BÀI 2:
SINH LÝ TUYẾN NƯỚC BỌT
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được định nghĩa, phân loại các tuyến nước bọt vùng đầu mặt.
2. Trình bày được vai trò của nước bọt.
3. Trình bày được đặc điểm vật lý, hoá học của nước bọt.
NỘI DUNG 1. Định nghĩa và phân loại tuyến nước bọt
1.1. Định nghĩa
Tuyến một cấu trúc sản xuất ra chất tiết hhọc cần thiết cho chức năng
của cơ thể. Có hai loại tuyến: tuyến ngoại tiết và tuyến nột tiết. Tuyến ngoại tiết
tuyến ống tuyến đi kèm, ống tuyến đường dẫn chất tiết được chế tiết từ
nang tuyến đến nơi cần giải phóng. Tuyến nội tiết không ống dẫn, chất tiết
được chế tiết từ nang tuyến rồi đưa vào máu đđi đến các cơ quan nhận xa hơn
vị trí của tuyến. Các tuyến được chi phối bởi thần kinh cảm giác và vận động.
Tuyến nước bọt: chế tiết và bài xuất nước bọt. Nước bọt chứa các điện giải,
khoáng chất, enzym, globulin miễn dịch (IgA) các chất thải từ quá trình
chuyển hoá. Chức năng bài tiết của tuyến nước bọt được điều hoà bởi hệ thần
kinh tự chủ.
1.2. Các thành phần giải phẫu và mô học tuyến nước bọt
Tuyến nước bọt gồm các nang tuyến và hệ thống ống tuyến, cấu tạo mô học
bởi các tế bào biểu mô và mô liên kết. Tế bào biểu mô đóng vai trò chế tiết nước
bọt (gọi là tế bào chế tiết) và lót lòng ống tuyến. Mô liên kết bao xung quanh tế
bào biểu mô có tác dụng nâng đỡ và bo vệ tuyến. Các tế bào chế tiết tập hợp lại
thành dạng giống chùm nho, gọi là nang tuyến. Mỗi nang tuyến gồm một lớp tế
bào biểu hình lập phương bao quanh một khoang chứa nước bọt lắng đọng
lại sau khi được bài tiết. Nang chế tiết được bao phủ bên ngoài bi bao tuyến,
gồm các thuỳ tuyến (gồm các thuỷ lớn các tiểu thuỳ) được ngăn cách vi nhau
bởi
vách ngăn Các mạch máu thần kinh phân bố để nuôi dưỡng cho nang tuyến
và ống tuyến.
Đơn vị bài tiết bản của tuyến nước bọt được gọi salivon. Mỗi salivon gồm
nang tuyến ống dẫn nước bọt. Lòng nang được nối với hệ thống ống dẫn phân
nhánh. Các nang nước bọt được cấu tạo từ hai loại tế bào: Tế bào thanh dịch
tế bào nhày Tế bào tiết nhày bào tương hình đám mây, chế tiết ra chất nhày.
Tế bào thanh dịch có bào tương trong suốt; chế tiết thanh dịch chứa các chất đin
giải và enzyme amylase nước bọt.
Hình 1. Cấu trúc của một đơn vị bài tiết nước bọt (Salivon)
1.3. Phân loại tuyến nước bọt
1.3.1. Phân loại theo tế bào chế tiết và thành phần chất chế tiết
Có 3 nhóm tuyến nước bọt:
Tuyến nước bọt thuần khiết nhầy: cấu tạo từ các tế bào tiết nhày, lòng nang
rộng. Nước bọt nhày, chứa nhiều mucin (là chất dạng keo, một chất định hình,
bản chất các acid Glycosaminoglycan). Tuyến nước bọt phụ môi niêm
mạc đáy lưỡi thuộc nhóm này.
Tuyến nước bọt thuần khiết niêm mạc: cấu tạo từ các tế bào tiết dịch, lòng
nang hẹp. Nước bọt chứa nhiều muối protein và men ptyalin. Tuyến mang tai và
tuyến nước bọt phụ vị giác Von Ebner thuộc nhóm này.
Tuyến nước bọt hỗn hợp: cấu tạo gồm cả 2 loại tế bào chế tiết trên. Tuyến
nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi, vùng niêm mạc má, Blandin Nuhn thuộc nhóm
này.
1.3.2. Phân loại theo kích thước và chức năng của tuyến
Gồm: tuyến nước bọt chính và tuyến nước bọt phụ
Tuyến nước bọt chính: gồm các cặp tuyến nước bọt mang tai, tuyến nước bọt
dưới hàm, tuyến nước bọt dưới lưỡi. Chúng nằm tương đối xa niêm mạc miệng
và dịch tiết được dẫn tới khoang miệng qua các ống dẫn nước bọt chính.
Tuyến nước bọt mang tai là tuyến nước bọt lớn nhất, nng khoảng 25 gram,
cung cấp 25% lượng nước bọt. Vị trí: nằm trong vùng mang tai, nằm dưới ống
tai ngoài, giữa cành lên xương hàm dưới và cơ ức – đòn- chũm. Tuyến mang tai
giống như một hình tháp có đỉnh hướng xuống dưới, đáy hướng lên trên, ba mặt
xung quanh là mặt nông, mặt trước trong và mặt sau trong. Đáy tuyến liên quan
với phần sụn ống tai ngoài và mặt sau khớp thái dương - hàm. Mặt nông được
che phủ bởi da và mô dưới da. Mặt trước trong bị ấn lõm bởi bờ sau của cành lên
xương hàm dưới. Mặt sau trong tựa lên mỏm chũm, ức đòn chũm, bụng
sau hai bụng, bụng sau hai bụng, trâm móng mỏm trâm; mặt này
gặp mặt trước – trong tại bờ trong, nơi tuyến tiếp xúc với thành bên hầu. Một số
cấu trúc đi qua và phân nhánh trong tuyển: (1) Động mạch cảnh ngoài đi vào
tuyến từ mặt sau trong phân chia thành động mạch hàm trên động mạch
thái dương nông; (2) Tĩnh mạch sau hàm dưới các nhánh hợp nên (gồm
tĩnh mạch thái dương nông và hàm trên) nằm nông hơn động mạch cảnh ngoài;
(3) Thần kinh mặt đi vào tuyến từ mặt sau trong nằm nông nhất, chia tuyến
thành thuỳ nông và thuỳ sâu, thần kinh chia thành các nhánh tận trong tuyến
và các nhánh này rời khỏi tuyến ở bờ trước tuyến. Tế bào tiết dịch chiếm ưu thế
trong tuyến, tạo nên thành phần chính của nước bọt. Ống tuyến mang tai là ống
Stenon, đi ra từ trong tuyến, bắt chéo cắn tại bờ trước này rồi đổ vào khoang
miệng tại vị trí niêm mạc tương ứng mặt ngoài thân răng hàm lớn thứ nhất làm
trên. Ống
tuyến mang tai tương đương với 1/3 giữa đường nối từ bờ dưới bình tai tới điểm
giữa của đường nối cánh mũi và bờ môi trên.
