HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP THỪA KẾ | PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Một người góp vốn vào các doanh nghiệp, góp vốn làm ăn, or góp vốn mua tài sản (mua nhà) thì được tính theo tỷ lệ % vốn góp, cũng như các thỏa thuận về lợi nhuận thu được từ hoạt động đó. Bài giảng giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao

Thông tin:
25 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP THỪA KẾ | PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Một người góp vốn vào các doanh nghiệp, góp vốn làm ăn, or góp vốn mua tài sản (mua nhà) thì được tính theo tỷ lệ % vốn góp, cũng như các thỏa thuận về lợi nhuận thu được từ hoạt động đó. Bài giảng giúp bạn tham khảo, củng cố kiến thức và ôn tập đạt kết quả cao

44 22 lượt tải Tải xuống
NG DN LM BI TP THA K
A/ THI HIU KHI KIN:
Thời điểm m tha kế: là thời điểm ng có tài sn chết.
1/Khi kin yêu cu chia di sn tha kế:
+ Trước ngày 10/9/90: Thi hiu khi kiện là 10 năm kể t ngày 10/9/90 (đến hết ngày
09/9/2000). (Đ.36-Pháp lnh tha kế)
+ T 10/9/90 đến trước 01/7/96: Thi hiu khi kiện là 10 năm kể t thời điểm m tha
kế. (Điều 36-Pháp lnh tha kế)
+ T 01/7/96 đến trước 01/01/2006: Thi hiu khi kiện là 10 năm kể t thi điểm m
tha kế. (Điều 648-BLDS năm 1995)
+ T 01/01/2006: Thi hiu khi kiện là 10 năm kể t thời điểm m tha kế. (Điều 645-
BLDS năm 2005)
Nếu hết thi hiu khi kiện thì ~ người tha kế o có quyn yêu cu Tòa án gii quyết chia
di sn tha kế na.
*Lưu ý: Đối vi việc xác định thi hiu khi kin quyn tha kế nhà xác lập trước
ngày 01/7/1991(ngày Pháp lnh nhà hiu lc) thì theo Ngh quyết s: 58/1998/NQ-
UBTVQH10 ngày 20/8/98 ca UBTVQH (có hiu lc t 01/01/1999) v giao dch dân s
v nhà xác lập trước ngày 01/7/1991 thìnếu các đương sự chưa khởi kin mà fáp lut có
qui định v thi hiu khi kin thì thi gian t 01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào
thi hiu khi kiện, nghĩa là thời hiu khi kin phi cng thêm thi gian trên ( cng
thêm 30 tháng ).
2/ Khi kin yêu cu những người tha kế thc hiện nghĩa vụ v tài sản do người chết
để li (n, ) hoc thanh toán các chi fí t di sn (tin mai táng, ):
+ Trước ngày 10/9/90: Thi hiu khi kiện là 03 năm kể t ngày 10/9/90 (đến hết ngày
09/9/93). (Điều 36-Pháp lnh tha kế)
+ T 10/9/90 đến trước 01/7/96: Thi hiu khi kiện là 03 năm kể t thời điểm m tha
kế. (Điều 36-Pháp lnh tha kế)
+ T 01/7/96 đến trước 01/01/2006: Thi hiu khi kin là vô hn (không hn chế).
(BLDS năm 1995)
+ T 01/01/2006: Thi hiu khi kin là 03 năm kể t thời điểm m tha kế. (Điều 645 -
BLDS năm 2005)
Nếu hết thi hiu này thì Tòa án o th lý gii quyết na.
(Xem bài tp 1)
B/ CHIA DI SN:
1/ Đối vi tài sn chung:
+ Một người góp vn vào các doanh nghip, góp vốn làm ăn, or góp vốn mua tài sn
(mua nhà) thì được tính theo t l % vốn góp, cũng như các thỏa thun v li nhun thu
đưc t hot động đó.
VD: Năm 1991, A và B góp vốn để mua ngôi nhà (A góp 10 ch vàng, B góp 10 ch
vàng). Đến năm 2000, A và B fát sinh mâu thuẩn nên bán ngôi nhà tr giá là 200 trđ A:
100 trđ (50%), B: 100 trđ (50%).
+ Tài sn thuc s hu chung of v chng là s hu chung hp I, không th fân chia.
Khi mt bên chết trước được chia đôi fần của người chết. Phần of người chết được xác
định là di sn tha kế.
VD: Ông A và bà B kết hôn hp fáp, trog quá trình chung sống sinh được 2 ng con là C
và D, đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế. Năm
1997 bà Tâm chết o để li di chúc. Tháng 6/2002, do mâu thun nên các con ca ông A
đã khởi kin xin chia di sn tha kế of bà Tâm. Được biết: Ngôi nhà là tài sn chung hp
I of ông A và bà B tr giá 580 trđ.
Hãy: Xác định di sn tha kế trong trường hp trên.
+ Thời điểm m tha kế: năm 1997 bà B chết
+ Xác định di sn tha kế do bà B để li:
Tài sn chung hp I of ông A và bà B là ngôi nhà tr giá 580 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần s hữu of ông A là 580:2 = 290 trđ, fần s hữu of bà B là 290 trđ.
Vy di sn tha kế of bà B là 290 trđ
* Lưu ý:
Pháp luật DS không qui định các quyn or nghĩa vụ v tài sn do chết để li là di sn
tha kế, nên các tha kế có các quyền và nghĩa vụ này k t thời điểm m tha
kế. tr/hp fi thc hiện các nghĩa vụ v tài sn do chết để li:
+ If di sản chưa chia thừa kế thì được tr ngay vào di sn.
+ Nếu di sản đã được chia tha kế thì ~ tha kế fải có nghĩa vụ thanh toán tương ng
vi fần mà mình đã được nhn.
(Xem bài tp 2)
2/ Tha kế theo pháp lut: (Ch fát sinh khi ng chết không để li di chúc)
Thông thường ch chia cho hàng tha kế th I gm: Cha m đẻ; cha m nuôi; v; chng;
con đẻ (trong và ngoài giá thú); con nuôi.
Nhng tha kế cùng hàng được hưởng fn di sn ngang nhau.
VD: Ông A có 3 người con là B, C, D. Năm 2000 ông A chết không để li di chúc. Sau
đó ~ tha kế yêu cu chia ngôi nhà ông A tr giá 180 trđ.
Trong tr/hp này vào thời điểm m tha kế có 3 con là B, C và D còn sng, còn v
ồng A đã chết trước ông A. Vì vy, di sản of ông A được chia làm 3 fn: B, C, D là hàng
tha kế th I còn sng nên mi được hưởng mt suất ngang nhau là: 180 : 3 = 60 trđ
3/ Tha kế thế v: (Ch fát sinh tr/hp di sản được đem chia theo fáp luật, o theo di
chúc).
Trong tr/hp con of để li di sn chết trước or chết cùng vi thời điểm vi để li di
sản, thì cháu được ng fn di sn mà cha or m of cháu được hưởng nếu còn sng; nếu
cháu cũng chết trước để li di sn thì chắt được hưởng fn di sản đó.
VD:Ông A có 3 con là B, C, D. Năm 1981 anh B kết hôn vi ch M sinh được hai con
là K và H. Năm 1994 anh B bị tai nn chết. Năm 2000 ông A chết o để li di chúc. Sau
đó ~ tha kế yêu cu chia ngôi nhà ông A tr giá 180 trđ.
Trong tr/hp này vào thời điểm m tha kế có 2 con là C và D còn sng, còn v ông
A và anh B đã chết trước ông A, do vậy 2 con of anh B được tha kế thế v theo Điều
677-BLDS như sau: Di sản of ông A được chia làm 3 fần: 180: 3 = 60 trđ. đó C được
ởng 60 trđ; D hưởng 60 trđ; K và H hưởng tha kế thế v ( K hưởng 30 trđ, H hưởng
30 trđ) fần di sản mà anh B được hưởng nếu còn sng.
4/ Tha kế theo di chúc: (Ch có hiu lc PL k t thời điểm m tha kế)
+ lp di chúc có quyền fân định fn di sn of riêng mình cho tng tha kế theo di
chúc: Cho hưởng toàn b di sản; hường 1/2 di sn;1/3; 2/3;1/4; 3/4, 50%; 70% di sn,
+ Nếu không nêu c th ai được hưởng bao nhiêu mà ch nêu ~ tha kế thì ~ này
s được hưởng là ngang nhau.
* Lưu ý: tha kế không f thuc vào ni dung di chúc:
tr/hp để li di sản o cho hưởng or cho hưởng ít hơn 2/3 suất nếu di sản được chia
theo fáp lut thì~ sau đây vẩn được hưởng ít I là 2/3 sut of 1 tha kế theo PL, nếu
di sản được chia theo PL:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, v , chng.
+ Con đã thành niên o có khả năng lao động do bnh tt hay ~ nguyên nhân
không th t nuôi sng mình.
(Nhng trên o có quyền hưởng di sn o f thuc vào ni dung di chúc nếu h t chi
ng di sn or h o có quyền hưởng di sản theo Đ642; K1, Đ643 BLDS).
Xác định 2/3 sut nếu di sn chia theo PL:
X=(Toàn b di sn/ Hàng th/kế th I )x 2/3
(Xem bài tp 4)
C/PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP: gồm các bước sau:
1/ Gii quyết theo tng thời điểm m tha kế.
2/ Xác định di sn tha kế.
+ Giá tr tài sn vào thời điểm gii quyết.
+ Khi xác định di sn cn chú ý tài sn trong thi k hôn nhân và tài sn ngoài thi k
hôn nhân:
VD1: Ông A và bà B kết hôn hp fáp, quá trình chung sống sinh được 2 con gái là
Hòa và Hà, đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế.
Năm 1980 được s đồng ý of bà B, ông A lấy bà M và sinh được 2 con chung là ch
Hằng và anh Thái . Ông A và bà M cũng mua ngôi nhà số 14, đường T vi giá 120
trđ vào năm 1998 để 3 m con bà M ở. Năm 1990 bà B chếtkhông để lại di chúc. Năm
2000 ông A chết đ lại di chúc cho bà M hưởng 2/3 di sn. Tháng 8/2002, do mâu thun
n các con của ông A đã khởi kin xin chia di sn tha kế of ông A và bà B. Được biết:
- Ngôi nhà là tài sn chung hp I of ông A và bà B tr giá 540 trđ (trong giấy t s hu
nhà đứng tên ông A).
- Ngôi nhà là tài sn chung of A và M tr giá 490 trđ.
- Sau khi bà B chết, ông A và bà M tiếp tc chung sống không có đăng ký kết hôn.
Do ông A và bà M mua ngôi nhà vào năm 1998 (sau thời điểm bà B chết vào năm
1990) nên khi xác định tài sn thuc s hữu chung of ông A và bà B thì không được tính
thêm ngôi nhà mua sau of ông A và bà M (ngoài thi kì hôn nhân)
+ Xác định di sn tha kế do bà B để li:
Tài sn chung hp I of ông A và bà B là ngôi nhà tr giá 580 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần s hữu of ông A là 580:2 = 290 trđ, Fần s hu of bà B là 290 trđ.
Vy di sn tha kế of bà B là 290 trđ
VD2: Ông A và bà B kết hôn hp fáp, quá trình chung sống sinh được 2 con gái là
Hòa và Hà, đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế.
Năm 1980 được s đồng ý of bà B, ông A lấy bà M và sinh được 2 con chung là ch
Hằng và anh Thái. Ông A và bà M cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với giá 120 trđ vào
năm 1989 để 3 m con bà M ( Bà M góp 10 cây vàng, fn còn li ông A bán chiếc xe
ti là tài sn chung với bà B được 10 cây vàng) . Năm 1990 bà B chếtkhông để li di
chúc. Năm 2000 ông A chết để lại di chúc cho bà M hưởng 2/3 di sn. Tháng 8/2002, do
mâu thun nên các con của ông A đã khởi kin xin chia di sn tha kế of ông A và bà B.
Đưc biết:
- Ngôi nhà là tài sn chung hp I of ông A và bà B tr giá 540 trđ (trong giấy t s hu
nhà đứng tên ông A).
- Ngôi nhà là tài sn chung of A và bà M tr giá 490 trđ.
- Sau khi bà B chết, ông A và bà M tiếp tc chung sống không có đăng ký kết hôn.
Do ông A và bà M mua ngôi nhà vào năm 1989 (trước thời điểm bà B chết vào năm
1990) nên khi xác định tài sn thuc s hu chung of ông A và bà B thì fi tính thêm ngôi
nhà mua sau of ông A và bà M ( thi kì hôn nhân)
+ Xác định di sn tha kế do bà B để li:
- Tài sn chung hp I of A và B là ngôi nhà tr giá 540 trđ.
- Tài sn chung of A và M là ngôi nhà tr giá 490 trđ (góp vốn). Nhưng đó có fàn sở
hu chung of A và B là 50% tr giá ngôi nhà fàn s hu chung of ông A và bà B là:
490/2 = 245 trđ.
Fn s hữu of bà M là 245 trđ (50%).
Vy tài sn s hu chung hợp I of ông A và bà B là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần s hữu of ông A là 785 : 2 = 392,5 trđ, fần s
hữu of bà B là 392,5 trđ.
Vy di sn tha kế of bà B là 392,5 trđ
3/ Nếu va có chia theo di chúc, va có chia theo pháp lut (Chia theo di chúc
nhưng không hết di sn) thì giái quyết như sau: Giả s cho hưởng theo di chúc là 2/3 di
sn.
+ Đem di sản (1/3) chia theo Pl trước để xác định mi tha kế (hàng tha kế th I)
được hưởng theo PL là bao nhiêu ?
