luận v nhà nước và pháp luật Bài 9
1
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
lOMoARcPSD| 59732875
BÀI 9
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
VÀ CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Học xong bài này, Anh/Chị :
Hiểu Khái niệm và các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật
Xác ịnh ược chủ thể của quan hệ pháp luật và năng lực chủ thể quan hệ
pháp luật.
Phân biệt ược thể nhân với pháp nhân.
Nhận thức ược khách thể của quan hệ pháp luật.
Xác ịnh ược nội dung của quan hệ pháp luật.
Biết ược hành vi, sự kiện pháp làm phát sinh, thay ổi hoặc chấm dứt
quan hệ pháp luật.
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa “quan hệ pháp luật”
Pháp luật iều chỉnh quan hệ hội. Quan hệ hội ược pháp luật iều chỉnh trở thành
quan hệ pháp luật. Nói ngược lại:
-
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội ược pháp luật iều chỉnh.
Thí dụ, quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia ình là quan hệ xã hội về hôn nhân và gia
ình ược pháp luật iều chỉnh (ăng kết hôn, khai sinh cho con, ly hôn cũng phải giải quyết
theo pháp luật...).
2. Các yếu tố cơ bản cấu thành quan hệ pháp luật Các
yếu tố cơ bản cấu thành quan hệ pháp luật gồm:
luận v nhà nước và pháp luật Bài 9
2
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
lOMoARcPSD| 59732875
- Pháp luật (công cụ iều chỉnh quan hệ xã hội).
- Chủ thể quan hệ pháp luật.
- Khách thể quan hệ pháp luật.
- Nội dung của quan hệ pháp luật.
II. CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa
Chủ thể của quan hệ pháp luật chữ dùng chỉ một thực thể năng lực pháp luật
năng lực hành vi pháp luật tham gia các quan hệ pháp luật, các quyền và nghĩa vụ pháp
luật phát sinh từ mối quan hệ ấy theo qui ịnh của pháp luật.
Chủ thể quan hệ pháp luật có thể là:
- Thể nhân (xem mục VII bài này).
- Pháp nhân (xem mục VIII bài này).
- Các chủ thể khác do luật ịnh.
Để cho thể nhân, pháp nhân, các chủ thể khác trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật,
những chủ thể ó phải có năng lực chủ thể.
2. Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật
Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật là khả năng một chủ thể quan hệ xã hội có thể trở
thành chủ thể quan hệ pháp luật.
Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật gồm hai yếu tố:
-
Năng lực pháp luật, -
Năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật
luận v nhà nước và pháp luật Bài 9
3
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi ni
lOMoARcPSD| 59732875
Năng lực pháp luật của chủ thể quan hệ pháp luật là khả năng không thể ly rời của chủ
thể, thể tham gia quan hệ pháp luật theo qui ịnh của pháp luật, các quyền nghĩa vụ
pháp luật.
Thí dụ mọi người ủ tuổi kết hôn theo qui ịnh của pháp luật ều có thể kết hôn.
Năng lực hành vi pháp luật
Năng lực hành vi pháp luật của chủ thể quan hệ pháp luật là khả năng của chủ thể hành
ộng thực hiện các quyn chủ thể và nghĩa vụ pháp lý bắt nguồn từ quan hệ pháp luật mà mình
tham gia và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
Thí dụ, cử tri i bỏ phiếu bầu cử ại biểu quốc hội và ại biểu hội ồng nhân dân các cấp.
III. KHÁCH THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Có thể quan niệm rằng khách thể quan hệ pháp luật là những lợi ích và giá trị mà các
chủ thể nhắm tới và vì lẽ ó quan hệ pháp luật ược xác lập giữa các chủ thể.
Thí dụ, buôn n hợp pháp mang lại lợi nhuận; lợi nhuận (lãi) lợi ích mà lời lãi mang
lại cho người kinh doanh là khách thể của quan hệ pháp luật của hợp ồng mua bán. Giá trị và
lợi ích tiêu dùng do hàng hoá mang lại mà người mua hưởng lợi khách thể của quan hệ pháp
luật của hợp ồng mua bán.
IV. NỘI DUNG PHÁP LÝ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Nội dung chủ yếu của quan hệ pháp luật thể hiện ở những khía cạnh sau ây:
- Tính chất của quan hệ xã hội ược pháp luật iều chỉnh.
