Bài 9: Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, lực lượng dự bị động viên và động viên quốc phòng | Lý thuyết môn giáo dục quốc phòng và an ninh học phần I
a) Khái niệm: “Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.” . - Lực lượng dân quân tự vệ (LLDQTV) tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi là dân quân; Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem
Preview text:
1 BÀI 9
XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ, LỰC LƯỢNG DỰ BỊ
ĐỘNG VIÊN VÀ ĐỘNG VIÊN QUỐC PHÒNG
I. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ
1. Khái niệm, vị trí, vai trò và nhiệm vụ của lực lượng dân quân tự vệ
a) Khái niệm: “Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không
thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ
chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.”1.
- Lực lượng dân quân tự vệ (LLDQTV) tổ chức ở xã, phường, thị trấn gọi
là dân quân; tổ chức ở cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ.
- Đặc trưng cơ bản của LLDQTV là không thoát ly sản xuất và công tác vừa
là quân vừa là dân, hoạt động công tác trong LLDQTV đồng thời trực tiếp tham gia
lao động sản xuất ở gia đình và cơ quan, tổ chức nơi mình làm việc.
b) Vị trí, chức năng của lực lượng dân quân tự vệ.
- Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực
lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ
quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa
phương, cơ sở khi có chiến tranh.
+ Là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật Quốc phòng 2018. (Luật số 22/2018/QH14), qui định: L “ ực lượng vũ
trang nhân dân gồm Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Dân quân tự vệ”1.
Luật dân quân tự vệ 2019: “Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng
vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản
của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt
cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh”2.
=> Dân quân tự vệ là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực
lượng nòng cốt cho toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở.
+ Là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng, tài sản của Nhân
dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn
dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
1 Khoan 1, Điều 2, Luật Dân quân tự vệ, 2019.
1 Điều 23, Luật Quốc phòng 2018.
2 Điều 3 Luật dân quân tự vệ 2019 2
Qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã chứng minh
LLDQTV là lực lượng chiến lược trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc:
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp. LLDQTV và Bộ đội địa phương tiêu
hao, loại khỏi chiến đấu 70% quân địch, kìm giữ, phân tán 25/56 vạn quân địch.
Trong kháng chiến chống Mỹ. Tại Miền Nam LLDQTV và BĐĐP phân
tán căng kéo, kìm giử 253/306 tiểu đoàn Mỹ. Tại Miền Bắc 90% vụ đánh bắt
biệt kích thám báo, địch xâm nhập… là do LLDQTV.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “DQTV và du kích là lực lượng của toàn
dân tộc, là lực lượng vô địch, là một bức tường sắt của Tổ quốc. Vô luận địch nhân
hung bạo thế nào, hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó thì cũng phải tan rã”2.
=> Tóm lại: LLDQTV là lực lượng chiến lược quan trọng trong sự nghiêp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Nhiệm vụ của lực lượng Dân quân tự vệ (7 nhiệm vụ)3.
Một là. Sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa
phương, cơ sở, cơ quan, tổ chức.
Hai là. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực
lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng
biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực
phòng thủ, bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm và vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
Ba là. Thực hiện nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp
luật, hội thi, hội thao, diễn tập.
Bốn là. Tham gia thực hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh
không gian mạng theo quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.
Năm là. Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch
bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và
nhiệm vụ phòng thủ dân sự khác theo quy định của pháp luật.
Sáu là. Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia
xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực hiện chính sách xã hội.
Bẩy là. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ trong tình hình mới .
a) Phương châm xây dựng:
Xây dựng dân quân tự vệ theo hướng “vững mạnh, rộng khắp, coi trọng chất lượng là chính”.
2 Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr.132.
3 Điều 5, Luật Dân quân tự vệ 2019. Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ 3
+ Vững mạnh : Được thể hiện là chất lượng phải toàn diện cả về chính trị tư
tưởng, tổ chức, trình độ chính trị, quân sự và chuyên môn nghiệp vụ, biên chế trang bị
hợp lí, thống nhất, có kỷ luật nghiêm, cơ động nhanh sẵn sàng chiến đấu tốt. Mỗi tổ
chức dân quân tự vệ phải luôn vững vàng.
