Bài 3: Kế Toán Các Hình Thức Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt | Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp
Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc ghi nhận chính xác và kịp thời các giao dịch thanh toán không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật mà còn nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.
Môn: Kế toán tài chính 1(ACF1)
Trường: Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
BÀI 3: KẾ TOÁN CÁC HÌNH THỨC
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Nội dung
Khái niệm và vai trò của thanh
toán không dùng tiền mặt.
Kế toán hình thức thanh toán Uỷ
nhiệm chi/lệnh chi (chuyển khoản).
Kế toán hình thức thanh toán Uỷ nhiệm thu/nhờ thu. Kế toán hình thức séc.
Kế toán hình thức thanh toán thư tín dụng (trong nước).
Kế toán hình thức thẻ thanh toán. Mục tiêu
Thời lượng
Sau khi học xong bài này, học viên sẽ: 10 tiết
Hiểu được khái niệm và vai trò của
thanh toán không dùng tiền mặt.
Nắm bắt được các hoạt động thanh
toán của một ngân hàng thương mại.
Hiểu và thực hiện được quy trình, thủ tục
các hình thức thanh toán qua ngân hàng. FIN508_Bai 3_v1.0012104210 71
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Tình huống: Mở rộng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 291/2006/QĐ-TTg (ngày 29-12-2006) phê duyệt Đề án
thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm
2020 tại Việt Nam. Đề án là cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động thanh toán đáp ứng nhu cầu phát triển
của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và thế giới của Việt Nam hiện nay.
Tiền mặt đã xuất hiện từ lâu và là một phương thức thanh toán không thể thiếu ở
bất cứ một quốc gia nào. Tuy nhiên, khi xã hội càng phát triển, có rất nhiều
phương thức thanh toán nhanh chóng, tiện dụng và hiện đại hơn ra đời và được
gọi chung là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM).
Sự cần thiết của phương thức TTKDTM trong xã hội hiện
đại Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và
những ứng dụng thành tựu công nghệ thông tin, tự
động hóa…, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện
lợi, an toàn đã và đang được sử dụng phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới. Phương tiện thanh toán
tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay, thanh
toán bằng tiền mặt không còn là phương tiện thanh
toán tối ưu trong các giao dịch thương mại, dịch vụ
nữa, đặc biệt là giao dịch có giá trị và khối lượng lớn.
Các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng
hóa ngày nay diễn ra mọi lúc, mọi nơi, vượt qua cả
giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt động thanh toán trong xã hội còn
thực hiện phổ biến bằng tiền mặt, nhất là trong thanh toán các khoản có giá trị lớn có thể
dẫn đến một số bất lợi và rủi ro như: Chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán
(như chi phí của Chính phủ cho việc in tiền; chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm, đếm tiền
của hệ thống ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán…) là rất tốn kém;
Việc thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt với khối lượng lớn dễ bị các đối tượng
phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
đối với ngân hàng hoặc các chủ nợ; Vấn đề an ninh trong thanh toán, bảo quản, vận
chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm; Sử dụng nhiều tiền mặt trong giao dịch
thanh toán của xã hội sẽ là môi trường thuận lợi cho tội phạm lưu hành tiền giả, đe dọa
trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh quốc gia.
Các bất lợi và rủi ro trên đây là vấn đề xảy ra với bất kỳ quốc gia nào, song với các
nước mà thanh toán bằng tiền mặt còn ở mức phổ biến trong xã hội, tình hình sẽ
càng phức tạp và khó kiểm soát hơn.
Tình hình TTKDTM ở Việt Nam những năm qua
Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, mức độ thanh toán bằng tiền mặt ở Việt Nam là rất phổ biến. Khảo
sát thực trạng thanh toán năm 2003 tại 750 doanh nghiệp Việt Nam ở ba miền Bắc, 72 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Trung, Nam cho thấy: Các doanh nghiệp tư nhân (có trên 500 công nhân trở lên) tiến hành
63% các giao dịch qua hệ thống ngân hàng. Những doanh nghiệp có ít hơn 25 công nhân,
47% các giao dịch được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Các doanh nghiệp nhà nước
tiến hành 80% các giao dịch thông qua hệ thống ngân hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đều trả lương cho người lao động
bằng tiền mặt. Trong các hộ kinh doanh, có đến 86,2% số hộ vẫn chi trả hàng hóa
bằng tiền mặt; 75% số hộ kinh doanh chi trả dịch vụ bằng tiền mặt; 72% số hộ kinh
doanh tư nhân nộp thuế bằng tiền mặt…
Tuy nhiên, một số năm trở lại đây, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán xã
hội đang có xu hướng giảm dần qua từng năm. Năm 1997 là 32,2%; năm 2001 là 23,7%;
năm 2004 là 20,3%; năm 2005 là 19% và đến tháng 3-2006 là 18,5%.
Từ nền tảng thanh toán hoàn toàn thủ công (mọi giao dịch thanh toán đều dựa trên cơ sở
chứng từ giấy), hệ thống thanh toán xã hội của Việt Nam chuyển dần sang phương thức
xử lý bán tự động. Đến nay, các giao dịch thanh toán sử dụng chứng từ điện tử chiếm tỷ
trọng khá lớn trong các hoạt động giao dịch thanh toán. Thời gian xử lý hoàn tất một giao
dịch được rút ngắn từ hàng tuần xuống còn vài phút, vài giây, hoặc tức thời.
Dịch vụ tài khoản cá nhân của hệ thống ngân hàng thương mại hiện đang phát triển. Số
lượng tài khoản cá nhân trong toàn bộ hệ thống ngân hàng cuối năm 2004 tăng gần 10 lần
so với năm 2000 (từ 135.000 tài khoản lên tới 1.297.000 tài khoản). Năm 2005 đã tăng lên
5 triệu tài khoản với số dư khoảng 20.000 tỷ đồng. Số tài khoản tăng trung bình khoảng
150%, số dư tài khoản tăng trung bình 120% mỗi năm.
Máy giao dịch tự động (ATM), các thiết bị POS và mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng
đã có những phát triển đáng kể về số lượng. Đến tháng 6-2006, số máy ATM là 2.154 máy; số lượng đơn vị
chấp nhận thẻ khoảng 12.000 (so với 8.789 đơn vị chấp nhận thẻ năm 2003).
Về đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ thanh toán không còn giới hạn ở các ngân
hàng, Kho bạc Nhà nước mà còn có cả các tổ chức khác không phải ngân hàng.
Thị trường dịch vụ thanh toán trở nên cạnh tranh hơn, không chỉ giữa các ngân
hàng mà còn giữa ngân hàng và các tổ chức làm dịch vụ thanh toán.