Tính chất của quan hệ hội khi ược pháp luật iều chỉnh thì nội dung của quan hệ xã
hội trở thành quan hệ mang nội dung pháp lý; quan hệ xã hội cụ thể trở nên phụ thuộc về mặt
pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của chủ thể qquan hệ pháp luật.
luận v nhà nước và pháp luật Bài 9
4
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi ni
lOMoARcPSD| 59732875
Thí dụ quyền của người mua quyết ịnh mua hàng; nghĩa vụ người mua hàng phải trả
tiền.
- Sự tương tác giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể quan hệ pháp luật
Thứ nhất, quyền nghĩa vụ pháp của các chủ th quan hệ pháp luật tương tác với
nhau theo qui ịnh của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể bắt nguồn từ quan hệ pháp
luật giữa các chủ thể ó.
Thứ hai, quyền của một chủ thể quan hệ pháp luật tương thích với nghĩa vụ của chính
chủ thể ó trong quan hệ pháp luật ấy. Anh có quyền vay thì anh có nghĩa vụ phải trả nợ.
Thứ ba, quyền của chủ thể y tương thích tương tác với nghĩa v của chủ thể kia
trong quan hệ pháp luật và ngược lại.
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ tương tác của chủ thể lại tương thích với những yêu cầu iều
chỉnh của pháp luật, ược diễn giải theo qui ịnh của pháp luật.
V. TÍNH THỰC CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Quan hệ pháp luật là quan hệ thực.
Quan hệ thực ý nói thực tế mối quan hệ pháp mà pháp luật iều chỉnh (quan hệ pháp luật
hiện thực).
tất cả các nhà nước hiện ại, theo nguyên tắc suy oán pháp luật, quan hệ hiện thực
(thực tế các mối quan hệ) ược coi giữ vị trí tối thượng trong việc xác ịnh quan hệ pháp luật.
Thí dụ, quan hệ thực giữa chủ thợ - người làm thuê thực hiện một công việc cho
người thuê và người thuê lao ộng trả công cho người làm công việc ó - ược pháp luật quốc tế
về lao ộng ịnh nghĩa là quan hệ việc làm.
Vậy theo pháp luật quốc tế về lao ộng và việc làm thì bất kể người làm thuê và chủ nhà
gọi quan hgiúp việc gia ình trong thỏa thuận mang tính hợp ồng giữa họ với nhau,
luận v nhà nước và pháp luật Bài 9
5
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi ni
lOMoARcPSD| 59732875
nhưng nếu có các yếu tố liên quan ến việc người làm thuê thực hiện một công việc và ược sự
trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho việc làm thì giữa họ có quan hệ việc làm.
VI. XÁC LẬP, THAY ĐỔI HOẶC CHẤM DỨT QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Mong muốn và hành vi của chủ thể trong việc xác lập, thay ổi, chấm dứt quan
hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật ược xác lập, thay ổi hoặc chấm dứt tùy thuộc vào sự mong muốn và
phụ thuộc vào hành vi của chủ thể quan hệ xã hội.
2. Tác nhân làm phát sinh, thay ổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật
Có hai tác nhân làm phát sinh, thay ổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật:
- Một là hành vi. Thí dụ: ăn cướp, ký hợp ồng
- Hai là sự kiện pháp lý. Thí dụ: vụ cướp xẩy ra, việc ký hợp ồng, y bay
MH 370 của Malaysia mất tích.
Sự kiện pháp lý
“Sự kiện pháp lýlà thuật ngữ chỉ tình huống, sự kiện, trạng thái không dự kiến ược,
xuất hiện ngoài luật pháp, nhưng liên quan ến quan hệ pháp luật và qui phạm pháp luật.
Thí dụ 1: tình huống bất khả kháng, sự kiện không thể lường trước ược, không sao
ngăn chặn ược, không có tính chất ịnh kỳ, xẩy ra bất thường, y ra trở ngại cho hoạt ộng bình
thường và cho quan hệ pháp luật.
Thí dụ 2: Ribus sic stantibus là một nguyên tắc của pháp luật quốc tế về sự thay ổi căn
bản hoàn cảnh ược xem như là một căn cứ ể chấm dứt hiệu lực một iều ước quốc tế.
