Bài 1-Nguồn gốc Nhà nước - Pháp luật đại cương | Trường Đại học CNTT Thành Phố Hồ Chí Minh
Bài 1-Nguồn gốc Nhà nước - Pháp luật đại cương | Trường Đại học CNTT Thành Phố Hồ Chí Minh được được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Pháp luật đại cương (SSOO6)
Trường: Trường Đại học Công nghệ Thông tin, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 40551442
Bài 1: NGUỒN GỐC CỦA NHÀ NUỚC
1. Các học thuyết cơ bản về nhà nước
1.1 Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc của Nhà nước
- Thuyết thần quyền: cho rằng thượng đế chính là người sắp đặt trật tự xã hội, thượng
đế đã sáng tạo ra nhà nước nhằm bảo vệ trật tự chung, nhà nước là một s¿n phẩm của thượng đế.
- Thuyết gia trưáng: cho rằng nhà nước xuÁt hiện chính là kết qu¿ sự phát triển của
gia ình và quyền gia trưáng, thực chÁt nhà nước chính là mô hình của một gia tộc má rộng
và quyền lực nhà nước chính là từ quyền gia trưáng ược nâng cao lên – hình thức tổ chức
tự nhiên của xã hội loài ngưßi.
- Thuyết bạo lực: cho rằng nhà nước xuÁt hiện trực tiếp từ các cuộc chiến tranh xâm
lược chiếm Át, là việc sử dụng bạo lực của thị tộc này ối với thị tộc khác mà kết qu¿ là thị
tộc chiến thắng ặt ra một hệ thống cơ quan ặc biệt – nhà nước – ể nô dịch kẻ chiến bại.
- Thuyết tâm lý: cho rằng nhà nước xuÁt hiện do nhu cầu về tâm lý của con ngưßi
nguyên thủy luôn muốn phụ thuộc vào các thủ lĩnh, giáo sĩ,…
- Thuyết ước xã hội ược ký kết trước hết giữa những con ngưßi sống trong trạng thái tự nhiên không
có nhà nước. Chủ quyền nhà nước thuộc về nhân dân, trong trưßng hợp nhà nước không
giữ ược vai trò của mình các quyền tự nhiên bị vi phạm thì khế ước sẽ mÁt hiệu lực và
nhân dân có quyền lật ổ nhà nước và ký kết khế ước mới. 1.2 Quan iểm chủ nghĩa Mác-
LêNin về nguồn gốc của nhà nước Chủ nghĩa Mác-LêNin cho rằng:
- Nhà nước xuÁt hiện một cách khách quan, nhưng không ph¿i là hiện tượng xã hội
vĩnh cửu và bÁt biến. Nhà nước luôn vận ộng, phát triển và tiêu vong khi những iều kiện
khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.
- Nhà nước chỉ xuÁt hiện khi xã hội loài ngưßi ã phát triển ến một giai oạn nhÁt ịnh.
Nhà nước xuÁt hiện trực tiếp từ sự tan rã của chế ộ cộng s¿n nguyên thủy. Nhà nước chỉ
xuÁt hiện á nơi nào và thßi gian nào khi ã xuÁt hiện sự phân chia xã hội thành các giai cÁp ối kháng.
2. Quá trình hình thành nhà n°ác theo quan iểm cÿa chÿ nghĩa Mác lOMoAR cPSD| 40551442
1.3 Chế ộ Cộng sản nguyên thuỷ, tổ chức thị tộc bộ lạc và quyền lực xã hội
- Cơ sá kinh tế: chế ộ sá hữu chung về tư liệu s¿n xuÁt và s¿n phẩm lao ộng. Mọi
ngưßi ều bình ẳng trong lao ộng và hưáng thụ, không ai có tài s¿n riêng, không có ngưßi
giàu kẻ nghèo, không có sự chiến oạt tài s¿n của ngưßi khác.
- Cơ sá xã hội: trên cơ sá thị tộc, thị tộc là một tổ chức lao ộng và s¿n xuÁt, một ơn
vị kinh tế - xã hội. Thị tộc ược tổ chức theo huyết thống. Xã hội chưa phân chia giai cÁp
và không có Áu tranh giai cÁp.
- Quyền lực xã hội: quyền lực chưa tách ra khỏi xã hội mà vẫn gắn liền với xã hội,
hòa nhập với xã hội. Quyền lực ó do toàn xã hội tổ chức ra và phục vụ lợi ích của c¿ cộng ồng.
