lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
BÀI 6: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Bài học giới thiệu các nội dung pháp về hoạt động quản thuế bao gồm
khái quát về quản thuế, pháp luật quản thuế nội dung pháp luật quản
thuế. Sau khi học xong, các bạn thể nắm được khái quát về quản thuế
pháp luật quản lý thuế, đồng thời nắm được một số nội dung cơ bản về pháp luật
quản lý thuế
Theo đó, bài học được chia làm hai nội dung chính bao gồm:
I. Khái quát về quản lý thuế và pháp luật quản lý thuế
Phần này cần nắm được khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động quản lý
thuế. Đồng thời nắm được khái quát về pháp luật quản thuế bao gồm khái niệm,
cấu trúc pháp luật quản thuế, chế quản thuế hiện hành, nguyên tắc quản
lý thuế.
II. Nội dung pháp luật quản lý thuế
Phần này cần nắm được các nội dung cơ bản của pháp luật quản lý thuế bao
gồm: đăng thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, kiểm tra, thanh tra
thuế, cưỡng chế thi hành thuế, quyền tự vệ của chủ thể nộp thuế trách nhiệm
của cơ quan thuế đối với quyết định của mình
lOMoARcPSD| 59773091
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế
2
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ
THUẾ
1. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng: quản thuế tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá trình thu nộp thuế vào
NSNN, hoạt động xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp
luật thuế cả hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức
thụ hưởng NSNN.
- Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao
gồm việc tổ chức, quản lí, điều hành quá trình thu nộp thuế (hoạt động chấp hành
của quan nhà nước thẩm quyền - quan quản thuế) trong quản thu,
nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác
định trong các luật thuế.
2. Đặc điểm
Thứ nhất, bản chất của quản thuế quản hành chính Nhà nước trong
lĩnh vực thuế. Vì vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên
tắc quản lý hành chính.
Thứ hai, chủ thể tham gia quan hệ quản thuế bao gồm: quan quản
thuế và người nộp thuế. Cả hai loại ch thể này đều có thể tham gia quan hệ quản
lý thuế vừa với tư cách là chủ thể quản lý thuế, vừa là đối tượng bị quản lý, giám
sát trong quá trình thực hiện pháp luật thuế.
Thứ ba, pháp luật công cụ chủ yếu quan trọng nhất để thực hiện quản
thuế, chuẩn mực buộc các chủ thể phải tuân theo, người thu thuế hay
lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
người nộp thuế. Bên cạnh đó, các biện pháp hành chính và các biện pháp nghiệp
vụ khác cũng vai trò rất quan trọng trong công tác quản thuế nói riêng
trong lĩnh vực thuế nói chung.
Thứ tư, phương tiện để thực hiện quản lý thuế không chỉ có pháp luật mà dư
luận xã hội cũng đóng vai trò rất quan trọng. Do đó bên cạnh việc nâng cao hiệu
lực của các qui định pháp luật thì tác động vào dư luận là một giải pháp hiệu quả
cần phải quan tâm nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật quản lý thuế của các
chủ thể tham gia cũng như “cải thiện hình ảnh của thuế nói chung công tác
quản lý thuế nói riêng”
Thứ năm, có nhiều yếu tố tác động và ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản thuế như: ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ và năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thuế, cơ sở vật chất ca ngành thuế, hệ
thống thể chế quản kinh tế - xã hội (quản đất đai, quản đăng kinh doanh,
chế độ kế toán...).
3. Cơ chế, nguyên tắc, mục tiêu, phương pháp quản lý thuế
Thứ nhất, về cơ chế quản lý thuế
Trên thế giới có 2 loại cơ chế quản lý thuế chính:
- Cơ chế cơ quan thuế tính thuế (official asessment): Cách thức quản lý thuế
này mang tính áp đặt, nặng về sử dụng quyền lực của quan quản lý thuế đối
với người nộp thuế. Việc xác định s thuế phải nộp trở thành trách nhiệm pháp
của cơ quan thuế, do đó, không khuyến khích người nộp thuế tự giác tuân thủ.
- chế người nộp thuế tự tính thuế (self asessment), hay còn gọi là cơ chế
người nộp thuế tự khai, tự nộp thuế: chế quản thuế được thực hiện trên
nền tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế
căn cứ các qui định của pháp luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự kê
khai thuế, nộp tờ khai đúng hạn nộp thuế theo số đã tính vào NSNN. Người
nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán để chứng minh các số
lOMoARcPSD| 59773091
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế
4
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
liệu đã kê khai. quan thuế tập trung nguồn lực để giám sát chặt chẽ việc tuân
thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra đ
phát hiện, xử kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của người
nộp thuế.