+ Rộng khắp: Lực lượng dân quân tự vệ được xây dựng ở hầu hết các
làng, bản, xóm, ấp xã, phường, các tổ chức kinh tế, chính trị xã hội, ở đâu có tổ
chức Đảng, chính quyền và có dân, đều phải tổ chức dân quân tự vệ, kể cả các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trường hợp các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh không đủ điều kiện (không có tổ chức Đảng) tổ chức dân quân tự vệ nếu
có yêu cầu thì giám đốc doanh nghiệp đề nghị và được Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
(thành phố trực thuộc trung ương) đồng ý thì công dân được tham gia dân quân
tự vệ ở địa phương (nơi cư trú). Giám đốc doanh nghiệp phải bảo đảm thời gian
và tạo điều kiện cho công nhân tham gia dân quân tự vệ hoạt động.
+ Coi trọng chất lượng là chính: Chỉ tuyển chọn đưa vào đội ngũ những
công dân có lí lịch rõ ràng, có hộ khẩu thường trú tại địa phương, có phẩm chất
chính trị, đạo đức tốt, chấp hành đúng các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật Nhà nước, các quy định ở địa phương, có sức khoẻ phù hợp.
b) Tổ chức, biên chế, trang bị của lực lượng dân quân tự vệ.
* Về tổ chức. (Thành phần của Dân quân tự vệ)4 gồm:
Một là. Dân quân tự vệ tại chỗ: Là lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn, ấp,
bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu khu
(sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.
Hai là. Dân quân tự vệ cơ động: là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên
các địa bàn theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Ba là. Dân quân thường trực: Là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại
các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
Bốn là. Dân quân tự vệ biển: Là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
Năm là. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
* Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia DQTV trong thời bình 5.
- Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến
hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân
tự vệ thì có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
4 Điều 6, luật dân quân tự vệ 2019.
5 Điều 8, luật dân quân tự vệ 2019. 4
- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự
vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát,
thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; dân quân thường trực là 02 năm.
=> Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan,
tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được kéo dài nhưng
không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ
được kéo dài hơn nhưng không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
* Tỷ lệ: Các địa phương căn cứ vào dân số, địa bàn, bố trí dân cư, yêu cầu nhiệm
vụ quốc phòng quân sự, tình hình an ninh, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, từng thời
kỳ và khả năng bảo đảm kinh phí cho dân quân tự vệ huấn luyện, hoạt động làm cơ sở
để xác định tỷ lệ cho phù hợp. Hiện nay định hướng chung về tỷ lệ dân quân tự vệ.
+ Cấp quân khu và tỉnh đạt từ 1,2% đến 1,8%.
+ Cấp huyện đạt từ 1,4 đến 2% so với dân số.
+ Cấp xã tuỳ theo số dân để xác định tỷ lệ phù hợp theo quy định.. (Điều
11 luật dân quân tự vệ).
* Tổ chức Dân quân tự vệ. 6.
- Thôn tổ chức tổ, tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ.
- Cấp xã tổ chức trung đội dân quân cơ động. Cấp xã ven biển, đảo tổ
chức trung đội dân quân cơ động và tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển.
- Cơ quan, tổ chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội hoặc tiểu đoàn tự
vệ. Cơ quan, tổ chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung
đội, hải đội hoặc hải đoàn tự vệ.
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp huyện tổ chức trung
đội hoặc đại đội Dân quân tự vệ cơ động, trung đội Dân quân tự vệ phòng
không, pháo binh, tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường trực; cấp tỉnh tổ chức
đại đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cấp tỉnh ven biển tổ chức hải
đội dân quân thường trực.
- Điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp. 7
Doanh nghiệp được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân
các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Theo yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức
Dân quân tự vệ của địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ
chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
6 Điều 15, Luật dân quân tự vệ 2019
7 Điều 17, Luật dân quân tự vệ 2019 5
+ Đã hoạt động từ đủ 24 tháng trở lên;
+ Có số lượng người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa
vụ tham gia Dân quân tự vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ.
