lOMoARcPSD| 58647650
THÀNH VIÊN NHÓM 5
STT
Họ và tên
Lớp - MSSV
Mức độ đóng góp
1 (52)
Hồ Nguyễn Anh Thư
0022411252
ĐHTQ22E
100%
2 (97)
Hồ Thị Tâm
0022412592
ĐHGDTH22M
100%
3 (15)
Thị Thu Thảo
0022410460
ĐHTAKD22A
100%
4 (76)
Lê Huỳnh Xuân Hòa
0022411989
ĐHSVAN22C
100%
5 (96)
Lê Huỳnh Trúc Giang
0022412489
ĐHGDTH22M
100%
6 (69)
Nguyễn Thị Thảo
0022411886
ĐHTQ22E
100%
7
(5)
Huỳnh Tiến Hiểu
0022410131
ĐHCNTT22A
100%
8 (24)
Trần Minh Thư
0022410635
ĐHTQ22E
100%
9 (27)
Trần Huỳnh Ngọc Hân
0022410525
ĐHTQ22E
100%
10 (53)
Nguyễn Thị Cẩm Thu
0022411281
ĐHTQ22E
100%
11 (54)
Đinh Thị Thảo Trang
0022411284
ĐHTQ22E
100%
12 (22)
Thị Nhi
0022410543
ĐHTQ22E
100%
13 (94)
Ngô Thị Ngọc Gần
0022412439
ĐHGDTH22M
100%
14 (95)
Huỳnh Nhựt Anh Khôi
0022412448
ĐHGDTH22M
100%
15 (81)
Huỳnh Văn Rỡ
0022412074
ĐHGDTH22M
100%
LỜI MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam đồng thời là chiến sĩ xuất
sắc phong trào cộng sản công dân quốc tế. Người không chỉ là biểu tượng sáng
ngờ của đại đoàn kết dân tộc, mà còn là hiện thân rữc rỡ của tinh thần đoàn kết quốc
tế cao đẹp trong thời đại ngày nay. Trên thế giới, hiếm một lãnh tụ cách mạng nào
bàn nhiều tiến hành hoạt động nhiều và đạt nhiều kết quả tốt đẹp vđoàn kết quốc
tế như lãnh tụ Hồ Chí Minh. Người đã từng bôn ba khắp năm châu bốn biển đến đâu
đâu với tất cả đồng chí bạn bè gần xa , Người luôn thể hiện sâu sắc tinh quốc tế
cao đẹp. Từ schứa chan của lòng yêu nước thương nòi và sự cảm thông vô hạn với
những người cùng khổ Hồ Chí Minh đế với chủ nghĩa Mac-Lenin Người đã sớm
được muốn giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp giải phóng con người.
Đoàn kết quốc tế theo tưởng Hồ Chí Minh bao gồm nhiều nội dung rộng lớn, sâu
sắc, cao đẹp, trong đó đoàn kết trong phong trào cộng sản, công dân quốc tế và đoàn
kết trong đại gia đình các nước hội chủ nghĩa anh em. Hồ Chí Minh luôn xác
định, đoàn kết trong phong trào cộng sản công dân quốc tế, đoàn kết gắn trong
các nước xã hội chủ nghĩa anh em là cơ sở nền tảng, là nhân tố quan trọng bậc nhất
, nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
MỤC LỤC
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ1. Thực hiện đoàn kết quốc tế
nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức ................................................................. 5
mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng ........................................... 5
2. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu các mạng thời đại .......................................................................... 5
II. LỰC LƯỢNG ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC ............. 6
1. Các lực đoàn kết quốc tế trong tư tưởng HCM bao gồm : .................................. 6
2. Hình thức tổ chức ................................................................................................ 8
III. NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ .......................................................... 8
1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý, có tình ....................... 8
2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự ch ................................................................... 10
3. Liên hệ với hiện tại: ........................................................................................... 11
*Những thành quả ngoại giao của Hồ Chí Minh trong lúc bấy giờ.............11 ..... 12
*Tình hữu ái của Bác Hồ với người dân các nước: ............................................... 12
IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘCVÀ
ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................ 13
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc
tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng ............................................ 13
2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh Công-Nông - T
dưới sự lãnh đạo của Đảng .................................................................................... 14
V. VẬN DỤNG TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆTNAM
VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .......................... 15
VI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ................................................................................... 18
1. Các thành quả của Đảng khi vận dụng tư tưởng HCM ..................................... 18
2. Giá trị và bài học rút ra đối với bản thân ........................................................... 19
Bài học rút ra đối với bản thân : ............................................................................ 19
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 20
TƯ LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 21
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ.
1. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng.
Sức mạnh dân tộc tổng hòa các yếu tố truyền thống , văn hóa, lịch sử, kinh tế,
chính trị dân tộc được nhằm phát huy lợi thế so sánh trong cuộc đấu tranh
giành độc lập, xây dựng và phát triển đất nước.
Sức mạnh thời đại tổng a của những xu thế kinh tế, chính trị,văn hóa, khoa học-
thuật các nước có thể khai thác và sử dụng nhằm mục tiêu phát triển đất nước.
Có thể nói thực hiện đoàn kết quốc tế là mt phương pháp quan trọng nhằm kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho
cách mạng. Đoàn kết quốc tế đề cao tinh thần hợp tác, hiểu biết n trọng lẫn nhau
giữa các quốc gia dân tộc khác nhau. Khi thực hiện đoàn kết quốc tế, chúng ta
thể chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi từ nhau, và đồng tạo nên một tầm ảnh hưởng mạnh
mẽ hơn để đạt được mục tiêu cách mạng. Việc tạo sức mạnh tổng hợp thông qua
đoàn kết quốc tế sẽ giúp chúng ta vượt qua những thách thức và khó khăn mà chúng
ta gặp phải và tạo ra một tương lai tốt hơn cho toàn bộ nhân loại.
2. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực
hiện thắng lợi các mục tiêu các mạng thời đại.
Là thực hiện đoàn kết quốc tế không phải chỉ vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước
mà là còn sự nhiệp chung của nhân loại tiến bộ đoàn kết để đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc các thế lực phản động quốc tế các mục tiêu thời đại đó hòa
bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.
Theo HCM “Tinh thần yêu nước kiên quyết gigìn độc lập, tự do toàn vẹn
lãnh thổ. Tinh thần quốc tế là đoàn kết với các nước bạn và nhân dân các nước khác
để giữ gìn hòa bình thế giới tức giữ gìn lợi ích của nước ta.... Đó lập trường
quốc tế cách mạng”.
Thực hiện đoàn kết quốc tế một nhiệm vụ quan trọng trong việc đạt được các mục
tiêu của thời đại. Điều này yêu cầu sự hợp tác đồng lòng của tất cả các quốc gia
và tổ chức quốc tế để xây dựng một thế giới công bằng, hòa bình và bền vững.
II. LỰC LƯỢNG ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC.
1. Các lực đoàn kết quốc tế trong tư tưởng HCM bao gồm :
a. Phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế:
Trong tưởng của Hồ Chí Minh, hai lực đoàn kết quốc tế quan trọng phong
trào Cộng sản công nhân quốc tế. Hồ Chí Minh tin rằng sự đoàn kết hợp tác
giữa các phong trào Cộng sản công nhân trên toàn thế giới cực kỳ quan trọng
để đạt được sự giải phóng và cách mạng xã hội.
Phong trào Cộng sản quốc tế: Hồ Chí Minh coi phong trào Cộng sản quốc tế là một
lực lượng mạnh mẽ quan trọng trong cuộc chiến giành độc lập, tự do công
bằng cho các quốc gia đang chịu áp bức đàn áp. thúc đẩy sự đoàn kết giữa các
phong trào Cộng sản trên toàn thế giới, nhằm tạo ra một phong trào đoàn kết mạnh
mẽ chống lại chủ nghĩa tư bản và đế quốc.