Tuyến nước bọt dưới hàm nằm trong vùng dưới hàm, tuyến nước bọt chính
thứ hai, cung cấp 60-65% lượng nước bọt. Tuyến gồm 2 phần: phần nông phn
sâu liên tiếp với nhau quanh bờ sau hàm móng. Phần nông nằm trong tam giác
dưới hàm, trong hố dưới hàm mặt trong xương hàm dưới; gồm 3 mặt: mặt ngoài
(hố dưới hàm, bám tận của cơ chân bướm trong, động mạch mặt), mặt trong (cơ
hàm móng, cơ móng lưỡi, thần kinh lưỡi và thần kinh XII) và mặt dưới (mạc cổ,
bám da cổ da che phủ). Phần sâu nằm trong vùng dưới lưỡi. Ống tuyến
nước bọt dưới hàm là ống Wharton, đi trong tuyến, thoát ra từ bờ trước phần sâu
tuyến, chạy sọc bờ bên lưỡi dưới niêm mạc sàn miệng, bị thần kinh lưỡi bắt
chéo mặt ngoài rồi nằm giữa tuyến dưới lưỡi và cơ cằm mòng, cuối cùng đổ vào
sàn miệng tại 2 bên gốc lưỡi.
Tuyến nước bọt dưới lưỡi nằm trong vùng dưới lưỡi. Bài xuất 10% lượng
nước bọt, các ống tuyến ngắn đôi khi hợp thành ống dưới lưỡi (gọi ống
Bartholin). Cả 2 tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi thuộc tuyến tiết hỗn hợp
do chứa cả tế bào tiết nhày và tiết dịch.
Tuyến nước bọt phụ
Tuyến nước bọt phụ nhỏ hơn rất nhiều so với tuyến nước bọt chính nhưng số
lượng nhiều hơn đáng kể, nằm rải rác trong nm mạc má, môi, lưỡi, vòm miệng
cứng vòm miệng mềm, sàn miệng. các tuyến ngoại tiết không được đặt tên,
đổ dịch tiết trực tiết vào niêm mạc hoặc qua các ống dẫn ngắn, các ống dẫn m
vào bmặt niêm mạc. Hầu hết các tuyến nước bọt phụ đều cấu tạo gồm các tế
bào tiết nhày, thành phần chủ yếu dịch nhày. Trừ tuyến Von Ebner (nằm phía
sau mặt lưng lưỡi) là tuyến tiết dịch.
Hình 2. Các tuyến nước bọt chính
2. Vai trò của nước bọt
2.1. Vai trò nội tiết
Chất Parolin trong tuyến mang tai một chất nội tiết vai trò quan trọng
đối với xương sụn. Thiếu Parolin làm sụn bị mềm nhuyễn, biểu hiện trẻ sơ sinh
bị biến dạng khớp, loạn dưỡng sụn, cản trsự phát triển của xương chi. Người
lớn và trẻ nhỏ thiếu Parolin biểu hiện viêm khớp, biến dạng khớp, đau khớp.
2.2. Vai trò bài tiết
Nước bọt được kích thích tăng bài tiết bởi chế mạch thần kinh
(Vasopressin): khi những chất ngoại lai vào thể (như: Bromua, Chiorat,
Bismuth, kháng sinh, vàng, thuỷ ngân, rượu…) thể m thấy chất này trong
nước bọt. Có thể áp dụng tính chất này để kiểm tra nồng độ cồn trong nước bọt,
nồng đcác chất kích thích (doping) trong nước bọt của các vận động viên thi
đấu.
2.3. Vai trò bảo vệ
Dòng chảy nước bọt giúp rửa trôi và đẩy các chất ra ngoài nhờ phối hợp với
động tác của môi lưỡi. Sự thi trừ các chất kích thích hại được thực
hiện dễ dàng nhờ khả năng làm ướt của nước bọt và mucin kết tủa.
Khả năng đệm của nước bọt giúp cân bằng acid base trong môi trường
miệng.
Mucin trong nước bọt rất quánh lôi cuốn vi khuẩn trong môi trường miệng,
làm cuốn trôi và bất hoạt vi khuẩn.
Tác dụng diệt khuẩn do chứa các kháng thể enzym (lysozym) đối với vi
khuẩn có hại.
Nước bọt giúp làm ẩm, đảm bảo sự toàn vẹn của niêm mạc cũng đóng vai trò
bảo vệ quan trọng.
2.4. Vai trò tiêu hoá
Nước bọt giúp làm ướt và tan thức ăn, bôi trơn khoang miệng, củng cố vị giác,
cần thiết cho sự nhai và nuốt thức ăn.
Thành phần hhọc của nước bọt chửa enzym amylase tác dụng thuỷ phân
tinh bột thành đường maltose, maltotriose oligosaccarid. pH tối thuận của
amylase nước bọt là 7. Khi thức ăn vào dạ dày, do một lượng lớn thức ăn không
thể được trộn ngay với acid của dạ dày nên amylase nước bọt vn tác dụng
trong dạ dày và enzym này có thể thuỷ phân tới 75% lượng tinh bột ăn vào.
3. Điều hoà bài tiết nước bọt
Tuyến nước bọt loại tuyến tiêu hoá duy nhất kng chịu ảnh hưởng của các
hormon tiêu hoá. Chúng chỉ chịu sự điều hoà của thần kinh tự chủ chủ yếu là thần
kinh phó giao cảm. Trung tâm kiểm soát sự bài tiết nước bọt các nhân nước
bọt nằm ở giữa cầu não và hành não.
Các sợi phó giao cảm đến tuyến nước bọt trong các dây thần kinh sọ. Tuyến
mang tai nhận các sợi đi trong dây thiệt hầu (dây sọ IX) qua hạch tai, trong khi
tuyến dưới hàm và dưới lưỡi nhận các sợi đi trong dây mặt (sọ VII) qua hch
dưới hàm.