Điều 62 của Công ước Viên m 1969 về Luật iều ước quốc tế qui ịnh rằng, một sự
thay ổi căn bản các hoàn cảnh xuất hiện so với hoàn cảnh ã tồn tại vào lúc ký kết iều ước
không ược các Bên dự kiến, có thể ược nêu lên mdo chấm dứt hiệu lực của iều ước khi:
luận v nhà nước và pháp luật Bài 9
6
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi ni
lOMoARcPSD| 59732875
sự tồn tại của những hoàn cảnh ó là một cơ sở chủ yếu của sự ồng ý của các Bên chịu sự ràng
buộc của iều ước và tác dụng của việc thay ổi ó ã làm biến ổi phạm vi của các nghĩa vụ vẫn
còn hiệu lực theo iều ước.
VII. THỂ NHÂN - CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
“Thể nhân” hay “tự nhiên nhân” là thuật ngữ dùng ể chỉ cá nhân.
Thuật ngữ “cá nhân” thường ược dùng khi có ý nói cá nhân con người trong mối quan
hệ với xã hội (cá nhân và cộng ồng, cá nhân và tập thể, cá nhân và xã hội).
1. Năng lực pháp luật của thể nhân
Năng lực pháp luật của thể nhân không phụ thuộc vào thể nhân có năng lực hành vi hay
không có năng lực hành vi. Trong trường hợp thể nhân mất năng lực hành vi hoặc có năng lực
hành vi hạn chế (thí dụ người vị thành niên), thể nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự
của mình thông qua người ại diện hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi pháp luật của thể nhân
Thí dụ về năng lực nh vi pháp luật của thể nhân trong việc nuôi con nuôi quốc tế.
Nuôi con nuôi quốc tế việc một trẻ em thường trú nước y (nước gốc) ã, ang, hoặc sẽ
ược chuyển ến một ớc khác (nước nhận) sau khi ã ược một cặp vợ chồng hay một người
thường trú nước nhận nhận làm con nuôi tại nước gốc, hoặc mục ích của việc nuôi con
nuôi như vậy tại nước nhận hay nước gốc, trên cơ sở qui ịnh của pháp luật và tạo ra mối quan
hệ cha mẹ và con lâu dài.
Nhưng không phải ai cũng có thể ược nhận nuôi con nuôi quốc tế. Pháp luật qui ịnh rõ
chỉ những người như thế nào mới ược phép nhận con nuôi quốc tế.
Nói cách khác, pháp luật có rất nhiều qui ịnh hạn chế năng lực hành vi của các chủ thể
khi tham gia những quan hệ pháp luật nhất ịnh.
luận v nhà nước và pháp luật Bài 9
7
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi ni
lOMoARcPSD| 59732875
VIII. PHÁP NHÂN CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Dấu hiệu pháp lý của pháp nhân
- Pháp nhân là một tổ chức.
Bộ luật Dân sự hiện nay của Việt Nam qui ịnh dấu hiệu pháp lý của bất kỳ tổ chức nào
là pháp nhân, gồm: ược thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản ộc lập với
nhân, tổ chức khác tự chịu trách nhiệm bằng tài sản ó; nhân danh mình tham gia quan
hệ pháp luật một cách ộc lập.
- Pháp nhân tên gọi riêng, iều lệ hoạt ộng, quan iều hành, có
trụ sở ở ịa chỉ ác ịnh.
- Pháp nhân có năng lực chủ thể theo qui ịnh của pháp luật.
2. Các loại pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
Trong Bộ luật Dân sự Việt Nam những qui ịnh nói về các loại pháp nhân là cơ quan
Nhà ớc, ơn vị trang, pháp nhân tổ chức kinh tế, pháp nhân tổ chức hội - nghề
nghiệp, pháp nhân là quỹ xã hội, qu từ thiện...
Nhà nước cũng là một pháp nhân.
3. Đặc iểm năng lực pháp luật của pháp nhân
Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật của pháp nhân có những nét ặc thù riêng sau ây:
- Phát sinh từ thời iểm pháp nhân ược thành lập, chấm dứt khi pháp nhân
chấm dứt sự tồn tại.
- Phù hợp với mục ích tổ chức và hoạt ộng của pháp nhân.
- Gắn liền với thực chất của pháp nhân, tổ chức, tính chất và lĩnh vực hoạt
ộng của pháp nhân.
- Chỉ giới hạn theo thể thức trong những trường hợp do pháp luật qui ịnh.
luận v nhà nước và pháp luật Bài 9
8
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi ni
lOMoARcPSD| 59732875
Chúc Anh/Chị học tập tốt!

