Bài 9. xây dựng lực lượng dân quân tự vệ lāc lượng dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng | Lý thuyết Môn Giáo dục quốc phòng an ninh I
- Kiến thức: Trình bày được khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vụ, phương châm, thành phần, tổ chức, biên chế xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ, dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng. Phân tích được Dân quân tự vệ, dự bị động viên là lực lượng chiến lược làm nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân đánh giặc trong chiến tranh nhân dân bảo vê Tổ quốc Việt Nam xã hội chā nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
BÀI 9. XÂY DĀNG LĀC L¯þNG DÂN QUÂN TĀ Và,
LĀC L¯þNG DĀ BÞ ĐÞNG VIÊN VÀ ĐÞNG VIÊN
CÔNG NGHIàP QUÞC PHÒNG MĀC TIÊU
- Kiến thức: Trình bày đ°ợc khái niệm, vị trí, vai trò, nhiệm vÿ, ph°¡ng châm, thành phần,
tổ chức, biên chế xây dựng lực l°ợng Dân quân tự vệ, dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng.
Phân tích đ°ợc Dân quân tự vệ, dự bị động viên là lực l°ợng chiến l°ợc làm nòng cốt trong
xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân đánh giặc trong chiến tranh nhân dân
bảo vê Tổ quốc Việt Nam xã hội chā nghĩa.
- Kỹ năng: Nhận thức đ°ợc trách nhiệm cāa tổ chức và cá nhân trong xây dựng lực l°ợng
Dân quân tự vệ, dự bị động viên và đôngviên công nghiệp quốc phòng. NÞI DUNG
I. Xây dāng lāc l°ÿng Dân quân tā vá trong tình hình mái
1. Xây dāng dân quân tā vá trong tình hình mái
Theo từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam: Dân quân tự vệ là lực l°ợng quần chúng, một
thành phần cāa lực l°ợng vũ trang nhân dân Việt Nam, có chức năng vừa lao động sản xuất vừa
chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu kết hợp với lực l°ợng an ninh c¡ sở giữ gìn trật tự xã hội, an ninh
chính trị tại địa ph°¡ng, là lực l°ợng chiến l°ợc cāa chiến tranh nhân dân, làm nòng cốt cho phong
trào toàn dân đánh giặc tại địa ph°¡ng= [1, tr.227].
Điều 2, Luật dân quân tự vệ 2019, số 48/2019/QH14 chỉ rõ: trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, đ°ợc tổ chức ở địa ph°¡ng gọi là dân quân,
đ°ợc tổ chức ở c¡ quan nhà n°ớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đ¡n vị sự nghiệp, tổ
chức kinh tế (sau đây gọi chung là c¡ quan, tổ chức) gọi là tự vệ= [8].
Nh° vậy, dân quân tự vệ là một thành phần cāa lực l°ợng vũ trang nhân dân, có c¡ sở từ
quần chúng. Đặc điểm quan trọng cāa dân quân tự vệ là không thoát ly khỏi sản xuất, đ°ợc tổ chức
tại các địa ph°¡ng; c¡ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, các đ¡n vị sự nghiệp hoặc tổ chức kinh tế.
1.1. Lāc l°ÿng dân quân tā vá trong cußc đấu tranh cách m¿ng giÁi phóng dân tßc và thßng nhất đất n°ác
Dân quân tự vệ đ°ợc tổ chức theo yêu cầu, nhiệm vÿ cāa đấu tranh cách mạng, kháng chiến,
xây dựng và bảo vệ đất n°ớc. Dân quân tự vệ hình thành từ các đội tự vệ Đỏ trong phong trào cách
mạng 1930-1931 tại Xô Viết - Nghệ Tĩnh. Nhận thức đ°ợc vị trí và vai trò cāa dân quân tự vệ
trong chiến tranh cách mạng, ngày 28-3-1935, tại Đại hội lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông
D°¡ng, Đảng đã ra Nghị quyết tổ chức <Đội Tự vệ công nông= để sau này trở thành những bộ
phận tiên tiến, chỉ huy trong các du kích đội trong các cuộc võ trang bạo động c°ớp chính quyền,
cāa Nhà n°ớc công nông= [3, tr.140]. Với sản Ðông D°¡ng ngày 28-3-1935, một tổ chức gồm những ng°ời °u tú, hăng hái, can đảm, có sức
khỏe trong Công hội, Nông hội, Ðoàn Thanh niên Cộng sản ra đời. Lần đầu tiên trong lịch sử dựng
n°ớc và giữ n°ớc cāa dân tộc, Ðảng ta đã chỉ ra những nguyên tắc c¡ bản và t°¡ng đối toàn diện,
thể hiện quan điểm giai cấp, quần chúng và thực tiễn trong xây dựng lực l°ợng vũ trang cách mạng.
Từ năm 1940, những đội viên °u tú trong các đội tự vệ đ°ợc lựa chọn lập thành những tiểu tổ du
kích cứu quốc và các đội du kích.
Từ ngày 19-2-1947, theo Thông t° 33/TL cāa Bộ quốc phòng, tự vệ và du kích đ°ợc gọi
thống nhất là dân quân, gồm hai thành phần: dân quân tự vệ và du kích địa ph°¡ng. Từ ngày 7-4-
1949, du kích địa ph°¡ng chuyển thành bộ đội địa ph°¡ng theo Sắc lệnh số 103-SL cāa Chā tịch
Chính phā n°ớc Việt Nam Dân chā Cộng hòa. Nh° vậy, về mặt pháp lý, dân quân tự vệ trở thành
một trong ba thứ quân cāa lực l°ợng vũ trang nhân dân Việt Nam.
Trong quá trình hình thành và phát triển, đặc biệt là chiến tranh cách mạng giải phóng dân
tộc, dân quân tự vệ giữ vai trò làm nòng cốt. Từ khi thành lập đến những ngày đầu giành đ°ợc độc
lập dân tộc, tuy đ°ợc vũ trang thô s¡ nh°ng đội tự vệ đỏ là nòng cốt cho phong trào đấu tranh
chính trị, làm tan rã bộ máy chính quyền đế quốc và phong kiến; trở thành lực l°ợng chā yếu bảo
vệ chính quyền cách mạng tại địa ph°¡ng, các c¡ sở Đảng, c¡ sở quần chúng và căn cứ địa cách
mạng; hỗ trợ đắc lực cho phong trào đấu tranh từng phần tiến đến tổng khởi nghĩa. Trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp, dân quân tự vệ tiếp tÿc phát triển lớn mạnh và trở thành lực
l°ợng vũ trang cāa Nhà n°ớc Việt Nam độc lập, một trong ba thứ quân cāa lực l°ợng vũ trang
nhân dân tham gia bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền nhà n°ớc còn non trẻ và thành quả cách mạng cāa toàn dân tộc.
Dân quân tự vệ vừa chiến đấu, vừa sản xuất, làm nhiệm vÿ tác chiến bảo vệ địa ph°¡ng, tiến
hành th°ờng xuyên các hoạt động diệt tề, trừ gian, vũ trang tuyên truyền. Trong thời kỳ chống Mỹ
cứu n°ớc (1954-1975), dân quân tự vệ vẫn giữ nguyên địa vị chiến l°ợc cāa nó, vẫn là hình thức
tổ chức thích hợp nhất để thực hiện vũ trang toàn dân, thực hiện khẩu hiệu động đánh địch, hình thành thế trận chiến đấu, phát triển các căn cứ chiến đấu, vành đai du kích,
vành đai diệt Mỹ ở miền Nam; tích cực tham gia xây dựng chā nghĩa xã hội và làm tròn nhiệm vÿ
hậu ph°¡ng vững chắc ở miền Bắc: vừa sản xuất, vừa chiến đấu nh° xung kích trong phong trào
Mỹ, đảm nhiệm bắn máy bay tầng thấp, bảo vệ trật tự trị an, giao thông vận tải thời chiến.
Khẳng định vị trí, vai trò cāa lực l°ợng dân quân tự vệ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc,
Hồ Chí Minh từng khẳng định: lực l°ợng vô địch, là bức t°ờng sắt cāa Tổ quốc. Vô luận kẻ thù hung bạo thế nào, hễ động vào
lực l°ợng đó, bức t°ờng đó thì kẻ địch nào cũng phải tan rã= [5, tr.132].
Trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc thống nhất, dân quân tự vệ vẫn có nhiệm vÿ chiến l°ợc nh°
các thời kỳ kháng chiến tr°ớc đây nh°ng phải hoàn thành nhiệm vÿ đó với trình độ cao h¡n, trong
điều kiện khó khăn phức tạp h¡n.
1.2. Vß trí, vai trò của lāc l°ÿng dân quân tā vá hián nay
Từ thực tiễn đấu tranh cách mạng và tình hình hiện nay, lực l°ợng dân quân tự vệ giữ một
vị trí đặc biệt quan trọng, cÿ thể: Dân quân tự vệ là
thành phần cāa lực l°ợng vũ trang nhân dân; lực l°ợng chiến l°ợc trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hình 14. Dân quân tự vệ Việt Nam ngày càng lớn mạnh - bảo vệ Tổ quốc
(Nguồn: https://www.qdnd.vn/quoc-phong-an-ninh/xay-dung-quan-doi/tap-trung-huan-luyen-dan-quan-tu-ve-sat-
voi-nhu-cau-cua-dia-phuong-654554)
Lực l°ợng dân quân tự vệ là một trong những công cÿ chā yếu để bảo vệ chā quyền, toàn
vẹn lãnh thổ cāa đất n°ớc, trực tiếp ở từng địa ph°¡ng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ
tính mạng, tài sản cāa nhân dân, tài sản cāa nhà n°ớc ở c¡ sở. Đây cũng là lực l°ợng nòng cốt
trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào toàn dân đánh giặc trong chiến tranh bảo
vệ Tổ quốc và trong thời bình tại địa ph°¡ng [8].
Dân quân tự vệ có vai trò vô cùng quan trọng trong bảo vệ hậu ph°¡ng. Mặc dù bộ đội chā
lực có những biện pháp đối phó tích cực nh°ng quân chā lực không thể rải khắp n¡i, do đó bộ đội
địa ph°¡ng, dân quân tự vệ và nhân dân là lực l°ợng đông đảo có thể đánh địch, đối phó với địch
trong mọi thời gian và không gian để bảo vệ hậu ph°¡ng chiến đấu.
Dân quân tự vệ có trọng trách trực tiếp đối phó với những cuộc tấn công, phá hoại cāa kẻ
thù để bảo vệ làng mạc, công x°ởng, kho tàng… Với mạng l°ới rộng lớn, lại thành thạo địa hình
địa ph°¡ng, dân quân tự vệ có khả năng nhanh nhất, tốt nhất, c¡ động nhất trong việc ngăn chặn
và làm thất bại mọi hoạt động phá hoại cāa kẻ thù, giữ vững và phát triển sản xuất, bảo vệ tài sản,
tính mạng cāa nhân dân, bảo vệ Đảng và chính quyền địa ph°¡ng để duy trì kháng chiến lâu dài.
Dân quân tự vệ cũng là lực l°ợng bổ sung và phÿc vÿ đắc lực cho yêu cầu tác chiến cāa bộ
đội chā lực. Tổ chức dân quân tự vệ thời bình cũng nh° thời chiến là c¡ sở dự trữ lực l°ợng cho
chiến tranh một cách có tổ chức, kế hoạch và là n¡i tập d°ợt, rèn luyện tốt nhất cho thanh niên khi
họ làm nghĩa vÿ quân sự.
Dân quân tự vệ còn giúp đỡ đắc lực cho bộ đội chā lực trong việc chuẩn bị chiến tr°ờng.
Với sự am hiểu sâu sắc về địa hình và tình hình địch, lại có đầy đā điều kiện thực hiện tốt công tác
địch vận, trừ gian… Dân quân tự vệ là lực l°ợng chā yếu để tiến hành chiến tranh du kích, kết hợp
chiến tranh du kích với chính quy là một trong những quy luật cāa chiến tranh cách mạng.
Trong thời bình, dân quân tự vệ là lực l°ợng đông đảo tham gia xây dựng kinh tế, phát triển
địa ph°¡ng cở sở ở mọi miền đất n°ớc n°ớc; là lực l°ợng nòng cốt cùng toàn dân xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, phối hợp với các lực l°ợng vũ trang đấu tranh
làm thất bại chiến l°ợc hội, phòng chống các tệ nạn xã hội, phòng chống thiên tai, địch họa bảo đảm an toàn cho nhân dân.
1.3. Quan điểm của ĐÁng về xây dāng lāc l°ÿng dân quân tā vá trong tình hình mái
Trên c¡ sở lý luận cāa chā nghĩa Mác - Lê nin, t° t°ởng Hồ Chí Minh về chiến tranh, quân
đội và bảo vệ Tổ quốc, từ thực tiễn đấu tranh cách mạng, kế thừa truyền thống quân sự cāa cha
ông và kinh nghiệm quân sự thế giới, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có những chỉ đạo, điều chỉnh
về chiến l°ợc để xây dựng lực l°ợng Dân quân tự vệ trong tình hình mới nh° là:
Hệ thống lại quan điểm cāa Đảng về xây dựng lực l°ợng dân quân tự vệ đ°ợc thể hiện trong
nhiều văn kiện: Chỉ thị số 16/CT-TW về tăng c°ờng sự lãnh đạo cāa Đảng đối với dân quân tự vệ
trong tình hình mới cāa Ban Bí th° Trung °¡ng (khóa IX) ngày 05-10-2002; Pháp lệnh dân quân
tự vệ do nhà n°ớc ban hành năm 2004, các Nghị quyết cāa Ban chấp hành Trung °¡ng Đảng và
Bộ chính trị khóa XII về chiến l°ợc bảo vệ Tổ quốc, chiến l°ợc quân sự trong tình hình mới, đặc
biệt là Nghị quyết Đại hội XIII vừa qua cāa Đảng về tăng c°ờng sự lãnh đạo và đề ra ph°¡ng
h°ớng xây dựng cāa Đảng đối với lực l°ợng Dân quân tự vệ.
Một là Tăng c°ờng sự lãnh đạo cāa Đảng, sự chỉ đạo, quản lý, điều hành cāa các bộ, ngành,
chính quyền địa ph°¡ng và chỉ huy trực tiếp cāa c¡ quan quân sự; gắn xây dựng dân quân tự vệ
với kiện toàn và nâng cao chất l°ợng hệ thống chính trị c¡ sở.
Hai là xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác dân quân tự vệ có bản lãnh chính trị vững vàng
và trình độ, năng lực toàn diện, đáp ứng đ°ợc yêu cầu nhiệm vÿ trong tình hình mới. Đây là công
tác trọng tâm then chốt có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất l°ợng tổng hợp cāa dân quân tự vệ.
Ba là xây dựng lực l°ợng Dân quân tự vệ vững mạnh rộng khắ
p, có sức mạnh tổng hợp cao,
tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà n°ớc chế dộ xã hội chā nghĩa.
Bốn là xây dựng dân quân tự vệ phải gắn chặt với xây dựng c¡ sở vững mạnh toàn diện, xây
dựng thế trận quốc phòng toàn dân ở địa ph°¡ng, c¡ sở. Vì vậy <
Xây dựng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp, có số l°ợng phù hợp, coi trọng lực
l°ợng dân quân tự vệ biển và dân quân tự vệ ở các địa bàn trọng điểm= [4, tr. 151]. Là phù hợp
với quan điểm chỉ đạo cāa Đảng theo chā tr°¡ng kiên trì, kiên quyết giữ vững độc lập, chā quyền
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, cāa Tổ quốc; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Cho nên xây dựng lực l°ợng Dân quân tự vệ là c¡ sở quan trọng cần xác định ph°¡ng châm
xây dựng lực l°ợng Dân quân tự vệ trong tình hình mới trong chiến l°ợc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chā nghĩa.