Xu hướng liên doanh, liên kết hình thành giúp nhiều ngân hàng thương mại nhỏ vượt qua những hạn chế về
vốn đầu tư cho công nghệ, trang thiết bị của hệ thống thanh toán. Đây là một trong nhiều yếu tố góp phần vào
sự tăng trưởng lượng thẻ phát hành trong lưu thông gần đây.
Định hướng phát triển phương thức TTKDTM trong thời gian tới
Một trong những định hướng quan trọng của Chính phủ về việc phát triển phương thức
TTKDTM là triển khai Đề án TTKDTM, trong đó đưa ra 6 giải pháp đồng bộ giúp tạo cơ sở
pháp lý quan trọng cho hoạt động TTKDTM ở Việt Nam trong thời gian tới.
Theo Đề án, đến cuối năm 2010, mức phát hành thẻ trong thanh toán phấn đấu đạt 15 triệu thẻ; 70% các trung
tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng… lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Con số này đến năm
2020 phấn đấu đạt lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%. Tỷ lệ tiền
mặt trên tổng phương tiện thanh toán đến năm 2010 không quá 18%; đến năm 2020 khoảng 15%. Số lượng
tài khoản cá nhân vào cuối năm 2010 đạt mức 20 triệu; 70% cán bộ hưởng
lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực doanh nghiệp, tư nhân thực hiện trả lương qua tài
khoản. Đến năm 2020 đưa những con số này lên lần lượt là 45 triệu tài khoản cá nhân (bình quân mỗi người
có 0,5 tài khoản); 95% cán bộ hưởng lương ngân sách và 80% FIN508_Bai 3_v1.0012104210 73
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
lao động được trả lương qua tài khoản. Các khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp thực
hiện qua ngân hàng đạt mức 80% vào năm 2010 và đạt 95% vào năm 2020.
Nhóm giải pháp thưc hiện
Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động thanh toán của nền kinh tế, bao gồm:
phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia TTKDTM. Trên cơ sở
đó, tiến hành kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp bảo đảm phù hợp với các chuẩn
mực thông lệ quốc tế; tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, đảm bảo khả
năng tiếp cận thị trường và dịch vụ của các chủ thể tham gia; hình thành cơ chế
bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp khách quan…
Phát triển TTKDTM trong khu vực công: Thực hiện thí điểm TTKDTM trong năm 2007 và 2008 tại một số cơ
quan Trung ương; phát triển thẻ thương mại trong khu vực Chính phủ để đến năm 2008 mở rộng đối tượng
thực hiện sang các Bộ, cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, sở, ban, ngành địa phương
lớn… Từ năm 2011-2020, triển khai mở rộng đến các đối tượng là sở, ban, ngành, các cấp chính quyền
huyện, xã trên phạm vi toàn quốc…
Phát triển TTKDTM trong khu vực doanh nghiệp: Nghiên cứu xác định nhu cầu và
khả năng TTKDTM của các doanh nghiệp trong năm 2007; áp dụng thực hiện
trước hết đối với các tập đoàn và các Tổng công ty lớn, tiến hành trên 3 thành phố
là Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, từ đó đề ra biện pháp cụ thể thích hợp.
Phát triển TTKDTM trong khu vực dân cư: chủ yếu tập trung phát triển các phương tiện,
dịch vụ TTKDTM đáp ứng nhu cầu thanh toán tại các trung tâm thương mại, dịch vụ,
khách sạn, nhà hàng... Đến năm 2010, triển khai phổ biến các giao dịch thanh toán định kỳ
qua tài khoản như thanh toán tiền điện, nước, dịch vụ công cộng khác…
Phát triển các hệ thống thanh toán và giải pháp hỗ trợ phát triển TTKDTM: Phát triển và
củng cố các liên minh thẻ hiện có; tiến hành kết nối trung tâm chuyển mạch thẻ quốc gia
với Trung tâm thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán; phổ biến kiến thức và tuyên
truyền về TTKDTM; có chính sách ưu đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán. Đặc biệt
khuyến khích TTKDTM bằng chính sách thuế giá trị gia tăng; xây dựng cơ chế tính phí
dịch vụ thanh toán hợp lý và các giải pháp về tài chính phục vụ phát triển TTKDTM.
Nguồn: http://sieumua.com/showthread.php?p=4447 Câu hỏi
Vậy, tại ngân hàng thương mại, có những hình thức thanh toán qua ngân hàng
nào? Quy trình thanh toán và điều kiện thanh toán trong các trường hợp này là gì? 74 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 3.1.
Một số vấn đề chung 3.1.1.
Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt (T2KDTM) là hình thức thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ... của khách hàng thông qua vai trò trung gian của ngân hàng.
Thanh toán qua ngân hàng là hình thức thanh toán bằng cách ngân hàng trích
từ tài khoản của khách hàng này sang tài khoản của khách hàng
khác theo lệnh của chủ tài khoản.
T2KDTM trong nền kinh tế quốc dân là tổng hợp
các khoản thanh toán được thực hiện bằng cách
trích tài khoản hoặc bù trừ giữa các đơn vị thông
qua cơ quan trung gian là ngân hàng hoặc các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
T2KDTM là hình thức dịch chuyển số tiền nhất định từ tài khoản của đơn
vị này sang tài khoản của đơn vị khác bằng các thể thức thanh toán của
ngân hàng như: Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Séc ... thông qua ngân
hàng để chi trả cho nhau ở cùng địa phương hoặc khác địa phương. 3.1.2.
Vai trò của T2KDTM trong nền kinh tế thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, T2KDTM là một bộ phận cấu thành quan trọng
trong tổng chu chuyển tiền tệ, nó có vai trò quan trọng đối với các chủ thể
thanh toán, các trung gian thanh toán, cụ thể:
3.1.2.1. Vai trò của T2KDTM trong nền kinh tế
Khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, T2KDTM đã giữ một vai trò rất quan
trọng đối với từng đơn vị kinh tế, từng cá nhân và đối với toàn bộ nền kinh tế, bất kỳ
một nhà sản xuất nào cũng đều mong muốn đồng vốn của mình tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất và sinh lời tối đa, do đó họ muốn sản phẩm của họ làm
ra phải được tiêu thụ ngay trên thị trường và thu được tiền để tiếp tục
một chu kỳ sản xuất mới.
Vì vậy vấn đề thanh toán tiền hàng là vô cùng quan trọng, trong quá trình trao đổi
mua bán nếu đơn vị dùng tiền mặt thì sẽ gặp nhiều khó khăn về phương tiện
vận chuyển, bảo quản tiền khả năng rủi ro cao. T2KDTM được thực hiện qua
ngân hàng trên mạng máy vi tính đã phần nào đáp ứng được nhu cầu nhanh
chóng, chính xác cho các khách hàng đảm bảo an toàn vốn và tài sản của họ.
T2KDTM mặt góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, từ đó có thể tiết kiệm
được chi phí lưu thông xã hội như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển,
kiểm đếm. Mặt khác T2KDTM còn tạo ra sự chuyển hoá thông suốt giữa
tiền mặt và tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác kế hoạch hoá và lưu thông tiền tệ.
