Bài 8 xây dựng và bảo vệ chủ quyền biển, đảo, biên giới quốc gia trong tình hình mới | Lý thuyết môn giáo dục quốc phòng và an ninh học phần I
Trong hệ thống pháp luật quốc tế, “quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu tham gia tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp quốc tế”. Một quốc gia với tư cách là chủ thể của luật pháp quốc tế được cấu thành bởi ba yếu tố: lãnh thổ, dân cư, quyền lực nhà nước. Mọi quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền. Tính bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia được thể hiện thông qua mọi hoạt động trên hai lĩnh vực đối nội và đối ngoại của quốc gia, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem
Preview text:
BÀI 8
XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO, BIÊN GIỚI
QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI
I. Lãnh thổ và biên giới quốc gia Việt Nam 1.1. Lãnh thổ quốc gia 1.1.1. Định nghĩa a. Quốc gia
Trong hệ thống pháp luật quốc tế, “quốc gia là chủ thể cơ bản và chủ yếu
tham gia tất cả các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp quốc tế”. Một quốc
gia với tư cách là chủ thể của luật pháp quốc tế được cấu thành bởi ba yếu tố:
lãnh thổ, dân cư, quyền lực nhà nước. Mọi quốc gia đều bình đẳng về chủ
quyền. Tính bình đẳng về chủ quyền giữa các quốc gia được thể hiện thông qua
mọi hoạt động trên hai lĩnh vực đối nội và đối ngoại của quốc gia, do quốc gia
đó quyết định, không phụ thuộc vào ý chí của quốc gia hoặc các chủ thể khác
của luật quốc tế. Tính đến hiện nay, trên thế giới có khoảng 195 quốc gia. b. Lãnh thổ quốc gia
Lãnh thổ quốc gia là phạm vi không gian đựợc giới hạn bởi biên giới quốc
gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ của một quốc gia. Lãnh thổ quốc gia
Việt Nam bao gồm: Vùng đất quốc gia, vùng biển quốc gia (nội thuỷ và lãnh
hải), vùng trời quốc gia, vùng lãnh thổ quốc gia đặc biệt.
c. Chủ quyền quốc gia
Luật pháp quốc tế hiện đại xem mỗi quốc gia là một thực thể có chủ
quyền và tất cả các quốc gia đều bình đẳng về chủ quyền. Do đó, chủ quyền
quốc gia được hiểu là quyền làm chủ một cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về
mọi mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp của một quốc gia trong phạm vi lãnh
thổ của quốc gia đó. Quốc gia thể hiện chủ quyền của mình trên mọi phương
diện kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao. Tất cả các nước, không tính đến quy
mô lãnh thổ, dân số, chế độ xã hội, đều có chủ quyền quốc gia.
Tôn trọng chủ quyền quốc gia là một nguyên tắc cơ bản của luật pháp
quốc tế. Hiến chương Liên hợp quốc đã khẳng định nguyên tắc bình đẳng về chủ
quyền giữa các quốc gia; không một quốc gia nào được can thiệp hoặc khống
chế, xâm phạm chủ quyền của một quốc gia khác.
d. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia 1
Luật pháp quốc tế hiện đại trên cơ sở định nghĩa “chủ quyền quốc gia”
xác định: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một thuộc tính không thể tách rời và
vốn có của mỗi quốc gia, là bộ phận của chủ quyền quốc gia, khẳng định quyền
làm chủ của quốc gia đó trên vùng lãnh thổ của mình. Mỗi quốc gia có toàn
quyền định đoạt mọi việc trên lãnh thổ của mình, không được xâm phạm lãnh
thổ và can thiệp vào công việc nội bộ của các quốc gia khác.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia dừng lại ở biên giới quốc gia; mọi tư tưởng và
hành động thể hiện chủ quyền quốc gia vượt quá biên giới quốc gia của mình đều
là hành động xâm phạm chủ quyền của các quốc gia khác và trái với công ước
quốc tế. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là tuyệt đối, bất khả xâm phạm; tôn trọng
chủ quyền lãnh thổ quốc gia là nguyên tắc cơ bản trong quan hệ và luật pháp quốc tế.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia
Lãnh thổ quốc gia Việt Nam bao gồm vùng đất quốc gia, vùng biển quốc
gia (nội thuỷ và lãnh hải), vùng trời quốc gia và lãnh thổ quốc gia đặc biệt. a. Vùng đất quốc gia
Vùng đất quốc gia là toàn bộ phần mặt đất (kể cả các đảo và quần đảo) và
phần lòng đất của đất liền (lục địa), của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của quốc
gia. Vùng đất quốc gia là bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên lãnh thổ quốc
gia, là cơ sở xác định vùng trời quốc gia, nội thuỷ, lãnh hải. Quốc gia có chủ
quyền hoàn toàn và tuyệt đối với lãnh thổ vùng đất (quyền chiếm hữu, sử dụng
và định đoạt các vấn đề pháp lý).
Việt Nam là quốc gia ven biển, lãnh thổ vùng đất của nước ta bao gồm
toàn bộ dải đất hình chữ “S” nằm ở lục địa Đông Nam Á và các đảo, quần đảo
gần bờ hoặc xa bờ như đảo Thổ Chu, Bạch Long Vĩ, Côn Đảo, Phú Quốc, Cồn
Cỏ, Phú Quý,… và hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa. b. Vùng biển quốc gia
Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (UNCLOS), quốc gia
ven biển có vùng biển bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa. Chiều rộng của các vùng biển được tính từ đường cơ sở của quốc
gia ven biển. Đường cơ sở là “đường gãy khúc nối liền các điểm được lựa chọn
tại ngấn nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính
phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố”. 2
Nội thủy: Là một bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ quốc gia, thuộc
chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối của quốc gia. Nội thủy của một quốc gia ven
biển là toàn bộ vùng biển tiếp giáp với bờ biển và nằm phía trong đường cơ sở
của quốc gia đó. Đối với các quốc gia quần đảo, nội thủy là toàn bộ phần nước
biển nằm bên trong đường cơ sở, do đó vùng nước này còn được gọi là “vùng
nước quần đảo”. Quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và tuyệt đối (quyền
tối cao về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các vấn đề pháp lý) đối với nội thủy
như đối với lãnh thổ trên đất liền và không có bất kỳ ngoại lệ nào.
Vùng nước nội thủy của Việt Nam được quy định trong Tuyên bố ngày
12/5/1977 của chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật biển
Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 21/6/2012 (có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/2013), thống nhất và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về
Luật biển năm 1982. Theo đó, nội thủy của Việt Nam bao gồm biển nội địa, các
cửa sông, vũng, vịnh, cảng biển và các vùng nước ở khoảng giữa bờ biển và
đường cơ sở, vùng nước lịch sử cũng thuộc chế độ nội thủy. Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ
đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
Lãnh hải: Là một bộ phận cấu thành lãnh thổ trên biển của một quốc gia,
là vùng biển nằm phía ngoài đường cơ sở, rộng 12 hải lý và có chế độ pháp lý
như lãnh thổ đất liền. Ranh giới ngoài của lãnh hải được gọi là biên giới quốc
gia trên biển. Theo Tuyên bố của chính phủ Việt Nam về lãnh hải, tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam (1977), lãnh hải nước ta rộng 12 hải lý.
Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải, vùng trời ở trên lãnh
hải, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải. Theo UNCLOS, quốc gia
ven biển có quyền ban hành các quy định để kiểm soát và giám sát tàu thuyền
nước ngoài đi qua lãnh hải của mình trong một số trường hợp và quy định hành
lang để tàu thuyền đi qua. Tàu thuyền của quốc gia khác được quyền đi qua lãnh
hải theo tuyến phân luồng giao thông biển của nước ven biển nhưng không được
phép gây hại, cụ thể: Không được đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc dùng mọi cách
khác trái với nguyên tắc của pháp luật quốc tế đã được nêu trong hiến chương
Liên hợp quốc để chống lại chủ quyền và độc lập chính trị của quốc gia ven
biển; không được tuyên truyền, thu thập thông tin gây hại cho quốc phòng, an
ninh của quốc gia ven biển, v.v. Trường hợp máy bay của nước khác bay trên 3
vùng trời thuộc lãnh hải quốc gia ven biển phải được sự cho phép của quốc gia
đó. Việt Nam là quốc gia ven biển có đầy đủ các quyền và tuân thủ các nghĩa vụ
được quy định trong UNCLOS. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của
đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo.
Vùng tiếp giáp lãnh hải: Là vùng biển đặc thù nằm ngoài lãnh hải và tiếp
liền lãnh hải, chồng lấn với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, rộng 12 hải
lý kể từ ranh giới ngoài của lãnh hải. Vùng tiếp giáp lãnh hải giữ vai trò như một
vùng đệm, tại đó các quốc gia ven biển có quyền thực hiện sự kiểm soát cần
thiết nhằm mục đích ngăn ngừa và trừng trị các vi phạm xảy ra trong lãnh hải quốc gia.
Vùng đặc quyền kinh tế: Là vùng biển nằm phía ngoài lãnh hải, có chiều
rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Vùng đặc quyền kinh tế hiện nay là một chế
định pháp lý hoàn toàn mới. Với sự ra đời của vùng đặc quyền kinh tế, vùng
biển của quốc gia ven biển đã được mở rộng và vùng biển quốc tế bị thu hẹp đáng kể.