Phần giao cảm chi phối cho tuyến nước bọt xuất phát từ các đốt Cổ 1 đến Cổ 3,
các sợi tiền hạch đến synap ở các hạch cổ trên, các sợi hậu hạch sẽ đi đến tuyến
nước bọt.
Tuyến nước bọt hoạt động nhờ scân bng giữa hthần kinh giao cảm và hệ
thần kinh phó giao cảm.
Kích thích các sợi thần kinh phó giao cảm (dây VII, dây IX) làm tăng bài
tiết nước bọt loãng giầu chất đin giải amylase nước bọt. Nếu cắt các
dây phó giao cảm đi đến tuyến nước bọt, các tuyến nước bọt sẽ bị teo đi.
Nhưng cắt dây thần kinh giao cảm không làm ảnh hưởng đến kích thước
của tuyến.
Kích thích sợi giao cảm làm tăng bài tiết nước bọt giầu chất nhày, khối
lượng nước bọt tăng ít hơn so với kích thích thần kinh phó giao cảm. Ngay
sau khi kích thích giao cảm, lưu lượng máu giảm nhưng dần dần lưu lượng
máu sẽ tăng lên do sự ứ đọng của các chất chuyển hoá gây giãn mạch.
Các kích thích gây tăng bài tiết nước bọt như: nhai, ngửi hoặc nếm thức ăn (phản
xạ không điều kiện). Bài tiết nước bọt cũng tăng lên khi ta nghĩ đến một món ăn
nào đó (phản xạ điều kiện). Vị chua làm nước bọt tăng bài tiết gấp 8 đến 20
lần bình thường. Sự có mặt của các vật tn nhẵn trong miệng cũng làm tăng tiết
nước bọt. Nước bọt cũng được bài tiết nhiều khi ta nuốt phải những chất kích
thích để giúp pha loãng hoặc trung hoà các chất đó trong ống tiêu hoá. Bài tiết
nước bọt giảm khi ngủ, mệt mỏi, sợ hãi hoặc bị mất nước. Kích thích hệ giao cảm
và phó giao cảm đều làm tăng tiết nước bọt. Dùng atropin (chất ức chế phó giao
cảm) sẽ gây giảm tiết nước bọt.
4. Đặc điểm sinh lý học của nước bọt
4.1. Thành phần
Thành phần của nước bọt thay đổi phthuộc vào nhiều yếu tố bao gồm loại
tuyến mà nó được bài tiết ra. Các thành phần trung bình của cả 2 loại không cần
kích thích và kích thích nhai được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1. Các thành phần khi không có kích thích và
khi có kích thích nhai của tuyến nước bọt
Không kích
thích
Kích thích
Nước
Chất rắn
99,55%
0,45%
99,53%
0,47%
Mean ± SD
Mean ± SD
Lưu lượng
pH
0,32 ± 0,23
2
7,04 ± 0,28
2,08 ± 0,84
3
7,61 ± 0,17
4
Thành phần vô cơ
(mmol/L)
Na
5,67 ± 3,43
20,67 ± 11,74
4
K
19,47 ± 2,18
13,62 ± 2,70
4
Ca
1,32 ± 0,24
1,47 ± 0,35
4
Mg
0,20 ± 0,08
0,15 ± 0,05
5
Cl
16,40 ± 2,08
18,09 ± 7,38
4
Bicarbonate
5.47 ± 2.46
16.03 ± 5.06
4
Phosphate
5.69 ± 1.91
2.70 ± 0.55
4
Thiocyanate
0.70 ± 0.42
0.34 ± 0.20
6
I
13.8 ± 8.5
7
F
1.37 ± 0.76
8
1.16 ± 0.64
9
Thành phần hữu cơ
(mg/L)
Tổng protein
1630 ± 720
1350 ± 290
10
IgA
76.1 ± 40.2
37.8 ± 22.5
6
MUC5B
830 ± 480
460 ± 200
10
MUC7
440 ± 520
320 ± 330
10
Amylase
317 ± 290
453 ± 390
11
Lysozyme
28.9 ± 12.6
23.2 ± 10.7
6
Lactoferrin (umol/L)
8.4 ± 10.3
5.5 ± 4.7
6
Statherin
4.93 ± 0.61
12
Albumin
51.2 ± 49.0
60.9 ± 53.0
11
Glucose (umol/L)
79.4 ± 33.3
32.4 ± 27.1
13
Lactate (mmol/L)
0.20 ± 0.24
0.22 ± 0.17
4
Tổng Lipid
12.1 ± 6.314
13.6
15
Amino Acids (umol/L)
78016
567
17
Urea
3.57 ± 1.26
2.65 ± 0.92
18
Ammonia
6.86
19
2.57 ± 1.64
20
Nước bọt ra khỏi nang chế tiết nồng độ ion Na+, K+ Cl- giống như của
huyết tương. Nhưng khi nước bọt chảy qua ống dẫn, các ion Na+ và Cl- được tái
hấp thu, đồng thời các ion K+ và HCO3- được bài tiết vào lòng ống. Do đó nồng
độ ion K+ nước bọt cao gấp 7 lần, nồng độ ion HCO3- cao gấp 3 lần trong khi
nồng độ ion Na+ và Cl- nước bọt chỉ bằng 1/7 đến 1/10 nồng độ của chúng trong
huyết tương.
4.2. Lưu lượng nước bọt
Lưu lượng nước bọt trong một ngày khá thay đổi đạt đỉnh vào cuối buổi
chiều, pha acrophase. Lưu lượng nước bọt bình thường theo vùng 0,3-0,4
ml/phút khi không có kích thích và 1,5-2,0 ml/phút khi có kích thích, mặc dù cả
2 loại trên có khoảng khá trị khá rộng (xem chương 3). Khoảng 0,5-0,6 lít nước
bọt được bài tiết mỗi ngày. Sự đóng góp của mỗi tuyến nước bọt khác nhau thay
đổi tùy thuộc vào mức độ kích thích. Với tuyến nước bọt không cần kích thích,
khoảng 25% lượng nước bọt đến từ tuyến nước bọt mang tai, khoảng 60% đến
từ tuyến nước bọt dưới hàm, 7-8% từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, 7-8% đến từ các
tuyến nước bọt phụ trong niêm mạc. Trong khi ngủ, lượng nước bọt bài tiết ra là
không đáng kể. Đối với các tuyến nước bọt dưới kích thích, đóng góp của tuyến
nước bọt mang tai tên lên khoảng 50%, tuyến nước bọt dưới hàm đóng p
khoảng 35%, tuyến nước bọt dưới lưỡi khoảng 7-8%, 7-8% còn lại đến từ
tuyến nước bọt phụ trong niêm mạc.
nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị những bệnh thông thường
như tăng huyết áp, suy nhược thể, chống dị ứng… cũng ảnh hưởng đến u
lượng thành phần nước bọt. Các yếu tảnh hưởng tới lưu lượng thành phần
nước bọt được đưa ra chi tiết trong chương 3.