2. Nßi dung xây dāng lāc l°ÿng dân quân tā vá
2.1. Xây dāng theo ph°¡ng châm coi
trßng chất l°ÿng là chính=
Ph°¡ng châm phù hợp với chā tr°¡ng, quan điểm mới cāa Đảng về bảo vệ Tổ quốc, phù
hợp với Hiến pháp và pháp luật mới và Luật Dân quân tự vệ năm 2019.
- Vững mạnh: Đ°ợc thể hiện ở chất l°ợng phải toàn diện cả về chính trị, tổ chức, trình
độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vÿ, biên chế trang bị hợp lý, thống nhất, có kỷ
luật nghiêm, c¡ động nhanh, sẵn sàng chiến đấu tốt. Mỗi tổ chức dân quân tự vệ luôn vững
vàng, tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng, có ý chí quyết tâm v°ợt qua khó
khăn, gian khổ sẵn sàng tham gia chiến đấu phÿc vÿ chiến đấu.
- Rộng khắp: Lực l°ợng dân quân tự vệ đ°ợc xây dựng ở hầu hết các làng, bản, xóm,
ấp xã, ph°ờng, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, ở đâu có tổ chức Đảng, chính quyền
và có dân ở đó có tổ chức dân quân tự vệ, kể cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Tr°ờng
hợp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đā điều kiện (không có tổ chức Đảng) tổ
chức dân quân tự vệ nếu có yêu cầu thì giám đốc doanh nghiệp đề nghị và đ°ợc Bộ chỉ huy
quân sự tỉnh (thành phố trực thuộc trung °¡ng) đồng ý thì công dân đ°ợc tham gia dân
quân tự vệ ở địa ph°¡ng (n¡i c° trú). Giám đốc doanh nghiệp phải bảo đảm thời gian và
tạo điều kiện cho công nhân tham gia dân quân tự vệ hoạt động;
- Coi trọng chất lượng là chính: Chỉ tuyển chọn đ°a vào đội ngũ những công dân có
lý lịch rõ ràng; Chấp hành nghiêm đ°ờng lối, quan điểm cāa Đảng, chính sách, pháp luật
cāa Nhà n°ớc; Đā sức khỏe [2] thực hiện nhiệm vÿ cāa Dân quân tự vệ.
2.2. Xây dāng lāc l°ÿng dân quân tā vá đáp ứng nhÿng yêu cầu và nhiám vā của tình hình mái
Điều 5 Luật dân quân tự vệ năm 2019 quy định nhiệm vÿ c¡ bản cāa lực l°ợng dân quân tự vệ, cÿ thể:
Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phÿc vÿ chiến đấu bảo vệ địa ph°¡ng, c¡ sở, c¡ quan, tổ
chức. Đây là nhiệm vÿ c¡ bản và quan trọng nhất cāa lực l°ợng dân quân tự vệ.
Phối hợp với các đ¡n vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực l°ợng khác trên địa
bàn bảo vệ chā quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham
gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thā, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định cāa pháp
luật. Đây là nhiệm vÿ th°ờng xuyên cāa lực l°ợng dân quân tự vệ, giúp phát huy tính tích cực, chā
động và phối hợp trong thực hiện nhiệm vÿ nhằm đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Thực hiện nhiệm vÿ huấn luyện quân sự, giáo dÿc chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn
tập. Đây là nhiệm vÿ nhằm nâng cao chất l°ợng và năng lực thực thi nhiệm vÿ cho lực l°ợng dân quân tự vệ.
Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng
theo quy định cāa pháp luật, quyết định cāa cấp có thẩm quyền. Đây là nhiệm vÿ mới cāa lực
l°ợng dân quân tự vệ.
Phòng, chống, khắc phÿc hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi tr°ờng và nhiệm vÿ phòng thā dân sự khác theo quy định cāa pháp luật.
Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đ°ờng lối, quan điểm cāa Đảng, chính sách,
pháp luật cāa Nhà n°ớc về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa ph°¡ng, c¡ sở vững mạnh
toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
Thực hiện các nhiệm vÿ khác theo quy định cāa pháp luật [8].
2.3. Thành phần, tổ chức biên chế, của lāc l°ÿng dân quân tā vá chặt chẽ
Căn cứ vào Luật dân quân tự vệ 2019, lực l°ợng Dân quân tự vệ đ°ợc phân loại nh° sau:
- Thành phần: Dân quân tự vệ tại chỗ; Dân quân tự vệ c¡ động; Dân quân th°ờng trực; Dân
quân tự vệ biển; Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
Điều 8 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định về độ tuổi công dân nam từ đā 18 tuổi đến hết
45 tuổi, công dân nữ từ đā 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vÿ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình
nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
Thời hạn thực hiện nghĩa vÿ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ c¡ động, Dân
quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng
hóa, y tế là 04 năm; dân quân th°ờng trực là 02 năm .
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vÿ quốc phòng, quân sự cāa địa ph°¡ng, c¡ quan, tổ chức, thời hạn
thực hiện nghĩa vÿ tham gia Dân quân tự vệ đ°ợc kéo dài nh°ng không quá 02 năm; đối với dân
quân biển, tự vệ và chỉ huy
đ¡n vị Dân quân tự vệ đ°ợc kéo dài h¡n nh°ng không quá độ tuổi quy
định tại khoản 1 Điều này.[6] - Tổ chức dân quân tự
Điều 15 Luật dân quan tự vệ quy định đối với cấp thôn đ°ợc tổ chức tổ, tiểu đội hoặc trung
đội tại chỗ. Cấp xã đ°ợc phép tổ chức trung đội c¡ động, xã ven biển, đảo tổ chức tiểu đội, trung
đội c¡ động dân quân biển.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vÿ quốc phòng, quân sự, cấp xã tổ chức khẩu đội cối, tổ hoặc tiểu đội
dân quân trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; cấp xã trọng điểm về quốc phòng tổ chức
tiểu đội hoặc trung đội dân quân th°ờng trực.
C¡ quan đ°ợc tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội hoặc tiểu đoàn tự vệ. C¡ quan có hoạt động
trên biển tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội hoặc hải đoàn tự vệ.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vÿ quốc phòng, quân sự, cấp huyện đ°ợc tổ chức trung đội hoặc đại
đội Dân quân tự vệ c¡ động phòng không, pháo binh, tiểu đội hoặc trung đội dân quân th°ờng
trực; cấp tỉnh tổ chức đại đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cấp tỉnh ven biển tổ chức
hải đội dân quân th°ờng trực. - Quy mô tổ chức
+ Cấp tổ, tiểu đội, trung đội, đại đội, tiểu đoàn (cấp đại đội ở xã, ph°ờng lớn; cấp tiểu đoàn
ở các doanh nghiệp nhà n°ớc do quân khu trở lên quy định). Biên chế dân quân tự vệ đ°ợc thống
nhất trong toàn quốc. Số l°ợng cán bộ, chiến sĩ từng đ¡n vị do Bộ Quốc phòng quy định theo thông
t° 85/2010/TT-BQP và nghị định 58/2010 NĐ-CP (cấp tổ từ 3-5; tiểu đội từ 7-12; trung đội 18-
37; Đại đội 70-100; tiểu đoàn 150-300 đồng chí).
- Điều kiện tổ chức Dân quân tự vệ trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi có yêu cầu nhiệm vÿ quân sự, quốc phòng trong khu vực phòng thā
cāa địa ph°¡ng và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh cāa doanh nghiệp đảm bảo đā các điều kiện sau đây:
+ Có cấp āy Đảng chịu sự quản lý cāa āy ban nhân dân các cấp và sự chỉ huy cāa c¡ quan
quân sự địa ph°¡ng cấp tỉnh, cấp huyện.
+ Xây dÿng đề án, kế hoạch tổ chức Dân quân tự vệ cāa địa ph°¡ng n¡i doanh nghiệp hoạt
động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh cāa doanh nghiệp.
+ Đã hoạt động đā 24 tháng trở lên và có số l°ợng ng°ời lao động đā tiêu chuẩn tuyển chọn
thực hiện nghĩa vÿ tham gia Dân quân tự vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội. [8]
- Chức vÿ chỉ huy c¡ bản cāa Dân quân tự
Điều 19, 20 Luật dân quân tự vên năm 2019 quy định Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ
huy quân sự c¡ quan gồm: Chỉ huy tr°ởng, Chính trị viên; Phó Chỉ huy tr°ởng, Chính trị viên phó. Cấp tiểu đội, thu ền y
tr°ởng, Khẩu đội tr°ởng, Trung đội tr°ởng kiêm Chỉ huy dân quân tại chỗ.
