BÀI 2
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN, TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ CHIẾN TRANH, QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
Phần 1. Ý định bài giảng:
I. Mục đích- Yêu cầu:
- Trang bị cho sinh viên một số quan điểm của Chủ nghĩa Mác nin,
tưtưởng H Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc.
- Bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng đểquán
triệt quan điểm của Đảng về chiến tranh, xây dựng quân đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ
Tổ quốc hiện nay.
II. Nội dung: gồm 3 phần lớn:
I. Quan điểm của CN Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh
1) Quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lê nin về chiến tranh
2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh
II. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - nin, tưởng Hồ Chí Minh về quânđội
1) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - nin về quân đội2) tưởng Hồ Chí Minh
về quân đội.
III. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - nin, tưởng Hồ Chí Minh về bảovệ
Tổ quốc XHCN. (trọng tâm)
1) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lê nin về bảo vệ Tổ quốc.2. tưởng Hồ
Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc (trọng điểm) * Kết luận.
III. Thời gian: 6 tiết (I:90; II:90; III:90;) IV. Tổ chức:
Lên lớp theo cấp đại đội
V. Phương pháp: Thuyết trình, diễn giải, kết hợp nêu vấn đề.
Sử dụng giáo án điện tử
VI. Vật chất, tài liệu: Phấn, Bảng, micro, giáo án, giáo trình, laptop.
Phần 2: Nội dung bài giảng.
I. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - nin, tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh.
1) Quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lê nin về chiến tranh (60ph)
a) Chiến tranh là một hiện tượng chính trị - xã hội.
- Trước Mác: Chiến tranh một trong những vấn đề phức tạp được nhiều nhà tưởng,
quân sự đề cập, song đáng chú ý nhất tưởng của Claudovit (1870 -1831): trong
tác phẩm Bàn về chiến tranh: Chiến tranh một hành vi bạo lực dùng để buộc đối
phương phục tùng ý chí của mình. Là sự huy động sức mạnh vô hạn độ, sức mạnh đến
tộc cùng của các bên tham chiến. Ông đã ch ra đặc trưng bản của chiến tranh nhưng
chưa luận giải được bản chất hành vi bạo lực ấy.
(Bàn về chiến tranh: là một tác phẩm lý luận quân sự về chiến tranh chiến lược quân sự do tướng
Clausewitz người nước Phổ viết. Nó được viết sau thời kỳ Chiến tranh Napoléon, khoảng giữa năm
1816 và 1830. Cuốn sách được xuất bản sau khi Clausewitz qua đời bởi người vợ của ông vào năm
1832. đã được dịch ra tiếng Anh nhiều lần với tự đề On War. Bàn về chiến tranh tác phẩm
chưa được chỉnh sửa hoàn chỉnh; Clausewitz đã xem lại bản thảo viết tay của mình vào năm 1827,
nhưng ông đã chết mà chưa kịp hoàn thành chỉnh sửa. Vợ của ông đã hoàn tất việc chỉnh lý toàn bộ
tác phẩm và hai chương cuối cùng von Clausewitz đang viết.
Bàn về chiến tranh là một trong những tác phẩm lý luận quân sự đầu tiên về các chiến lược quân sự
hiện đại. Điều này chính là do von Clausewitz đã kết hợp được giữa các vấn đề về chính trị, kinh tế
hội, đây những nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả của một cuộc chiến tranh.
Tác phẩm được đánh giá là một trong những luận thuyết quan trọng nhất là tác phẩm lý luận quân
sự bắt buộc đưa vào giáo trình giảng dạy trong nhiều học viện quân sự ngày nay.
Các luận điểm chính:
+ Chiến tranh là sự kế tục của chính trị bằng phương tiện khác, phương tiện đấu tranh vũ trang.
+ Tác dụng quan trọng của sức mạnh tinh thần trong chiến tranh và mối quan hệ qua lại giữa nó với
sức mạnh vật chất.
+ luận quân sự phải thay đổi cùng với sự thay đổi của thực tiễn chiến tranh, cũng như phương
pháp tác chiến.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa tấn côngphòng ngự đề cao phòng ngự tích cực, cho đó là quy
luật nội tại của hai loại tác chiến cơ bản. - Chủ nghĩa Mác- Lê nin cho rằng:
Chiến tranh hiện tượng chính trị - hội tính lịch sử, đó cuộc đấu tranh
trang tổ chức giữa các giai cấp, nhà nước (hoặc liên minh giữa các nước) nhằm
đạt mục đích chính trị nhất định. (chiến tranh hiện tượng CT-XH được thể hiện
dưới một hình thức đặc biệt, sử dng công cụ đc biệt là đấu tranh vũ trang).
b) Nguồn gốc nảy sinh chiến tranh:
Với thế giới quan phương pháp luận duy vật biện chứng, cùng với sự kết hợp
sáng tạo phương pháp logic và lịch sử, Mác và Ăng Ghen lần đầu tiên trong lịch sử đã
luận giải về nguồn gốc chiến tranh. (thế giới quan: cách nhìn nhận giải thích các
hiện tượng tự nhiên hội thành hthống quan điểm thống nhất; logic: trật tự, gắn
bó, cái trước làm tiền đề cho cái sau trong cách suy luận)
Chủ nghĩa Mác – Lê Nin khẳng định:
- Sự xuất hiện tồn tại của chế độ chiếm hữu nhân về liệu sản
xuất(chế độ tư hữu) là nguồn gốc sâu xa (nguồn gốc kinh tế) của chiến tranh.
- Sự xuất hiện tồn tại của giai cấp đối kháng giai cấp, áp bức
bóclột. là nguồn gốc trực tiếp (nguồn gốc xã hội) ca chiến tranh.