Phong trào công nhân quốc tế: Hồ Chí Minh coi công nhân lực lượng chủ chốt
trong cuộc đấu tranh cho scông bằng hội giải phóng dân tộc. Thúc đẩy sự
đoàn kết và hợp tác giữa các ng nhân trên toàn thế giới, qua các tổ chức công đoàn
phong trào công nhân, nhằm tạo ra một phong trào công nhân quốc tế mạnh mẽ
và đoàn kết, chống lại sự bóc lột và áp bức của tư bản.
Hồ Chí Minh coi việc xây dựng lực lượng đoàn kết quốc tế là một phần quan trọng
trong cuộc chiến giành độc lập và tự do.
b. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc :
Theo tưởng của Hồ Chí Minh, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc một
phần quan trọng của cuộc đấu tranh cách mạng. Bác đã lý giải nguyên nhân thất bại
của các phong trào giải phóng dân tộc các nước thuộc địa đó do họ chưa hiểu
biết lẫn nhau còn có sự biệt lập tách rời của các dân tộc thuộc địa không thấy được
âm mưu chia rẻ của chủ nghĩa đế quốc nhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới vậy nên cần làm cho họ hiểu biết nhau hơn và đoàn kết
lại khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản. Người
khẳng định đứng trước chủ nghĩa đế quốc, quyền lợi của giai cấp sản chính
quốc và thuộc địa là thống nhất với nhau.
c. Phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới :
Đó là phong trào tập hợp lực lượng đấu tranh vì tiến bộ của
nhân loại một lực lượng Hồ Chí Minh m Mọi Cách
đoàn kết trong xu thế thời đại Bác đã gắn cuộc đấu tranh
độc lập tự do ở Việt Nam với mục tiêu vì
hòa bình tự do, công lý, bình đẳng trên thế giới để tâp hợp tranh thsự ủng h
của các lực lượng tiến bộ mục tiêu của cách mạng Việt Nam từ đây ta thể kết
luận. Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới Hồ Chí Minh đã khơi dậy
lương tri của loài gười tiến bộ tạo nên tiến nói ủng hộ của các tổ chức tiến bộ trên
thế giới vì sự nghiệp đấu tranh của cách mạng Việt Nam.
Ví dụ: Như phong trào biểu tình chống chiến tranh xâm lượt thuộc địa của
Việt nam của nhân dân pháp và Mỹ
2. Hình thức tổ chức.
- Từ năm 1924-1928 Hồ Chí minh đã đưa ra quan điểm về thành lập “Mặttrận
thống nhất của nhân dân chính quốc và thuộc địa chông đế quốc”.
- Năm 1941: “Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Việt minh”được
thành lập, mỗi nước Đông Dương một mặt trận.
Trong hai cuộc kháng chiến chống pháp Mỹ Hồ Chí Minh chỉ đạo hình thành mặt
trận đoàn kết Việt Miên Lào, Mặt trận Á-Phi đoàn kết với Việt Nam, mặt trận nhân
dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chông quân xâm lược. Sự hình thành hoạt
động của các mặt trận trên là minh chứng cho sự thắng lợi của tưởng đại đoàn kết
của Hồ Chí Minh.
III. NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ.
Theo tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc đoàn kết quốc tế một phần quan trọng
của chủ nghĩa cộng sản, đặc biệt là trong bối cảnh thế giới đang chịu sự thống trị và
áp đặt của chủ nghĩa đế quốc. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế được xác định dựa trên
sở thống nhất mục tiêu lợi ích; lý, tình, nguyên tắc đoàn kết trên cở
độc lập tự do, với mục tiêu chống lại sự bóc lột và áp bức của chủ nghĩa tư bản,
xây dựng một thế giới công bằng và bình đẳng.
1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý, có tình.
- Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế Bác dã giươngcao ngọn
cờ độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội thực hiện đoàn kết trên nền tảng
chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình.
+ phải tuân thủ những nguyên tắc bản của chủ nghĩa Mác Lênin,phải
xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới, nhưng tránh giáo điều, rập khuôn.
+ tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những
người cùng chung tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh. Phải khắc phục tưởng
Sôvanh “nước lớn”, “đảng lớn”..Lợi ích của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi đảng phải
được tôn trọng, song lợi ích đó không được phương hại đến lợi ích chung, lợi ích
của Đảng của dân tộc khác.
Có lý, có tình vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung có chủ nghĩa nhân
văn Hồ Chí Minh- chủ nghĩa nhân văn cộng sản.
- Đối với các dân tộc trên thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập, tự do
và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, hòa bình trong công lý.
Nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Hồ Chí Minh
trở thành người khởi xướng và hiện thân của những khát vọng của các dân tộc trong
việc khẳng định bản sắc dân tộc mình.
+ Thực hiện nhất quán quan điểm tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quyền tự quyết của tất cả các
dân tộc-quốc gia trên thế giới.
- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao
ngọn cờ hòa bình, chống chiến tranh xâm lược.
+ Luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa bình thật
sự cho tất cả các dân tộc - hòa bình trong độc lập, tự do. Là tư tưởng bất di bất dịch
của Hồ Chí Minh.
+ “Một nền hòa bình chân chính xây trên ng bình tưởng dân chủ”,chống
chiến tranh xâm lược vì các quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia.
Hiện nay, nguyên tắc đoàn kết trên sở thống nhất mục tiêu lợi ích có lý,
tình vẫn còn rất quan trọng. Đồng thời, việc thống nhất mục tiêu lợi ích
chung cũng cách hiệu quả nhất để đạt được sự phát triển bền vững thịnh
vượng cho tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới.
2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ.
Trong nguyên tắc đoàn kết quốc tế theo TTHCM, đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
một yếu tố quan trọng. Điều này ám chỉ quyền tự quyết tự chủ của mỗi quốc
gia dân tộc trong việc xác định con đường phát triển của mình. Độc lập tự chủ
cũng đòi hỏi sự tôn trọng và bảo vệ chủ quyền quốc gia, không chấp nhận bất kỳ sự
can thiệp nào từ bên ngoài.
Hồ Chí minh luôn nêu cao khẩu hiệu Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”
“Đem sức ta giải phóng cho ta” Một dân tộc không tlực cánh sinh cứ ngồi
chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập” “Độc lập nghĩa
chúng toi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không sự can thiệp của
nước ngoài vào”. “ Các đảng dù có lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời
nhất tgiúp đỡ lẫn nhau” . Như vậy thể kết luận : Muốn mở rộng quan hệ quốc
tế, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế trước hết phải nội lực và đường lối độc lập, tự chủ
và đúng đắn.
Hiện nay, nguyên tắc đoàn kết trên sở độc lập, tự chủ vẫn còn rất quan trọng
phù hợp. Trong thế giới đa dạng phức tạp hiện nay, mỗi quốc gia và dân tộc
quyền tự quyết và tự chủ trong việc xác định con đường phát triển của mình. Quyền
tự quyết và tự chủ được đánh giá cao và được bảo vệ bởi các tổ chức quốc tế và các
hiệp định quốc tế. Đồng thời, việc đoàn kết trên sở độc lập, tự chủ cách hiệu
quả nhất để đảm bảo sự công bằng bình đẳng trong quan hquốc tế, để xây
dựng một thế giới hòa bình và phát triển bền vững.