Xác định lưu lượng nước bọt bệnh nhân một thủ thuật đơn giản. Cả 2
loại lưu lượng nước bọt kích thích không kích thích đều thđo lường
những sự thay đổi của dòng chảy thể dễ dàng xác định theo dõi theo thi
gian ở bệnh nhân đó. Sự đo lường dòng chảy nước bọt được đưa ra kỹ hơn trong
chương 3 chương 4. Các nghiên cứu lâm sàng khác về chức năng của tuyến
nước bọt dụ như chụp Xquang tuyến nước bọt (Sialography)… thể được
thực hiện bởi những bác sĩ chuyên khoa.
Chứng khô miệng (xerostomia) triệu chứng do giảm hoặc không bài tiết
nước bọt. Một số thuốc, đặc biệt thuốc chống trầm cảm với tác dụng
anticholinergic thể gây chứng khô miệng. Bệnh nhân bị khô miệng thường
nuốt khó, nói kvà brối loạn vị giác, dễ bviêm niêm mạc miệng và sâu răng.
4.3. Đặc điểm vật lý của nước bọt
Tỷ trọng: 1,004 cho nước bọt hỗn hp; 1,007 cho nước bọt mang tai; và 1,003
cho nước bọt dưới hàm.
pH trung bình là 7. Chỉ số pH ở trẻ sơ sinh có tính toan hơn và cao dần theo
tuổi. pH thường giảm khi mang thai, sau ăn, lúc nghỉ ngơi khi trạng thái
bệnh lý.
Độ quánh = 1-1,32 poises Điện
thẩm thấu = 0,1.
Năng lực ion: ở pH = 6.5, anion = 0,032 và cation = 0,02
4.4. Đặc điểm hoá học của nước bọt
Acid amin: analin, arginin, acid aspartic, cystin, acid glutamic, glucin, leucin,
isoleucin, lysin…
Glucid: nồng độ thấp hơn trong máu, từ 11-30mg% thay đổi tuỳ theo
chức năng bài tiết.
Lipid: Cholesterol chiếm 7mg%
Hormon: Oestrogen, gonadotrophin, histamin
Enzym: nước bọt chứa 29 loại enzym, chia thành 5 nhóm: Carbohydrase,
esterase, enzym vận chuyển, protease nhóm khác (gồm Anhydrase,
pyrophosphatase, aldolase).
Vitamin nhóm C, K, B1,B2,B6,B12
4.5. Vi khuẩn học:
Nước bọt một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các vi sinh vật,
do những mảnh vụn thức ăn, tế bào biểu tróc vảy, xoang sâu răng, vi khuẩn
của các túi quanh răng.
Khi trẻ mới ra đời, khoang miệng vô khuẩn, sau đó 6h xuất hiện các liên cầu
khuẩn. Khoang miệng của trẻ em chứa nhiều Streptococcus Veilonella
Parvula. Hệ vi khuẩn thay đổi khi trẻ bắt đầu mọc răng. Vi khuẩn thay đổi trong
ngày, nhiều nhất lúc sáng sớm ngủ dậy và giảm sau vệ sinh răng miệng.
Hay gặp nhất là cầu khuẩn (70-80%) ái khí hoặc kị khí. Ở người vệ sinh răng
miệng kém, chiếm 50% liên cầu và 50 vi khuẩn kị khí.
Ngoài ra, nước bọt cũng thể chứa các virus gây bệnh như quai bị, sởi, cúm.
4.6. Ảnh hưởng của tuổi
Tình trạng khô miệng tình trạng hay gặp những người già, tổng lưu lượng
nước bọt phụ thuộc vào tuổi, lưu lượng nước bọt giảm đi tiên phát như là hậu quả
của tiến trình tuổi tác, nhưng cũng có nguyên nhân thứ phát là một số bệnh lý
thuốc điều trị bệnh, sự giảm lưu lượng nước bọt liên quan đến số lượng dược
phẩm sử dụng đồng thời. Các nang chế tiết nước bọt cũng thoái hóa dần theo
tuổi. Tuyến nước bọt dưới hàm nhạy cảm hơn với sự trao đổi chất và thay đổi
sinh học, do đó các tuyến nước bọt không ch thích, đc biệt tuyến nước
bọt dưới hàm, bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi sự thay đổi sinh lý học.
Câu hỏi lượng giá
Câu 1: Trình bày định nghĩa, phân loại các tuyến nước bọt vùng đầu mặt?
Câu 2. Trình bày vai trò của nướt bọt?
Câu 3. Trình bày đặc điểm vật lý, hoá học của nước bọt?
Tài liệu tham khảo
1. Văn Sơn (2015). Bệnh lý và phẫu thuật hàm mặt tập 1. Nhà xuất bảnY
học.
2. Antonis Konstantinidis (2010). A Handbook of Oral Physiology and
OralBiology.
3. Rayment SA, Liu B, Soares RV, Offner GD, Oppenheim FG, Troxler
RF.The effects of duration and intensity of stimulation on total protein and mucin
concentrations in resting and stimulated whole saliva. J Dent Res 2001; 80: 1584-
1587.
4. Becks H, Wainwright WW. XIII. Rate of flow of resting saliva of
healthyindividuals. J Dent Res 1943; 22: 391-396.
5. Crossner CG. Salivary flow in children and adolescents. Swed Dent J1984;
8: 271-276.
6. Dawes C, Dong C. The flow rate and electrolyte composition of
wholesaliva elicited by the use of sucrose-containing and sugar-free chewing-
gums.
Arch Oral Biol 1995; 40: 699-705.

Preview text:

BÀI 2:
SINH LÝ TUYẾN NƯỚC BỌT
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được định nghĩa, phân loại các tuyến nước bọt vùng đầu mặt.