- Hệ thống chỉ huy Dân quân tự vệ. 8
+ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
+ Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Tư lệnh quân khu, Tư lệnh quân chủng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư
lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh binh chủng, Tư lệnh binh đoàn.
+ Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
+ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
+ Người đứng đầu doanh nghiệp quân đội có tổ chức tự vệ.
+ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
+ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
+ Tiểu đoàn trưởng, Hải đoàn trưởng, Đại đội trưởng, Hải đội trưởng, Trung
đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng đơn vị Dân quân tự vệ. + Thôn đội trưởng.
* Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ. 9
Các chức vụ chỉ huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ
quan, tổ chức, Dân quân tự vệ được cấp phát, sử dụng trang phục, sao mũ, phù
hiệu theo quy định của Chính phủ.
* Trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị,
phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự vệ. 10
- Dân quân tự vệ được trang bị vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ
trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc trang bị, đăng ký, quản lý, sử
dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuật của Dân quân tự vệ.
c) Huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn
tập cho Dân quân tự vệ. 11
8 Điều 18, Luật dân quân tự vệ 2019
9 Điều 24, Luật dân quân tự vệ 2019
10 Điều 25, Luật dân quân tự vệ 2019
11 Điều 28, Luật dân quân tự vệ 2019 6
- Mục đích huấn luyện quân sự, nhằm nâng cao kiến thức về quân sự cho
lực lượng dân quân tự vệ. Sẵn sàng đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ tác chiến
trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ thôn, xóm, làng xã, bảo vệ an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Giáo dục chính trị nhằm làm cho mọi người
nâng cao nhận thức về chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, đạo đức cách
mạng trong sáng. Trên cơ sở đó phát huy tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng hoàn
thành mọi nhiệm vụ, bảo vệ quê hương, làng xóm, địa phương, đơn vị mình.
- Trong thời bình, thời gian huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp
luật hằng năm được quy định như sau:
+ Dân quân tự vệ năm thứ nhất là 15 ngày, trừ dân quân thường trực;
+ Dân quân tự vệ từ năm thứ hai trở đi là 12 ngày đối với Dân quân tự vệ cơ
động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát,
thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; 07 ngày đối với Dân quân tự vệ tại chỗ;
+ Dân quân thường trực là 60 ngày.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, danh mục
vật chất cho huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao,
diễn tập cho Dân quân tự vệ. 7
II. XÂY DỰNG LỰC LƯỢNG DỰ BỊ ĐỘNG VIÊN:
1. Khái niệm, vị trí vai trò, những quan điểm nguyên tắc:
a) Khái niệm: “Lực lượng dự bị động viên (LLDBĐV) bao gồm quân nhân
dự bị và phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp vào đơn vị dự
bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân”12.
- Quân nhân dự bị bao gồm sĩ quan dự bị, quân nhân chuyên nghiệp dự bị
và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được đăng ký theo quy định của Luật Sĩ quan Quân
đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự.
- Phương tiện kỹ thuật dự bị là tài sản của cơ quan, tổ chức, công dân Việt
Nam, bao gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện đường
thủy, phương tiện đường không dân dụng, phương tiện xây dựng cầu đường,
phương tiện xây dựng công trình, phương tiện xếp dỡ hàng hóa, phương tiện
thông tin liên lạc, thiết bị vật tư y tế và một số loại phương tiện, thiết bị khác
được đăng ký theo yêu cầu biên chế của Quân đội nhân dân.
b) Vị trí, ý nghĩa của xây dựng lực lượng dự bị động viên.
* Xây dựng lực lượng DBĐV là một nhiệm vụ cơ bản chuẩn bị đất nước,
chuẩn bị lực lượng vũ trang để chủ động đối phó với mọi tình huống.