Trên thực tế, nguyên tắc đoàn kết quốc tế theo TTHCM vẫn còn rất phù hợp và có ý
nghĩa trong thế giới hiện đại. Việc hợp tác đoàn kết giữa các quốc gia các
phong trào cách mạng vẫn cách hiệu quả nhất để chống lại sự bóc lột áp bức
của chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, việc tôn trọng chủ quyền và độc lập tự chủ của các
quốc gia dân tộc vẫn là mục tiêu cần đạt được trong việc xây dựng một thế giới
công bằng và bình đẳng.
3. Liên hệ với hiện tại.
Trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức toàn cầu như biến đổi
khí hậu, dịch bệnh, xung đột và khủng bố, sự đoàn kết và tình cảm giữa các quốc gia
và các phong trào cách mạng là cần thiết để đối phó với những thách thức này.
VÍ DỤ:
**Biến đổi khậu: Thách thức biến đổi khí hậu đang yêu cầu sự đoàn kết quốc tế
để giảm lượng khí nhà kính thải ra môi trường. Hiệp ước Paris dụ về nỗ lực
quốc tế để kiểm soát biến đổi khí hậu.
**Đại dịch COVID-19:** Đại dịch đã tạo ra sự cần thiết vhợp tác quốc tế trong
việc phát triển và phân phối vaccine. Chương trình COVAX một ví dụ về nỗ lực
đoàn kết quốc tế để đảm bảo tiếp cận vaccine cho tất cả mọi người.
*Liên hệ hiện nay: Đoàn kết trên sở thống nhất mục tiêu lợi ích có lý, có tình.
**Hợp tác trong thương mại và kinh tế:** Các hiệp định thương mại và kinh tế như
Hiệp định thương mại tự do Châu Âu (EU-FTA) thúc đẩy thương mại tăng trưởng
kinh tế chung. Mục tiêu chung và lợi ích cá nhân có lý đã thúc đẩy sự hợp tác trong
các lĩnh vực này
**Liên quan đến vấn đề nhân quyền:** Quốc tế cũng đang chứng kiến sự tham gia
của nhiều quốc gia tổ chức trong việc bảo vệ nhân quyền đối phó với việc vi
phạm nhân quyền. Sự hợp tác trong việc bảo vnhân quyền lợi ích cho tất cả mọi
người, và nó thể hiện sự có tình trong quan hệ quốc tế
*Liên hệ hiện nay: Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ.
**Liên quan đến xung đột vùng biển và lãnh hải:** Trong các tranh chấp vùng biển
lãnh hải, quyền tquyết của các quốc gia thường được đặt lên hàng đầu. Các cuộc
đàm phán và hiệp định quốc tế thường tôn trọng chủ quyền biển và sự tự chủ trong
quản lý lãnh hải.
**Tình hình chính trị địa phương:** Các tổ chức quốc gia thường tôn trọng sự
độc lập và tự chủ của các quốc gia trong việc quyết định về cơ cấu chính trị của họ.
dụ, các cuộc đàm phán hòa giải trong các xung đột khu vực như Trung Đông
thường cố gắng tôn trọng quyền tự quyết của các quốc gia trong khu vực.
*Những thành quả ngoại giao của Hồ Chí Minh trong lúc bấy giờ.
Sự ủng hộ tinh thần và vật chất từ các nơi trên thế giới:
- Hồ Chí Minh đã nhận được sự ủng hộ từ các nước cộng sản như Liên
Xô,Trung Quốc, Cuba, Đông Đức và các tổ chức như Liên hợp quốc.
- Các nước này đã cung cấp vốn đầu tư, kỹ thuật, kđào tạo cho ViệtNam
trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
Những thành tựu ngoại giao và sự ủng hộ này đã đóng vai tquan trọng trong
việc giúp Việt Nam đạt được độc lập và thống nhất quốc gia.
*Tình hữu ái của Bác Hồ với người dân các nước:
Bác Hồ và tình hữu ái với người dân Cuba:
- Bác Hồ đã thiết lập mối quan hệ gần gũi và hợp tác vớilãnh tụ Cuba, Chủ tịch
Fidel Castro.
- Ông đã cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho Cuba trong việcxây dựng cách mạng xã
hội chủ nghĩa và chống lại ảnh hưởng của Mỹ.
Bác Hồ và tình hữu ái với người dân Lào:
- Bác Hồ đã mối quan hệ thân thiết tình hữu áivới
lãnh tụ Lào, Chủ tịch Kaysone Phomvihane.
- Ông đã hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm cách mạng vớiLào
trong cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng cách mạng
hội chủ nghĩa ở Lào.
IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân
tộc và đoàn kết quốc tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng.
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế là một phần
quan trọng trong hoạch định chủ trương đường lối của Đảng. Bác Hồ coi đại đoàn
kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế là yếu tố quan trọng để đạt được độc lập, thống
nhất và phát triển cho đất nước Việt Nam.
a) Đại đoàn kết toàn dân tộc:
Bác Hồ đặt ra mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ, trong đó
đại đoàn kết toàn dân tộc là một yếu tố quan trọng. Bác khuyến khích tất cả các tầng
lớp và tộc người trong xã hội tham gia vào cuộc kháng chiến chống đế quốc và xây
dựng đất nước. Bác đề cao tinh thần đoàn kết, tôn trọng đồng lòng của các dân
tộc, tôn giáo, các tầng lớp hội. Bác nhấn mạnh cần tạo điều kiện cho mọi người
cùng hợp tác, chia sẻ phát triển chung, từ đó đạt được sự thống nhất tiến bộ
cho đất nước.
b) Đoàn kết quốc tế:
Bác Hồ tin rằng đoàn kết quốc tế một yếu tố quan trọng trong cuộc đấu tranh giành
độc lậpcông bằng cho dân tộc Việt Nam. Bác đã thiết lập mối quan hệ đoàn kết
với các nước bạn các tổ chức quốc tế để nhận được sự hỗ trợ tình đồng cảm
trong cuộc đấu tranh. Bác đã tìm kiếm sự hợp tác và trao đổi kinh nghiệm trong việc
xây dựng cách mạng và xây dựng xã hội chủ nghĩa với các lãnh tụ và nhân dân của
các nước khác. Ông đã tạo ra một môi trường đoàn kết quốc tế để góp phần vào cuộc
chiến đấu chung của các dân tộc đang chống lại đế quốc và bảo vệ quyền tự do.
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc đoàn kết quốc tế đã được
Đảng Cộng sản Việt Nam áp dụng phát triển trong hoạch định chủ trương
đường lối của mình. Điều này đã góp phần quan trọng vào thành công của cuộc
kháng chiến chống Mỹ và xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh Công-
Nông - Trí dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Bao gồm có năm ý :
Một là tiếp tục tuyên truyền để các cấp các ngành lực lượng nhận thức sâu sắc về sự
cần thiết phải mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Hai tăng cường sự lãnh đạo của Đảng quản nhà nước tiếp tục thể chế hóa
các quan điểm đường lối chính sách của đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc .
Ba giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp tầng lớp kết hợp hài
hoài lợi ích cá nhân lợi ích tập thể với lợi ích toàn hã hội.
Bốn là tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước tạo sinh lực mới
trong khối đại đoàn kết dân tộc.
Năm kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái thù địch phá hoại chia rẻ khối
đại đoàn kết dân tộc.
3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế.
Thứ nhất xác định rõ mục tiêu của đoàn kết dân tộc là mục tiêu của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay đó Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế, sẵn sàng làm bạn của tất cả các nước, phấn đấu
hòa bình, độc lập phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu
hiện nay của quốc tế.
Ba là, phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước sức mạnh quốc tế để công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Bốn là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết toàn dân tộc
đoàn kết quốc tế, tiếp tục đổi mới chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng cho ngang tầm nhiệm vụ của dân tộc và của thời đại.
V. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
Ngày nay, trong bối cảnh thế giới nhiều biến đổi, thời cơ và thách thức đan
xen lẫn nhau, vấn đề đoàn kết đấu tranh của phong trào cộng sản công nhân quốc
tế có những thuận lợi và khó khăn mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
sở quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chủ trương, đường lối
đối ngoại và giải quyết các vấn đề quốc tế:
Một là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vđộc lập, tự chủ, dựa vào sức mình
chính làm nền tảng để mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, phát triển bền vững không làm tổn hại đến chủ quyền quốc gia, bản sắc văn
hóa dân tộc. Năm 1947, khi trả lời một nhà báo nước ngoài về quan niệm độc lập
của Việt Nam, Hồ Chí Minh nói rõ: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi
công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”.
Hai là, tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế sở luận quan trọng để
Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế trong bối cảnh mới .Ngay sau khi cách mạng tháng Tám
thành công, Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa non trẻ đứng trước muôn vàn
thử thách, cùng một lúc phải đương đầu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.Trong
thời khắc ngàn cân treo sợi tóc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo sử dụng ngoại
giao đa phương để phục vụ mục tiêu của cách mạng. Thông cáo về Chính sách ngoại
giao do Hồ Chí Minh ký ngày 3-10-1945 thể hiện quan điểm đối ngoại thân thiện
thành thực hợp tác trên lập trường bình đẳng, tương ái; tôn trọng nền độc lập của
Việt Nam, hữu nghị, hợp tác và bình đẳng; đối với các dân tộc nhược tiểu trên toàn
cầu thì thân thiện, hợp tác chặt chẽ.
Ba là, vận dụng tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế để tạo ra môi trường
quốc tế hòa bình, ổn định, hữu nghị với các nước láng giềng, các nước trong khu
vực, các nước lớn để tập trung mọi nguồn lực phát triển đất nước. Để xây dựng một
thế giới hòa bình, phát triển tốt đẹp, theo Hồ Chí Minh các dân tộc cần xích lại gần
nhau, thông qua tiếp xúc, trao đổi để hiểu biết nhau hơn, tin cậy nhau, cùng nhau
giải quyết các xung đột. Người luôn tâm niệm: “với một sự tin cậy lẫn nhau, những
dân tộc tự do bình đẳng vẫn thể giải quyết những vấn đề khó khăn nhất”
“Thế giới hòa bình có thể thực hiện được nếu các nước trên thế giới, nhất là những
nước lớn, đều sẵn sàng giải quyết những xích mích giữa các nước bằng thương
lượng”. Bằng những cố gắng không mệt mỏi của mình, Người đã sáng lập ra các tổ
chức quốc tế, đoàn kết các dân tộc đấu tranh độc lập, tự do vào những năm 20
của thế kỷ XX. Tư tưởng nhất quán của Hồ Chí Minh về giải quyết những bất đồng
trong quan hệ quốc tế là lấy hữu nghị thay cho hận thù, đối thoại thay cho đối đầu,
hòa bình thay cho chiến tranh, luôn mong muốn tình hữu nghị, hòa bình, sự hợp tác
thân thiện giữa các quốc gia, dân tộc, giữa các nước trên thế giới.
(Chủ tịch Hồ Chí Minh và thủ tướng Ấn Độ Jawaharlal Nehru, hai nhà lãnh đạo
đặt nền móng cho quan hệ VN và Ấn Độ).
Nguyên tắc đoàn kết quốc tế: Đoàn kết trên sở thống nhất mục tiêu lợi
ích, lý, tình, độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
quốc tế.
VI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.
1. Các thành quả của Đảng khi vận dụng tư tưởng HCM.
- Thành quả về chính trị, văn hóa:
+ Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN, Liên minh châu Âu -EU.
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với toàn bộ 35 quốc gia châu Mỹ và 192
quốc gia trên thế giới (bao gồm 190/193 nước thành viên Liên Hiệp Quốc).
+ Trở thành ủy viên không thường trực của hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc. Thành
viên Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2023-2025.
+ Hợp tác năng lượng hạt nhân với Mỹ.
+ Việt Nam đã đóng góp tài chính trong khả năng của mình cho chế COVAX, một
chế tiếp cận toàn cầu với vaccine ngừa COVID-19), đồng thời đoàn kết cùng cộng
đồng quốc tế đẩy lùi đại dịch COVID-19. Chung tay cùng thế giới đẩy lùi đại dịch
Covid-19.
+ Giao lưu văn hóa với thế giới để làm đa dạng hóa bản sắc dân tộc
cũng như gắn chặt tình đoàn kết hữu nghị.
- Thành quả về kinh tế:
+ Quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ.
+ Tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO.
+ Ký hơn 90 hiệp định thương mại.
+ Thiết lập quan hệ tài chính tiền tệ quốc tế: ngân hàng quốc tế, quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF).
- Thành quả về quốc phòng – an ninh:
+ Tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, góp phần tạo vị thế, vai trò
của Việt Nam đối với an ninh, hòa bình, ổn định của thế giới.
2. Giá trị và bài học rút ra đối với bản thân.
Sức mạnh của tinh thần làm việc tập thể từ lâu đã được công nhận. Một cá nhân có
thể đạt đến hiệu quả công việc nhất định, nhưng nếu kết hợp với một đội/ nhóm, hiệu
quả ấy có thể gia tăng theo cấp số nhân.
Trong môi trường làm việc tập thể, mỗi cá nhân tin rằng việc duy trì, lập kế hoạch,
quyết định và hành động sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi chúng ta cùng ngồi lại và hợp
tác cùng nhau. Làm việc theo tinh thần tập thể một nét đẹp mang giá trị gắn kết
rất cao đối với mỗi cá nhân. Khó có thể tìm thấy một môi trường nào không tồn tại
sự gắn kết này, bởi lẽ chính sự gắn kết tạo nên sức mạnh đoàn kết chung, tăng hiệu
quả công việc một cách đáng kể nhất. Bạn biết đấy: Không một ai trong chúng ta có
thể giỏi bằng tất cả chúng ta hợp lại.
3. Bài học rút ra đối với bản thân.
Hãy xác định vai trò của chính bạn.
Đưa ra những mục tiêu cụ thể.
Lắng nghe và kiên nhẫn.
Giảm bớt những quy tắc không cần thiết.
Nuôi dưỡng sự hăng hái, nhiệt tình.
