lOMoARcPSD| 59773091
GIÁO ÁN MÔN LUẬT LAO ĐỘNG
BÀI 3: ĐẠI DIN CÁC BÊN TRONG QUAN H LAO ĐỘNG
I. T chức đại diện cho NLĐ
1. Khái niệm đại din các bên trong quan h lao động
- Th nht, s ra đời, xut hin ca t chức đại din nhu cu tính t thân
và tt yếu trong quan h lao động k t khi sức lao động được coi là hàng hoá
và NLĐ với tư cách là người t do đem nó ra trao đổi, mua bán trên th trường.
Nó không phi là kết qu t ý chí của nhà nước hay mong mun ch quan ca
bt k ai
- Th hai, t chức đi din trong quan h lao động v bn cht t chc t
nguyn vận hành theo chế thành viên. Tuy nhiên, s t nguyn này ch
thc s tn tại khi các nhân hội để la chọn như vậy vic tha nhn
mt th trường lao động tn ti nhiu t chc đại diện dường như là điểu kin
thiết yếu và đương nhiên của t do la chn t chức đại din
- Th ba, để đảm bo tính chân thc hiu qu ca hoạt động đại din trong
quan h vi các ch th khác trong chế hai biên hay ba bên, t chc đại din
không nên nhng l thuc vào bất đối tác nào, đặc bit v phương diện
t chc hay tài chính
y có th kết luận, đại din các bên quan h lao động là sn phm ca
nn kinh tế th trưng, bao gm các t chức độc lp của bên lao đng bên
s dụng lao động, được lp ra theo ý chí, nguyn vng của nhân NLĐ
NSDLĐ nhằm thc hin chức năng đại din, bo v, duy trì và phát trin li ích
ca mi bên trong mi quan h ca h đi với nhau cũng như vi các ch th
khác trong th trường lao động
2. Đại din tp th lao động
2.1. S hình thành và phát triển đại din tp th lao động
lOMoARcPSD| 59773091
Quan h lao động 1 phn ca nn kinh tế được to nên bi các ch th
trên th trường lao động vi nhng mục đích độ n
tăng lợi nhuận, NLĐ muốn công ăn việc làm, tiền lương cao ổn đị
ch th này cn da vào nhau. Tuy nhiên, NSDLĐ luôn tìm cách gim các chi
phí: Tiền lương, cải thin điu kin làm việc, tăng thời gian làm việc, cho NLĐ
thôi vic khi không cn thiết. NLĐ muốn tăng lương, giảm gi làm, ci thiện điều
kin làm việc, được duy trì vic làm và các quyn l ỏi NSDLĐ phải
đầu tư nhiề ẫn và đấu tranh v li ích kinh tế trong quan h lao
động là thuc tính t nhiên nhưng li gây ảnh hưởng và thit hi cho c 2 bên,
đặc bit thit hại cho NLĐ khi NSDLĐ thực hin các chính sách ct gim lao
động, giảm chi phí cho lao độ i sng c
phi liên kết nhau lại để to nên sc mnh l t hin và là
kết qu tt yếu giúp cho tiếng nói của NLĐ gây đưc nhng ảnh hưởng đối vi
NSDLĐ.
2.2. Khái nim công đoàn:
Công đoàn tổ chức được to thành bi s tham gia của các nhân NLĐ đưc
gi các thành viên, vi mc tiêu chính bo v thúc đẩy li ích ca các thành viên
ca mình tại nơi làm việc.
Quá trình hình thành phát triển công đoàn Việt Nam: Tổ chứcng đoàn khai
ở Việt Nam được hình thành từ những năm 1919 - 1925 tại nhà máy Ba Son - Sài Gòn do
đồng chí Tôn Đức Thắng sáng lập. Từ đó đến nay, để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
trong từng thời kỳ, Công đoàn Việt Nam đã có những tên gọi khác nhau, cụ thể:
- Công hội đỏ (1929 - 1935);
- Nghiệp đoàn ái hữu (1935 - 1939),
- Hội Công nhân phản đế (1939 - 1941);
- Hội Công nhân cứu quốc (1941 - 1946);
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1945 - 1961);
lOMoARcPSD| 59773091
- Tổng công đoàn Việt Nam (1961 - 1988);
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1988 - đến nay ).
Tổ chức: Theo Điều 9 Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 2013 về cấu trúc tổ chức
của công đoàn Việt Nam thì Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là tổ chức thống nhất
các cấp cơ bản sau đây:
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- Liên đoàn lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương.
2
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
3
- Công đoàn cơ sở.
2.3. Chức năng của công đoàn
- Chức năng đi din cho NLĐ: Dạid in trong việc trao đổi, tho thuận, thương
ng, xây dng tho ước lao động, đại diện cho NLĐ trong quá trình giải quyết
tranh chấp cá nhân và lãnh đạo NLĐ trong các cuộc đình công
- Chức năng bảo v quyn li của NLĐ: Thông qua các hoạt động đàm phán
kết tho ước lao động, đối thi với NSDLĐ, giải quyết tranh chp…
- Chức năng phúc lợi: Công đoàn hỗ tr khi thành viên cn
- Chức năng phát triển pháp lut và giám sát thc thi pháp luật lao động
- Chức năng thông tin, giáo dục và vận động
2.4. Vấn đề đăng ký và công nhận công đoàn
Đăng ký công đoàn là thủ tục quản lý của Nhà nước để đảm bảo một công đoàn được
thành lập theo đúng quy định và có từ cách pháp nhân. Nói cách khác, đây là thủ tục công
nhận từ phía nhà nước.
Công nhận công đoàn việc NSDLĐ (hoặc hiệp hội NSDLĐ ghi nhận một cách
chính thức một công đoạn đã qua thủ tục đăng kí (hoặc đã được kiểm định) cách
đại diện cho tập thể lao động (trở thành đối tác trong giải quyết các công việc chung như
thương lương tập thể, ổn định lương và các điều kiện lao động) Công nhận công đoàn nói
một cách ngắn gọn là thủ tục công nhận tứ phía NSDLĐ. II. Tổ chức đại diện cho NSDLĐ
1. Khái niệm
lOMoARcPSD| 59773091
Khái niệm: Tổ chức đại diện cho NSDLĐ tchức được thành lập tự do bởi
các chủ sử dụng lao động hoặc đại diện của họ, tạo thành sự liên minh vững
chắc, điều kiện thực hiện những lợi ích và ý tưởng cho NSDLĐ tốt hơn, được
các thành viên trao quyền giải quyết các vấn đề thuộc quyền và lợi ích của
NSDLĐ.
2. Chức năng, vai trò của tổ chức đại diện NSDLĐ
- Chức năng: Bảo vệ doanh nghiệp nh ảnh của doanh nghiệp, đại diện cho
DN trong quan hệ lao động, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ các thành viên
- Vai trò: người đại diện tham gia các hoạt động đối thoại hội hai bên,
ba bên, các tổ chức đại diện bên sử dụng lao động đóng vai trò quan trọng
trong việc ngăn ngừa và giải quyết các xung đột trong quan hlao động,
tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định sản xuất, Kinh doanh trong các
ngành nghề và doanh nghiệp.
3. Tổ chức đại diện NSDLĐ tại Việt Nam
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
- Liên minh hợp tác xã Việt Nam
- Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Quyền: Nhìn chung, tổ chức đại diện bên sử dụng lao động các quyền
bản:quyền tổ chức, hoạt động theo điều lệ được phê duyệt, đại diện cho
hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan, bảo vệ quyền , lợi
ích hợp pháp của hội, hội viên với tôn chỉ, mc đích của hội, tổ chức, phối
hợp hoạt động giữa các hội viên, hòa giải tranh chấp trong nội bộ, phổ
biến, huấn luyện kiến thức…
III. Các hình thức tơng tác của đại diện các bên trong quan hệ lao
động
- Thương lượng tập thể
lOMoARcPSD| 59773091
- Xây dựng pháp luật về lao động
- Giải quyết tranh chấp
- Đối thoại và các hoạt động hợp tác tại doanh nghiệp
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP,
ĐỊNH HƯỚNG THẢO LUẬN
1. Sự hình thành của tổ chức đại diện bên lao động? Chức năng
bản của công đoàn?
2. Các đặc điểm về tổ chức, tài chính, nhiệm vụ quyền hạn... của
công đoàn
Việt Nam? Những điểm cần hoàn thiện để đẩy mạnh hoạt động của công đoàn Việt
Nam?
3. Chức năng và vai trò của đại diện bên sử dụng lao động? Liên hệ
với thực tiễn ở Việt Nam?
4. Các hình thức tương tác của đại diện các bên trong quan hệ lao
động Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?
5. Vai trò của cơ chế ba bên ở Việt Nam?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
GIÁO ÁN MÔN LUẬT LAO ĐỘNG
BÀI 3: ĐẠI DIỆN CÁC BÊN TRONG QUAN HỆ LAO ĐỘNG I.
Tổ chức đại diện cho NLĐ
1. Khái niệm đại diện các bên trong quan hệ lao động
- Thứ nhất, sự ra đời, xuất hiện của tổ chức đại diện là nhu cầu có tính tự thân
và tất yếu trong quan hệ lao động kể từ khi sức lao động được coi là hàng hoá
và NLĐ với tư cách là người tự do đem nó ra trao đổi, mua bán trên thị trường.
Nó không phải là kết quả từ ý chí của nhà nước hay mong muốn chủ quan của bất kỳ ai
- Thứ hai, tổ chức đại diện trong quan hệ lao động về bản chất là tổ chức tự
nguyện và vận hành theo cơ chế thành viên. Tuy nhiên, sự tự nguyện này chỉ
thực sự tồn tại khi các cá nhân có cơ hội để lựa chọn và như vậy việc thừa nhận
một thị trường lao động tồn tại nhiều tổ chức đại diện dường như là điểu kiện
thiết yếu và đương nhiên của tự do lựa chọn tổ chức đại diện
- Thứ ba, để đảm bảo tính chân thực và hiệu quả của hoạt động đại diện trong
quan hệ với các chủ thể khác trong cơ chế hai biên hay ba bên, tổ chức đại diện
không nên có những lệ thuộc vào bất kì đối tác nào, đặc biệt về phương diện tổ chức hay tài chính
ậy có thể kết luận, đại diện các bên quan hệ lao động là sản phẩm của
nền kinh tế thị trường, bao gồm các tổ chức độc lập của bên lao động và bên
sử dụng lao động, được lập ra theo ý chí, nguyện vọng của cá nhân NLĐ và
NSDLĐ nhằm thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ, duy trì và phát triển lợi ích
của mỗi bên trong mỗi quan hệ của họ đối với nhau cũng như với các chủ thể
khác trong thị trường lao động
2. Đại diện tập thể lao động
2.1. Sự hình thành và phát triển đại diện tập thể lao động lOMoAR cPSD| 59773091
Quan hệ lao động là 1 phần của nền kinh tế và được tạo nên bởi các chủ thể
trên thị trường lao động với những mục đích và độ ốn
tăng lợi nhuận, NLĐ muốn có công ăn việc làm, tiền lương cao và ổn đị
chủ thể này cần dựa vào nhau. Tuy nhiên, NSDLĐ luôn tìm cách giảm các chi
phí: Tiền lương, cải thiện điều kiện làm việc, tăng thời gian làm việc, cho NLĐ
thôi việc khi không cần thiết. NLĐ muốn tăng lương, giảm giờ làm, cải thiện điều
kiện làm việc, được duy trì việc làm và các quyền lợ ỏi NSDLĐ phải đầu tư nhiề
ẫn và đấu tranh về lợi ích kinh tế trong quan hệ lao
động là thuộc tính tự nhiên nhưng lại gây ảnh hưởng và thiệt hại cho cả 2 bên,
đặc biệt thiệt hại cho NLĐ khi NSDLĐ thực hiện các chính sách cắt giảm lao
động, giảm chi phí cho lao độ ời sống củ ọ
phải liên kết nhau lại để tạo nên sức mạnh lớ ất hiện và là
kết quả tất yếu giúp cho tiếng nói của NLĐ gây được những ảnh hưởng đối với NSDLĐ.
2.2. Khái niệm công đoàn:
Công đoàn là tổ chức được tạo thành bởi sự tham gia của các cá nhân NLĐ – được
gọi là các thành viên, với mục tiêu chính là bảo vệ và thúc đẩy lợi ích của các thành viên
của mình tại nơi làm việc.
Quá trình hình thành và phát triển công đoàn Việt Nam: Tổ chức công đoàn sơ khai
ở Việt Nam được hình thành từ những năm 1919 - 1925 tại nhà máy Ba Son - Sài Gòn do
đồng chí Tôn Đức Thắng sáng lập. Từ đó đến nay, để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
trong từng thời kỳ, Công đoàn Việt Nam đã có những tên gọi khác nhau, cụ thể:
- Công hội đỏ (1929 - 1935);
- Nghiệp đoàn ái hữu (1935 - 1939),
- Hội Công nhân phản đế (1939 - 1941);
- Hội Công nhân cứu quốc (1941 - 1946);
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1945 - 1961); lOMoAR cPSD| 59773091
- Tổng công đoàn Việt Nam (1961 - 1988);
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam (1988 - đến nay ).
Tổ chức: Theo Điều 9 Điều lệ Công đoàn Việt Nam năm 2013 về cấu trúc tổ chức
của công đoàn Việt Nam thì Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam là tổ chức thống nhất có
các cấp cơ bản sau đây:
- Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- Liên đoàn lao động cấp tỉnh, thành phố và tương đương.2
- Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.3 - Công đoàn cơ sở.
2.3. Chức năng của công đoàn
- Chức năng đại diện cho NLĐ: Dạid iện trong việc trao đổi, thoả thuận, thương
lượng, xây dựng thoả ước lao động, đại diện cho NLĐ trong quá trình giải quyết
tranh chấp cá nhân và lãnh đạo NLĐ trong các cuộc đình công
- Chức năng bảo vệ quyền lợi của NLĐ: Thông qua các hoạt động đàm phán ký
kết thoả ước lao động, đối thợi với NSDLĐ, giải quyết tranh chấp…
- Chức năng phúc lợi: Công đoàn hỗ trợ khi thành viên cần
- Chức năng phát triển pháp luật và giám sát thực thi pháp luật lao động
- Chức năng thông tin, giáo dục và vận động
2.4. Vấn đề đăng ký và công nhận công đoàn
Đăng ký công đoàn là thủ tục quản lý của Nhà nước để đảm bảo một công đoàn được
thành lập theo đúng quy định và có từ cách pháp nhân. Nói cách khác, đây là thủ tục công
nhận từ phía nhà nước.
Công nhận công đoàn là việc NSDLĐ (hoặc hiệp hội NSDLĐ ghi nhận một cách
chính thức một công đoạn đã qua thủ tục đăng kí (hoặc đã được kiểm định) và có tư cách
đại diện cho tập thể lao động (trở thành đối tác trong giải quyết các công việc chung như
thương lương tập thể, ổn định lương và các điều kiện lao động) Công nhận công đoàn nói
một cách ngắn gọn là thủ tục công nhận tứ phía NSDLĐ. II. Tổ chức đại diện cho NSDLĐ 1. Khái niệm lOMoAR cPSD| 59773091
Khái niệm: Tổ chức đại diện cho NSDLĐ là tổ chức được thành lập tự do bởi
các chủ sử dụng lao động hoặc đại diện của họ, tạo thành sự liên minh vững
chắc, có điều kiện thực hiện những lợi ích và ý tưởng cho NSDLĐ tốt hơn, được
các thành viên trao quyền giải quyết các vấn đề thuộc quyền và lợi ích của NSDLĐ.
2. Chức năng, vai trò của tổ chức đại diện NSDLĐ
- Chức năng: Bảo vệ doanh nghiệp và hình ảnh của doanh nghiệp, đại diện cho
DN trong quan hệ lao động, cung cấp dịch vụ và hỗ trợ các thành viên
- Vai trò: Là người đại diện tham gia các hoạt động đối thoại xã hội hai bên,
ba bên, các tổ chức đại diện bên sử dụng lao động đóng vai trò quan trọng
trong việc ngăn ngừa và giải quyết các xung đột trong quan hệ lao động,
tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định sản xuất, Kinh doanh trong các
ngành nghề và doanh nghiệp.
3. Tổ chức đại diện NSDLĐ tại Việt Nam
- Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam
- Liên minh hợp tác xã Việt Nam
- Hiệp hội các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
Quyền: Nhìn chung, tổ chức đại diện bên sử dụng lao động có các quyền
cơ bản:quyền tổ chức, hoạt động theo điều lệ được phê duyệt, đại diện cho
hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại liên quan, bảo vệ quyền , lợi
ích hợp pháp của hội, hội viên với tôn chỉ, mục đích của hội, tổ chức, phối
hợp hoạt động giữa các hội viên, hòa giải tranh chấp trong nội bộ, phổ
biến, huấn luyện kiến thức… III.
Các hình thức tơng tác của đại diện các bên trong quan hệ lao động
- Thương lượng tập thể lOMoAR cPSD| 59773091
- Xây dựng pháp luật về lao động - Giải quyết tranh chấp
- Đối thoại và các hoạt động hợp tác tại doanh nghiệp
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN ÔN TẬP,
ĐỊNH HƯỚNG THẢO LUẬN
1. Sự hình thành của tổ chức đại diện bên lao động? Chức năng cơ bản của công đoàn?
2. Các đặc điểm về tổ chức, tài chính, nhiệm vụ quyền hạn... của công đoàn
Việt Nam? Những điểm cần hoàn thiện để đẩy mạnh hoạt động của công đoàn Việt Nam?
3. Chức năng và vai trò của đại diện bên sử dụng lao động? Liên hệ
với thực tiễn ở Việt Nam?
4. Các hình thức tương tác của đại diện các bên trong quan hệ lao
động Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam?
5. Vai trò của cơ chế ba bên ở Việt Nam?