Lực lượng DBĐV là bộ phận trong lực lượng vũ trang của Đảng. Xây dựng
LLDBĐV là nội dung quan trọng trong đường lối quân sự của Đảng, là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị.
Từ đường lối, quan điểm của Đảng, Nhà nước và yêu cầu nhiệm vụ bảo
vệ Tổ quốc, đòi hỏi chúng ta phải tăng cường sức mạnh bảo vệ Tổ quốc, tăng
cường sức mạnh của cả lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân, trong đó
phải xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại.
Trong khi đó, nước ta cũng như bất cứ nước nào, thời bình cũng không có khả
năng xây dựng và duy trì đội quân thường trực đủ biên chế thời chiến. Do đó,
xây dựng LLDBĐV vững mạnh từ thời bình là một nhiệm vụ cơ bản của chuẩn
bị đất nước, chuẩn bị lực lượng vũ trang để chủ động đối phó với mọi tình
huống có thể xảy ra, là một giải pháp bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.
* Xây dựng lực lượng DBĐV là thể hiện sự kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ
chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng lực lượng DBĐV vững mạnh là trực tiếp xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân hùng mạnh, xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, tạo ra
sức mạnh bảo vệ Tổ quốc vững chắc, bảo vệ công cuộc xây dựng phát triển đất
12 Điều 02, Luật số: 53/2019/QH14 (Luật Lực lượng dự bị động viên 2019) 8
nước về mọi mặt. Xây dựng kinh tế - xã hội phát triển sẽ tạo ra sức mạnh tinh
thần vật chất cho quốc phòng - an ninh, tăng cường khả năng bảo vệ.
Xây dựng lực lượng DBĐV vững mạnh sẽ là điều kiện để Nhà nước tập
trung sử dụng nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội. Thông qua xây dựng lực
lượng DBĐV, các ngành kinh tế sẽ phục vụ cho cả nhu cầu quân sự và dân sự.
* Xây dựng lực lượng DBĐV vững mạnh, động viên kịp thời là một trong
những yếu tố quan trọng, nhanh chóng làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho
ta, nhất là thời kỳ đầu khi chiến tranh xảy ra.
- Để đối phó thắng lợi với chiến tranh, đòi hỏi chúng ta phải kịp thời động
viên lực lượng lớn quân dự bị để thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta.
Trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, khi mới bắt đầu, chúng ta phải dựa vào
quân thường trực là chủ yếu để đánh trả địch, tạo điều kiện cho đất nước chuyển vào
trạng thái thời chiến. Trong đó, khi mở đầu chiến tranh, quân xâm lược thường chủ
động tiến công với quy mô, lực lượng lớn trên phạm vi rộng. Để đối phó thắng lợi
với chiến tranh, đòi hỏi chúng ta phải kịp thời động viên lực lượng lớn quân dự bị để
nhanh chóng làm thay đổi so sánh lực lượng có lợi cho ta.
Trong chiến tranh thế giới thứ hai, lúc đầu, Liên Xô có 4,2 triệu quân thường
trực. Để bổ sung cho quân đội, chỉ 8 ngày sau khi chiến tranh bùng nổ, đã động viên
vào quân đội 5,3 triệu quân và trong vòng nửa năm tăng lên 10 triệu quân, đến năm
1945 lên tới 22 triệu quân (trong đó có 17 triệu quân dự bị được động viên).
Cuộc chiến tranh Trung Đông năm 1973, I-xra-en bị tiến công trước,
nhưng sau 48 giờ, I-xra-en đã động viên được 75% quân dự bị (20 vạn). Do đó,
bất ngờ làm chuyển hoá tương quan lực lượng, tiến công lại 4 nước (Ai Cập,
Siri, Li băng, Gioócđani) ngay ngày đầu tiến công, đã chiếm được diện tích gấp
4 lần nước mình, thu 2 tỉ đô la chiến lợi phẩm.
Ở Việt Nam, từ năm 1965-1969 miền Bắc đã động viên vào quân đội 94
vạn, năm 1969-1972 là 51 vạn, 2 tháng đầu năm 1975 là 7,5 vạn.