+ Đem di sản (2/3) chia theo di chúc để xác định xem được hưởng theo di chúc được
ng bao nhiêu ? (Z)
- Cần xác định ~ tha kế không f thuc vào nội dung di chúc (Lưu ý: năm sinh; vợ
không hp fáp).
- Xác định 2/3 sut nếu di sn chia theo theo PL:
X=(Toàn b di sn/ Hàng th/kế th I)x 2/3
. Nếu X Y (fần hưởng theo PL) thì ly di sn t di chúc bù thêm qua (K)
 ng di chúc s còn được hưởng = Z - K
. Nếu X Y (fần hưởng theo PL) thì không gii quyết thêm di sn .
 ng di chúc s được hưởng đủ = Z.
4/ Kết thúc bài gii fải xác định s tài sn mà mi có được sau khi được hưởng di
sn tha kế: gm các tài sn sau:
+ Ti sn thuc s hu riêng (nếu có).
+ Tài sản được chia tha kế theo PL.
+ Tài sản được chia theo di chúc.
+ Tài sản được chia không f thuc vào ni dung di chúc.
* Lưu ý: Xem kỷ bài s 10 và bài s 11
D/ Xem lại các trường hợp được fáp lut công nhn là v chng hp fáp trong lut
Hôn nhân & gia đình.
Bài 1: Ông A và bà B kết hôn hp fáp, quá trình chung sống sinh được 2 người con,
đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà thuc s hu chung hp I ca v chng
vào năm 1970. Năm 1998, ông A chung sống như vợ chng với bà N sinh được 1 người
con trai tên là H. Ngày 01/12/89 bà B chết không để li di chúc. Ngày 05/7/1999 ông A
chết không để di chúc. Khi ông A chết bà N mai táng hết 5 trđ bằng tài sn riêng of mình.
Tháng 12/2001 những người tha kế đã khởi kin y/c chia di sn ngôi nhà of b m (A và
B). Hãy xác định:
- Thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế ca A và B.
- Thi hiệu y/c thanh toán 5 trđ từ di sn of N.
Giài:
+ Đ/v di sản do bà B để li: Thời điểm m tha kế là ngày 01/12/89 (trước ngày 10/9/90)
cho nên theo qui định tại Điều 36 Pháp lnh tha kế thì thi hiu khi kin y/c chia di sn
tha kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế
nhà (xác lập trước ngày 01/7/1991) ca cá nhân cho nên theo Ngh quyết s
58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 ca UBTVQH v giao dch dân s v nhà xác
lập trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t 01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thi
hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên thi hiu khi kin cui cùng là: hết ngày
09/3/2003.
+ Đ/v di sản do ông A để li: Thời điểm m tha kế là ngày 05/7/99 (t 01/7/96 - trước
01/01/06) nên theo qui định of BLDS năm 1995 thì thời hiu khi kin y/c chia di sn
tha kế là 10 năm tính từ ngày 05/7/99 đến hết ngày 04/7/2009.
+ Thi hiu khi kiện y/c thanh toán nghĩa vụ t di sn of chết (n, mai
táng chết, ): Do thời điểm m tha kế là ngày 05/7/99 (t 01/7/96 - trước 01/01/06)
nên thi hiu khi kiện được xác định là không hn chế (vô hn).
Bài 2: Ông A có 3 người con là B, C, D. Ông A chết vào ngày 06/02/2006 để li di sn
là ngôi nhà , ngoài ra ông A còn n ông K s tiền là 36 trđ, thời hn tr n theo HĐ vay
tài sn là ngày 06/12/2006.
a/ Xác định thi hiu khi kin yêu cu chia di sn tha kế of ông A và thi hiu khi
kin yêu cu thanh toán n 36 trđ từ di sn?
b/ Khi chưa đến hn tr n, ông K y/c ~ ng tha kế thanh toán 36 trđ có được o ? Vì sao?
c/ Trong tr/hp 3 con đã tự tha thun chia di sản ngôi nhà và xác định ngôi nhà tr giá
900 trđ. Anh B lấy ngôi nhà và thanh toán cho C và D mi 200 trđ thì fần
mi thanh toán li cho ông K là bao nhiêu?
Gii:
a/ Thời điểm m tha kế: 06/02/2006 ông A chết.
+ Theo qui định of BLDS năm 2005 thì thời hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10
năm tính từ ngày 06/2/2006 đến hết ngày 05/2/2016.
+ Thi hiu khi kin y/c thanh toán nghĩa vụ t di sn of chết (n 36 trđ) là 03 năm
tính t ngày 06/02/2006 đến hết ngày 05/02/2009.
b/ Khi chưa đến hn tr nợ, ông K được quyn y/c ~ ng tha kế thanh toán 36 trđ từ di
sn of ông A.
Vì HĐ vay tiền of A với K là HĐDS nên thời hiu khi kin các tranh chp v dân s
02 năm kể t thời điểm quyn và li ích hp fáp b xâm fạm (Đ.159 - BLTTDS). Trong
tr/hợp đến hết ngày 06/12/06 ông A o tr n thì K có quyn khi kin. Thi hiu khi
kin chm dứt là 06/12/2008. Nhưng vì ông A đã chết vào ngày 06/02/06 nên K có quyn
y/c ~ ng tha kế di sản of ông A có nghĩa vụ thanh toán khon n 36 trđ trog fạm vi di
sản of ông A để li.( Phát sinh t thời điểm ông A chết).
c/ Do di sản đã được chia tha kế nên mi tha kế có nghĩa vụ thanh toán li cho ông
K s tiền 36 trđ tương ứng vi fần mà mình đã nhận được.
B: (500 x 100) /900 = 56%
B: 36 x 56% = 20,16 trđ
C: (200 x 100) /900 = 22%
C: 36 x 22% = 7,92 trđ
D: (200 x 100) /900 = 22%
D: 36 x 22% = 7,92 trđ
Bài 3: Ông An và bà Tâm kết hôn hp fáp ti Huế, trong quá trình chung sống sinh được
2 con gái là Thanh (sinh năm 1975) và Bình (sinh năm 1977), đng thời ông bà cũng
to lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 được s đồng ý of bà Tâm
ông An ly bà Thống và sinh được con chung là ch Mong (sinh năm 1981). Năm
1997 bà Tâm chết o để lại di chúc. Năm 2000 ông An chết ođể di chúc. Tháng 6/2002, do
mâu thun nên các con của ông An đã khởi kin xin chia di sn tha kế of ông An và bà
Tâm. Được biết:
- Ngôi nhà là tài sn chung hp I of ông An và bà Tâm tr giá 580 trđ, tài sản riêng of ông
An là 9 trđ.
- Sau khi bà Tâm chết, ông An và bà Thng tiếp tc chung sống o có đăng ký kết hôn.
Hãy: Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
a/ Thời điểm m tha kế 1: năm 1997 bà Tâm chết
+ Xác định di sn tha kế do bà Tâm để li:
Tài sn chung hp I of ông An và bà Tâm là ngôi nhà tr giá 580 trđ. Khi 1 bên chết trước
thì được chia đôi: Fần s hữu of ông An là 580 : 2 = 290 trđ, fần s hu of bà Tâm là 290
trđ.
Vy di sn tha kế of bà Tâm là 290 trđ
+ Do bà Tâm chết không để li di chúc nên toàn b di sản được chia theo fáp lut.
Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là: ông An (chng) và Thanh,
Bình (2 con). Mi được hưởng 1 sut ngang nhau là: 290 : 3 = 97 trđ.
b/ Thời điểm m tha kế 2: năm 2000 ông An chết
+ Xác định di sn tha kế do ông An để li:
- Tài sản riêng of ông An là: 9 trđ.
- Tài sn s hu of ông An khi tài sn chung of v chồng là: 290 trđ
- Tài sản được tha kế theo PL là: 97 trđ
Vy di sn tha kế do ông An để li là: 9+290+97= 396 trđ
+ Do ông An chết không để li di chúc nên toàn b di sản được chia theo fáp lut.
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là 3 con là: Thanh, Bình,
Mong (bà Thống ođược hưởng tha kế do hôn nhân trái PL).
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 396 : 3 = 132 trđ.
Sau khi chia di sn tha kế s tài sn mà mi có được là:
. Thanh: 97 + 132 = 229 trđ
. Bình: 97 + 132 = 229 trđ
. Mong: 132 trđ
Bài 4: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, Trong quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lp di chúc hợp fáp cho anh C hưởng toàn b di sn. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con ca ông A khi kin yêu cu chia di sn tha kế
of ông A. Qua các chng c và các bên tha thun giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuc s hu chung hp I tr giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
Thời đim m tha kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sn tha kế do ông A để li:
Tài sn chung hp I of ông A và bà B là ngôi nhà tr giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần s hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần s hu of bà B là 150 trđ.
Vy di sn tha kế of ông A là 150 trđ
+ Theo di chúc: C hưởng toàn b di sản là 150 trđ
. Gi s Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là tha kế o f thuc vào ni dung di
chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 sut nếu di sn được chia theo PL.
. Xác định 2/3 sut theo PL:
150/4 x 2/3 = 25 trđ
B được hường: 25 trđ.
Vậy: C được hưởng theo di chúc:
150 - 25 = 175 trđ
Do đó, sau khi chia di sản tha kế s tài sn mà mi có được là:
. B: 150 + 25 = 175 trđ
. C: 125 trđ
Bài 5: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, Trong quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lp di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 1/2 di sn. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con ca ông A khi kin yêu cu chia di sn tha kế
of ông A. Qua các chng c và các bên tha thun giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuc s hu chung hp I tr giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
Thi đim m tha kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sn tha kế do ông A để li:
Tài sn chung hp I of ông A và bà B là ngôi nhà tr giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần s hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần s hu of bà B là 150 trđ.
Vy di sn tha kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/2 di sản mà ông A o lập di chúc: 150/2 = 75 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là B (vợ) và C, Đ, E (3 con)
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 sut ngang nhau là: 75 : 4 = 18,75 trđ
. B được hưởng: 18,75 trđ
. C được hưởng: 18,75 trđ
. Đ được hưởng: 18,75 trđ
. E được hưởng: 18,75 trđ
+ Theo di chúc: C được hưởng 1/2 di sản : 150/2 = 75 trđ
. Gi s Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là tha kế o f thuc vào ni dung di
chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 sut nếu di sn được chia theo PL.
. Xác định 2/3 sut theo PL:
150/4 x 2/3 = 25 trđ
B fải được hường là 25 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 18,75 trđ nên còn thiếu 6,25 trđ
ly t di chúc.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 75 - 6,25 = 68,75 trđ
Do đó, sau khi chia di sản tha kế s tài sn mà mi có được là:
. B: 150 + 25 = 175 trđ
. C: 18,75 + 68,75 = 87,5 trđ
. Đ: 18,75 trđ
. E: 18,75 trđ
Bài 6: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, quá trình chung sng ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lp di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 1/4 di sn. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khi kin yêu cu chia di sn tha kế
of ông A. Qua các chng c và các bên tha thun giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuc s hu chung hp I tr giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
Thời điểm m tha kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sn tha kế do ông A để li:
Tài sn chung hp I of ông A và bà B là ngôi nhà tr giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần s hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần s hữu of bà B là 150 trđ.
Vy di sn tha kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sản theo PL đ/v 3/4 di sản mà ông A không lập di chúc: 150 x 3/4 = 112,5 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là B (vợ) và C, Đ, E (3 con)
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 sut ngang nhau là: 112,5 : 4 = 28,125 trđ
. B được hưởng: 28,125 trđ
. C được hưởng: 28,125 trđ
. Đ được hưởng: 28,125 trđ
. E được hưởng: 28,125 trđ
+ Chia di sản theo di chúc: C được hưởng 1/4 di sản : 150/4 = 37,5 trđ
. Gi s Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là tha kế không f thuc vào ni
dung di chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 sut nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 150/4 x 2/3 = 25 trđ (< 28,125 trđ)
B không được gii quyết hường thêm di sn.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 37,5 trđ
Do đó, sau khi chia di sản tha kế s tài sn mà mi có được là:
. B: 150 + 28,125 = 178,5 trđ
. C: 28,125 + 37,5 = 65,625 trđ
. Đ: 28,125 trđ
. E: 28,125 trđ
Bài 7: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, Trong quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lp di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 3/4 di sn. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khi kin yêu cu chia di sn tha kế
of ông A. Qua các chng c và các bên tha thun giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuc s hu chung hp I tr giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/ hp trên.
Gii:
Thời điểm m tha kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sn tha kế do ông A để li:
Tài sn chung hp I of ông A và bà B là ngôi nhà tr giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: fần s hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần s hữu of bà B là 150 trđ.
Vy di sn tha kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sn theo PL đ/v 1/4 di sản mà ông A không lập di chúc: 150/4 = 37,5 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là B (vợ) và C, Đ, E (3 con)
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 37,5 : 4 = 9,375 trđ
. B được hưởng: 9.375 trđ
. C được hưởng: 9,375 trđ
. Đ được hưởng: 9,375 trđ
. E được hưởng: 9,375 trđ
+ Theo di chúc: C được hưởng 3/4 di sn :
150 x 3/4 = 112,5 trđ
. Gi s Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là tha kế không f thuc vào ni
dung di chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 sut nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 sut theo PL:
150/4 x 2/3 = 25 trđ
B fải được hường là 25 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 9,375 trđ nên còn thiếu 15,625
trđ lấy t di chúc.