T2KDTM tạo điều kiện tập trung một nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để
tái đầu tư vào nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào
hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô, qua đó kiểm soát được lạm phát
đồng thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. FIN508_Bai 3_v1.0012104210 75
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
3.1.2.2. Vai trò của T2KDTM đối với ngân hàng thương mại
Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường quan tâm đến vấn đề
thanh toán là an toàn - tiện lợi - quay vòng vốn nhanh. Với những yêu cầu đa dạng
của các mối quan hệ kinh tế - xã hội, từ lâu đã có sự tham gia của ngân hàng,
ngân hàng trở thành trung tâm tiền tệ tín dụng thanh toán trong nền kinh tế và
T2KDTM đã góp phần không nhỏ vào thành công của ngân hàng.
T2KDTM tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng
T2KDTM không những làm giảm được chi phí in ấn,
bảo quản, vận chuyển tiền mặt mà còn bổ sung
nguồn vốn cho ngân hàng thông qua hoạt động mở
tài khoản thanh toán của tổ chức kinh tế và các cá
nhân. Khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với
mong muốn được ngân hàng đáp ứng một cách kịp
thời chính xác các yêu cầu thanh toán.
T2KDTM thúc đẩy quá trình cho vay
Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng có cơ hội để tăng
lợi nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Do ngân
hàng thu hút được một nguồn vốn có chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ
lãi suất tiền vay, khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân vay vốn ngân
hàng để đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh có lãi.
T2KDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền
Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi ngân hàng, số tiền đó
không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng nữa. Song,
nếu thực hiện bằng hình thức T2KDTM, ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản
của người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng, hoặc bù trừ giữa các tài khoản
tiền gửi của các NHTM với nhau, ngân hàng sẽ có một nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, có
thể sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Như vậy thực chất của cơ chế tạo tiền gửi của
hệ thống ngân hàng là tổ chức thanh toán qua ngân hàng và
cho vay bằng chuyển khoản. Vì vậy khi T2KDTM càng phát triển thì khả
năng tạo tiền càng lớn do đó tạo cho ngân hàng lợi nhuận đáng kể.
T2KDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán
T2KDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn có hiệu quả,
chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của công chúng
vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Từ đó mọi người dân, mọi doanh nghiệp đều
tham gia vào hệ thống thanh toán của ngân hàng. Như vậy,
T2KDTM giúp ngân hàng thực hiện được việc mở rộng đối tượng thanh toán, tăng
doanh số thanh toán, mở rộng phạm vi thanh toán trong và ngoài nước, qua đó làm
tăng lợi nhuận của ngân hàng, giúp ngân hàng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
T2KDTM thúc đẩy các dịch vụ khác
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình, ngân hàng không ngừng cải tiến đưa ra
các sản phẩm dịch vụ khác nhau vì các sản phẩm dịch vụ này đảm bảo cho ngân hàng tối đa hoá
lợi nhuận. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có 76 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
sự hỗ trợ đắc lực của T2KDTM mới được thực hiện một cách hiệu quả vì T2KDTM
được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ trả tiền với khối
lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng qua đó thu hút được ngày càng nhiều khách hàng.
3.1.2.3. Vai trò của T2KDTM đối với Ngân hàng Trung ương
T2KDTM được thực hiện thông qua việc trích chuyển vốn trên tài khoản tại
ngân hàng, do đó nó hạn chế được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết
kiệm chi phí trong in ấn, bảo quản, cất trữ, vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt...
đồng thời thực hiện kế hoạch hoá và điều hoà lưu thông tiền tệ giúp cho Ngân
hàng Trung ương kiểm soát được khối lượng tiền mặt trong lưu thông tốt hơn.
T2KDTM được thực hiện thông qua việc khách hàng gửi tiền vào tài khoản tại ngân
hàng, làm tăng khả năng tạo tiền, tạo nguồn vốn trong thanh toán để cho vay
phát triển kinh tế xã hội, mở rộng T2KDTM sẽ tạo điều kiện cho ngân
hàng Nhà nước có thể quản lý và kiểm soát một cách tổng quát quá trình
sản xuất và lưu thông hàng hoá của nền kinh tế, thực hiện tốt chính sách
tiền tệ, đem lại lợi ích về kinh tế xã hội tốt hơn.
3.1.2.4. Vai trò của T2KDTM đối với cơ quan tài chính
Tăng tỷ trọng T2KDTM không chỉ có ý nghĩa về mặt
tiết kiệm tiền mặt, chi phí lưu thông mà còn giúp công
tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn. Nếu
các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế được thực
hiện chủ yếu bằng chuyển khoản thì tiền chỉ chuyển từ
tài khoản của người này sang tài khoản của người
khác, từ tài khoản của doanh nghiệp này sang tài
khoản của doanh nghiệp khác, từ ngân hàng này sang ngân hàng khác, tiền
vẫn nằm trong hệ thống ngân hàng thì tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất
tài sản của người dân sẽ được hạn chế.
Như vậy trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán được thực hiện qua ngân hàng đã
giúp doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế có điều kiện để kiểm tra theo
dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh chính xác. Do đó, hạn chế các hoạt động “kinh tế
ngầm”, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt
động “kinh tế ngầm”, tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều
hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành mạnh hoá nền kinh tế, xã hội. 3.1.3.
Quy trình thanh toán chung
3.1.3.1. Ra lệnh thanh toán
Lệnh thanh toán là lệnh của chủ tài khoản đối với tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán dưới hình thức chứng từ giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình
thức khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu
tổ chức đó thực hiện giao dịch thanh toán. FIN508_Bai 3_v1.0012104210 77
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Chủ tài khoản là người đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của cá nhân, chủ tài khoản là cá
nhân đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của tổ chức, chủ tài khoản là người đại diện theo
pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.
Đồng chủ tài khoản là hai hay nhiều người cùng đứng tên mở tài khoản.
Mọi giao dịch thanh toán trên tài khoản chỉ được thực hiện khi có sự chấp
thuận của tất cả những người là đồng chủ tài khoản.
Trường hợp đồng chủ tài khoản có một số điểm cần chú ý sau:
Đồng chủ tài khoản được ủy quyền cho người khác sử dụng tài khoản trong phạm
vi quyền và nghĩa vụ của mình. Việc ủy quyền phải được lập thành văn
bản theo quy định của pháp luật.
Trường hợp một đồng chủ tài khoản bị chết, bị tuyên bố mất tích hoặc mất năng
lực hành vi dân sự thì quyền sử dụng tài khoản và nghĩa vụ phát sinh từ việc
sử dụng tài khoản của người đó được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Có 2 loại lệnh thanh toán cơ bản: lệnh chi trả và lệnh nhờ thu. Lệnh chi trả
là lệnh của người trả, lệnh nhờ thu là lệnh của người thụ hưởng.