=> Từ thực tế trên cho thấy, xây dựng lực lượng DBĐV vững mạnh từ thời
bình, động viên được kịp thời là yếu tố quan trọng làm thay đổi so sánh tương quan
lực lượng có lợi cho ta để đủ sức đánh bại kẻ thù, bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
* Xây dựng lực lượng DBĐV vững mạnh, là cơ sở để giảm lực lượng thường
trực đến mức cần thiết, bảo đảm tiết kiệm, giảm chi phí ngân sách cho quốc phòng.
Đối với nước ta hiện nay thu nhập còn thấp so với nhiều quốc gia trên thế
giới, việc xây dựng LLDBĐV vững mạnh là hết sức quan trọng, là điều kiện để từng
bước giảm lực lượng thường trực đến mức cần thiết, giảm chi phí quốc phòng, tạo
điều kiện đầu tư nhiều hơn cho phát triển kinh tế, văn hoá - xã hội mà vẫn bảo đảm
tốt sức mạnh chiến đấu của LLVT. 9
+ Trên thế giới hiện nay, do sự phát triển về công nghệ khoa học kỹ thuật
ngày càng hiện đại. Các nước đang có xu hướng giảm dần lực lượng thường trực
và tăng cường xây dựng lực lượng DBĐV để giảm chi ngân sách quốc phòng.
Thực tế chi phí cho một quân nhân dự bị thấp hơn nhiều lần so với chi phí cho
một quân nhân thường trực. ở I-xra-en và Singapore số quân dự bị gấp 4 lần
quân thường trực, Thuỵ Sĩ số quân dự bị gấp 3,5 lần quân thường trực, ở
Rumani số quân dự bị gấp 7 lần quân thường trực, Hàn Quốc lực lượng lục quân
dự bị gấp 8 lần lực lượng lục quân thường trực.
+ Theo tính toán của các nhà kinh tế học thế giới, nếu một quốc gia chỉ
cần duy trì một lực lượng quân đội từ 0,5 đến 0,8% so với tổng dân số, thì phải
chi phí tốn kém 1,5% tổng thu nhập quốc gia.
2. Quan điểm, nguyên tắc xây dựng lực lượng dự bị động viên
a) Xây dựng lực lượng DBĐV phải đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt của Đảng uỷ (Chi uỷ).
b) Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở các cơ quan, tổ
chức, địa phương, cơ sở trong xây dựng lượng DBĐV.
c) Xây dựng lực lượng dự bị động viên bảo đảm số lượng theo kế hoạch,
chất lượng cao, xây dựng toàn diện nhưng có trọng tâm trọng điểm.
3. Nội dung xây dựng lực lượng dự bị động viên:
a) Phương thức xây dựng lực lượng dự bị động viên.
- Phương thức chung: Địa phương chuyển việc giao nguồn cho các đơn vị chủ
lực sang tổ chức hình thành các đơn vị dự bị động viên theo nhiệm vụ trên giao. Trong
đó địa phương thực hiện là chính (trừ vũ khí trang bị và huấn luyện), các đơn vị chủ
lực nhận nguồn cung cấp biểu biên chế, phối hợp cùng địa phương tổ chức thực hiện.
- Phương thức cụ thể: Tổ chức các đơn vị dự bị động viên theo khung
thường trực và đơn vị không biên chế khung thường trực.
b) Nội dung xây dựng: Nguyên tắc xây dựng, huy động LL dự bị động viên. 13
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng Cộng
sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản lý tập trung, thống nhất
của Chính phủ và sự chỉ huy, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Xây dựng lực lượng dự bị động viên vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ
chức, có trình độ chiến đấu cao và được quản lý chặt chẽ.
Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân.
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc
phòng, an ninh; phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
13 Điều 3. Luật Lực lượng dự bị động viên 2019. 10
Xây dựng, huy động đơn vị dự bị động viên bảo đảm đủ quân số, phương
tiện kỹ thuật dự bị; đúng tiêu chuẩn, thời gian; bảo đảm bí mật, an toàn theo quy
định của pháp luật và kế hoạch dược phê duyệt.
Ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ trong xây dựng, huy
động lực lượng dự bị động viên. * Tạo nguồn.
- Tạo nguồn là cơ sở để tổ chức các đơn vị DBĐV; kết quả của tạo nguồn
quyết định đến số lượng, chất lượng lực lượng DBĐV.
Nguồn bao gồm: Các sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị và số thanh niên đã
được tuyển chọn xếp sẵn vào diện sẵn sàng nhập ngũ (gọi tắt là quân nhân dự
bị). Nguồn còn được tạo từ các đơn vị thanh niên xung phong, đơn vị kinh tế -
quốc phòng, tự vệ các cơ quan, xí nghiệp, công nông lâm trường, bệnh viện, các
trường trung học dạy nghề, trường đại học, cao đẳng. Nguồn còn bao gồm các
loại phương tiện, vật chất có thể sử dụng theo yêu cầu của quân đội.
- Công tác tạo nguồn, phải làm tốt đầu vào.
Công tác tạo nguồn, phải làm tốt đầu vào; tuyển quân hàng năm phải được
tuyển chọn những thanh niên có đủ tiêu chuẩn vào quân đội theo quy định của
Luật nghĩa vụ quân sự. Quân nhân phải được giáo dục chính trị, huấn luyện
quân sự từ thấp lên cao, có ý thức sẵn sàng chiến đấu tốt, tự giác rèn luyện, khi
xuất ngũ sẽ đăng ký là nguồn dự bị.
* Đăng ký, quản lý nguồn.
- Việc đăng ký, quản lý quân nhân dự bị, thực hiện theo quy định của Luật
nghĩa vụ quân sự và Luật về sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam. Chế độ, thủ
tục đăng ký và quản lý phương tiện kỹ thuật diện huy động bổ sung cho lực
lượng thường trực của quân đội do chính phủ quy định.
- Đăng ký, quản lý nguồn phải bảo đảm đầy đủ, chính xác chuyên nghiệp
quân sự, sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình, ý thức chính trị xã hội, trình độ quân sự,
chuyên môn nghiệp vụ. Theo dõi nắm chắc tình trạng kỹ thuật của từng phương
tiện và sự biến động của phương tiện kỹ thuật.
- Trên cơ sở đăng ký nguồn, tiến hành sắp xếp tổ chức biên chế, trang bị,
lập kế hoạch huấn luyện bổ sung và kế hoạch động viên.
c) Tổ chức, biên chế đơn vị dự bị động viên.14
- Quân nhân dự bị, phương tiện kỹ thuật dự bị đã xếp trong kế hoạch bổ
sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân được tổ chức thành các
đơn vị dự bị động viên.
14 Điều 15, Luật Lực lượng dự bị động viên 2019. 11
- Đơn vị dự bị động viên phải duy trì đủ quân số quân nhân dự bị, phương
tiện kỹ thuật dự bị, có số lượng dự phòng từ 10% đến 15% và dự trữ vũ khí,
trang bị kỹ thuật theo phân cấp.
- Sắp xếp quân nhân dự bị vào đơn vị dự bị động viên. 15
+ Sắp xếp quân nhân dự bị đủ tiêu chuẩn về sức khỏe, có chuyên nghiệp
quân sự đúng với chức danh biên chế; gắn địa bàn tuyển quân với địa bàn động
viên; trường hợp thiếu thì sắp xếp quân nhân dự bị có chuyên nghiệp quân sự
gần đúng với chức danh biên chế.
+ Sắp xếp quân nhân chuyên nghiệp dự bị, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị được
thực hiện theo thứ tự quân nhân chuyên nghiệp dự bị, hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị
hạng một trước, trường hợp thiếu thì sắp xếp binh sĩ dự bị hạng hai.
+ Sắp xếp quân nhân dự bị vào đơn vị dự bị động viên thuộc đơn vị bộ đội
chủ lực trước, đơn vị bộ đội địa phương sau.