Vậy: C được hưởng theo di chúc:112,5-15,625= 96,875 trđ
Do đó, sau khi chia di sản tha kế s tài sn mà mi có được là:
. B: 150 + 25 = 175 trđ
. C: 96,875 + 9,375 = 106,25 trđ
. Đ: 9,375 trđ
. E: 9,375 trđ
Bài 8: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, Trong quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lp di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 1/3 di sn. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khi kin yêu cu chia di sn tha kế
of ông A. Qua các chng c và các bên tha thun giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuc s hu chung hp I tr giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
Thời điểm m tha kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sn tha kế do ông A để li:
Tài sn chung hp I of ông A và bà B là ngôi nhà tr giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: fần s hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần s hữu of bà B là 150 trđ.
Vy di sn tha kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sn theo PL đ/v 2/3 di sản mà ông A không lập di chúc: 150 x 2/3 = 100 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là B (vợ) và C, Đ, E (3 con)
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 100/4 = 25 trđ
. B được hưởng: 25 trđ
. C được hưởng: 25 trđ
. Đ được hưởng: 25 trđ
. E được hưởng: 25 trđ
+ Theo di chúc: C được hưởng 1/3 di sản : 150/3 = 50 trđ
. Gi s Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là tha kế không f thuc vào ni
dung di chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 sut nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 150/4 x 2/3 = 25 trđ (= 25 trđ)
B được hường theo PL là 25 trđ B không được gii quyết hưởng thêm di sn.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 50 trđ
Do đó, sau khi chia di sản tha kế s tài sn mà mi có được là:
. B: 150 + 25 = 175 trđ
. C: 25 + 50 = 75 trđ
. Đ: 25 trđ
. E: 25 trđ
Bài 9: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, quá trình chung sng ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lp di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 2/3 di sn. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khi kin yêu cu chia di sn tha kế
of ông A. Qua các chng c và các bên tha thun giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuc s hu chung hp I tr giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
Thời điểm m tha kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sn tha kế do ông A để li:
Tài sn chung hp I of ông A và bà B là ngôi nhà tr giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần s hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần s hữu of bà B là 150 trđ.
Vy di sn tha kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/3 di sản mà ông A không lập di chúc: 150/3 = 50 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là B (vợ) và C, Đ, E (3 con)
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 50/4 = 12,5 trđ
. B được hưởng: 12,5 trđ
. C được hưởng: 12,5 trđ
. Đ được hưởng: 12,5 trđ
. E được hưởng: 12,5 trđ
+ Theo di chúc: C được hưởng 2/3 di sn:
150 x 2/3 = 100 trđ
. Gi s Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là tha kế không f thuc vào ni
dung di chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 sut nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 sut theo PL:
150/4 x 2/3 = 25 trđ
B fải được hường là 25 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 12,5 trđ nên còn thiếu 12,5 trđ
ly t di chúc.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 100 - 12,5 = 87,5 trđ
Do đó, sau khi chia di sản tha kế s tài sn mà mi có được là:
. B: 150 + 25 = 175 trđ
. C: 12,5 + 87,5 = 100 trđ
. Đ: 12,5 trđ
. E: 12,5 trđ
Bài 10: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hp fáp, quá trình chung sống sinh được
2 con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 đưc s đồng ý of bà Thanh,
ông Minh lấy bà Khánh và sinh được 2 con chung là ch Hằng (sinh năm 1981) và anh
Thái (sinh năm 1986). Ông Minh và bà Khánh cũng mua ngôi nhà s 14, đường T vi
giá 120 trđ vào năm 1998 để 3 m con bà Khánh ở. Năm 1990 bà Thanh chết không để
lại di chúc. Năm 2000 ông Minh chết đ lại di chúc cho bà Khánh hưởng 2/3 di sn.
Tháng 8/2002, do mâu thun nên các con của ông Minh đã khởi kin xin chia di sn tha
kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà là tài sn chung hp I of Minh và Thanh tr giá 540 trđ ( giy t s hu
nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà là tài sn chung of Minh và Khánh tr giá 490 trđ.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tc chung sống không có đăng ký
kết hôn.
Hãy xác định:
1/ Thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
1/ Xác định thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để li: Thời điểm m tha kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Gi s bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui đnh tại Điều 36 Pháp lnh tha kế
thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác lập trước ngày 01/7/1991) ca
nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 ca UBTVQH
v giao dch dân s v nhà xác lp trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên thi hiu khi
kin cui cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Gi s bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lnh tha kế thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10
năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác
lập trước ngày 01/7/1991) ca cá nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/QH10 năm
1998 ca QH v giao dch dân s v nhà xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên
thi hiu khi kin cui cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để li: Thời điểm m tha kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiu khi kin y/c chia di sn tha
kế là 10 năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế:
a/ Xác định di sn tha kế:
* Thời điểm m tha kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sn tha kế do bà Thanh để li:
Tài sn chung hp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà tr giá 540 trđ. Khi 1 bên chết
trước thì được chia đôi: Fần s hữu of ông Minh là 540 : 2 = 270 trđ, fần s hu of bà
Thanh là 270 trđ.
Vy di sn tha kế of bà Thanh là 270 trđ
+ Do bà Thanh chết không để li di chúc nên toàn b di sản được chia theo fáp lut.
Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là: ông Minh (chng) và Hòa, Hà
(2 con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 270 : 3 = 90 trđ.
. Minh được hưởng : 90 trđ
. Hòa được hưởng : 90 trđ
. Hà được hưởng : 90 trđ
* Thời điểm m tha kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sn tha kế do ông Minh để li:
- Tài sn thuc s hu of ông Minh trong khi tài sn chung of v chng (Minh - Thanh)
là: 270 trđ
- Tài sản được tha kế theo PL là: 90 trđ
- Tài sn chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà tr giá 490 trđ. Khi 1 bên chết trước
được chia đôi: Fần s hữu of ông Minh là 490 : 2 = 245 trđ, fần s hu of bà Khánh là
245 trđ .
(do bà Thanh đã chết vào năm 1990, còn ngôi nhà mua sau vào năm 1998)
Vy di sn tha kế do ông Minh để li là:
270 + 90 + 245 = 605 trđ.
b/ Chia di sn tha kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/3 di sản mà ông Minh không lập di chúc: 605/3 = 202 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là 4 con: Hòa, Hà, Hng,
Thái. (bà Khánh ođược hưởng tha kế do hôn nhân trái PL).
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 202/4 = 50,5 trđ
. Hòa được hưởng : 50,5 trđ
. Hà được hưởng : 50,5 trđ
. Hằng được hưởng : 50,5 trđ
. Thái được hưởng : 50,5 trđ
+ Chia di sản theo di chúc: bà Khánh được hưởng 2/3 di sn : 605 x 2/3 = 403 trđ
. Gi s Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định nên Thái (con chưa thành niên)
tha kế o f thuc vào ni dung di chúc và Thái fải được hưởng ít I là 2/3 sut nếu
di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 605/4 x 2/3 = 101 trđ
Thái fải được hường là 101 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 50,5 trđ nên còn thiếu 50,5
trđ lấy t di chúc.
Bà Khánh được hưởng theo di chúc:
403 - 50,5 = 352,5 trđ
Vy:
. Khánh được hưởng : 352,5 trđ
. Thái được hưởng : 101 trđ
. Hòa được hưởng : 50,5 trđ
. Hà được hưởng : 50,5 trđ
. Hằng được hưởng : 50,5 trđ
* Tóm li: Sau khi chia di sn tha kế s tài sn mà mi có được là:
. Hòa: 90 + 50,5 = 140,5 trđ
. Hà: 90 + 50,5 = 140,5 trđ
. Hằng: 50,5 trđ
. Thái: 101 trđ
. Khánh: 245 + 352,5 = 597,5 trđ
Bài 11: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hp fáp, trong quá trình chung sống sinh được
2 con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 đưc s đồng ý of bà Thanh ông
Minh ly bà Khánh và sinh được 2 con chung là ch Hằng (sinh năm 1981) và anh
Thái (sinh năm 1986). Ông Minh và bà Khánh cũng mua ngôi nhà s 14, đường T vi
giá 120 trđ vào năm 1989 để 3 m con bà Khánh . (Bà Khánh góp 10 cây vàng, phn
còn li ông Minh bán chiếc xe ti là tài sn chung với bà Thanh đưc 10 cây vàng)
Năm 1990 bà Thanh chết không để li di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để li di chúc
cho bà Khánh hưởng 2/3 di sn. Tháng 8/2002, do mâu thun nên các con ca ông Minh
đã khởi kin xin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà là tài sn chung hp I of Minh và bà Thanh tr giá 540 trđ (trong giấy t s
hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà là tài sn chung of Minh và Khánh tr giá 490 trđ.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tc chung sống không có đăng ký
kết hôn.
Hãy xác định:
1/ Thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
1/ Xác định thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để li: Thời điểm m tha kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Gi s bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui đnh tại Điều 36 Pháp lnh tha kế
thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác lập trước ngày 01/7/1991) ca
nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 ca UBTVQH
v giao dch dân s v nhà xác lp trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên thi hiu khi
kin cui cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Gi s bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lnh tha kế thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10
năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác
lập trước ngày 01/7/1991) ca cá nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/QH10 năm
1998 ca QH v giao dch dân s v nhà xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên
thi hiu khi kin cui cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để li: Thời điểm m tha kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiu khi kin y/c chia di sn tha
kế là 10 năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế:
a/ Xác định di sn tha kế:
* Thời điểm m tha kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sn tha kế do bà Thanh để li:
- Tài sn chung hp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà tr giá 540 trđ.
- Tài sn chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà tr giá 490 trđ (góp vn).
Nhưng đó có fần s hu chung of ông Minh và bà Thanh là 50% tr giá ngôi
nhà Fàn s hữu chung of ông Minh và bà Thanh là: 490/2 = 245 trđ. Fần s hu of bà
Khánh là 245 trđ (50%).
Vy tài sn s hu chung hp I of ông Thanh và bà Minh là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần s hữu of ông Minh là 785/2 = 392,5 trđ, fần s
hữu of bà Thanh là 392,5 trđ.
Vy di sn tha kế of bà Thanh là 392,5 trđ
+ Do bà Thanh chết không để li di chúc nên toàn b di sản được chia theo fáp lut.
Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là: ông Minh (chng) và Hòa, Hà
(2 con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 392,5 : 3 = 131 trđ.
. Minh được hưởng : 131 trđ
. Hòa được hưởng : 131 trđ
. Hà được hưởng : 131 trđ
* Thi đim m tha kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sn tha kế do ông Minh để li:
- Tài sn thuc s hu of ông Minh khi tài sn chung of v chng (Minh - Thanh) là:
392,5 trđ
- Tài sản được tha kế theo PL là: 131 trđ
Vy di sn tha kế do ông Minh để li là:
392,5 + 131 = 523,5 trđ.
b/ Chia di sn tha kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/3 di sản mà ông Minh không lp di chúc: 523,5 : 3 = 174,5
trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là 4 con: Hòa, Hà, Hng,
Thái. (bà Khánh không được hưởng tha kế do hôn nhân trái PL).
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 174,5 : 4 = 43,625 trđ
. Hòa được hưởng : 43,625 trđ
. Hà được hưởng : 43,625 trđ
. Hằng được hưởng : 43,625 trđ
. Thái được hưởng : 43,625 trđ
+ Chia theo di chúc: bà Khánh được hưởng 2/3 di sản : 523,5 x 2/3 = 349 trđ
. Gi s Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định nên Thái là tha kế o f thuc vào ni
dung di chúc và Thái fải được hưởng ít I là 2/3 sut nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 523,5/4 x 2/3 = 87,25 trđ
Thái fải được hường là 87,25 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 43,625 trđ nên còn thiếu
43,625 trđ lấy t di chúc.
Bà Khánh được hưởng theo di chúc:
349 - 43,625 = 305,375 trđ
Vy:
. Khánh được hưởng : 303,375 trđ
. Thái được hưởng : 87,25 trđ
. Hòa được hưởng : 43,625 trđ
. Hà được hưởng : 43,625 trđ
. Hằng được hưởng : 43,625 trđ
* Tóm li: Sau khi chia di sn tha kế s tài sn mà mi có được là:
. Hòa: 131 + 43,625 = 174,6255 trđ
. Hà: 131 + 43,625 = 174,6255 trđ
. Hằng: 43,625 trđ
. Thái: 87,25 trđ
. Khánh: 245 + 303,375 = 548,375 trđ
Bài 12: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hp fáp, quá trình chung sống sinh được
2 con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 đưc s đồng ý of bà Thanh ông
Minh lấy bà Khánh và sinh được con chung là ch Hằng (sinh năm 1981). Ông Minh
và bà Khánh cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với giá 20 cây vàng vào năm 1988 đ 2
m con bà Khánh . ( Bà Khánh góp 10 cây vàng, phn còn li ông Minh bán chiếc xe ti
là tài sn chung với bà Thanh được 10 cây vàng)
Năm 1990 bà Thanh chết không để li di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để li di chúc
hợp fáp cho bà Khánh hưởng 1/2 di sn. Khi ông Minh chết, bà Khánh đã chi fí mai táng
hết 6 trđ bằng tài sn riêng ca bà. Tháng 02/2003, do mâu thun nên các con ca ông
Minh đã khởi kin xin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà là tài sn chung hp I of Minh và bà Thanh tr giá 540 trđ (trong giy t s
hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà là tài sn chung of Minh và Khánh tr giá 490 trđ.
- các ch Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tc chung sống không có đăng ký
kết hôn.