- Tổ chức qu¿n lý: Hội ồng thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhÁt của thị tộc, bao gồm
tÁt c¿ những ngưßi lớn tuổi không phân biệt nam hay nữ trong thị tộc. Quyết ịnh của Hội
ồng thị tộc là sự thể hiện ý chí chung của c¿ thị tộc và có tính bắt buộc ối với mọi thành
viên. Hội ồng thị tộc bầu ra ngưßi ứng ầu như tù trưáng, thủ lĩnh quân sự,… ể thực hiện
quyền lực và qu¿n lý các công việc chung của thị tộc. 1.4 Sự tan rã của tổ chức thị tộc
bộ lạc và sự xuất hiện Nhà nước - Sự chuyển biến kinh tế và xã hội:
+ Thay ổi từ sự phát triển của lực lượng s¿n xuÁt. Các công cụ lao ộng bằng ồng, sắt
thay thế cho công cụ bằng á và ược c¿i tiến. Con ngưßi phát triển hơn c¿ về thể lực và trí
lực, kinh nghiệm lao ộng ã ược tích lũy.
+ Ba lần phân công lao ộng là những bước tiến lớn của xã hội, gia tăng sự tích tụ tài
s¿n và góp phần hình thành và phát triển chế ộ tư hữu.
+ Sự xuÁt hiện gia ình và trá thành lực lượng e dọa sự tồn tại của thị tộc. Chế ộ tư hữu
ược củng cố và phát triển.
+ Sự phân biệt kẻ giàu ngưßi nghèo và mâu thuẫn giai cÁp ngày càng gia tăng.
- Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc: những yếu tố mới xuất hiện ã làm ảo lộn ời
sống thị tộc, chế ộ thị tộc ã tỏ ra bất lực.
+ Nền kinh tế mới làm phá vỡ cuộc sống ịnh cư của thị tộc. Sự phân công lao ộng và
nguyên tắc phân phối bình quân s¿n phẩm của xã hội công xã nguyên thủy không còn phù hợp.
+ Chế ộ tư hữu, sự chênh lệch giữa giàu nghèo, sự mâu thuẫn giai cÁp ã phá vỡ chế ộ
sá hữu chung và bình ẳng của xã hội công xã nguyên thủy. lOMoAR cPSD| 40551442
+ Xã hội cần có một tổ chức ủ sức gi¿i quyết các nhu cầu chung của cộng ồng, xã hội
cần phát triển trong một trật tự nhÁt ịnh.
+ Xã hội cần có một tổ chức mới phù hợp với cơ sá kinh tế và xã hội mới.
+ Sự xuÁt hiện nhà nước, nhà nước vào xã hội= mà là hội=, có nhiệm vụ làm dịu bớt sự xung ột và giữ cho sự xung ột ó nằm trong một
3. Điểm qua sự ra ời cÿa mßt sß nhà n°ác iển hình
- Nhà nước Aten: là hình thức thuần túy nhÁt, nhà nước n¿y sinh chủ yếu và trực tiếp
từ sự ối lập giai cÁp và phát triển ngay trong nội bộ xã hội thị tộc. Từ cuộc cách mạng
Xô-lông (594TCN) và Klix-phe (509TCN) dẫn ến sự tan rã toàn bộ chế ộ thị tộc, hình thành
Nhà nước vào kho¿ng thế kỷ VI trước công nguyên.
- Nhà nước Rôma: hình thành vào kho¿ng thế kỷ VI trước công nguyên, từ cuộc Áu
tranh bái những ngưßi thưßng dân (Ple-bêi) chống lại giới quý tộc thị tộc La Mã (Pá-trisép).
- Nhà nước Giéc-manh: hình thành kho¿ng giữa thế kỷ V trước công nguyên, từ việc
ngưßi Giéc-manh xâm chiếm vùng lãnh thổ rộng lớn của ế chế La Mã cổ ại. Do Nhà nước
hình thành không do sự Áu tranh giai cÁp, xã hội Giéc-manh vẫn tồn tại chế ộ thị tộc, sự
phân hóa giai cÁp chỉ mới bắt ầu và còn mß nhạt.
- Sự xuÁt hiện Nhà nước á các quốc gia phương Đông:
+ Nhà nước Trung Quốc, Àn Độ, Ai Cập cổ ại,… ược hình thành từ rÁt sớm, hơn 3000 năm trước công nguyên.
+ Nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm ã trá thành yếu tố thúc ẩy và mang tính ặc
thù trong sự ra ßi nhà nước của các quốc gia phương Đông.
+ à Việt Nam, từ sự hình thành phôi thai của Nhà nước cuối thßi Hùng Vương – Văn
Lang ến Nhà nước sơ khai thßi An Dương Vương – Âu Lạc năm 208 trước công nguyên.