Chú ý: Một lệnh thanh toán cũng có thể được thực hiện không phải từ tài khoản tiền gửi thanh toán
(chẳng hạn, trong trường hợp người trả vay tiền NH để trả tiền...).
3.1.3.2. Kiểm soát lệnh
Bản chất của việc kiểm soát lệnh của ngân hàng là nhằm bảo đảm an toàn tài sản.
Vì vậy, một cách khái quát, NH sẽ kiểm soát 3 nội dung chính:
Lệnh phải là lệnh thực của chủ tài khoản. Tính
hợp lệ và hợp pháp của lệnh.
Khả năng thực hiện lệnh của chủ tài khoản. Khả năng này thể hiện ở số
dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán hoặc hạn mức thấu chi hoặc hạn
mức cho vay hoặc hạn mức của thẻ thanh toán...
Việc kiểm soát này không nên hiểu là sự can thiệp của ngân hàng vào quá
trình thanh toán của các khách hàng.
3.1.3.3. Xử lý
Nếu chấp nhận lệnh, NH sẽ tiến hành hai bước công việc chính:
Luân chuyển chứng từ
Chứng từ ở đây là các lệnh thanh toán của khách hàng hoặc các chứng từ thanh toán vốn giữa các
NH. Trường hợp 2 khách hàng cùng mở tài khoản tại 1 chi nhánh ngân
hàng thì chứng từ luân chuyển chỉ là lệnh thanh toán của khách hàng. Trường hợp ngược lại nếu
người trả và người hưởng mở tài khoản tại 2 NH khác nhau thì chứng từ
luân chuyển giữa 2 ngân hàng bao gồm cả lệnh thanh toán của khách hàng
và chứng từ thanh toán vốn giữa 2 NH.
Xét về phương diện công nghệ, chứng từ luân chuyển có thể là chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử.
Việc luân chuyển chứng từ có thể thực hiện qua 3 phương thức cơ bản:
Qua đường bưu điện (tức gửi thư hoặc gửi điện telex).
Giao nhận chứng từ trực tiếp (chẳng hạn trong thanh
toán bù trừ). Qua mạng máy tính. 78 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Thực hiện bút toán
Tức là công đoạn hạch toán trên các tài khoản mà kết thúc là việc ghi Nợ
trên tài khoản của người trả và ghi Có trên tài khoản của người hưởng. Bút
toán có thể thực hiện thủ công hoặc tự động. 3.1.4.
Các trường hợp tổng quát
Bên trả và bên hưởng có tài khoản (TK) tại một tổ chức thanh toán: Trong
trường hợp này chứng từ luân chuyển nội bộ và bút toán được thực hiện ngay.
Bên trả và bên hưởng mở TK tại hai tổ chức
thanh toán. Có thể có 4 trường hợp:
o 2 tổ chức thanh toán là 2 chi nhánh cùng địa bàn, khác hệ thống; o 2
tổ chức thanh toán là 2 chi nhánh khác địa bàn, cùng hệ thống; o 2 tổ
chức thanh toán là 2 chi nhánh khác địa bàn, khác hệ thống; o 2 tổ
chức thanh toán là 2 chi nhánh cùng địa bàn, cùng hệ thống.
Trong trường hợp này, luân chuyển chứng từ và thực hiện bút toán theo
nguyên tắc ghi Nợ trước, Có sau. 3.1.5. Chứng từ
Tùy theo từng thể thức thanh toán không dùng tiền mặt mà các loại chứng
từ sử dụng có thể khác nhau.
Các lệnh của khách hàng dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử:
Séc thanh toán (Séc thông thường và Séc
bảo chi); Giấy Uỷ nhiệm chi (lệnh chi);
Giấy Uỷ nhiệm thu (nhờ
thu); Giấy mở thư tín dụng.
Các chứng từ thanh toán vốn giữa các ngân hàng
dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử: Chứng từ giấy:
o Giấy báo liên hàng (giấy báo Có/giấy báo Nợ);
o Bảng kê sử dụng trong thanh toán bù trừ. Chứng từ điện tử: o Lệnh chuyển Có; o Lệnh chuyển Nợ. Bảng kê nộp Séc; Phiếu chuyển khoản; Các bảng kê chứng từ. 3.1.6.
Tài khoản sử dụng
3.1.6.1. Nhóm tài khoản tiền gửi thanh toán và cho vay đối với khách hàng
TK tiền gửi không kỳ hạn: FIN508_Bai 3_v1.0012104210 79
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
o TK Tiền gửi không kỳ hạn bằng VNĐ – 4211.
o TK Tiền gửi không kỳ hạn bằng ngoại tệ - 4221. TK cho vay ngắn hạn:
o TK Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ – 2111.
o TK Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ - 2111.
3.1.6.2. Nhóm tài khoản ký quỹ đảm bảo thanh toán (427x, 428x) Gồm các TK sau:
TK Tiền gửi đảm bảo thanh toán séc (TK 4271). TK Tiền
gửi để mở thư tín dụng (TK 4272).
TK Tiền gửi để bảo đảm thanh toán thẻ (TK 4273).
Kết cấu chung của các TK này: Bên Có:
Số tiền khách hàng ký quỹ để bảo đảm thanh toán (TK 1011, 4211, 2111...). Bên Nợ:
- Số tiền đã sử dụng để thanh toán theo từng nghiệp vụ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng theo từng nghiệp vụ (TK 1011, 4211...).
Số dư Có: Số tiền đang ký gửi chưa thanh toán.
3.1.6.3. Nhóm tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Loại 5: Hoạt động thanh toán
Loại này dùng để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động ngân hàng,
những khoản thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng và các khoản thanh toán khác.
Tài khoản 50 - Thanh toán giữa các tổ chức tín dụng
o Tài khoản 501 - Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền thanh toán với các
ngân hàng, khác theo phương thức thanh toán bù trừ.
Tài khoản 501 có các tài khoản cấp III sau:
TK 5011 - Thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì.
TK 5012 - Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên.
Tài khoản 5011 - Thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì
Tài khoản này mở tại ngân hàng là đơn vị chủ trì thanh toán bù trừ
dùng để hạch toán kết quả thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì
đối với các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ. Bên Có:
Số tiền chênh lệch các ngân hàng thành viên
phải trả trong thanh toán bù trừ. Bên Nợ:
Số tiền chênh lệch các ngân hàng thành viên
phải thu trong thanh toán bù trừ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết. Tài khoản này sau khi
thanh toán xong phải hết số dư.
Tài khoản 5012 - Thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên
Tài khoản này mở tại các ngân hàng thành viên tham gia thanh
toán bù trừ dùng để hạch toán toàn bộ các khoản phải thanh toán
bù trừ với các ngân hàng khác. 80 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Bên Có:
- Các khoản phải trả cho ngân hàng khác.