Đẩy mạnh nâng tầm đối ngoại đa phương nhằm khẳng định Việt Nam thành
viên tích cực, đối tác tin cậy trách nhiệm, vươn lên đđóng vai trò nòng cốt,
dẫn dắt, hòa giải, phù hợp với khả năng và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Cần đảm
nhiệm tốt trọng trách, phát huy vai trò tích cực và có trách nhiệm và chủ động, nhạy
bén, sáng tạo thúc đẩy các ý tưởng.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58647650 THÀNH VIÊN NHÓM 5 STT Họ và tên Lớp - MSSV
Mức độ đóng góp 1 (52) 0022411252 100% Hồ Nguyễn Anh Thư ĐHTQ22E 2 (97) 0022412592 100% Hồ Thị Tâm ĐHGDTH22M 3 (15) 0022410460 100% Lê Thị Thu Thảo ĐHTAKD22A 4 (76) 0022411989 100% Lê Huỳnh Xuân Hòa ĐHSVAN22C 5 (96) 0022412489 100% Lê Huỳnh Trúc Giang ĐHGDTH22M 6 (69) 0022411886 100% Nguyễn Thị Thảo ĐHTQ22E 7 0022410131 100% Huỳnh Tiến Hiểu (5) ĐHCNTT22A 8 (24) 0022410635 100% Trần Minh Thư ĐHTQ22E 9 (27) 0022410525 100% Trần Huỳnh Ngọc Hân ĐHTQ22E 10 (53) 0022411281 100% Nguyễn Thị Cẩm Thu ĐHTQ22E 11 (54) 0022411284 100% Đinh Thị Thảo Trang ĐHTQ22E 12 (22) 0022410543 100% Lê Thị Nhi ĐHTQ22E 13 (94) 0022412439 100% Ngô Thị Ngọc Gần ĐHGDTH22M 14 (95) 0022412448 100% Huỳnh Nhựt Anh Khôi ĐHGDTH22M 15 (81) 0022412074 100% Huỳnh Văn Rỡ ĐHGDTH22M LỜI MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh là lãnh tụ thiên tài của cách mạng Việt Nam đồng thời là chiến sĩ xuất
sắc phong trào cộng sản và công dân quốc tế. Người không chỉ là biểu tượng sáng
ngờ của đại đoàn kết dân tộc, mà còn là hiện thân rữc rỡ của tinh thần đoàn kết quốc
tế cao đẹp trong thời đại ngày nay. Trên thế giới, hiếm có một lãnh tụ cách mạng nào
bàn nhiều tiến hành hoạt động nhiều và đạt nhiều kết quả tốt đẹp về đoàn kết quốc
tế như lãnh tụ Hồ Chí Minh. Người đã từng bôn ba khắp năm châu bốn biển đến đâu
ở đâu với tất cả đồng chí bạn bè gần xa , Người luôn thể hiện sâu sắc tinh quốc tế
cao đẹp. Từ sự chứa chan của lòng yêu nước thương nòi và sự cảm thông vô hạn với
những người cùng khổ Hồ Chí Minh đế với chủ nghĩa Mac-Lenin Người đã sớm
được muốn giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp giải phóng con người.
Đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm nhiều nội dung rộng lớn, sâu
sắc, cao đẹp, trong đó đoàn kết trong phong trào cộng sản, công dân quốc tế và đoàn
kết trong đại gia đình các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Hồ Chí Minh luôn xác
định, đoàn kết trong phong trào cộng sản và công dân quốc tế, đoàn kết gắn bó trong
các nước xã hội chủ nghĩa anh em là cơ sở nền tảng, là nhân tố quan trọng bậc nhất
, nhân tố có ý nghĩa quyết định thắng lợi của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới. MỤC LỤC
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ1. Thực hiện đoàn kết quốc tế
nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức ................................................................. 5
mạnh thời đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng ........................................... 5
2. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực hiện thắng
lợi các mục tiêu các mạng thời đại .......................................................................... 5
II. LỰC LƯỢNG ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC ............. 6
1. Các lực đoàn kết quốc tế trong tư tưởng HCM bao gồm : .................................. 6
2. Hình thức tổ chức ................................................................................................ 8
III. NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ .......................................................... 8
1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý, có tình ....................... 8
2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ ................................................................... 10
3. Liên hệ với hiện tại: ........................................................................................... 11
*Những thành quả ngoại giao của Hồ Chí Minh trong lúc bấy giờ.............11 ..... 12
*Tình hữu ái của Bác Hồ với người dân các nước: ............................................... 12
IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT DÂN TỘCVÀ
ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................ 13
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc
tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng ............................................ 13
2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh Công-Nông - Trí
dưới sự lãnh đạo của Đảng .................................................................................... 14
V. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆTNAM
VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY .......................... 15
VI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN ................................................................................... 18
1. Các thành quả của Đảng khi vận dụng tư tưởng HCM ..................................... 18
2. Giá trị và bài học rút ra đối với bản thân ........................................................... 19
Bài học rút ra đối với bản thân : ............................................................................ 19
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 20
TƯ LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 21
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ.
1. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
đại, tạo sức mạnh tổng hợp cho cách mạng.
Sức mạnh dân tộc là tổng hòa các yếu tố truyền thống , văn hóa, lịch sử, kinh tế,
chính trị mà dân tộc có được nhằm phát huy lợi thế so sánh trong cuộc đấu tranh
giành độc lập, xây dựng và phát triển đất nước.
Sức mạnh thời đại là tổng hòa của những xu thế kinh tế, chính trị,văn hóa, khoa học-
kĩ thuật mà các nước có thể khai thác và sử dụng nhằm mục tiêu phát triển đất nước.
Có thể nói thực hiện đoàn kết quốc tế là một phương pháp quan trọng nhằm kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp cho
cách mạng. Đoàn kết quốc tế đề cao tinh thần hợp tác, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau
giữa các quốc gia và dân tộc khác nhau. Khi thực hiện đoàn kết quốc tế, chúng ta có
thể chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi từ nhau, và đồng tạo nên một tầm ảnh hưởng mạnh
mẽ hơn để đạt được mục tiêu cách mạng. Việc tạo sức mạnh tổng hợp thông qua
đoàn kết quốc tế sẽ giúp chúng ta vượt qua những thách thức và khó khăn mà chúng
ta gặp phải và tạo ra một tương lai tốt hơn cho toàn bộ nhân loại.
2. Thực hiện đoàn kết quốc tế nhằm góp phần cùng nhân dân thế giới thực
hiện thắng lợi các mục tiêu các mạng thời đại.
Là thực hiện đoàn kết quốc tế không phải chỉ vì thắng lợi của cách mạng mỗi nước
mà là còn vì sự nhiệp chung của nhân loại tiến bộ đoàn kết để đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc và các thế lực phản động quốc tế vì các mục tiêu thời đại đó là hòa
bình độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội.
Theo HCM “Tinh thần yêu nước là kiên quyết giữ gìn độc lập, tự do và toàn vẹn
lãnh thổ. Tinh thần quốc tế là đoàn kết với các nước bạn và nhân dân các nước khác
để giữ gìn hòa bình thế giới tức là giữ gìn lợi ích của nước ta.... Đó là lập trường quốc tế cách mạng”.
Thực hiện đoàn kết quốc tế là một nhiệm vụ quan trọng trong việc đạt được các mục
tiêu của thời đại. Điều này yêu cầu sự hợp tác và đồng lòng của tất cả các quốc gia
và tổ chức quốc tế để xây dựng một thế giới công bằng, hòa bình và bền vững.
II. LỰC LƯỢNG ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC.
1. Các lực đoàn kết quốc tế trong tư tưởng HCM bao gồm :
a. Phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế:
Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, có hai lực đoàn kết quốc tế quan trọng là phong
trào Cộng sản và công nhân quốc tế. Hồ Chí Minh tin rằng sự đoàn kết và hợp tác
giữa các phong trào Cộng sản và công nhân trên toàn thế giới là cực kỳ quan trọng
để đạt được sự giải phóng và cách mạng xã hội.
Phong trào Cộng sản quốc tế: Hồ Chí Minh coi phong trào Cộng sản quốc tế là một
lực lượng mạnh mẽ và quan trọng trong cuộc chiến giành độc lập, tự do và công
bằng cho các quốc gia đang chịu áp bức và đàn áp. thúc đẩy sự đoàn kết giữa các
phong trào Cộng sản trên toàn thế giới, nhằm tạo ra một phong trào đoàn kết mạnh
mẽ chống lại chủ nghĩa tư bản và đế quốc.
Phong trào công nhân quốc tế: Hồ Chí Minh coi công nhân là lực lượng chủ chốt
trong cuộc đấu tranh cho sự công bằng xã hội và giải phóng dân tộc. Thúc đẩy sự
đoàn kết và hợp tác giữa các công nhân trên toàn thế giới, qua các tổ chức công đoàn
và phong trào công nhân, nhằm tạo ra một phong trào công nhân quốc tế mạnh mẽ
và đoàn kết, chống lại sự bóc lột và áp bức của tư bản.
