Bài 2. mạng lan ảo và định tuyến rip | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

VLAN giúp phân chia mạng và bảo mật thông tin, trong khi RIP là một giao thức định tuyến đơn giản cho phép các router trao đổi thông tin định tuyến. Việc hiểu và cấu hình VLAN cùng với định tuyến RIP là rất quan trọng trong quản lý mạng hiệu quả và bảo mật thông tin. Các tham số thời gian cho việc cập nhật bảng định tuyến, ví dụ: cập nhật (update timer), chờ (timeout timer).

Môn:
Thông tin:
25 trang 1 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài 2. mạng lan ảo và định tuyến rip | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

VLAN giúp phân chia mạng và bảo mật thông tin, trong khi RIP là một giao thức định tuyến đơn giản cho phép các router trao đổi thông tin định tuyến. Việc hiểu và cấu hình VLAN cùng với định tuyến RIP là rất quan trọng trong quản lý mạng hiệu quả và bảo mật thông tin. Các tham số thời gian cho việc cập nhật bảng định tuyến, ví dụ: cập nhật (update timer), chờ (timeout timer).

37 19 lượt tải Tải xuống
Lab2 TLHT Ttqtm - khong co
BÀI 2. M NG LAN NH TUY N RIP ẢO VÀ ĐỊ
Mục đích:
- m b m ng LAN o và giao th nh tuyNgười hc n ắt được v ức đị ến [3].
- c hi c c u trúc các h ng trên. Người h ểu đượ th
- C nh tuy n RIP [7] ấu hình cơ bản chia VLAN và đị ế
2.1 Mô t VLAN.
2.1.1 T ng quan v VLAN.
VLAN là c m t vi t t t c a Virtual Local Area Network (hay Virtual LAN) hay còn ế
đượ c g i là m ng LAN o. VLAN là m t k thu t cho phép t o l p các m ạng LAN độc lp
m t cách logic trên ng m t Switch hay cùng m t ki n trúc h t ng v t lý. Vi c t o l ế p
nhi u m ng LAN o trong cùng m t m ng c c b a các khoa trong m ng h c, (gi ột trư
gi a các phòng máy,...) giúp gi m thi u n qu ng ( mi broadcast domain) cũng như tạo
thun l i cho vi c qu n lý m t m ng c c b r ng l ng con ớn. VLAN tương đương như m
(subnet).
Hình 2. 1 Mô hình chia VLAN
Vlan định nghĩa các broadcast domains trong mạng lp 2. Broadcast domains là tp
h p t t c các thi t b s nh c các broadcast frame có ngu n g c t b t k ế ận đượ thiết b nào
trong vùng. Broadcast dom ng gi i h n b i Router Router không chuy n ti p ains thườ ế
broadcast domains.
Switch Layer 2 t o ra broadcast domains d u hình Switch. Switch là c a trên c ầu đa
năng cho phép tạ ống như mộo nhiu broadcast domains. Mi broadcast domains gi t y
cu o riêng bi t trong m t Switch. Có th xác định m t ho c nhi u c u o (virtual bridges)
trong m t Switch. M i cây c u o t t mi n qu ng m ạo trong switch định nghĩa mộ i
(Vlan). Lưu lượng không th truy n tr c ti n Vlan khác (gi a broadcast domain) trong ếp đế
ph m vi chuy i ho c gi a hai thi t b chuy ển đổ ế n m kạch. Để ết ni hai Vlan khác nhau,
ph d ng Router ho c Switch layer 3. i s
2.1.2 Phân lo i VLAN.
- - based VLANPort : là cách c n và ph bi n. M i c ng cấu hình VLAN đơn giả ế a
Switch đượ ặc địc gn vi mt VLAN xác định (m nh là VLAN 1), do vy b t c thi t b ế
host nào g n vào c u thu c m ổng đó đề ột VLAN nào đó.
- MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được s dng do có nhiu bt
tin trong vi n lý. M u v i m nh. c qu i đ a ch MAC được đánh dấ ột VLAN xác đị
- based VLANProtocol : Cách c u hình này g n gi ống như MAC Address based,
nhưng sử ột đị logic hay đị cho đị dng m a ch a ch IP thay thế a ch MAC. Cách cu hình
không còn thông d ng nh s d ng giao th c DHCP.
2.1.3 L i ích VLAN.
- : VLAN chia m ng LAN thành nhiTiết ki a h ng mệm băng thông c th ng u
đoạn (segment) nh , m ỗi đoạn đó là một vùng qu ng bá (broadcast domain). Khi có gói tin
qu ng bá (broadcast), nó s được truyn duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia
VLAN giúp tiết kiệm băng thông ca h thng m ng.
- : Do các thi t b các VLAN khác nhau không th truy Tăng khả năng bả o mt ế
nh p vào nhau (tr khi s d ng router n i gi a các VLAN). d , chia làm 02 VLAN
Phòng k toán và Phòng cntt; các máy tính trong VLAN Phòng k toán th liên lế ế ch c
được v i nhau. Máy VLAN Phòng k toán không th k t nế ế ối được vi máy tính VLAN
Phòng cntt.