- Số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ.
Bên Nợ:- Các khoản phải thu ngân hàng khác.
- Số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ. Số dư Có:
Thể hiện số tiền chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán. Số dư Nợ:
Thể hiện số tiền chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán.
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết. Tài khoản này sau khi kết thúc
việc thanh toán bù trừ phải hết số dư.
o Tài khoản 502 - Thu, chi hộ giữa các tổ chức tín dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu, chi hộ giữa hai tổ
chức tín dụng có đặt quan hệ thanh toán trực tiếp với nhau.
Bên Nợ:- Số tiền chi hộ cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền tổ chức tín dụng khác thu hộ.
- Thanh toán số tiền chênh lệch phải trả cho tổ chức tín dụng khác. Bên Có:
- Số tiền thu hộ cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền tổ chức tín dụng khác chi hộ.
- Thanh toán số tiền chênh lệch phải thu tổ chức tín dụng khác. Số dư Nợ:
Phản ánh các khoản chi hộ nhiều hơn thu hộ tổ chức tín dụng khác. Số dư Có:
Phản ánh các khoản thu hộ nhiều hơn chi hộ tổ chức tín dụng khác.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức tín dụng có quan hệ thanh toán.
o Tài khoản 509 - Thanh toán khác giữa các tổ chức tín dụng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán khác bằng
đồng Việt Nam (ngoài những khoản thanh toán đã hạch toán vào các
tài khoản thích hợp) giữa các tổ chức tín dụng.
Bên Nợ:- Số tiền phải thu tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền trả cho tổ chức tín dụng khác. Bên Có:
- Số tiền phải trả cho tổ chức tín dụng khác.
- Số tiền tổ chức tín dụng khác trả. Số dư Nợ:
Phản ánh số tiền còn phải thu tổ chức tín dụng khác. Số dư Có:
Phản ánh số tiền còn phải trả cho tổ chức tín dụng khác.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng tổ chức tín dụng có quan hệ thanh toán.
Tài khoản 51 - Thanh toán chuyển tiền
o Tài khoản 511 - Chuyển tiền năm nay của đơn vị chuyển tiền
Tài khoản này có các tài khoản cấp III
sau: TK 5111 - Chuyển tiền đi năm nay. FIN508_Bai 3_v1.0012104210 81
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
TK 5112 - Chuyển tiền đến năm nay.
TK 5113 - Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý.
Tài khoản 5111 - Chuyển tiền đi năm nay Tài
khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để
hạch toán các Lệnh chuyển tiền đi năm nay chuyển tới Trung tâm thanh toán.
Bên Nợ:Số tiền chuyển đi theo Lệnh chuyển Nợ.
- Số tiền chuyển theo Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đã chuyển.
Số dư Nợ:Phản ánh số chênh lệch số tiền chuyển đi theo các Lệnh
chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đi theo các Lệnh
chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ. Số dư Có:
Phản ánh số chênh lệch số tiền chuyển đi theo các
Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ lớn
hơn số tiền chuyển đi theo các Lệnh chuyển Nợ.
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.
Tài khoản 5112 - Chuyển tiền đến năm nay
Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các
Lệnh chuyển tiền đến năm nay do Trung tâm thanh toán chuyển. Bên Nợ:
- Số tiền chuyển đến theo Lệnh chuyển Có.
- Số tiền chuyển đến theo Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ. Bên Có:
Số tiền chuyển đến theo Lệnh chuyển Nợ. Số dư Nợ:
Phản ánh số chênh lệch số tiền chuyển đến theo các
Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ lớn hơn
số tiền chuyển đến theo các Lệnh chuyển Nợ . Số dư Có:
Phản ánh số chênh lệch số tiền chuyển đến theo các
Lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đến theo các
Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ.
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.
Tài khoản 5113 - Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý
Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán
các Lệnh chuyển tiền đến năm nay có sai sót chưa được xử lý. Bên Nợ:
- Số tiền của các Lệnh chuyển Nợ đến năm nay
có sai sót chưa được xử lý.
- Số tiền của Lệnh chuyển Có đến năm nay có sai sót đã được xử lý.
- Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay có sai sót đã được xử lý. Bên Có:
- Số tiền của Lệnh chuyển Có đến năm nay có sai sót chưa được xử lý.
- Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay có sai sót chưa được xử lý.
- Số tiền Lệnh chuyển Nợ đến có sai sót đã được xử lý. 82 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Số dư Nợ:
Phản ánh số tiền của các Lệnh chuyển Nợ đến năm nay
có sai sót chưa được xử lý. Số dư Có:
Phản ánh số tiền của các Lệnh chuyển Có đến năm nay
và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay có sai sót chưa được xử lý.
Hạch toán chi tiết: Mở 2 tài khoản chi tiết:
- TK 5113.1 - Lệnh chuyển Nợ đến năm nay chờ xử lý (Dư Nợ).
- TK 5113.2 - Lệnh chuyển Có đến năm nay và Lệnh
huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay chờ xử lý (Dư Có).
Tài khoản này trên Bảng cân đối tài khoản để cả 2 số dư Nợ, dư
Có và không được bù trừ cho nhau.
o Tài khoản 512 - Chuyển tiền năm trước của đơn vị chuyển tiền
Tài khoản này có các tài khoản cấp III sau: TK
5121 - Chuyển tiền đi năm trước.
TK 5122 - Chuyển tiền đến năm trước.
TK 5123 - Chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý.
Tài khoản 5121 - Chuyển tiền đi năm trước
Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các
Lệnh chuyển tiền đi năm trước đã chuyển tới Trung tâm thanh toán. Đến
hết ngày 31/12 hàng năm, nếu Tài khoản "Chuyển tiền đi năm nay" còn
số dư thì sẽ được chuyển sang Tài khoản "Chuyển tiền đi năm trước"
thành số dư đầu năm mới của tài khoản này (không phải lập phiếu).
Bên Nợ và bên Có của tài khoản này chỉ ghi số điều chỉnh và tất
toán số dư khi có lệnh chuyển tiếp số dư năm trước.
Hạch toán chi tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.
Tài khoản 5122 - Chuyển tiền đến năm trước Tài
khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để
hạch toán các Lệnh chuyển tiền
đến năm trước do Trung tâm thanh toán
chuyển. Đến hết ngày 31/12 hàng năm, nếu
Tài khoản "Chuyển tiền đến năm nay" còn
số dư thì sẽ được chuyển sang Tài khoản
"Chuyển tiền đến năm trước" thành số dư
đầu năm mới của tài khoản này (không phải lập phiếu).
Bên Nợ và bên Có của tài khoản này chỉ ghi số điều chỉnh và tất
toán số dư khi có lệnh chuyển tiếp số dư năm trước. Hạch toán chi
tiết: Mở 1 tài khoản chi tiết.