Chỉ huy tr°ởng phải là Āy viên Āy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị đảm nhiệm Chính , trị
viên do Bí th° cấp āy cấp xã đảm nhiệm; Chính trị viên phó do Bí th° Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm, Phó Chỉ huy
tr°ởng là ng°ời hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Ban chỉ huy làm tham m°u cho cấp āy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý,
điều hành thực hiện nhiệm vÿ quốc phòng,
quân sự theo quy định cāa pháp luật; Chā trì, phối hợp
với ban, ngành, đoàn thể xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch
khác có liên quan đến nhiệm vÿ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
Ban chỉ huy quân sự c¡ quan đ°ợc tổ chức kiêm nhiệm Chỉ huy tr°ởng là ng°ời đứng đầu
hoặc cấp phó cāa ng°ời đứng đầu c¡ quan, tổ chức, Chính trị viên là Bí th° hoặc Phó Bí th° cấp
āy cung cấp, Phó Chỉ huy tr°ởng, Chính trị viên phó.
Về vũ khí, trang bị của dân quân tự vệ: Dân quân tự vệ đ°ợc trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân
dÿng, công cÿ hỗ trợ, trang thiết bị, ph°¡ng tiện kỹ thuật theo quy định cāa pháp luật về quản lý,
sử dÿng vũ khí, vật liệu nổ, công cÿ hỗ trợ và quy định khác cāa pháp luật có liên quan. Bộ tr°ởng
Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, đăng ký, quản lý, sử dÿng vũ khí, vật liệu nổ quân dÿng,
công cÿ hỗ trợ, trang thiết bị, ph°¡ng tiện kỹ thuật cāa Dân quân tự vệ.
2.4. Công tác giáo dāc chính trß, huấn luyán quân sā đßi vái dân quân tā vá đáp ứng
yêu cầu nhiám vā của đất n°ác hián nay
Giáo dục chính trị là nội dung quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao nhận thức về chính trị,
lập tr°ờng t° t°ởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng cho lực l°ợng dân quân tự vệ. Từ
đó, phát huy tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hoàn thành nhiệm vÿ, bảo vệ quê h°¡ng, làng xóm,
địa ph°¡ng, đ¡n vị mình.
Giáo dÿc chính trị tập trung tăng c°ờng nhận thức về giai cấp, đ°ờng lối cách mạng cāa
Đảng, chính sách pháp luật cāa nhà n°ớc nói chung và lực l°ợng dân quân tự vệ nói riêng; âm
m°u, thā đoạn cāa kẻ thù; bồi d°ỡng tình yêu quê h°¡ng đất n°ớc và trách nhiệm, nghĩa vÿ đối
với Tổ quốc; Công tác quốc phòng, an ninh địa ph°¡ng, xây dựng lực l°ợng vũ trang nhân dân…
Huấn luyện quân sự đ°ợc thực hiện hàng năm theo nội dung, ch°¡ng trình do Bộ Quốc
phòng quy định, phù hợp và sát với c¡ sở do chỉ huy quân sự địa ph°¡ng các cấp xác định cÿ thể.
Huấn luyện toàn diện cả chiến thuật, kỹ thuật, cả bộ binh và các binh chāng, chuyên môn kỹ thuật...
Thời gian huấn luyện theo Luật Dân quân tự vệ 2019.
3. Mßt sß bián pháp xây dāng lāc l°ÿng dân quân tā vá trong giai đo¿n hián nay
Nhằm nâng cao khả năng và chất l°ợng xây dựng lực l°ợng dân quân tự vệ trong giai đoạn
mới, mỗi cá nhân, tập thể và tổ chức cần l°u ý những nội dung cÿ thể sau:
Th°ờng xuyên giáo dÿc, quán triệt sâu rộng các quan điểm, chā tr°¡ng chính sách cāa Đảng,
Nhà n°ớc về công tác Dân quân tự vệ;
Phát huy sức mạnh tổng hợp trên địa bàn địa ph°¡ng trong xây dựng lực l°ợng Dân quân tự
vệ; xây dựng lực l°ợng Dân quân tự vệ gắn với xây dựng c¡ sở vững mạnh toàn diện;
Các cá nhân, tập thể và tổ chức cần nâng cao nhận thức và thực hiện nghiêm túc, đầy đā các
chế độ chính sách cāa Đảng và Nhà n°ớc đối với lực l°ợng Dân quân tự vệ.
II. Xây dāng lāc l°ÿng Dā bß đßng viên
1. Xây dāng lāc l°ÿng dā bß đßng viên trong tình hình mái
Để đáp ứng đ°ợc nhu cầu nhiệm vÿ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việc Nam xã hội chā nghĩa
trong tình hình mới, thực hiện theo 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 cāa bộ chính trị về việc tiếp tÿc
xây dựng các khu vực vững chắc cāa tỉnh, thành trong tình hình mới. Nghị quyết 28-NQ/TW ngày
22/9/2013 cāa ban chấp hành Trung °¡ng (khóa XI) về chiến l°ợc bảo vệ tổ quốc trong tình hình
mới, Nghị quyết đại hội Đảng XIII xác định rõ ràng mÿc tiêu bảo vệ tổ quốc có sự phát triển và
khẳng định: Xây dựng lực l°ợng d° bị động viên hùng hậu, chất l°ợng ngày càn cao có số l°ợng
phù hợp bổ sung cho lực l°ợng vũ tranh nhân dân Việt Nam đā khả năng bảo vệ vững chắc độc
lập chā quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia trong tình hình mới.
Theo Luật Dự bị động viên năm 2019 và ph°¡ng tiện kỹ thuật dự bị đ°ợc đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đ¡n vị dự bị động viên để sẵn
sàng bổ sung cho lực l°ợng th°ờng trực cāa Quân đội nhân dân= [9]. Quân nhân dự bị
gồm: sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan binh sĩ
dự bị theo các quy định cāa pháp luật.
Phương tiện kỹ thuật dự bị là tài sản cāa c¡ quan, tổ chức, công dân Việt Nam, bao gồm
ph°¡ng tiện giao thông c¡ giới đ°ờng bộ, ph°¡ng tiện đ°ờng thāy, ph°¡ng tiện đ°ờng không dân
dÿng, ph°¡ng tiện xây dựng cầu đ°ờng, ph°¡ng tiện xây dựng công trình, ph°¡ng tiện xếp dỡ
hàng hóa, ph°¡ng tiện thông tin liên lạc, thiết bị vật t° y tế và một số loại ph°¡ng tiện, thiết bị
khác đ°ợc đăng ký theo yêu cầu biên chế cāa Quân đội nhân dân.
1.1. Lāc l°ÿng dā bß đßng viên trong cußc đấu tranh cách m¿ng giÁi phóng dân tßc và
thßng nhất đất n°ác
Trong điều kiện một n°ớc nông nghiệp dân số không đông, lại th°ờng xuyên bị giặc ngoại
xâm đe dọa, ngay từ trong lịch sử, các triều đại phong kiến Việt Nam nh° Lý, Trần, Lê s¡ ở Việt
Nam từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 15 đã thực hiện rất hiệu quả chính sách tổ chức và xây dựng lực l°ợng
vũ trang phòng thā đất n°ớc đối với đinh tráng tuổi từ 18 đến 60, làm c¡ sở để động viên lực l°ợng khi có chiến tranh và cũng
là thực hiện chế độ chia phiên binh lính về nhà sản xuất tự túc khi không có chiến tranh.