- D dàng thêm hay b t máy tính vào VLAN: Vi c thêm m t máy tính vào VLAN
rất đơn giả ổng cho máy đó vào VLAN mong muốn, ch cn cu hình c n.
- Giúp mng có tính linh động cao: VLAN có th d dàng di chuy n các thi t b . Gi ế
s trong d trên, sau m t th i gian s d ng công ty quy m i b ph m ết định đ n t
t ng riêng bi t. V i VLAN, i qu n tr c n c u hình l i các c ng switch r ngườ ch ồi đặt
chúng vào các VLAN theo yêu c u. VLAN có th c c đượ ấu hình tĩnh hay động. Trong cu
hình tĩnh, ngườ ỗi switch. Sau đó, gán i qun tr mng phi cu hình cho tng cng ca m
cho vào m ng m i c ng c a switch th t c u ột VLAN nào đó. Trong cấu hình độ
hình VLAN cho mình d i vào. ựa vào địa ch MAC ca thiết b được kết n
2.2 C u hình VLAN.
2.2.1 M c tiêu VLAN.
- c hi VLAN. Người h ểu rõ hơn về
- C u hình chia VLAN cho 1 doanh nghi p
2.2.2 Sơ đồ VLAN.
Hình 2. 2 chia VLANSơ đồ
Yêu cu:
- t tên cho Sw, c u hình các lo i m u Đặ t kh
- Chia VLAN 10, 20, 30 theo các phòng k thu toán, phòng HCQT. t, phòng kế
- IP cho t ng PC trong cùng VLAN. Gán địa ch
- m tra các PC trong cùng VLAN. Ki
- m tra các PC khác vùng VLAN. Ki
2.2.3 c u hình . VLAN
a. t tên cho Sw, c i m t kh u Đặ u hình các lo
Switch> enable
Switch# configure terminal
Switch(config)# Sw1 [hostname <tên SW>] hostname
Sw1(config)#exit
Các loi m t kh u.
- C u hình m u cisco cho c ng Console t kh
Sw1(config)# line console 0
Sw1(config-line)# 123 password
Sw1(config-line)# login
Sw1(config-line)# exit
- C u hình m u cisco cho c ng Line vty t kh
Sw1(config)# line vty 0 4
Sw1(config-line)# 456 password
Sw1(config-line)#login
Sw1(config-line)#exit
- t m t kh u nh y t Privileged ( #) là abc Đặ mode User ( > ) sang
Sw1(config)# abc enable secret
b. C u hình chia VLAN.
- VLAN 10 PHÒNG K T THU
Sw1(config)#Vlan 10
Sw1(config-vlan)#name P.KYTHUAT [Đặt tên VLAN]
Sw1(config)#exit
+ Cách 1: Gán t ng cho VLAN ng c
Sw1(config)#interface f0/1
Sw1(config-if)#switchport access vlan 10
Sw1(config)#exit
+ Cách 2: Gán nhi ng cho VLAN u c
Sw1(config)# [gán t n 5]interface -5 range f0/1 port 1 đế
Sw1(config- -rangeif )#switchport access vlan 10
Sw1(config)#exit
- VLAN 20 PHÒNG K TOÁN
Sw1(config)#Vlan 20
Sw1(config-vlan)#name P.KETOAN [Đặt tên VLAN]
Sw1(config)#exit
+ Gán nhi ng cho VLAN u c
Sw1(config)#interface range f0/6-10 [gán t port 6 n 10] đế
Sw1(config- -rangeif )#switchport access vlan 20
Sw1(config)#exit
- VLAN 30 PHÒNG HCQT
Sw1(config)#Vlan 30
Sw1(config-vlan)#name P.HCQT t tên VLAN]
Sw1(config)#exit
+ Gán nhi ng cho VLAN u c
Sw1(config)# [gán t port 11 n 1interface range f0/11-15 đế 5]
Sw1(config- -rangeif )#switchport access vlan 30
Sw1(config)#exit
b. m tra VLAN. Ki
- G n thêm 01 Laptop vào Port 2 (f0/2) trong ph m vi VLAN 10
Hình 2. 3 K i thêm La top vào VLAN 10ết n p
Hình 2. 4 Ping liên thông
- Liên thông laptop t m vi VLAN 10 sang PC VLAN 20 Port 2 (f0/2) trong ph
Hình 2. 5 Ping không liên thông sang VL 20AN
c. K ết lun.
- Các PC không cùng VLAN thì không th n nhau Ping đế
- Các PC cùng VLAN như cùng Switch riêng biệt, khác VLAN khác Switch.
- Để các PC khác VLAN giao tiếp được vi nhau thì c n k t n i v i Router ho c Switch ế
layer 3.
2.3 Mô t RIP.
2.3.1 Gi i thi u chung
Ngày nay, m t liên m ng có th l n m c m t giao th ớn đế ức định tuyến không th x
lý công vi c c p nh t các b nh tuy n c a t t c các b nh tuy n. Vì lý do y, liên ảng đị ế đị ế
m c chia thành nhi u h ng t (AS-Autonomous System). H ng tạng đượ th tr th tr
m t nhóm các m ng và b nh tuy đị ến chung chính sách qun trị. đôi khi còn đưc
g i là mi nh tuy n (routing domain). Các giao th nh tuy ền đị ế ức đị ến được s d ng bên trong
m c g i là giao th nh tuy n n i mi n IGP (Interior Gateway Protocol). t AS đượ ức đị ế
Để thc hiện định tuyến gia các AS v i nhau phi s d ng m t giao thc riêng g i
giao thức đnh tuy n ngo i mi n EGP (Exterior Gateway Protocol). Routing Information ế
Protocol (RIP) được thi t k ế ế như là một giao thức IGP dùng cho các AS có kích thước nh ,
không s d ng cho h thng mng l n ph c t p. Hi n nay có nhi u giao th ức định tuyến
đang được s dng. Tuy nhiên trong phn y ch trình bày v giao th nh ức thông tin đị
tuy n RIP (Routing Information Protocol). ế
RIP xu t hi n s m nh c vi t b i C. Hedrick trong ất vào tháng 6 năm 1988 đư ế
Trường Đại học Rutgers. Được s d ng r ng rãi nh t và tr thành giao th ức định tuy n ph ế
bi n nh nh tuyế ất trong đị ến mạng. RIP đã chính thứ ịnh nghĩa trong hai văn bảc được đ n là:
Request For Comments (RFC) 1058 và 1723. RFC 1058 (1988) là văn bản đu tiên mô t
đầy đủ nht v s thi hành c n c p nh t cho ủa RIP, trong khi đó RFC 1723 (1994) chỉ là b
b n RFC 1058.
RIP m t giao th nh tuy n c s d ng cho các h ng t ức đị ế miền trong đư th tr.
Giao th nh tuy n thu c lo i giao th nh tuy n kho ng cách veức thông tin đị ế ức đị ế ctơ, giao
thc s d ng giá tr c nh ngu để đo lường đó là số bướ ảy (hop count) trong đường đi từ n
đến đích. Mỗi bước đi trong đườ g đi từ ồn đến đích được coi như có giá trịn ngu 1 hop
count. Khi m t b nh tuy n nh c 1 b n tin c p nh nh tuy n cho các gói tin thì đị ế ận đượ ật đị ế
nó s c ng 1 vào giá tr đo lường đồng th i c p nh t vào b nh tuy n. RIP có hai phiên ảng đị ế
b n:
RIP phiên bản 1 RIPv1 (RIP version 1).
RIP phiên bản 2 RIPv1 (RIP version 2).
2.3.2 t toán. Thu
Thut toán RIP s d ng thu ật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách DVA (Distance
Vectơ Algorithms). Thuật toán Vectơ kho ật toán đị ến tương ng cách: mt thu nh tuy
thích nhằm tính toán con đườ ựa trên phương ng ngn nht gia các cp nút trong mng, d
pháp t -Ford. Các nút m ng th n quá ập trung được biết đến như là thuật toán Bellman c hi
trình trao đổi thông tin trên cơ s ủa đị đích, nút kế ếp, và con đườ c a ch ti ng ngn nht ti
đích.
Cơ chế hoạt động.
Mỗi Router sẽ gửi toàn bộ bảng định tuyến của nó cho router láng giềng theo định
kỳ 30s/lần. Thông tin này lại tiếp tục được láng giềng lan truyền tiếp cho các láng
giềng khác cứ thế lan truyền ra mọi router trên toàn mạng. Kiểu trao đổi thông
tin như thế gọi là “lan truyền theo tin đồn”.
Metric trong RIP được tính theo hop count số node lớp 3 (router) phải đi qua trên -
đường đi đến đích. Với RIP giá trị metric tối đa 15, giá trị metric = 16 được gọi
là infinity metric (metric vô hạn), nghĩa là một mạng chỉ được phép cách nguồn tin
không được quá 15 router (max router=15), nếu nó cách nguồn tin 16 router trở lên,
nó sẽ không thể nhận nguồn tin y và nguồn tin này sẽ không thể đi đến đích được.
RIP chạy trên nền UDP port 520
RIPv2 là một giao thức classless còn RIP1 là giao thức classfull.
Cách hoạt động của RIP có thể dẫn đến Loop nên một số quy tắc chống loop và một
số timer được đưa ra. Các quy tắc các timer y thể làm giảm tốc độ hội tụ
của RIP.
AD của RIP là 120.
Các quy t ng loop. c ch
Split-horizon
Route-poisoning
Poison-reverse
Trigger-update
Holddown timer
Các b timer.
Update timer
Invalid timer
Flush timer
2.4 C u hình RIP.
2.4.1 M c tiêu RIP.
- i h giao th nh tuy n. Giúp ngườ c nm được v ức đị ế
- i h t toán RIP. Giúp ngườ c nm được thu
- ho ng giao th c RIP. Hiểu được cơ chế t độ
- C c m t h ng doanh nghi p nh . ấu hình đượ th
2.4.2 m Sơ đồ ng.
Hình 2. 6 c nh tuy n RIP Sơ đồ ấu hình đị ế
Yêu cu:
- S d ng ph n m m Packet Tracert thiết kế theo sơ đồ trên.
- IP cho các PC. Đặt tên cho các Router gắn địa ch
- M thêm c ng Serial cho các router.
- C u hình các c . ổng đa ch theo gán nhãn sơ đồ
- C nh tuyấu hình đị ến RIP và RIPv2.
- M ng h i t .
2.4.3 Các bước cu hình.
a. C u hình cho các thi . ết b
Router 1.
Router>enable
Router#configure terminal
Router(config)# hostname R1
R1(config)#interface s0/0/0
R1(config-if)# ip address 192.168.1.1 255.255.255.0
R1(config-if)# no shutdown
R1(config-if)# exit
R1(config)# interface g0/0
R1(config-if)# ip address 10.0.0.1 255.255.0.0
R1(config-if)# no shutdown
R1(config-if)#exit
R1(config)#do write [Lưu cấu hình trên mode config]
Router 2.
Router>enable
Router#configure terminal
Router(config)# hostname R2
R1(config)#interface s0 /0/1
R1(config-if)# ip address 192.168.1.2 255.255.255.0
R1(config-if)# no shutdown
R1(config-if)# exit
R1(config)#interface g0/1
R1(config-if)# ip address 11.0.0.1 255.255.0.0
R1(config-if)# no shutdown
R1(config-if)# exit
R1(config)#do write
PC0.
IP 10.0.0.2
Subnet mask:255.255.255.0
Gateway:10.0.0.1
PC1.
IP: 11.0.0.2
Subnet mask:255.255.255.0
Gateway:11.0.0.1
b. Kim tra các k t nế i (s d nh Ping). ng l
Ping t PC0 a ch 10.0.0.1 sang đị
Ping t PC0 a ch 192.168.1.1 sang đị
Ping t PC0 a ch 192.168.1.2 sang đị
- n th y PC0 không th 192.168.1.2 Trong quá trình Ping nh ấy địa ch
Hình 2. 7 PC0 ping t i các thi ết b
- c tTương tự PC1 ping liên thông đư ới các IP 11.0.0.1 192.168.1.2 nhưng không
ping liên c t thông đượ i IP 192.168.1.1.
Ping từ router.
- Ping t R1
Hình 2. 8 ping liên thông n ng, ngo ng không liên thông i m i m
- R2 ping liên thông t c các IP 11.0.0.2 và 192.168.1.1 tuy nhiên R2 không Tương tự ới đượ
ping liên thông t c IP 10.0.0.2. ới đư
Xem bảng định tuyến trên router (show ip route).
- B nh tuy , R2. ng đị ến R1
Hình 2. 9 B nh tuy n ảng đị ế R1, R2
Nhn xét: Nhìn vào hai b nh tuy n trên y r a ch m ng ping ảng đị ế th ằng thông tin đị
không thành công s nh tuy n. không được lưu trên bảng đị ế
c. Cu hình RIP cho các Router.
R1(config)# router rip
R1(config-router)#network 192.168.1.0
R1(config-router)#network 10.0.0.0
R1(config-router)# exit
R2(config)#router rip
R2(config-router)#network 11.0.0.0
TR2(config-router)#network 192.168.1.0
R2(config-router)# exit
- Xem l i b nh tuy ng đ ến R1, R2.
Hình 2. 10 K i liêng thông gi a R1 và R2 ết n
Nhn xét: Trên b nh tuy n, ảng thông tin đị ế R1 đã liên kết RIP vi mng 11.0.0.0 qua cng
S0/0/0 (192.168.1.2) và i m ng 10.0.0.0 qua c ng s0/0/1(192.168.1.1). R2 đã liên kết v
Chú ý: Vì Rip gửi địa theo d ng classfull nên subnet mask s c s dch đượ ụng default đối
v p m ng. i các l
Thực hiện lệnh Ping giữa các PC khác mạng.
Hình 2. 11 M ng h i t
d. C u hình RIP cho các router.
Để hi giao th nh tuyểu rõ hơn về c đị ến gia RIPv1 và RIPv2. Gi nguyên cu hình
R1, ch thêm câu l nh R2:
R2(config)#router rip
R2(config-router)# version 2
- M ki m tra gói tin: chế độ debug trên 2 Router để
R1# debug ip packet
IP packet debugging is on
R2# debug ip packet
IP packet debugging is on
- PC0 t ng không liên k Ping t i c ết trc tiếp.
Hình 2. m12 ng ngoKhông liên thông được vi c i ng.
Nhng d liu khi m debug cho th y khi th c hi n l nh Ping t chế độ PC0 đến các
đị a ch u nhnhư: 192.168.1.2 và 11.0.0.1 gói tin đ ận được tại điểm đích, tuy nhiên gói tin
tr v t a ch a ch 10.0.0.2 (PC0) t b nh tuy i đị y đã không tìm được đị ảng đị ến c a R2
(unroutable) do Router này đã được cu hình RIP version 2.
Hình 2. 13 M ng 10.0.0.0 không còn t n t i trên R2
Hình 2. 14 PC0 Không ping được sang
- Khi dùng l nh R1 ta th y tuy t i b nh tuy show ip route ảng đị ến c a R1 v ẫn còn lưu lại
đị a ch c a mạng 11.0.0.0 nhưng R2 không tìm thấy địa ch ca mng 10.0.0.0 nêni
tin không th c hi n g u y cho th y giao th c RIP Version 2 không h ửi được. Điề tr
tương thích ngược cho giao thc RIP Version 1.
Hình 2. 15 B nh tuy n R1 v a ch m ng LAN 2 ảng đị ế ẫn lưu đị
Như vậy để trao đổi thông tin đị ằng RIP thì đòi h nh tuyến thành công b i các Router phi
cấu hình cùng version RIP, trong trường hp nay ta tiếp tc cu hình cho R1 chuyn qua
s d ng RIPv2.
R1(config)#router rip
R1(config-router)# version 2
Kim tra l i k t n i gi a 2 PC sau khi chuy n RIP version trên Router Cisco b ng l nh ế
Ping và k t qu l nh m ng h . ế i t
| 1/25

Preview text:

Lab2 TLHT Ttqtm - khong co
BÀI 2. MNG LAN ẢO VÀ ĐỊNH TUYN RIP Mục đích:
- Người học nắm bắt được về mạng LAN ảo và giao thức định tuyến [3].
- Người học hiểu được cấu trúc các hệ thống trên.
- Cấu hình cơ bản chia VLAN và định tuyến RIP [7] 2.1 Mô t VLAN.
2.1.1 Tng quan v VLAN.
VLAN là cụm từ viết tắt của Virtual Local Area Network (hay Virtual LAN) hay còn
được gọi là mạng LAN ảo. VLAN là một kỹ thuật cho phép tạo lập các mạng LAN độc lập
một cách logic trên cùng một Switch hay cùng một kiến trúc hạ tầng vật lý. Việc tạo lập
nhiều mạng LAN ảo trong cùng một mạng cục bộ (giữa các khoa trong một trường học,
giữa các phòng máy,...) giúp giảm thiểu miền quảng bá (broadcast domain) cũng như tạo
thuận lợi cho việc quản lý một mạng cục bộ rộng lớn. VLAN tương đương như mạng con (subnet).
Hình 2. 1 Mô hình chia VLAN
Vlan định nghĩa các broadcast domains trong mạng lớp 2. Broadcast domains là tập
hợp tất cả các thiết bị sẽ nhận được các broadcast frame có nguồn gốc từ bất kỳ thiết bị nào
trong vùng. Broadcast domains thường giới hạn bởi Router vì Router không chuyển tiếp broadcast domains.
Switch Layer 2 tạo ra broadcast domains dựa trên cấu hình Switch. Switch là cầu đa
năng cho phép tạo nhiều broadcast domains. Mỗi broadcast domains giống như một cây
cầu ảo riêng biệt trong một Switch. Có thể xác định một hoặc nhiều cầu ảo (virtual bridges)
trong một Switch. Mỗi cây cầu ảo tạo trong switch định nghĩa một miền quảng bá mới
(Vlan). Lưu lượng không thể truyền trực tiếp đến Vlan khác (giữa broadcast domain) trong
phạm vi chuyển đổi hoặc giữa hai thiết bị chuyển mạch. Để kết nối hai Vlan khác nhau,
phải sử dụng Router hoặc Switch layer 3.
2.1.2 Phân loi VLAN.
- Port - based VLAN: là cách cấu hình VLAN đơn giản và phổ biến. Mỗi cổng của
Switch được gắn với một VLAN xác định (mặc định là VLAN 1), do vậy bất cứ thiết bị
host nào gắn vào cổng đó đều thuộc một VLAN nào đó.
- MAC address based VLAN: Cách cấu hình này ít được sử dụng do có nhiều bất
tiện trong việc quản lý. Mỗi ị
đ a chỉ MAC được đánh dấu với một VLAN xác định.
- Protocol based VLAN: Cách cấu hình này gần giống như MAC Address based,
nhưng sử dụng một địa chỉ logic hay địa chỉ IP thay thế cho địa chỉ MAC. Cách cấu hình
không còn thông dụng nhờ sử dụng giao thức DHCP.
2.1.3 Li ích VLAN.
- Tiết kiệm băng thông ca h thng mn :
g VLAN chia mạng LAN thành nhiều
đoạn (segment) nhỏ, mỗi đoạn đó là một vùng quảng bá (broadcast domain). Khi có gói tin
quảng bá (broadcast), nó sẽ được truyền duy nhất trong VLAN tương ứng. Do đó việc chia
VLAN giúp tiết kiệm băng thông của hệ thống mạng.
- Tăng khả năng bảo mt: Do các thiết bị ở các VLAN khác nhau không thể truy
nhập vào nhau (trừ khi sử dụng router nối giữa các VLAN). Ví dụ, chia làm 02 VLAN
Phòng kế toán và Phòng cntt; các máy tính trong VLAN Phòng kế toán chỉ có thể liên lạc
được với nhau. Máy ở VLAN Phòng kế toán không thể kết nối được với máy tính ở VLAN Phòng cntt.
- Dễ dàng thêm hay bớt máy tính vào VLAN: Việc thêm một máy tính vào VLAN
rất đơn giản, chỉ cần cấu hình cổng cho máy đó vào VLAN mong muốn.
- Giúp mạng có tính linh động cao: VLAN có thể dễ dàng di chuyển các thiết bị. Giả
sử trong ví dụ trên, sau một thời gian sử dụng công ty quyết định để mỗi bộ phận ở một
tầng riêng biệt. Với VLAN, người quản trị chỉ cần cấu hình lại các cổng switch rồi đặt
chúng vào các VLAN theo yêu cầu. VLAN có thể được cấu hình tĩnh hay động. Trong cấu
hình tĩnh, người quản trị mạng phải cấu hình cho từng cổng của mỗi switch. Sau đó, gán
cho nó vào một VLAN nào đó. Trong cấu hình động mỗi cổng của switch có thể tự cấu
hình VLAN cho mình dựa vào địa chỉ MAC của thiết bị được kết nối vào. 2.2 Cu hình VLAN.
2.2.1 Mc tiêu VLAN.
- Người học hiểu rõ hơn về VLAN.
- Cấu hình chia VLAN cho 1 doanh nghiệp
2.2.2 Sơ đồ VLAN.
Hình 2. 2 Sơ đồ chia VLAN Yêu cu:
- Đặt tên cho Sw, cấu hình các loại mật khẩu
- Chia VLAN 10, 20, 30 theo các phòng kỹ thuật, phòng kế toán, phòng HCQT.
- Gán địa chỉ IP cho từng PC trong cùng VLAN.
- Kiểm tra các PC trong cùng VLAN.
- Kiểm tra các PC khác vùng VLAN.
2.2.3 cu hình VLAN.
a. Đặt tên cho Sw, cu hình các loi mt khu Switch>enable Switch#configure terminal
Switch(config)#hostname Sw1 [hostname ] Sw1(config)#exit
Các loi mt khu.
- Cấu hình mật khẩu cisco cho cổng Console Sw1(config)#line console 0 Sw1(config-line)#password 123 Sw1(config-line)#login Sw1(config-line)#exit
- Cấu hình mật khẩu cisco cho cổng Line vty Sw1(config)#line vty 0 4 Sw1(config-line)#password 456 Sw1(config-line)#login Sw1(config-line)#exit
- Đặt mật khẩu nhảy từ mode User ( > ) sang Pri vileged ( #) là abc Sw1(config)#enable secret abc
b. Cu hình chia VLAN.
- VLAN 10 PHÒNG K THUT Sw1(config)#Vlan 10
Sw1(config-vlan)#name P.KYTHUAT [Đặt tên VLAN] Sw1(config)#exit
+ Cách 1: Gán tng cng cho VLAN Sw1(config)#interface f0/1
Sw1(config-if)#switchport access vlan 10 Sw1(config)#exit
+ Cách 2: Gán nhiu cng cho VLAN
Sw1(config)#interface range f0/1-5
[gán t port 1 đến 5] Sw1(config-i -
f range)#switchport access vlan 10 Sw1(config)#exit
- VLAN 20 PHÒNG K TOÁN Sw1(config)#Vlan 20
Sw1(config-vlan)#name P.KETOAN [Đặt tên VLAN] Sw1(config)#exit
+ Gán nhiu cng cho VLAN
Sw1(config)#interface range f0/6-10
[gán t port 6 đến 10] Sw1(config-i -
f range)#switchport access vlan 20 Sw1(config)#exit - VLAN 30 PHÒNG HCQT Sw1(config)#Vlan 30 Sw1(config-vlan)#name P.HCQT [Đặt tên VLAN] Sw1(config)#exit
+ Gán nhiu cng cho VLAN
Sw1(config)#interface range f0/11-15
[gán t port 11 đến 15] Sw1(config-i -
f range)#switchport access vlan 30 Sw1(config)#exit b. Kim tra VLAN.
- Gn thêm 01 Laptop vào Port 2 (f0/2) trong phm vi VLAN 10
Hình 2. 3 Kết ni thêm Laptop vào VLAN 10 Hình 2. 4 Ping liên thông
- Liên thông laptop t Port 2 (f0/2) trong phm vi VLAN 10 sang PC VLAN 20
Hình 2. 5 Ping không liên thông sang VLAN 20
c. Kết lun .
- Các PC không cùng VLAN thì không thể Ping đến nhau
- Các PC cùng VLAN như cùng Switch riêng biệt, khác VLAN khác Switch.
- Để các PC khác VLAN giao tiếp được với nhau thì cần kết nối với Router hoặc Switch layer 3. 2.3 Mô t RIP.
2.3.1 Gii thiu chung
Ngày nay, một liên mạng có thể lớn đến mức một giao thức định tuyến không thể xử
lý công việc cập nhật các bảng định tuyến của tất cả các bộ định tuyến. Vì lý do này, liên
mạng được chia thành nhiều hệ thống tự trị (AS-Autonomous System). Hệ thống tự trị là
một nhóm các mạng và bộ định tuyến có chung chính sách quản trị. Nó đôi khi còn được
gọi là miền định tuyến (routing domain). Các giao thức định tuyến được sử dụng bên trong
một AS được gọi là giao thức định tuyến nội miền IGP (Interior Gateway Protocol).
Để thực hiện định tuyến giữa các AS với nhau phải sử dụng một giao thức riêng gọi
là giao thức định tuyến ngoại miền EGP (Exterior Gateway Protocol). Routing Information
Protocol (RIP) được thiết kế như là một giao thức IGP dùng cho các AS có kích thước nhỏ,
không sử dụng cho hệ thống mạng lớn và phức tạp. Hiện nay có nhiều giao thức định tuyến
đang được sử dụng. Tuy nhiên trong phần này chỉ trình bày về giao thức thông tin định
tuyến RIP (Routing Information Protocol).
RIP xuất hiện sớm nhất vào tháng 6 năm 1988 và được viết bởi C. Hedrick trong
Trường Đại học Rutgers. Được sử dụng rộng rãi nhất và trở thành giao thức định tuyến phổ
biến nhất trong định tuyến mạng. RIP đã chính thức được định nghĩa trong hai văn bản là:
Request For Comments (RFC) 1058 và 1723. RFC 1058 (1988) là văn bản đầu tiên mô tả
đầy đủ nhất về sự thi hành của RIP, trong khi đó RFC 1723 (1994) chỉ là bản cập nhật cho bản RFC 1058.
RIP là một giao thức định tuyến miền trong được sử dụng cho các hệ thống tự trị.
Giao thức thông tin định tuyến thuộc loại giao thức định tuyến khoảng cách vectơ, giao
thức sử dụng giá trị để đo lường đó là số bước nhảy (hop count) trong đường đi từ nguồn
đến đích. Mỗi bước đi trong đường đi từ nguồn đến đích được coi như có giá trị là 1 hop
count. Khi một bộ định tuyến nhận được 1 bản tin cập nhật định tuyến cho các gói tin thì
nó sẽ cộng 1 vào giá trị đo lường đồng thời cập nhật vào bảng định tuyến. RIP có hai phiên bản:
 RIP phiên bản 1 RIPv1 (RIP version 1).
 RIP phiên bản 2 RIPv1 (RIP version 2).
2.3.2 Thut toán.
Thuật toán RIP sử dụng thuật toán định tuyến theo vectơ khoảng cách DVA (Distance
Vectơ Algorithms). Thuật toán Vectơ khoảng cách: Là một thuật toán định tuyến tương
thích nhằm tính toán con đường ngắn nhất giữa các cặp nút trong mạng, dựa trên phương
pháp tập trung được biết đến như là thuật toán Bel man-Ford. Các nút mạng thực hiện quá
trình trao đổi thông tin trên cơ sở của địa chỉ đích, nút kế t ế
i p, và con đường ngắn nhất tới đích.
Cơ chế hoạt động.
 Mỗi Router sẽ gửi toàn bộ bảng định tuyến của nó cho router láng giềng theo định
kỳ 30s/lần. Thông tin này lại tiếp tục được láng giềng lan truyền tiếp cho các láng
giềng khác và cứ thế lan truyền ra mọi router trên toàn mạng. Kiểu trao đổi thông
tin như thế gọi là “lan truyền theo tin đồn”.
 Metric trong RIP được tính theo hop count-số node lớp 3 (router) phải đi qua trên
đường đi đến đích. Với RIP giá trị metric tối đa là 15, giá trị metric = 16 được gọi
là infinity metric (metric vô hạn), nghĩa là một mạng chỉ được phép cách nguồn tin
không được quá 15 router (max router=15), nếu nó cách nguồn tin 16 router trở lên,
nó sẽ không thể nhận nguồn tin này và nguồn tin này sẽ không thể đi đến đích được.
 RIP chạy trên nền UDP – port 520
 RIPv2 là một giao thức classless còn RIP1 là giao thức classfull.
 Cách hoạt động của RIP có thể dẫn đến Loop nên một số quy tắc chống loop và một
số timer được đưa ra. Các quy tắc và các timer này có thể làm giảm tốc độ hội tụ của RIP.  AD của RIP là 120.
Các quy tc chng loop.  Split-horizon  Route-poisoning  Poison-reverse  Trigger-update  Holddown timer Các b timer.  Update timer  Invalid timer  Flush timer 2.4 Cu hình RIP.
2.4.1 Mc tiêu RIP.
- Giúp người học nắm được về giao thức định tuyến.
- Giúp người học nắm được thuật toán RIP.
- Hiểu được cơ chế hoạt động giao thức RIP.
- Cấu hình được một hệ thống doanh nghiệp nhỏ.
2.4.2 Sơ đồ mng .
Hình 2. 6 Sơ đồ cấu hình định tuyến RIP Yêu cu:
- Sử dụng phần mềm Packet Tracert thiết kế theo sơ đồ trên.
- Đặt tên cho các Router gắn địa chỉ IP cho các PC.
- Mở thêm cổng Serial cho các router.
- Cấu hình các cổng địa chỉ theo gán nhãn sơ đồ.
- Cấu hình định tuyến RIP và RIPv2. - Mạng hội tụ.