Tài khoản 5123 - Chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý
Tài khoản này mở tại các chi nhánh trong hệ thống để hạch toán các Lệnh chuyển tiền
đến năm trước có sai sót chưa được xử lý. Đến hết ngày 31/12 hàng năm, nếu Tài khoản
"Chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý" còn số dư thì sẽ được chuyển sang Tài khoản
"Chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý" thành số dư đầu năm mới của tài khoản này (không phải lập phiếu). FIN508_Bai 3_v1.0012104210 83
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Cách ghi chép và hạch toán chi tiết giống như Tài khoản "Chuyển
tiền đến năm nay chờ xử lý".
o Tài khoản 513 - Thanh toán chuyển tiền năm nay tại Trung tâm thanh
toán. Tài khoản này có các tài khoản cấp III sau:
TK 5131 - Thanh toán chuyển tiền đi năm nay. TK 5132 -
Thanh toán chuyển tiền đến năm nay.
TK 5133 - Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý. Tài khoản
5131 - Thanh toán chuyển tiền đi năm nay
Tài khoản này chỉ mở tại Trung tâm thanh toán để hạch toán các Lệnh
chuyển tiền đi năm nay chuyển cho các chi nhánh trong hệ thống. Bên Nợ:
Số tiền chuyển đi theo Lệnh chuyển Nợ. Bên Có:
- Số tiền chuyển đi theo Lệnh chuyển Có.
- Số tiền chuyển đi theo Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đã chuyển. Số dư Nợ:
Phản ánh số chênh lệch số tiền chuyển đi theo các
Lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đi theo các
Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ. Số dư Có:
Phản ánh số chênh lệch số tiền chuyển đi theo các
Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ lớn
hơn số tiền chuyển đi theo các Lệnh chuyển Nợ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị nhận chuyển tiền.
Tài khoản 5132 - Thanh toán chuyển tiền đến năm nay
Tài khoản này chỉ mở tại Trung tâm thanh toán để hạch toán các
khoản chuyển tiền đến năm nay từ các chi nhánh trong hệ thống. Bên Nợ:
- Số tiền chuyển đến theo Lệnh chuyển Có.
- Số tiền chuyển đến theo Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ. Bên Có:
Số tiền chuyển đến theo Lệnh chuyển Nợ. Số dư Nợ:
Phản ánh số chênh lệch số tiền chuyển đến theo các
Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ lớn hơn
số tiền chuyển đến theo các Lệnh chuyển Nợ. Số dư Có:
Phản ánh số chênh lệch số tiền chuyển đến theo các
Lệnh chuyển Nợ lớn hơn số tiền chuyển đến theo các
Lệnh chuyển Có và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị chuyển tiền.
Tài khoản 5133 - Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý
Tài khoản này chỉ mở tại Trung tâm thanh toán để hạch toán các
Lệnh chuyển tiền đến năm nay đang có sai sót cần được xử lý. Bên Nợ:
- Số tiền của các Lệnh chuyển Nợ năm nay có
sai sót chưa được xử lý.
- Số tiền các Lệnh chuyển Có đến năm nay đã được xử lý.
- Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay đã được xử lý. Bên Có:
- Số tiền của các Lệnh chuyển Có đến năm nay có sai sót chưa được xử lý. 84 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
- Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay có sai sót chưa được xử lý.
- Số tiền các Lệnh chuyển Nợ đến năm nay đã được xử lý.
Số dư Nợ:Phản ánh số tiền của các Lệnh chuyển Nợ đến năm nay chưa được xử lý. Số dư Có:
Phản ánh số tiền của các Lệnh chuyển Có đến
năm nay và Lệnh huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay chưa được xử lý.
Hạch toán chi tiết: Mở 2 tài khoản chi tiết:
- TK 5133.1 - Lệnh chuyển Nợ đến năm nay chờ xử lý (Dư Nợ).
- TK 5133.2 - Lệnh chuyển Có đến năm nay, Lệnh
huỷ lệnh chuyển Nợ đến năm nay chờ xử lý (Dư Có).
Tài khoản này trên Bảng cân đối tài khoản để cả 2 số dư Nợ, dư
Có và không được bù trừ cho nhau.
o Tài khoản 514 - Thanh toán chuyển tiền năm trước tại Trung tâm
thanh toán Tài khoản cấp II này có các tài khoản cấp III sau:
TK 5141 - Thanh toán chuyển tiền đi năm trước.
TK 5142 - Thanh toán chuyển tiền đến năm trước.
TK 5143 - Thanh toán chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý.
Tài khoản 5141 - Thanh toán chuyển tiền đi năm trước
Tài khoản này chỉ mở tại Trung tâm thanh toán để hạch toán các Lệnh
chuyển tiền đi năm trước. Đến hết ngày 31/12 hàng năm, nếu Tài khoản
"Thanh toán chuyển tiền đi năm nay" còn số dư thì sẽ được chuyển sang
Tài khoản "Thanh toán chuyển tiền đi năm trước" thành số dư đầu năm
mới của tài khoản này (không phải lập phiếu).
Bên Nợ và bên Có của tài khoản này chỉ ghi số điều chỉnh và tất
toán số dư khi có lệnh chuyển tiền số dư năm trước.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị chuyển tiền.
Tài khoản 5142 - Thanh toán chuyển tiền đến năm
trước Tài khoản này chỉ mở tại Trung tâm thanh
toán để hạch toán các Lệnh chuyển tiền đến năm
trước do các chi nhánh trong hệ thống
chuyển tới. Đến hết ngày 31/12 hàng năm,
nếu Tài khoản "Thanh toán chuyển tiền đến
năm nay" còn số dư thì sẽ được chuyển
sang Tài khoản "Thanh toán chuyển tiền
đến năm trước" thành số dư đầu năm mới của tài khoản này (không phải
lập phiếu). Bên Nợ và bên Có của tài khoản này chỉ ghi số điều chỉnh và
tất toán số dư khi có lệnh chuyển tiền số dư năm trước.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị chuyển tiền. FIN508_Bai 3_v1.0012104210 85
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Tài khoản 5143 - Thanh toán chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý
Tài khoản này chỉ mở tại Trung tâm thanh toán để hạch toán các Lệnh chuyển tiền đến
năm trước đang có sai sót cần được xử lý. Đến hết ngày 31/12 hàng năm, nếu Tài khoản
"Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ
xử lý" còn số dư thì sẽ được chuyển sang Tài khoản "Thanh toán chuyển tiền đến năm
trước chờ xử lý" thành số dư đầu năm mới của tài khoản này
(không phải lập phiếu). Cách ghi chép và hạch toán chi tiết giống
như Tài khoản "Thanh toán chuyển tiền đến năm nay chờ xử lý".
Việc chuyển tiền năm trước chỉ thực hiện khi Tài khoản 5143 "Thanh
toán chuyển tiền đến năm trước chờ xử lý" không còn số dư.
o Tài khoản 519 - Thanh toán khác giữa các đơn vị trong từng ngân hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán khác (ngoài
thanh toán liên hàng) giữa các đơn vị trong từng hệ thống ngân hàng.
Tài khoản 519 có các tài khoản cấp III sau:
TK 5191 - Điều chuyển vốn. TK
5192 - Thu hộ, chi hộ. TK 5199 - Thanh toán khác.
Tài khoản 5191 - Điều chuyển vốn
Tài khoản này dùng để hạch toán số vốn điều chuyển đi, điều chuyển đến giữa Hội sở
chính của ngân hàng với các đơn vị trực thuộc trong cùng hệ thống. Bên Nợ:
Số vốn điều chuyển đi. Bên Có:
Số vốn điều chuyển đến. Số dư Nợ:
Phản ánh số chênh lệch số vốn điều chuyển đi lớn hơn
số vốn điều chuyển đến. Số dư Có:
Phản ánh số chênh lệch số vốn điều chuyển đến lớn hơn
số vốn điều chuyển đi.
Hạch toán chi tiết: - Tại Hội sở chính của ngân hàng: Mở tiểu khoản theo
từng đơn vị trực thuộc có quan hệ điều chuyển vốn.
- Tại các đơn vị trong từng hệ thống ngân hàng:
Mở 1 tiểu khoản (đứng tên Hội sở chính).
Nội dung hạch toán 2 tài khoản 5192, 5199:
Tài khoản 5192 - Thu hộ, chi hộ.
Tài khoản 5199 - Thanh toán khác.
Các tài khoản này dùng để hạch toán các khoản thu hộ, chi hộ
hoặc thanh toán khác (ngoài những khoản thanh toán đã hạch
toán vào các tài khoản thích hợp) giữa các đơn vị trong cùng hệ
thống ngân hàng phát sinh trong quá trình giao dịch. Bên Nợ:
- Số tiền đã chi hộ các đơn vị khác.
- Số tiền phải thu ở các đơn vị khác. Bên Có:
- Số tiền đã thu hộ cho các đơn vị khác.
- Số tiền các đơn vị khác trả. Số dư Nợ:
Phản ánh số tiền còn phải thu các đơn vị khác. Số dư Có:
Phản ánh số tiền còn phải trả cho các đơn vị khác. 86 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng đơn vị có quan hệ thanh toán.
Tài khoản 52 - Thanh toán liên hàng
o Tài khoản 521 - Thanh toán liên hàng năm nay trong toàn hệ thống ngân hàng
Tài khoản này mở tại các đơn vị ngân hàng có giao dịch thanh toán
liên hàng Tài khoản 521 có các tài khoản cấp III sau:
TK 5211 - Liên hàng đi năm nay. TK
5212 - Liên hàng đến năm nay.
TK 5213 - Liên hàng đến năm nay đã đối chiếu. TK 5214
- Liên hàng đến năm nay đợi đối chiếu.
TK 5215 - Liên hàng đến năm nay còn sai lầm.
Tài khoản này trên bảng cân đối tài khoản để cả 2 số dư Nợ, dư Có
và không được bù trừ cho nhau.
o Tài khoản 522 - Thanh toán liên hàng năm trước trong toàn hệ thống ngân hàng
Tài khoản 522 có các tài khoản cấp III
sau: TK 5221 - Liên hàng đi năm trước.
TK 5222 - Liên hàng đến năm trước.
TK 5223 - Liên hàng đến năm trước đã đối chiếu. TK 5224
- Liên hàng đến năm trước đợi đối chiếu. TK 5225 - Liên
hàng đến năm trước còn sai lầm.
TK 5226 - Chuyển tiêu liên hàng đi năm trước. TK 5227
- Chuyển tiêu liên hàng đến năm trước.
o Tài khoản 523 - Thanh toán liên hàng năm nay trong từng tỉnh,
thành phố Tài khoản 523 có các tài khoản cấp III sau:
TK 5231 - Liên hàng đi năm nay trong từng tỉnh, thành phố. TK 5232 -
Liên hàng đến năm nay trong từng tỉnh, thành phố.
TK 5233 - Liên hàng đến năm nay đã đối chiếu trong từng tỉnh, thành phố. TK 5234 -
Liên hàng đến năm nay đợi đối chiếu trong từng tỉnh, thành phố. TK 5235 - Liên hàng
đến năm nay còn sai lầm trong từng tỉnh, thành phố.
o Tài khoản 524 - Thanh toán liên hàng năm trước trong từng tỉnh,
thành phố Tài khoản 524 có các tài khoản cấp III sau:
TK 5241 - Liên hàng đi năm trước trong từng tỉnh, thành phố. TK 5242 -
Liên hàng đến năm trước trong từng tỉnh, thành phố.
TK 5243 - Liên hàng đến năm trước đã đối chiếu trong từng tỉnh, thành phố. TK 5244 -
Liên hàng đến năm trước đợi đối chiếu trong từng tỉnh, thành phố. TK 5245 - Liên hàng
đến năm trước còn sai lầm trong từng tỉnh, thành phố. TK 5246 - Chuyển tiêu liên hàng
đi năm trước trong từng tỉnh, thành phố.
TK 5247 - Chuyển tiêu liên hàng đến năm trước trong từng tỉnh, thành phố. FIN508_Bai 3_v1.0012104210 87
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Các tài khoản 523 và tài khoản 524 mở tại các
ngân hàng có tổ chức riêng việc thanh toán
liên hàng giữa các đơn vị trong cùng hệ thống
trong từng tỉnh, thành phố. Nội dung hạch
toán các tài khoản này giống như nội dung
hạch toán các tài khoản tương ứng về thanh
toán liên hàng trong toàn hệ thống ngân
hàng đã giải thích ở phần trên (các tài khoản
5211, 5212, 5213, 5214, 5215, 5221, 5222, 5223, 5224, 5225, 5226, 5227).
Tài khoản 56 - Thanh toán với các ngân hàng ở
nước ngoài o Tài khoản 562 - Thanh toán song biên
Tài khoản này mở tại các ngân hàng có quan hệ thanh toán với ngân hàng
ở nước ngoài dùng để phản ánh các khoản thu, chi hộ ngoại tệ giữa ngân
hàng và từng ngân hàng ở nước ngoài có quan hệ thanh toán.
Bên Nợ:- Giá trị ngoại tệ chi hộ cho ngân hàng ở nước ngoài.
- Giá trị ngoại tệ ngân hàng ở nước ngoài thu hộ.
- Thanh toán số chênh lệch ngoại tệ phải trả cho
ngân hàng ở nước ngoài. Bên Có:
- Giá trị ngoại tệ thu hộ cho ngân hàng ở nước ngoài.