Hồ Chí Minh coi việc xây dựng lực lượng đoàn kết quốc tế là một phần quan trọng
trong cuộc chiến giành độc lập và tự do. b.
Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc :
Theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc là một
phần quan trọng của cuộc đấu tranh cách mạng. Bác đã lý giải nguyên nhân thất bại
của các phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa đó là do họ chưa hiểu
biết lẫn nhau còn có sự biệt lập tách rời của các dân tộc thuộc địa không thấy được
âm mưu chia rẻ của chủ nghĩa đế quốc nhằm làm suy yếu phong trào đấu tranh giải
phóng dân tộc trên thế giới vậy nên cần làm cho họ hiểu biết nhau hơn và đoàn kết
lại khối liên minh này sẽ là một trong những cái cánh của cách mạng vô sản. Người
khẳng định đứng trước chủ nghĩa đế quốc, quyền lợi của giai cấp vô sản ở chính
quốc và thuộc địa là thống nhất với nhau. c.
Phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới :
Đó là phong trào tập hợp lực lượng đấu tranh vì tiến bộ của
nhân loại là một lực lượng mà Hồ Chí Minh tìm Mọi Cách
đoàn kết trong xu thế thời đại Bác đã gắn cuộc đấu tranh vì
độc lập tự do ở Việt Nam với mục tiêu vì
hòa bình tự do, công lý, bình đẳng trên thế giới để tâp hợp và tranh thủ sự ủng hộ
của các lực lượng tiến bộ vì mục tiêu của cách mạng Việt Nam từ đây ta có thể kết
luận. Đoàn kết với các lực lượng tiến bộ trên thế giới Hồ Chí Minh đã khơi dậy
lương tri của loài gười tiến bộ tạo nên tiến nói ủng hộ của các tổ chức tiến bộ trên
thế giới vì sự nghiệp đấu tranh của cách mạng Việt Nam.
Ví dụ: Như phong trào biểu tình chống chiến tranh xâm lượt thuộc địa của
Việt nam của nhân dân pháp và Mỹ
2. Hình thức tổ chức. -
Từ năm 1924-1928 Hồ Chí minh đã đưa ra quan điểm về thành lập “Mặttrận
thống nhất của nhân dân chính quốc và thuộc địa chông đế quốc”. -
Năm 1941: “Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Việt minh”được
thành lập, mỗi nước Đông Dương một mặt trận.
Trong hai cuộc kháng chiến chống pháp và Mỹ Hồ Chí Minh chỉ đạo hình thành mặt
trận đoàn kết Việt Miên Lào, Mặt trận Á-Phi đoàn kết với Việt Nam, mặt trận nhân
dân thế giới đoàn kết với Việt Nam chông quân xâm lược. Sự hình thành và hoạt
động của các mặt trận trên là minh chứng cho sự thắng lợi của tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh.
III. NGUYÊN TẮC ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, nguyên tắc đoàn kết quốc tế là một phần quan trọng
của chủ nghĩa cộng sản, đặc biệt là trong bối cảnh thế giới đang chịu sự thống trị và
áp đặt của chủ nghĩa đế quốc. Nguyên tắc đoàn kết quốc tế được xác định dựa trên
cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình, và nguyên tắc đoàn kết trên cở
độc lập tự do, với mục tiêu chống lại sự bóc lột và áp bức của chủ nghĩa tư bản, và
xây dựng một thế giới công bằng và bình đẳng.
1. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý, có tình. -
Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế Bác dã giươngcao ngọn
cờ độc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội thực hiện đoàn kết trên nền tảng
chủ nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình.
+ Có lý là phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin,phải
xuất phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới, nhưng tránh giáo điều, rập khuôn.
+ Có tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những
người cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh. Phải khắc phục tư tưởng
Sôvanh “nước lớn”, “đảng lớn”..Lợi ích của mỗi quốc gia, dân tộc, mỗi đảng phải
được tôn trọng, song lợi ích đó không được phương hại đến lợi ích chung, lợi ích
của Đảng của dân tộc khác.
Có lý, có tình vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung có chủ nghĩa nhân
văn Hồ Chí Minh- chủ nghĩa nhân văn cộng sản. -
Đối với các dân tộc trên thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập, tự do
và quyền bình đẳng giữa các dân tộc, hòa bình trong công lý.
Nêu cao tư tưởng độc lập, tự do và quyền bình đẳng giữa các dân tộc. Hồ Chí Minh
trở thành người khởi xướng và hiện thân của những khát vọng của các dân tộc trong
việc khẳng định bản sắc dân tộc mình.
+ Thực hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các
dân tộc-quốc gia trên thế giới. -
Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao
ngọn cờ hòa bình, chống chiến tranh xâm lược.
+ Luôn giương cao ngọn cờ hòa bình, đấu tranh cho hòa bình, một nền hòa bình thật
sự cho tất cả các dân tộc - hòa bình trong độc lập, tự do. Là tư tưởng bất di bất dịch của Hồ Chí Minh.
+ “Một nền hòa bình chân chính xây trên công bình và lý tưởng dân chủ”,chống
chiến tranh xâm lược vì các quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia.
Hiện nay, nguyên tắc đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý,
có tình vẫn còn rất quan trọng. Đồng thời, việc thống nhất mục tiêu và lợi ích
chung cũng là cách hiệu quả nhất để đạt được sự phát triển bền vững và thịnh
vượng cho tất cả các quốc gia và dân tộc trên thế giới.
2. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ.
Trong nguyên tắc đoàn kết quốc tế theo TTHCM, đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
là một yếu tố quan trọng. Điều này ám chỉ quyền tự quyết và tự chủ của mỗi quốc
gia và dân tộc trong việc xác định con đường phát triển của mình. Độc lập tự chủ
cũng đòi hỏi sự tôn trọng và bảo vệ chủ quyền quốc gia, không chấp nhận bất kỳ sự
can thiệp nào từ bên ngoài.
Hồ Chí minh luôn nêu cao khẩu hiệu “ Tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính”
“Đem sức ta mà giải phóng cho ta” “ Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi
chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập” “Độc lập nghĩa là
chúng toi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp của
nước ngoài vào”. “ Các đảng dù có lớn dù nhỏ đều độc lập và bình đẳng, đồng thời
nhất trí giúp đỡ lẫn nhau” . Như vậy có thể kết luận : Muốn mở rộng quan hệ quốc
tế, tranh thủ sự ủng hộ quốc tế trước hết phải có nội lực và đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.
Hiện nay, nguyên tắc đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ vẫn còn rất quan trọng và
phù hợp. Trong thế giới đa dạng và phức tạp hiện nay, mỗi quốc gia và dân tộc có
quyền tự quyết và tự chủ trong việc xác định con đường phát triển của mình. Quyền
tự quyết và tự chủ được đánh giá cao và được bảo vệ bởi các tổ chức quốc tế và các
hiệp định quốc tế. Đồng thời, việc đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ là cách hiệu
quả nhất để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng trong quan hệ quốc tế, và để xây
dựng một thế giới hòa bình và phát triển bền vững.
Trên thực tế, nguyên tắc đoàn kết quốc tế theo TTHCM vẫn còn rất phù hợp và có ý
nghĩa trong thế giới hiện đại. Việc hợp tác và đoàn kết giữa các quốc gia và các
phong trào cách mạng vẫn là cách hiệu quả nhất để chống lại sự bóc lột và áp bức
của chủ nghĩa tư bản. Đồng thời, việc tôn trọng chủ quyền và độc lập tự chủ của các
quốc gia và dân tộc vẫn là mục tiêu cần đạt được trong việc xây dựng một thế giới
công bằng và bình đẳng.