* Chiến tranh không phải là định mệnh gắn liền với con người. Muốn xóa
bỏ chiến tranh phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra nó.
Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và nhà nước, Ăng Ghen chỉ rõ:
Trong chế độ CSNT, chưa chế độ hữu, chưa g/c đối kháng thì chiến tranh với nh cách
một hiện tượng chính trị -hội cũng chưa xuất hiện. Giai đoạn này có xung đột vũ trang nhưng chỉ
để tranh giành các điều kiện tự nhiên để tồn tại như nguồn nước, bãi cỏ, vùng săn bắn hay hang
động… tất cả là ngẫu nhiên, tự phát, không phải vì mục đích chính trị.
Khi chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất xuất hiện và cùng với nó là sự ra đời của giai cấp,
tầng lớp áp bức bóc lột thì chiến tranh ra đời như một tất yếu khách quan. Chế độ áp bức bóc lột
càng hoàn thiện thì chiến tranh ngày càng phát triển. Chiến tranh trở thành “bạn đường” của mọi
chế độ tư hữu.
nin kế thừa phát triển: trong thời đại ngày nay còn chủ nghĩa đế quốc còn nguy
xảy ra chiến tranh, chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc.
c) Bản chất của chiến tranh:
Đây là nội dung cơ bản, quan trọng nhất của học thuyết Mác – Lê nin về
chiến tranh.
- Theo Lênin: «Chiến tranh sự tiếp tục của chính trị bằng những
biện pháp khác » (cụ thể là bằng bạo lực).
Như phần trên đã chỉ : Chiến tranh nhằm đạt được mục đích chính trị nhất
định...do đó chiến tranh trước hết một phương tiện của chính trị, cũng một bộ
phận của chính trị, là kết quả phản ánh những cố gắng cao nhất của chính trị.
Do đó : chính trị giữ vai trò chi phối, chỉ đạo, quyết định toàn bộ tiến trình
và kết cục chiến tranh ( chuẩn bị, giai đoạn chiến tranh, kết thúc chiến tranh). Lấy
dụ : Thời Trần (Nhà Trần tổ chức Hội nghị Diên Hồng...Chống Pháp, Chống Mỹ xâm
lược....(lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Nghquyết 15 của TƯ Đảng bàn về cách
mạng miền Nam...); Chiến tranh tác động trở chính trị theo 2 hướng tích cực hoặc
tiêu cực (hoặc tích cực khâu này nhưng lại tiêu cực ở khâu khác). thể làm thay
đổi đường lối, chính sách, thay đổi nhân sự lãnh đạo, thay đi về chất tình hình hội.
Chiến tranh thể đẩy nhanh sự chín muồi của cách mạng hoặc làm mất đi tình thế
cách mạng. Chiến tranh kiểm tra sức sống của toàn bộ chế độ chính trị xã hội.
- Trong thời đại ngày nay, bản chất của CT vẫn không thay đổi,
đường lối chính trị của CNĐQ các thế lực thù địch vẫn luôn chứa đựng nguy
chiến tranh, quyết định mục tiêu CT, tổ chức biên chế, phương thức tác chiến, trang
bị...của quân đội của chúng.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh (30ph).
- HCM đã sớm đánh giá đúng đắn bản cht, quy luật của chiến tranh, tác
động của chiến tranh đến đời sống xã hội.
Phân tích : Hình ảnh ‘con đỉa 2 vòi ... bản chất của sự xâm lược thuộc địa là
ăn cướp, là sự nô dịch, là bắt nhân dân ta làm nô lệ. ‘‘Người Pháp khai hóa văn minh
bằng rượu lậu, thuốc phiện’’. Nói về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ‘‘Ta chỉ
giữ gìn non sông đất nước của ta. Chỉ chiến đấu cho chủ quyền, thống nhất và độc lập
của T quốc. Còn thực dân Pháp thì mong ăn cướp nước ta...’
HCM đã phân tích tính chất CT- XH của cuộc chiến tranh : bên kia là CT xâm
lược, là ăn cướp của CNĐQ và một bên là CT chính nghĩa của CT giải phóng dân tộc.
HCM : ‘‘Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực, độc lập
tự do không thể cầu xin mà được, phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực
phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền’’.
- HCM khẳng định : Ngày nay chiến tranh giải phóng dân tộc của
nhân dân ta là chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đó cuộc chiến tranh toàn dân, phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân
và đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Dẫn chứng: lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp, trong chống
Mỹ.....
+ Đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải có LLVTND làm
nòng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng chiến toàn diện, đánh địch trên
tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa...
>> Sụ khái quát trên đã phản ánh nét đặc sắc của chiến tranh nhân dân VN trong thời
đại mới, làm phong phú thêm lý luận mác xít về chiến tranh nhân dân trong đ/k cụ thể
ỏ Việt Nam.
Tiểu kết phần I chuyển tiếp sang phn mới :
II. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - nin, tưởng Hồ Chí Minh về quân đội
(90ph).
1) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quân đội. (45ph)
K/n : - Quân đội là một tổ chức của một g/cp và nhà nước nhất đnh, là
công cụ vũ trang chủ yếu nht để nhà nước tiến hành chiến tranh và đấu tranh
vũ trang (Ăng ghen)
- Chức năng bản của quân đội đế quốc phương tiện QS chủ yếu đểđạt
mục đích đối ngoại tiến hành chiến tranh xâm lược duy tquyền thống trị của
bọn bóc lột (Lênin).
a) Nguồn gốc ra đời:
là một hiện tượng lịch sử, ra đời trong giai đoạn phát triển nhất định của xã
hội loài người khi xh chế độ tư hữu và sự đối kháng g/c, nảy sinh nhà nước >> ra đời
quân đội.
Còn chế độ tư hữu, còn g/c đối kháng còn QĐ
b) Bản chất g/c của.
- Phụ thuộc bản chất g/c nhà nước tổ chức ra nó.
- Không tự phát hình thành phải trải qua quá trình xây dựng lâu dài,bản
chất g/c tương đối ổn đinh nhưng không phải là bất biến.
- Sự vận động, phát triển bản chất g/c của QĐ bị chi phối bởi nhiều yếutố
như: g/c, nhà nước, các lực lượng tổ chức chính trị XH việc giải quyết các mối
quan hệ trong nội bộ QĐ. Do vậy, bản chất g/c của thtăng cường hoặc phai
nhạt đi phục thuộc và sự tăng cường hoặc làm phái nhạt đi các mối quan hệ đó.
* Liên hệ: trong tình hình hiện nay…các thế lực thù địch âm mưu “phi chính trị
hóa QĐ”, mặt trái kinh tế thị trường đang tác động không nhỏ đến tăng cường bn
chất giai cấp công nhân, bản chất c/m của QĐ…
c) Sức mạnh chiến đấu của quân đội.
- Sức mạnh chiến đấu của quân đội phụ thuộc vào quân số, tổ chức, cơcấu
biên chế, yếu tố chính trị tinh thần kỷ luật; số lượng, chất lượng VKTBKT; trình
độ huấn luyện thể lực; trình độ khoa học và nghệ thuật QS; bản lĩnh lãnh đạo, trình
độ tổ chức, chỉ huy của cán b các cấp.
- Các yếu tố mối quan hbiện chứng với nhau, tuy nhiên vị trí, vaitrò
giữa chúng là không ngang bằng nhau. Trong những điều kiện xác định, yếu tố chính
trị tinh thần quyết định đến sức mạnh chiến đấu của quân đi.
Lê Nin: “Trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi đều tuỳ thuộc vào tinh
thần của quần chúng đang đổ máu trên chiến trường”
d) Nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của Lênin
- ĐCS lãnh đạo Hồng quân tăng cường bản chất giai cấp công nhân.- Đoàn
kết thống nhất quân đội với nhân dân - Trung thành với ch nghĩa quốc tế vô sản.
- Xây dựng chính quy, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức…
* Sụ lãnh đạo của ĐCS là quan trọng nhất, quyết định đến sức mạnh, sự tồn tại,
phát triển, chiến đấu, chiến thắng của Hồng quân.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội. (45ph)
a) Sự ra đời của quân đội là một tất yếu, là vấn đề có tính quy luật
trong cuộc đấu tranh g/c, đấu tranh dân tộc ở Việt Nam.
Hồ Chí minh chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự
nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. “dân tộc VN nhất định phải được giải
phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có tổ chức”. Từ đó có sự ra
đời của các đội xích vệ đỏ, du kích vũ trang và Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng
quân.
Nói khái quát về sự ra đời, xây dựng trưởng thành của QĐNDVN, “Bộ đội
Cụ Hồ”
b) Quân đội nhân dân VN mang bản chất của giai cấp công nhânTại sao
quân đội ta mang bản chất giai cấp công nhân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm những để ta mang bản chất g/c công
nhân: đó là giáo dục rèn luyện phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị. “QĐ ta trung
với Đảng, hiếu với dân, sẵn sang chiến đấu hy sinh độc lập tự do của Tổ quốc,
CNXH…
c) Quân đội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân n mà chiến đấu
Đây là một trong những cống hiến của HCM trong phát triển lý luận về
Người lập luận: bản chất g/c công nhân và tính nhân dân của ta một thể
thống nhất, xem như biểu hiện tính quy luật của quá trình hình thành và phát triển
của quân đội kiểu mới, quân đội của g/c sản. HCM: “QĐ ta quân đội nhân
dân,…đánh giặc đgiành lại độc lập thống nhất cho Tổ quốc, hành phúc của nhân
dân…Ngoài lợi ích của nhân dân, quân đội ta không có lợi ích nào khác”
d) Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quân đội
là một nguyên tc xây dựng quân đội kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản.
ĐCSVN người tổ chức lãnh đạo, giáo dục rèn luyện quân đội, nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của quân đội.
đ) Nhiệm vụ và chức năng của quân đội
Nhiệm vụ: + luôn luôn sẵn sang chiến đấu và chiến đấu thắng lợi + tham gia
lao động sản xuất xây dựng đất nước. Chức năng: + đội quân chiến đấu
+ đội quân công tác
+ đội quân sản xuất
Tiểu kết phần II, chuyển tiếp phần III
III. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vbảo vệ T
quốc XHCN. (trọng tâm) (90ph)
1. Quan điểm của CN Mác Lê –nin (45ph)
- Tổ quốc là tổng hoà của 2 yếu tố: lịch sử, tự nhiên và chính trị, xã hội.Tổ
quốc bao giờ cũng gắn với nhà nước và giai cấp thống trị. (vấn đề là tổ quốc của giai
cấp nào và giai cấp nào không tổ quốc. Thời Mác- Ăng ghen g/c công nhân chưa
tổ quốc, g/c công nhân chưa giành được chính quyền, chưa thiết lập được chế đ
chính trị của mình).
- Sau thắng lợi c/m tháng 10 Nga: nin: “…Bảo vệ CNXH với nh cách
là tổ quốc”. Đây là một tư duy mới rất mới thể hiện trên trên những quan điểm sau.
a. Bảo vệ Tổ quốc XHCN một tất yếu khách quan.
- Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ thành quả cách mạng. Trong điều kiện g/cTư
sản nắm chính quyền, Mác- Ăng hgen chỉ ra rằng g/c công nhân phải đấu tranh để trở
thành giai cấp dân tộc, khi đó chính g/c CN là người đại diện cho Tổ quốc chống lại
phản lực lượng phản cách mạng.
- Từ quy luật xây dựng CNXH phải đi đôi với bảo vệ Tổ quốc XHCN.Bảo
vệ CNXH với tính cách là Tổ quốc. (phân tích)
- Xuất phát từ quy luật phát triển không đều của CNĐQ.
- Xuất phát từ bản chất, âm mưu của kthù thực tiễn cách mạng thếgiới
(nói kỹ về sự sụp đổ của chế độ CNXH ở Đông Âu và Liên xô).
b. Bảo vệ Tổ quốc XHCN là nghiã vụ, trách nhiệm của toàn dân tộc,
toàn thể g/c công nhân và nhân dân lao động.
c. Bảo vệ Tổ quốc XHCN, phải thường xuyên tăng cường tiềmlực quốc
phòng gắn với phát triển kinh tế xã hội.
d. Đảng cộng sản lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN.
2. Tư tưởng H Chí Minh về bảo vệ T quốc XHCN(trọng điểm-(45ph)
sự vận dụng sáng tạo học thuyết Bảo vệ Tổ quốc XHCN của Nin vào tình
hình thực tiễn của c/m Việt Nam, thể hiện trên các nội dung chính như sau.
a. Bảo vệ Tổ quốc XHCN một tất yếu khách quan.
Điều này được thể hiện sinh động qua những lời căn dặn, lời kêu gọi của Người
rât giản dị, rất sâu sắc, rất kiên quyết, xuyên suốt trong suốt cuộc đời hoạt động của
Hồ Chí Minh.
- Các Vua Hùng...Bác cháu ta...
- Chúng ta thà hy sinh tất cả....Hỡi đồng bào chúng ta phải đứng lên...
- Không có gì quý hơn độc lập tự do
- Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta...
b. Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là độc lập dân tộc và CNXH, là nghĩa vụ
và tránh nhiệm của mọi dân.
- ...Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy.
- ... Hễ người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu
Tổquốc.
- ... 31 triệu đồng bào cả 2 miền Nam Bắc phải là 31 chiến anh
dũngchống Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn.
c. Sức mạnh bảo vệ Tổ quc là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, cả
nước, kết hợp với sức mạnh của thời đại.
- Đó sức mạnh của toàn dân tộc, toàn dân, của từng người dân, của
cáccấp các ngành từ Trung ương đến sở, sức mạnh của các nhân tố chính trị,
quân sự, kinh tế, văn hóa hội, sức mạnh truyền thống đến hiện tại, sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại.
- Hồ Chí Minh rất coi trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninhnhân dân vững mạnh, xây dựng QĐND vũng mạnh toàn diện lực lượng nòng
côtx để bảo vệ T quốc.
d. Đảng CSVN lãnh đạo sự nghiệp bảo vTổ quốc Việt Nam XHCN.
Hồ Chí Minh :
- “Đảng và Chính phủ phải lãnh đạo toàn dân, toàn quân ra sức củng cốvà
xây dựng miền Bắc tiến dần lên XHCN, đồng thời tiếp tục đấu tranh thống nhất nước
nhà…”
- “Với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chính phủ, với sự đoàn kếtnhất
trí, lòng tin tưởng vững chắc và tinh thần tự lực cánh sinh của mình, sự giúp đỡ vô tư
của các nước anh em, với sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình…nhân dân ta
nhất định khắc phục được mọi khó khăn, làm tròn được nhiệm vụ mà Đảng và Chính
phủ đã đề ra.
* Hiện nay: để baoỉ vệ Tổ quốc chúng ta cần thực hiện một số nội dung
chiến lược sau đây:
a) Xây dựng tiềm lực toàn diện ca đất nước, đặc biệt tiềm lực kinh tế,
tạo ra thế và lực mói cho sự nghiệp bảo vTổ quốc XHCN
b) Xây dựng nềm QPTD và ANND vững mạnh, xây dựng quân đội nhân
dân, công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
c) Quán triệt tư tưởng tiến công, ch động đánh thắng địch trong mọi
hoàn cảnh, tình huống chiến tranh
d) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với sự nghiệp quốc
phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
* Kết luận toàn bài:
Học thuyết Mác- Lê nin, tưởng Hồ Chí Mnh về chiến tranh, quân đội
bảo vệ Tổ quốc mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc.
Trong thời đại hiện nay tình hình thế giới, khu vực, trong nước đang
nhiều biến đổi và diễn biến phức tạp. tuy nhiên những nguyên lý cơ bản nói trên
vẫn còn nguyên giá trị.
Đó sở để Đảng ta vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam, đề ra
chủ trương đường lối xây dựng nền quốc phòng, an ninh, xây dựng LLVT bảo vệ
Tổ quốc XHCN.
Sinh viên cần nghiên cứu nhận thức đúng đắn nội dung, xây dựng thế giới
quan khoa học, niềm tin và trách nhiệm, góp phn tích cực vào sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam thân yêu.

Preview text:

BÀI 2
QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN, TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH VỀ CHIẾN TRANH, QUÂN ĐỘI VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
Phần 1. Ý định bài giảng:
I. Mục đích- Yêu cầu: -
Trang bị cho sinh viên một số quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin,
tưtưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân đội và bảo vệ Tổ quốc. -
Bồi dưỡng thế giới quan, phương pháp luận khoa học, cách mạng đểquán
triệt quan điểm của Đảng về chiến tranh, xây dựng quân đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
II. Nội dung: gồm 3 phần lớn:
I. Quan điểm của CN Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh
1) Quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lê nin về chiến tranh
2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh II.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quânđội
1) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quân đội2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội.
III. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảovệ
Tổ quốc XHCN. (trọng tâm)
1) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lê nin về bảo vệ Tổ quốc.2. Tư tưởng Hồ
Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc (trọng điểm) * Kết luận.
III. Thời gian: 6 tiết (I:90; II:90; III:90;) IV. Tổ chức:
Lên lớp theo cấp đại đội
V. Phương pháp: Thuyết trình, diễn giải, kết hợp nêu vấn đề.
Sử dụng giáo án điện tử
VI. Vật chất, tài liệu: Phấn, Bảng, micro, giáo án, giáo trình, laptop.
Phần 2: Nội dung bài giảng.
I. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh.
1) Quan điểm Chủ nghĩa Mác - Lê nin về chiến tranh (60ph)
a) Chiến tranh là một hiện tượng chính trị - xã hội.
- Trước Mác: Chiến tranh là một trong những vấn đề phức tạp được nhiều nhà tư tưởng,
quân sự đề cập, song đáng chú ý nhất là tư tưởng của Claudovit (1870 -1831): trong
tác phẩm Bàn về chiến tranh: Chiến tranh là một hành vi bạo lực dùng để buộc đối
phương phục tùng ý chí của mình. Là sự huy động sức mạnh vô hạn độ, sức mạnh đến
tộc cùng của các bên tham chiến. Ông đã chỉ ra đặc trưng cơ bản của chiến tranh nhưng
chưa luận giải được bản chất hành vi bạo lực ấy.
(Bàn về chiến tranh: là một tác phẩm lý luận quân sự về chiến tranh và chiến lược quân sự do tướng
Clausewitz người nước Phổ viết. Nó được viết sau thời kỳ Chiến tranh Napoléon, khoảng giữa năm
1816 và 1830. Cuốn sách được xuất bản sau khi Clausewitz qua đời bởi người vợ của ông vào năm
1832. Nó đã được dịch ra tiếng Anh nhiều lần với tự đề On War. Bàn về chiến tranh là tác phẩm
chưa được chỉnh sửa hoàn chỉnh; Clausewitz đã xem lại bản thảo viết tay của mình vào năm 1827,
nhưng ông đã chết mà chưa kịp hoàn thành chỉnh sửa. Vợ của ông đã hoàn tất việc chỉnh lý toàn bộ
tác phẩm và hai chương cuối cùng von Clausewitz đang viết.
Bàn về chiến tranh là một trong những tác phẩm lý luận quân sự đầu tiên về các chiến lược quân sự
hiện đại. Điều này chính là do von Clausewitz đã kết hợp được giữa các vấn đề về chính trị, kinh tế
và xã hội, đây là những nhân tố quan trọng nhất quyết định đến kết quả của một cuộc chiến tranh.
Tác phẩm được đánh giá là một trong những luận thuyết quan trọng nhất và là tác phẩm lý luận quân
sự bắt buộc đưa vào giáo trình giảng dạy trong nhiều học viện quân sự ngày nay. Các luận điểm chính:
+ Chiến tranh là sự kế tục của chính trị bằng phương tiện khác, phương tiện đấu tranh vũ trang.
+ Tác dụng quan trọng của sức mạnh tinh thần trong chiến tranh và mối quan hệ qua lại giữa nó với sức mạnh vật chất.
+ Lí luận quân sự phải thay đổi cùng với sự thay đổi của thực tiễn chiến tranh, cũng như phương pháp tác chiến.
+ Mối quan hệ biện chứng giữa tấn công và phòng ngự và đề cao phòng ngự tích cực, cho đó là quy
luật nội tại của hai loại tác chiến cơ bản. - Chủ nghĩa Mác- Lê nin cho rằng:
Chiến tranh là hiện tượng chính trị - xã hộitính lịch sử, đó là cuộc đấu tranh
vũ trang có tổ chức
giữa các giai cấp, nhà nước (hoặc liên minh giữa các nước) nhằm
đạt mục đích chính trị nhất định. (chiến tranh là hiện tượng CT-XH được thể hiện
dưới một hình thức đặc biệt, sử dụng công cụ đặc biệt là đấu tranh vũ trang).

b) Nguồn gốc nảy sinh chiến tranh:
Với thế giới quan và phương pháp luận duy vật biện chứng, cùng với sự kết hợp
sáng tạo phương pháp logic và lịch sử, Mác và Ăng Ghen lần đầu tiên trong lịch sử đã
luận giải về nguồn gốc chiến tranh. (thế giới quan: cách nhìn nhận và giải thích các
hiện tượng tự nhiên và xã hội thành hệ thống quan điểm thống nhất; logic: trật tự, gắn
bó, cái trước làm tiền đề cho cái sau trong cách suy luận)

Chủ nghĩa Mác – Lê Nin khẳng định: -
Sự xuất hiện và tồn tại của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất(chế độ tư hữu) là nguồn gốc sâu xa (nguồn gốc kinh tế) của chiến tranh. -
Sự xuất hiện và tồn tại của giai cấp và đối kháng giai cấp, có áp bức
bóclột. là nguồn gốc trực tiếp (nguồn gốc xã hội) của chiến tranh.
* Chiến tranh không phải là định mệnh gắn liền với con người. Muốn xóa
bỏ chiến tranh phải xóa bỏ nguồn gốc sinh ra nó.
Trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và nhà nước, Ăng Ghen chỉ rõ:
Trong chế độ CSNT, chưa có chế độ tư hữu, chưa có g/c đối kháng thì chiến tranh với tính cách là
một hiện tượng chính trị - xã hội cũng chưa xuất hiện. Giai đoạn này có xung đột vũ trang nhưng chỉ
là để tranh giành các điều kiện tự nhiên để tồn tại như nguồn nước, bãi cỏ, vùng săn bắn hay hang
động… tất cả là ngẫu nhiên, tự phát, không phải vì mục đích chính trị.
Khi chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất xuất hiện và cùng với nó là sự ra đời của giai cấp,
tầng lớp áp bức bóc lột thì chiến tranh ra đời như một tất yếu khách quan. Chế độ áp bức bóc lột
càng hoàn thiện thì chiến tranh ngày càng phát triển. Chiến tranh trở thành “bạn đường” của mọi chế độ tư hữu.
Lê nin kế thừa và phát triển: trong thời đại ngày nay còn chủ nghĩa đế quốc là còn nguy cơ
xảy ra chiến tranh, chiến tranh là bạn đường của chủ nghĩa đế quốc.
c) Bản chất của chiến tranh:
Đây là nội dung cơ bản, quan trọng nhất của học thuyết Mác – Lê nin về chiến tranh. -
Theo Lênin: «Chiến tranh là sự tiếp tục của chính trị bằng những
biện pháp khác » (cụ thể là bằng bạo lực).
Như phần trên đã chỉ rõ : Chiến tranh nhằm đạt được mục đích chính trị nhất
định...do đó chiến tranh trước hết là một phương tiện của chính trị, cũng là một bộ
phận của chính trị, là kết quả phản ánh những cố gắng cao nhất của chính trị.
Do đó : chính trị giữ vai trò chi phối, chỉ đạo, quyết định toàn bộ tiến trình
và kết cục chiến tranh ( chuẩn bị, giai đoạn chiến tranh, kết thúc chiến tranh). Lấy ví
dụ : Thời Trần (Nhà Trần tổ chức Hội nghị Diên Hồng...Chống Pháp, Chống Mỹ xâm
lược....(lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Nghị quyết 15 của TƯ Đảng bàn về cách
mạng miền Nam...); Chiến tranh tác động trở chính trị theo 2 hướng tích cực hoặc
tiêu cực
(hoặc tích cực ở khâu này nhưng lại tiêu cực ở khâu khác). Có thể làm thay
đổi đường lối, chính sách, thay đổi nhân sự lãnh đạo, thay đổi về chất tình hình xã hội.
Chiến tranh có thể đẩy nhanh sự chín muồi của cách mạng hoặc làm mất đi tình thế
cách mạng. Chiến tranh kiểm tra sức sống của toàn bộ chế độ chính trị xã hội. -
Trong thời đại ngày nay, bản chất của CT vẫn không có gì thay đổi,
đường lối chính trị của CNĐQ và các thế lực thù địch vẫn luôn chứa đựng nguy cơ
chiến tranh, quyết định mục tiêu CT, tổ chức biên chế, phương thức tác chiến, trang
bị...của quân đội của chúng.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chiến tranh (30ph). -
HCM đã sớm đánh giá đúng đắn bản chất, quy luật của chiến tranh, tác
động của chiến tranh đến đời sống xã hội.
Phân tích : Hình ảnh ‘‘con đỉa 2 vòi’’ ... bản chất của sự xâm lược thuộc địa là
ăn cướp, là sự nô dịch, là bắt nhân dân ta làm nô lệ. ‘‘Người Pháp khai hóa văn minh
bằng rượu lậu, thuốc phiện’’. Nói về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ‘‘Ta chỉ
giữ gìn non sông đất nước của ta. Chỉ chiến đấu cho chủ quyền, thống nhất và độc lập
của Tổ quốc. Còn thực dân Pháp thì mong ăn cướp nước ta...’’
HCM đã phân tích tính chất CT- XH của cuộc chiến tranh : bên kia là CT xâm
lược, là ăn cướp của CNĐQ và một bên là CT chính nghĩa của CT giải phóng dân tộc.
HCM : ‘‘Chế độ thực dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực, độc lập
tự do không thể cầu xin mà có được, phải dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực
phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền’’. -
HCM khẳng định : Ngày nay chiến tranh giải phóng dân tộc của
nhân dân ta là chiến tranh nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Đó là cuộc chiến tranh toàn dân, phải động viên toàn dân, vũ trang toàn dân
và đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Dẫn chứng: lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống Pháp, trong chống Mỹ.....
+ Đánh giặc phải bằng sức mạnh của toàn dân, trong đó phải có LLVTND làm
nòng cốt. Kháng chiến toàn dân phải đi đôi với kháng chiến toàn diện, đánh địch trên
tất cả các mặt trận: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa...
>> Sụ khái quát trên đã phản ánh nét đặc sắc của chiến tranh nhân dân VN trong thời
đại mới, làm phong phú thêm lý luận mác xít về chiến tranh nhân dân trong đ/k cụ thể ỏ Việt Nam.
Tiểu kết phần I chuyển tiếp sang phần mới :
II. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội (90ph).
1) Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin về quân đội. (45ph)
K/n : - Quân đội là một tổ chức của một g/cấp và nhà nước nhất định, là
công cụ vũ trang chủ yếu nhất để nhà nước tiến hành chiến tranh và đấu tranh vũ trang (Ăng ghen) -
Chức năng cơ bản của quân đội đế quốc là phương tiện QS chủ yếu đểđạt
mục đích đối ngoại là tiến hành chiến tranh xâm lược và duy trì quyền thống trị của bọn bóc lột (Lênin).
a) Nguồn gốc ra đời:
QĐ là một hiện tượng lịch sử, ra đời trong giai đoạn phát triển nhất định của xã
hội loài người khi xh chế độ tư hữu và sự đối kháng g/c, nảy sinh nhà nước >> ra đời quân đội.
Còn chế độ tư hữu, còn g/c đối kháng còn QĐ
b) Bản chất g/c của QĐ. -
Phụ thuộc bản chất g/c nhà nước tổ chức ra nó. -
Không tự phát hình thành mà phải trải qua quá trình xây dựng lâu dài,bản
chất g/c tương đối ổn đinh nhưng không phải là bất biến. -
Sự vận động, phát triển bản chất g/c của QĐ bị chi phối bởi nhiều yếutố
như: g/c, nhà nước, các lực lượng tổ chức chính trị XH và việc giải quyết các mối
quan hệ trong nội bộ QĐ. Do vậy, bản chất g/c của QĐ có thể tăng cường hoặc phai
nhạt đi phục thuộc và sự tăng cường hoặc làm phái nhạt đi các mối quan hệ đó.
* Liên hệ: trong tình hình hiện nay…các thế lực thù địch âm mưu “phi chính trị
hóa QĐ”, mặt trái kinh tế thị trường đang tác động không nhỏ đến tăng cường bản
chất giai cấp công nhân, bản chất c/m của QĐ…
c) Sức mạnh chiến đấu của quân đội. -
Sức mạnh chiến đấu của quân đội phụ thuộc vào quân số, tổ chức, cơcấu
biên chế, yếu tố chính trị tinh thần và kỷ luật; số lượng, chất lượng VKTBKT; trình
độ huấn luyện và thể lực; trình độ khoa học và nghệ thuật QS; bản lĩnh lãnh đạo, trình
độ tổ chức, chỉ huy của cán bộ các cấp. -
Các yếu tố có mối quan hệ biện chứng với nhau, tuy nhiên vị trí, vaitrò
giữa chúng là không ngang bằng nhau. Trong những điều kiện xác định, yếu tố chính
trị tinh thần quyết định đến sức mạnh chiến đấu của quân đội.

Lê Nin: “Trong mọi cuộc chiến tranh rốt cuộc thắng lợi đều tuỳ thuộc vào tinh
thần của quần chúng đang đổ máu trên chiến trường”
d) Nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới của Lênin -
ĐCS lãnh đạo Hồng quân tăng cường bản chất giai cấp công nhân.- Đoàn
kết thống nhất quân đội với nhân dân - Trung thành với chủ nghĩa quốc tế vô sản. -
Xây dựng chính quy, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức…
* Sụ lãnh đạo của ĐCS là quan trọng nhất, quyết định đến sức mạnh, sự tồn tại,
phát triển, chiến đấu, chiến thắng của Hồng quân.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về quân đội. (45ph)
a) Sự ra đời của quân đội là một tất yếu, là vấn đề có tính quy luật
trong cuộc đấu tranh g/c, đấu tranh dân tộc ở Việt Nam.
Hồ Chí minh chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa sự ra đời của quân đội với sự
nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc. “dân tộc VN nhất định phải được giải
phóng. Muốn đánh chúng phải có lực lượng quân sự, phải có tổ chức”. Từ đó có sự ra
đời của các đội xích vệ đỏ, du kích vũ trang và Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
Nói khái quát về sự ra đời, xây dựng và trưởng thành của QĐNDVN, “Bộ đội Cụ Hồ”
b) Quân đội nhân dân VN mang bản chất của giai cấp công nhânTại sao
quân đội ta mang bản chất giai cấp công nhân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm những gì để QĐ ta mang bản chất g/c công
nhân: đó là giáo dục rèn luyện phẩm chất cách mạng, bản lĩnh chính trị. “QĐ ta trung
với Đảng, hiếu với dân, sẵn sang chiến đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì CNXH…
c) Quân đội ta từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu
Đây là một trong những cống hiến của HCM trong phát triển lý luận về QĐ
Người lập luận: bản chất g/c công nhân và tính nhân dân của QĐ ta là một thể
thống nhất, xem như là biểu hiện tính quy luật của quá trình hình thành và phát triển
của quân đội kiểu mới, quân đội của g/c vô sản. HCM: “QĐ ta là quân đội nhân
dân,…đánh giặc để giành lại độc lập thống nhất cho Tổ quốc, hành phúc của nhân
dân…Ngoài lợi ích của nhân dân, quân đội ta không có lợi ích nào khác”
d) Đảng lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt đối với quân đội
là một nguyên tắc xây dựng quân đội kiểu mới, quân đội của giai cấp vô sản.
ĐCSVN – người tổ chức lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện quân đội, nhân tố quyết
định mọi thắng lợi của quân đội.
