Bài 18: Hoàng Lê nht thng chí
(Trích Hi th i bn)
- Ngô gia văn phái-
I. Kiến thc cn nh
1. Vài nét v tác gi, tác phm
a. Tác gi
- Ngô gia văn phái: nhóm tác giả thuc dòng h Ngô Thì, làng T Thanh Oai, huyn Thanh
Oai, tnh Hà Tây (nay là Thành ph Hà Ni).
hai tác gi chính:
- Ngô Thì C (1753 - 1788), làm quan thi Lê Chiêu Thng.
- Ngô Thì Du (1772 - 1840), làm quan dưới triu nhà Nguyn.
b. Tác phm
- Hoàng Lê nht thng chí là tác phm bng ch Hán thuc th loi tiu thuyết lch s, viết theo
kiểu chương hồi.
- Ch đề: Ca ngi chiến thng ly lng ca nghĩa quân Tâyn và vua Quang Trung. Đng thi,
tác phm miêu t s tht bi thm hi của quân tướng nhà Thanh cùng bọn bán nước.
2. Ni dung
a. Hình tượng Quang Trung - Nguyn Hu
- Quang Trung là mt đấng minh quân, hết lòng u ớc, thương n: nghe tin giặc đến ông
gin lm bèn hp với các tướng , đích thân đánh giặc. Nguyn Hu viết li d quân , t o
hành vi xâm lưc của người phương Bắc, khẳng đnh ch quyền, độc lp t ch, tinh thn yêu
c, ý chí quyết chiến, quyết thng ca quân dân ta.
- Nguyn Hu là người trí tu sáng sut và tm nhìn xa tng rng: Ông lên ngôi vua ly
niên hiu Quang Trung. Ông đã nhìn nhn, phân tích đánh gtình hình giữa quân đch
quân ta để đưa ra phương hướng chiến lược cho quân ta. Mi khởi binh đánh giặc, nhưng Quang
Trung đã có quyết sách ngoi giao và kế hoạch 10 năm tới sau thi bình.
- Quang Trung tài dùng ngưi: Ông quyết đoán nhưng không độc đoán, nghe lời p ý ca
qun thn, hi ý kiến ca hiền trong thiên hạ. Nhà vua thy ưu điểm nhược điểm ca
ớng sĩ dưới quyn để s dng mt cách phù hợp, thưởng, pht nghiêm minh.
- Quang Trung là một dũng ng tài ba: Ông t chc mt cuc hành binh thn tc, chưa đầy
mt tuần đã tiến t Phú Xuân đến Tam Điệp, vừa đi vừa chiêu binh. Xut phát ngày 30 Tết đến
mùng 5 Tết đã giải phóng Thăng Long va hành quân vừa đánh giặc va thu hi giang sơn, tng
chiến dch ch trng trong 10 ngày. Nhà vua s dng nhng chiến thuật đánh giặc khắc nhau để
phù hp vi từng đồn gic.
- Hình nh vua Quang Trung lm liệt cưỡi voi thúc độc quân vi tm áo bào màu đỏ đã khc
họa hình tượng ngưi anh hùng mnh m, trí tu sáng suốt, tài điều binh khiển tướng, là người t
chc và là linh hn ca cuc chiến.
b. S thm bi của luc bán nước và lũ cướp nước
- S tht hi thm bi của binh tướng nhà Thanh: Tôn Ngh t tht c t vẫn. Tướng dưới thì
“s mt mt, nga không kịp đóng yên”,… Quân sĩ chân tay run lẩy by xin hàng, b chy dm
đạp lên nhau mà chết,
- S phm bi thm của bán c: Chiêu Thng phi chu ni s nhc ca k bán nước cu
vinh, phi chu cnh vong quc.
II. Son bài
Bài 1.
- Đại ý: Qua s kiện Quang Trung đại pquân Thanh, tác gi tái hin chân thực hình tượng
người anh hùng áo vi Nguyn Hu với mưu t tuyệt vi; đồng thi, tác gi cũng phản ánh rõ s
thm bi của quân tướng nhà Thanh và s phn bi đát của vuai Lê Chiêu Thng.
- B cc:
+ Phn 1 (t đầu cho đến “tháng chạp năm Mậu Thân 1788”): Quân Thanh xâm lược Thăng
Long, Quang Trung lên ngôi hoàng đếh lnh xuất quân đánh giặc Thanh.