So với nội thủy và lãnh hải, quốc gia ven biển không có chủ quyền mà chỉ
có quyền chủ quyền đối với vùng đặc quyền kinh tế của mình. Quốc gia ven
biển có quyền chủ quyền đối với nguồn tài nguyên thiên nhiên, sinh vật hoặc
không sinh vật và những hoạt động khác gồm sản xuất năng lượng từ nước, hải
lưu và gió. Hiện nay, tài nguyên thiên nhiên chính trong vùng đặc quyền kinh tế
được các quốc gia ven biển quan tâm và đẩy mạnh thăm dò, khai thác là tôm và
cá. Trường hợp không đánh bắt hết số lượng tôm, cá, các quốc gia ven biển có
thể cho phép các quốc gia khác đánh bắt nhưng phải trả lệ phí và tuân thủ các
quy định của quốc gia ven biển. Quốc gia ven biển có quyền tài phán đối với
việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, các thiết bị, công trình; nghiên cứu
khoa học biển; bảo vệ và giữ gìn môi trường biển.
Thềm lục địa: Là vùng đất và lòng đất đáy biển kéo dài tự nhiên từ lãnh
thổ đất liền ra đến bờ ngoài của rìa lục địa, giới hạn 200 hải lí tính từ đường cơ
sở, nằm ngoài lãnh hải. Trong phạm vi thềm lục địa của mình, các quốc gia ven
biển có quyền chủ quyền đối với việc thăm dò, khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên ở đó. Hiện nay, các nước ven biển tập trung thăm dò, khai thác nguồn lợi
dầu khí để phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế. Đặc biệt, Khoản 2 Điều 77 của
UNCLOS nhấn mạnh chủ quyền của quốc gia ven biển đối với thềm lục địa
mang tính đặc quyền ở điểm: Khi chưa được sự đồng ý của quốc gia ven biển, 4
không ai có quyền khai thác tại vùng biển này. Việt Nam là quốc gia ven biển có
thềm lục địa rộng lớn. Việt Nam có chủ quyền và quyền tài phán quốc gia đối với thềm lục địa. c. Vùng trời quốc gia
Vùng trời quốc gia là khoảng không gian bao trùm phía trên lãnh thổ quốc
gia, thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia. Việt Nam đã ghi nhận
và khẳng định chủ quyền đối với vùng trời quốc gia trong nhiều văn bản có tính
chất pháp lý như Tuyên bố ngày 5/6/1984 của chính phủ nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, Hiến pháp (2013), Luật Biên giới quốc gia (2003), Luật Hàng không
dân dụng (2006) và Luật Biển Việt Nam (2012). Tuyên bố năm 1984 nêu rõ:
“Vùng trời của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định cụ thể là
khoảng không gian ở trên đất liền, nội thủy, lãnh hải và các hải đảo Việt Nam và
thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Quốc gia có chủ quyền tối cao về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các
vấn đề pháp lý liên quan đến vùng trời quốc gia. Quốc gia có quyền điều hành,
cho phép và kiểm soát mọi hoạt động hàng không dân dụng, quân sự, phi thương
mại, vũ trụ, các hoạt động thể thao giải trí, cứu hộ cứu nạn…
d. Lãnh thổ quốc gia đặc biệt
Lãnh thổ quốc gia đặc biệt là loại lãnh thổ đặc thù của một quốc gia, tồn
tại hợp pháp trong lãnh thổ một quốc gia khác hoặc trên vùng biển, vùng trời
quốc tế. Ví dụ: trụ sở làm việc và nơi ở của cơ quan đại diện ngoại giao; tàu,
thuyền, máy bay quân sự, các công trình, thiết bị nhân tạo như hệ thống cáp
ngầm, ống dẫn ngầm, đảo nhân tạo… có mang cờ hoặc dấu hiệu riêng biệt, hợp
pháp của quốc gia hoạt động nằm ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia (ở vùng biển
quốc tế, châu Nam Cực, khoảng không vũ trụ).
1.2. Chủ quyền biên giới quốc gia
1.2.1. Biên giới quốc gia
Theo luật pháp quốc tế hiện đại, biên giới quốc gia là “ranh giới phân
định” lãnh thổ quốc gia này với quốc gia khác hoặc với các vùng quốc gia có
chủ quyền trên biển. Theo Điều 1, Luật Biên giới quốc gia năm 2003, “biên giới
quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và mặt thẳng đứng
theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ trên đất liền, các đảo, các quần đảo
trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển, lòng đất, 5
vùng trời của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Cũng theo luật này,
biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
Chức năng cơ bản của đường biên giới quốc gia là đường giới hạn để
phân định lãnh thổ của quốc gia này với quốc gia khác; ranh giới để giới hạn chủ
quyền và quyền chủ quyền của các quốc gia đối với lãnh thổ xác định; ranh giới
để tạo nên sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa của cộng đồng dân cư của các quốc gia.