2.4.3 Các bước cu hình.
a. Cu hình cho các thiết b.  Router 1. Router>enable Router#configure terminal Router(config)#hostname R1 R1(config)#interface s0/0/0
R1(config-if)#ip address 192.168.1.1 255.255.255.0 R1(config-if)#no shutdown R1(config-if)#exit R1(config)#interface g0/0
R1(config-if)#ip address 10.0.0.1 255.255.0.0 R1(config-if)#no shutdown R1(config-if)#exit R1(config)#do write
[Lưu cấu hình trên mode config]  Router 2. Router>enable Router#configure terminal Router(config)#hostname R2 R1(config)#interface s0/0/1
R1(config-if)#ip address 192.168.1.2 255.255.255.0 R1(config-if)#no shutdown R1(config-if)#exit R1(config)#interface g0/1
R1(config-if)#ip address 11.0.0.1 255.255.0.0 R1(config-if)#no shutdown R1(config-if)#exit R1(config)#do write  PC0. IP 10.0.0.2 Subnet mask:255.255.255.0 Gateway:10.0.0.1  PC1. IP: 11.0.0.2 Subnet mask:255.255.255.0 Gateway:11.0.0.1
b. Kim tra các kết ni (s dng lnh Ping).
Ping t PC0 sang địa ch 10.0.0.1
Ping t PC0 sang địa ch 192.168.1.1
Ping t PC0 sang địa ch 192.168.1.2
- Trong quá trình Ping nhận thấy PC0 không thấy địa chỉ 192.168.1.2
Hình 2. 7 PC0 ping tới các thiết bị
- Tương tự PC1 ping liên thông được tới các IP 11.0.0.1 và 192.168.1.2 nhưng không
ping liên thông được tới IP 192.168.1.1 .  Ping từ router. - Ping từ R 1
Hình 2. 8 ping liên thông ni mng, ngoi mng không liên thông
- Tương tự R2 ping liên thông tới được các IP 11.0.0.2 và 192.168.1.1 tuy nhiên R2 không
ping liên thông tới được IP 10.0.0.2.
Xem bảng định tuyến trên router (show ip route).
- Bảng định tuyến R , 1 R2.
Hình 2. 9 Bảng định tuyến R1, R2
Nhn xét: Nhìn vào hai bảng định tuyến trên thấy rằng thông tin địa chỉ mạng mà ping
không thành công sẽ không được lưu trên bảng định tuyến.
c. Cu hình RIP cho các Router. R1(config)#router rip
R1(config-router)#network 192.168.1.0
R1(config-router)#network 10.0.0.0 R1(config-router)#exit R2(config)#router rip
R2(config-router)#network 11.0.0.0
TR2(config-router)#network 192.168.1.0 R2(config-router)#exit
- Xem li bảng định tuyến R1, R2.
Hình 2. 10 Kết ni liêng thông gia R1 và R2
Nhn xét: Trên bảng thông tin định tuyến, R1 đã liên kết RIP với mạng 11.0.0.0 qua cổng
S0/0/0 (192.168.1.2) và R2 đã liên kết với mạng 10.0.0.0 qua cổng s0/0/1(192.168.1.1).
Chú ý: Vì Rip gửi địa chỉ theo dạng classful nên subnet mask sẽ được sử dụng default đối với các lớp mạng.
Thực hiện lệnh Ping giữa các PC khác mạng.
Hình 2. 11 Mng hi t
d. Cu hình RIP cho các router.
Để hiểu rõ hơn về giao thức định tuyến giữa RIPv1 và RIPv2. Giữ nguyên cấu hình
R1, chỉ thêm câu lệnh R2: R2(config)#router rip R2(config-router)#version 2
- Mở chế độ debug trên 2 Router để kiểm tra gói tin: R1#debug ip packet IP packet debugging is on R2#debug ip packet IP packet debugging is on
- Ping từ PC0 tới cổng không liên kết trực tiếp.
Hình 2. 12 Không liên thông được vi cng ngoi m ng.
Những dữ liệu khi mở chế độ debug cho thấy khi thực hiện lệnh Ping từ PC0 đến các
địa chỉ như: 192.168.1.2 và 11.0.0.1 gói tin đều nhận được tại điểm đích, tuy nhiên gói tin
trả về tại địa chỉ này đã không tìm được địa chỉ 10.0.0.2 (PC0) từ bảng định tuyến của R2
(unroutable) do Router này đã được cấu hình RIP version 2.
Hình 2. 13 Mạng 10.0.0.0 không còn tồn tại trên R2
Hình 2. 14 Không ping được sang PC0
- Khi dùng lệnh show ip route ở R1 ta thấy tuy tại bảng định tuyến của R1 vẫn còn lưu lại
địa chỉ của mạng 11.0.0.0 nhưng vì R2 không tìm thấy địa chỉ của mạng 10.0.0.0 nên gói
tin không thực hiện gửi được. Điều này cho thấy giao thức RIP Version 2 không hỗ trợ
tương thích ngược cho giao thức RIP Version 1.
Hình 2. 15 Bảng định tuyến R1 vẫn lưu địa ch mng LAN 2
Như vậy để trao đổi thông tin định tuyến thành công bằng RIP thì đòi hỏi các Router phải
cấu hình cùng version RIP, trong trường hợp nay ta tiếp tục cấu hình cho R1 chuyển qua sử dụng RIPv2. R1(config)#router rip R1(config-router)#version 2
Kiểm tra lại kết nối giữa 2 PC sau khi chuyển RIP version trên Router Cisco bằng lệnh
Ping và kết quả lệnh mạng hội tụ.