Bài 5. xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân | Lý thuyết Môn Giáo dục quốc phòng an ninh I Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, có nhiệm vụ <chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
7 trang 2 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Bài 5. xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân | Lý thuyết Môn Giáo dục quốc phòng an ninh I Trường đại học sư phạm kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh

Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý, có nhiệm vụ <chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

174 87 lượt tải Tải xuống
BÀI 5. XÂY DĀNG LĀC L¯þNG Vi TRANG NHÂN DÂN
MĀC TIÊU
Kiến thức: Bài này cung cấp cho sinh viên nhưng nội dung kiến thức về khái niệm, đặc
điểm, quan điểm, nguyên tắc và phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng.
Kỹ năng: Từ nhận thức về lực lượng vũ trang nêu cao tinh thần trách nhiệm, xây dựng ý chí
vượt mọi khó khăn, thử thách tích cực tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh.
NÞI DUNG
I. Nh¿n thức chung về xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân.
1. Khái nißm lāc l°ÿng vj trang nhân dân.
Lực lượng vũ trang nhân dân các tổ chức trang và bán trang của nhân dân Việt Nam
do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý,
nhiệm vụ <chiến đấu giành và giữ độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc; bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước. Là lực lượng xung kích
trong khởi nghĩa toàn n giành chính quyền, là lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân
chiến tranh nhân dân=.
2. Đặc điểm xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân
Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng bảo vTổ quốc hội chủ
nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá ta quyết liệt.
Củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc nhiệm vụ <trọng yếu, thường xuyên=, nhiệm vụ phát
triển kinh tế trọng tâm, nhưng không coi nhẹ nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Củng cố quốc phòng là cơ sở tiền đề tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ trung tâm là phát triển
kinh tế; kinh tế phát triển, đất nước mạnh lên sẽ là <phương thức hữu hiệu= để bảo vTổ quốc.
Quá trình xây dựng lực lượng trang nhân dân phải hướng đến góp phần thực hiện thắng lợi
đồng thời hai nhiệm vụ này.
Trong bối cảnh mới, chủ nghĩa đế quốc các thế lực phản động đẩy mạnh chiến lược <Diễn
biến hoà bình= chống phá cách mạng trên tất cả các lĩnh vực, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân
là một trọng điểm, với mục tiêu vô hiệu hoá, phi chính trị hoá lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó,
cần phải nắm chắc âm mưu, thủ đoạn chiến lược <Diễn biến hoà bình= của địch để kế hoạch
phòng ngừa, bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt.
Xây dựng lực lượng trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, nhiều diễn
biến phức tạp.
Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến rất nhanh chóng, phức tạp, khó dự
báo. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn xu thế lớn, song cũng đứng trước nhiều trở ngại, khó
khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình
thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủi ro đối với môi trường kinh tế, chính trị, an ninh
quốc tế. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang bị thách thức bởi sự cạnh
tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan. Luật pháp quốc
tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn [1, tr.105].
Khu vực châu Á Thái Bình Dương, trong đó Đông Nam Á có vị trí chiến lược ngày càng -
quan trọng, là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất ổn. Tranh chấp
chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Hòa bình,
ổn định, tự do, an ninh, an toàn hàng hải, hàng không trên Biển Đông đứng trước thách thức lớn,
tiềm ẩn nguy cơ xung đột. ASEAN có vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy
hợp tác khu vực nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn [1, tr.107].
Tình hình thế giới thay đổi có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra
nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới trong quá trình xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ta bước sang thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá và hội nhập kinh tế thế giới toàn diện hơn nhưng cũng đối -
mặt với nhiều thách thức.
Đất nước ta chưa bao giờ được đồ, tiềm lực, vị thế uy tín quốc tế như ngày nay;
Đảng ta bản lĩnh chính trị vững vàng, đường lối độc lập tự chủ, sáng tạo; nhân dân ta
truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; lực lượng vũ trang ta tuyệt
đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân; quan hệ đối ngoại hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng… là nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Những thách thức lớn nhất đối với quá trình xây dựng lực lượng trang nhân dân trong
thời gian tới thể hiện rõ trong bốn nguy cơ được Đảng xác định: <Nguy cơ tụt hậu, rơi vào bẫy thu
nhập trung bình còn lớn. biểu hiện chưa quan tâm đúng mức bảo đảm phát triển theo định
hướng hội chủ nghĩa. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, <tự diễn biến=, <tự chuyển hóa= trong nội bộ cũng như mâu thuẫn xã hội còn diễn
biến phức tạp. Các thế lực thù địch tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước đất nước ta=[1,
tr.108].