- Độ tuổi quân nhân dự bị sắp xếp vào đơn vị DBĐV trong thời bình. 16
+ Độ tuổi sĩ quan dự bị sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên thực hiện theo
quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Độ tuổi quân nhân chuyên nghiệp dự bị và hạ sĩ quan, binh sĩ dự bị sắp
xếp vào đơn vị dự bị động viên được quy định như sau:
Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị không quá 40 tuổi; hạ sĩ quan, binh
sĩ dự bị không quá 35 tuổi được sắp xếp vào đơn vị chiến đấu.
Nam quân nhân chuyên nghiệp dự bị và HSQ, binh sĩ dự bị không quá 45 tuổi;
nữ quân nhân dự bị không quá 40 tuổi được sắp xếp vào đơn vị bảo đảm chiến đấu.
- Sắp xếp phương tiện kỹ thuật dự bị vào đơn vị dự bị động viên. 17
Phương tiện kỹ thuật dự bị được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên có tính
năng đúng yêu cầu sử dụng trong biên chế của từng đơn vị Quân đội nhân dân;
trường hợp không có thì sắp xếp phương tiện kỹ thuật dự bị có tính năng tương tự.
d) Giáo dục chính trị, huấn luyện diễn tập, kiểm tra đơn vị dự bị động viên.
- Giáo dục chính trị: Giáo dục chính trị là nhiệm vụ hàng đầu trong xây dựng
lực lượng dự bị động viên. Nội dung giáo dục cần tập trung vào đường lối, chủ trư-
ơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quan điểm quốc phòng toàn dân,
chiến tranh nhân dân, xây dựng lực lượng dự bị động viên, âm mưu thủ đoạn của kẻ
thù đối với cách mạng, truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta.
- Công tác huấn luyện: theo phương châm "Chất lượng, thiết thực, hiệu
quả, tập trung có trọng tâm, trọng điểm”. Nội dung huấn luyện gồm kĩ thuật bộ
binh, binh chủng; chiến thuật từng người đến cấp đại đội, công tác hậu cần, băng
15 Điều 16, Luật Lực lượng dự bị động viên 2019.
16 Điều 17, Luật Lực lượng dự bị động viên 2019
17 Điều 18, Luật lực lượng dự bị động viên 2019. 12
bó cứu thương và hoạt động chống "Diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật đổ. Có thể
huấn luyện tập trung tại các đơn vị dự bị động viên hoặc phân tán tại các địa
phương, cơ sở. Cần vận dụng sáng tạo, linh hoạt những phương pháp huấn luyện
thích hợp sát đối tượng, sát thực tế.
Hàng năm, sau khóa huấn luyện, lực lượng dự bị động viên sẽ tham gia
hợp luyện, diễn tập. Kết thúc diễn tập tổ chức rút kinh nghiệm để kịp thời bổ
sung, nâng cao chất lượng huấn luyện, giáo dục trong các đơn vị.
- Cùng với huấn luyện diễn tập, chế độ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ được
tiến hành theo qui định, giúp lãnh đạo, chỉ huy nắm được tình hình và có chủ
trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo sát đúng và hiệu quả.
- Việc gọi quân nhân dự bị huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động
viên, sẵn sàng chiến đấu thực hiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức
quốc phòng, Luật Nghĩa vụ quân sự.
e) Bảo đảm hậu cần, kĩ thuật, tài chính cho xây dựng lực lượng dự bị động viên.
Nội dung bảo đảm gồm vũ khí trang bị, hậu cần kỹ thuật và tài chính.
Yêu cầu phải bảo đảm đúng mức, đủ để triển khai xây dựng lực lượng dự bị
động viên chất lượng ngày càng cao.
Việc bảo đàm hằng năm do Chính phủ giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho
các bộ, nghành, địa phương thực hiện.
III. ĐỘNG VIÊN QUỐC PHÒNG: 1. Khái niệm:
"Động viên quốc phòng là tổng thể các hoạt động và biện pháp huy động
mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số địa phương phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc”18.