đ) Nhiệm vụ và chức năng của quân đội
Nhiệm vụ: + luôn luôn sẵn sang chiến đấu và chiến đấu thắng lợi + tham gia
lao động sản xuất xây dựng đất nước. Chức năng: + đội quân chiến đấu + đội quân công tác + đội quân sản xuất
Tiểu kết phần II, chuyển tiếp phần III
III. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ
quốc XHCN. (trọng tâm) (90ph)
1. Quan điểm của CN Mác Lê –nin (45ph) -
Tổ quốc là tổng hoà của 2 yếu tố: lịch sử, tự nhiên và chính trị, xã hội.Tổ
quốc bao giờ cũng gắn với nhà nước và giai cấp thống trị. (vấn đề là tổ quốc của giai
cấp nào và giai cấp nào không có tổ quốc. Thời Mác- Ăng ghen g/c công nhân chưa
có tổ quốc, vì g/c công nhân chưa giành được chính quyền, chưa thiết lập được chế độ chính trị của mình). -
Sau thắng lợi c/m tháng 10 Nga: Lê nin: “…Bảo vệ CNXH với tính cách
là tổ quốc”. Đây là một tư duy mới rất mới thể hiện trên trên những quan điểm sau.
a. Bảo vệ Tổ quốc XHCN là một tất yếu khách quan. -
Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ thành quả cách mạng. Trong điều kiện g/cTư
sản nắm chính quyền, Mác- Ăng hgen chỉ ra rằng g/c công nhân phải đấu tranh để trở
thành giai cấp dân tộc, khi đó chính g/c CN là người đại diện cho Tổ quốc chống lại
phản lực lượng phản cách mạng. -
Từ quy luật xây dựng CNXH phải đi đôi với bảo vệ Tổ quốc XHCN.Bảo
vệ CNXH với tính cách là Tổ quốc. (phân tích) -
Xuất phát từ quy luật phát triển không đều của CNĐQ. -
Xuất phát từ bản chất, âm mưu của kẻ thù và thực tiễn cách mạng thếgiới
(nói kỹ về sự sụp đổ của chế độ CNXH ở Đông Âu và Liên xô).
b. Bảo vệ Tổ quốc XHCN là nghiã vụ, trách nhiệm của toàn dân tộc,
toàn thể g/c công nhân và nhân dân lao động.
c. Bảo vệ Tổ quốc XHCN, phải thường xuyên tăng cường tiềmlực quốc
phòng gắn với phát triển kinh tế xã hội.
d. Đảng cộng sản lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc XHCN(trọng điểm-(45ph)
Là sự vận dụng sáng tạo học thuyết Bảo vệ Tổ quốc XHCN của Lê Nin vào tình
hình thực tiễn của c/m Việt Nam, thể hiện trên các nội dung chính như sau.
a. Bảo vệ Tổ quốc XHCN là một tất yếu khách quan.
Điều này được thể hiện sinh động qua những lời căn dặn, lời kêu gọi của Người
rât giản dị, rất sâu sắc, rất kiên quyết, xuyên suốt trong suốt cuộc đời hoạt động của Hồ Chí Minh.
- Các Vua Hùng...Bác cháu ta...
- Chúng ta thà hy sinh tất cả....Hỡi đồng bào chúng ta phải đứng lên...
- Không có gì quý hơn độc lập tự do
- Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta...
b. Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là độc lập dân tộc và CNXH, là nghĩa vụ
và tránh nhiệm của mọi dân. -
...Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng,tính
mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy. -
... Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổquốc. -
... 31 triệu đồng bào ở cả 2 miền Nam Bắc phải là 31 chiến sĩ anh
dũngchống Mỹ đến thắng lợi hoàn toàn.
c. Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của cả dân tộc, cả
nước, kết hợp với sức mạnh của thời đại. -
Đó là sức mạnh của toàn dân tộc, toàn dân, của từng người dân, của
cáccấp các ngành từ Trung ương đến cơ sở, là sức mạnh của các nhân tố chính trị,
quân sự, kinh tế, văn hóa xã hội, sức mạnh truyền thống đến hiện tại, sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại. -
Hồ Chí Minh rất coi trọng xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an
ninhnhân dân vững mạnh, xây dựng QĐND vũng mạnh toàn diện là lực lượng nòng
côtx để bảo vệ Tổ quốc.
d. Đảng CSVN lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN. Hồ Chí Minh : -
“Đảng và Chính phủ phải lãnh đạo toàn dân, toàn quân ra sức củng cốvà
xây dựng miền Bắc tiến dần lên XHCN, đồng thời tiếp tục đấu tranh thống nhất nước nhà…” -
“Với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chính phủ, với sự đoàn kếtnhất
trí, lòng tin tưởng vững chắc và tinh thần tự lực cánh sinh của mình, sự giúp đỡ vô tư
của các nước anh em, với sự ủng hộ của nhân dân yêu chuộng hòa bình…nhân dân ta
nhất định khắc phục được mọi khó khăn, làm tròn được nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ đã đề ra.
* Hiện nay: để baoỉ vệ Tổ quốc chúng ta cần thực hiện một số nội dung
chiến lược sau đây:
a) Xây dựng tiềm lực toàn diện của đất nước, đặc biệt tiềm lực kinh tế,
tạo ra thế và lực mói cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN
b) Xây dựng nềm QPTD và ANND vững mạnh, xây dựng quân đội nhân
dân, công an nhân dân cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại
c) Quán triệt tư tưởng tiến công, chủ động đánh thắng địch trong mọi
hoàn cảnh, tình huống chiến tranh
d) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng CSVN đối với sự nghiệp quốc
phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
* Kết luận toàn bài:
Học thuyết Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Mnh về chiến tranh, quân đội và
bảo vệ Tổ quốc mang tính cách mạng và khoa học sâu sắc.
Trong thời đại hiện nay tình hình thế giới, khu vực, trong nước đang có
nhiều biến đổi và diễn biến phức tạp. tuy nhiên những nguyên lý cơ bản nói trên
vẫn còn nguyên giá trị.

Đó là cơ sở để Đảng ta vận dụng sáng tạo vào thực tiễn Việt Nam, đề ra
chủ trương đường lối xây dựng nền quốc phòng, an ninh, xây dựng LLVT bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Sinh viên cần nghiên cứu nhận thức đúng đắn nội dung, xây dựng thế giới
quan khoa học, niềm tin và trách nhiệm, góp phần tích cực vào sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam thân yêu.