Hãy xác định:
1/ Thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
1/ Xác định thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để li: Thời điểm m tha kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Gi s bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui đnh tại Điều 36 Pháp lnh tha kế
thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác lập trước ngày 01/7/1991) ca
nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 ca UBTVQH
v giao dch dân s v nhà xác lp trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên thi hiu khi
kin cui cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Gi s bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lnh tha kế thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế10
năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác
lập trước ngày 01/7/1991) ca cá nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/QH10 năm
1998 ca QH v giao dch dân s v nhà xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên
thi hiu khi kin cui cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để li: Thời điểm m tha kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiu khi kin y/c chia di sn tha
kế là 10 năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế:
a/ Xác định di sn tha kế:
* Thời điểm m tha kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sn tha kế do bà Thanh để li:
- Tài sn chung hp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà tr giá 540 trđ.
- Tài sn chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà tr giá 490 trđ (góp vốn).
Nhưng đó có fần s hu chung of ông Minh và bà Thanh là 50% tr giá ngôi
nhà Fn s hữu chung of ông Minh và bà Thanh là: 490/2 = 245 trđ. Fần s hu of bà
Khánh là 245 trđ (50%).
Vy tài sn s hu chung hợp I of ông Thanh và bà Minh là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần s hữu of ông Minh là:785/2 = 392,5 trđ, fần s
hữu of bà Thanh là 392,5 trđ.
Vy di sn tha kế of bà Thanh là 392,5 trđ
+ Do bà Thanh chết không để li di chúc nên toàn b di sản được chia theo fáp lut.
Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là: ông Minh (chng) và Hòa, Hà
(2 con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 392,5 : 3 = 131 trđ.
. Minh được hưởng : 131 trđ
. Hòa được hưởng : 131 trđ
. Hà được hưởng : 131 trđ
* Thời điểm m tha kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sn tha kế do ông Minh để li:
- Tài sn thuc s hu of ông Minh khi tài sn chung of v chng (Minh - Thanh) là:
392,5 trđ
- Tài sản được tha kế theo PL là: 131 trđ
Vy di sn tha kế do ông Minh để li là:
392,5 + 131 = 523,5 trđ.
Khi ông Minh chết, bà Khánh đã chi phí mai táng hết 6 trđ bằng tài sn riêng of bà nên
fi ly s tin t di sn of ông Minh tr li cho bà Khánh.
Vì vậy: Bà khánh được hưỡng: 6 trđ.
Di sn tha kế do ông Minh để li là:
523,5 - 6 = 517,5 trđ
b/ Chia di sn tha kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/2 di sản mà ông Minh không lập di chúc: 517,5:2= 258,75 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là 3 con: Hòa, Hà, Hng (bà
Khánh không được hưởng tha kế do hôn nhân trái PL).
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 258,75 : 3 = 86,25 trđ
. Hòa được hưởng : 86,25 trđ
. Hà được hưởng : 86,25 trđ
. Hằng được hưởng : 86,25 trđ
+ Chia theo di chúc: bà Khánh được hưởng 1/2 di sản : 517,5 : 2 = 258,75 trđ
. Do Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định nên bà Khánh được hưởng theo di chúc:
258,75 trđ
Vy:
. Khánh được hưởng: 258,75+6 = 264,75 trđ
. Hòa được hưởng : 86,25 trđ
. Hà được hưởng : 86,25 trđ
. Hằng được hưởng : 86,25 trđ
* Tóm li: Sau khi chia di sn tha kế s tài sn mà mi có được là:
. Hòa: 131 + 86,25 = 217,25 trđ
. Hà: 131 + 86,25 = 217,25 trđ
. Hằng: 86,25 trđ
. Khánh: 245 + 264,75 = 509,75 trđ
Bài 13: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hp fáp, trong quá trình chung sống sinh được
2 con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 đưc s đồng ý of bà Thanh ông
Minh lấy bà Khánh và sinh được con chung là ch Hằng (sinh năm 1981). Ông Minh
và bà Khánh cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với giá 20 cây vàng vào năm 1988 đ 2
m con bà Khánh . ( Bà Khánh góp 10 cây vàng, phn còn li ông Minh bán chiếc xe ti
là tài sn chung với bà Thanh được 10 cây vàng)
Năm 1990 bà Thanh chết không để li di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để li di chúc
hợp fáp cho bà Khánh hưởng 3/4 di sn. Khi ông Minh chết, bà Khánh đã chi fí mai táng
hết 6 trđ bằng tài sn riêng ca bà. Tháng 02/2003, do mâu thun nên các con ca ông
Minh đã khởi kin xin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà là tài sn chung hp I of Minh và bà Thanh tr giá 540 trđ (trong giấy t s
hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà là tài sn chung of Minh và Khánh tr giá 490 trđ.
- các ch Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tc chung sống không có đăng ký
kết hôn.
Hãy xác định:
1/ Thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
1/ Xác định thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để li: Thời điểm m tha kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Gi s bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui đnh tại Điều 36 Pháp lnh tha kế
thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác lập trước ngày 01/7/1991) ca
nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 ca UBTVQH
v giao dch dân s v nhà xác lp trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên thi hiu khi
kin cui cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Gi s bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lnh tha kế thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10
năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác
lập trước ngày 01/7/1991) ca cá nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/QH10 năm
1998 ca QH v giao dch dân s v nhà c lập trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên
thi hiu khi kin cui cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để li: Thời điểm m tha kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiu khi kin y/c chia di sn tha
kế là 10 năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế:
a/ Xác định di sn tha kế:
* Thời điểm m tha kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sn tha kế do bà Thanh để li:
- Tài sn chung hp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà tr giá 540 trđ.
- Tài sn chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà tr giá 490 trđ (góp vốn).
Nhưng đó có fn s hu chung of ông Minh và bà Thanh là 50% tr giá ngôi
nhà Fn s hữu chung of ông Minh và bà Thanh là: 490/2 = 245 trđ. Fần s hu of bà
Khánh là 245 trđ (50%).
Vy tài sn s hu chung hợp I of ông Thanh và bà Minh là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần s hữu of ông Minh là:785/2 = 392,5 trđ, fần s
hữu of bà Thanh là 392,5 trđ.
Vy di sn tha kế of bà Thanh là 392,5 trđ
+ Do bà Thanh chết không để li di chúc nên toàn b di sản được chia theo fáp lut.
Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là: ông Minh (chng) và Hòa, Hà
(2 con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 392,5 : 3 = 131 trđ.
. Minh được hưởng : 131 trđ
. Hòa được hưởng : 131 trđ
. Hà được hưởng : 131 trđ
* Thời điểm m tha kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sn tha kế do ông Minh để li:
- Tài sn thuc s hu of ông Minh khi tài sn chung of v chng (Minh - Thanh) là:
392,5 trđ
- Tài sản được tha kế theo PL là: 131 trđ
Vy di sn tha kế do ông Minh để li là:
392,5 + 131 = 523,5 trđ.
Khi ông Minh chết, bà Khánh đã chi phí mai táng hết 6 trđ bằng tài sn riêng of bà nên
fi ly s tin t di sn of ông Minh tr li cho bà Khánh.
Vì vậy: Bà khánh được hưỡng: 6 trđ.
Di sn tha kế do ông Minh để li là:
523,5 - 6 = 517,5 trđ
b/ Chia di sn tha kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/4 di sản mà ông Minh o lập di chúc: 517,5 : 4 = 129,375 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là 3 con: Hòa, Hà, Hng (bà
Khánh không được hưởng tha kế do hôn nhân trái PL).
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 129,375 : 3 = 43,125 trđ
. Hòa được hưởng : 43,125 trđ
. Hà được hưởng : 43,125 trđ
. Hằng được hưởng : 43,125 trđ
+ Chia theo di chúc: bà Khánh được hưởng 3/4 di sản : 517,5 x 3/4 = 388,125 trđ
. Do Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định nên bà Khánh được hưởng theo di chúc:
388,125 trđ
Vy:
. Khánh được hưởng: 388,125 + 6 = 394,125 trđ
. Hòa được hưởng : 43,125 trđ
. Hà được hưởng : 43,125 trđ
. Hằng được hưởng : 43,125 trđ
* Tóm li: Sau khi chia di sn tha kế s tài sn mà mi có được là:
. Hòa: 131 + 43,125 = 174,125 trđ
. Hà: 131 + 43,125 = 174,125 trđ
. Hằng: 43,125 trđ
. Khánh: 245 + 394,125 = 639,125 trđ
Bài 14: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hp fáp, trong quá trình chung sống sinh được
2 con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đồng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà s 49, đường H, Tp Huế. Năm 1987 đưc s đồng ý of bà Thanh,
ông Minh lấy bà Khánh và không sinh được con nào Ông Minh và bà Khánh cũng mua
ngôi nhà s 14, đường T với giá 20 cây vàng vào năm 1988 đ cho bà Khánh . (Bà
Khánh góp 10 cây vàng, phn còn li ông Minh bán chiếc xe ti là tài sn chung vi bà
Thanh được 10 cây vàng)
Năm 1990 bà Thanh chết không để li di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để li di chúc
hợp fáp cho bà Khánh hưởng 2/3 di sn. Tháng 8/2002, do mâu thun nên các con ca
ông Minh đã khởi kin xin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà là tài sn chung hp I of Minh và bà Thanh tr giá 540 trđ (trong giấy t s
hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà là tài sn chung of Minh và Khánh tr giá 490 trđ.
- Các ch Hòa, Hà đã có công việc ổn định.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tc chung sống có đăng ký kết
hôn ti UBND có thm quyn.
Hãy xác định:
1/ Thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế tr/hp trên.
Giài:
1/ Xác định thi hiu khi kin chia di sn tha kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để li: Thời điểm m tha kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Gi s bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui đnh tại Điều 36 Pháp lnh tha kế
thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác lập trước ngày 01/7/1991) ca
nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 ca UBTVQH
v giao dch dân s v nhà xác lp trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên thi hiu khi
kin cui cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Gi s bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lnh tha kế thì thi hiu khi kin y/c chia di sn tha kế là 10
năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà (xác
lập trước ngày 01/7/1991) ca cá nhân cho nên theo Ngh quyết s 58/1998/QH10 năm
1998 ca QH v giao dch dân s v nhà xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thi gian t
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thi hiu khi kin (+ thêm 30 tháng) cho nên
thi hiu khi kin cui cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để li: Thời điểm m tha kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiu khi kin y/c chia di sn tha
kế là 10 năm tính từ thời điểm m tha kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sn và chia di sn tha kế:
a/ Xác định di sn tha kế:
* Thời điểm m tha kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sn tha kế do bà Thanh để li:
- Tài sn chung hp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà tr giá 540 trđ.
- Tài sn chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà tr giá 490 trđ (góp vốn).
Nhưng đó có fần s hu chung of ông Minh và bà Thanh là 50% tr giá ngôi
nhà Fn s hữu chung of ông Minh và bà Thanh là: 490/2 = 245 trđ. Fần s hu of bà
Khánh là 245 trđ (50%).
Vy tài sn s hu chung hợp I of ông Thanh và bà Minh là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần s hữu of ông Minh là:785/2 = 392,5 trđ, fần s
hữu of bà Thanh là 392,5 trđ.
Vy di sn tha kế of bà Thanh là 392,5 trđ
+ Do bà Thanh chết không để li di chúc nên toàn b di sản được chia theo fáp lut.
Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là: ông Minh (chng) và Hòa, Hà
(2 con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 392,5 : 3 = 131 trđ.
. Minh được hưởng : 131 trđ
. Hòa được hưởng : 131 trđ
. Hà được hưởng : 131 trđ
* Thời điểm m tha kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sn tha kế do ông Minh để li:
- Tài sn thuc s hu of ông Minh khi tài sn chung of v chng (Minh - Thanh) là:
392,5 trđ
- Tài sản được tha kế theo PL là: 131 trđ
Vy di sn tha kế do ông Minh để li là:
392,5 + 131 = 523,5 trđ.
b/ Chia di sn tha kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/3 di sản mà ông Minh o lập di chúc: 523,5 : 3 = 174,5 trđ
- Hàng tha kế th I còn sng vào thời điểm m tha kế là Hòa, Hà ( 2 con) và bà
Khánh (v - hôn nhân hp fáp).
- Mi tha kế cùng hàng được hưởng 1 sut ngang nhau là: 174,5 : 3 = 58 trđ
. Hòa được hưởng : 58 trđ
. Hà được hưởng : 58 trđ
. khánh được hưởng : 58 trđ
+ Chia theo di chúc: bà Khánh được hưởng 2/3 di sản : 523,5 x 2/3 = 349 trđ
. Do Hòa, Hà đã có công việc ổn định nên bà Khánh được hưởng theo di chúc: 349 trđ
Vy:
. Khánh được hưởng: 349 + 58 = 407 trđ
. Hòa được hưởng : 58 trđ
. Hà được hưởng : 58 trđ
* Tóm li: Sau khi chia di sn tha kế s tài sn mà mi có được là:
. Hòa: 131 + 58 = 189 trđ
. Hà: 131 + 58 = 189 trđ
. Khánh: 245 + 407 = 652 trđ
Bài 15: Ông A và bà B kết hôn hp fáp vào 1960 ti Hà Bc, quá trình chung sng
sinh được 3 con là C (sinh năm 1962), D (sinh 1964) và E (sinh năm 1977). Năm 1978
ông A li chung sng với bà M như vợ chồng và sinh được 2 con chung là Q (sinh
1980) và N (sinh 1981). Năm 1989 bà B chết không để lại di chúc. Năm 1993 ông A lập
di chúc hợp fáp cho bà M hưởng 1/2 di sản, cho C hưởng 1/4 di sản. Năm 1994, C bị m
| 1/25

Preview text:

HƯỚNG DẪN LÀM BÀI TẬP THỪA KẾ
A/ THỜI HIỆU KHỞI KIỆN:
Thời điểm mở thừa kế: là thời điểm ng có tài sản chết.
1/Khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế:
+ Trước ngày 10/9/90: Thời hiệu khởi kiện là 10 năm kể từ ngày 10/9/90 (đến hết ngày
09/9/2000). (Đ.36-Pháp lệnh thừa kế)
+ Từ 10/9/90 đến trước 01/7/96: Thời hiệu khởi kiện là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa
kế. (Điều 36-Pháp lệnh thừa kế)
+ Từ 01/7/96 đến trước 01/01/2006: Thời hiệu khởi kiện là 10 năm kể từ thời điểm mở
thừa kế. (Điều 648-BLDS năm 1995)
+ Từ 01/01/2006: Thời hiệu khởi kiện là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. (Điều 645- BLDS năm 2005)
Nếu hết thời hiệu khởi kiện thì ~ người thừa kế o có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết chia di sản thừa kế nữa.
*Lưu ý: Đối với việc xác định thời hiệu khởi kiện quyền thừa kế nhà ở xác lập trước
ngày 01/7/1991(ngày Pháp lệnh nhà ở có hiệu lực) thì theo Nghị quyết số: 58/1998/NQ-
UBTVQH10 ngày 20/8/98 của UBTVQH (có hiệu lực từ 01/01/1999) về giao dịch dân sự
về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thìnếu các đương sự chưa khởi kiện mà fáp luật có
qui định về thời hiệu khởi kiện thì thời gian từ 01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào
thời hiệu khởi kiện, nghĩa là thời hiệu khởi kiện phải cộng thêm thời gian trên ( cộng thêm 30 tháng ).
2/ Khởi kiện yêu cầu những người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết
để lại (nợ, ) hoặc thanh toán các chi fí từ di sản (tiền mai táng, ):
+ Trước ngày 10/9/90: Thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ ngày 10/9/90 (đến hết ngày
09/9/93). (Điều 36-Pháp lệnh thừa kế)
+ Từ 10/9/90 đến trước 01/7/96: Thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa
kế. (Điều 36-Pháp lệnh thừa kế)
+ Từ 01/7/96 đến trước 01/01/2006: Thời hiệu khởi kiện là vô hạn (không hạn chế). (BLDS năm 1995)
+ Từ 01/01/2006: Thời hiệu khởi kiện là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. (Điều 645 - BLDS năm 2005)
Nếu hết thời hiệu này thì Tòa án o thụ lý giải quyết nữa. (Xem bài tập 1) B/ CHIA DI SẢN:
1/ Đối với tài sản chung:
+ Một người góp vốn vào các doanh nghiệp, góp vốn làm ăn, or góp vốn mua tài sản
(mua nhà) thì được tính theo tỷ lệ % vốn góp, cũng như các thỏa thuận về lợi nhuận thu
được từ hoạt động đó.
VD: Năm 1991, A và B góp vốn để mua ngôi nhà (A góp 10 chỉ vàng, B góp 10 chỉ
vàng). Đến năm 2000, A và B fát sinh mâu thuẩn nên bán ngôi nhà trị giá là 200 trđ  A:
100 trđ (50%), B: 100 trđ (50%).
+ Tài sản thuộc sở hữu chung of vợ chồng là sở hữu chung hợp I, không thể fân chia.
Khi một bên chết trước được chia đôi fần của người chết. Phần of người chết được xác
định là di sản thừa kế.
VD: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp, trog quá trình chung sống sinh được 2 ng con là C
và D, đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà ở ờ số 49, đường H, Tp Huế. Năm
1997 bà Tâm chết o để lại di chúc. Tháng 6/2002, do mâu thuẩn nên các con của ông A
đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế of bà Tâm. Được biết: Ngôi nhà là tài sản chung hợp
I of ông A và bà B trị giá 580 trđ.
Hãy: Xác định di sản thừa kế trong trường hợp trên.
+ Thời điểm mở thừa kế: năm 1997 bà B chết
+ Xác định di sản thừa kế do bà B để lại:
Tài sản chung hợp I of ông A và bà B là ngôi nhà trị giá 580 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần sở hữu of ông A là 580:2 = 290 trđ, fần sở hữu of bà B là 290 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà B là 290 trđ * Lưu ý:
Pháp luật DS không qui định các quyền or nghĩa vụ về tài sản do  chết để lại là di sản
thừa kế, nên các thừa kế có các quyền và nghĩa vụ này kể từ thời điểm mở thừa
kế.  tr/hợp fải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản do  chết để lại:
+ If di sản chưa chia thừa kế thì được trừ ngay vào di sản.
+ Nếu di sản đã được chia thừa kế thì ~  thừa kế fải có nghĩa vụ thanh toán tương ứng
với fần mà mình đã được nhận. (Xem bài tập 2)
2/ Thừa kế theo pháp luật: (Chỉ fát sinh khi ng chết không để lại di chúc)
Thông thường chỉ chia cho hàng thừa kế thứ I gồm: Cha mẹ đẻ; cha mẹ nuôi; vợ; chồng;
con đẻ (trong và ngoài giá thú); con nuôi.
 Những  thừa kế cùng hàng được hưởng fần di sản ngang nhau.
VD: Ông A có 3 người con là B, C, D. Năm 2000 ông A chết không để lại di chúc. Sau
đó ~  thừa kế yêu cầu chia ngôi nhà ông A trị giá 180 trđ.
Trong tr/hợp này vào thời điểm mở thừa kế có 3  con là B, C và D còn sống, còn vợ
ồng A đã chết trước ông A. Vì vậy, di sản of ông A được chia làm 3 fần: B, C, D là hàng
thừa kế thứ I còn sống nên mỗi  được hưởng một suất ngang nhau là: 180 : 3 = 60 trđ
3/ Thừa kế thế vị: (Chỉ fát sinh  tr/hợp di sản được đem chia theo fáp luật, o theo di chúc).
Trong tr/hợp con of  để lại di sản chết trước or chết cùng với thời điểm với  để lại di
sản, thì cháu được hưởng fần di sản mà cha or mẹ of cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước để lại di sản thì chắt được hưởng fần di sản đó.
VD:Ông A có 3  con là B, C, D. Năm 1981 anh B kết hôn với chị M sinh được hai con
là K và H. Năm 1994 anh B bị tai nạn chết. Năm 2000 ông A chết o để lại di chúc. Sau
đó ~  thừa kế yêu cầu chia ngôi nhà ông A trị giá 180 trđ.
Trong tr/hợp này vào thời điểm mở thừa kế có 2  con là C và D còn sống, còn vợ ông
A và anh B đã chết trước ông A, do vậy 2 con of anh B được thừa kế thế vị theo Điều
677-BLDS như sau: Di sản of ông A được chia làm 3 fần: 180: 3 = 60 trđ.  đó C được
hưởng 60 trđ; D hưởng 60 trđ; K và H hưởng thừa kế thế vị ( K hưởng 30 trđ, H hưởng
30 trđ) fần di sản mà anh B được hưởng nếu còn sống.
4/ Thừa kế theo di chúc: (Chỉ có hiệu lực PL kể từ thời điểm mở thừa kế)
+  lập di chúc có quyền fân định fần di sản of riêng mình cho từng  thừa kế theo di
chúc: Cho hưởng toàn bộ di sản; hường 1/2 di sản;1/3; 2/3;1/4; 3/4, 50%; 70% di sản,
+ Nếu không nêu cụ thể ai được hưởng bao nhiêu mà chỉ nêu ~  thừa kế thì ~  này
sẽ được hưởng là ngang nhau.
* Lưu ý:  thừa kế không fụ thuộc vào nội dung di chúc:
 tr/hợp  để lại di sản o cho hưởng or cho hưởng ít hơn 2/3 suất nếu di sản được chia
theo fáp luật thì~  sau đây vẩn được hưởng ít I là 2/3 suất of 1  thừa kế theo PL, nếu
di sản được chia theo PL:
+ Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ , chồng.
+ Con đã thành niên o có khả năng lao động do bệnh tật hay ~ nguyên nhân  mà
không thể tự nuôi sống mình.
(Những  trên o có quyền hưởng di sản o fụ thuộc vào nội dung di chúc nếu họ từ chối
hưởng di sản or họ o có quyền hưởng di sản theo Đ642; K1, Đ643 BLDS).
Xác định 2/3 suất nếu di sản chia theo PL:
X=(Toàn bộ di sản/ Hàng th/kế thứ I )x 2/3 (Xem bài tập 4)
C/PHƯƠNG PHÁP LÀM BÀI TẬP: gồm các bước sau:
1/ Giải quyết theo từng thời điểm mở thừa kế.
2/ Xác định di sản thừa kế.
+ Giá trị tài sản vào thời điểm giải quyết.
+ Khi xác định di sản cần chú ý tài sản trong thời kỳ hôn nhân và tài sản ngoài thời kỳ hôn nhân:
VD1: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp,  quá trình chung sống sinh được 2  con gái là
Hòa và Hà, đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà ở ờ số 49, đường H, Tp Huế.
Năm 1980 được sự đồng ý of bà B, ông A lấy bà M và sinh được 2  con chung là chị
Hằng và anh Thái . Ông A và bà M cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với giá 120
trđ vào năm 1998 để 3 mẹ con bà M ở. Năm 1990 bà B chếtkhông để lại di chúc. Năm
2000 ông A chết để lại di chúc cho bà M hưởng 2/3 di sản. Tháng 8/2002, do mâu thuẩn
nên các con của ông A đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế of ông A và bà B. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I of ông A và bà B trị giá 540 trđ (trong giấy tờ sở hữu nhà đứng tên ông A).
- Ngôi nhà ở là tài sản chung of A và M trị giá 490 trđ.
- Sau khi bà B chết, ông A và bà M tiếp tục chung sống không có đăng ký kết hôn.
 Do ông A và bà M mua ngôi nhà vào năm 1998 (sau thời điểm bà B chết vào năm
1990) nên khi xác định tài sản thuộc sở hữu chung of ông A và bà B thì không được tính
thêm ngôi nhà mua sau of ông A và bà M (ngoài thời kì hôn nhân)
+ Xác định di sản thừa kế do bà B để lại:
Tài sản chung hợp I of ông A và bà B là ngôi nhà trị giá 580 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần sở hữu of ông A là 580:2 = 290 trđ, Fần sở hữu of bà B là 290 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà B là 290 trđ
VD2: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp,  quá trình chung sống sinh được 2  con gái là
Hòa và Hà, đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà ở ờ số 49, đường H, Tp Huế.
Năm 1980 được sự đồng ý of bà B, ông A lấy bà M và sinh được 2  con chung là chị
Hằng và anh Thái. Ông A và bà M cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với giá 120 trđ vào
năm 1989 để 3 mẹ con bà M ở ( Bà M góp 10 cây vàng, fần còn lại ông A bán chiếc xe
tải là tài sản chung với bà B được 10 cây vàng) . Năm 1990 bà B chếtkhông để lại di
chúc. Năm 2000 ông A chết để lại di chúc cho bà M hưởng 2/3 di sản. Tháng 8/2002, do
mâu thuẩn nên các con của ông A đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế of ông A và bà B. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I of ông A và bà B trị giá 540 trđ (trong giấy tờ sở hữu nhà đứng tên ông A).
- Ngôi nhà ở là tài sản chung of A và bà M trị giá 490 trđ.
- Sau khi bà B chết, ông A và bà M tiếp tục chung sống không có đăng ký kết hôn.
 Do ông A và bà M mua ngôi nhà vào năm 1989 (trước thời điểm bà B chết vào năm
1990) nên khi xác định tài sản thuộc sở hữu chung of ông A và bà B thì fải tính thêm ngôi
nhà mua sau of ông A và bà M ( thời kì hôn nhân)
+ Xác định di sản thừa kế do bà B để lại:
- Tài sản chung hợp I of A và B là ngôi nhà trị giá 540 trđ.
- Tài sản chung of A và M là ngôi nhà trị giá 490 trđ (góp vốn). Nhưng  đó có fàn sở
hữu chung of A và B là 50% trị giá ngôi nhà  fàn sở hữu chung of ông A và bà B là: 490/2 = 245 trđ.
Fần sở hữu of bà M là 245 trđ (50%).
Vậy tài sản  sở hữu chung hợp I of ông A và bà B là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần sở hữu of ông A là 785 : 2 = 392,5 trđ, fần sở
hữu of bà B là 392,5 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà B là 392,5 trđ
3/ Nếu vừa có chia theo di chúc, vừa có chia theo pháp luật (Chia theo di chúc
nhưng không hết di sản) thì giái quyết như sau: Giả sử cho hưởng theo di chúc là 2/3 di sản.
+ Đem di sản (1/3) chia theo Pl trước để xác định mỗi  thừa kế (hàng thừa kế thứ I)
được hưởng theo PL là bao nhiêu ?
+ Đem di sản (2/3) chia theo di chúc để xác định xem  được hưởng theo di chúc được hưởng bao nhiêu ? (Z)
- Cần xác định ~  thừa kế không fụ thuộc vào nội dung di chúc (Lưu ý: năm sinh; vợ không hợp fáp).
- Xác định 2/3 suất nếu di sản chia theo theo PL:
X=(Toàn bộ di sản/ Hàng th/kế thứ I)x 2/3
. Nếu X  Y (fần hưởng theo PL) thì lấy di sản từ di chúc bù thêm qua (K)
 hưởng di chúc sẽ còn được hưởng = Z - K
. Nếu X  Y (fần hưởng theo PL) thì không giải quyết thêm di sản .
 hưởng di chúc sẽ được hưởng đủ = Z.