2. Trình bày được vai trò của nước bọt.
3. Trình bày được đặc điểm vật lý, hoá học của nước bọt.
NỘI DUNG 1. Định nghĩa và phân loại tuyến nước bọt 1.1. Định nghĩa
Tuyến là một cấu trúc sản xuất ra chất tiết hoá học cần thiết cho chức năng
của cơ thể. Có hai loại tuyến: tuyến ngoại tiết và tuyến nột tiết. Tuyến ngoại tiết
là tuyến có ống tuyến đi kèm, ống tuyến là đường dẫn chất tiết được chế tiết từ
nang tuyến đến nơi cần giải phóng. Tuyến nội tiết không có ống dẫn, chất tiết
được chế tiết từ nang tuyến rồi đưa vào máu để đi đến các cơ quan nhận ở xa hơn
vị trí của tuyến. Các tuyến được chi phối bởi thần kinh cảm giác và vận động.
Tuyến nước bọt: chế tiết và bài xuất nước bọt. Nước bọt chứa các điện giải,
khoáng chất, enzym, globulin miễn dịch (IgA) và các chất thải từ quá trình
chuyển hoá. Chức năng bài tiết của tuyến nước bọt được điều hoà bởi hệ thần kinh tự chủ.
1.2. Các thành phần giải phẫu và mô học tuyến nước bọt
Tuyến nước bọt gồm các nang tuyến và hệ thống ống tuyến, cấu tạo mô học
bởi các tế bào biểu mô và mô liên kết. Tế bào biểu mô đóng vai trò chế tiết nước
bọt (gọi là tế bào chế tiết) và lót lòng ống tuyến. Mô liên kết bao xung quanh tế
bào biểu mô có tác dụng nâng đỡ và bảo vệ tuyến. Các tế bào chế tiết tập hợp lại
thành dạng giống chùm nho, gọi là nang tuyến. Mỗi nang tuyến gồm một lớp tế
bào biểu mô hình lập phương bao quanh một khoang chứa nước bọt lắng đọng
lại sau khi được bài tiết. Nang chế tiết được bao phủ bên ngoài bởi bao tuyến,
gồm các thuỳ tuyến (gồm các thuỷ lớn và các tiểu thuỳ) được ngăn cách với nhau bởi
vách ngăn Các mạch máu và thần kinh phân bố để nuôi dưỡng cho nang tuyến và ống tuyến.
Đơn vị bài tiết cơ bản của tuyến nước bọt được gọi là salivon. Mỗi salivon gồm
nang tuyến và ống dẫn nước bọt. Lòng nang được nối với hệ thống ống dẫn phân
nhánh. Các nang nước bọt được cấu tạo từ hai loại tế bào: Tế bào thanh dịch và
tế bào nhày Tế bào tiết nhày có bào tương hình đám mây, chế tiết ra chất nhày.
Tế bào thanh dịch có bào tương trong suốt; chế tiết thanh dịch chứa các chất điện
giải và enzyme amylase nước bọt.
Hình 1. Cấu trúc của một đơn vị bài tiết nước bọt (Salivon)
1.3. Phân loại tuyến nước bọt
1.3.1. Phân loại theo tế bào chế tiết và thành phần chất chế tiết

Có 3 nhóm tuyến nước bọt:
Tuyến nước bọt thuần khiết nhầy: cấu tạo từ các tế bào tiết nhày, lòng nang
rộng. Nước bọt nhày, chứa nhiều mucin (là chất dạng keo, một chất vô định hình,
bản chất là các acid Glycosaminoglycan). Tuyến nước bọt phụ ở môi và niêm
mạc đáy lưỡi thuộc nhóm này.
Tuyến nước bọt thuần khiết niêm mạc: cấu tạo từ các tế bào tiết dịch, lòng
nang hẹp. Nước bọt chứa nhiều muối protein và men ptyalin. Tuyến mang tai và
tuyến nước bọt phụ vị giác Von Ebner thuộc nhóm này.
Tuyến nước bọt hỗn hợp: cấu tạo gồm cả 2 loại tế bào chế tiết trên. Tuyến
nước bọt dưới hàm, dưới lưỡi, vùng niêm mạc má, Blandin Nuhn thuộc nhóm này.
1.3.2. Phân loại theo kích thước và chức năng của tuyến
Gồm: tuyến nước bọt chính và tuyến nước bọt phụ
Tuyến nước bọt chính: gồm các cặp tuyến nước bọt mang tai, tuyến nước bọt
dưới hàm, tuyến nước bọt dưới lưỡi. Chúng nằm tương đối xa niêm mạc miệng
và dịch tiết được dẫn tới khoang miệng qua các ống dẫn nước bọt chính.
Tuyến nước bọt mang tai là tuyến nước bọt lớn nhất, nặng khoảng 25 gram,
cung cấp 25% lượng nước bọt. Vị trí: nằm trong vùng mang tai, nằm dưới ống
tai ngoài, giữa cành lên xương hàm dưới và cơ ức – đòn- chũm. Tuyến mang tai
giống như một hình tháp có đỉnh hướng xuống dưới, đáy hướng lên trên, ba mặt
xung quanh là mặt nông, mặt trước trong và mặt sau trong. Đáy tuyến liên quan
với phần sụn ống tai ngoài và mặt sau khớp thái dương - hàm. Mặt nông được
che phủ bởi da và mô dưới da. Mặt trước trong bị ấn lõm bởi bờ sau của cành lên
xương hàm dưới. Mặt sau trong tựa lên mỏm chũm, cơ ức – đòn – chũm, bụng
sau cơ hai bụng, bụng sau cơ hai bụng, cơ trâm – móng và mỏm trâm; mặt này
gặp mặt trước – trong tại bờ trong, nơi tuyến tiếp xúc với thành bên hầu. Một số
cấu trúc đi qua và phân nhánh trong tuyển: (1) Động mạch cảnh ngoài đi vào
tuyến từ mặt sau trong và phân chia thành động mạch hàm trên và động mạch
thái dương nông; (2) Tĩnh mạch sau hàm dưới và các nhánh hợp nên nó (gồm
tĩnh mạch thái dương nông và hàm trên) nằm nông hơn động mạch cảnh ngoài;
(3) Thần kinh mặt đi vào tuyến từ mặt sau trong và nằm nông nhất, chia tuyến
thành thuỳ nông và thuỳ sâu, thần kinh chia thành các nhánh tận ở trong tuyến
và các nhánh này rời khỏi tuyến ở bờ trước tuyến. Tế bào tiết dịch chiếm ưu thế
trong tuyến, tạo nên thành phần chính của nước bọt. Ống tuyến mang tai là ống
Stenon, đi ra từ trong tuyến, bắt chéo cơ cắn tại bờ trước cơ này rồi đổ vào khoang
miệng tại vị trí niêm mạc tương ứng mặt ngoài thân răng hàm lớn thứ nhất làm trên. Ống
tuyến mang tai tương đương với 1/3 giữa đường nối từ bờ dưới bình tai tới điểm
giữa của đường nối cánh mũi và bờ môi trên.