3. Thāc tr¿ng của lāc l°ÿng vj trang nhân dân Vißt Nam
Trong những năm qua, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã có bước trưởng thành lớn
mạnh cả về bản lĩnh chính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính quy, sức mạnh chiến đấu không
ngừng được nâng lên. Đã hoàn thành tốt cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu
giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp mà Đảng, Nhà nước giao cho. Song, trên
thực tế cần tập trung tháo gỡ một số vấn đề sau:
Về chất lượng chính trị: Trên thực tế, trình độ luận, tính nhạy bén, sắc sảo bản lĩnh
chính trị của không ít cán bộ, chiến ta chưa tương xứng với vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ của lực
lượng vũ trang trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Về khả năng chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân còn
những mặt hạn chế, chưa đáp ứng được các tình huống phức tạp. Quân đội và công an chưa đáp
ứng được yêu cầu tác chiến hiện đại chưa tương xứng với công tác xây dựng. Công tác huấn
luyện, đào tạo cán bộ còn những nội dung bất cập, chưa thật sát nhiệm vụ và năng lực thực hành
theo cương vị đảm nhiệm.
Chấp hành kỷ luật của một bộ phận lực lượng vũ trang còn chuyển biến chậm, vẫn để xảy ra
những vụ việc, ảnh hưởng đến sức mạnh chiến đấu của lực lượng trang. Về trang bị của lực
lượng vũ trang còn lạc hậu và thiếu đồng bộ.
Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam trong
thời kỳ mới cần được tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ giữa viện nghiên cứu, cơ sở
đào tạo và thực tiễn...
II. Quan điểm c¡ bÁn xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân trong thời kỳ mái
1. Giÿ vÿng và tăng c°ờng lãnh đ¿o của ĐÁng Cßng SÁn Vißt Nam đối vái lāc l°ÿng vj
trang nhân dân
Lực lượng trang nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí
Minh tổ chức, lãnh đạo, giáo dục rèn luyện. Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng
trang sẽ quyết định bản chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và
cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm nắm chắc quân đội và công an trong
mọi tình huống. Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong mấy chục năm qua đã minh chứng điều đó.
Đảng Cộng Sản Việt Nam độc tôn duy nhất nắm quyền lãnh đạo lực lượng trang nhân
dân theo nguyên tắc <tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt=.
Đảng không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, lực lượng, tổ chức nào.
Đảng hệ thống tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, lãnh đạo mọi hoạt động của lực lượng
trang.
Đảng lãnh đạo trên mọi hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, tư tưởng, tổ chức... cả trong xây dựng và chiến đấu.
Hình 6. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng phát biểu tại hội nghị
(Nguồn: https://www.mic.gov.vn/Pages/TinTuc/142068/Quan-uy-Trung-uong-cho-y-kien-ve-du-thao-Van-kien-dai-
hoi-dai-bieu-dang-bo-Quan-doi-lan-thu-XI.html )
2. Tā lāc tā c°ờng xây dāng lāc l°ÿng vj trang kết hÿp vái mở rßng quan hß quốc tế quốc
phòng trong thời kỳ mái
Từ truyền thống, kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước giữ nước của dân tộc ta. Từ
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang và thực tiễn xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam trong mấy chục năm qua. Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây
dựng, để giữ vững tính độc lập tự chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện. Triệt để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi về khoa học - công nghệ để xây dựng và
phát triển lực lượng trang nhân dân. Tập trung từng bước hiện đại trang bị kỹ thuật, quản hóa
khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị hiện có. Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế và thực
hành tiết kiệm.
3. Xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân lấy chất l°ÿng là chính, lấy xây dāng chính trị làm
c¡ sở
Xuất phát từ lý luận Mác Lênin về mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng; truyền thống -
xây dựng lực lượng vũ trang của ông cha ta <binh quý hổ tinh, bất quý hổ đa=; yêu cầu của nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; thực tiễn xây dựng lực lượng trang nhân dân, Đảng ta
luôn coi trọng lấy chất lượng là chính, xây dựng chính trị làm cơ sở; âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù
trong chiến lược <Diễn biến hoà bình= nhằm phi chính trị hoá lực lượng vũ trang.
Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Nâng cao chất lượng
là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với tình hình nhiệm vụ và khả năng kinh tế của đất nước.
Phải cấu hợp giữa các thứ quân, giữa lực lượng thường trực với lực lượng dự bị động
viên.
<Xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Quân đội và Công an
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước nhân dân, kiên định với mục tiêu,
tưởng cách mạng của Đảng=[1, tr.158].
Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác đảng, công c chính trị trong lực lượng vũ
trang đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng trang nhân dân vững mạnh về chính trị, làm nòng
cốt trong sự nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. BÁo đÁm lāc l°ÿng vj trang nhân dân luôn trong t° thế sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu
thắng lÿi
Đây quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu bản, thường xuyên của lực
lượng trang nhân dân, ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho lực lượng trang nhân dân chủ
động đối phó kịp thời và thắng lợi trong mọi tình huống có thể xảy ra.
Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Nâng cao năng lực dự báo chiến lược, giữ vững thế chủ động chiến lược, không để bị động,
bất ngờ.
Thường xuyên huấn luyện, diễn tập, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu và
khả năng sẵn sàng chiến đấu; xử lý thắng lợi các tình huống quốc phòng, sẵn sàng đánh thắng mọi
hình thái chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và chấp hành nghiêm
các chế độ, quy định về sẵn sàng chiến đấu, trực ban, trực chiến, trực chỉ huy...
III. Ph°¡ng h°áng, nßi dung, bißn pháp trách nhißm của sinh viên trong xây dāng lāc
l°ÿng vj trang nhân dân.
1. Ph°¡ng h°áng xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân.
Đại hội XIII của Đảng xác định phương hướng, mục tiêu xây dựng lực lượng vũ trang nhân
dân: <Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng, tạo tiền đề vững
chắc, phấn đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại, vững mạnh vchính trị, nâng cao chất ợng tổng hợp sức mạnh chiến
đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà ớc và nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong mọi tình huống. Xây dựng lực ợng dự bị động viên hùng hậu, chất ợng ngày càng
cao; xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, coi trọng lực lượng dân quân tự vệ biển
và dân quân tự vệ ở các địa phương trọng điểm=[1, tr.277].
2. Nßi dung xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân.
2.1. Xây dāng quân đßi nhân dân, công an nhân dân theo h°áng cách m¿ng chính quy,
tinh nhuß, hißn đ¿i
Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội, công an của Đảng trong
mọi giai đoạn cách mạng. Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước. Xây
dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, công an, làm cho lực lượng này tuyệt đối trung
thành với với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân. Kiên định với mục tiêu, lý tưởng cách
mạng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt. Kỷ luật tự giác nghiêm minh,
dân chủ rộng rãi, là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa trên những
chế độ, điều lệnh quy định, đưa mọi hoạt động của quân đội, công an vào nề nếp. Nhằm thống nhất
ý chí và hành động về chính trị, tư tưởng và tổ chức của của quân đội, công an để tăng cường sức
mạnh chiến đấu tổng hợp.
Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm, nguyên tắc xây
dựng quân đội, công an, về tổ chức biên chế trang bị; quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân
sự, về phương pháp huấn luyện giáo dục; tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính quy,
về quản bộ đội, công an quản trang bị.
Thể hiện ở mọi hoạt động của quân đội, công an trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao.
Tinh nhuệ về chính trị: Đứng trước diễn biến của tình hình, khả năng phân tích kết
luận chính xác đúng, sai từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó.
Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
Tinh nhuệ về kĩ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí thuật hiện có, biết sử dụng
trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến thuật.
Giỏi vận động nhân dân và bảo vệ nhân dân.
Phấn đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ,
hiện đại.
Hiện đại hoá là một tất yếu, nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội, công an.
Nội dung: Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kỹ thuật cho quân đội.
Xây dựng rèn luyện cán bộ, chiến sĩ quân đội, công an có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành
động, đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại.
Phát triển các quân binh chủng kĩ thuật; nghệ thuật quân sự hiện đại, khoa học quân sự
hiện đại; hệ thống công nghiệp quốc phòng hiện đại; có kỹ thuật nghiệp vụ an ninh tiên tiến,
bảo đảm cho quân đội, công an hoạt động trong mọi điều kiện, tình huống.
2.2. Xây dāng lāc l°ÿng dā bị đßng viên
Lực lượng dự bị động viên một thành phần của Quân đội nhân dân; lực lượng quan
trọng góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân; sẵn sàng bổ
sung cho lực lượng thường trực khi yêu cầu, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng ngày càng cao, được huấn luyện
và quản tốt, bảo đảm khi cần thiết có thể động viên nhanh theo kế hoạch.
2.3. Xây dāng lāc l°ÿng dân quân tā vß
Dân quân tự vệ thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân. Tổ chức, biên chế của Dân
quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, gắn với địa bàn nhiệm vụ của địa
phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình
hình, điều kiện kinh tế xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.-
Xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, coi trọng lực lượng dân quân tự vệ biển
và dân quân tự vệ ở các địa phương trọng điểm.
Chú trọng xây dựng cả số lượng chất lượng, lấy chất lượng làm chính. Huấn luyện dân
quân tự vệ phải thiết thực, hiệu quả. Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ dân quân tự vệ. Thực
hiện tốt các chính sách đối với dân quân tự vệ.
3. Nhÿng bißn pháp trách nhißm của sinh viên trong xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân
dân
3.1. Bißn pháp xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân hißn nay
Tổ chức các đơn vị phải gọn, mạnh, động; sức chiến đấu cao. số lượng phù hợp,
chất lượng tốt; phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương, khu vực và thế trận cả nước.
Nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, xây dựng và phát triển khoa học quân sự, khoa
học công an.
Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ khí, trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang nhân dân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân có phẩm chất, năng lực tốt.
Thực hiện nghiêm túc đầy đủ các chính sách của Đảng, nhà ớc đối với lực lượng
trang nhân dân.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự,
quốc phòng của Đảng. Xây dựng lực lượng trang nhân dân phải xây dựng toàn diện, cần tập
trung nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực
lượng trang nhân dân, trước hết là quân đội nhân dân. Luôn bảo đảm cho lực lượng trang
nhân dân hoàn thành tốt nhiệm vụ, là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu tin cậy, trung thành
với Đảng, nhà nước, nhân dân.
3.2. Trách nhißm của sinh viên trong xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân,
của cả hệ thống chính trị và trước hết là trách nhiệm của tuổi trẻ chúng ta.
Sinh viên phải nhận thức đúng đắn về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân nhân hiện nay,
xác định nghĩa vụ, trách nhiệm bản thân, tích cực học tập, rèn luyện và tham gia các hoạt động về
quốc phòng an ninh, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững
mạnh.
Chủ động tham gia các hoạt động quốc phòng, an ninh tại địa phương, tại nơi cư trú và nơi
đang học tập công tác.
Kết lu¿n: Trải qua quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, được sự thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ của nhân dân,
kế thừa và phát huy tinh thần yêu nước và nghệ thuật quân sự của dân tộc Việt Nam, vượt
qua muôn vàn gian lao, thử thách, lực lượng vũ trang nhân dân đóng góp vai trò rất quan
trọng cùng toàn dân giành được những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đảng đã chỉ rõ: <Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị toàn
dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an là nòng cốt=[1, tr.156]. Do vậy, việc nghiên cứu nắm
vững nhận thức về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, quan điểm của Đảng, phương hướng,
biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới là rất cần thiết.
CÂU HỎI H¯àNG DẪN ÔN T¾P
1. Nguyên tắc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân?
2. Phương hướng xây dựng quân đội nhân dân hiện nay?
3. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo quân đội theo nguyên tắc nào, làm rõ nội dung nguyên
tắc ấy.
4. Biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
TÀI LIÞU THAM KHÀO
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện văn kiện đại hội lần thứ XIII, NXB Chính trị
Quốc gia Sự thật.
| 1/7

Preview text:

BÀI 5. XÂY DĀNG LĀC L¯þNG Vi TRANG NHÂN DÂN MĀC TIÊU
Kiến thức: Bài này cung cấp cho sinh viên nhưng nội dung kiến thức về khái niệm, đặc
điểm, quan điểm, nguyên tắc và phương hướng xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng.
Kỹ năng: Từ nhận thức về lực lượng vũ trang nêu cao tinh thần trách nhiệm, xây dựng ý chí
vượt mọi khó khăn, thử thách tích cực tham gia xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh. NÞI DUNG
I. Nh¿n thức chung về xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân.
1. Khái nißm lāc l°ÿng vj trang nhân dân.
Lực lượng vũ trang nhân dân là các tổ chức vũ trang và bán vũ trang của nhân dân Việt Nam
do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý,
có nhiệm vụ quốc; bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và những thành quả cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước. Là lực lượng xung kích
trong khởi nghĩa toàn dân giành chính quyền, là lực lượng nòng cốt của quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân=.
2. Đặc điểm xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân
Cả nước đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa, trong khi chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch chống phá ta quyết liệt.
Củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ triển kinh tế là trọng tâm, nhưng không coi nhẹ nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc.
Củng cố quốc phòng là cơ sở tiền đề tạo điều kiện thuận lợi cho nhiệm vụ trung tâm là phát triển
kinh tế; kinh tế phát triển, đất nước mạnh lên sẽ là Quá trình xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân phải hướng đến góp phần thực hiện thắng lợi
đồng thời hai nhiệm vụ này.
Trong bối cảnh mới, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động đẩy mạnh chiến lược biến hoà bình= chống phá cách mạng trên tất cả các lĩnh vực, trong đó lực lượng vũ trang nhân dân
là một trọng điểm, với mục tiêu vô hiệu hoá, phi chính trị hoá lực lượng vũ trang nhân dân. Do đó,
cần phải nắm chắc âm mưu, thủ đoạn chiến lược phòng ngừa, bảo đảm xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong điều kiện quốc tế đã thay đổi, có nhiều diễn biến phức tạp.
Thế giới đang trải qua những biến động to lớn, diễn biến r
ất nhanh chóng, phức tạp, khó dự
báo. Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, song cũng đứng trước nhiều trở ngại, khó
khăn; cạnh tranh chiến lược giữa các nước lớn, xung đột cục bộ tiếp tục diễn ra dưới nhiều hình
thức, phức tạp và quyết liệt hơn, làm gia tăng rủi ro đối với môi trường kinh tế, chính trị, an ninh
quốc tế. Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế tiếp tục tiến triển nhưng đang bị thách thức bởi sự cạnh
tranh ảnh hưởng giữa các nước lớn và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc cực đoan. Luật pháp quốc
tế và các thể chế đa phương toàn cầu đứng trước những thách thức lớn [1, tr.105].
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương, trong đó Đông Nam Á có vị trí chiến lược ngày càng
quan trọng, là khu vực cạnh tranh gay gắt giữa các cường quốc, tiềm ẩn nhiều bất ổn. Tranh chấp
chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn. Hòa bình,
ổn định, tự do, an ninh, an toàn hàng hải, hàng không trên Biển Đông đứng trước thách thức lớn,
tiềm ẩn nguy cơ xung đột. ASEAN có vai trò quan trọng trong duy trì hòa bình, ổn định, thúc đẩy
hợp tác khu vực nhưng cũng đứng trước nhiều khó khăn [1, tr.107].
Tình hình thế giới thay đổi có cả thuận lợi, thời cơ và khó khăn, thách thức đan xen, đặt ra
nhiều vấn đề mới, yêu cầu mới trong quá trình xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Sự nghiệp đổi mới đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, đất nước ta bước sang thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập kinh tế thế giới toàn diện hơn nhưng cũng đối
mặt với nhiều thách thức.
Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay;
Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đường lối độc lập tự chủ, sáng tạo; nhân dân ta có
truyền thống yêu nước, đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng; lực lượng vũ trang ta tuyệt
đối trung thành với Đảng, Tổ quốc, nhân dân; quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế ngày càng
sâu rộng… là nền tảng vững chắc để xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân.
Những thách thức lớn nhất đối với quá trình xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong
thời gian tới thể hiện rõ trong bốn nguy cơ được Đảng xác định: nhập trung bình còn lớn. Có biểu hiện chưa quan tâm đúng mức bảo đảm phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Tham nhũng, lãng phí, quan liêu, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, biến phức tạp. Các thế lực thù địch tăng cường chống phá Đảng, Nhà nước và đất nước ta=[1, tr.108].
3. Thāc tr¿ng của lāc l°ÿng vj trang nhân dân Vißt Nam
Trong những năm qua, lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã có bước trưởng thành lớn mạnh cả về bản lĩnh c
hính trị, chất lượng tổng hợp, trình độ chính quy, sức mạnh chiến đấu không
ngừng được nâng lên. Đã hoàn thành tốt cả ba chức năng, xứng đáng là lực lượng nòng cốt đi đầu
giải quyết hiệu quả những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp mà Đảng, Nhà nước giao cho. Song, trên
thực tế cần tập trung tháo gỡ một số vấn đề sau:
Về chất lượng chính trị: Trên thực tế, trình độ lý luận, tính nhạy bén, sắc sảo và bản lĩnh
chính trị của không ít cán bộ, chiến sĩ ta chưa tương xứng với vị trí, yêu cầu, nhiệm vụ của lực
lượng vũ trang trong cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Về khả năng chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực lượng vũ trang nhân dân còn
có những mặt hạn chế, chưa đáp ứng được các tình huống phức tạp. Quân đội và công an chưa đáp
ứng được yêu cầu tác chiến hiện đại và chưa tương xứng với công tác xây dựng. Công tác huấn
luyện, đào tạo cán bộ còn có những nội dung bất cập, chưa thật sát nhiệm vụ và năng lực thực hành
theo cương vị đảm nhiệm.
Chấp hành kỷ luật của một bộ phận lực lượng vũ trang còn chuyển biến chậm, vẫn để xảy ra
những vụ việc, ảnh hưởng đến sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang. Về trang bị của lực
lượng vũ trang còn lạc hậu và thiếu đồng bộ.
Vấn đề nghiên cứu phát triển hoàn thiện nền khoa học nghệ thuật quân sự Việt Nam trong
thời kỳ mới cần được tổ chức một cách khoa học, phối hợp chặt chẽ giữa viện nghiên cứu, cơ sở
đào tạo và thực tiễn...
II. Quan điểm c¡ bÁn xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân trong thời kỳ mái
1. Giÿ vÿng và tăng c°ờng sā lãnh đ¿o của ĐÁng Cßng SÁn Vißt Nam đối vái lāc l°ÿng vj trang nhân dân
Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam do Đảng Cộng Sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí
Minh tổ chức, lãnh đạo, giáo dục và rèn luyện. Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ
trang sẽ quyết định bản chất cách mạng, mục tiêu, phương hướng chiến đấu, đường lối tổ chức và
cơ chế hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân, bảo đảm nắm chắc quân đội và công an trong
mọi tình huống. Thực tiễn cách mạng Việt Nam trong mấy chục năm qua đã minh chứng điều đó.
Đảng Cộng Sản Việt Nam độc tôn duy nhất nắm quyền lãnh đạo lực lượng vũ trang nhân
dân theo nguyên tắc Đảng không nhường hoặc chia sẻ quyền lãnh đạo cho bất cứ giai cấp, lực lượng, tổ chức nào.
Đảng có hệ thống tổ chức từ Trung ương đến cơ sở, lãnh đạo mọi hoạt động của lực lượng vũ trang.
Đảng lãnh đạo trên mọi hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
chính trị, tư tưởng, tổ chức... cả trong xây dựng và chiến đấu.
Hình 6. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng phát biểu tại hội nghị
(Nguồn: https://www.mic.gov.vn/Pages/TinTuc/142068/Quan-uy-Trung-uong-cho-y-kien-ve-du-thao-Van-kien-dai-
hoi-dai-bieu-dang-bo-Quan-doi-lan-thu-XI.html )
2. Tā lāc tā c°ờng xây dāng lāc l°ÿng vj trang kết hÿp vái mở rßng quan hß quốc tế quốc
phòng trong thời kỳ mái
Từ truyền thống, kinh nghiệm trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Từ tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng lực lượng vũ trang và thực tiễn xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân Việt Nam trong mấy chục năm qua. Tự lực tự cường dựa vào sức mình để xây
dựng, để giữ vững tính độc lập tự chủ, chủ động không bị chi phối ràng buộc.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn xây dựng đơn vị vững mạnh toàn
diện. Triệt để tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi về khoa học - công nghệ để xây dựng và
phát triển lực lượng vũ trang nhân dân. Tập trung từng bước hiện đại hóa trang bị kỹ thuật, quản
lý khai thác bảo quản có hiệu quả trang bị hiện có. Tích cực đẩy mạnh phát triển kinh tế và thực hành tiết kiệm.
3. Xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân lấy chất l°ÿng là chính, lấy xây dāng chính trị làm c¡ sở
Xuất phát từ lý luận Mác - Lênin về mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng; truyền thống
xây dựng lực lượng vũ trang của ông cha ta vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; thực tiễn xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, Đảng ta
luôn coi trọng lấy chất lượng là chính, xây dựng chính trị làm cơ sở; âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù
trong chiến lược Nắm vững và giải quyết tốt mối quan hệ giữa số lượng và chất lượng. Nâng cao chất lượng
là chính, đồng thời có số lượng phù hợp với tình hình nhiệm vụ và khả năng kinh tế của đất nước.
Phải có cơ cấu hợp lý giữa các thứ quân, giữa lực lượng thường trực với lực lượng dự bị động viên.
tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, kiên định với mục tiêu, lý
tưởng cách mạng của Đảng=[1, tr.158].
Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác đảng, công tác chính trị trong lực lượng vũ
trang đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về chính trị, làm nòng
cốt trong sự nghiệp quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
4. BÁo đÁm lāc l°ÿng vj trang nhân dân luôn trong t° thế sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lÿi
Đây là quan điểm phản ánh chức năng, nhiệm vụ chủ yếu cơ bản, thường xuyên của lực
lượng vũ trang nhân dân, có ý nghĩa quan trọng bảo đảm cho lực lượng vũ trang nhân dân chủ
động đối phó kịp thời và thắng lợi trong mọi tình huống có thể xảy ra.
Lực lượng vũ trang nhân dân phải luôn trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, bảo vệ an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Nâng cao năng lực dự báo chiến lược, giữ vững thế chủ động chiến lược, không để bị động, bất ngờ.
Thường xuyên huấn luyện, diễn tập, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu và
khả năng sẵn sàng chiến đấu; xử lý thắng lợi các tình huống quốc phòng, sẵn sàng đánh thắng mọi
hình thái chiến tranh xâm lược, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh về mọi mặt, duy trì và chấp hành nghiêm
các chế độ, quy định về sẵn sàng chiến đấu, trực ban, trực c hiến, trực chỉ huy...
III. Ph°¡ng h°áng, nßi dung, bißn pháp và trách nhißm của sinh viên trong xây dāng lāc
l°ÿng vj trang nhân dân.
1. Ph°¡ng h°áng xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân.
Đại hội XIII của Đảng xác định phương hướng, mục tiêu xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân:
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng, tạo tiền đề vững
chắc, phấn đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại, vững mạnh về chính trị, nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến
đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong mọi tình huống. Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng ngày càng
cao; xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, coi trọng lực lượng dân quân tự vệ biển
và dân quân tự vệ ở các địa phương trọng điểm=[1, tr.277].
2. Nßi dung xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân.
2.1. Xây dāng quân đßi nhân dân, công an nhân dân theo h°áng cách m¿ng chính quy,
tinh nhuß, hißn đ¿i
Đây là vấn đề cơ bản hàng đầu trong nhiệm vụ xây dựng quân đội, công an của Đảng trong
mọi giai đoạn cách mạng. Chấp hành mọi đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước. Xây
dựng bản chất giai cấp công nhân cho quân đội, công an, làm cho lực lượng này tuyệt đối trung
thành với với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân. Kiên định với mục tiêu, lý tưởng cách
mạng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn thử thách, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Có tinh thần đoàn kết quân dân, đoàn kết nội bộ, đoàn kết quốc tế tốt. Kỷ luật tự giác nghiêm minh,
dân chủ rộng rãi, là thực hiện thống nhất về mọi mặt (tổ chức, biên chế, trang bị). Dựa trên những
chế độ, điều lệnh quy định, đưa mọi hoạt động của quân đội, công an vào nề nếp. Nhằm thống nhất
ý chí và hành động về chính trị, tư tưởng và tổ chức của của quân đội, công an để tăng cường sức
mạnh chiến đấu tổng hợp.
Thống nhất về bản chất cách mạng, mục tiêu chiến đấu, về ý chí quyết tâm, nguyên tắc xây
dựng quân đội, công an, về tổ chức biên chế trang bị; quan điểm tư tưởng quân sự, nghệ thuật quân
sự, về phương pháp huấn luyện giáo dục; tổ chức thực hiện chức trách nề nếp chế độ chính quy,
về quản lý bộ đội, công an quản lý trang bị.
Thể hiện ở mọi hoạt động của quân đội, công an trên các lĩnh vực đạt hiệu quả cao.
Tinh nhuệ về chính trị: Đứng trước diễn biến của tình hình, có khả năng phân tích và kết
luận chính xác đúng, sai từ đó có thái độ đúng đắn với sự việc đó.
Tinh nhuệ về tổ chức: Tổ chức gọn nhẹ nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tinh nhuệ về kĩ chiến thuật: Phải giỏi sử dụng các loại binh khí kĩ thuật hiện có, biết sử dụng
trang bị vũ khí hiện đại. Giỏi các cách đánh, vận dụng mưu trí sáng tạo các hình thức chiến thuật.
Giỏi vận động nhân dân và bảo vệ nhân dân.
Phấn đấu năm 2030, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
Hiện đại hoá là một tất yếu, nhằm nâng cao sức mạnh chiến đấu của quân đội, công an.
Nội dung: Từng bước đổi mới vũ khí, trang bị kỹ thuật cho quân đội.
Xây dựng rèn luyện cán bộ, chiến sĩ quân đội, công an có bản lĩnh trí tuệ và năng lực hành
động, đáp ứng yêu cầu tác chiến hiện đại.
Phát triển các quân binh chủng kĩ thuật; có nghệ thuật quân sự hiện đại, khoa học quân sự
hiện đại; có hệ thống công nghiệp quốc phòng hiện đại; có kỹ thuật nghiệp vụ an ninh tiên tiến,
bảo đảm cho quân đội, công an hoạt động trong mọi điều kiện, tình huống.
2.2. Xây dāng lāc l°ÿng dā bị đßng viên
Lực lượng dự bị động viên là một thành phần của Quân đội nhân dân; là lực lượng quan
trọng góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân; sẵn sàng bổ
sung cho lực lượng thường trực khi có yêu cầu, đáp ứng nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, chất lượng ngày càng cao, được huấn luyện
và quản lý tốt, bảo đảm khi cần thiết có thể động viên nhanh theo kế hoạch.
2.3. Xây dāng lāc l°ÿng dân quân tā vß
Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân. Tổ chức, biên chế của Dân
quân tự vệ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của địa
phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý và phù hợp với tình
hình, điều kiện kinh tế-xã hội của từng địa phương, cơ quan, tổ chức.
Xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp, coi trọng lực lượng dân quân tự vệ biển
và dân quân tự vệ ở các địa phương trọng điểm.
Chú trọng xây dựng cả số lượng và chất lượng, lấy chất lượng làm chính. Huấn luyện dân
quân tự vệ phải thiết thực, hiệu quả. Có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ dân quân tự vệ. Thực
hiện tốt các chính sách đối với dân quân tự vệ.
3. Nhÿng bißn pháp và trách nhißm của sinh viên trong xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân
3.1. Bißn pháp xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân hißn nay
Tổ chức các đơn vị phải gọn, mạnh, cơ động; có sức chiến đấu cao. Có số lượng phù hợp,
chất lượng tốt; phù hợp với tình hình cụ thể ở từng địa phương, khu vực và thế trận cả nước.
Nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục, xây dựng và phát triển khoa học quân sự, khoa học công an.
Từng bước giải quyết yêu cầu về vũ khí, trang bị kỹ thuật của lực lượng vũ trang nhân dân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ lực lượng vũ trang nhân dân có phẩm chất, năng lực tốt.
Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chính sách của Đảng, nhà nước đối với lực lượng vũ trang nhân dân.
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là một nội dung quan trọng trong đường lối quân sự,
quốc phòng của Đảng. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân phải xây dựng toàn diện, cần tập
trung nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu và trình độ sẵn sàng chiến đấu của lực
lượng vũ trang nhân dân, trước hết là quân đội nhân dân. Luôn bảo đảm cho lực lượng vũ trang
nhân dân hoàn thành tốt nhiệm vụ, là lực lượng chính trị, lực lượng chiến đấu tin cậy, trung thành
với Đảng, nhà nước, nhân dân.
3.2. Trách nhißm của sinh viên trong xây dāng lāc l°ÿng vj trang nhân dân
Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân,
của cả hệ thống chính trị và trước hết là trách nhiệm của tuổi trẻ chúng ta.
Sinh viên phải nhận thức đúng đắn về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân nhân hiện nay,
xác định nghĩa vụ, trách nhiệm bản thân, tích cực học tập, rèn luyện và tham gia các hoạt động về
quốc phòng và an ninh, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh.
Chủ động tham gia các hoạt động quốc phòng, an ninh tại địa phương, tại nơi cư trú và nơi đang học tập công tác.
Kết lu¿n: Trải qua quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành, dưới sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, được sự thương yêu, đùm bọc, giúp đỡ của nhân dân,
kế thừa và phát huy tinh thần yêu nước và nghệ thuật quân sự của dân tộc Việt Nam, vượt
qua muôn vàn gian lao, thử thách, lực lượng vũ trang nhân dân đóng góp vai trò rất quan
trọng cùng toàn dân giành được những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đảng đã chỉ rõ: chủ nghĩa là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, hệ thống chính trị và toàn
dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an là nòng cốt=[1, tr.156]. Do vậy, việc nghiên cứu nắm
vững nhận thức về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, quan điểm của Đảng, phương hướng,
biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trong
tình hình mới là rất cần thiết.
CÂU HỎI H¯àNG DẪN ÔN T¾P
1. Nguyên tắc xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân?
2. Phương hướng xây dựng quân đội nhân dân hiện nay?
3. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo quân đội theo nguyên tắc nào, làm rõ nội dung nguyên tắc ấy.
4. Biện pháp xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. TÀI LIÞU THAM KHÀO
[1] Đảng Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện văn kiện đại hội lần thứ XIII, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.