- Giá trị ngoại tệ ngân hàng ở nước ngoài chi hộ.
- Thanh toán số chênh lệch ngoại tệ phải thu ngân hàng ở nước ngoài. Số dư Nợ:
Phản ánh giá trị ngoại tệ chi hộ nhiều hơn thu hộ ngân hàng ở nước ngoài. Số dư Có:
Phản ánh giá trị ngoại tệ thu hộ nhiều hơn chi hộ ngân hàng ở nước ngoài.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng ngân hàng ở nước ngoài có quan hệ thanh toán.
o Tài khoản 563 - Thanh toán đa biên
Tài khoản này mở tại các ngân hàng có quan hệ thanh toán với ngân hàng ở nước ngoài
dùng để phản ánh các khoản thu, chi hộ ngoại tệ giữa ngân hàng và nhiều ngân hàng ở
nước ngoài có quan hệ thanh toán đa biên với nhau.
Nội dung hạch toán tài khoản 563 giống như nội dung hạch toán tài khoản 562.
o Tài khoản 569 - Các khoản thanh toán khác
Tài khoản này mở tại các ngân hàng có quan hệ thanh toán với ngân
hàng ở nước ngoài dùng để phản ánh các khoản thanh toán khác
bằng ngoại tệ (ngoài những khoản thanh toán đã hạch toán vào các
tài khoản thích hợp) giữa ngân hàng với ngân hàng ở nước ngoài.
Bên Nợ:- Giá trị ngoại tệ phải thu ngân hàng ở nước ngoài.
- Giá trị ngoại tệ trả cho ngân hàng ở nước ngoài. 88 FIN508_Bai 3_v1.0012104210
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Bên Có:
- Giá trị ngoại tệ phải trả cho ngân hàng ở nước ngoài.
- Giá trị ngoại tệ ngân hàng ở nước ngoài trả. Số dư Nợ:
Phản ánh giá trị ngoại tệ còn phải thu ngân hàng ở nước ngoài. Số dư Có:
Phản ánh giá trị ngoại tệ còn phải trả cho ngân hàng ở nước ngoài. Hạch toán chi tiết:
Mở tài khoản chi tiết theo từng ngân hàng ở
nước ngoài có quan hệ thanh toán.
3.1.6.4. Nhóm tài khoản ngoại bảng
Nhóm tài khoản này chủ yếu để theo dõi diễn biến của một số hình thức
thanh toán khi có chứng từ phát sinh tại ngân hàng. 3.2.
Kế toán các hình thức thanh toán hiện đại đang áp dụng ở Việt Nam
Ở nước ta công tác T2KDTM được tổ chức thực hiện qua
Ngân hàng - Kho bạc Nhà nước theo tinh thần các văn
bản pháp qui của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Các thể thức T2KDTM hiện đang sử
dụng cho các tổ chức kinh tế giao dịch thanh toán
giữa các đơn vị được thực hiện theo Quyết định số
1092/2002 ngày 08/10/2002 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Nghị định 30/CP về séc bao gồm: Thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi (hoặc Lệnh chi) -
chuyển tiền. Thanh toán bằng thư tín dụng.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu (hoặc Nhờ
thu). Thanh toán bằng thẻ ngân hàng...
Với mỗi hình thức thanh toán có nội dung kinh tế nhất định đáp ứng với điều kiện tính chất của sự
vận động vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ và phương thức chi trả trong quan hệ giao dịch. Điều
kiện tính chất giao dịch kinh tế nào thì có phương thức thanh
toán ấy, nó tạo ra khả năng thanh toán nhanh nhất giữa vận động vật tư hàng hoá với vận động tiền
vốn, đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau trong việc cung cấp vật tư hàng hoá cung ứng dịch vụ.
Vận dụng đúng đắn hình thức thanh toán phù hợp với nội dung kinh tế nó sẽ phát huy tác dụng tích
cực đối với các quan hệ kinh tế, ngược lại nó sẽ gây tác hại tiêu cực, gây trở ngại cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị. Vì vậy các đơn vị cá nhân khi sử dụng các hình thức thanh toán phải
nắm vững nội dung điều kiện quy định của từng thể thức để thấy rõ những ưu nhược điểm, tồn tại
của nó từ đó lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp nhất đảm bảo có lợi chung. Việc áp dụng các
hình thức thanh toán phải được thoả thuận giữa đôi bên ghi rõ trên hợp đồng không bên nào ép buộc
bên nào hoặc thực hiện trái với qui định của thể lệ thanh toán.
Sau đây là thủ tục thực hiện các hình thức T2KDTM. FIN508_Bai 3_v1.0012104210 89
Bài 3: Kế toán các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt 3.2.1.
Kế toán hình thức thanh toán Uỷ nhiệm chi/lệnh chi (chuyển khoản)
3.2.1.1. Khái niệm
Ủy nhiệm chi là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập theo mẫu của
ngân hàng, gửi cho ngân hàng nơi mình mở tài khoản yêu cầu trích một số
tiền nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi không có nghĩa là ủy nhiệm cho ngân hàng chi hộ, ủy nhiệm
chi phải do khách hàng lập, ký và ngân hàng chỉ căn cứ vào lệnh đó để trích
tiền từ tài khoản khách hàng chuyển trả cho đơn vị thụ hưởng.
3.2.1.2. Phạm vi thanh toán
Uỷ nhiệm chi được áp dụng trong các trường hợp sau:
Người trả và người hưởng có tài khoản tại cùng một tổ chức thanh toán
(cùng chi nhánh hoặc khác chi nhánh).
Người trả và người hưởng có tài khoản tại 2 tổ chức thanh toán khác
nhau, có thể cùng hoặc khác hệ thống và địa bàn.
3.2.1.3. Quy trình thanh toán ủy nhiệm chi
Bên chi trả lập và nộp giấy ủy nhiệm chi (hoặc chuyển lệnh chi điện tử) đến
ngân hàng bên trả, ngân hàng kiểm soát, nếu đủ điều kiện thì hạch toán:
Trường hợp 1: Bên trả và bên hưởng có cùng tài khoản tại 1 chi
nhánh ngân hàng Nợ TK 4211 - người trả /TK 2111... Có TK 4211- người hưởng
Đồng thời thực hiện báo Nợ cho người trả và báo Có cho người hưởng
theo cách thức thích hợp.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thanh toán của hình thức ủy nhiệm chi Bên thụ hưởng Bên trả tiền (4) (1) (3) Chi nhánh NHTM TK 4211 bên thụ hưởng TK 4211 bên trả tiền (2)
(1) Lập ủy nhiệm chi gửi vào ngân hàng (4 liên);
(3) Ngân hàng gửi báo cáo Nợ cho khách hàng;
(4) Ngân hàng gửi báo cáo Có cho khách hàng; 90 FIN508_Bai 3_v1.0012104210