+ Phn 2 (tiếp đến “kéo vào thành”): Cuc hành quân thn tc và chiến thng ly lng ca vua
Quang Trung.
+ Phn 3 (phn còn li): S đại bi của quân tướng nhà Thanh s phận bi đát của vua i
Chiêu Thng.
Bài 2.
- Hình nh vua Quang Trung trong đon trích:
+ Quang Trung là một người có lòng yêu nưc, lòng t hào dân tc sâu sc. Do vy, khi nghe tin
quân Thanh đến Thăng Long, Quang Trung đã thân chinh ct quân ra Bc dp giặc xâm lược.
+ Quang Trung một người tính cách quyết đoán, cái nhìn chiến lược sáng suốt. Đồng
thi, ông cũng là một người biết lng nghe ý kiến của tướng sĩ.
+ Quang Trung mt v ớng i ba, có tài điều khin binh lính, trù hoạch quân mưu, hiểu đch
hiu ta. Đặc biệt, ông cũng là một người t tin, có tm nhìn xa trông rng khi ha chc chn vi
binh nh: “hẹn đến ngày mng 7 năm mới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng”…
- Ngun cm hng chi phi ni bút ca các tác gi ngun cm hứng yêu nước t hào n
tc. Chính vy, các tác gi đã viết rt hay, rt tht v người anh hùng Nguyn Hu.
Bài 3.
- S thm bi của quân tướng nhà Thanh được tác gi miêu t c thể, sinh động:
+ trn Hi, khi b y kín, ai nấy rng ri s hãi, liền xin ra hàng, lương thực khí gii
đều b quân Nam ly hết”.
+ trn Ngc Hi, trong cách đánh giáp lá cà của quân Nam, “quân Thanh chống không ni, b
chy tán lon, giày xéo lên nhau chết,…, thây nằm đầy đồng, máu chy thành sui, quân
Thanh đại bại”.
+ “Sầm Nghi Đống t tht c chết”.
+ Trên đường chy v Thăng Long, quân Thanh b “quân Tây Sơn lùa voi cho giày đp, chết đến
hàng vạn người”.
+ “Tôn Nghị s mt mt, nga không kịp đóng yên, người không kp mc áo giáp, dn bn
lính k mã ca mình chuồn trước qua cu phao, ri nhằm hướng bc mà chạy”…
- S phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thng:
+ Cầu đứt, vua phải cướp thuyn của dân để chèo sang b bc chạy theo Tôn Sĩ Nghị, “luôn my
ngày không ăn, ai nấy đều đã mệt l”.
+ Khi quân Tây Sơn đuổi đến nơi, vua tôi Chiêu Thống li cung quýt chy theo đường tt
trong núi mà đến ca i để “cùng nhìn nhau than thở, oán gin chảy nước mắt”.
- Li văn trn thut ca tác gi: ca ngi chiến công chói li ca vua Quang Trung, lên án b mt
xâm lược của quân tưng nhà Thanh và b mt phản nước, hin ca vua tôi Lê Chiêu Thng.
- Ngòi bút ca tác gi khi miêu t hai cuc tháo chy (ca quân tướng nhà Thanh và ca vua tôi
Lê Chiêu Thng) có s khác nhau:
+ Cuc tháo chy của quân tướng nhà Thanh cuc tháo chy ca bn giặc xâm lược. Đứng
trên lập trường dân tc, các tác gi đã lên án hành động ca chúng.
+ Đối vi cuc tháo chy ca vua tôi Chiêu Thng, tuy cũng miêu t đúng sự tht s phn bi
đát của vua tôi Lê Chiêu Thống nhưng trong cách miêu t, các tác gi vn có chút ngm ngùi ca
nhng qun thần cũ đối với vua Lê đưc n cha trong nhng chi tiết như ngưi th hào bt giác
rơi lệ, mi vua vào tri thết gà chiêu đãi,…
Bài 4.
Nhn xét v ngh thut trn thut của đoạn trích:
- K chuyn xen k miêu t mt cách c thể, sinh động, gây được n tượng mnh.
- K chuyn dựa trên quan điểm lch s đúng đắn.