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59732875
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người BÀI 9
QUAN HỆ PHÁP LUẬT
VÀ CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Học xong bài này, Anh/Chị :
Hiểu Khái niệm và các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật 
Xác ịnh ược chủ thể của quan hệ pháp luật và năng lực chủ thể quan hệ pháp luật. 
Phân biệt ược thể nhân với pháp nhân. 
Nhận thức ược khách thể của quan hệ pháp luật. 
Xác ịnh ược nội dung của quan hệ pháp luật. 
Biết ược hành vi, sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay ổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
I. KHÁI NIỆM VÀ CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Định nghĩa “quan hệ pháp luật”
Pháp luật iều chỉnh quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội ược pháp luật iều chỉnh trở thành
quan hệ pháp luật. Nói ngược lại:
- Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội ược pháp luật iều chỉnh.
Thí dụ, quan hệ pháp luật về hôn nhân và gia ình là quan hệ xã hội về hôn nhân và gia
ình ược pháp luật iều chỉnh (ăng ký kết hôn, khai sinh cho con, ly hôn cũng phải giải quyết theo pháp luật...).
2. Các yếu tố cơ bản cấu thành quan hệ pháp luật Các
yếu tố cơ bản cấu thành quan hệ pháp luật gồm:
Lý luận về nhà nước và pháp luật – Bài 9 1 lOMoAR cPSD| 59732875
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
- Pháp luật (công cụ iều chỉnh quan hệ xã hội).
- Chủ thể quan hệ pháp luật.
- Khách thể quan hệ pháp luật.
- Nội dung của quan hệ pháp luật.
II. CHỦ THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT 1. Định nghĩa
Chủ thể của quan hệ pháp luật là chữ dùng ể chỉ một thực thể có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi pháp luật tham gia các quan hệ pháp luật, có các quyền và nghĩa vụ pháp
luật phát sinh từ mối quan hệ ấy theo qui ịnh của pháp luật.
Chủ thể quan hệ pháp luật có thể là:
- Thể nhân (xem mục VII bài này).
- Pháp nhân (xem mục VIII bài này).
- Các chủ thể khác do luật ịnh.
Để cho thể nhân, pháp nhân, các chủ thể khác trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật,
những chủ thể ó phải có năng lực chủ thể.
2. Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật
Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật là khả năng một chủ thể quan hệ xã hội có thể trở
thành chủ thể quan hệ pháp luật.
Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật gồm hai yếu tố:
- Năng lực pháp luật, và - Năng lực hành vi.
Năng lực pháp luật
Lý luận về nhà nước và pháp luật – Bài 9 2 lOMoAR cPSD| 59732875
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
Năng lực pháp luật của chủ thể quan hệ pháp luật là khả năng không thể ly rời của chủ
thể, có thể tham gia quan hệ pháp luật theo qui ịnh của pháp luật, có các quyền và nghĩa vụ pháp luật.
Thí dụ mọi người ủ tuổi kết hôn theo qui ịnh của pháp luật ều có thể kết hôn.
Năng lực hành vi pháp luật
Năng lực hành vi pháp luật của chủ thể quan hệ pháp luật là khả năng của chủ thể hành
ộng thực hiện các quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý bắt nguồn từ quan hệ pháp luật mà mình
tham gia và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
Thí dụ, cử tri i bỏ phiếu bầu cử ại biểu quốc hội và ại biểu hội ồng nhân dân các cấp.
III. KHÁCH THỂ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Có thể quan niệm rằng khách thể quan hệ pháp luật là những lợi ích và giá trị mà các
chủ thể nhắm tới và vì lẽ ó quan hệ pháp luật ược xác lập giữa các chủ thể.
Thí dụ, buôn bán hợp pháp mang lại lợi nhuận; lợi nhuận (lãi) và lợi ích mà lời lãi mang
lại cho người kinh doanh là khách thể của quan hệ pháp luật của hợp ồng mua bán. Giá trị và
lợi ích tiêu dùng do hàng hoá mang lại mà người mua hưởng lợi là khách thể của quan hệ pháp
luật của hợp ồng mua bán.
IV. NỘI DUNG PHÁP LÝ CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Nội dung chủ yếu của quan hệ pháp luật thể hiện ở những khía cạnh sau ây:
- Tính chất của quan hệ xã hội ược pháp luật iều chỉnh.
Tính chất của quan hệ xã hội khi ược pháp luật iều chỉnh thì nội dung của quan hệ xã
hội trở thành quan hệ mang nội dung pháp lý; quan hệ xã hội cụ thể trở nên phụ thuộc về mặt pháp luật.
- Quyền và nghĩa vụ của chủ thể qquan hệ pháp luật.
Lý luận về nhà nước và pháp luật – Bài 9 3 lOMoAR cPSD| 59732875
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
Thí dụ quyền của người mua quyết ịnh mua hàng; nghĩa vụ người mua hàng phải trả tiền.
- Sự tương tác giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể quan hệ pháp luật
Thứ nhất, quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể quan hệ pháp luật tương tác với
nhau theo qui ịnh của pháp luật. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể bắt nguồn từ quan hệ pháp
luật giữa các chủ thể ó.
Thứ hai, quyền của một chủ thể quan hệ pháp luật tương thích với nghĩa vụ của chính
chủ thể ó trong quan hệ pháp luật ấy. Anh có quyền vay thì anh có nghĩa vụ phải trả nợ.
Thứ ba, quyền của chủ thể này tương thích và tương tác với nghĩa vụ của chủ thể kia
trong quan hệ pháp luật và ngược lại.
Thứ tư, quyền và nghĩa vụ tương tác của chủ thể lại tương thích với những yêu cầu iều
chỉnh của pháp luật, ược diễn giải theo qui ịnh của pháp luật.
V. TÍNH THỰC CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Quan hệ pháp luật là quan hệ thực.
Quan hệ thực ý nói thực tế mối quan hệ pháp mà pháp luật iều chỉnh (quan hệ pháp luật hiện thực).
Ở tất cả các nhà nước hiện ại, theo nguyên tắc suy oán pháp luật, quan hệ hiện thực
(thực tế các mối quan hệ) ược coi là giữ vị trí tối thượng trong việc xác ịnh quan hệ pháp luật.
Thí dụ, quan hệ thực giữa chủ và thợ - người làm thuê thực hiện một công việc cho
người thuê và người thuê lao ộng trả công cho người làm công việc ó - ược pháp luật quốc tế
về lao ộng ịnh nghĩa là quan hệ việc làm.
Vậy theo pháp luật quốc tế về lao ộng và việc làm thì bất kể người làm thuê và chủ nhà
gọi quan hệ giúp việc gia ình là gì trong thỏa thuận mang tính hợp ồng giữa họ với nhau,
Lý luận về nhà nước và pháp luật – Bài 9 4 lOMoAR cPSD| 59732875
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
nhưng nếu có các yếu tố liên quan ến việc người làm thuê thực hiện một công việc và ược sự
trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho việc làm thì giữa họ có quan hệ việc làm.
VI. XÁC LẬP, THAY ĐỔI HOẶC CHẤM DỨT QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Mong muốn và hành vi của chủ thể trong việc xác lập, thay ổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật ược xác lập, thay ổi hoặc chấm dứt tùy thuộc vào sự mong muốn và
phụ thuộc vào hành vi của chủ thể quan hệ xã hội.
2. Tác nhân làm phát sinh, thay ổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật
Có hai tác nhân làm phát sinh, thay ổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật: -
Một là hành vi. Thí dụ: ăn cướp, ký hợp ồng -
Hai là sự kiện pháp lý. Thí dụ: vụ cướp xẩy ra, việc ký hợp ồng, máy bay
MH 370 của Malaysia mất tích.
Sự kiện pháp lý
“Sự kiện pháp lý” là thuật ngữ chỉ tình huống, sự kiện, trạng thái không dự kiến ược,
xuất hiện ngoài luật pháp, nhưng liên quan ến quan hệ pháp luật và qui phạm pháp luật.
Thí dụ 1: tình huống bất khả kháng, là sự kiện không thể lường trước ược, không sao
ngăn chặn ược, không có tính chất ịnh kỳ, xẩy ra bất thường, gây ra trở ngại cho hoạt ộng bình
thường và cho quan hệ pháp luật.
Thí dụ 2: Ribus sic stantibus là một nguyên tắc của pháp luật quốc tế về sự thay ổi căn
bản hoàn cảnh ược xem như là một căn cứ ể chấm dứt hiệu lực một iều ước quốc tế.
Điều 62 của Công ước Viên năm 1969 về Luật iều ước quốc tế qui ịnh rằng, một sự
thay ổi căn bản các hoàn cảnh xuất hiện so với hoàn cảnh ã tồn tại vào lúc ký kết iều ước và
không ược các Bên dự kiến, có thể ược nêu lên làm lý do ể chấm dứt hiệu lực của iều ước khi:
Lý luận về nhà nước và pháp luật – Bài 9 5 lOMoAR cPSD| 59732875
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
sự tồn tại của những hoàn cảnh ó là một cơ sở chủ yếu của sự ồng ý của các Bên chịu sự ràng
buộc của iều ước và tác dụng của việc thay ổi ó ã làm biến ổi phạm vi của các nghĩa vụ vẫn
còn hiệu lực theo iều ước.
VII. THỂ NHÂN - CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
“Thể nhân” hay “tự nhiên nhân” là thuật ngữ dùng ể chỉ cá nhân.
Thuật ngữ “cá nhân” thường ược dùng khi có ý nói cá nhân con người trong mối quan
hệ với xã hội (cá nhân và cộng ồng, cá nhân và tập thể, cá nhân và xã hội).
1. Năng lực pháp luật của thể nhân
Năng lực pháp luật của thể nhân không phụ thuộc vào thể nhân có năng lực hành vi hay
không có năng lực hành vi. Trong trường hợp thể nhân mất năng lực hành vi hoặc có năng lực
hành vi hạn chế (thí dụ người vị thành niên), thể nhân thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự
của mình thông qua người ại diện hợp pháp của mình.
2. Năng lực hành vi pháp luật của thể nhân
Thí dụ về năng lực hành vi pháp luật của thể nhân trong việc nuôi con nuôi quốc tế.
Nuôi con nuôi quốc tế là việc một trẻ em thường trú ở nước này (nước gốc) ã, ang, hoặc sẽ
ược chuyển ến một nước khác (nước nhận) sau khi ã ược một cặp vợ chồng hay một người
thường trú ở nước nhận nhận làm con nuôi tại nước gốc, hoặc vì mục ích của việc nuôi con
nuôi như vậy tại nước nhận hay nước gốc, trên cơ sở qui ịnh của pháp luật và tạo ra mối quan
hệ cha mẹ và con lâu dài.
Nhưng không phải ai cũng có thể ược nhận nuôi con nuôi quốc tế. Pháp luật qui ịnh rõ
chỉ những người như thế nào mới ược phép nhận con nuôi quốc tế.
Nói cách khác, pháp luật có rất nhiều qui ịnh hạn chế năng lực hành vi của các chủ thể
khi tham gia những quan hệ pháp luật nhất ịnh.
Lý luận về nhà nước và pháp luật – Bài 9 6 lOMoAR cPSD| 59732875
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
VIII. PHÁP NHÂN – CHỦ THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT
1. Dấu hiệu pháp lý của pháp nhân -
Pháp nhân là một tổ chức.
Bộ luật Dân sự hiện nay của Việt Nam qui ịnh dấu hiệu pháp lý của bất kỳ tổ chức nào
là pháp nhân, gồm: ược thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản ộc lập với
cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản ó; nhân danh mình tham gia quan
hệ pháp luật một cách ộc lập. -
Pháp nhân có tên gọi riêng, có iều lệ hoạt ộng, có cơ quan iều hành, có
trụ sở ở ịa chỉ ác ịnh. -
Pháp nhân có năng lực chủ thể theo qui ịnh của pháp luật.
2. Các loại pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
Trong Bộ luật Dân sự Việt Nam có những qui ịnh nói về các loại pháp nhân là cơ quan
Nhà nước, ơn vị vũ trang, pháp nhân là tổ chức kinh tế, pháp nhân là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, pháp nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện...
Nhà nước cũng là một pháp nhân.
3. Đặc iểm năng lực pháp luật của pháp nhân
Năng lực chủ thể quan hệ pháp luật của pháp nhân có những nét ặc thù riêng sau ây: -
Phát sinh từ thời iểm pháp nhân ược thành lập, chấm dứt khi pháp nhân
chấm dứt sự tồn tại. -
Phù hợp với mục ích tổ chức và hoạt ộng của pháp nhân. -
Gắn liền với thực chất của pháp nhân, tổ chức, tính chất và lĩnh vực hoạt ộng của pháp nhân. -
Chỉ giới hạn theo thể thức trong những trường hợp do pháp luật qui ịnh.
Lý luận về nhà nước và pháp luật – Bài 9 7 lOMoAR cPSD| 59732875
Viện Đại học Mở Hà Nội
Cơ hội học tập cho mọi người
Chúc Anh/Chị học tập tốt!
Lý luận về nhà nước và pháp luật – Bài 9 8