Tuyến nước bọt dưới hàm nằm trong vùng dưới hàm, là tuyến nước bọt chính
thứ hai, cung cấp 60-65% lượng nước bọt. Tuyến gồm 2 phần: phần nông và phần
sâu liên tiếp với nhau quanh bờ sau cơ hàm móng. Phần nông nằm trong tam giác
dưới hàm, trong hố dưới hàm ở mặt trong xương hàm dưới; gồm 3 mặt: mặt ngoài
(hố dưới hàm, bám tận của cơ chân bướm trong, động mạch mặt), mặt trong (cơ
hàm móng, cơ móng lưỡi, thần kinh lưỡi và thần kinh XII) và mặt dưới (mạc cổ,
cơ bám da cổ và da che phủ). Phần sâu nằm trong vùng dưới lưỡi. Ống tuyến
nước bọt dưới hàm là ống Wharton, đi trong tuyến, thoát ra từ bờ trước phần sâu
tuyến, chạy sọc bờ bên lưỡi ở dưới niêm mạc sàn miệng, bị thần kinh lưỡi bắt
chéo mặt ngoài rồi nằm giữa tuyến dưới lưỡi và cơ cằm mòng, cuối cùng đổ vào
sàn miệng tại 2 bên gốc lưỡi.
Tuyến nước bọt dưới lưỡi nằm trong vùng dưới lưỡi. Bài xuất 10% lượng
nước bọt, các ống tuyến ngắn đôi khi hợp thành ống dưới lưỡi (gọi là ống
Bartholin). Cả 2 tuyến nước bọt dưới hàm và dưới lưỡi thuộc tuyến tiết hỗn hợp
do chứa cả tế bào tiết nhày và tiết dịch.
Tuyến nước bọt phụ
Tuyến nước bọt phụ nhỏ hơn rất nhiều so với tuyến nước bọt chính nhưng số
lượng nhiều hơn đáng kể, nằm rải rác trong niêm mạc má, môi, lưỡi, vòm miệng
cứng và vòm miệng mềm, sàn miệng. Là các tuyến ngoại tiết không được đặt tên,
đổ dịch tiết trực tiết vào niêm mạc hoặc qua các ống dẫn ngắn, các ống dẫn mở
vào bề mặt niêm mạc. Hầu hết các tuyến nước bọt phụ đều cấu tạo gồm các tế
bào tiết nhày, thành phần chủ yếu là dịch nhày. Trừ tuyến Von Ebner (nằm ở phía
sau mặt lưng lưỡi) là tuyến tiết dịch.
Hình 2. Các tuyến nước bọt chính
2. Vai trò của nước bọt
2.1. Vai trò nội tiết
Chất Parolin trong tuyến mang tai là một chất nội tiết có vai trò quan trọng
đối với xương sụn. Thiếu Parolin làm sụn bị mềm nhuyễn, biểu hiện ở trẻ sơ sinh
bị biến dạng khớp, loạn dưỡng sụn, cản trở sự phát triển của xương chi. Người
lớn và trẻ nhỏ thiếu Parolin biểu hiện viêm khớp, biến dạng khớp, đau khớp.
2.2. Vai trò bài tiết
Nước bọt được kích thích tăng bài tiết bởi cơ chế mạch – thần kinh
(Vasopressin): khi những chất ngoại lai vào cơ thể (như: Bromua, Chiorat,
Bismuth, kháng sinh, vàng, thuỷ ngân, rượu…) có thể tìm thấy chất này trong
nước bọt. Có thể áp dụng tính chất này để kiểm tra nồng độ cồn trong nước bọt,
nồng độ các chất kích thích (doping) trong nước bọt của các vận động viên thi đấu.
2.3. Vai trò bảo vệ
Dòng chảy nước bọt giúp rửa trôi và đẩy các chất ra ngoài nhờ phối hợp với
động tác của môi – má – lưỡi. Sự thải trừ các chất kích thích có hại được thực
hiện dễ dàng nhờ khả năng làm ướt của nước bọt và mucin kết tủa.
Khả năng đệm của nước bọt giúp cân bằng acid – base trong môi trường miệng.
Mucin trong nước bọt rất quánh và lôi cuốn vi khuẩn trong môi trường miệng,
làm cuốn trôi và bất hoạt vi khuẩn.
Tác dụng diệt khuẩn do chứa các kháng thể và enzym (lysozym) đối với vi khuẩn có hại.
Nước bọt giúp làm ẩm, đảm bảo sự toàn vẹn của niêm mạc cũng đóng vai trò bảo vệ quan trọng.
2.4. Vai trò tiêu hoá
Nước bọt giúp làm ướt và tan thức ăn, bôi trơn khoang miệng, củng cố vị giác,
cần thiết cho sự nhai và nuốt thức ăn.
Thành phần hoá học của nước bọt chửa enzym amylase có tác dụng thuỷ phân
tinh bột thành đường maltose, maltotriose và oligosaccarid. pH tối thuận của
amylase nước bọt là 7. Khi thức ăn vào dạ dày, do một lượng lớn thức ăn không
thể được trộn ngay với acid của dạ dày nên amylase nước bọt vẫn có tác dụng
trong dạ dày và enzym này có thể thuỷ phân tới 75% lượng tinh bột ăn vào.
3. Điều hoà bài tiết nước bọt
Tuyến nước bọt là loại tuyến tiêu hoá duy nhất không chịu ảnh hưởng của các
hormon tiêu hoá. Chúng chỉ chịu sự điều hoà của thần kinh tự chủ chủ yếu là thần
kinh phó giao cảm. Trung tâm kiểm soát sự bài tiết nước bọt là các nhân nước
bọt nằm ở giữa cầu não và hành não.