Thứ hai, vê nguyên tắc quản lý thuế
- Tuân thủ pháp luật: Pháp luật quy định quyền hạn, trách nhiệm của quan
quản lý thuế và người nộp thuế. Trong quan hệ pháp luật về quản lý thuế, các bên
có nghĩa vụ tuân thủ các quy định ca pháp luật.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Hoạt động quản thuế phải được thực hiện để đảm
bảo thu thuế có hiệu quả với chi phí quản lý thuế tiết kiệm.
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: Trong điều kiện quản
thuế hiện đại, NN tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức
khai thuế và nộp thuế phù hợp, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Vì vậy,
để đảm bảo nguyên tắc này, cần hệ thống văn bản pháp luật thuế đầy đủ,
ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để răn đe.
- Công khai, minh bạch: Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản
lý thuế phải công bố công khai cho người nộp thuế và tất cả các tổ chức, cá nhân
liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định vquản
thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu.
- Tuân thủ phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế: để đảm bảo
cho việc quản lý thuế hiệu quả trong điều kiện hội nhập quốc tế, các quy định về
quản lý thuế phải đảm bảo đáp ứng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, về mục tiêu, phương pháp quản lý thuế
* Mục tiêu
lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
- Tập trung huy động đầy đkịp thời các khoản thu cho NSNN dựa vào
khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến kch cơ sở thuế tiềm năng, tiết
giảm chi phí quản lý thuế của nhà nước và chi phí tuân thủ của người nộp thuế.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường như
vai trò ổn định kinh tế mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà nước đã định
trong từng thời kỳ.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách đầy đủ, kịp thời
và tự nguyện theo các quy định của luật thuế.
- Góp phần bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa các ch thể nộp thuế khác
nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đấy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Quản thuế không chỉ mục tiêu bảo đảm những quyền lợi ích cho
nhà nước mà còn bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
* Phương pháp quản lý thuế
- Để thực hiện được mục tiêu quản lý thuế, cần có phương pháp quản lý thuế
phù hợp với các nhóm đối tượng nộp thuế. Một số phương pháp quản thuế
thường được sử dụng như phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương
pháp giáo dục.
+ Phương pháp giáo dục được sử dụng thông qua việc Nhà nước tác động
vào nhận thức và tình cảm của khách thể quản nhằm nâng cao tính tự giác, tính
tích cực của họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhà nước có
thể sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, đài phát thanh,
truyền hình…sử dụng các đoàn thể, các hoạt động tính hội để thực hiện
tuyên truyền, giáo dục.
+ Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi ích vật chất
để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ
lOMoARcPSD| 59773091
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế
6
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
chức và cá nhân đang thực hiện các hoạt động quản lý thuế. Phương pháp kinh
tế trong quản lý thuế thể hiện dưới hình thức khoán, thưởng, ưu đãi…
+ Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể của quản thuế
muốn các đòi hỏi của mình phải được khách thể quản lý tuân thủ một cách bắt
buộc, vô điều kiện. Phương pháp hành chính được thể hiện dưới hình thức các
mệnh lệnh hành chính từ cơ quan thuế tới người nộp thuế.
4. Khái niệm pháp luật quản lý thuế
Pháp luật quản thuế tổng hợp các quy phạm pháp luật do quan NN
có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ về thuế thực hiện các nghĩa vụ với NN
các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trên của những
chủ thể này.
- Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia quan hthì pháp luật quản thuế điều
chỉnh các nhóm quan hệ sau:
Thứ nhất, quan hệ giữa quan quản thuế với người nộp thuế phát sinh
trong quá trình quản thu, nộp các loại thuế, đây nhóm quan hệ chđạo, chiếm
tỷ lệ lớn trong các quan hệ mà pháp luật quản lý thuế điều chỉnh.
Thứ hai, quan hệ giữa quan quản lý thuế với các quan, tổ chức, nhân
liên quan đến quản lý thuế. (chủ yếu liên quan đến việc cung cấp thông tin về
người nộp thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc tuyên truyền, hỗ
trợ và trong cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế).
Thứ ba, quan hệ phát sinh trong nội bộ cơ quan quản lý thuế, nhóm quan hệ
này liên quan đến việc tổ chức bộ máy quản thuế phân định, chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền giữa các cơ quan, bộ phận trong hệ thống cơ quan quản lý
thuế.
lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
Thứ tư, quan hệ giữa người nộp thuế với chủ thể khác có liên quan đến việc
thực hiện các quyền nghĩa vụ của người nộp thuế; quan hệ hợp đồng giữa người
nộp thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; Quan hệ giữa người
nộp thuế với tổ chức tín dụng trong việc bảo lãnh số tiền thuế hoặc thực hiện dịch
vụ thanh toán tiền thuế cho người nộp thuế
- Căn cứ vào nội dung hoạt động quản lý thuế, pháp luật quản thuế điều
chỉnh các quan h
+ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
+ Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
+ Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền
chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền
thuế nợ.