Preview text:

Bài 18: Hoàng Lê nhất thống chí
(Trích Hồi thứ Mười bốn) - Ngô gia văn phái-
I. Kiến thức cần nhớ
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm a. Tác giả
- Ngô gia văn phái: nhóm tác giả thuộc dòng họ Ngô Thì, ở làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh
Oai, tỉnh Hà Tây (nay là Thành phố Hà Nội). Có hai tác giả chính:
- Ngô Thì Chí (1753 - 1788), làm quan thời Lê Chiêu Thống.
- Ngô Thì Du (1772 - 1840), làm quan dưới triều nhà Nguyễn. b. Tác phẩm
- Hoàng Lê nhất thống chí là tác phẩm bằng chữ Hán thuộc thể loại tiểu thuyết lịch sử, viết theo kiểu chương hồi.
- Chủ đề: Ca ngợi chiến thắng lẫy lừng của nghĩa quân Tây Sơn và vua Quang Trung. Đồng thời,
tác phẩm miêu tả sự thất bại thảm hại của quân tướng nhà Thanh cùng bọn bán nước. 2. Nội dung
a. Hình tượng Quang Trung - Nguyễn Huệ
- Quang Trung là một đấng minh quân, hết lòng yêu nước, thương dân: nghe tin giặc đến ông
giận lắm bèn họp với các tướng sĩ, đích thân đánh giặc. Nguyễn Huệ viết lời dụ quân sĩ, tố cáo
hành vi xâm lược của người phương Bắc, khẳng định chủ quyền, độc lập tự chủ, tinh thần yêu
nước, ý chí quyết chiến, quyết thắng của quân dân ta.
- Nguyễn Huệ là người có trí tuệ sáng suốt và có tầm nhìn xa trông rộng: Ông lên ngôi vua lấy
niên hiệu là Quang Trung. Ông đã nhìn nhận, phân tích và đánh giá tình hình giữa quân địch và
quân ta để đưa ra phương hướng chiến lược cho quân ta. Mới khởi binh đánh giặc, nhưng Quang
Trung đã có quyết sách ngoại giao và kế hoạch 10 năm tới sau thời bình.
- Quang Trung có tài dùng người: Ông quyết đoán nhưng không độc đoán, nghe lời góp ý của
quần thần, hỏi ý kiến của hiền sĩ trong thiên hạ. Nhà vua thấy rõ ưu điểm và nhược điểm của
tướng sĩ dưới quyền để sử dụng một cách phù hợp, thưởng, phạt nghiêm minh.
- Quang Trung là một dũng tướng tài ba: Ông tổ chức một cuộc hành binh thần tốc, chưa đầy
một tuần đã tiến từ Phú Xuân đến Tam Điệp, vừa đi vừa chiêu binh. Xuất phát ngày 30 Tết đến
mùng 5 Tết đã giải phóng Thăng Long vừa hành quân vừa đánh giặc vừa thu hồi giang sơn, tổng
chiến dịch chỉ trọng trong 10 ngày. Nhà vua sử dụng những chiến thuật đánh giặc khắc nhau để
phù hợp với từng đồn giặc.
- Hình ảnh vua Quang Trung lẫm liệt cưỡi voi thúc độc quân sĩ với tấm áo bào màu đỏ đã khắc
họa hình tượng người anh hùng mạnh mẽ, trí tuệ sáng suốt, tài điều binh khiển tướng, là người tổ
chức và là linh hồn của cuộc chiến.
b. Sự thảm bại của luc bán nước và lũ cướp nước
- Sự thất hại thảm bại của binh tướng nhà Thanh: Tôn Sĩ Nghị thì thắt cổ tự vẫn. Tướng dưới thì
“sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên”,… Quân sĩ chân tay run lẩy bẩy xin hàng, bỏ chạy dẫm
đạp lên nhau mà chết,…
- Số phậm bi thảm của lũ bán nước: Lê Chiêu Thống phải chịu nỗi sỉ nhục của kẻ bán nước cầu
vinh, phải chịu cảnh vong quốc. II. Soạn bài Bài 1.
- Đại ý: Qua sự kiện Quang Trung đại phá quân Thanh, tác giả tái hiện chân thực hình tượng
người anh hùng áo vải Nguyễn Huệ với mưu trí tuyệt vời; đồng thời, tác giả cũng phản ánh rõ sự
thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. - Bố cục:
+ Phần 1 (từ đầu cho đến “tháng chạp năm Mậu Thân 1788”): Quân Thanh xâm lược Thăng
Long, Quang Trung lên ngôi hoàng đế và hạ lệnh xuất quân đánh giặc Thanh.