Các sợi phó giao cảm đến tuyến nước bọt trong các dây thần kinh sọ. Tuyến
mang tai nhận các sợi đi trong dây thiệt hầu (dây sọ IX) qua hạch tai, trong khi
tuyến dưới hàm và dưới lưỡi nhận các sợi đi trong dây mặt (sọ VII) qua hạch dưới hàm.
Phần giao cảm chi phối cho tuyến nước bọt xuất phát từ các đốt Cổ 1 đến Cổ 3,
các sợi tiền hạch đến synap ở các hạch cổ trên, các sợi hậu hạch sẽ đi đến tuyến nước bọt.
Tuyến nước bọt hoạt động nhờ sự cân bằng giữa hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm.
• Kích thích các sợi thần kinh phó giao cảm (dây VII, dây IX) làm tăng bài
tiết nước bọt loãng giầu chất điện giải và amylase nước bọt. Nếu cắt các
dây phó giao cảm đi đến tuyến nước bọt, các tuyến nước bọt sẽ bị teo đi.
Nhưng cắt dây thần kinh giao cảm không làm ảnh hưởng đến kích thước của tuyến.
• Kích thích sợi giao cảm làm tăng bài tiết nước bọt giầu chất nhày, khối
lượng nước bọt tăng ít hơn so với kích thích thần kinh phó giao cảm. Ngay
sau khi kích thích giao cảm, lưu lượng máu giảm nhưng dần dần lưu lượng
máu sẽ tăng lên do sự ứ đọng của các chất chuyển hoá gây giãn mạch.
Các kích thích gây tăng bài tiết nước bọt như: nhai, ngửi hoặc nếm thức ăn (phản
xạ không điều kiện). Bài tiết nước bọt cũng tăng lên khi ta nghĩ đến một món ăn
nào đó (phản xạ có điều kiện). Vị chua làm nước bọt tăng bài tiết gấp 8 đến 20
lần bình thường. Sự có mặt của các vật trơn nhẵn trong miệng cũng làm tăng tiết
nước bọt. Nước bọt cũng được bài tiết nhiều khi ta nuốt phải những chất kích
thích để giúp pha loãng hoặc trung hoà các chất đó trong ống tiêu hoá. Bài tiết
nước bọt giảm khi ngủ, mệt mỏi, sợ hãi hoặc bị mất nước. Kích thích hệ giao cảm
và phó giao cảm đều làm tăng tiết nước bọt. Dùng atropin (chất ức chế phó giao
cảm) sẽ gây giảm tiết nước bọt.
4. Đặc điểm sinh lý học của nước bọt 4.1. Thành phần
Thành phần của nước bọt thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm loại
tuyến mà nó được bài tiết ra. Các thành phần trung bình của cả 2 loại không cần
kích thích và kích thích nhai được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 1. Các thành phần khi không có kích thích và
khi có kích thích nhai của tuyến nước bọt Không kích Kích thích thích Nước 99,55% 99,53% Chất rắn 0,45% 0,47% Mean ± SD Mean ± SD Lưu lượng 0,32 ± 0,232 2,08 ± 0,843 pH 7,04 ± 0,28 7,61 ± 0,174 Thành phần vô cơ (mmol/L) Na 5,67 ± 3,43 20,67 ± 11,744 K 19,47 ± 2,18 13,62 ± 2,704 Ca 1,32 ± 0,24 1,47 ± 0,354 Mg 0,20 ± 0,08 0,15 ± 0,055 Cl 16,40 ± 2,08 18,09 ± 7,384 Bicarbonate 5.47 ± 2.46 16.03 ± 5.064 Phosphate 5.69 ± 1.91 2.70 ± 0.554 Thiocyanate 0.70 ± 0.42 0.34 ± 0.206 I 13.8 ± 8.57 F 1.37 ± 0.768 1.16 ± 0.649
Thành phần hữu cơ (mg/L) Tổng protein 1630 ± 720 1350 ± 29010 IgA 76.1 ± 40.2 37.8 ± 22.56 MUC5B 830 ± 480 460 ± 20010 MUC7 440 ± 520 320 ± 33010 Amylase 317 ± 290 453 ± 39011 Lysozyme 28.9 ± 12.6 23.2 ± 10.76 Lactoferrin (umol/L) 8.4 ± 10.3 5.5 ± 4.76 Statherin 4.93 ± 0.6112 Albumin 51.2 ± 49.0 60.9 ± 53.011 Glucose (umol/L) 79.4 ± 33.3 32.4 ± 27.113 Lactate (mmol/L) 0.20 ± 0.24 0.22 ± 0.174 Tổng Lipid 12.1 ± 6.314 13.615 Amino Acids (umol/L) 78016 56717 Urea 3.57 ± 1.26 2.65 ± 0.9218 Ammonia 6.8619 2.57 ± 1.6420
Nước bọt ra khỏi nang chế tiết có nồng độ ion Na+, K+ và Cl- giống như của
huyết tương. Nhưng khi nước bọt chảy qua ống dẫn, các ion Na+ và Cl- được tái
hấp thu, đồng thời các ion K+ và HCO3- được bài tiết vào lòng ống. Do đó nồng
độ ion K+ nước bọt cao gấp 7 lần, nồng độ ion HCO3- cao gấp 3 lần trong khi
nồng độ ion Na+ và Cl- nước bọt chỉ bằng 1/7 đến 1/10 nồng độ của chúng trong huyết tương.
4.2. Lưu lượng nước bọt
Lưu lượng nước bọt trong một ngày khá thay đổi và đạt đỉnh vào cuối buổi
chiều, pha acrophase. Lưu lượng nước bọt bình thường theo vùng là 0,3-0,4
ml/phút khi không có kích thích và 1,5-2,0 ml/phút khi có kích thích, mặc dù cả
2 loại trên có khoảng khá trị khá rộng (xem chương 3). Khoảng 0,5-0,6 lít nước
bọt được bài tiết mỗi ngày. Sự đóng góp của mỗi tuyến nước bọt khác nhau thay
đổi tùy thuộc vào mức độ kích thích. Với tuyến nước bọt không cần kích thích,
khoảng 25% lượng nước bọt đến từ tuyến nước bọt mang tai, khoảng 60% đến
từ tuyến nước bọt dưới hàm, 7-8% từ tuyến nước bọt dưới lưỡi, 7-8% đến từ các
tuyến nước bọt phụ trong niêm mạc. Trong khi ngủ, lượng nước bọt bài tiết ra là
không đáng kể. Đối với các tuyến nước bọt dưới kích thích, đóng góp của tuyến
nước bọt mang tai tên lên khoảng 50%, tuyến nước bọt dưới hàm đóng góp
khoảng 35%, tuyến nước bọt dưới lưỡi khoảng 7-8%, và 7-8% còn lại đến từ
tuyến nước bọt phụ trong niêm mạc.