+ Quản lý thông tin người nộp thuế.
+ Quản lý hóa đơn, chứng từ.
+ Kiểm tra thuế, thanh tra thuế thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn
chặn vi phạm pháp luật về thuế.
+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
+ Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
+ Hợp tác quốc tế về thuế.
+ Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
PHẦN 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ
1. Các chủ thể trong quan hệ quản lý thuế Thứ
nhất, Cơ quan quản lý thuế bao gồm:
Một là, cơ quan thuế: gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế
lOMoARcPSD| 59773091
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế
8
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
Ha là, quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục
Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
Thứ hai, Người nộp thuế bao gồm: Tổ chức, hgia đình, hộ kinh doanh,
nhân nộp thuế theo quy định ca pháp luật về thuế; Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; Tổ chức,
nhân khấu trừ thuế.
Thứ ba, Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan bao gồm:
Một là, cơ quan quản lý Nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Kiểm toán, Thanh tra, Viện Kiểm sát…
Hai là, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, cơ quan báo chí
Ba là, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải
quan (đại lý thuế, đại lý hải quan)
2. Các quy định về thủ tục thuế bao gồm:
Thứ nhất, Đăng ký thuế:
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế theo mẫu và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa
vụ về thuế với NN theo các quy định của pháp luật.
-Chủ thể thực hiện: tổ chức, nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế hoặc yêu
cầu hoàn thuế
- Quy trình thực hiện:
* Bước 1: Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng thuế theo chế
một cửa liên thông: nộp cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã,
lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
- Các trường hợp còn lại: đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Kết quả: quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng thuế cho người nộp
thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng thuế của
người nộp thuế theo quy định.
Thứ hai, Khai thuế: Khai thuế là việc người nộp thuế kê khai các thông tin
vào tờ khai thuế theo mẫu do quan có thẩm quyền quyết định, nhằm xác định
số thuế người nộp thuế nghĩa vụ phải nộp trong kỳ nh thuế hoặc trong từng
lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Chủ thể thực hiện: tổ chức, cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
- Quy trình thực hiện: Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế
tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi trụ sở. Trường hợp người
nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị
hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại
trụ sở chính tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa
phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thứ ba, Nộp thuế: Nộp thuế nghĩa vụ nộp tiền mặt phát sinh trên các điều
kiện đánh thuế.
* Về thời hạn nộp thuế: Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn
nộp thuế chậm nhất ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ khai thuế.
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
* Địa điểm và hình thức nộp thuế
Có thể nộp thuế tại các địa điểm sau:
lOMoARcPSD| 59773091
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế
10
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
- Tại Kho bạc Nhà nước;
- Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế ca người nộp thuế,
quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
Thứ tư, Hoàn thuế: Hoàn thuế là việc cơ quan quản lý thuế hoàn trả lại một
phần hoặc toàn bộ số tiền mà người nộp thuế đã nộp trước đó
- Quy trình hoàn thuế: Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn
thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
* Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
- Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ hoàn thuế,
quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về
việc chấp nhận hồhay không
- Đối với hồ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất 06 ngày làm việc
kể từ ngàyquan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hsơ và thời hạn
giải quyết hồ hoàn thuế, quan quản thuế phải quyết định hoàn thuế cho
người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ của người nộp thuế sang kiểm tra
trước hoàn thuế hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ
không đủ điều kiện hoàn thuế.
- Đối với hthuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày k
từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ
lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản thuế phải quyết định hoàn
thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ
không đủ điều kiện hoàn thuế.
+ Kết quả: Người nộp thuế được hoàn thuế/không được hoàn thuế
* Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ thuộc diện
hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản thuế trong thời hạn 05
năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
Thứ năm, Miễn thuế, giảm thuế
Miễn, giảm thuế những trường hợp mà người nộp thuế nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước nhưng vì những do nhất định pháp luật cho phép đối tượng
nộp thuế được miễn hoặc giảm số thuế. Đây thực chất phương pháp để nhằm
thực hiện chính sách ưu đãi, chính sách khuyến khích dành cho người nộp thuế
hoặc chia sẻ sự kkhăn của Nhà nước với người nộp thuế. Mỗi loại thuế sẽ
trường hợp miễn giảm khác nhau.
Việc lập hồ sơ miễn giảm thuế:
- Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm
thuế, hồ gồm : Tờ khai thuế tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế
được miễn, số thuế được giảm.
- Trường hợp quan quản thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có: Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó
nêu loại thuế đề nghị miễn, giảm; do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được
miễn, giảm; tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế
được giảm.
Trong thời hạn 30 ngày, ktừ ngày nhận đủ hồ sơ, quan quản thuế ra
quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ
lOMoARcPSD| 59773091
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế
12
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế 40 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Các quy định về giám sát và bảo đảm tuân thủ pháp luật thuế
3.1. Quản lý thông tin người nộp thuế
Khái niệm: Quản thông tin người nộp thuế việc quan quản thuế
tiến hành các hoạt động nhằm có được đầy đủ thông tin về người nộp thuế để làm
cơ sở cho việc quản lý thuế có hiệu quả.
- Các thông tin cần quản lý, thu thập: Thông tin đăng thuế, khai thuế,
nộp thuế, quyết toán thuế, tài khoản của người nộp thuế; thông tin kết quả sản xuất
- kinh doanh; thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế; thông tin khác liên
quan đến qtrình hoạt động, giao dịch của người nộp thuế… - Trách nhiệm quản
lý thông tin của người nộp thuế bao gồm:
Một là, quan quản lý thuế quan trách nhiệm chính trong hoạt
động quản lý thông tin của người nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
tổ chức xây dựng, quản phát triển sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ
thống thông tin người nộp thuế, hệ thống thông tin quản thuế; tổ chức đơn vị
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin và
dự báo, quản sở dữ liệu bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin
người nộp thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế.
Hai là, c quan NN liên quan trách nhiệm cung cấp thông tin về người
nộp thuế cho quan quản thuế như: quan cấp giấy chứng nhận đăng
kinh doanh, kho bạc NN …
Ba là, các tổ chức, nhân khác liên quan trách nhiệm cung cấp thông
tin như: Ngân hàng thương mại và các TCTD, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ
lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
tục vthuế, công ty kiểm toán độc lập, quan chi trả thu nhập, quan Công
an…có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Bốn là, chính người nộp thuế cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin. Theo
yêu cầu của quan quản thuế, người nộp thuế trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn thông tin trong hồ sơ thuế, thông tin liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
3.2. Thanh tra thuế, kiểm tra thuế
Thứ nhất, nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
- Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin
trong kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan
mẫu biểu thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ kiểm tra thuế theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
- Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng
cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra.
- Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác,
trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ người nộp thuế đã khai,
nộp, xuất trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế
và quy định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế
theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản
thuế ra quyết định xử lý về thuế, thu hồi số tiền thuế đã hoàn không đúng quy
định của pháp luật về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về quản thuế theo thẩm
lOMoARcPSD| 59773091
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế
14
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
quyền hoặc đề nghị người thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế.
- Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có
dấu hiệu tội phạm thì cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ choquan điều tra.
3.3. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản thuế
bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ mt phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Ngừng sử dụng hóa đơn;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định
hành
chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
3.4. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
Thứ nhất, về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ
ngày thực hiện hành vi vi phạm.
lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
- Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành
vi vi phạm.
- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp
thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn,
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào
ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện nh
vi vi phạm.
Thứ hai, về hình thức xử phạt bao gm:
- Cảnh cáo; - Phạt tiền.
- Biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;
Buộc nộp đủ s tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế không đúng.
3.5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Việc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của quan quản
lý thuế, công chức quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố
tụng hành chính.
lOMoARcPSD| 59773091
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế
16
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người
BÀI TẬP
Câu 1. Phân tích khái niệm và cấu trúc của pháp luật quản lý thuế?
Câu 2. Phân tích các nguyên tắc quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay?
Câu 3. Phân tích quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế?
Câu 4. Phân tích các quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế?
Câu 5. Nêu đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét về các thủ tục hành chính
thuế ở Việt Nam hiện nay?
Câu 6. Phân biệt giữa kiểm tra thuế với thanh tra thuế
Câu 7. Nêu các trường hợp cưỡng chế và các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
Chúc Anh/Chị học tập tốt!
lOMoARcPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội
Mở cơ hội học tập cho mọi người

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
BÀI 6: PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Bài học giới thiệu các nội dung pháp lý về hoạt động quản lý thuế bao gồm
khái quát về quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế và nội dung pháp luật quản lý
thuế. Sau khi học xong, các bạn có thể nắm được khái quát về quản lý thuế và
pháp luật quản lý thuế, đồng thời nắm được một số nội dung cơ bản về pháp luật quản lý thuế
Theo đó, bài học được chia làm hai nội dung chính bao gồm: I.
Khái quát về quản lý thuế và pháp luật quản lý thuế
Phần này cần nắm được khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoạt động quản lý
thuế. Đồng thời nắm được khái quát về pháp luật quản lý thuế bao gồm khái niệm,
cấu trúc pháp luật quản lý thuế, cơ chế quản lý thuế hiện hành, nguyên tắc quản lý thuế. II.
Nội dung pháp luật quản lý thuế
Phần này cần nắm được các nội dung cơ bản của pháp luật quản lý thuế bao
gồm: đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, kiểm tra, thanh tra
thuế, cưỡng chế thi hành thuế, quyền tự vệ của chủ thể nộp thuế và trách nhiệm
của cơ quan thuế đối với quyết định của mình lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 1. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng: quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Bao gồm hoạt động tổ chức điều hành quá trình thu nộp thuế vào
NSNN, hoạt động xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp
luật thuế và cả hoạt động kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hưởng NSNN.
- Theo nghĩa hẹp: quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế, bao
gồm việc tổ chức, quản lí, điều hành quá trình thu nộp thuế (hoạt động chấp hành
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền - cơ quan quản lý thuế) trong quản lý thu,
nộp thuế cho nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác
định trong các luật thuế. 2. Đặc điểm
Thứ nhất, bản chất của quản lý thuế là quản lý hành chính Nhà nước trong
lĩnh vực thuế. Vì vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên
tắc quản lý hành chính.
Thứ hai, chủ thể tham gia quan hệ quản lý thuế bao gồm: cơ quan quản lý
thuế và người nộp thuế. Cả hai loại chủ thể này đều có thể tham gia quan hệ quản
lý thuế vừa với tư cách là chủ thể quản lý thuế, vừa là đối tượng bị quản lý, giám
sát trong quá trình thực hiện pháp luật thuế.
Thứ ba, pháp luật là công cụ chủ yếu và quan trọng nhất để thực hiện quản
lý thuế, là chuẩn mực buộc các chủ thể phải tuân theo, dù là người thu thuế hay 2
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
người nộp thuế. Bên cạnh đó, các biện pháp hành chính và các biện pháp nghiệp
vụ khác cũng có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý thuế nói riêng và
trong lĩnh vực thuế nói chung.
Thứ tư, phương tiện để thực hiện quản lý thuế không chỉ có pháp luật mà dư
luận xã hội cũng đóng vai trò rất quan trọng. Do đó bên cạnh việc nâng cao hiệu
lực của các qui định pháp luật thì tác động vào dư luận là một giải pháp hiệu quả
cần phải quan tâm nhằm nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật quản lý thuế của các
chủ thể tham gia cũng như “cải thiện hình ảnh của thuế nói chung và công tác
quản lý thuế nói riêng”
Thứ năm, có nhiều yếu tố tác động và ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác
quản lý thuế như: ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, trình độ và năng
lực của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý thuế, cơ sở vật chất của ngành thuế, hệ
thống thể chế quản lý kinh tế - xã hội (quản lý đất đai, quản lý đăng ký kinh doanh, chế độ kế toán...).
3. Cơ chế, nguyên tắc, mục tiêu, phương pháp quản lý thuế
Thứ nhất, về cơ chế quản lý thuế
Trên thế giới có 2 loại cơ chế quản lý thuế chính:
- Cơ chế cơ quan thuế tính thuế (official asessment): Cách thức quản lý thuế
này mang tính áp đặt, nặng về sử dụng quyền lực của cơ quan quản lý thuế đối
với người nộp thuế. Việc xác định số thuế phải nộp trở thành trách nhiệm pháp lý
của cơ quan thuế, do đó, không khuyến khích người nộp thuế tự giác tuân thủ.
- Cơ chế người nộp thuế tự tính thuế (self asessment), hay còn gọi là cơ chế
người nộp thuế tự kê khai, tự nộp thuế: Cơ chế quản lý thuế được thực hiện trên
nền tảng sự tuân thủ tự giác về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Người nộp thuế
căn cứ các qui định của pháp luật thuế để xác định nghĩa vụ thuế của mình, tự kê
khai thuế, nộp tờ khai đúng hạn và nộp thuế theo số đã tính vào NSNN. Người
nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán để chứng minh các số lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
liệu đã kê khai. Cơ quan thuế tập trung nguồn lực để giám sát chặt chẽ việc tuân
thủ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, thông qua công tác kiểm tra, thanh tra để
phát hiện, xử lý kịp thời, đúng đắn những hành vi gian lận, trốn thuế của người nộp thuế.
Thứ hai, vê nguyên tắc quản lý thuế
- Tuân thủ pháp luật: Pháp luật quy định quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan
quản lý thuế và người nộp thuế. Trong quan hệ pháp luật về quản lý thuế, các bên
có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Đảm bảo tính hiệu quả: Hoạt động quản lý thuế phải được thực hiện để đảm
bảo thu thuế có hiệu quả với chi phí quản lý thuế tiết kiệm.
- Thúc đẩy ý thức tự tuân thủ của người nộp thuế: Trong điều kiện quản lý
thuế hiện đại, NN tạo điều kiện cho người nộp thuế chủ động lựa chọn cách thức
khai thuế và nộp thuế phù hợp, tôn trọng tính tự giác của người nộp thuế. Vì vậy,
để đảm bảo nguyên tắc này, cần có hệ thống văn bản pháp luật thuế đầy đủ, rõ
ràng, phù hợp; có các chế tài đủ mạnh để răn đe.
- Công khai, minh bạch: Nguyên tắc công khai đòi hỏi mọi quy định về quản
lý thuế phải công bố công khai cho người nộp thuế và tất cả các tổ chức, cá nhân
có liên quan được biết. Nguyên tắc minh bạch đòi hỏi các quy định về quản lý
thuế phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu.
- Tuân thủ và phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế: để đảm bảo
cho việc quản lý thuế hiệu quả trong điều kiện hội nhập quốc tế, các quy định về
quản lý thuế phải đảm bảo đáp ứng các chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Thứ ba, về mục tiêu, phương pháp quản lý thuế * Mục tiêu 4
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
- Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho NSNN dựa vào
khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế tiềm năng, tiết
giảm chi phí quản lý thuế của nhà nước và chi phí tuân thủ của người nộp thuế.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường như
vai trò ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập và
điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà nước đã định trong từng thời kỳ.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách đầy đủ, kịp thời
và tự nguyện theo các quy định của luật thuế.
- Góp phần bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế khác
nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đấy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Quản lý thuế không chỉ có mục tiêu bảo đảm những quyền và lợi ích cho
nhà nước mà còn bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
* Phương pháp quản lý thuế
- Để thực hiện được mục tiêu quản lý thuế, cần có phương pháp quản lý thuế
phù hợp với các nhóm đối tượng nộp thuế. Một số phương pháp quản lý thuế
thường được sử dụng như phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục.
+ Phương pháp giáo dục được sử dụng thông qua việc Nhà nước tác động
vào nhận thức và tình cảm của khách thể quản lý nhằm nâng cao tính tự giác, tính
tích cực của họ trong việc thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước. Nhà nước có
thể sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, đài phát thanh,
truyền hình…sử dụng các đoàn thể, các hoạt động có tính xã hội để thực hiện tuyên truyền, giáo dục.
+ Phương pháp kinh tế được sử dụng thông qua việc dùng lợi ích vật chất
để kích thích tính tích cực của các khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
chức và cá nhân đang thực hiện các hoạt động quản lý thuế. Phương pháp kinh
tế trong quản lý thuế thể hiện dưới hình thức khoán, thưởng, ưu đãi…
+ Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể của quản lý thuế
muốn các đòi hỏi của mình phải được khách thể quản lý tuân thủ một cách bắt
buộc, vô điều kiện. Phương pháp hành chính được thể hiện dưới hình thức các
mệnh lệnh hành chính từ cơ quan thuế tới người nộp thuế.
4. Khái niệm pháp luật quản lý thuế
Pháp luật quản lý thuế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan NN
có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá
trình các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ về thuế thực hiện các nghĩa vụ với NN và
các quy phạm pháp luật nhằm đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ trên của những chủ thể này.
- Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ thì pháp luật quản lý thuế điều
chỉnh các nhóm quan hệ sau:
Thứ nhất, quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế với người nộp thuế phát sinh
trong quá trình quản lý thu, nộp các loại thuế, đây là nhóm quan hệ chủ đạo, chiếm
tỷ lệ lớn trong các quan hệ mà pháp luật quản lý thuế điều chỉnh.
Thứ hai, quan hệ giữa cơ quan quản lý thuế với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến quản lý thuế. (chủ yếu liên quan đến việc cung cấp thông tin về
người nộp thuế và phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc tuyên truyền, hỗ
trợ và trong cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính thuế).
Thứ ba, quan hệ phát sinh trong nội bộ cơ quan quản lý thuế, nhóm quan hệ
này liên quan đến việc tổ chức bộ máy quản lý thuế và phân định, chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền giữa các cơ quan, bộ phận trong hệ thống cơ quan quản lý thuế. 6
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
Thứ tư, quan hệ giữa người nộp thuế với chủ thể khác có liên quan đến việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế; quan hệ hợp đồng giữa người
nộp thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế; Quan hệ giữa người
nộp thuế với tổ chức tín dụng trong việc bảo lãnh số tiền thuế hoặc thực hiện dịch
vụ thanh toán tiền thuế cho người nộp thuế…
- Căn cứ vào nội dung hoạt động quản lý thuế, pháp luật quản lý thuế điều chỉnh các quan hệ
+ Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế.
+ Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, không thu thuế.
+ Khoanh tiền thuế nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; miễn tiền
chậm nộp, tiền phạt; không tính tiền chậm nộp; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ.
+ Quản lý thông tin người nộp thuế.
+ Quản lý hóa đơn, chứng từ.
+ Kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện biện pháp phòng, chống, ngăn
chặn vi phạm pháp luật về thuế.
+ Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.
+ Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
+ Hợp tác quốc tế về thuế.
+ Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
PHẦN 2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT QUẢN LÝ THUẾ 1.
Các chủ thể trong quan hệ quản lý thuế Thứ
nhất, Cơ quan quản lý thuế bao gồm:
Một là, cơ quan thuế: gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
Ha là, Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục
Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.
Thứ hai, Người nộp thuế bao gồm: Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá
nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh
doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước; Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.
Thứ ba, Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan bao gồm:
Một là, cơ quan quản lý Nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân, Kiểm toán, Thanh tra, Viện Kiểm sát…
Hai là, các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, cơ quan báo chí
Ba là, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế, đại lý làm thủ tục hải
quan (đại lý thuế, đại lý hải quan)
2. Các quy định về thủ tục thuế bao gồm:
Thứ nhất, Đăng ký thuế:
Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế theo mẫu và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực hiện nghĩa
vụ về thuế với NN theo các quy định của pháp luật.
-Chủ thể thực hiện: tổ chức, cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế hoặc có yêu cầu hoàn thuế - Quy trình thực hiện:
* Bước 1: Người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế
- Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký thuế theo cơ chế
một cửa liên thông: nộp cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, 8
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
đăng ký kinh doanh thì địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế là địa điểm nộp hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp còn lại: đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế
Kết quả: Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp
thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký thuế của
người nộp thuế theo quy định.
Thứ hai, Khai thuế: Khai thuế là việc người nộp thuế kê khai các thông tin
vào tờ khai thuế theo mẫu do cơ quan có thẩm quyền quyết định, nhằm xác định
số thuế người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp trong kỳ tính thuế hoặc trong từng
lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Chủ thể thực hiện: tổ chức, cá nhân phát sinh nghĩa vụ nộp thuế
- Quy trình thực hiện: Người nộp thuế thực hiện khai thuế, tính thuế
tại cơ quan thuế địa phương có thẩm quyền nơi có trụ sở. Trường hợp người
nộp thuế hạch toán tập trung tại trụ sở chính, có đơn vị phụ thuộc tại đơn vị
hành chính cấp tỉnh khác nơi có trụ sở chính thì người nộp thuế khai thuế tại
trụ sở chính và tính thuế, phân bổ nghĩa vụ thuế phải nộp theo từng địa
phương nơi được hưởng nguồn thu ngân sách nhà nước.
Thứ ba, Nộp thuế: Nộp thuế là nghĩa vụ nộp tiền mặt phát sinh trên các điều kiện đánh thuế.
* Về thời hạn nộp thuế: Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
* Địa điểm và hình thức nộp thuế
Có thể nộp thuế tại các địa điểm sau: lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
- Tại Kho bạc Nhà nước;
- Tại cơ quan quản lý thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế;
- Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế;
- Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ
quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào ngân sách nhà nước.
Thứ tư, Hoàn thuế: Hoàn thuế là việc cơ quan quản lý thuế hoàn trả lại một
phần hoặc toàn bộ số tiền mà người nộp thuế đã nộp trước đó
- Quy trình hoàn thuế: Người nộp thuế thuộc trường hợp được hoàn
thuế lập và gửi hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền.
* Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
- Các tài liệu liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, cơ
quan quản lý thuế thực hiện phân loại hồ sơ và thông báo cho người nộp thuế về
việc chấp nhận hồ sơ hay không
- Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc
kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn
giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho
người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra
trước hoàn thuế hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ
không đủ điều kiện hoàn thuế.
- Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể
từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ 10
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn
thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ
không đủ điều kiện hoàn thuế.
+ Kết quả: Người nộp thuế được hoàn thuế/không được hoàn thuế
* Cơ quan quản lý thuế thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với hồ sơ thuộc diện
hoàn thuế trước theo nguyên tắc rủi ro trong quản lý thuế và trong thời hạn 05
năm kể từ ngày ban hành quyết định hoàn thuế.
Thứ năm, Miễn thuế, giảm thuế
Miễn, giảm thuế là những trường hợp mà người nộp thuế có nghĩa vụ nộp
thuế cho Nhà nước nhưng vì những lý do nhất định pháp luật cho phép đối tượng
nộp thuế được miễn hoặc giảm số thuế. Đây thực chất là phương pháp để nhằm
thực hiện chính sách ưu đãi, chính sách khuyến khích dành cho người nộp thuế
hoặc chia sẻ sự khó khăn của Nhà nước với người nộp thuế. Mỗi loại thuế sẽ có
trường hợp miễn giảm khác nhau.
Việc lập hồ sơ miễn giảm thuế:
- Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm
thuế, hồ sơ gồm có: Tờ khai thuế và tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế
được miễn, số thuế được giảm.
- Trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định miễn thuế, giảm thuế thì hồ
sơ miễn thuế, giảm thuế gồm có: Văn bản đề nghị miễn thuế, giảm thuế trong đó
nêu rõ loại thuế đề nghị miễn, giảm; lý do miễn thuế, giảm thuế; số tiền thuế được
miễn, giảm; và tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý thuế ra
quyết định miễn thuế, giảm thuế hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là 40 ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Các quy định về giám sát và bảo đảm tuân thủ pháp luật thuế
3.1. Quản lý thông tin người nộp thuế
Khái niệm: Quản lý thông tin người nộp thuế là việc cơ quan quản lý thuế
tiến hành các hoạt động nhằm có được đầy đủ thông tin về người nộp thuế để làm
cơ sở cho việc quản lý thuế có hiệu quả.
- Các thông tin cần quản lý, thu thập: Thông tin đăng ký thuế, kê khai thuế,
nộp thuế, quyết toán thuế, tài khoản của người nộp thuế; thông tin kết quả sản xuất
- kinh doanh; thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế; thông tin khác liên
quan đến quá trình hoạt động, giao dịch của người nộp thuế… - Trách nhiệm quản
lý thông tin của người nộp thuế bao gồm:
Một là, cơ quan quản lý thuế là cơ quan có trách nhiệm chính trong hoạt
động quản lý thông tin của người nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ
thống thông tin người nộp thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế; tổ chức đơn vị
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích thông tin và
dự báo, quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống thông tin
người nộp thuế, hệ thống thông tin quản lý thuế.
Hai là, các cơ quan NN liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về người
nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, kho bạc NN …
Ba là, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông
tin như: Ngân hàng thương mại và các TCTD, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ 12
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
tục về thuế, công ty kiểm toán độc lập, cơ quan chi trả thu nhập, cơ quan Công
an…có trách nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
Bốn là, chính người nộp thuế cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin. Theo
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ, chính xác, trung thực, đúng thời hạn thông tin trong hồ sơ thuế, thông tin liên
quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
3.2. Thanh tra thuế, kiểm tra thuế
Thứ nhất, nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
- Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế và ứng dụng công nghệ thông tin
trong kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
- Tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan
và mẫu biểu thanh tra, kiểm tra, trình tự, thủ tục, hồ sơ kiểm tra thuế theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Không cản trở hoạt động bình thường của người nộp thuế.
- Khi kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế, thủ trưởng
cơ quan quản lý thuế phải ban hành quyết định kiểm tra, thanh tra.
- Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác,
trung thực nội dung các chứng từ, thông tin, hồ sơ mà người nộp thuế đã khai,
nộp, xuất trình với cơ quan quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế
và quy định khác của pháp luật có liên quan của người nộp thuế để xử lý về thuế
theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế:
- Căn cứ vào kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thủ trưởng cơ quan quản
lý thuế ra quyết định xử lý về thuế, thu hồi số tiền thuế đã hoàn không đúng quy
định của pháp luật về thuế, xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thẩm lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
quyền hoặc đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về quản lý thuế.
- Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có
dấu hiệu tội phạm thì cơ quan quản lý thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan điều tra.
3.3. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
- Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bao gồm:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Ngừng sử dụng hóa đơn;
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
3.4. Xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
Thứ nhất, về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế
- Đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế thì thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ
ngày thực hiện hành vi vi phạm. 14
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người
- Đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành
vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn, không thu thì thời hiệu xử phạt là 05 năm kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì người nộp
thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn,
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu không đúng, tiền chậm nộp vào
ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Thứ hai, về hình thức xử phạt bao gồm:
- Cảnh cáo; - Phạt tiền.
- Biện pháp khắc phục hậu quả như: buộc nộp đủ số tiền thuế trốn, thiếu;
Buộc nộp đủ số tiền đã miễn, giảm, hoàn, không thu thuế không đúng.
3.5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
- Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Việc khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản
lý thuế, công chức quản lý thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người BÀI TẬP
Câu 1. Phân tích khái niệm và cấu trúc của pháp luật quản lý thuế?
Câu 2. Phân tích các nguyên tắc quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay?
Câu 3. Phân tích quyền và nghĩa vụ của người nộp thuế?
Câu 4. Phân tích các quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế?
Câu 5. Nêu và đưa ra ý kiến đánh giá, nhận xét về các thủ tục hành chính
thuế ở Việt Nam hiện nay?
Câu 6. Phân biệt giữa kiểm tra thuế với thanh tra thuế
Câu 7. Nêu các trường hợp cưỡng chế và các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế.
Chúc Anh/Chị học tập tốt! 16
Bài 6: Pháp luật về quản lý thuế lOMoAR cPSD| 59773091
Trường Đại học Mở Hà Nội Mở cơ hội học tập cho mọi người