đường ngắm của mắt: mũi và cằm được nhấn mạnh. Người được quay có vẻ là người được
thống trị, quan trọng, có tính đề cao. Như vậy thay đổi độ cao hay thấp của camera sẽ làm thay đổi ý nghĩa.
- Thay đổi độ cao hay thấp của camera sao với Eye line – đường ngắm của mắt và cách lấy tỉ lệ nhân vật trong khuôn hình đó.
+ Trường hợp cao hơn Eye line: A ở hậu cảnh (background), có vẻ quan trọng, là người thống trị
+ Trường hợp cao hơn Eye line: nhân vật B ở tiền cảnh (foreground) được nhấn mạnh có vẻ quan trọng hơn
- Đặt camera thấp hơn eye line thì người đối diện có vẻ quan trọng thống trị, ngược lại đặt camera cao hơn sẽ tạo
cho người đối diện thấp kém
- Trong kịch thì camera theo tầm nhìn của diễn viên
Tóm lại: Đường ngắm của mắt eye line cần lưu ý
+ Trong phỏng vấn, đối thoại, thì đường ngắm của mắt luôn song song và đối ngược nhai
+ Trong phỏng vấn, độ cao của camera được điểu chỉnh bằng độ cao của người phóng vấn
+ Trong kịch nghệ, độ cao của camera được đặt phù hợp với điểm nhìn của diễn viên (nhưng cũng tùy thuộc
theo cảnh, theo ý tưởng kịch bản)
II. VƯỢT TRỤC (CROSSING THE LINE)
Khái niệm về vượt trục: khi ghép nối từng cảnh, những khôn hình kế nhau không duy trì được sự liên tục của câu
chuyện mà phá hỏng sự liên tục của hướng nhìn, hướng đi của nhân vật của câu chuyện. Sự phá hỏng sự liên tục
này được gọi là vượt trục.
Hành động vượt trục làm cho khán giả rất khó chịu, khó hiểu và bối rối…
1. Ví dụ về vượt trục lOMoAR cPSD| 58647650
Trong hội thoại: phá hỏng hướng nhìn của nhân vật
Trong hướng chuyển động: phá hỏng hướng chuyển động của nhân vật
2. Nguyên nhân của vượt trục
+ Do vượt qua đường ngắm của mắt - Eye line; trục hành động của nhân vật
+ Do vượt qua hướng chuyển động của nhân vật
3. Biện pháp tránh vượt trục
Muốn quay tránh vượt trục phải có kế hoạch trước
A. Động tác camera: người di chuyển
Dùng động tác camera như track, dolly ( vừa quay vừa di chuyển máy đến vị trí khác làm sao để khán giả thấy
được điểm nhìn mới của camera Camera’s view point)
Ví dụ: Đứng ở vệ đường bên trái bấm máy quay một đoàn người di chuyển từ trái sang, vẫn quay và ôm máy track qua lề phải.
B. Chuyển rời trục (The Imoginary line): Dùng phương pháp nhìn chủ quan
Đây là một biện pháp khó cần phải nhớ và phải có kịch bản. Cứ để trục thay đổi trong một shot (trong khuôn
hình). Hay nói cách khác để cho chủ thể thay đổi hướng nhìn hay hướng chuyển động trong một khuôn hình
lúc đó trục sẽ chuyển đổi từ bên này qua bên khác của camera.
Ví dụ: Khi chuyển trục phải cho cái nhìn sau là người trong cuộc nhìn. Ví dụ quay đoàn quân đang di chuyển
trước lễ đài trong ngày duyệt binh. Camera từ dưới lễ đài quay lên cho hàng quân đi qua, shot sau quay lãnh tụ
nhìn xuống, shot kế tiếp từ lễ đài quay xuống đoàn quân đi qua.
C. Dùng mẹo che khuất ống kính
+ Lúc đó chủ thể có thể thay đổi hướng đi hay hướng di chuyển của mình
D. Dùng phương pháp vào ra khung hình (Entry and Exit)
Ngay khi chủ thể rời khỏi khuôn hình thì trục (IL) biến mất. Khuôn hình kế tiếp sẽ thiết lập hình ảnh mới với trục
khác không giống ban đầu.
E. Khi quay lần thứ nhất bấm máy, lần quay kế tiếp nếu do dự không nhớ quay diễn viên từ bên nào thì lần sau
đặt máy trên đường đi của diễn viên đó, có thể từ máy đi ra hay từ xa đi vào máy
III. MỐI NỐI NHÁY, (JUMP CUT)
Định nghĩa mối nối nhảy: Những thành phần hình ảnh xảy ra không liên tục trong hai hình kế tiếp nhau gọi là mối nối nhảy…
Trong một chương trình truyền hình bình thường chúng ta nên tránh mối nối nhảy Tuy nhiên trong vài chương
trình đặc biệt để tạo hiệu quả ngạc nhiên bất thường. Mối nối nhảy có ý đồ sẽ tạo được cảm giác thích thú cho
người xem. Nhưng không nên lạm dụng nó
A- Các loại mối nối nhảy:
1- Thay đổi đột ngột phong cảnh trong khi chủ thể vẫn như cũ:
Ví dụ: một nhân vật đang đứng ở Sài Gòn, cảnh kế tiếp lại đứng ở Vũng Tàu làm cho người xem khó chấp nhận. lOMoAR cPSD| 58647650
2- Thay đổi đột ngột chủ thể trong khi phong cảnh vẫn như cũ:
Ví dụ: một nhân vật trong shot đầu thấy đứng bên trái màn ảnh, shot kế tiếp đứng bên phải màn ảnh, hay lần 1
nhìn bên trái, lần sau nhìn bên phải,hoặc 2 shot kế tiếp thay đổi động tác
3- Cùng một vật nhảy từ vị trí này sang vị trí khác của màn ảnh trong hình kế tiếp.
4- Sự thay đổi hướng đột ngột hướng đi hoặc hướng nhìn của chủ thể
5- Cùng một chủ thể thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác do gián đoạn thời gian.
B- Các phương pháp chống mối nối nhảy:
1- Phương pháp vào ra khung hình (Exit-Entrance): Một động tác hay một nhân vật quay cảnh thứ 1 khi bấm
máy từ khung hình đi ra khỏi khung, quay lần 2 khi bấm máy động tác hay nhân vật mới đi vào khung hình.
Nhưng chỉ 1 lần vào hay ra khung hình trong 2 cảnh liên tiếp là được.
2- Phương pháp cut away (cut aways)
Đây là khuôn hình không nằm trong khuôn hình chỉnh sửa, nhưng phải phù hợp với câu chuyện
3- Phương pháp song hành (Parallet Action)
Cùng một thời gian câu chuyện xảy ra ở 2 địa điểm khác nhau nhưng chúng có chung ý tưởng
Ví dụ: nhân vật A và nhân vật B hẹn nhau, A đợi ở nhà, B đến nhưng lại bị hư xe dọc đường
4- Phương pháp thay đổi cỡ hình của khung hình
5- Phương pháp thay đổi góc quay (Camera angle movement)
Đặt máy từ trên cao xuống hay đặt máy từ dưới thấp đưa lên, nghĩa là đặt máy lần trước và lần sau kế nhau có góc trên 30 độ
6- Sử dụng khuôn hình ngược (Reverse shot)
Trước tiên ta đặt máy trước mặt chủ đề, sau đó đặt máy sau lưng chủ đề ngược 180 độ
7- Dùng cut in (nội cảnh) Đó là khuôn hình gồm người hay vật nằm trong câu chuyện chính của câu chuyện 8- Vá hình
9- Phải có kịch bản phân cảnh (Story board and Floor Plan)
IV.XỬ LÝ THỜI GIAN (TIME MANIPULATION):
A) Thời gian thực (real time): Đó là thời gian thực sự xảy ra của câu chuyện.
B) Thời gian phim: Đó là thời gian thực sự độ dài của phim. Nó nằm trong thời gian và hành động của thời gian thực.
Thời gian phim truyền hình, kịch nghệ khoảng 2h; tài liệu khoảng 50 phút v..v…
C) Phương pháp xử lý thời gian:
1- Master shot – Khuôn hình chính: mô tả các khía cạnh của câu chuyện.
2- Sử dụng động tác camera: Thay đổi điểm nhìn tới vị trí thích thú hơn cho khán giả. lOMoAR cPSD| 58647650 3- Vá hình:
a) Cut away – ngoại cảnh: là khuôn hình bất kỳ, không nằm trong hành động của chủ thể.
b) Cut in - nội cảnh:Khuôn hình chi tiết hành động của chủ thể.
4- Entry – vào khuôn hình: khi chủ thể đi vào khuôn hình hoặc sử dụng động tác camera.
5- Exit: chủ thể ra khỏi khuôn hình. 6- Dựng song hành.
CHƯƠNG 8 KỸ THUẬT PHÂN CẢNH I - MỞ ĐẦU:
Người làm phim hãy tưởng tượng như người viết văn:
Kỹ thuật camera: Giống như giới thiệu về cây viết (cây bút). Thế nào là cây viết tốt-xấu, ưu- nhược điểm của nó.
Cách sử dụng camera để quay cũng như cách cầm viết thế nào cho đúng..
Khuôn hình: Cách viết một câu văn cho đúng ngữ pháp…
Bố cục hình ảnh : Giúp viết được câu văn hay, bóng bảy, lột tả được tâm tình của mình và nhân vật.
Ghép nối hình ảnh: Giúp ta kết nối các câu văn thành đoạn văn cho đúng cho hay, lúc nào nên dùng dấu chấm, dấu phẩy…
Kỹ thuật phân cảnh: Là ta chuyển thể từ một kịch bản văn học sang kịch bản truyền hình hay kịch bản điện ảnh.
Nghĩa là từ hình ảnh trừu tượng của văn học sang một kịch bản mà đạo diễn, biên tập, quay phim có thể hiểu được
để tái hiện hình ảnh mà trong văn học đã miêu tả…
Phim cũng tương tự giống như bài văn có: mở bài, thân bài và kết luận.
Thường thì câu chuyện có:
Mở bài: nhập đề khoảng 10%
Thân bài: diễn tiến của câu chuyện khoảng 70% Kết luận: khoảng 20%
Tuy nhiên, cũng tùy thuộc vào người đạo diễn, quay phim hay biên tập muốn nhấn mạnh vào chủ đề nào nhiều hơn
thì phần kết cấu của nội dung phim có thể thay đổi.. Ta cần so sánh như sau:
Nhà văn phải có cây bút viết những lời hoa mỹ.
Người họa sĩ có cây cọ vẽ những hình ảnh hài hòa.
Nhà điêu khắc có con dao tạo nên những bức tượng đầy sống động.
Nhà làm phim có camera quay những chuỗi hình để đáp ứng ba nhân vật trên.