Có nhiều loại thuốc được sử dụng để điều trị những bệnh lý thông thường
như tăng huyết áp, suy nhược cơ thể, chống dị ứng… cũng ảnh hưởng đến lưu
lượng và thành phần nước bọt. Các yếu tố ảnh hưởng tới lưu lượng và thành phần
nước bọt được đưa ra chi tiết trong chương 3.
Xác định lưu lượng nước bọt ở bệnh nhân là một thủ thuật đơn giản. Cả 2
loại lưu lượng nước bọt kích thích và không kích thích đều có thể đo lường và
những sự thay đổi của dòng chảy có thể dễ dàng xác định và theo dõi theo thời
gian ở bệnh nhân đó. Sự đo lường dòng chảy nước bọt được đưa ra kỹ hơn trong
chương 3 và chương 4. Các nghiên cứu lâm sàng khác về chức năng của tuyến
nước bọt ví dụ như chụp Xquang tuyến nước bọt (Sialography)… có thể được
thực hiện bởi những bác sĩ chuyên khoa.
Chứng khô miệng (xerostomia) là triệu chứng do giảm hoặc không bài tiết
nước bọt. Một số thuốc, đặc biệt là thuốc chống trầm cảm với tác dụng
anticholinergic có thể gây chứng khô miệng. Bệnh nhân bị khô miệng thường
nuốt khó, nói khó và bị rối loạn vị giác, dễ bị viêm niêm mạc miệng và sâu răng.
4.3. Đặc điểm vật lý của nước bọt
Tỷ trọng: 1,004 cho nước bọt hỗn hợp; 1,007 cho nước bọt mang tai; và 1,003
cho nước bọt dưới hàm.
pH trung bình là 7. Chỉ số pH ở trẻ sơ sinh có tính toan hơn và cao dần theo
tuổi. pH thường giảm khi mang thai, sau ăn, lúc nghỉ ngơi và khi ở trạng thái bệnh lý.
Độ quánh = 1-1,32 poises Điện thẩm thấu = 0,1.
Năng lực ion: ở pH = 6.5, anion = 0,032 và cation = 0,02
4.4. Đặc điểm hoá học của nước bọt
Acid amin: analin, arginin, acid aspartic, cystin, acid glutamic, glucin, leucin, isoleucin, lysin…
Glucid: có nồng độ thấp hơn trong máu, từ 11-30mg% và thay đổi tuỳ theo chức năng bài tiết.
Lipid: Cholesterol chiếm 7mg%
Hormon: Oestrogen, gonadotrophin, histamin
Enzym: nước bọt chứa 29 loại enzym, chia thành 5 nhóm: Carbohydrase,
esterase, enzym vận chuyển, protease và nhóm khác (gồm Anhydrase, pyrophosphatase, aldolase).
Vitamin nhóm C, K, B1,B2,B6,B12 4.5. Vi khuẩn học:
Nước bọt là một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các vi sinh vật,
do có những mảnh vụn thức ăn, tế bào biểu mô tróc vảy, xoang sâu răng, vi khuẩn của các túi quanh răng.
Khi trẻ mới ra đời, khoang miệng vô khuẩn, sau đó 6h xuất hiện các liên cầu
khuẩn. Khoang miệng của trẻ em chứa nhiều Streptococcus và Veilonella
Parvula. Hệ vi khuẩn thay đổi khi trẻ bắt đầu mọc răng. Vi khuẩn thay đổi trong
ngày, nhiều nhất lúc sáng sớm ngủ dậy và giảm sau vệ sinh răng miệng.
Hay gặp nhất là cầu khuẩn (70-80%) ái khí hoặc kị khí. Ở người vệ sinh răng
miệng kém, chiếm 50% liên cầu và 50 vi khuẩn kị khí.
Ngoài ra, nước bọt cũng có thể chứa các virus gây bệnh như quai bị, sởi, cúm.
4.6. Ảnh hưởng của tuổi
Tình trạng khô miệng là tình trạng hay gặp ở những người già, tổng lưu lượng
nước bọt phụ thuộc vào tuổi, lưu lượng nước bọt giảm đi tiên phát như là hậu quả
của tiến trình tuổi tác, nhưng cũng có nguyên nhân thứ phát là một số bệnh lý và
thuốc điều trị bệnh, sự giảm lưu lượng nước bọt liên quan đến số lượng dược
phẩm sử dụng đồng thời. Các nang chế tiết nước bọt cũng thoái hóa dần theo
tuổi. Tuyến nước bọt dưới hàm nhạy cảm hơn với sự trao đổi chất và thay đổi
sinh lý học, do đó các tuyến nước bọt không kích thích, đặc biệt là tuyến nước
bọt dưới hàm, bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi sự thay đổi sinh lý học.
Câu hỏi lượng giá
Câu 1: Trình bày định nghĩa, phân loại các tuyến nước bọt vùng đầu mặt?
Câu 2. Trình bày vai trò của nướt bọt?
Câu 3. Trình bày đặc điểm vật lý, hoá học của nước bọt?
Tài liệu tham khảo
1. Lê Văn Sơn (2015). Bệnh lý và phẫu thuật hàm mặt tập 1. Nhà xuất bảnY học.
2. Antonis Konstantinidis (2010). A Handbook of Oral Physiology and OralBiology.
3. Rayment SA, Liu B, Soares RV, Offner GD, Oppenheim FG, Troxler
RF.The effects of duration and intensity of stimulation on total protein and mucin
concentrations in resting and stimulated whole saliva. J Dent Res 2001; 80: 1584- 1587.
4. Becks H, Wainwright WW. XIII. Rate of flow of resting saliva of
healthyindividuals. J Dent Res 1943; 22: 391-396.
5. Crossner CG. Salivary flow in children and adolescents. Swed Dent J1984; 8: 271-276.
6. Dawes C, Dong C. The flow rate and electrolyte composition of
wholesaliva elicited by the use of sucrose-containing and sugar-free chewing- gums.
Arch Oral Biol 1995; 40: 699-705.