+ Phần 2 (tiếp đến “kéo vào thành”): Cuộc hành quân thần tốc và chiến thắng lẫy lừng của vua Quang Trung.
+ Phần 3 (phần còn lại): Sự đại bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống. Bài 2.
- Hình ảnh vua Quang Trung trong đoạn trích:
+ Quang Trung là một người có lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc sâu sắc. Do vậy, khi nghe tin
quân Thanh đến Thăng Long, Quang Trung đã thân chinh cất quân ra Bắc dẹp giặc xâm lược.
+ Quang Trung là một người có tính cách quyết đoán, có cái nhìn chiến lược sáng suốt. Đồng
thời, ông cũng là một người biết lắng nghe ý kiến của tướng sĩ.
+ Quang Trung là một vị tướng tài ba, có tài điều khiển binh lính, trù hoạch quân mưu, hiểu địch
hiểu ta. Đặc biệt, ông cũng là một người tự tin, có tầm nhìn xa trông rộng khi hứa chắc chắn với
binh lính: “hẹn đến ngày mồng 7 năm mới thì vào thành Thăng Long mở tiệc ăn mừng”…
- Nguồn cảm hứng chi phối ngòi bút của các tác giả là nguồn cảm hứng yêu nước và tự hào dân
tộc. Chính vì vậy, các tác giả đã viết rất hay, rất thật về người anh hùng Nguyễn Huệ. Bài 3.
- Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh được tác giả miêu tả cụ thể, sinh động:
+ Ở trận Hà Hồi, khi bị vây kín, “ai nấy rụng rời sợ hãi, liền xin ra hàng, lương thực khí giới
đều bị quân Nam lấy hết”.
+ Ở trận Ngọc Hồi, trong cách đánh giáp lá cà của quân Nam, “quân Thanh chống không nổi, bỏ
chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà chết,…, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối, quân Thanh đại bại”.
+ “Sầm Nghi Đống tự thắt cổ chết”.
+ Trên đường chạy về Thăng Long, quân Thanh bị “quân Tây Sơn lùa voi cho giày đạp, chết đến
hàng vạn người”.
+ “Tôn Sĩ Nghị sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp, dẫn bọn
lính kị mã của mình chuồn trước qua cầu phao, rồi nhằm hướng bắc mà chạy”…
- Số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống:
+ Cầu đứt, vua phải cướp thuyền của dân để chèo sang bờ bắc chạy theo Tôn Sĩ Nghị, “luôn mấy
ngày không ăn, ai nấy đều đã mệt lử”.
+ Khi quân Tây Sơn đuổi đến nơi, vua tôi Lê Chiêu Thống lại cuống quýt chạy theo đường tắt
trong núi mà đến cửa ải để “cùng nhìn nhau than thở, oán giận chảy nước mắt”.
- Lối văn trần thuật của tác giả: ca ngợi chiến công chói lọi của vua Quang Trung, lên án bộ mặt
xâm lược của quân tướng nhà Thanh và bộ mặt phản nước, hại dân của vua tôi Lê Chiêu Thống.
- Ngòi bút của tác giả khi miêu tả hai cuộc tháo chạy (của quân tướng nhà Thanh và của vua tôi
Lê Chiêu Thống) có sự khác nhau:
+ Cuộc tháo chạy của quân tướng nhà Thanh là cuộc tháo chạy của bọn giặc xâm lược. Đứng
trên lập trường dân tộc, các tác giả đã lên án hành động của chúng.
+ Đối với cuộc tháo chạy của vua tôi Lê Chiêu Thống, tuy cũng miêu tả đúng sự thật số phận bi
đát của vua tôi Lê Chiêu Thống nhưng trong cách miêu tả, các tác giả vẫn có chút ngậm ngùi của
những quần thần cũ đối với vua Lê được ẩn chứa trong những chi tiết như người thổ hào bất giác
rơi lệ, mời vua vào trại thết gà chiêu đãi,… Bài 4.
Nhận xét về nghệ thuật trần thuật của đoạn trích:
- Kể chuyện xen kẽ miêu tả một cách cụ thể, sinh động, gây được ấn tượng mạnh.
- Kể chuyện dựa trên quan điểm lịch sử đúng đắn.