4/ Kết thúc bài giải fải xác định số tài sản mà mổi  có được sau khi được hưởng di
sản thừa kế: gồm các tài sản sau:
+ Tải sản thuộc sở hữu riêng (nếu có).
+ Tài sản được chia thừa kế theo PL.
+ Tài sản được chia theo di chúc.
+ Tài sản được chia không fụ thuộc vào nội dung di chúc.
* Lưu ý: Xem kỷ bài số 10 và bài số 11
D/ Xem lại các trường hợp được fáp luật công nhận là vợ chồng hợp fáp trong luật Hôn nhân & gia đình.
Bài 1: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp,  quá trình chung sống sinh được 2 người con,
đồng thời ông bà cũng tạo lập được ngôi nhà ở thuộc sở hữu chung hợp I của vợ chồng
vào năm 1970. Năm 1998, ông A chung sống như vợ chồng với bà N sinh được 1 người
con trai tên là H. Ngày 01/12/89 bà B chết không để lại di chúc. Ngày 05/7/1999 ông A
chết không để di chúc. Khi ông A chết bà N mai táng hết 5 trđ bằng tài sản riêng of mình.
Tháng 12/2001 những người thừa kế đã khởi kiện y/c chia di sản ngôi nhà of bố mẹ (A và B). Hãy xác định:
- Thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế của A và B.
- Thời hiệu y/c thanh toán 5 trđ từ di sản of N. Giài:
+ Đ/v di sản do bà B để lại: Thời điểm mở thừa kế là ngày 01/12/89 (trước ngày 10/9/90)
cho nên theo qui định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản
thừa kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế
nhà ở (xác lập trước ngày 01/7/1991) của cá nhân cho nên theo Nghị quyết số
58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 của UBTVQH về giao dịch dân sự về nhà ở xác
lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ 01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời
hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên thời hiệu khởi kiện cuối cùng là: hết ngày 09/3/2003.
+ Đ/v di sản do ông A để lại: Thời điểm mở thừa kế là ngày 05/7/99 (từ 01/7/96 - trước
01/01/06) nên theo qui định of BLDS năm 1995 thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản
thừa kế là 10 năm tính từ ngày 05/7/99 đến hết ngày 04/7/2009.
+ Thời hiệu khởi kiện y/c thanh toán nghĩa vụ từ di sản of  chết (nợ, mai
táng  chết, ): Do thời điểm mở thừa kế là ngày 05/7/99 (từ 01/7/96 - trước 01/01/06)
nên thời hiệu khởi kiện được xác định là không hạn chế (vô hạn).
Bài 2: Ông A có 3 người con là B, C, D. Ông A chết vào ngày 06/02/2006 để lại di sản
là ngôi nhà ở, ngoài ra ông A còn nợ ông K số tiền là 36 trđ, thời hạn trả nợ theo HĐ vay
tài sản là ngày 06/12/2006.
a/ Xác định thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế of ông A và thời hiệu khởi
kiện yêu cầu thanh toán nợ 36 trđ từ di sản?
b/ Khi chưa đến hạn trả nợ, ông K y/c ~ ng thừa kế thanh toán 36 trđ có được o ? Vì sao?
c/ Trong tr/hợp 3  con đã tự thỏa thuận chia di sản ngôi nhà và xác định ngôi nhà trị giá
900 trđ. Anh B lấy ngôi nhà và thanh toán cho C và D mỗi  200 trđ thì fần
mỗi  thanh toán lại cho ông K là bao nhiêu? Giải:
a/ Thời điểm mở thừa kế: 06/02/2006 ông A chết.
+ Theo qui định of BLDS năm 2005 thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10
năm tính từ ngày 06/2/2006 đến hết ngày 05/2/2016.
+ Thời hiệu khởi kiện y/c thanh toán nghĩa vụ từ di sản of  chết (nợ 36 trđ) là 03 năm
tính từ ngày 06/02/2006 đến hết ngày 05/02/2009.
b/ Khi chưa đến hạn trả nợ, ông K được quyền y/c ~ ng thừa kế thanh toán 36 trđ từ di sản of ông A.
Vì HĐ vay tiền of A với K là HĐDS nên thời hiệu khởi kiện các tranh chấp về dân sự là
02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp fáp bị xâm fạm (Đ.159 - BLTTDS). Trong
tr/hợp đến hết ngày 06/12/06 ông A o trả nợ thì K có quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi
kiện chấm dứt là 06/12/2008. Nhưng vì ông A đã chết vào ngày 06/02/06 nên K có quyền
y/c ~ ng thừa kế di sản of ông A có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ 36 trđ trog fạm vi di
sản of ông A để lại.( Phát sinh từ thời điểm ông A chết).
c/ Do di sản đã được chia thừa kế nên mỗi  thừa kế có nghĩa vụ thanh toán lại cho ông
K số tiền 36 trđ tương ứng với fần mà mình đã nhận được. B: (500 x 100) /900 = 56%  B: 36 x 56% = 20,16 trđ C: (200 x 100) /900 = 22%  C: 36 x 22% = 7,92 trđ D: (200 x 100) /900 = 22%  D: 36 x 22% = 7,92 trđ
Bài 3: Ông An và bà Tâm kết hôn hợp fáp tại Huế, trong quá trình chung sống sinh được
2  con gái là Thanh (sinh năm 1975) và Bình (sinh năm 1977), đồng thời ông bà cũng
tạo lập được ngôi nhà ở ờ số 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 được sự đồng ý of bà Tâm
ông An lấy bà Thống và sinh được  con chung là chị Mong (sinh năm 1981). Năm
1997 bà Tâm chết o để lại di chúc. Năm 2000 ông An chết ođể di chúc. Tháng 6/2002, do
mâu thuẩn nên các con của ông An đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế of ông An và bà Tâm. Được biết:
- Ngôi nhà là tài sản chung hợp I of ông An và bà Tâm trị giá 580 trđ, tài sản riêng of ông An là 9 trđ.
- Sau khi bà Tâm chết, ông An và bà Thống tiếp tục chung sống o có đăng ký kết hôn.
Hãy: Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
a/ Thời điểm mở thừa kế 1: năm 1997 bà Tâm chết
+ Xác định di sản thừa kế do bà Tâm để lại:
Tài sản chung hợp I of ông An và bà Tâm là ngôi nhà trị giá 580 trđ. Khi 1 bên chết trước
thì được chia đôi: Fần sở hữu of ông An là 580 : 2 = 290 trđ, fần sở hữu of bà Tâm là 290 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà Tâm là 290 trđ
+ Do bà Tâm chết không để lại di chúc nên toàn bộ di sản được chia theo fáp luật.
Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là: ông An (chồng) và Thanh,
Bình (2  con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 290 : 3 = 97 trđ.
b/ Thời điểm mở thừa kế 2: năm 2000 ông An chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông An để lại:
- Tài sản riêng of ông An là: 9 trđ.
- Tài sản  sở hữu of ông An  khối tài sản chung of vợ chồng là: 290 trđ
- Tài sản được thừa kế theo PL là: 97 trđ
Vậy di sản thừa kế do ông An để lại là: 9+290+97= 396 trđ
+ Do ông An chết không để lại di chúc nên toàn bộ di sản được chia theo fáp luật.
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là 3  con là: Thanh, Bình,
Mong (bà Thống ođược hưởng thừa kế do hôn nhân trái PL).
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 396 : 3 = 132 trđ.
 Sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là: . Thanh: 97 + 132 = 229 trđ . Bình: 97 + 132 = 229 trđ . Mong: 132 trđ
Bài 4: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, Trong quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lập di chúc hợp fáp cho anh C hưởng toàn bộ di sản. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
of ông A. Qua các chứng cứ và các bên thỏa thuận giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuộc sở hữu chung hợp I trị giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
Thời điểm mở thừa kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông A để lại:
Tài sản chung hợp I of ông A và bà B là ngôi nhà trị giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần sở hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần sở hữu of bà B là 150 trđ.
Vậy di sản thừa kế of ông A là 150 trđ
+ Theo di chúc: C hưởng toàn bộ di sản là 150 trđ
. Giả sử Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là  thừa kế o fụ thuộc vào nội dung di
chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 suất nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 150/4 x 2/3 = 25 trđ
 B được hường: 25 trđ.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 150 - 25 = 175 trđ
Do đó, sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là: . B: 150 + 25 = 175 trđ . C: 125 trđ
Bài 5: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, Trong quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lập di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 1/2 di sản. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
of ông A. Qua các chứng cứ và các bên thỏa thuận giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuộc sở hữu chung hợp I trị giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
Thời điểm mở thừa kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông A để lại:
Tài sản chung hợp I of ông A và bà B là ngôi nhà trị giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần sở hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần sở hữu of bà B là 150 trđ.
Vậy di sản thừa kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/2 di sản mà ông A o lập di chúc: 150/2 = 75 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là B (vợ) và C, Đ, E (3  con)
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 75 : 4 = 18,75 trđ
. B được hưởng: 18,75 trđ
. C được hưởng: 18,75 trđ
. Đ được hưởng: 18,75 trđ
. E được hưởng: 18,75 trđ
+ Theo di chúc: C được hưởng 1/2 di sản : 150/2 = 75 trđ
. Giả sử Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là  thừa kế o fụ thuộc vào nội dung di
chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 suất nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 150/4 x 2/3 = 25 trđ
 B fải được hường là 25 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 18,75 trđ nên còn thiếu 6,25 trđ lấy từ di chúc.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 75 - 6,25 = 68,75 trđ
Do đó, sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là: . B: 150 + 25 = 175 trđ
. C: 18,75 + 68,75 = 87,5 trđ . Đ: 18,75 trđ . E: 18,75 trđ
Bài 6: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953,  quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lập di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 1/4 di sản. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
of ông A. Qua các chứng cứ và các bên thỏa thuận giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuộc sở hữu chung hợp I trị giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
Thời điểm mở thừa kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông A để lại:
Tài sản chung hợp I of ông A và bà B là ngôi nhà trị giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần sở hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần sở hữu of bà B là 150 trđ.
Vậy di sản thừa kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sản theo PL đ/v 3/4 di sản mà ông A không lập di chúc: 150 x 3/4 = 112,5 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là B (vợ) và C, Đ, E (3  con)
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 112,5 : 4 = 28,125 trđ
. B được hưởng: 28,125 trđ
. C được hưởng: 28,125 trđ
. Đ được hưởng: 28,125 trđ
. E được hưởng: 28,125 trđ
+ Chia di sản theo di chúc: C được hưởng 1/4 di sản : 150/4 = 37,5 trđ
. Giả sử Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là  thừa kế không fụ thuộc vào nội
dung di chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 suất nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 150/4 x 2/3 = 25 trđ (< 28,125 trđ)
 B không được giải quyết hường thêm di sản.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 37,5 trđ
Do đó, sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là:
. B: 150 + 28,125 = 178,5 trđ
. C: 28,125 + 37,5 = 65,625 trđ . Đ: 28,125 trđ . E: 28,125 trđ
Bài 7: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, Trong quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lập di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 3/4 di sản. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
of ông A. Qua các chứng cứ và các bên thỏa thuận giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuộc sở hữu chung hợp I trị giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/ hợp trên. Giải:
Thời điểm mở thừa kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông A để lại:
Tài sản chung hợp I of ông A và bà B là ngôi nhà trị giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: fần sở hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần sở hữu of bà B là 150 trđ.
Vậy di sản thừa kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/4 di sản mà ông A không lập di chúc: 150/4 = 37,5 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là B (vợ) và C, Đ, E (3  con)
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 37,5 : 4 = 9,375 trđ
. B được hưởng: 9.375 trđ
. C được hưởng: 9,375 trđ
. Đ được hưởng: 9,375 trđ
. E được hưởng: 9,375 trđ
+ Theo di chúc: C được hưởng 3/4 di sản : 150 x 3/4 = 112,5 trđ
. Giả sử Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là  thừa kế không fụ thuộc vào nội
dung di chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 suất nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 150/4 x 2/3 = 25 trđ
 B fải được hường là 25 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 9,375 trđ nên còn thiếu 15,625 trđ lấy từ di chúc.
Vậy: C được hưởng theo di chúc:112,5-15,625= 96,875 trđ
Do đó, sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là: . B: 150 + 25 = 175 trđ
. C: 96,875 + 9,375 = 106,25 trđ . Đ: 9,375 trđ . E: 9,375 trđ
Bài 8: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953, Trong quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lập di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 1/3 di sản. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
of ông A. Qua các chứng cứ và các bên thỏa thuận giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuộc sở hữu chung hợp I trị giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
Thời điểm mở thừa kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông A để lại:
Tài sản chung hợp I of ông A và bà B là ngôi nhà trị giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: fần sở hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần sở hữu of bà B là 150 trđ.
Vậy di sản thừa kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sản theo PL đ/v 2/3 di sản mà ông A không lập di chúc: 150 x 2/3 = 100 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là B (vợ) và C, Đ, E (3  con)
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 100/4 = 25 trđ
. B được hưởng: 25 trđ
. C được hưởng: 25 trđ
. Đ được hưởng: 25 trđ
. E được hưởng: 25 trđ
+ Theo di chúc: C được hưởng 1/3 di sản : 150/3 = 50 trđ
. Giả sử Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là  thừa kế không fụ thuộc vào nội
dung di chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 suất nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 150/4 x 2/3 = 25 trđ (= 25 trđ)
B được hường theo PL là 25 trđ  B không được giải quyết hưởng thêm di sản.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 50 trđ
Do đó, sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là: . B: 150 + 25 = 175 trđ . C: 25 + 50 = 75 trđ . Đ: 25 trđ . E: 25 trđ
Bài 9: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào năm 1953,  quá trình chung sống ông bà
sinh được 3 con là C (sinh năm 1954), Đ ( sinh năm 1957) và E (sinh năm 1960).
Tháng 12/1996, ông A lập di chúc hợp fáp cho anh C được hưởng 2/3 di sản. Vào tháng
10/2003 ông A chết. Năm 2004 các con của ông A khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
of ông A. Qua các chứng cứ và các bên thỏa thuận giá tài sản được biết: A và B có ngôi
nhà thuộc sở hữu chung hợp I trị giá 300 trđ.
Hãy: Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
Thời điểm mở thừa kế: Tháng 10/2003 ông A chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông A để lại:
Tài sản chung hợp I of ông A và bà B là ngôi nhà trị giá 300 trđ. Khi 1 bên chết trước thì
được chia đôi: Fần sở hữu of ông A là 300 : 2 = 150 trđ, fần sở hữu of bà B là 150 trđ.
Vậy di sản thừa kế of ông A là 150 trđ
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/3 di sản mà ông A không lập di chúc: 150/3 = 50 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là B (vợ) và C, Đ, E (3  con)
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 50/4 = 12,5 trđ
. B được hưởng: 12,5 trđ
. C được hưởng: 12,5 trđ
. Đ được hưởng: 12,5 trđ
. E được hưởng: 12,5 trđ
+ Theo di chúc: C được hưởng 2/3 di sản: 150 x 2/3 = 100 trđ
. Giả sử Đ và E đã có công việc ổn định nên bà B là  thừa kế không fụ thuộc vào nội
dung di chúc và B fải được hưởng ít I là 2/3 suất nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 150/4 x 2/3 = 25 trđ
 B fải được hường là 25 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 12,5 trđ nên còn thiếu 12,5 trđ lấy từ di chúc.
Vậy: C được hưởng theo di chúc: 100 - 12,5 = 87,5 trđ
Do đó, sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là: . B: 150 + 25 = 175 trđ . C: 12,5 + 87,5 = 100 trđ . Đ: 12,5 trđ . E: 12,5 trđ
Bài 10: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hợp fáp,  quá trình chung sống sinh được
2  con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đồng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà ở số 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 được sự đồng ý of bà Thanh,
ông Minh lấy bà Khánh và sinh được 2  con chung là chị Hằng (sinh năm 1981) và anh
Thái (sinh năm 1986). Ông Minh và bà Khánh cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với
giá 120 trđ vào năm 1998 để 3 mẹ con bà Khánh ở. Năm 1990 bà Thanh chết không để
lại di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để lại di chúc cho bà Khánh hưởng 2/3 di sản.
Tháng 8/2002, do mâu thuẩn nên các con của ông Minh đã khởi kiện xin chia di sản thừa
kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I of Minh và Thanh trị giá 540 trđ ( giấy tờ sở hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà ở là tài sản chung of Minh và Khánh trị giá 490 trđ.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tục chung sống không có đăng ký kết hôn. Hãy xác định:
1/ Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
1/ Xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Giả sử bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế
thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác lập trước ngày 01/7/1991) của cá
nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 của UBTVQH
về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên thời hiệu khởi
kiện cuối cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Giả sử bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoặc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10
năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác
lập trước ngày 01/7/1991) của cá nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/QH10 năm
1998 của QH về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên
thời hiệu khởi kiện cuối cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa
kế là 10 năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế:
a/ Xác định di sản thừa kế:
* Thời điểm mở thừa kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sản thừa kế do bà Thanh để lại:
Tài sản chung hợp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà trị giá 540 trđ. Khi 1 bên chết
trước thì được chia đôi: Fần sở hữu of ông Minh là 540 : 2 = 270 trđ, fần sở hữu of bà Thanh là 270 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà Thanh là 270 trđ
+ Do bà Thanh chết không để lại di chúc nên toàn bộ di sản được chia theo fáp luật.
Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là: ông Minh (chồng) và Hòa, Hà
(2  con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 270 : 3 = 90 trđ.
. Minh được hưởng : 90 trđ
. Hòa được hưởng : 90 trđ
. Hà được hưởng : 90 trđ
* Thời điểm mở thừa kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông Minh để lại:
- Tài sản thuộc sở hữu of ông Minh trong khối tài sản chung of vợ chồng (Minh - Thanh) là: 270 trđ
- Tài sản được thừa kế theo PL là: 90 trđ
- Tài sản chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà trị giá 490 trđ. Khi 1 bên chết trước
được chia đôi: Fần sở hữu of ông Minh là 490 : 2 = 245 trđ, fần sở hữu of bà Khánh là 245 trđ .
(do bà Thanh đã chết vào năm 1990, còn ngôi nhà mua sau vào năm 1998)
Vậy di sản thừa kế do ông Minh để lại là: 270 + 90 + 245 = 605 trđ. b/ Chia di sản thừa kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/3 di sản mà ông Minh không lập di chúc: 605/3 = 202 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là 4  con: Hòa, Hà, Hằng,
Thái. (bà Khánh ođược hưởng thừa kế do hôn nhân trái PL).
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 202/4 = 50,5 trđ
. Hòa được hưởng : 50,5 trđ
. Hà được hưởng : 50,5 trđ
. Hằng được hưởng : 50,5 trđ
. Thái được hưởng : 50,5 trđ
+ Chia di sản theo di chúc: bà Khánh được hưởng 2/3 di sản : 605 x 2/3 = 403 trđ
. Giả sử Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định nên Thái (con chưa thành niên)
là  thừa kế o fụ thuộc vào nội dung di chúc và Thái fải được hưởng ít I là 2/3 suất nếu
di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 605/4 x 2/3 = 101 trđ
 Thái fải được hường là 101 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 50,5 trđ nên còn thiếu 50,5 trđ lấy từ di chúc.
Bà Khánh được hưởng theo di chúc: 403 - 50,5 = 352,5 trđ Vậy:
. Khánh được hưởng : 352,5 trđ
. Thái được hưởng : 101 trđ
. Hòa được hưởng : 50,5 trđ
. Hà được hưởng : 50,5 trđ
. Hằng được hưởng : 50,5 trđ
* Tóm lại: Sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là:
. Hòa: 90 + 50,5 = 140,5 trđ . Hà: 90 + 50,5 = 140,5 trđ . Hằng: 50,5 trđ . Thái: 101 trđ
. Khánh: 245 + 352,5 = 597,5 trđ
Bài 11: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hợp fáp, trong quá trình chung sống sinh được
2  con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đồng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà ở số 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 được sự đồng ý of bà Thanh ông
Minh lấy bà Khánh và sinh được 2  con chung là chị Hằng (sinh năm 1981) và anh
Thái (sinh năm 1986). Ông Minh và bà Khánh cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với
giá 120 trđ vào năm 1989 để 3 mẹ con bà Khánh ở. (Bà Khánh góp 10 cây vàng, phần
còn lại ông Minh bán chiếc xe tải là tài sản chung với bà Thanh được 10 cây vàng)
Năm 1990 bà Thanh chết không để lại di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để lại di chúc
cho bà Khánh hưởng 2/3 di sản. Tháng 8/2002, do mâu thuẩn nên các con của ông Minh
đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I of Minh và bà Thanh trị giá 540 trđ (trong giấy tờ sở
hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà ở là tài sản chung of Minh và Khánh trị giá 490 trđ.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tục chung sống không có đăng ký kết hôn. Hãy xác định:
1/ Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
1/ Xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Giả sử bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế
thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác lập trước ngày 01/7/1991) của cá
nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 của UBTVQH
về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên thời hiệu khởi
kiện cuối cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Giả sử bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoặc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10
năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác
lập trước ngày 01/7/1991) của cá nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/QH10 năm
1998 của QH về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên
thời hiệu khởi kiện cuối cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa
kế là 10 năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế:
a/ Xác định di sản thừa kế:
* Thời điểm mở thừa kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sản thừa kế do bà Thanh để lại:
- Tài sản chung hợp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà trị giá 540 trđ.
- Tài sản chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà trị giá 490 trđ (góp vốn).
Nhưng  đó có fần sở hữu chung of ông Minh và bà Thanh là 50% trị giá ngôi
nhà  Fàn sở hữu chung of ông Minh và bà Thanh là: 490/2 = 245 trđ. Fần sở hữu of bà Khánh là 245 trđ (50%).
Vậy tài sản  sở hữu chung hợp I of ông Thanh và bà Minh là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần sở hữu of ông Minh là 785/2 = 392,5 trđ, fần sở
hữu of bà Thanh là 392,5 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà Thanh là 392,5 trđ
+ Do bà Thanh chết không để lại di chúc nên toàn bộ di sản được chia theo fáp luật.
Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là: ông Minh (chồng) và Hòa, Hà
(2  con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 392,5 : 3 = 131 trđ.
. Minh được hưởng : 131 trđ
. Hòa được hưởng : 131 trđ
. Hà được hưởng : 131 trđ
* Thời điểm mở thừa kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông Minh để lại:
- Tài sản thuộc sở hữu of ông Minh  khối tài sản chung of vợ chồng (Minh - Thanh) là: 392,5 trđ
- Tài sản được thừa kế theo PL là: 131 trđ
Vậy di sản thừa kế do ông Minh để lại là: 392,5 + 131 = 523,5 trđ. b/ Chia di sản thừa kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/3 di sản mà ông Minh không lập di chúc: 523,5 : 3 = 174,5 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là 4  con: Hòa, Hà, Hằng,
Thái. (bà Khánh không được hưởng thừa kế do hôn nhân trái PL).
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 174,5 : 4 = 43,625 trđ
. Hòa được hưởng : 43,625 trđ
. Hà được hưởng : 43,625 trđ
. Hằng được hưởng : 43,625 trđ
. Thái được hưởng : 43,625 trđ
+ Chia theo di chúc: bà Khánh được hưởng 2/3 di sản : 523,5 x 2/3 = 349 trđ
. Giả sử Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định nên Thái là  thừa kế o fụ thuộc vào nội
dung di chúc và Thái fải được hưởng ít I là 2/3 suất nếu di sản được chia theo PL.
. Xác định 2/3 suất theo PL: 523,5/4 x 2/3 = 87,25 trđ
 Thái fải được hường là 87,25 trđ nhưng đã hưởng theo PL là 43,625 trđ nên còn thiếu
43,625 trđ lấy từ di chúc.
Bà Khánh được hưởng theo di chúc: 349 - 43,625 = 305,375 trđ Vậy:
. Khánh được hưởng : 303,375 trđ
. Thái được hưởng : 87,25 trđ
. Hòa được hưởng : 43,625 trđ
. Hà được hưởng : 43,625 trđ
. Hằng được hưởng : 43,625 trđ
* Tóm lại: Sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là:
. Hòa: 131 + 43,625 = 174,6255 trđ
. Hà: 131 + 43,625 = 174,6255 trđ . Hằng: 43,625 trđ . Thái: 87,25 trđ
. Khánh: 245 + 303,375 = 548,375 trđ
Bài 12: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hợp fáp,  quá trình chung sống sinh được
2  con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đồng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà ở số 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 được sự đồng ý of bà Thanh ông
Minh lấy bà Khánh và sinh được  con chung là chị Hằng (sinh năm 1981). Ông Minh
và bà Khánh cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với giá 20 cây vàng vào năm 1988 để 2
mẹ con bà Khánh ở. ( Bà Khánh góp 10 cây vàng, phần còn lại ông Minh bán chiếc xe tải
là tài sản chung với bà Thanh được 10 cây vàng)
Năm 1990 bà Thanh chết không để lại di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để lại di chúc
hợp fáp cho bà Khánh hưởng 1/2 di sản. Khi ông Minh chết, bà Khánh đã chi fí mai táng
hết 6 trđ bằng tài sản riêng của bà. Tháng 02/2003, do mâu thuẩn nên các con của ông
Minh đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I of Minh và bà Thanh trị giá 540 trđ (trong giấy tờ sở
hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà ở là tài sản chung of Minh và Khánh trị giá 490 trđ.
- các chị Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tục chung sống không có đăng ký kết hôn. Hãy xác định:
1/ Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
1/ Xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Giả sử bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế
thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác lập trước ngày 01/7/1991) của cá
nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 của UBTVQH
về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên thời hiệu khởi
kiện cuối cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Giả sử bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoặc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10
năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác
lập trước ngày 01/7/1991) của cá nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/QH10 năm
1998 của QH về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên
thời hiệu khởi kiện cuối cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa
kế là 10 năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế:
a/ Xác định di sản thừa kế:
* Thời điểm mở thừa kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sản thừa kế do bà Thanh để lại:
- Tài sản chung hợp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà trị giá 540 trđ.
- Tài sản chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà trị giá 490 trđ (góp vốn).
Nhưng  đó có fần sở hữu chung of ông Minh và bà Thanh là 50% trị giá ngôi
nhà  Fần sở hữu chung of ông Minh và bà Thanh là: 490/2 = 245 trđ. Fần sở hữu of bà Khánh là 245 trđ (50%).
Vậy tài sản  sở hữu chung hợp I of ông Thanh và bà Minh là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần sở hữu of ông Minh là:785/2 = 392,5 trđ, fần sở
hữu of bà Thanh là 392,5 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà Thanh là 392,5 trđ
+ Do bà Thanh chết không để lại di chúc nên toàn bộ di sản được chia theo fáp luật.
Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là: ông Minh (chồng) và Hòa, Hà
(2  con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 392,5 : 3 = 131 trđ.
. Minh được hưởng : 131 trđ
. Hòa được hưởng : 131 trđ
. Hà được hưởng : 131 trđ
* Thời điểm mở thừa kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông Minh để lại:
- Tài sản thuộc sở hữu of ông Minh  khối tài sản chung of vợ chồng (Minh - Thanh) là: 392,5 trđ
- Tài sản được thừa kế theo PL là: 131 trđ
Vậy di sản thừa kế do ông Minh để lại là: 392,5 + 131 = 523,5 trđ.
Khi ông Minh chết, bà Khánh đã chi phí mai táng hết 6 trđ bằng tài sản riêng of bà nên
fải lấy số tiền từ di sản of ông Minh trả lại cho bà Khánh.
Vì vậy: Bà khánh được hưỡng: 6 trđ.
 Di sản thừa kế do ông Minh để lại là: 523,5 - 6 = 517,5 trđ b/ Chia di sản thừa kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/2 di sản mà ông Minh không lập di chúc: 517,5:2= 258,75 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là 3  con: Hòa, Hà, Hằng (bà
Khánh không được hưởng thừa kế do hôn nhân trái PL).
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 258,75 : 3 = 86,25 trđ
. Hòa được hưởng : 86,25 trđ
. Hà được hưởng : 86,25 trđ
. Hằng được hưởng : 86,25 trđ
+ Chia theo di chúc: bà Khánh được hưởng 1/2 di sản : 517,5 : 2 = 258,75 trđ
. Do Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định nên bà Khánh được hưởng theo di chúc: 258,75 trđ Vậy:
. Khánh được hưởng: 258,75+6 = 264,75 trđ
. Hòa được hưởng : 86,25 trđ
. Hà được hưởng : 86,25 trđ
. Hằng được hưởng : 86,25 trđ
* Tóm lại: Sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là:
. Hòa: 131 + 86,25 = 217,25 trđ
. Hà: 131 + 86,25 = 217,25 trđ . Hằng: 86,25 trđ
. Khánh: 245 + 264,75 = 509,75 trđ
Bài 13: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hợp fáp, trong quá trình chung sống sinh được
2  con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đồng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà ở số 49, đường H, Tp Huế. Năm 1980 được sự đồng ý of bà Thanh ông
Minh lấy bà Khánh và sinh được  con chung là chị Hằng (sinh năm 1981). Ông Minh
và bà Khánh cũng mua ngôi nhà số 14, đường T với giá 20 cây vàng vào năm 1988 để 2
mẹ con bà Khánh ở. ( Bà Khánh góp 10 cây vàng, phần còn lại ông Minh bán chiếc xe tải
là tài sản chung với bà Thanh được 10 cây vàng)
Năm 1990 bà Thanh chết không để lại di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để lại di chúc
hợp fáp cho bà Khánh hưởng 3/4 di sản. Khi ông Minh chết, bà Khánh đã chi fí mai táng
hết 6 trđ bằng tài sản riêng của bà. Tháng 02/2003, do mâu thuẩn nên các con của ông
Minh đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I of Minh và bà Thanh trị giá 540 trđ (trong giấy tờ sở
hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà ở là tài sản chung of Minh và Khánh trị giá 490 trđ.
- các chị Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tục chung sống không có đăng ký kết hôn. Hãy xác định:
1/ Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
1/ Xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Giả sử bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế
thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác lập trước ngày 01/7/1991) của cá
nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 của UBTVQH
về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên thời hiệu khởi
kiện cuối cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Giả sử bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoặc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10
năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác
lập trước ngày 01/7/1991) của cá nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/QH10 năm
1998 của QH về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên
thời hiệu khởi kiện cuối cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa
kế là 10 năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế:
a/ Xác định di sản thừa kế:
* Thời điểm mở thừa kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sản thừa kế do bà Thanh để lại:
- Tài sản chung hợp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà trị giá 540 trđ.
- Tài sản chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà trị giá 490 trđ (góp vốn).
Nhưng  đó có fần sở hữu chung of ông Minh và bà Thanh là 50% trị giá ngôi
nhà  Fần sở hữu chung of ông Minh và bà Thanh là: 490/2 = 245 trđ. Fần sở hữu of bà Khánh là 245 trđ (50%).
Vậy tài sản  sở hữu chung hợp I of ông Thanh và bà Minh là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần sở hữu of ông Minh là:785/2 = 392,5 trđ, fần sở
hữu of bà Thanh là 392,5 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà Thanh là 392,5 trđ
+ Do bà Thanh chết không để lại di chúc nên toàn bộ di sản được chia theo fáp luật.
Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là: ông Minh (chồng) và Hòa, Hà
(2  con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 392,5 : 3 = 131 trđ.
. Minh được hưởng : 131 trđ
. Hòa được hưởng : 131 trđ
. Hà được hưởng : 131 trđ
* Thời điểm mở thừa kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông Minh để lại:
- Tài sản thuộc sở hữu of ông Minh  khối tài sản chung of vợ chồng (Minh - Thanh) là: 392,5 trđ
- Tài sản được thừa kế theo PL là: 131 trđ
Vậy di sản thừa kế do ông Minh để lại là: 392,5 + 131 = 523,5 trđ.
Khi ông Minh chết, bà Khánh đã chi phí mai táng hết 6 trđ bằng tài sản riêng of bà nên
fải lấy số tiền từ di sản of ông Minh trả lại cho bà Khánh.
Vì vậy: Bà khánh được hưỡng: 6 trđ.
 Di sản thừa kế do ông Minh để lại là: 523,5 - 6 = 517,5 trđ b/ Chia di sản thừa kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/4 di sản mà ông Minh o lập di chúc: 517,5 : 4 = 129,375 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là 3  con: Hòa, Hà, Hằng (bà
Khánh không được hưởng thừa kế do hôn nhân trái PL).
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 129,375 : 3 = 43,125 trđ
. Hòa được hưởng : 43,125 trđ
. Hà được hưởng : 43,125 trđ
. Hằng được hưởng : 43,125 trđ
+ Chia theo di chúc: bà Khánh được hưởng 3/4 di sản : 517,5 x 3/4 = 388,125 trđ
. Do Hòa, Hà, Hằng đã có công việc ổn định nên bà Khánh được hưởng theo di chúc: 388,125 trđ Vậy:
. Khánh được hưởng: 388,125 + 6 = 394,125 trđ
. Hòa được hưởng : 43,125 trđ
. Hà được hưởng : 43,125 trđ
. Hằng được hưởng : 43,125 trđ
* Tóm lại: Sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là:
. Hòa: 131 + 43,125 = 174,125 trđ
. Hà: 131 + 43,125 = 174,125 trđ . Hằng: 43,125 trđ
. Khánh: 245 + 394,125 = 639,125 trđ
Bài 14: Ông Minh và bà Thanh kết hôn hợp fáp, trong quá trình chung sống sinh được
2  con gái là Hòa (sinh năm 1975) và Hà (sinh năm 1977), đồng thời ông bà cũng tạo
lập được ngôi nhà ở số 49, đường H, Tp Huế. Năm 1987 được sự đồng ý of bà Thanh,
ông Minh lấy bà Khánh và không sinh được con nào Ông Minh và bà Khánh cũng mua
ngôi nhà số 14, đường T với giá 20 cây vàng vào năm 1988 để cho bà Khánh ở. (Bà
Khánh góp 10 cây vàng, phần còn lại ông Minh bán chiếc xe tải là tài sản chung với bà Thanh được 10 cây vàng)
Năm 1990 bà Thanh chết không để lại di chúc. Năm 2000 ông Minh chết để lại di chúc
hợp fáp cho bà Khánh hưởng 2/3 di sản. Tháng 8/2002, do mâu thuẩn nên các con của
ông Minh đã khởi kiện xin chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh. Được biết:
- Ngôi nhà ở là tài sản chung hợp I of Minh và bà Thanh trị giá 540 trđ (trong giấy tờ sở
hữu nhà đứng tên ông Minh).
- Ngôi nhà ở là tài sản chung of Minh và Khánh trị giá 490 trđ.
- Các chị Hòa, Hà đã có công việc ổn định.
- Sau khi bà Thanh chết, ông Minh và bà Khánh tiếp tục chung sống có đăng ký kết
hôn tại UBND có thẩm quyền. Hãy xác định:
1/ Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế  tr/hợp trên. Giài:
1/ Xác định thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế of ông Minh và bà Thanh:
+ Đ/v di sản do bà Thanh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 1990 (bà Thanh chết):
- Giả sử bà Thanh chết trước ngày 10/9/90: Theo qui định tại Điều 36 Pháp lệnh thừa kế
thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10 năm tính từ ngày 10/9/90 đến hết
ngày 09/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác lập trước ngày 01/7/1991) của cá
nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 20/8/98 của UBTVQH
về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ 01/7/1996 đến
01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên thời hiệu khởi
kiện cuối cùng là: hết ngày 09/3/2003.
- Giả sử bà Thanh chết vào ngày 11/9/90 (hoặc sau ngày 11/9/90 - 31/12/90) nên theo qui
định tại Điều 36 - Pháp lệnh thừa kế thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa kế là 10
năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết 10/9/2000. Tuy nhiên đây là thừa kế nhà ở (xác
lập trước ngày 01/7/1991) của cá nhân cho nên theo Nghị quyết số 58/1998/QH10 năm
1998 của QH về giao dịch dân sự về nhà ở xác lập trước ngày 01/7/1991 thì thời gian từ
01/7/1996 đến 01/01/1999 không tính vào thời hiệu khởi kiện (+ thêm 30 tháng) cho nên
thời hiệu khởi kiện cuối cùng là hết tháng 10/3/2003 (or hết 30/6/2003)
+ Đ/v di sản do ông Minh để lại: Thời điểm mở thừa kế là năm 2000 (ông Minh chết) nên
theo qui định tại Điều 648 - BLDS năm 1995 thì thời hiệu khởi kiện y/c chia di sản thừa
kế là 10 năm tính từ thời điểm mở thừa kế đến hết năm 2010.
2/ Xác định di sản và chia di sản thừa kế:
a/ Xác định di sản thừa kế:
* Thời điểm mở thừa kế 1: năm 1990 bà Thanh chết
+ Xác định di sản thừa kế do bà Thanh để lại:
- Tài sản chung hợp I of ông Minh và bà Thanh là ngôi nhà trị giá 540 trđ.
- Tài sản chung of ông Minh và bà Khánh là ngôi nhà trị giá 490 trđ (góp vốn).
Nhưng  đó có fần sở hữu chung of ông Minh và bà Thanh là 50% trị giá ngôi
nhà  Fần sở hữu chung of ông Minh và bà Thanh là: 490/2 = 245 trđ. Fần sở hữu of bà Khánh là 245 trđ (50%).
Vậy tài sản  sở hữu chung hợp I of ông Thanh và bà Minh là: 540 + 245 = 785 trđ
Khi 1 bên chết trước thì được chia đôi: Fần sở hữu of ông Minh là:785/2 = 392,5 trđ, fần sở
hữu of bà Thanh là 392,5 trđ.
Vậy di sản thừa kế of bà Thanh là 392,5 trđ
+ Do bà Thanh chết không để lại di chúc nên toàn bộ di sản được chia theo fáp luật.
Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là: ông Minh (chồng) và Hòa, Hà
(2  con). Mỗi được hưởng 1 suất ngang nhau là: 392,5 : 3 = 131 trđ.
. Minh được hưởng : 131 trđ
. Hòa được hưởng : 131 trđ
. Hà được hưởng : 131 trđ
* Thời điểm mở thừa kế 2: năm 2000 ông Minh chết
+ Xác định di sản thừa kế do ông Minh để lại:
- Tài sản thuộc sở hữu of ông Minh  khối tài sản chung of vợ chồng (Minh - Thanh) là: 392,5 trđ
- Tài sản được thừa kế theo PL là: 131 trđ
Vậy di sản thừa kế do ông Minh để lại là: 392,5 + 131 = 523,5 trđ. b/ Chia di sản thừa kế:
+ Chia di sản theo PL đ/v 1/3 di sản mà ông Minh o lập di chúc: 523,5 : 3 = 174,5 trđ
- Hàng thừa kế thứ I còn sống vào thời điểm mở thừa kế là Hòa, Hà ( 2  con) và bà
Khánh (vợ - hôn nhân hợp fáp).
- Mỗi  thừa kế cùng hàng được hưởng 1 suất ngang nhau là: 174,5 : 3 = 58 trđ
. Hòa được hưởng : 58 trđ
. Hà được hưởng : 58 trđ
. khánh được hưởng : 58 trđ
+ Chia theo di chúc: bà Khánh được hưởng 2/3 di sản : 523,5 x 2/3 = 349 trđ
. Do Hòa, Hà đã có công việc ổn định nên bà Khánh được hưởng theo di chúc: 349 trđ Vậy:
. Khánh được hưởng: 349 + 58 = 407 trđ
. Hòa được hưởng : 58 trđ
. Hà được hưởng : 58 trđ
* Tóm lại: Sau khi chia di sản thừa kế số tài sản mà mỗi  có được là: . Hòa: 131 + 58 = 189 trđ . Hà: 131 + 58 = 189 trđ
. Khánh: 245 + 407 = 652 trđ
Bài 15: Ông A và bà B kết hôn hợp fáp vào 1960 tại Hà Bắc,  quá trình chung sống
sinh được 3  con là C (sinh năm 1962), D (sinh 1964) và E (sinh năm 1977). Năm 1978
ông A lại chung sống với bà M như vợ chồng và sinh được 2  con chung là Q (sinh
1980) và N (sinh 1981). Năm 1989 bà B chết không để lại di chúc. Năm 1993 ông A lập
di chúc hợp fáp cho bà M hưởng 1/2 di sản, cho C hưởng 1/4 di sản. Năm 1994, C bị ốm