Vận dÿng kinh nghiệm cāa cha ông và thực tiễn đất n°ớc, trong thời kỳ đấu tranh cách mạng
kể từ khi có Đảng, một trong những ph°¡ng pháp phát triển lực l°ợng vũ trang chā yếu cāa ta là
thực hiện chế độ tình nguyện. Ta đã tổ chức tập hợp các lực l°ợng (chā yếu là nông dân các làng
xã) để tổ chức biên chế, huấn luyện thành các đ¡n vị chiến đấu. Để đáp ứng yêu cầu lực l°ợng vũ
trang tham gia giữ gìn và phát triển cách mạng miền Nam trong những năm tháng kháng chiến
chống Mỹ cứu n°ớc, ta sử dÿng ph°¡ng pháp đôn quân tại chỗ và nhận quân chi viện từ miền Bắc
vào. Đồng thời áp dÿng nhiều biện pháp khác nh°: tổ chức xây dựng các khung đ¡n vị từ miền
Bắc để đ°a vào miền Nam; tuyển lực l°ợng tại chỗ để xây dựng các đ¡n vị bộ đội chā lực; tổ chức
xây dựng các đ¡n vị chā lực hoàn chỉnh, đồng bộ từ miền Bắc đ°a vào miền Nam, phát triển dần
từ các s° đoàn lên các quân đoàn, đồng thời hoàn thiện các quân, binh chāng chiến đấu.
1.2. Vß trí, vai trò của xây dāng lāc l°ÿng dā bß đßng viên hián nay
Công tác xây dựng và huy động lực l°ợng dự bị động viên giữ vị trí rất quan trọng trong
chiến l°ợc bảo vệ Tổ quốc xã hội chā nghĩa, biểu hiện cÿ thể quan điểm về sự kết hợp chặt chẽ hai
nhiệm vÿ chiến l°ợc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vÿ xây
dựng, phát triển kinh tế với nhiệm vÿ xây dựng và cāng cố quốc phòng, quốc phòng với kinh tế.
Đó còn là một trong những nhiệm vÿ c¡ bản nhất góp phần xây dựng tiềm lực quốc phòng toàn
dân, thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, bảo đảm nguồn nhân lực bổ sung,
mở rộng lực l°ợng quân đội khi chuyển đất n°ớc sang trạng thái chiến tranh.
Lực l°ợng dự bị động viên có vai trò đặc biệt. Đây là lực l°ợng có khả năng phối hợp chặt
chẽ với dân quân tự vệ, công an... làm tăng thêm sức mạnh chiến đấu trên các địa bàn trong khu
vực phòng thā, bảo đảm sự vững chắc cāa thế trận quốc phòng ở địa ph°¡ng, c¡ sở; Bổ sung cho
lực l°ợng th°ờng trực cāa quân đội. Lực l°ợng dự bị động viên đ°ợc xây dựng tốt sẽ làm nòng
cốt cho cả xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và cả trong thực hiện chiến l°ợc quốc phòng - an ninh, bảo vệ Tổ quốc.
1.3. Quan điểm, nguyên tắc của ĐÁng cßng sÁn Viát Nam về xây dāng lāc l°ÿng dā bß
đßng viên trong tình hình mái
Trong điều kiện mới, nhằm phát huy h¡n nữa vai trò cāa lực l°ợng dự bị động viên đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đảng đã có những quan điểm chỉ đạo kịp thời, cÿ thể:
a. Xây dựng lực lượng dự bị động viên bảo đảm số lượng đủ, chất lượng cao, xây dựng toàn
diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm
Bảo đảm số lượng: Xây dựng lực l°ợng dự bị động viên hùng hậu làm tăng khả năng giành
thắng lợi khi có lệnh động viên. Đây là một vấn đề quan trọng, liên hệ trực tiếp đến vận mệnh cāa
quốc gia trong bối cảnh các cuộc chiến tranh hiện đại ngày càng diễn ra với quy mô lớn và không
còn tuân theo quy luật chiến tranh thông th°ờng.
Chất lượng cao, toàn diện nhưng có trọng tâm, trọng điểm: đ°ợc thể hiện trên mọi lĩnh vực:
chính trị, tinh thần, tổ chức, lãnh đạo, chỉ huy, trình độ kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn nghiệp
vÿ, trang bị, khả năng bảo đảm hậu cần kỹ thuật… Để có chất l°ợng cao, cần phải xây dựng lực
l°ợng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, t° t°ởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
có năng lực hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vÿ, trong đó tập trung vào khâu quản lý, giáo dÿc, tạo
nguồn. Cùng với đó, cần nâng cao trình độ toàn diện cho cán bộ, chiến sĩ. Các hoạt động huấn
luyện quân sự phải đ°ợc tiến hành th°ờng xuyên, nghiêm túc theo quy định cāa Bộ Quốc phòng.
b. Xây dựng lực lượng dự bị động viên phải phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị
Cách mạng là sự nghiệp cāa toàn dân. Do đó, việc xây dựng lực l°ợng dự bị động viên phải
là nhiệm vÿ chính trị th°ờng xuyên cāa cả hệ thống chính trị. Đó còn là cuộc vận động chính trị
sâu sắc trong quần chúng để thực hiện nghĩa vÿ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân. Trên c¡ sở đó,
ta phát huy đ°ợc sức mạnh cāa toàn Đảng, toàn dân, toàn quân trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c. Xây dựng lực lượng dự bị động viên đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng các cấp ở địa phương, bộ, ngành
Xây dựng lực l°ợng vũ trang nói chung và xây dựng lực l°ợng dự bị động viên phải đặt d°ới
sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối về mọi mặt cāa Đảng. Đây là nguyên tắc c¡ bản nhằm bảo đảm cho
lực l°ợng này luôn có nội dung, ph°¡ng h°ớng, mÿc tiêu xây dựng đúng đắn, nhằm bảo đảm sức
mạnh cāa quân đội đáp ứng yêu cầu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chā nghĩa. Sự
lãnh đạo cāa Đảng trong xây dựng lực l°ợng dự bị động viên đ°ợc thể hiện trên tất cả các khâu,
các b°ớc, từ chuẩn bị đến thực hành động viên lực l°ợng.
2. Nßi dung xây dāng lāc l°ÿng dā bß đßng viên trong tình hình mái
2.1. Th°ờng xuyên t¿o nguồn, đăng ký, quÁn lý lāc l°ÿng dā bß đßng viên
a. Thường xuyên tạo nguồn
Đây là c¡ sở quan trọng nhất để lập kế hoạch xây dựng và huy động lực l°ợng dự bị động viên. Để tạo nguồn:
C¡ quan, đ¡n vị đ°ợc giao nhiệm vÿ chā động lập kế hoạch xây dựng, huy động, tiếp nhận
lực l°ợng dự bị động viên.
¯u tiên lựa chọn những đồng chí đáp ứng về sức khỏe, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt đ°a
họ vào tạo nguồn: cán bộ có trình độ chuyên môn kỹ thuật cāa nền kinh tế quốc dân có thể phÿc
vÿ lợi ích quốc phòng khi có chiến tranh; số hạ sĩ quan có phẩm chất năng lực tốt tr°ớc khi xuất
ngũ cho đi huấn luyện, đào tạo họ thành sĩ quan dự bị; Sinh viên nam từ các tr°ờng đại học, sau
khi tốt nghiệp đ°ợc đào tạo thành sĩ quan dự bị.
Phối hợp, liên kết đào tạo theo nhu cầu chuyên môn kỹ thuật giữa Bộ Quốc phòng và Bộ
Giáo dÿc và Đào tạo thực hiện liên kết đào tạo theo nhu cầu chuyên môn kỹ thuật.
b. Đăng ký quản lý nguồn
Đối với quân nhân dự bị, đ°ợc tiến hành đăng ký, quản lý phải đảm bảo tính kế hoạch,
th°ờng xuyên, chặt chẽ và chính xác, đăng kí quản lý cả con ng°ời và ph°¡ng tiện kĩ thuật tại n¡i
c° trú, do Ban chỉ huy quân sự xã (ph°ờng), Ban chỉ huy quân sự huyện (quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh) thực hiện.
Đăng ký quản lý phải chính xác theo từng chuyên ngành quân sự, độ tuổi, loại sức khỏe,
hoàn cảnh gia đình, trình độ văn hoá, nhận thức về chính trị, trình độ hiểu biết về quân sự, chuyên
môn, nghiệp vÿ. Đối với ph°¡ng tiện kĩ thuật, phải đăng ký, quản lý chính xác th°ờng xuyên cả
số l°ợng, chất l°ợng, tình trạng kỹ thuật cāa từng ph°¡ng tiện.
Chính phā quy định trình tự, thā tÿc đăng ký quân nhân dự bị quy định tại Điều 12 Luật lực
l°ợng dự bị động viên năm 2019.
2.2. Tổ chức, biên chế đ¡n vß dā bß đßng viên
Đây là hoạt động tổ chức sắp xếp quân nhân dự bị, ph°¡ng tiện kỹ thuật thành từng đ¡n vị
dự bị động viên theo kế hoạch để quản lý, huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng động viên, sẵn
sàng chiến đấu. Yêu cầu tổ chức, biên chế đ¡n vị dự bị động viên:
Duy trì đā quân số, trang bị và ph°¡ng tiện kĩ thuật.
Tổ chức biên chế theo các loại hình đ¡n vị: đ¡n vị biên chế thiếu, đ¡n vị biên chế khung
th°ờng trực, đ¡n vị không có khung th°ờng trực, đ¡n vị biên chế đā và đ¡n vị chuyên môn thời chiến.
Sắp xếp quân nhân dự bị vào các đ¡n vị dự bị động viên theo nguyên tắc: phù hợp về trình
độ chuyên nghiệp quân sự, chuyên môn kỹ thuật với chức danh biên chế; Sắp xếp quân nhân dự
bị lần l°ợt theo hạng; Sắp xếp những quân nhân dự bị c° trú gần nhau vào từng đ¡n vị.
2.3. Giáo dāc chính trß, huấn luyán dißn t¿p, kiểm tra đ¡n vß dā bß đßng viên
a. Giáo dục chính trị
Giáo dÿc chính trị là nhiệm vÿ hàng đầu trong xây dựng lực l°ợng dự bị động viên. Mÿc
đích nâng cao nhận thức về chính trị, có lập tr°ờng t° t°ởng vững vàng, kiên định mÿc tiêu, lý
t°ởng cho cán bộ, chiến sĩ.
Giáo dÿc chính trị cần tập trung vào đ°ờng lối, chā tr°¡ng, chính sách cāa Đảng, pháp luật
cāa Nhà n°ớc nói chung và an ninh - quốc phòng nói riêng. Hoạt động giáo dÿc chính trị phải đ°ợc
tiến hành th°ờng xuyên, liên tÿc, h°ớng đến mọi đối t°ợng, có thời l°ợng và nội dung phù hợp với ch°¡ng trình.
b. Công tác huấn luyện
Phương châm: Huấn luyện chuyên môn kỹ thuật bộ binh, binh chāng; chiến thuật từng ng°ời đến cấp đại
đội, công tác hậu cần, băng bó cứu th°¡ng và hoạt động chống đổ. Có thể huấn luyện tập trung tại các đ¡n vị dự bị động viên hoặc phân tán tại các địa ph°¡ng, c¡ sở.
Yêu cầu: vận dÿng sáng tạo, linh hoạt các ph°¡ng pháp huấn luyện thích hợp sát đối t°ợng,
sát thực tế; có hợp luyện, diễn tập; tổ chức rút kinh nghiệm để kịp thời bổ sung, nâng cao chất
l°ợng huấn luyện, giáo dÿc trong các đ¡n vị; kiểm tra thực hiện nhiệm vÿ đ°ợc tiến hành theo quy
định nhằm giúp lãnh đạo, chỉ huy nắm đ°ợc thực trạng tổ chức, xây dựng lực l°ợng dự bị động
viên để có chā tr°¡ng, biện pháp sát đúng.
2.4. BÁo đÁm h¿u cần, kỹ thu¿t, tài chính cho xây dāng lāc l°ÿng dā bß đßng viên
Vật chất kỹ thuật, kinh phí là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm xây dựng lực l°ợng dự bị
động viên gồm vũ khí trang bị, hậu cần kỹ thuật và tài chính.
Yêu cầu phải bảo đảm đúng mức, đā để triển khai xây dựng lực l°ợng dự bị động viên chất
l°ợng ngày càng cao. Việc bảo đảm vật chất, kinh phí hàng năm do Chính phā giao chỉ tiêu nhiệm
vÿ cÿ thể cho các bộ ngành, địa ph°¡ng thực hiện.
3. Bián pháp xây dāng lāc l°ÿng dā bß đßng viên
3.1. Đẩy mạnh công tác chính trị
Cần th°ờng xuyên giáo dÿc sâu rộng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân về vị trí, nhiệm
vÿ, những quan điểm cāa Đảng, Nhà n°ớc đối với lực l°ợng dự bị động viên; Thực hiện c¡ chế
Đảng lãnh đạo, chính quyền điều hành, c¡ quan quân sự và các c¡ quan chức năng làm tham m°u
và tổ chức thực hiện;
3.2. Tăng cường kiện toàn về mặt tổ chức
Th°ờng xuyên cāng cố, kiện toàn, bồi d°ỡng c¡ quan và đội ngũ cán bộ làm công tác xây
dựng lực l°ợng dự bị động viên;
3.3. Tiếp tục công tác tuyên truyền
Nâng cao nhận thức về thực hiện đầy đā, nghiêm túc các chế độ, chính sách cāa Đảng và
Nhà n°ớc đối với lực l°ợng dự bị động viên.
III. Đßng viên công nghiáp qußc phòng trong tình hình mái
Theo Khoản 1 Điều 11 Luật Quốc phòng 2018, <Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt
động và biện pháp huy động mọi nguồn lực cāa đất n°ớc hoặc một số địa ph°¡ng phÿc vÿ cho
quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc=[ ].
7 Động viên quốc phòng đ°ợc thể hiện thông qua nhiều biện pháp,
trong đó động viên công nghiệp là một trong những nội dung quan trọng.
Động viên công nghiệp quốc phòng là
huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực sản xuất,
sửa chữa cāa doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực l°ợng vũ trang để sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.
Động viên công nghiệp đ°ợc chuẩn bị từ thời bình và thực hành động viên trong tr°ờng hợp
động viên cÿc bộ, tổng động viên và trong chiến tranh. Tuy nhiên, hoạt động này không áp dÿng
đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t° n°ớc ngoài đ°ợc quy định trong Luật đầu t° n°ớc ngoài tại Việt Nam.
1. Quan điểm của ĐÁng, chính sách của nhà n°ác về đßng viên công nghiáp qußc phòng trong tình hình mái
1.1. Động viên quốc phòng thời kỳ đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc và thống nhất đất nước
Động viên quốc phòng trong các thời kỳ đấu tranh cách mạng xoay quanh những vấn đề c¡
bản nh°: xây dựng lực l°ợng dự bị động viên và dân quân tự vệ; động viên mọi nguồn lực cāa nền
kinh tế để đảm bảo cho quốc phòng; động viên công nghiệp; chuyển mọi tổ chức và hoạt động cāa
các c¡ quan nhà n°ớc từ thời bình sang thời chiến… Chính nhờ có sự động viên cùng với việc tổ
chức lực l°ợng quần chúng rộng rãi và lãnh đạo quần chúng đấu tranh mạnh mẽ, chúng ta mới có
nguồn lực vật chất và tinh thần to lớn giành thắng lợi trong cách mạng tháng Tám.
Để bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ, trong những ngày đầu thành lập n°ớc Việt Nam
dân chā cộng hòa, Đảng đã thành lập Phòng Quân giới ngày 15/9/1945 (tiền thân cāa Tổng cÿc
công nghiệp quốc phòng) với hai nhiệm vÿ quan trọng: thu thập, mua sắm vũ khí và tổ chức sản
xuất vũ khí. Đảng, chính phā và nhân dân đã thực hiện nhiều biện pháp động viên trong đó có
động viên quốc phòng để đảm bảo mÿc tiêu cao nhất là bảo vệ nền độc lập dân tộc, chế độ nhà
n°ớc và cuộc sống cāa nhân dân. Hàng loạt cuộc vận động nhằm phát huy sức mạnh cāa quần
chúng đ°ợc tổ chức nh°: tiến hành trên những ph°¡ng diện khác nhau nh° kinh tế, văn hóa-giáo dÿc, tài chính… nh°ng
mÿc tiêu cuối cùng là đảm bảo vững chắc nền độc lập cāa đất n°ớc. Đây cũng là mÿc tiêu quốc
phòng cao nhất sau cách mạng tháng Tám năm 1945. Nhờ có động viên quốc phòng, cả n°ớc đã
kịp thời chuẩn bị những điều kiện quan trọng về ng°ời, trang thiết bị vũ khí, l°¡ng thực thực phẩm,
tăng c°ờng thực lực cho một cuộc chiến đấu lâu dài chống Pháp quay trở lại xâm l°ợc.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, d°ới khẩu hiệu cả để chiến thắng=, lực l°ợng mọi mặt cāa dân tộc đã đ°ợc động viên đến mức cao nhất để phÿc
vÿ cho nhiệm vÿ đánh bại bọn đế quốc xâm l°ợc. Trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu n°ớc,
toàn bộ miền Bắc trở thành hậu ph°¡ng quan trọng cho chiến tr°ờng miền Nam chống địch. Miền
Bắc không chỉ thực hiện nhiệm vÿ xây dựng chā nghĩa xã hội, đẩy mạnh sản xuất đặc biệt là sản
xuất công nghiệp phÿc vÿ phát triển đất n°ớc mà còn là hậu cứ vững chắc cung cấp sức ng°ời, sức
cāa, trang bị vũ khí cho tiền tuyến. Mọi hoạt động sản xuất bao gồm cả sản xuất công nghiệp đều
phÿc vÿ mÿc tiêu duy nhất là đánh thắng giặc Mỹ xâm l°ợc.
Cách mạng là sự nghiệp cāa quần chúng. Vì vậy, để tiến hành chiến tranh nhân dân, nhất
thiết phải động viên toàn dân tham gia nhiệm vÿ quốc phòng, tổ chức toàn dân trong đó có động
viên công nghiệp quốc phòng. Đây là một quan điểm rất c¡ bản cāa Đảng quá trình lãnh đạo tiến
hành khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng thờthời kỳ giải phóng dân tộc.
1.2. Quan điểm, nguyên tắc và yêu cầu đßng viên công nghiáp qußc phòng trong tình hình mái
a. Động viên quốc phòng là một trong những nội dung quan trọng đường lối quốc phòng
- an ninh của Đảng
Trong quá trình thực hiện đ°ờng lối đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n°ớc cāa
Đảng, nền công nghiệp n°ớc ta đang phát triển mạnh mẽ cả bề rộng và chiều sâu. Điều đó cho
phép huy động với quy mô lớn, trình độ cao từ nền công nghiệp cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Nhằm nâng cao h¡n nữa
quốc= trong tình hình mới, động viên quốc phòng là một trong
những nội dung quan trọng đ°ợc Đảng quan tâm và đề cập trong nhiều văn kiện, đặc biệt là Pháp
lệnh Động viên công nghiệp đã đ°ợc Āy ban Th°ờng vÿ Quốc hội ban hành năm 2003; Pháp lệnh
công nghiệp quốc phòng cāa Uỷ ban th°ờng vÿ Quốc hội năm 2008; Nghị quyết số 28-NQ/TW
(Hội nghị Trung °¡ng 8 khóa XI) về nhấn mạnh nội dung xây d ng và ự
triển khai có hiệu quả kế hoạch động viên qu c ố phòng, bảo đảm nhu cầu dự tr ữ qu c ố gia cho qu c
ố phòng và kế hoạch bảo đảm cho các h°ớng chiến l°ợc=. Nghị
quyết số 24-NQ/TW, ngày 16-4-2018, cāa Bộ Chính trị khóa XII, về Việt Nam= cũng nhấn mạnh triển khai đồng bộ, toàn diện các giải pháp về phát triển công nghiệp
quốc phòng theo h°ớng l°ỡng dÿng, hiện đại; Nghị ết quy
đại hội XIII cāa Đảng tiếp tÿc bổ sung
và có những điểm mới về ự quốc phòng an ninh=. Mặc dù không đề cập cÿ thể nh°ng động viên ốc qu
phòng đã đ°ợc lồng ghép trong mÿc tiêu tăng c°ờng tiềm lực quốc phòng
an ninh, trong đó có nhuệ, từng b°ớc hiện đại, một số lực l°ợng tiến thẳng lên hi i
ện đạ , tạo tiền đề v ng ch ữ ắc đến năm 2030 xây dựng quân i
độ nhân dân, công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại= [4].
b. Động viên công nghiệp quốc phòng
Động viên công nghiệp quốc phòng phải tuân thā các nguyên tắc c¡ bản sau:
- Trong chuẩn bị động viên công nghiệp và thực hành động viên công nghiệp phải tuân thā
mÿc đích sản xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội.
- Việc xác định quy mô động viên công nghiệp phải phù hợp với nhu cầu sản xuất, sửa chữa
trang bị cāa Quân đội và năng lực cāa doanh nghiệp công nghiệp.
- Nhà n°ớc bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cāa doanh nghiệp công nghiệp và ng°ời lao
động trong chuẩn bị động viên công nghiệp và thực hành động viên công nghiệp.
- Việc quản lý và khai thác công dÿng cāa trang thiết bị do Nhà n°ớc giao cho doanh nghiệp công nghiệp để hoàn
chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang bị ngoài kế hoạch động viên công
nghiệp do Chính phā quy định.
c. Động viên công nghiệp quốc phòng
Động viên công nghiệp quốc phòng phải đảm bảo những yêu cầu c¡ bản:
- Đảm bảo tính bí mật, an toàn, hiệu quả và sẵn sàng tr°ớc mọi tình huống chiến tranh. Bí
mật, an toàn là yêu cầu c¡ bản, có tính quyết định đến kết quả hoàn thành nhiệm vÿ động viên
công nghiệp quốc phòng đ°ợc thể hiện từ khâu chuẩn bị đến thực hiện. Theo quy định cāa Nhà
n°ớc, kế hoạch động viên công nghiệp quốc phòng thuộc tài liệu tuyệt mật nên việc xây dựng,
quản lý, khai thác kế hoạch phải tuân thā chặt chẽ theo quy định cāa pháp luật. Tiết kiệm, hiệu quả
là yêu cầu rất quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vÿ do điều kiện ngân sách bảo đảm cho
động viên công nghiệp quốc phòng cāa Nhà n°ớc và Bộ quốc phòng còn nhiều hạn hẹp. Khi có
lệnh thực hành động viên công nghiệp, nếu không bảo đảm đā số l°ợng, đúng thời gian quy định
theo kế hoạch đ°ợc giao sẽ gây ảnh h°ởng rất lớn đến khả năng hoàn thành nhiệm vÿ cāa quân đội.
- Chuẩn bị và thực hành động viên công nghiệp quốc phòng phải bảo đảm cho yêu cầu thực
hiện nhiệm vÿ chính trị, kinh tế, xã hội cāa các địa ph°¡ng trong thời chiến. Đây là một yêu cầu
xuất phát trực tiếp từ vị trí, vai trò quan trọng cāa các địa ph°¡ng trong thế trận quốc phòng toàn
dân, chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc.
2. Nßi dung c¡ bÁn của đßng viên công nghiáp qußc phòng
Nội dung cāa động viên công nghiệp quốc phòng gồm 2 b°ớc: chuẩn bị và thực hành
2.1. Quá trình chu¿n bß đßng viên công nghiáp qußc phòng
Quá trình này bao gồm những hoạt động c¡ bản:
- Một là, khảo sát, lựa chọn những doanh nghiệp công nghiệp có khả năng sản xuất, sửa chữa trang bị.
Nội dung khảo sát gồm: đặc điểm tình hình; c¡ cấu tổ chức - quản lý; năng lực và quy mô
sản xuất, sửa chữa; chất l°ợng trang thiết bị hiện có; ph°¡ng h°ớng sản xuất và khả năng đổi mới
công nghệ. Dựa trên nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị cāa quân đội và kết quả khảo sát các nội
dung trên, Chính phā quyết định các doanh nghiệp công nghiệp đā điều kiện động viên công nghiệp quốc phòng.
- Hai là, xây dựng kế hoạch động viên công nghiệp quốc phòng
Đối với các cấp: Nội dung các kế hoạch bao gồm: Quyết định động viên công nghiệp quốc
phòng cāa các cấp; địa điểm; chỉ huy điều hành; vật t° cho sản xuất; chỉ tiêu sản xuất, sửa chữa;
nghiên cứu và ứng dÿng tiến bộ khoa học, công nghệ; kinh phí cho hoạt động sản xuất, sửa chữa…
Đối với doanh nghiệp công nghiệp: trên c¡ sở kế hoạch động viên công nghiệp cāa các cấp,
các doanh nghiệp công nghiệp lập kế hoạch động viên công nghiệp quốc phòng cho doanh nghiệp
mình. Nội dung gồm: kế hoạch bảo d°ỡng trang thiết bị; kế hoạch thông báo quyết định động viên
công nghiệp quốc phòng; địa điểm; quản lý điều hành sản xuất, sửa chữa; bảo đảm vật t° cho sản
xuất, trang bị; kế hoạch sản xuất, sửa chữa trang bị; kế hoạch ứng dÿng tiến bộ khoa học, công
nghệ; lên danh sách kinh phí.
- Ba là, những hoạt động khác
Những hoạt động khác bao gồm: tiến hành giao chỉ tiêu động viên công nghiệp quốc
phòng; Hoàn chỉnh dây chuyền sản xuất, sửa chữa trang thiết bị; Quản lý, duy trì dây chuyền sản
xuất; Bồi d°ỡng chuyên môn cho ng°ời lao động và diễn tập động viên công nghiệp quốc phòng; Dự trữ vật chất.
2.2. Thāc hành đßng viên công nghiáp qußc phòng
Sau quá trình chuẩn bị các điều kiện cần và đā cho động viên công nghiệp quốc phòng, các
c¡ quan có nhiệm vÿ thực hành động viên công nghiệp quốc phòng.
Thực hành động viên công nghiệp quốc phòng gồm:
- Quyết định và thông báo quyết định động viên công nghiệp quốc phòng (theo quy định cāa Chính phā);
- Tổ chức di chuyển địa điểm đối với doanh nghiệp công nghiệp phải di chuyển;
- Tổ chức bảo đảm vật t°, tài chính; -
Tổ chức thực hiện nhiệm vÿ sản xuất, sửa chữa trang thiết bị;
- Giao, nhận sản phẩm động viên công nghiệp quốc phòng.
3. Mßt sß bián pháp chính thāc hián đßng viên công nghiáp qußc phòng trong tình hình mái
Động viên công nghiệp quốc phòng là một trong những nhiệm vÿ quan trọng trong cả thời
chiến lẫn thời bình nhằm tăng c°ờng và cāng cố tiềm lực quốc phòng – an ninh quốc gia cũng
nh° chā động đối phó tr°ớc những nguy c¡, thách thức cāa đất n°ớc hiện nay. Để thực hiện
động viên công nghiệp quốc phòng, cần chú trọng những biện pháp sau:
Một là, Nhà n°ớc, Chính phā chỉ đạo chặt chẽ các Bộ, c¡ quan ngang bộ, địa ph°¡ng, tổng
công ty, thực hiện nghiêm Pháp lệnh động viên công nghiệp quốc phòng.
Hai là, các Bộ, c¡ quan ngang bộ, địa ph°¡ng, Tổng công ti phối hợp hiệp đồng chặt chẽ thực
hiện nghiêm túc nhiệm vÿ động viên công nghiệp quốc phòng; quán triệt sâu sắc cho cán bộ, công
nhân viên về Pháp lệnh, Nghị định, các văn bản h°ớng dẫn về động viên công nghiệp quốc
phòng cāa Nhà n°ớc, Chính phā.
Ba là, các doanh nghiệp công nghiệp đ°ợc lựa chọn và giao chỉ tiêu động viên công nghiệp
quốc phòng cần chā động lập kế hoạch động viên công nghiệp quốc phòng và sẵn sàng thực hiện
nhiệm vÿ theo kế hoạch, chỉ tiêu trên giao.
Bốn là, công tác động viên công nghiệp quốc phòng phải đ°ợc sự quan tâm một cách đầy đā
cāa toàn xã hội nhất là trong thời bình. Đây là một vấn đề lớn có tính chiến l°ợc cāa quốc gia,
cũng là biện pháp huy động sức mạnh cāa đất n°ớc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Nhận thức đ°ợc vị trí, vai trò và tầm quan trọng cāa lực l°ợng dân quân tự vệ, lực l°ợng dự
bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
qua thực tiễn đấu tranh cách mạng, trên c¡ sở phân tích và đánh giá tình hình, Đảng đã kịp thời
đ°a ra quan điểm xây dựng các lực l°ợng cũng nh° lãnh đạo thực hiện việc xây dựng lực l°ợng
để đáp ứng những yêu cầu mới cāa đất n°ớc. Đây là nhiệm vÿ có tính chiến l°ợc, th°ờng xuyên
và lâu dài cāa toàn Đảng, toàn dân và toàn quân trong giai đoạn hiện nay, góp phần tăng c°ờng
sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, giữ ổn định tình hình an ninh chính trị địa ph°¡ng trên cả n°ớc.
Kết Lu¿n: Trải qua quá trình xây dựng, chiến đấu và tr°ởng thành, d°ới sự lãnh đạo tuyệt
đối, trực tiếp về mọi mặt cāa Đảng kế thừa ,
và phát huy tinh thần yêu n°ớc lực , l°ợng dân quân tự
vệ và lực l°ợng dự bị động viên và hoạt động động viên công nghiệp quốc phòng đã đóng góp vai
trò rất quan trọng cùng toàn dân giành đ°ợc những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dâ
n tộc, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chā nghĩa.
Sinh viên phải nhận thức đúng đắn về xây dựng lực l°ợng vũ trang nhân dân trong đó có xây
dựng lực l°ợng dân quân tự vệ và lực l°ợng dự bị động viên và
động viên công nghiệp quốc phòng
hiện nay, luôn xác định nghĩa vÿ, trách nhiệm bản thân, tích cực học tập, rèn luyện và tham gia
các hoạt động về quốc phòng và an ninh, góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh.
CÂU HàI H¯àNG DÀN ÔN T¾P
1. Anh (chị) hiểu nh° thế nào về nội dung không thoát ly sản xuất công tác=?
2. Nguyên tắc xây dựng lực l°ợng dự bị động viên.
3. Chỉ rõ điểm khác nhau cāa dân quân tự vệ với những công dân khác?
4. Tại sao chúng ta phải xây dựng lực l°ợng dự bị động viên và động viên công nghiệp quốc phòng?
5. Làm rõ vai trò lực l°ợng dân quân tự vệ trong chiến l°ợc bảo vệ Tổ quốc. TÀI LIàU THAM KHÀO
[1] Bộ Quốc phòng (2004), Từ điển Bách khoa quân sự Việt Nam, i NXB Quân độ nhân dân.
[2] Bộ Y tế - Bộ Quốc phòng (2016), Thông t° liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày
30 tháng 6 năm 2016, Quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
[3] Đảng Cộng Sản Việt Nam (1998), Văn kiện Đảng toàn tậ
p - Tập 5, NXB Chính trị Sự Thật.
[4] Đảng Cộng Sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII - Tập
2, NXB Chính trị quốc gia Sự thật.
[5] Hội đồng xuất bản Hồ Chí Minh toàn tập (2000), Hồ Chí Minh toàn tập - Tập 5, NXB
Chính trị Quốc gia Sự thật.
[6] Quốc hội (2018), Luật Quốc phòng Luật số ,
22/2018/QH14, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
[7] Quốc hội (2019), Luật Dân quân tự vệ Luật số: 48/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm ,
2019 (có hiệu lực thi hành từ 01/7/2020), NXB T° Pháp.
Quốc hội (2019), Luật lực lượng dự bị độ
Luật số: 53/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm ng viên,
2019, NXB Chính trị Quốc gia Sự thật