3. Liên hệ với hiện tại.
Trong bối cảnh thế giới đang đối mặt với nhiều thách thức toàn cầu như biến đổi
khí hậu, dịch bệnh, xung đột và khủng bố, sự đoàn kết và tình cảm giữa các quốc gia
và các phong trào cách mạng là cần thiết để đối phó với những thách thức này. VÍ DỤ:
**Biến đổi khí hậu: Thách thức biến đổi khí hậu đang yêu cầu sự đoàn kết quốc tế
để giảm lượng khí nhà kính thải ra môi trường. Hiệp ước Paris là ví dụ về nỗ lực
quốc tế để kiểm soát biến đổi khí hậu.
**Đại dịch COVID-19:** Đại dịch đã tạo ra sự cần thiết về hợp tác quốc tế trong
việc phát triển và phân phối vaccine. Chương trình COVAX là một ví dụ về nỗ lực
đoàn kết quốc tế để đảm bảo tiếp cận vaccine cho tất cả mọi người.
*Liên hệ hiện nay: Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích có lý, có tình.
**Hợp tác trong thương mại và kinh tế:** Các hiệp định thương mại và kinh tế như
Hiệp định thương mại tự do Châu Âu (EU-FTA) thúc đẩy thương mại và tăng trưởng
kinh tế chung. Mục tiêu chung và lợi ích cá nhân có lý đã thúc đẩy sự hợp tác trong các lĩnh vực này
**Liên quan đến vấn đề nhân quyền:** Quốc tế cũng đang chứng kiến sự tham gia
của nhiều quốc gia và tổ chức trong việc bảo vệ nhân quyền và đối phó với việc vi
phạm nhân quyền. Sự hợp tác trong việc bảo vệ nhân quyền có lợi ích cho tất cả mọi
người, và nó thể hiện sự có tình trong quan hệ quốc tế
*Liên hệ hiện nay: Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ.
**Liên quan đến xung đột vùng biển và lãnh hải:** Trong các tranh chấp vùng biển
và lãnh hải, quyền tự quyết của các quốc gia thường được đặt lên hàng đầu. Các cuộc
đàm phán và hiệp định quốc tế thường tôn trọng chủ quyền biển và sự tự chủ trong quản lý lãnh hải.
**Tình hình chính trị địa phương:** Các tổ chức và quốc gia thường tôn trọng sự
độc lập và tự chủ của các quốc gia trong việc quyết định về cơ cấu chính trị của họ.
Ví dụ, các cuộc đàm phán hòa giải trong các xung đột khu vực như Trung Đông
thường cố gắng tôn trọng quyền tự quyết của các quốc gia trong khu vực.
*Những thành quả ngoại giao của Hồ Chí Minh trong lúc bấy giờ.
Sự ủng hộ tinh thần và vật chất từ các nơi trên thế giới: -
Hồ Chí Minh đã nhận được sự ủng hộ từ các nước cộng sản như Liên
Xô,Trung Quốc, Cuba, Đông Đức và các tổ chức như Liên hợp quốc. -
Các nước này đã cung cấp vốn đầu tư, kỹ thuật, vũ khí và đào tạo cho ViệtNam
trong cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
Những thành tựu ngoại giao và sự ủng hộ này đã đóng vai trò quan trọng trong
việc giúp Việt Nam đạt được độc lập và thống nhất quốc gia.
*Tình hữu ái của Bác Hồ với người dân các nước:
Bác Hồ và tình hữu ái với người dân Cuba: -
Bác Hồ đã thiết lập mối quan hệ gần gũi và hợp tác vớilãnh tụ Cuba, Chủ tịch Fidel Castro. -
Ông đã cung cấp hỗ trợ và tư vấn cho Cuba trong việcxây dựng cách mạng xã
hội chủ nghĩa và chống lại ảnh hưởng của Mỹ.
Bác Hồ và tình hữu ái với người dân Lào: -
Bác Hồ đã có mối quan hệ thân thiết và tình hữu áivới
lãnh tụ Lào, Chủ tịch Kaysone Phomvihane. -
Ông đã hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm cách mạng vớiLào
trong cuộc kháng chiến chống Pháp và xây dựng cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Lào.
IV. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT DÂN TỘC VÀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.
1. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân
tộc và đoàn kết quốc tế trong hoạch định chủ trương, đường lối của Đảng.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế là một phần
quan trọng trong hoạch định chủ trương và đường lối của Đảng. Bác Hồ coi đại đoàn
kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế là yếu tố quan trọng để đạt được độc lập, thống
nhất và phát triển cho đất nước Việt Nam. a)
Đại đoàn kết toàn dân tộc:
Bác Hồ đặt ra mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và tiến bộ, trong đó
đại đoàn kết toàn dân tộc là một yếu tố quan trọng. Bác khuyến khích tất cả các tầng
lớp và tộc người trong xã hội tham gia vào cuộc kháng chiến chống đế quốc và xây
dựng đất nước. Bác đề cao tinh thần đoàn kết, tôn trọng và đồng lòng của các dân
tộc, tôn giáo, và các tầng lớp xã hội. Bác nhấn mạnh cần tạo điều kiện cho mọi người
cùng hợp tác, chia sẻ và phát triển chung, từ đó đạt được sự thống nhất và tiến bộ cho đất nước. b)
Đoàn kết quốc tế:
Bác Hồ tin rằng đoàn kết quốc tế là một yếu tố quan trọng trong cuộc đấu tranh giành
độc lập và công bằng cho dân tộc Việt Nam. Bác đã thiết lập mối quan hệ đoàn kết
với các nước bạn và các tổ chức quốc tế để nhận được sự hỗ trợ và tình đồng cảm
trong cuộc đấu tranh. Bác đã tìm kiếm sự hợp tác và trao đổi kinh nghiệm trong việc
xây dựng cách mạng và xây dựng xã hội chủ nghĩa với các lãnh tụ và nhân dân của
các nước khác. Ông đã tạo ra một môi trường đoàn kết quốc tế để góp phần vào cuộc
chiến đấu chung của các dân tộc đang chống lại đế quốc và bảo vệ quyền tự do.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc và đoàn kết quốc tế đã được
Đảng Cộng sản Việt Nam áp dụng và phát triển trong hoạch định chủ trương và
đường lối của mình. Điều này đã góp phần quan trọng vào thành công của cuộc
kháng chiến chống Mỹ và xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
2. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh Công-
Nông - Trí dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Bao gồm có năm ý :
Một là tiếp tục tuyên truyền để các cấp các ngành lực lượng nhận thức sâu sắc về sự
cần thiết phải mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Hai là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng quản lý nhà nước và tiếp tục thể chế hóa
các quan điểm đường lối chính sách của đảng về đại đoàn kết toàn dân tộc .
Ba là giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp tầng lớp kết hợp hài
hoài lợi ích cá nhân lợi ích tập thể với lợi ích toàn hã hội.
Bốn là tăng cường mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước tạo sinh lực mới
trong khối đại đoàn kết dân tộc.
Năm là kiên quyết đấu tranh với các quan điểm sai trái thù địch phá hoại chia rẻ khối
đại đoàn kết dân tộc.
3. Đại đoàn kết toàn dân tộc phải kết hợp với đoàn kết quốc tế.
Thứ nhất xác định rõ mục tiêu của đoàn kết dân tộc là mục tiêu của cách mạng Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay đó là “ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Hai là, mở cửa, hội nhập quốc tế, sẵn sàng làm bạn của tất cả các nước, phấn đấu
vì hòa bình, độc lập và phát triển, đồng thời phải tham gia những vấn đề toàn cầu hiện nay của quốc tế.
Ba là, phải nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực tự cường, kết hợp sức mạnh dân
tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước và sức mạnh quốc tế để công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
Bốn là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh làm hạt nhân đoàn kết toàn dân tộc
và đoàn kết quốc tế, tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo
và sức chiến đấu của Đảng cho ngang tầm nhiệm vụ của dân tộc và của thời đại.
V. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM VỀ ĐOÀN KẾT QUỐC TẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY.

Ngày nay, trong bối cảnh thế giới có nhiều biến đổi, thời cơ và thách thức đan
xen lẫn nhau, vấn đề đoàn kết đấu tranh của phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế có những thuận lợi và khó khăn mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế
là cơ sở quan trọng để Đảng Cộng sản Việt Nam hoạch định chủ trương, đường lối
đối ngoại và giải quyết các vấn đề quốc tế:
Một là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự chủ, dựa vào sức mình là
chính làm nền tảng để mở rộng quan hệ đối ngoại, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế, phát triển bền vững và không làm tổn hại đến chủ quyền quốc gia, bản sắc văn
hóa dân tộc. Năm 1947, khi trả lời một nhà báo nước ngoài về quan niệm độc lập
của Việt Nam, Hồ Chí Minh nói rõ: “Độc lập nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi
công việc của chúng tôi, không có sự can thiệp ở ngoài vào”.
Hai là, tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế là cơ sở lý luận quan trọng để
Đảng Cộng Sản Việt Nam xác định đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa
dạng hóa quan hệ quốc tế trong bối cảnh mới .Ngay sau khi cách mạng tháng Tám
thành công, Chính Phủ Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa non trẻ đứng trước muôn vàn
thử thách, cùng một lúc phải đương đầu với giặc đói, giặc dốt, giặc ngoại xâm.Trong
thời khắc ngàn cân treo sợi tóc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khéo léo sử dụng ngoại
giao đa phương để phục vụ mục tiêu của cách mạng. Thông cáo về Chính sách ngoại
giao do Hồ Chí Minh ký ngày 3-10-1945 thể hiện quan điểm đối ngoại thân thiện và
thành thực hợp tác trên lập trường bình đẳng, tương ái; tôn trọng nền độc lập của
Việt Nam, hữu nghị, hợp tác và bình đẳng; đối với các dân tộc nhược tiểu trên toàn
cầu thì thân thiện, hợp tác chặt chẽ.
Ba là, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế để tạo ra môi trường
quốc tế hòa bình, ổn định, hữu nghị với các nước láng giềng, các nước trong khu
vực, các nước lớn để tập trung mọi nguồn lực phát triển đất nước. Để xây dựng một
thế giới hòa bình, phát triển tốt đẹp, theo Hồ Chí Minh các dân tộc cần xích lại gần
nhau, thông qua tiếp xúc, trao đổi để hiểu biết nhau hơn, tin cậy nhau, cùng nhau
giải quyết các xung đột. Người luôn tâm niệm: “với một sự tin cậy lẫn nhau, những
dân tộc tự do và bình đẳng vẫn có thể giải quyết những vấn đề khó khăn nhất” và
“Thế giới hòa bình có thể thực hiện được nếu các nước trên thế giới, nhất là những
nước lớn, đều sẵn sàng giải quyết những xích mích giữa các nước bằng thương
lượng”. Bằng những cố gắng không mệt mỏi của mình, Người đã sáng lập ra các tổ
chức quốc tế, đoàn kết các dân tộc đấu tranh vì độc lập, tự do vào những năm 20
của thế kỷ XX. Tư tưởng nhất quán của Hồ Chí Minh về giải quyết những bất đồng
trong quan hệ quốc tế là lấy hữu nghị thay cho hận thù, đối thoại thay cho đối đầu,
hòa bình thay cho chiến tranh, luôn mong muốn tình hữu nghị, hòa bình, sự hợp tác
thân thiện giữa các quốc gia, dân tộc, giữa các nước trên thế giới.
(Chủ tịch Hồ Chí Minh và thủ tướng Ấn Độ Jawaharlal Nehru, hai nhà lãnh đạo
đặt nền móng cho quan hệ VN và Ấn Độ).
Nguyên tắc đoàn kết quốc tế: Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi
ích, có lý, có tình, độc lập, tự chủ, mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế.
VI. LIÊN HỆ THỰC TIỄN.
1. Các thành quả của Đảng khi vận dụng tư tưởng HCM.
- Thành quả về chính trị, văn hóa:
+ Gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN, Liên minh châu Âu -EU.
+ Thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức với toàn bộ 35 quốc gia châu Mỹ và 192
quốc gia trên thế giới (bao gồm 190/193 nước thành viên Liên Hiệp Quốc).
+ Trở thành ủy viên không thường trực của hội đồng Bảo An Liên Hợp Quốc. Thành
viên Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc nhiệm kỳ 2023-2025.
+ Hợp tác năng lượng hạt nhân với Mỹ.
+ Việt Nam đã đóng góp tài chính trong khả năng của mình cho cơ chế COVAX, một
cơ chế tiếp cận toàn cầu với vaccine ngừa COVID-19), đồng thời đoàn kết cùng cộng
đồng quốc tế đẩy lùi đại dịch COVID-19. Chung tay cùng thế giới đẩy lùi đại dịch Covid-19.
+ Giao lưu văn hóa với thế giới để làm đa dạng hóa bản sắc dân tộc
cũng như gắn chặt tình đoàn kết hữu nghị. -
Thành quả về kinh tế:
+ Quan hệ thương mại với hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ.
+ Tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO.
+ Ký hơn 90 hiệp định thương mại.
+ Thiết lập quan hệ tài chính tiền tệ quốc tế: ngân hàng quốc tế, quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). -
Thành quả về quốc phòng – an ninh:
+ Tham gia hoạt động gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc, góp phần tạo vị thế, vai trò
của Việt Nam đối với an ninh, hòa bình, ổn định của thế giới.
2. Giá trị và bài học rút ra đối với bản thân.
Sức mạnh của tinh thần làm việc tập thể từ lâu đã được công nhận. Một cá nhân có
thể đạt đến hiệu quả công việc nhất định, nhưng nếu kết hợp với một đội/ nhóm, hiệu
quả ấy có thể gia tăng theo cấp số nhân.
Trong môi trường làm việc tập thể, mỗi cá nhân tin rằng việc duy trì, lập kế hoạch,
quyết định và hành động sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi chúng ta cùng ngồi lại và hợp
tác cùng nhau. Làm việc theo tinh thần tập thể là một nét đẹp mang giá trị gắn kết
rất cao đối với mỗi cá nhân. Khó có thể tìm thấy một môi trường nào không tồn tại
sự gắn kết này, bởi lẽ chính sự gắn kết tạo nên sức mạnh đoàn kết chung, tăng hiệu
quả công việc một cách đáng kể nhất. Bạn biết đấy: Không một ai trong chúng ta có
thể giỏi bằng tất cả chúng ta hợp lại.
3. Bài học rút ra đối với bản thân.
Hãy xác định vai trò của chính bạn.
Đưa ra những mục tiêu cụ thể. Lắng nghe và kiên nhẫn.
Giảm bớt những quy tắc không cần thiết.
Nuôi dưỡng sự hăng hái, nhiệt tình.
Đẩy mạnh và nâng tầm đối ngoại đa phương nhằm khẳng định Việt Nam là thành
viên tích cực, là đối tác tin cậy và có trách nhiệm, vươn lên để đóng vai trò nòng cốt,
dẫn dắt, hòa giải, phù hợp với khả năng và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Cần đảm
nhiệm tốt trọng trách, phát huy vai trò tích cực và có trách nhiệm và chủ động, nhạy
bén, sáng tạo thúc đẩy các ý tưởng.