1.2.2. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia
Biên giới quốc gia gồm các bộ phận cấu thành: Biên giới quốc gia trên đất
liền (trên bộ), biên giới quốc gia trên biển, biên giới quốc gia trong lòng đất và
biên giới quốc gia trên không (vùng trời).
a. Biên giới quốc gia trên đất liền
Biên giới quốc gia trên đất liền là phân định lãnh thổ trên bề mặt đất liền
của vùng đất quốc gia. Trong thực tế, biên giới quốc gia trên đất liền được xác
lập dựa trên các yếu tố như: địa hình (núi, sông, suối, hồ nước, thung lũng...);
thiên văn (theo kinh tuyến, vĩ tuyến); hình học (đường nối liền các điểm quy ước).
Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực địa
theo thoả thuận giữa hai hay nhiều quốc gia có lãnh thổ tiếp giáp với nhau, được
thể hiện bằng các điều ước hoạch định biên giới giữa các quốc gia liên quan.
Việt Nam có đường biên giới quốc gia trên đất liền dài 4.550 km tiếp giáp
với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Campuchia ở phía Tây, phía Đông giáp
Biển Đông. Ngoài các điều ước song phương, Việt Nam có hai điều ước biên
giới đa phương với các nước trong khu vực là Việt Nam - Lào - Campuchia;
Việt Nam - Lào - Trung Quốc.
b. Biên giới quốc gia trên biển
Biên giới quốc gia trên biển là ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân
định lãnh thổ trên biển giữa các quốc gia có bờ biển liền kề hay đối diện nhau.
Đối với các đảo nằm ngoài phạm vi lãnh hải, biên giới quốc gia trên biển
là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải bao quanh đảo. Theo Điều 5, Luật
Biên giới quốc gia của Việt Nam năm 2003: “Biên giới quốc gia trên biển của
Việt Nam là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải
của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp quốc về 6
Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và các quốc gia hữu quan”.
Biên giới quốc gia trên biển được xác định trong hai trường hợp:
Trường hợp 1: Nếu các quốc gia đối diện hoặc tiếp giáp nhau có lãnh hải
chồng lấn, biên giới được thiết lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các quốc gia liên
quan và được phân định theo điều ước quốc tế. Trường hợp các quốc gia liên
quan chưa đạt được thỏa thuận, Luật pháp quốc tế không thừa nhận việc đơn
phương xác định ranh giới ngoài lãnh hải vượt quá đường trung tuyến hoặc
đường cách đều trừ trường hợp có danh nghĩa lịch sử hoặc hoàn cảnh đặc biệt.
Trường hợp 2: Nếu các quốc gia không đối diện hoặc tiếp giáp với quốc
gia nào trên biển thì biên giới là ranh giới để giới hạn nội thủy, lãnh hải của
quốc gia với các vùng biển quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.
c. Biên giới quốc gia trong lòng đất
Khoản 4 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia Việt Nam năm 2003 quy định:
“Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên
đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Ranh giới trong lòng đất
thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường ranh giới phía ngoài của vùng
đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền,
quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của
Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan”.
d. Biên giới quốc gia trên không (vùng trời)
Biên giới quốc gia trên không là ranh giới phân định vùng trời thuộc chủ
quyền của quốc gia này với vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia khác hoặc
vùng trời quốc tế. Khoản 5 Điều 5 Luật Biên giới quốc gia Việt Nam năm 2003
quy định: Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia
trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời. Việc xác lập biên giới
quốc gia trên không có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thực hiện chủ
quyền đối với vùng trời quốc gia. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có quy định độ
cao cụ thể của biên giới quốc gia trên không. e. Khu vực biên giới
Khu vực biên giới là vùng lãnh thổ tiếp giáp biên giới quốc gia có quy
chế, quy định đặc biệt do chính phủ ban hành nhằm bảo vệ an toàn biên giới.
Khu vực biên giới Việt Nam bao gồm: Khu vực biên giới trên đất liền gồm xã, 7
phường, thị trấn có một phần địa giới hành chính trùng hợp với biên giới quốc
gia Việt Nam trên đất liền; khu vực biên giới quốc gia Việt Nam trên biển được
tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết địa giới hành chính xã, phường, thị
trấn giáp biển và đảo, quần đảo; khu vực biên giới trên không gồm phần không
gian dọc theo biên giới quốc gia có chiều rộng 10 km tính từ biên giới Việt Nam trở vào. 8