- Các hoạt động và biện pháp huy động nguồn nhân lực của đất nước.
- Các hoạt động và biện pháp huy động nguồn vật lực.
- Các hoạt động và biện pháp huy động nguồn tài chính...để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
2. Nhiệm vụ động viên quốc phòng:
a) Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân bảo đảm cho quốc
phòng: Vị trí địa lí, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, hệ thống tài sản quốc gia,
nguồn nhân lực, đường lối chính sách, vốn và thị trường...
18 Điều 11 Luật Quốc phòng 2018. 13
b) Động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh: Nhu cầu
về nhân lực, vật lực, tài chính...
c) Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên; xây dựng và mở
rộng lực lượng Dân quân tự vệ: Phần I; II đã giới thiệu.
d) Động viên công nghiệp: Động viên nền công nghiệp của quốc gia phục vụ cho quốc phòng.
- Động viên CNQP là huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực sản
xuất, sửa chữa trang bị cho Quân đội của doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực
lượng quốc phòng, nhằm huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc một số
địa phương,... phục vụ cho quốc phòng, nhằm giành thế chủ động, bảo toàn,
phát huy tiềm lực mọi mặt của quốc gia, duy trì, ổn định sản xuất và đời sống
của nhân dân, giữ vững chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ trong mọi tình huống,
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Nguyên tắc động viên công nghiệp quốc phòng.
Động viên CNQP được tiến hành trên cơ sở năng lực sản xuất, sửa chữa
đã có của doanh nghiệp công nghiệp, Nhà nước chỉ đầu tư thêm trang thiết bị
chuyên dùng để hoàn chỉnh dây chuyền SX, sửa chữa trang bị cho Quân đội.
Việc lựa chọn, giao nhiệm vụ động viên CNQP cho các doanh nghiệp
công nghiệp phải bảo đảm tính đồng bộ theo nhu cầu sản xuất, sửa chữa trang bị
của Quân đội và phù hợp với năng lực SX, sửa chữa trang bị của doanh nghiệp.
Nhà nước bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp công
nghiệp, người lao động trong chuẩn bị và thực hành động viên CNQP.
- Yêu cầu động viên công nghiệp quốc phòng.
Chuẩn bị và thực hành động viên CNQP phải bảo đảm bí mật, an toàn, tiết
kiệm, hiệu quả, đúng kế hoạch, nhanh chóng tăng cường sức mạnh về mọi mặt,
sẵn sàng đối phó với các tình huống chiến tranh.
Chuẩn bị và thực hành động viên CNQP phải bảo đảm cho yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của các địa phương trong thời chiến.
đ) Chuyển tổ chức, hoạt động của các Bộ, ngành trung ương, địa phương
từ thời bình sang thời chiến.
e) Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Việc tổ chức xây dựng kế hoạch và biện pháp thực hiện động viên quốc
phòng theo quy định của Chính phủ.
=> Trách nhiệm của sinh viên trong tham gia xây dựng LLDQTV,
LLDBĐV và động viên quốc phòng:
- Tích cực học tập nắm vững chủ trương, quan điểm của Đảng, Nhà nước
về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, về xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân 14
và xây dựng LLDQTV, từ đó xây dựng cho mình lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng.
- Ra sức học tập nâng cao trình độ năng lực toàn diện, nhất là trình độ chuyên
môn ngành học; kiến thức, trình độ năng lực quân sự, dáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao khi ra trường và sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, tác phong, phong
cách làm việc. Chấp hành nghiêm pháp luật, kỷ luật, nhất là kỷ luật khi học tập
tại trường; chấp hành pháp luật, kỷ luật khi tham gia lực lượng dân quân tự vệ.
- Quán triệt, gương mẫu thực hiện nhiệm vụ, chức trách, tham gia các
phong trào, trước mắt hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng, an ninh.
Làm tốt công tác tuyên truyền vận động mọi người tham gia xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, xây dựng lục lượng vũ trang nhân dân và bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội.