Bài báo cáo về học phần Luật hành chính của trường đại học Luật Hà Nội

Bài báo cáo về học phần Luật hành chính của trường đại học Luật Hà Nội giúp sinh viên củng cố, ôn tập kiến thức và đạt kết quả cao trong bài thi kết thúc học phần. Mời bạn đón đón xem! 

lOMoARcPSD|17327 243
MỤC LỤC
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN .............................................................................................................. 2
1. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mô hình NHTW trực thuộc Chính Phủ? .............................. 2
2. Tại sao Luật NHNNVN năm 2010 lại khẳng định/thừa nhận NHNNVN một pháp
nhân? ......................................................................................................................................... 3
3. quan điểm cho rằng: Việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN mỗi tỉnh, thành
phố như hiện nay không cần thiết, làm cho bộ máy quản hành chính cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả”. Anh (chị) có đồng ý với quan điểm trên hay không? Giải thích? .......... 4
4. Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay? Có quan điểm
cho rằng: Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của NHNNVN trong bộ máy
nhà ớc ta hiện nay để NHNNVN thể phát huy tích cực hiệu quả hoạt động của mình”.
Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào về quan điểm này? ............................................................ 5
5. Có nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản không? Giải thích vì sao? ........................................ 6
6. Tại sao nói rằng “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm”. Chứng minh? ........ 7
7. So sánh tái cấp vốn và cho vay trong trường hợp đặc biệt (Điều 146d Luật Các tổ chức tín
dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017) ............................................................................................ 8
8. Phân biệt công cụ nghiệp vụ thị trường mở với hình thức chiết khấu GTCG trong công cụ
TCV ........................................................................................................................................ 10
II. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI ....................................................................................................11
1. Bộ Tài chính quan thẩm quyền cấp giấy phép thành lập hoạt động cho công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính ....................................................................................... 11
2. NHNNVN quan duy nhất thẩm quyền cấp giấy phép thành lập hoạt động cho
các TCTD................................................................................................................................ 12
3. NHNNVN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ ............................................ 12
4. Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ - ngân hàng .................................................................................................................. 13
5. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN .................... 13
6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNNVN theo hình thức tái cấp vốn................... 13
7. NHNNVN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi hàng năm
của NHNNVN ........................................................................................................................ 14
8. Ngân hàng NNVN bảo lãnh cho tổ chức, nhân vay vốn khi chỉ định của Thủ tướng
Chính phủ................................................................................................................................ 14
9. NHNNVN cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt do bội chi . 14
10. TCTD đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc như
nhau........................................................15 ............................................................................ 15
11. Mọi TCTD đều được phép kinh doanh ngoại tệ ............................................................... 15
lOMoARcPSD|17327 243
2
12. Tái cấp vốn hình thức cấp tín dụng trung dài hạn của NHNNVN nhằm giúp TCTD
lâm vào tình trạng có nguy mất khả năng thanh toán, chi
trả............................................16 ............................................................................................ 16
13. Khi cần thiết, NHNNVN được quyền quyết định chế điều hành lãi suất trong quan hệ
ngân hàng giữa TCTD và khách hàng .................................................................................... 16
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG .................................................................................................. 16
a) Ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân hàng thương mại cổ phần Á Âu, Đông Nam
Tây Bắc ................................................................................................................................... 16
b) Cho các doanh nghiệp nhà nước vay với số tiền 20.000 tỷ đồng và nhận đảm bảo bằng
các tài sản có giá trị là 25.000 tỷ đồng ................................................................................... 17
c) Tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ ..................................................................... 17
d) Ra quyết định thanh tra 4 ngân hàng có dấu hiệu huy động vốn vượt quá mức lãi suất qui
định ......................................................................................................................................... 17
e) Ra quyết định xử phạt 2 công ty cho thuê tài chính Hoàng Hà và Nhất Thắng vì đã vi phạm
các quy định về hoạt động bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay theo quy định củapháp
luật .......................................................................................................................................... 18
f) Quyết định ấn định mức lãi suất trần trong hoạt động cho vay là 19%/năm ...................... 18
g) Góp vốn cùng BIDV thành lập Ngân hàng thương mại Tân Tiến ...................................... 18
h) Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động 1.000 tỷ đồng từ dân chúng nhằm mua lại giấy
tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở ................................................................................... 19
i) Yêu cầu các TCTD các công ty lớn trên cả nước mua tín phiếu bắt buộc của NHNN nhằm
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường m.............................. 19
j) Phần chênh lệch từ hoạt động thu các khoản chi được NHNN trích chia thưởng cuối
năm cho cán bộ NHNN .......................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ PHÁPCỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mô hình NHTW trực thuộc Chính Phủ?
Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thiết lập theo mô hình cơ quan của
Chính phủ, quan ngang bộ. Việt Nam lựa chọn hình NHTW trực thuộc Chính phủ ra
đời từ quan niệm: chính sách tiền tệ, ngân hàng là một bộ phận của chính sách cai trị cũng như
tài chính tiền tệ là một phương tiện của chính quyền. Việt Nam lựa chọn mô hình NHTW trực
thuộc Chính phủ bởi các lý do sau:
lOMoARcPSD|17327 243
3
Thứ nhất, thông qua công cụ tài chính một cách vĩ mô, Chính phủ có thể thống nhất, phối
hợp đồng bộ các nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của
mình để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội.
Thứ hai, thể chế chính trị của Việt Nam là tập trung quyền lực, thống nhất quản lý từ trên
xuống. Chính vì vậy Việt Nam theo đuổi mô hình Ngân hàng TW trực thuộc CP là phù hợp với
thể chế của Việt Nam, thông qua đó, Ngân hàng Nhà nước VN thể hiện được vai trò cũng như
là hiệu quả trong chính sách kinh tế - xã hội của Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ giữa
chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách kinh tế - xã hội.
Thứ ba, khoản 1 Điều 2 Hiến pháp Việt Nam 2013 khẳng định: Nhà nước Cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân.”, mục đích hoạt động của Chính phủ và Quốc hội là phục vụ cho số đông nên việc
lựa chọn hình quản nhà ớc về tiền tệ, hoạt động ngân hàng ngoại hối thuộc Chính
phủ phù hợp, đảm bảo sự giám sát thường xuyên của mình, đồng thời kịp thời can thiệp để
đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích, giải quyết các mâu thuẫn nội tại nếu xảy ra.
2. Tại sao Luật NHNNVN năm 2010 lại khẳng định/thừa nhận NHNNVN một pháp
nhân?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 74 BLDS 2015 điều kiện để tổ chức được công nhận
pháp nhân:
“1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi đủ các điều kiện sau đây: a)
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
Luật NHNN VN năm 2010 lại khẳng định thừa nhận Ngân hàng Nhà nước Việt Nam một
pháp nhân bởi:
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà ớc Việt Nam được thành lập theo pháp luật. Trên sở chủ
trương chính sách mới về tài chính kinh tế Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (tháng
02/1951) đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành
lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát hành giấy bạc
tổ chức lưu thông tiền tệ, quản Kho bạc nhà ớc, thực hiện chính sách tín dụng để phát
triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có cơ cấu tổ chc chặt chẽ. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam được tổ chức thành hệ thống tập trung thống nhất gồm bộ y điều hành và hoạt động
lOMoARcPSD|17327 243
4
nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các văn
phòng đại diện trong nước, ngoài nước và các đơn vị trực thuộc.
Thứ ba, có tài sản độc lập, vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước. Theo quy định tại Quyết
định số 07/2013/QĐ-TTg: Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà ớc 10.000 tỷ đồng, được
hình thành từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước đã cấp, vốn đầu xây dựng bản mua
sắm tài sản cố định, khoản trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng
năm. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà ớc còn các nguồn vốn khác. Ngân hàng Nhà nước được
quản lý, sử dụng nguồn vốn để trang trải chi phí hoạt động và tuân thquy định của pháp luật
về chế độ tài chính của NHNN.
Thứ , nhân danh chính mình tham gia vào các quan hệ pháp luật. NHNN VN ngân
hàng trực thuộc Chính phủ nên mức độ độc lập giữa NHTW với CP syếu hơn so với NHTW
trực thuộc quốc hội. Tuy nhiên, hình này phù hợp với thể chế của VN. Vì vậy, các nhà làm
luật ý thức được tính độc lập của ngân hàng NN vẻ yếu khi theo mô hình NHTW trực thuộc
CP nên các nhà làm luật đã không ngừng bổ sung những quy định để gia tăng tính độc lập của
NHTW với CP một trong những biện pháp đó trao cách pháp nhân một cách mạnh mẽ
và rõ rệt cho NHNN VN dù là cơ quan ngang bộ trực thuộc CP.
3. quan điểm cho rằng: Việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN ở mỗi tỉnh, thành
phố như hiện nay không cần thiết, làm cho bộ máy quản hành chính cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả”. Anh (chị) có đồng ý với quan điểm trên hay không? Giải thích?
Nhóm không đồng ý với quan điểm trên.
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị
thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 QĐ số
1692/QĐ-NHNN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chi nhánh có chức năng tham
mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc) thực hiện quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng ngoại hối trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ
Ngân hàng Trung ương theo ủy quyền của Thống đốc.”
Theo đó, chi nhánh NHNN mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đại diện của
NHNNVN địa phương, hoạt động theo ủy quyền Thống đốc NHNNVN. Chi nhánh NHNNVN
sẽ thực hiện các chức năng quản Nhà nước địa phương về tiền tệ, hoạt động ngân hàng,
ngoại hối; một đơn vkhông thể thiếu của NHNNVN, giúp cho NHNNVN trung ương
thể dễ dàng nắm bắt được những hoạt động cũng như công tác quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng, ngoại hối ở địa phương mà NHNNVN ở trung ương không thể thực hiện được
một cách hiệu quả.
Thứ hai, Chi nhánh NHNNVN được đặt tại các tỉnh thành của Việt Nam, thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật, là đơn vị
phụ thuộc NHNN ới sự quản của Thống đốc NHNN, hoạt động với cách pháp nhân
lOMoARcPSD|17327 243
5
ủy quyền của NHNN. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh NHNNVN được quy định tại Điều 3
Quyết định số 1692/QĐ-NHNN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà ớc chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, theo đó Chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra hoạt động
ngân hàng trên địa bàn được phân công, cấp thu hồi giấy phép thành lp và hoạt động ngân hàng
của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp thuận, chia tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức
tín dụng trên địa bàn, thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn cho vay thanh toán; cung ng dịch vụ
thanh toán, ngân quỹ, các dịch vụ ngân hàng khác cho tchức tín dụng Kho bạc Nhà ớc,
và thực hiện các ủy quyền khác theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Chi nhánh NHNNVN được đặt ở mỗi tỉnh, thành phố, là cầu nối thuận tiện, nhanh
chóng để kịp thời giải quyết những nhu cầu về tiền tệ cho các tổ chức, nhân, góp phần đảm
bảo bộ máy quản lý hành chính được thực hiện một cách có hiệu quả.
Do đó, việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN mỗi tỉnh, thành phố như hiện nay
là cần thiết, làm cho bộ máy quản lý hành chính hoạt động có hiệu quả.
4. Anh (chị) nhận xét về vị trí pháp vai trò của NHNNVN hiện nay? quan
điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của NHNNVN trong
bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực hiệu quả hoạt động của
mình”. Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào về quan điểm này?
CSPL: Điều 2 Luật Ngân hàng NNVN 2010: “Ngân hàng nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
ngân hàng nhà nước) quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng trung ương của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…
Vị trí pháp lý 1: Ngân hàng NNVN là cơ quan công quyền
Ngân hàng NNVN quan ngang bộ, trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Vị trí pháp 2: Ngân ng NNVN ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
- Ngân hàng NNVN là ngân hàng duy nhất phát tiền.
- Ngân hàng NNVN ngân hàng của các ngân hàng: Thứ nhất, NHNNVN nhận mở tài
khoản cho các tổ chức tín dụng ngân hàng cấp 2 nhận giữ tiền cho các TCTD. Thứ hai,
NHNNVN cho vay đối với các TCTD (tái cấp vốn cho vay đặc biệt). Thứ ba, NHNNVN cung
ứng dịch vụ thanh toán cho các TCTD
- Ngân hàng NNVN ngân hàng cung ng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ (khoản 24, 25
Điều 24 LNHNNVN): vừa mối quan hệ phụ thuộc giữa cấp trên cấp dưới, vừa mối quan h
bình đẳng ngang hàng. Ngân hàng là tổ chức cung ứng dịch vụ còn Chính phủ là khách hàng.
lOMoARcPSD|17327 243
6
Nhận xét về vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay.
Với cách quan ngang bộ của Chính phủ Ngân hàng Nhà nước một quan
quản nhà nước về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cao nhất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam. Vị trí pháp của Ngân hàng Nhà nước trong hệ thống tổ chc bộ máy nhà nước thuộc
hệ thống quan hành pháp, thực hiện chức năng quản hành chính nhà nước chứ không chỉ
đơn thuần là một ngân hàng. Với tư cách là Ngân hàng Trung ương, NHNNVN giữ vai trò điều
tiết, chi phối hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ ngân hàng trung ương: nghiệp vụ tín
dụng, nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ ngoại hối, nghiệp vụ thanh toán qua hệ thống ngân
hàng, Ngân hàng Nhà ớc Việt Nam thực hiện chức năng quản nhà ớc về tiền tệ
hoạt động ngân hàng; đồng thời, đây còn ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức
tín dụng ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các
tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
quan điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế tính độc lập của
NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN thphát huy tích cực hiệu
quả hoạt động của mình”, nhóm đồng tình với quan điểm trên. Bởi lẽ:
NHNNVN là ngân hàng trung ương (NHTW) của ớc CHXHCNVN. NHTW đóng vai
trò đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - hội. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển lành
mạnh khi có một NHTW thực hiện tốt chức năng điều tiết hệ thống tiền tệ. Trong nền kinh tế thị
trường, để NHTW điều hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả, nh độc lập của NHTW
yếu tố then chốt. nước ta, từ khi thành lập cho đến nay, NHNN cơ quan của Chính phủ, chịu
sự can thiệp hành chính của Chính phủ. Do vậy, thẩm quyền của NHNN trong xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ còn hạn chế, mức độ độc lập của NHNN còn ơng đối thấp. Tính độc
lập này trong thời gian qua đã phần nào được cải thiện, song vẫn chưa cao, khiến việc điều hành
nhiều khi còn lúng túng, hiệu quả chưa được như mong đợi. Uy tín của một NHTW vì thế vẫn
chưa cao. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả hoạt động của NHNN, việc nâng cao tính độc lập của
NHNN hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tính độc lập của NHTW không thể một sớm một chiều
thể được. Cần tùy vào điều kiện, hoàn cảnh trình đphát triển kinh tế - chính trị -
hội của nước ta mà tăng cường tính độc lập của NHTW sao cho phù hợp.
5. Có nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản không? Giải thích vì sao?
Ý kiến của nhóm là nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản.
Theo Điều 12 Luật NHNNVN 2010, lãi suất cơ bản (LSCB) do Ngân hàng Nhà nước công
bố để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi, làm sở cho các tổ chức tín dụng
ấn định lãi suất kinh doanh. Thực tế cho thấy mức LSCB hiện nay đang áp dụng là mức lãi suất
được NHNN công bố trong Quyết định 2868/2010/QĐ-NHNN với mức LSCB bằng đồng Việt
Nam 9,0%/năm, qua nhiều năm NHNN vẫn không sự điều chỉnh mức lãi suất bản này
trong khi lãi suất thực tế trên thị trường đã diễn biến khác đi theo từng thời kì, điều này cho
lOMoARcPSD|17327 243
7
thấy công cụ này còn mờ nhạt, NHNN có khiếm khuyết khi sử dụng ng cụ này. Về “chống cho
vay nặng lãi”, đối với tội “cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” trong Bộ luật Hình sự 2015,
căn cứ để xác định “lãi nặng” được xác định da vào mức lãi suất được quy định cố định trong
Bộ luật Dân sự 2015, chkhông phải mức lãi suất bản Nhà nước công bố, vậy lãi suất
bản không phải là “thước đo” để xử lý tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự. Quy định về
mức lãi suất trần khi kinh doanh dựa trên i suất bản do Ngân hàng Nhà ớc công bố, các
tổ chức tín dụng bị ràng buộc vào mức lãi suất bản không theo kịp những biến đổi của thị
trường, lãi suất kinh doanh của các TCTD luôn chịu sự tác động của hoạt động cạnh tranh trên
thị trường tín dụng ngân hàng sự cạnh tranh này đủ lớn để không TCTD nào tự ấn định
mức lãi suất cho vay quá cao so với mặt bằng chung lãi suất ngân hàng, do vậy, việc ấn định
mức lãi suất kinh doanh dựa trên lãi suất bản Nhà nước công bố cũng không cần thiết. Theo
nhóm, nên thay đổi lãi suất cơ bản bằng một loại lãi suất chỉ đăt ra để ổn định thị trường tiền tệ
khi có biến động, đối với các trường hợp khác như trong giao dịch dân sự thì sẽ áp dụng lãi suất
cố định như BLDS hiện hành hoạt động của các tổ chức tín dụng sẽ dựa trên lãi suất thỏa
thuận, khống chế bằng sự cạnh tranh kinh doanh.
Trên sở bồi thường thiệt hại, khi 1 bên chậm trả với bên bị thiệt hại thì phải trả lãi suất
chậm trả lãi suất chậm trả dựa trên mức lãi suất bản do NHNN quy định. Cho nên ngoài
quan hệ tín dụng, Lãi suấtbản còn ảnh hướng đến nhiều mối quan hệ khác như trong quan hệ
pháp luật dân sự.
6. Tại sao nói rằng “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm”. Chứng minh?
Tái cấp vốn hình thức cấp tín dụng (tiếp vốn) của Ngân hàng nhà ớc, nhằm cung ng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Sở dĩ nói Tái câp vốn là một hình
thức cấp tín dụng có bảo đảm bởi vì các lý do dưới đây:
- Thứ nhất, về thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ tín dụng
doNgân hàng Nhà ớc xem xét, quyết định phải dưới 12 tháng. Thời gian gia hạn mỗi lần
không ợt quá thời hạn vay tái cấp vốn tổng thời gian tái cấp vốn gia hạn tái cấp vốn
không quá 12 tháng. Việc quy định khoảng thời gian trong 12 tháng để Ngân hàng nhà nước đảm
bảo rằng trong khoảng thời gian đó tổ chức tín dụng phải khả năng chi trả để NHNN thể
thu hồi lại vốn đã cấp cho các tổ chức tín dụng.
- Thứ hai, về điều kiện chung để tổ chức tín dụng được tái cấp vốn tổ chức tín
dụngđó cũng phải đảm bảo không được nằm trong tình trạng kiểm soát đặc biệt tại thời điểm xin
tái cấp vốn và đối với từng hình thức cho tái cấp vốn thì tổ chức tín dụng còn phải đáp ứng điều
kiện quy định riêng.
- Thứ ba, về các hình thức tái cấp vốn thì đều có điểm chung đều làđiểm chung
phảicó biện pháp tài sản bảo đảm.
lOMoARcPSD|17327 243
8
- Thứ tư, theo quy định khoản 4 Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng 2010 như sau:
Cấp tín dụng việc thỏa thuận để tổ chức, nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Tái
cấp vốn được coi một hình thức cấp tín dụng bởi đối với các hình thức tái cấp vốn đều tuân thủ
theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp như đối với hình thức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các
giấy tờ có giá hay hình thức cho chiết khấu giấy tờ có giá,.. thì tới thời hạn đảm bảo NHNN đều
có thể thu hồi cả vốn và lãi từ tổ chức tín dụng.
7. So sánh tái cấp vốn cho vay trong trường hợp đặc biệt (Điều 146d Luật Các tổ chức
tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017)
Trả lời:
* Giống nhau:
Đều là các hình thức NHNN thực hiện hoạt động cấp tín dụng.
* Khác nhau:
TÁI CẤP VỐN CHO VAY trong TH đặc biệt
Điều 11 Luật Ngân hàng Điều 146d Luật CTCTD 2010 sd 2017
CSPL nhà nước Việt Nam 2010 Thông tư 01/2018/TT-NHNN
Tái cấp vốn là hình thức
Cho vay đặc biệt hay còn gọi là cho vay phục
cấp tín dụng của Ngân hồi khả năng thanh toán (cho vay cứu cánh) là
hàng Nhà nước nhằm cung
Khái niệm hình thức cho vay khi tổ chức tín dụng rơi vào ứng vốn ngắn hạn và các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24
phương tiện thanh toán cho
Luật CTCTD 2010 (Mất khả năng thanh toán)
tổ chức tín dụng
- Các tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất
Các tổ chức tín dụng đang khả năng hoặc có nguy cơ mất khả năng chi trả
Đối tượng
hoạt động bình thường các TCTD rơi vào trường hợp kiểm soát đặc biệt
lOMoARcPSD|17327 243
9
Chủ thể Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước, ngân hàng hợp tác xã, bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, Tổ chức tín dụng
khác (khoản 4 điều 3 Thông tư 01/2018/TT-
NHNN)
Nhằm phục hồi khả năng thanh toán của các tổ
Nhằm cung ứng vốn ngắn chức tín dụng để tránh trường hợp các tổ chức
hạn và phương tiện thanh tín dụng này đi đến phá sản, từ đó gây ảnh
toán cho tổ chức tín dụng. hưởng và làm mất uy tín cũng như hoạt động
Mục đích Mục đích cuối cùng là bình thường của hệ thống ngân hàng. Hoạt
nhằm cung ứng vốn cho động này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà
nền kinh tế và thực hiện nghiêng về mục đích thực hiện chức năng quản
chính sách tiền tệ quốc gia. lý nhà nước về tiền tệ.
Là phương thức ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bơm
tiền vào nền Khi tổ chức tín dụng rơi vào trường hợp:
Tờng kinh tế để u thông: + Mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hợp cho +
Trường hợp tổ chức tín hệ thống tổ chức tín dụng; vay dụng cần tiền để cấp tín + nguy
cơ mất khả năng chi trả do sự cố
dụng; nghiêm trọng khác;
+ Tổ chức tín dụng thiếu phương
tiện thanh toán.
+ Cho vay có đảm bảo
bằng cầm cố giấy tờ có giá Cho vay không cần bảo đảm (Dựa vào khả
Hình thức + Chiết khấu giấy tờ có giá năng có thể phục hồi của Tổ chúc tín dụng mà
+ Các hình thức tái cấp quyết định cho vay) vốn khác
Phức tạp, vì tổ chức tín dụng phải bị rơi vào
Đơn giản (vì là hình thức trường hợp bị kiểm soát đặc biệt, có quyết định cấp tín
dụng của ngân hàng
Thủ tục kiểm soát đặc biệt, quyết định cho vay đặc biệt
nhà nước, điều phối tiền
tệ) (Mục 1 Chương VIII Luật các tổ chức tín dụng
2010, sửa đổi bổ sung 2017)
lOMoARcPSD|17327 243
10
Ngân hàng nhà nước công
Lãi suất bố
+ Lãi suất cho vay đặc biệt ưu đãi (sau đây
gọi lãi suất ưu đãi) lãi suất thấp hơn
lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà
nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm
khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn
(khoản 5 Điều 3
TT 01/2018/TT-NHNN)
+ Lãi suất ưu đãi đến 0% (thông 01/2018/TT-
NHNN)
Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước
tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có
tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng hoặc được
Ưu tiên Theo thứ tự hoàn trả luật chuyển đổi thành phần vốn góp, vốn cổ phần
hoàn trả định
tại tổ chức tín dụng liên quan khoản 2 điều 151
(xem thêm Điều 13 Thông
01/2018/TTNHNN).
Tùy vào quyết định cho vay của Ngân hàng nhà
nước
Thời hạn Ngắn hạn dưới 12 tháng Trong một số trường hợp không quá 2 năm
hoặc theo thỏa thuận (Điều 10 thông tư
01/2018/TT-NHNN)
8. Phân biệt công cụ nghiệp vụ thị trường mở với hình thức chiết khấu GTCG trong công
cụ TCV.
Hình thức chiết khấu giấy tờ có giá
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong công cụ tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước thực hiện Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp
lOMoARcPSD|17327 243
11
Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở thông qua vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn việc mua
hoặc bán ngắn hạn giấy tờ hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn
II. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Bộ Tài chính quan thẩm quyền cấp giấy phép thành lập hoạt động cho công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính.
Nhận định SAI
có giá đối với tổ chức tín dụng
(
không vì mục đích lợi nhuận
).
thanh toán của các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Nghiệp vụ
Mua và bán giấy tờ có giá
Mua giấy tờ có giá
Chủ thể
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín
dụng thành viên. (Các chủ thể phải
được Ngân hàng Nhà nước công
nhận là thành viên của thị trường
mở)
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín
dụng (Các chủ thể không cần phải
được Ngân hàng Nhà nước công
nhận là thành viên của thị trường
mở)
Tính chủ
động của
Ngân hàng
Nhà nước
Chủ động mua hoặc bán
Không chủ động được việc mua
Tình trạng tổ
chức tín
dụng
Bình thường
Thiếu hụt vốn tạm thời
Khối lượng
giấy tờ có giá
giao dịch
Nhiều => hiệu quả điều tiết
Riêng lẻ => Không nhiều
lOMoARcPSD|17327 243
12
CSPL: khoản 4 Điều 4, Điều 18 Luật Các TCTD 2010; khoản 9 Điều 4 Luật NHNN Việt
Nam 2010.
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng (khoản
4 Điều 4 Luật Các TCTD). Căn cứ Điều 18 Luật Các TCTD, khoản 9 Điều 4 Luật NHNN VN,
Ngân hàng Nhà ớc thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung thu hồi Giấy phép thành lập
hoạt động của tổ chức tín dụng.
vậy, Ngân hàng NN thẩm quyền cấp giấy phép thành lập hoạt động cho công ty
tài chính, công ty thuê tài chính chứ không phải là Bộ Tài Chính.
2. NHNNVN là cơ quan duy nhất thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho
các TCTD.
Nhận định SAI
CSPL: Điều 17 Luật Các TCTD 2010.
Trong trường hợp tổ chức tín dụng ngân hàng chính sách thì theo quy định tại Điều 17
Luật Các TCTD, Chính phủ là cơ quan thành lập ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách.
dụ: Ngân hàng Chính sách hội Việt Nam ngân hàng chính sách được thành lập theo
Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ ớng Chính phủ; Ngân hàng Phát
triển Việt Nam một dạng đặc biệt của ngân hàng chính sách, được thành lập theo quyết định
số 108/2006/QĐ-TTg.
vậy, NHNN Việt Nam không phải quan duy nhất thẩm quyền cấp giấy phép
thành lập và hoạt động cho các TCTD mà còn có Chính phủ.
3. NHNNVN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ
CSPL: Khoản 3 Điều 2, khoản 19 Điều 4 LNH
Căn cứ theo quy định tại khoản 19 Điều 4 LNH, NHNNVN sẽ có nhiệm vụ quản các việc vay,
cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật. NHNNVN có chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ, và ngân hàng; chức năng của ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân
hàng của các tỏ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tiền tệ cho chính phủ.
Do vậy, NHNNVN chỉ nhiệm vụ trong việc vay, cho vay, thu hồi nợ ớc ngoài theo pháp
luật hiện hành mà không phải là một cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ.
lOMoARcPSD|17327 243
13
4. Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực tiền tệ - ngân hàng.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 1 95/2011/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân
hàng (Có NĐ mới là NĐ 88/2019 nhưng phần thẩm quyền vẫn nằm trong NĐ này)
Giải thích: Người thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong nh vụ tiền tệ - ngân
hàng bao gồm các chủ thể sau: Thanh tra viên Ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
Ngân hàng Nhà ớc chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng Ngân hàng Nhà ớc Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản kinh tế chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm ma túy, Cục trưởng
Cục Quản xuất cảnh, nhập cảnh và quan quản thị trường. Như vậy, Chủ tịch Hiệp hội
ngân hàng không có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính.
5. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 1, Điều 2 Quyết định số 58/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ Về việc
thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia
Giải thích: Theo Điều 1 Điều 2 Quyết định số 58/2011/QĐ-TTG của Thủ ớng Chính
phủ Về việc thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để tư vấn cho Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc hoạch định quyết định nhng vấn đề quan trọng về
chủ trương, chính sách tài chính, tiền tệ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ. Vì vậy, Hội đồng vấn chính sách tiền tệ quốc gia đơn vị trực thuộc Chính Phủ
không phải đơn vị trực thuộc NHNNVN.
6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNNVN theo hình thức tái cấp vốn
Nhận định là Sai.
CSPL: Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-NHNN; Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN
Điều kiện chung đối với các tổ chức tín dụng để được tái cấp vốn là tổ chức tín dụng đó
không được nằm trong tình trạng kiểm soát đặc biệt tại thời điểm xin tái cấp vốn. Cụ thể như:
- Đối với hình thức tái cấp vốn cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có giá,
điềukiện tổ chức tín dụng được tái cấp vốn tổ chức tín dụng đó phải đáp ứng các điều kiện cho
vay cầm cố tại Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-NHNN, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 37/2011/TT-
NHNN.
lOMoARcPSD|17327 243
14
- Đối với hình thức tái cấp vốn chiết khấu giấy tờ có giá, các tổ chức tín dụng cũng
phảiđáp ứng các điều kiện tái cấp vốn quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN.
Do đó, không phải mọi tổ chức tín dụng đều được phép vay vốn t Ngân hàng nhà
nuowscc theo hình thức tái cấp vốn theo từng hình thức tái cấp vốn sẽ quy định các điều
kiện tổ chức tín dụng cần đáp ứng để được phép vay vốn theo hình thức tái cấp vốn.
7. NHNNVN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi hàng năm
của NHNNVN.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 45 LNHNNVN 2010.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 LNHNN 2010 “Ngân ng Nhà ớc Việt Nam cơ
quan ngang bộ của Chính phủ, Ngân hàng trung ương của ớc Cộng hoà hội chủ nghĩa
Việt Nam.”, mục tiêu hoạt động của NHNN không mục đích lợi nhuận nhằm ổn định giá
trị đồng tiền, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng hệ thống các tổ chức tín dụng.
Do đó, thể thấy NHNN không phải DN, cho nên không cần đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp.
Mặt khác, theo Điều 45 LNHNN, kết quả tài chính của NHNN sau khi trích lập quỹ được
nộp vào NSNN.
Như vậy, NHNNVN không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu
chi hàng năm của NHNNVN
8. Ngân hàng NNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng
Chính phủ.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 25 LNHNN 2010
Ngân hàng Nhà nước chỉ bão lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định
của Thủ tướng Chính Phủ. Ngân hàng Nhà nước không cho các tổ chức không phải tổ chc
tín dụng và cá nhân vay vốn cũng như không bảo lãnh cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào vay vốn
trừ trường hợp nêu trên.
9. NHNNVN cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách nhà ớc bị thiếu hụt do bội chi.
Nhận định ĐÚNG.
lOMoARcPSD|17327 243
15
Hai chức năng chính của NHNNVN là chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và chức năng ngân hàng trung ương. Với chức năng này,
NHNN VN thực hiện điều phối chính sách tiền tệ nói chung trong cả ớc nhằm tạo lập trật tự
cung cầu tiền tệ, chính sách ngoại hối các hoạt động ngân hàng khác. Bội chi ngân sách nhà
nước trường hợp chi ợt quá thu trong một thời nhất định. Khi ngân sách nhà nước bội
chi, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngân sách, ảnh ởng đến hoạt động của nhà nước, cả nền
kinh tế. Với 2 chức năng chính, NHNN sẽ cho ngân sách nhà nước vay trong năm ngân sách.
10. TCTD đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc như nhau.
Nhận định SAI.
CSPL: Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tại Điều 3, quy định các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc:
“1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc
từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà ớc Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước) quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức n
dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
2. Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động: Thời gian không thực hiện dự trữ
bắtbuộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng
văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động.
3. Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản
hoặccó quyết định thu hồi Giấy phép của quan thẩm quyền: Thời gian không thực hiện dự
trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định
mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục
phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này.”
Như vậy, không phải mọi TCTD đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc như nhau.
11. Mọi TCTD đều được phép kinh doanh ngoại tệ.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 99, điểm c khoản 1 Điều 108, khoản 3 Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng
(sửa đổi bổ sung năm 2017).
lOMoARcPSD|17327 243
16
Chỉ Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính được phéo
kinh doanh ngoại tệ.
12. Tái cấp vốn hình thức cấp tín dụng trung dài hạn của NHNNVN nhằm giúp TCTD
lâm vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, chi trả.
Nhận định SAI.
CSPL: khoản 1 Điều 11 Luật Ngân hàng nhà ớc Việt Nam 2010
Theo đó, “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung cấp
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng”.
Như vậy, tái cấp vốn là hình thức cho vay ngắn hạn chứ không phải trung và dài hạn.
Trường hợp TCTD lâm vào tình trạng nguy cơ mất khả năng thanh toán, chi trả thì sẽ được
Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định cho vay đặc biệt.
13. Khi cần thiết, NHNNVN được quyền quyết định chế điều hành lãi suất trong quan
hệ ngân hàng giữa TCTD và khách hàng.
Nhận định ĐÚNG.
CSPL: Điều 12 Luật Ngân hàng Nhàớc Việt Nam 2010.
Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, NHNN có quyền công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất bản các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
Đồng thời, trong trường hợp thị trường tiền tệ diễn biến bất thường, NHNN quyền quy
định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa TCTD và khách hàng.
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Ngân hàng nhà ớc trong năm 2018 đã tiến hành các hoạt động sau. Hỏi các hoạt
động này của NHNN đúng hay sai? Giải thích
a) Ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân hàng thương mại cổ phần Á Âu, Đông Nam
Tây Bắc.
Hoạt động trên của NHNN là đúng.
CSPL: khoản 9 Điều 4 Luật NHNN VN 2010, Điều 18 Luật Các TCTD 2010, sđbs 2017.
Ngân hàng thương mại tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Các TCTD
2010, sđbs 2017.
lOMoARcPSD|17327 243
17
Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật NHNN VN 2010, NHNN Việt Nam thẩm quyền
cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng.
vậy, Ngân hàng Nhà ớc được quyền ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân hàng
thương mại cổ phần Á Âu, Đông Nam và Tây Bắc.
b) Cho các doanh nghiệp nhà nước vay với số tiền là 20.000 tỷ đồng và nhận đảm bảo bằng
các tài sản có giá trị là 25.000 tỷ đồng.
Hoạt động trên của NHNN là sai.
CSPL: khoản 1 và khoản 3 Điều 24 Luật NHNN VN 2010.
Căn cứ khoản 3 Điều 24 Luật NHNN VN 2010, Ngân hàng Nhà nước không cho các tổ
chức không phải là tổ chức tín dụng và cá nhân vay vốn.
Trong trường hợp các doanh nghiệp nhà ớc trên các tổ chức tín dụng thì theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 Luật NHNN VN 2010, Ngân hàng NN cho tổ chc tín dụng vay ngắn hạn
dưới hình thức tái cấp vốn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11: cho vay có đảm bảo bằng cầm
cố giấy tờ giá quy định tại Quyết định số 11/2010/QĐ-NHNN về danh mục GTCG được sử
dụng trong các giao dịch của NHNN. Tuy nhiên, trường hợp này cho vay nhận đảm bảo các
tài sản gtrị 25.000 tỷ đồng chứ không phải giấy tờ giá theo Quyết định số 11/2010/QĐ-
NHNN. vậy, Ngân hàng nhà nước không được quyền cho các doanh nghiệp nhà nước vay với
số tiền là 20.000 tỷ đồng và nhận đảm bảo bằng các tài sản có giá trị là
25.000 tỷ đồng.
c) Tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ.
Hoạt động tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ là sai.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 11 Luật NHNNVN 2010: Tái cấp vốn là phương tiện thanh
toán cho tổ chức tín dụng”. Theo đó, hình thức tái cấp vốn đối ng các TCTD tạm thời
thiếu hụt vốn và không rơi vào trường hợp kiểm soát đặc biệt.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 30/2015/TT-NHNN Quy định việc cấp
Giấy phép, tổ chức hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà ớc ban hành thì tên Vinashin” không phải tên của một TCTD. Do đó trong trường
hợp này hoạt động “Tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ” của NHNN là không đúng.
d) Ra quyết định thanh tra 4 ngân hàng dấu hiệu huy động vốn vượt quá mức lãi suất
qui định.
Hoạt động trên của NHNN là đúng với quy định của pháp luật.
lOMoARcPSD|17327 243
18
Căn cứ vào Điều 52 Luật NHNNVN và Nghị định 43/2019/NĐ-CP về về tổ chức và hoạt
động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng, ngân hàng một loại hình tổ chức tín dụng thuộc
đối ợng thanh tra của NHNN. Theo quy định tại Điều 54 Luật NHNN, khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật là một trong những căn cứ ra quyết định thanh tra. Do đó, khi phát hiện
4 ngân hàng dấu hiệu huy động vốn vượt quá mức quy định, NHNN căn cứ để ra quyết
định thanh tra.
e) Ra quyết định xử phạt 2 công ty cho thuê tài chính Hoàng Nhất Thắng đã vi
phạm các quy định về hoạt động bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay theo quy định
của pháp luật.
Trước hết ta xét thấy việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử vi phạm pháp luật về tiền tệ
ngân hàng theo quy định của pháp luật đều thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà
nước, căn cứ vào khoản 11 Điều 4 Luật NHNNVN.
- Phân tích ta thấy rằng hành vi xử phạt 2 công ty thuê tài chính Hoàng và Nhất Thắng
đã vi phạm c quy định về hoạt động bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay đúng, vì
căn cứ vào điểm k khoản 2 Điều 1 NĐ 96/2014/NĐ-CP.
Như vậy hoạt động trên của ngân hàng là đúng với quy định của pháp luật.
f) Quyết định ấn định mức lãi suất trần trong hoạt động cho vay là 19%/năm.
Nhận định là Sai.
CSPL: Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng 2010
Đối với mức lãi suất trần trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là do tổ chức tín
dụng được quyền tự ấn định phải niêm yết công khai mức lãi suất i suất huy động vốn trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Đồng thời, tổ chức tín dụng và khách hàng quyền
thỏa thuận về mức lãi suất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng 2010.
Do đó, không phải trong mọi trường hợp quyết định ấn địnhc lãi suất trần trong hoạt
động cho vay cũng là 19%/năm.
g) Góp vốn cùng BIDV thành lập Ngân hàng thương mại Tân Tiến.
Ngân hàng nhà nước trong năm 2018 không được tiến hành hoạt động này. Ngân hàng
thương mại như BIDV bản chất tìm kiếm lợi nhuận NHNN góp vốn cùng Ngân hàng
thương mại để tìm kiếm lợi nhuận là không được. Vì NHNN không phải là chủ thể kinh doanh,
mục tiêu hoạt động của NHNN không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm ổn định giá trị đồng tiền,
đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.
lOMoARcPSD|17327 243
19
h) Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động 1.000 tỷ đồng từ dân chúng nhằm mua lại giấy
tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở.
Ngân hàng nhà nước trong năm 2018 không được tiến hành hoạt động này. Vì người dân
không phải là đối tượng để huy động vốn trong trường hợp này. Để có nguồn vốn mua lại giấy
tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành phát hành chứng chỉ
tiền gửi để huy động 1.000 tỷ đồng từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
i) Yêu cầu các TCTD các công ty lớn trên cả nước mua tín phiếu bắt buộc của NHNN
nhằm giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Hoạt động của NHNN trong tình huống trên sai. Bởi lẽ, NHNN chỉ có quyền yêu cầu các
TCTD mua tín phiếu bắt buộc nhằm giảm bớt ợng tiền trong u thông thông qua nghiệp vụ
thị trường mở, chứ không có quyền yêu cầu các công ty lớn trên cả nước mua. CSPL:
Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2019/TT-NHNN
j) Phần chênh lệch từ hoạt động thu các khoản chi được NHNN trích chia thưởng
cuối năm cho cán bộ NHNN.
Hoạt động trong tình huống trên của NHNN là sai. Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân
hàng Nhà nước sau khi trừ phần kinh phí khoán trên chênh lệch thu, chi theo cơ chế khoán được
xử lý theo Điều 16 Quyết định 07/2013/QĐ-TTg, chứ NHNN không được trích chia thưởng cuối
năm cho cán bộ NHNN. Cụ thể là:
1. Trích lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Mức trích bằng 20% chênh lệch
thu, chi hàng năm.
2. Trích lập quỹ dự phòng tài chính: Mức trích bằng 10% chênh lệch thu, chi hàng
năm.
3. Đóng góp vào c tổ chức quốc tế Ngân hàng Nhà ớc đại diện cho Chính
phủViệt Nam (nếu trong năm tài chính có phát sinh).
4. Số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
Việc trích nộp ngân sách nhà ớc được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp; mức
tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý, phần còn lại snộp vào ngân sách nhà
nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà ớc phê
duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm nộp ngân sách
nhà nước cao hơn mức 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý trên cơ sở đảm bảo số tạm nộp
trong năm không vượt quá chênh lệch thu, chi phải nộp cả năm.
| 1/19

Preview text:

lOMoARc PSD|17327243 MỤC LỤC
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN .............................................................................................................. 2
1. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mô hình NHTW trực thuộc Chính Phủ? .............................. 2
2. Tại sao Luật NHNNVN năm 2010 lại khẳng định/thừa nhận NHNNVN là một pháp
nhân? ......................................................................................................................................... 3
3. Có quan điểm cho rằng: “Việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN ở mỗi tỉnh, thành
phố như hiện nay là không cần thiết, làm cho bộ máy quản lý hành chính cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả
”. Anh (chị) có đồng ý với quan điểm trên hay không? Giải thích? .......... 4
4. Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay? Có quan điểm
cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của NHNNVN trong bộ máy
nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực hiệu quả hoạt động của mình
”.
Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào về quan điểm này? ............................................................ 5
5. Có nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản không? Giải thích vì sao? ........................................ 6
6. Tại sao nói rằng “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm”. Chứng minh? ........ 7
7. So sánh tái cấp vốn và cho vay trong trường hợp đặc biệt (Điều 146d Luật Các tổ chức tín
dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017) ............................................................................................ 8
8. Phân biệt công cụ nghiệp vụ thị trường mở với hình thức chiết khấu GTCG trong công cụ
TCV ........................................................................................................................................ 10
II. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI ....................................................................................................11
1. Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
tài chính, công ty cho thuê tài chính ....................................................................................... 11
2. NHNNVN là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho
các TCTD................................................................................................................................ 12
3. NHNNVN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ ............................................ 12
4. Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
tiền tệ - ngân hàng .................................................................................................................. 13
5. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN .................... 13
6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNNVN theo hình thức tái cấp vốn................... 13
7. NHNNVN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi hàng năm
của NHNNVN ........................................................................................................................ 14
8. Ngân hàng NNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng
Chính phủ................................................................................................................................ 14
9. NHNNVN cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt do bội chi . 14 10. TCTD đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc như
nhau........................................................15 ............................................................................ 15
11. Mọi TCTD đều được phép kinh doanh ngoại tệ ............................................................... 15 lOMoARc PSD|17327243 2
12. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHNNVN nhằm giúp TCTD lâm vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, chi
trả............................................16 ............................................................................................ 16
13. Khi cần thiết, NHNNVN được quyền quyết định cơ chế điều hành lãi suất trong quan hệ
ngân hàng giữa TCTD và khách hàng .................................................................................... 16
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG .................................................................................................. 16
a) Ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân hàng thương mại cổ phần Á Âu, Đông Nam và
Tây Bắc ................................................................................................................................... 16
b) Cho các doanh nghiệp nhà nước vay với số tiền là 20.000 tỷ đồng và nhận đảm bảo bằng
các tài sản có giá trị là 25.000 tỷ đồng ................................................................................... 17
c) Tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ ..................................................................... 17
d) Ra quyết định thanh tra 4 ngân hàng vì có dấu hiệu huy động vốn vượt quá mức lãi suất qui
định ......................................................................................................................................... 17
e) Ra quyết định xử phạt 2 công ty cho thuê tài chính Hoàng Hà và Nhất Thắng vì đã vi phạm
các quy định về hoạt động bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay theo quy định củapháp
luật .......................................................................................................................................... 18
f) Quyết định ấn định mức lãi suất trần trong hoạt động cho vay là 19%/năm ...................... 18
g) Góp vốn cùng BIDV thành lập Ngân hàng thương mại Tân Tiến ...................................... 18
h) Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động 1.000 tỷ đồng từ dân chúng nhằm mua lại giấy
tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở ................................................................................... 19
i) Yêu cầu các TCTD và các công ty lớn trên cả nước mua tín phiếu bắt buộc của NHNN nhằm
giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường mở.............................. 19
j) Phần chênh lệch từ hoạt động có thu và các khoản chi được NHNN trích chia thưởng cuối
năm cho cán bộ NHNN .......................................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
I. CÂU HỎI TỰ LUẬN
1. Tại sao Việt Nam lại lựa chọn mô hình NHTW trực thuộc Chính Phủ?
Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thiết lập theo mô hình cơ quan của
Chính phủ, là cơ quan ngang bộ. Việt Nam lựa chọn mô hình NHTW trực thuộc Chính phủ ra
đời từ quan niệm: chính sách tiền tệ, ngân hàng là một bộ phận của chính sách cai trị cũng như
tài chính – tiền tệ là một phương tiện của chính quyền. Việt Nam lựa chọn mô hình NHTW trực
thuộc Chính phủ bởi các lý do sau: lOMoARc PSD|17327243 3
Thứ nhất, thông qua công cụ tài chính một cách vĩ mô, Chính phủ có thể thống nhất, phối
hợp đồng bộ các nguồn lực tài chính đảm bảo thực hiện có hiệu quả chức năng và nhiệm vụ của
mình để đạt được mục tiêu kinh tế - xã hội.
Thứ hai, thể chế chính trị của Việt Nam là tập trung quyền lực, thống nhất quản lý từ trên
xuống. Chính vì vậy Việt Nam theo đuổi mô hình Ngân hàng TW trực thuộc CP là phù hợp với
thể chế của Việt Nam, thông qua đó, Ngân hàng Nhà nước VN thể hiện được vai trò cũng như
là hiệu quả trong chính sách kinh tế - xã hội của Việt Nam, đồng thời đảm bảo sự đồng bộ giữa
chính sách tiền tệ quốc gia và chính sách kinh tế - xã hội.
Thứ ba, khoản 1 Điều 2 Hiến pháp Việt Nam 2013 khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân.
”, mục đích hoạt động của Chính phủ và Quốc hội là phục vụ cho số đông nên việc
lựa chọn mô hình quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối thuộc Chính
phủ là phù hợp, đảm bảo sự giám sát thường xuyên của mình, đồng thời kịp thời can thiệp để
đảm bảo hài hoà giữa các lợi ích, giải quyết các mâu thuẫn nội tại nếu xảy ra.
2. Tại sao Luật NHNNVN năm 2010 lại khẳng định/thừa nhận NHNNVN là một pháp nhân?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 74 BLDS 2015 điều kiện để tổ chức được công nhận là pháp nhân:
“1. Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: a)
Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
b) Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
c) Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
d) Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.”
Luật NHNN VN năm 2010 lại khẳng định thừa nhận Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một pháp nhân bởi:
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được thành lập theo pháp luật. Trên cơ sở chủ
trương chính sách mới về tài chính – kinh tế mà Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ II (tháng
02/1951) đề ra, ngày 6 tháng 5 năm 1951, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 15/SL thành
lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát hành giấy bạc
và tổ chức lưu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà nước, thực hiện chính sách tín dụng để phát
triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với địch.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có cơ cấu tổ chức chặt chẽ. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam được tổ chức thành hệ thống tập trung thống nhất gồm bộ máy điều hành và hoạt động lOMoARc PSD|17327243 4
nghiệp vụ tại trụ sở chính, các chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các văn
phòng đại diện trong nước, ngoài nước và các đơn vị trực thuộc.
Thứ ba, có tài sản độc lập, vốn pháp định thuộc sở hữu nhà nước. Theo quy định tại Quyết
định số 07/2013/QĐ-TTg: Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 10.000 tỷ đồng, được
hình thành từ các nguồn vốn ngân sách nhà nước đã cấp, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua
sắm tài sản cố định, khoản trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng
năm. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước còn có các nguồn vốn khác. Ngân hàng Nhà nước được
quản lý, sử dụng nguồn vốn để trang trải chi phí hoạt động và tuân thủ quy định của pháp luật
về chế độ tài chính của NHNN.
Thứ tư, nhân danh chính mình tham gia vào các quan hệ pháp luật. NHNN VN là ngân
hàng trực thuộc Chính phủ nên mức độ độc lập giữa NHTW với CP sẽ yếu hơn so với NHTW
trực thuộc quốc hội. Tuy nhiên, mô hình này phù hợp với thể chế của VN. Vì vậy, các nhà làm
luật ý thức được tính độc lập của ngân hàng NN có vẻ yếu khi theo mô hình NHTW trực thuộc
CP nên các nhà làm luật đã không ngừng bổ sung những quy định để gia tăng tính độc lập của
NHTW với CP và một trong những biện pháp đó là trao tư cách pháp nhân một cách mạnh mẽ
và rõ rệt cho NHNN VN dù là cơ quan ngang bộ trực thuộc CP.
3. Có quan điểm cho rằng: “Việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN ở mỗi tỉnh, thành
phố như hiện nay là không cần thiết, làm cho bộ máy quản lý hành chính cồng kềnh, hoạt
động kém hiệu quả
”. Anh (chị) có đồng ý với quan điểm trên hay không? Giải thích?
Nhóm không đồng ý với quan điểm trên.
Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đơn vị
thuộc cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước. Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 QĐ số
1692/QĐ-NHNN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chi nhánh có chức năng tham
mưu, giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là Thống đốc) thực hiện quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối trên địa bàn và thực hiện một số nghiệp vụ
Ngân hàng Trung ương theo ủy quyền của Thống đốc.”

Theo đó, chi nhánh NHNN ở mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là đại diện của
NHNNVN ở địa phương, hoạt động theo ủy quyền Thống đốc NHNNVN. Chi nhánh NHNNVN
sẽ thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương về tiền tệ, hoạt động ngân hàng,
ngoại hối; là một đơn vụ không thể thiếu của NHNNVN, giúp cho NHNNVN ở trung ương có
thể dễ dàng nắm bắt được những hoạt động cũng như công tác quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng, ngoại hối ở địa phương mà NHNNVN ở trung ương không thể thực hiện được một cách hiệu quả.
Thứ hai, Chi nhánh NHNNVN được đặt tại các tỉnh thành của Việt Nam, thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật, là đơn vị
phụ thuộc NHNN dưới sự quản lý của Thống đốc NHNN, và hoạt động với tư cách pháp nhân lOMoARc PSD|17327243 5
ủy quyền của NHNN. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh NHNNVN được quy định tại Điều 3
Quyết định số 1692/QĐ-NHNN về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, theo đó Chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra hoạt động
ngân hàng trên địa bàn được phân công, cấp thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
của các tổ chức khác; quyết định giải thể, chấp thuận, chia tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức
tín dụng trên địa bàn, thực hiện nghiệp vụ tái cấp vốn và cho vay thanh toán; cung ứng dịch vụ
thanh toán, ngân quỹ, các dịch vụ ngân hàng khác cho tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước,
và thực hiện các ủy quyền khác theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, Chi nhánh NHNNVN được đặt ở mỗi tỉnh, thành phố, là cầu nối thuận tiện, nhanh
chóng để kịp thời giải quyết những nhu cầu về tiền tệ cho các tổ chức, cá nhân, góp phần đảm
bảo bộ máy quản lý hành chính được thực hiện một cách có hiệu quả.
Do đó, việc quy định thành lập Chi nhánh NHNNVN ở mỗi tỉnh, thành phố như hiện nay
là cần thiết, làm cho bộ máy quản lý hành chính hoạt động có hiệu quả.
4. Anh (chị) có nhận xét gì về vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay? Có quan
điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của NHNNVN trong
bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực hiệu quả hoạt động của
mình
”. Anh (chị) có suy nghĩ như thế nào về quan điểm này?
CSPL: Điều 2 Luật Ngân hàng NNVN 2010: “Ngân hàng nhà nước Việt Nam (sau đây gọi
là ngân hàng nhà nước) là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam…

Vị trí pháp lý 1: Ngân hàng NNVN là cơ quan công quyền
Ngân hàng NNVN là cơ quan ngang bộ, trực thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
Vị trí pháp lý 2: Ngân hàng NNVN là ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Ngân hàng NNVN là ngân hàng duy nhất phát tiền.
- Ngân hàng NNVN là ngân hàng của các ngân hàng: Thứ nhất, NHNNVN nhận mở tài
khoản cho các tổ chức tín dụng – ngân hàng cấp 2 và nhận giữ tiền cho các TCTD. Thứ hai,
NHNNVN cho vay đối với các TCTD (tái cấp vốn và cho vay đặc biệt). Thứ ba, NHNNVN cung
ứng dịch vụ thanh toán cho các TCTD
- Ngân hàng NNVN là ngân hàng cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ (khoản 24, 25
Điều 24 LNHNNVN): vừa là mối quan hệ phụ thuộc giữa cấp trên cấp dưới, vừa là mối quan hệ
bình đẳng ngang hàng. Ngân hàng là tổ chức cung ứng dịch vụ còn Chính phủ là khách hàng. lOMoARc PSD|17327243 6
Nhận xét về vị trí pháp lý và vai trò của NHNNVN hiện nay.
Với tư cách là cơ quan ngang bộ của Chính phủ Ngân hàng Nhà nước là là một cơ quan
quản lý nhà nước về lĩnh vực tiền tệ ngân hàng cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Vị trí pháp lý của Ngân hàng Nhà nước trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước thuộc
hệ thống cơ quan hành pháp, thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước chứ không chỉ
đơn thuần là một ngân hàng. Với tư cách là Ngân hàng Trung ương, NHNNVN giữ vai trò điều
tiết, chi phối hệ thống ngân hàng thông qua các nghiệp vụ ngân hàng trung ương: nghiệp vụ tín
dụng, nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ ngoại hối, nghiệp vụ thanh toán qua hệ thống ngân
hàng, … Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và
hoạt động ngân hàng; đồng thời, đây còn là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức
tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ. Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước
nhằm ổn định giá trị đồng tiền, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng và hệ thống các
tổ chức tín dụng, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Có quan điểm cho rằng: “Chúng ta cần nâng cao hơn nữa vị thế và tính độc lập của
NHNNVN trong bộ máy nhà nước ta hiện nay để NHNNVN có thể phát huy tích cực hiệu
quả hoạt động của mình”
, nhóm đồng tình với quan điểm trên. Bởi lẽ:
NHNNVN là ngân hàng trung ương (NHTW) của nước CHXHCNVN. NHTW đóng vai
trò đặc biệt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Một nền kinh tế chỉ có thể phát triển lành
mạnh khi có một NHTW thực hiện tốt chức năng điều tiết hệ thống tiền tệ. Trong nền kinh tế thị
trường, để NHTW điều hành chính sách tiền tệ một cách hiệu quả, tính độc lập của NHTW là
yếu tố then chốt. Ở nước ta, từ khi thành lập cho đến nay, NHNN là cơ quan của Chính phủ, chịu
sự can thiệp hành chính của Chính phủ. Do vậy, thẩm quyền của NHNN trong xây dựng và điều
hành chính sách tiền tệ còn hạn chế, mức độ độc lập của NHNN còn tương đối thấp. Tính độc
lập này trong thời gian qua đã phần nào được cải thiện, song vẫn chưa cao, khiến việc điều hành
nhiều khi còn lúng túng, hiệu quả chưa được như mong đợi. Uy tín của một NHTW vì thế vẫn
chưa cao. Vì vậy, để tăng cường hiệu quả hoạt động của NHNN, việc nâng cao tính độc lập của
NHNN là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, tính độc lập của NHTW không thể một sớm một chiều
có thể có được. Cần tùy vào điều kiện, hoàn cảnh và trình độ phát triển kinh tế - chính trị - xã
hội của nước ta mà tăng cường tính độc lập của NHTW sao cho phù hợp.
5. Có nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản không? Giải thích vì sao?
Ý kiến của nhóm là nên bỏ quy định về lãi suất cơ bản.
Theo Điều 12 Luật NHNNVN 2010, lãi suất cơ bản (LSCB) do Ngân hàng Nhà nước công
bố để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng
ấn định lãi suất kinh doanh. Thực tế cho thấy mức LSCB hiện nay đang áp dụng là mức lãi suất
được NHNN công bố trong Quyết định 2868/2010/QĐ-NHNN với mức LSCB bằng đồng Việt
Nam là 9,0%/năm, qua nhiều năm NHNN vẫn không có sự điều chỉnh mức lãi suất cơ bản này
trong khi lãi suất thực tế trên thị trường đã có diễn biến khác đi theo từng thời kì, điều này cho lOMoARc PSD|17327243 7
thấy công cụ này còn mờ nhạt, NHNN có khiếm khuyết khi sử dụng công cụ này. Về “chống cho
vay nặng lãi”, đối với tội “cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” trong Bộ luật Hình sự 2015,
căn cứ để xác định “lãi nặng” được xác định dựa vào mức lãi suất được quy định cố định trong
Bộ luật Dân sự 2015, chứ không phải là mức lãi suất cơ bản Nhà nước công bố, vậy lãi suất cơ
bản không phải là “thước đo” để xử lý tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự. Quy định về
mức lãi suất trần khi kinh doanh dựa trên lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố, các
tổ chức tín dụng bị ràng buộc vào mức lãi suất cơ bản không theo kịp những biến đổi của thị
trường, lãi suất kinh doanh của các TCTD luôn chịu sự tác động của hoạt động cạnh tranh trên
thị trường tín dụng ngân hàng và sự cạnh tranh này đủ lớn để không có TCTD nào tự ấn định
mức lãi suất cho vay quá cao so với mặt bằng chung lãi suất ngân hàng, do vậy, việc ấn định
mức lãi suất kinh doanh dựa trên lãi suất cơ bản Nhà nước công bố cũng là không cần thiết. Theo
nhóm, nên thay đổi lãi suất cơ bản bằng một loại lãi suất chỉ đăt ra để ổn định thị trường tiền tệ
khi có biến động, đối với các trường hợp khác như trong giao dịch dân sự thì sẽ áp dụng lãi suất
cố định như BLDS hiện hành và hoạt động của các tổ chức tín dụng sẽ dựa trên lãi suất thỏa
thuận, khống chế bằng sự cạnh tranh kinh doanh.
Trên cơ sở bồi thường thiệt hại, khi 1 bên chậm trả với bên bị thiệt hại thì phải trả lãi suất
chậm trả và lãi suất chậm trả dựa trên mức lãi suất cơ bản do NHNN quy định. Cho nên ngoài
quan hệ tín dụng, Lãi suất cơ bản còn ảnh hướng đến nhiều mối quan hệ khác như trong quan hệ pháp luật dân sự.
6. Tại sao nói rằng “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm”. Chứng minh?
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng (tiếp vốn) của Ngân hàng nhà nước, nhằm cung ứng
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng. Sở dĩ nói Tái câp vốn là một hình
thức cấp tín dụng có bảo đảm bởi vì các lý do dưới đây: -
Thứ nhất, về thời hạn tái cấp vốn dưới hình thức cho vay lại theo hồ sơ tín dụng
doNgân hàng Nhà nước xem xét, quyết định và phải dưới 12 tháng. Thời gian gia hạn mỗi lần
không vượt quá thời hạn vay tái cấp vốn và tổng thời gian tái cấp vốn và gia hạn tái cấp vốn
không quá 12 tháng. Việc quy định khoảng thời gian trong 12 tháng để Ngân hàng nhà nước đảm
bảo rằng trong khoảng thời gian đó tổ chức tín dụng phải có khả năng chi trả để NHNN có thể
thu hồi lại vốn đã cấp cho các tổ chức tín dụng. -
Thứ hai, về điều kiện chung để tổ chức tín dụng được tái cấp vốn là tổ chức tín
dụngđó cũng phải đảm bảo không được nằm trong tình trạng kiểm soát đặc biệt tại thời điểm xin
tái cấp vốn và đối với từng hình thức cho tái cấp vốn thì tổ chức tín dụng còn phải đáp ứng điều kiện quy định riêng. -
Thứ ba, về các hình thức tái cấp vốn thì đều có điểm chung đều là có điểm chung
phảicó biện pháp tài sản bảo đảm. lOMoARc PSD|17327243 8 -
Thứ tư, theo quy định khoản 4 Điều 14 Luật các tổ chức tín dụng 2010 như sau:
Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho
phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Tái
cấp vốn được coi một hình thức cấp tín dụng bởi đối với các hình thức tái cấp vốn đều tuân thủ
theo nguyên tắc có hoàn trả trực tiếp như đối với hình thức cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các
giấy tờ có giá hay hình thức cho chiết khấu giấy tờ có giá,.. thì tới thời hạn đảm bảo NHNN đều
có thể thu hồi cả vốn và lãi từ tổ chức tín dụng. sđ
7. So sánh tái cấp vốn và cho vay trong trường hợp đặc biệt (Điều 146d Luật Các tổ chức
tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung 2017) Trả lời: * Giống nhau:
Đều là các hình thức NHNN thực hiện hoạt động cấp tín dụng. * Khác nhau: TÁI CẤP VỐN
CHO VAY trong TH đặc biệt Điều 11 Luật Ngân hàng
Điều 146d Luật CTCTD 2010 sd 2017
CSPL nhà nước Việt Nam 2010 Thông tư 01/2018/TT-NHNN
Tái cấp vốn là hình thức
Cho vay đặc biệt hay còn gọi là cho vay phục
cấp tín dụng của Ngân hồi khả năng thanh toán (cho vay cứu cánh) là
hàng Nhà nước nhằm cung Khái niệm
hình thức cho vay khi tổ chức tín dụng rơi vào ứng vốn ngắn hạn và các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24
phương tiện thanh toán cho
Luật CTCTD 2010 (Mất khả năng thanh toán) tổ chức tín dụng
- Các tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất
Các tổ chức tín dụng đang khả năng hoặc có nguy cơ mất khả năng chi trả Đối tượng
hoạt động bình thường
và các TCTD rơi vào trường hợp kiểm soát đặc biệt lOMoARc PSD|17327243 9
Chủ thể Ngân hàng nhà nước Ngân hàng nhà nước, ngân hàng hợp tác xã, bảo hiểm tiền gửi
Việt Nam, Tổ chức tín dụng
khác (khoản 4 điều 3 Thông tư 01/2018/TT- NHNN)
Nhằm phục hồi khả năng thanh toán của các tổ
Nhằm cung ứng vốn ngắn chức tín dụng để tránh trường hợp các tổ chức
hạn và phương tiện thanh tín dụng này đi đến phá sản, từ đó gây ảnh
toán cho tổ chức tín dụng. hưởng và làm mất uy tín cũng như hoạt động
Mục đích Mục đích cuối cùng là bình thường của hệ thống ngân hàng. Hoạt
nhằm cung ứng vốn cho động này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà
nền kinh tế và thực hiện nghiêng về mục đích thực hiện chức năng quản
chính sách tiền tệ quốc gia. lý nhà nước về tiền tệ.
Là phương thức ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bơm
tiền vào nền Khi tổ chức tín dụng rơi vào trường hợp:
Trường kinh tế để lưu thông: + Mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hợp cho +
Trường hợp tổ chức tín hệ thống tổ chức tín dụng; vay dụng cần tiền để cấp tín + Có nguy
cơ mất khả năng chi trả do sự cố dụng; nghiêm trọng khác;
+ Tổ chức tín dụng thiếu phương tiện thanh toán. + Cho vay có đảm bảo
bằng cầm cố giấy tờ có giá
Cho vay không cần bảo đảm (Dựa vào khả Hình thức
+ Chiết khấu giấy tờ có giá năng có thể phục hồi của Tổ chúc tín dụng mà
+ Các hình thức tái cấp quyết định cho vay) vốn khác
Phức tạp, vì tổ chức tín dụng phải bị rơi vào
Đơn giản (vì là hình thức trường hợp bị kiểm soát đặc biệt, có quyết định cấp tín dụng của ngân hàng Thủ tục
kiểm soát đặc biệt, quyết định cho vay đặc biệt
nhà nước, điều phối tiền tệ)
(Mục 1 Chương VIII Luật các tổ chức tín dụng
2010, sửa đổi bổ sung 2017) lOMoARc PSD|17327243 10
Ngân hàng nhà nước công nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm Lãi suất bố
khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn
+ Lãi suất cho vay đặc biệt ưu đãi (sau đây (khoản 5 Điều 3
gọi là lãi suất ưu đãi) là lãi suất thấp hơn
lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà TT 01/2018/TT-NHNN)
+ Lãi suất ưu đãi đến 0% (thông tư 01/2018/TT- NHNN)
Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước
tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có
tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng hoặc được
Ưu tiên Theo thứ tự hoàn trả luật chuyển đổi thành phần vốn góp, vốn cổ phần hoàn trả định
tại tổ chức tín dụng liên quan khoản 2 điều 151 (xem thêm Điều 13 Thông tư 01/2018/TTNHNN).
Tùy vào quyết định cho vay của Ngân hàng nhà nước Thời hạn
Ngắn hạn dưới 12 tháng
Trong một số trường hợp không quá 2 năm
hoặc theo thỏa thuận (Điều 10 thông tư 01/2018/TT-NHNN)
8. Phân biệt công cụ nghiệp vụ thị trường mở với hình thức chiết khấu GTCG trong công cụ TCV.
Hình thức chiết khấu giấy tờ có giá
Công cụ nghiệp vụ thị trường mở trong công cụ tái cấp vốn
Ngân hàng Nhà nước thực hiện
Chiết khấu giấy tờ có giá là nghiệp lOMoARc PSD|17327243 11
Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở thông qua vụ Ngân hàng Nhà nước mua ngắn việc mua
hoặc bán ngắn hạn giấy tờ hạn các giấy tờ có giá còn thời hạn
có giá đối với tổ chức tín dụng
thanh toán của các tổ chức tín dụng,
( không vì mục đích lợi nhuận ).
chi nhánh ngân hàng nước ngoài
trước khi đến hạn thanh toán Nghiệp vụ
Mua và bán giấy tờ có giá Mua giấy tờ có giá
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín
Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín
dụng thành viên. (Các chủ thể phải dụng (Các chủ thể không cần phải Chủ thể
được Ngân hàng Nhà nước công
được Ngân hàng Nhà nước công
nhận là thành viên của thị trường
nhận là thành viên của thị trường mở) mở) Tính chủ động của Chủ động mua hoặc bán
Không chủ động được việc mua Ngân hàng Nhà nước Tình trạng tổ chức tín Bình thường
Thiếu hụt vốn tạm thời dụng Khối lượng
giấy tờ có giá Nhiều => hiệu quả điều tiết
Riêng lẻ => Không nhiều giao dịch
II. NHẬN ĐỊNH ĐÚNG SAI
1. Bộ Tài chính là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công
ty tài chính, công ty cho thuê tài chính. Nhận định SAI lOMoARc PSD|17327243 12
CSPL: khoản 4 Điều 4, Điều 18 Luật Các TCTD 2010; khoản 9 Điều 4 Luật NHNN Việt Nam 2010.
Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính là các tổ chức tín dụng phi ngân hàng (khoản
4 Điều 4 Luật Các TCTD). Căn cứ Điều 18 Luật Các TCTD, khoản 9 Điều 4 Luật NHNN VN,
Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung và thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động của tổ chức tín dụng.
Vì vậy, Ngân hàng NN có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho công ty
tài chính, công ty thuê tài chính chứ không phải là Bộ Tài Chính.
2. NHNNVN là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho các TCTD. Nhận định SAI
CSPL: Điều 17 Luật Các TCTD 2010.
Trong trường hợp tổ chức tín dụng là ngân hàng chính sách thì theo quy định tại Điều 17
Luật Các TCTD, Chính phủ là cơ quan thành lập ngân hàng chính sách hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Chính phủ quy định
về tổ chức và hoạt động của ngân hàng chính sách.
Ví dụ: Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là ngân hàng chính sách được thành lập theo
Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Ngân hàng Phát
triển Việt Nam là một dạng đặc biệt của ngân hàng chính sách, được thành lập theo quyết định số 108/2006/QĐ-TTg.
Vì vậy, NHNN Việt Nam không phải là cơ quan duy nhất có thẩm quyền cấp giấy phép
thành lập và hoạt động cho các TCTD mà còn có Chính phủ.
3. NHNNVN là cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ
CSPL: Khoản 3 Điều 2, khoản 19 Điều 4 LNH
Căn cứ theo quy định tại khoản 19 Điều 4 LNH, NHNNVN sẽ có nhiệm vụ quản lý các việc vay,
cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật. NHNNVN có chức năng quản lý
nhà nước về tiền tệ, và ngân hàng; chức năng của ngân hàng Trung ương về phát hành tiền, ngân
hàng của các tỏ chức tín dụng và cung cấp dịch vụ tiền tệ cho chính phủ.
Do vậy, NHNNVN chỉ có nhiệm vụ trong việc vay, cho vay, thu hồi nợ nước ngoài theo pháp
luật hiện hành mà không phải là một cơ quan quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ. lOMoARc PSD|17327243 13
4. Chủ tịch Hiệp hội ngân hàng có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực tiền tệ - ngân hàng. Nhận định SAI.
CSPL: Điều 1 NĐ 95/2011/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực ngân
hàng (Có NĐ mới là NĐ 88/2019 nhưng phần thẩm quyền vẫn nằm trong NĐ này)
Giải thích: Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vụ tiền tệ - ngân
hàng bao gồm các chủ thể sau: Thanh tra viên Ngân hàng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Thanh tra, giám
sát ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm ma túy, Cục trưởng
Cục Quản lý xuất cảnh, nhập cảnh và Cơ quan quản lý thị trường. Như vậy, Chủ tịch Hiệp hội
ngân hàng không có thẩm quyền quyết định xử phạt hành chính.
5. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc NHNNVN Nhận định SAI.
CSPL: Điều 1, Điều 2 Quyết định số 58/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ Về việc
thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia
Giải thích: Vì Theo Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 58/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính
phủ Về việc thành lập Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia để tư vấn cho Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ trong việc hoạch định và quyết định những vấn đề quan trọng về
chủ trương, chính sách tài chính, tiền tệ thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ. Vì vậy, Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia là đơn vị trực thuộc Chính Phủ
không phải đơn vị trực thuộc NHNNVN.
6. Mọi TCTD đều được phép vay vốn từ NHNNVN theo hình thức tái cấp vốn Nhận định là Sai.
CSPL: Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-NHNN; Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN
Điều kiện chung đối với các tổ chức tín dụng để được tái cấp vốn là tổ chức tín dụng đó
không được nằm trong tình trạng kiểm soát đặc biệt tại thời điểm xin tái cấp vốn. Cụ thể như: -
Đối với hình thức tái cấp vốn cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các giấy tờ có giá,
điềukiện tổ chức tín dụng được tái cấp vốn là tổ chức tín dụng đó phải đáp ứng các điều kiện cho
vay cầm cố tại Điều 10 Thông tư 17/2011/TT-NHNN, sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 37/2011/TT- NHNN. lOMoARc PSD|17327243 14 -
Đối với hình thức tái cấp vốn chiết khấu giấy tờ có giá, các tổ chức tín dụng cũng
phảiđáp ứng các điều kiện tái cấp vốn quy định tại Điều 8 Thông tư 01/2012/TT-NHNN.
Do đó, không phải mọi tổ chức tín dụng đều được phép vay vốn từ Ngân hàng nhà
nuowscc theo hình thức tái cấp vốn mà theo từng hình thức tái cấp vốn sẽ quy định rõ các điều
kiện tổ chức tín dụng cần đáp ứng để được phép vay vốn theo hình thức tái cấp vốn.
7. NHNNVN phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi hàng năm của NHNNVN. Nhận định SAI.
CSPL: Điều 45 LNHNNVN 2010.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 LNHNN 2010 “Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ
quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.”
, mục tiêu hoạt động của NHNN không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm ổn định giá
trị đồng tiền, đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng.
Do đó, có thể thấy NHNN không phải là DN, cho nên không cần đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mặt khác, theo Điều 45 LNHNN, kết quả tài chính của NHNN sau khi trích lập quỹ được nộp vào NSNN.
Như vậy, NHNNVN không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần chênh lệch thu chi hàng năm của NHNNVN
8. Ngân hàng NNVN bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn khi có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ. Nhận định SAI. CSPL: Điều 25 LNHNN 2010
Ngân hàng Nhà nước chỉ bão lãnh cho tổ chức tín dụng vay vốn nước ngoài theo quyết định
của Thủ tướng Chính Phủ. Ngân hàng Nhà nước không cho các tổ chức không phải là tổ chức
tín dụng và cá nhân vay vốn cũng như không bảo lãnh cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào vay vốn
trừ trường hợp nêu trên.
9. NHNNVN cho ngân sách nhà nước vay khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt do bội chi. Nhận định ĐÚNG. lOMoARc PSD|17327243 15
Hai chức năng chính của NHNNVN là chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động
ngân hàng, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và chức năng ngân hàng trung ương. Với chức năng này,
NHNN VN thực hiện điều phối chính sách tiền tệ nói chung trong cả nước nhằm tạo lập trật tự
cung cầu tiền tệ, chính sách ngoại hối và các hoạt động ngân hàng khác. Bội chi ngân sách nhà
nước là trường hợp chi vượt quá thu trong một thời kì nhất định. Khi ngân sách nhà nước bội
chi, sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt ngân sách, ảnh hưởng đến hoạt động của nhà nước, và cả nền
kinh tế. Với 2 chức năng chính, NHNN sẽ cho ngân sách nhà nước vay trong năm ngân sách.
10. TCTD đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc như nhau. Nhận định SAI.
CSPL: Thông tư 30/2019/TT-NHNN quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Tại Điều 3, quy định các tổ chức tín dụng không thực hiện dự trữ bắt buộc:
“1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Thời gian không thực hiện dự trữ bắt buộc
từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là
Ngân hàng Nhà nước) quyết định đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt đến hết tháng tổ chức tín
dụng được Ngân hàng Nhà nước quyết định chấm dứt kiểm soát đặc biệt.
2.
Tổ chức tín dụng chưa khai trương hoạt động: Thời gian không thực hiện dự trữ
bắtbuộc đến hết tháng tổ chức tín dụng khai trương hoạt động; tổ chức tín dụng thông báo bằng
văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) về ngày khai trương hoạt động trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày khai trương hoạt động.
3.
Tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc có quyết định mở thủ tục phá sản
hoặccó quyết định thu hồi Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền: Thời gian không thực hiện dự
trữ bắt buộc từ tháng tiếp theo tháng tổ chức tín dụng được chấp thuận giải thể hoặc quyết định
mở thủ tục phá sản, thu hồi Giấy phép có hiệu lực; tổ chức tín dụng có quyết định mở thủ tục
phá sản gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) quyết định mở thủ tục phá sản trong thời hạn
3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định này.”

Như vậy, không phải mọi TCTD đều phải thực hiện dự trữ bắt buộc như nhau.
11. Mọi TCTD đều được phép kinh doanh ngoại tệ. Nhận định SAI.
CSPL: Điều 99, điểm c khoản 1 Điều 108, khoản 3 Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng
(sửa đổi bổ sung năm 2017). lOMoARc PSD|17327243 16
Chỉ có Ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính là được phéo kinh doanh ngoại tệ.
12. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của NHNNVN nhằm giúp TCTD
lâm vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, chi trả. Nhận định SAI.
CSPL: khoản 1 Điều 11 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam 2010
Theo đó, “Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng của Ngân hàng Nhà nước nhằm cung cấp
vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho tổ chức tín dụng”.
Như vậy, tái cấp vốn là hình thức cho vay ngắn hạn chứ không phải trung và dài hạn.
Trường hợp TCTD lâm vào tình trạng có nguy cơ mất khả năng thanh toán, chi trả thì sẽ được
Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định cho vay đặc biệt.
13. Khi cần thiết, NHNNVN được quyền quyết định cơ chế điều hành lãi suất trong quan
hệ ngân hàng giữa TCTD và khách hàng. Nhận định ĐÚNG.
CSPL: Điều 12 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010.
Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, NHNN có quyền công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi
suất cơ bản và các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
Đồng thời, trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, NHNN có quyền quy
định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa TCTD và khách hàng.
III. BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Ngân hàng nhà nước trong năm 2018 đã tiến hành các hoạt động sau. Hỏi các hoạt
động này của NHNN đúng hay sai? Giải thích
a) Ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân hàng thương mại cổ phần Á Âu, Đông Nam và Tây Bắc.
Hoạt động trên của NHNN là đúng.
CSPL: khoản 9 Điều 4 Luật NHNN VN 2010, Điều 18 Luật Các TCTD 2010, sđbs 2017.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Các TCTD 2010, sđbs 2017. lOMoARc PSD|17327243 17
Căn cứ quy định tại khoản 9 Điều 4 Luật NHNN VN 2010, NHNN Việt Nam có thẩm quyền
cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng.
Vì vậy, Ngân hàng Nhà nước được quyền ra quyết định cho phép thành lập 3 ngân hàng
thương mại cổ phần Á Âu, Đông Nam và Tây Bắc.
b) Cho các doanh nghiệp nhà nước vay với số tiền là 20.000 tỷ đồng và nhận đảm bảo bằng
các tài sản có giá trị là 25.000 tỷ đồng.
Hoạt động trên của NHNN là sai.
CSPL: khoản 1 và khoản 3 Điều 24 Luật NHNN VN 2010.
Căn cứ khoản 3 Điều 24 Luật NHNN VN 2010, Ngân hàng Nhà nước không cho các tổ
chức không phải là tổ chức tín dụng và cá nhân vay vốn.
Trong trường hợp các doanh nghiệp nhà nước trên là các tổ chức tín dụng thì theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 Luật NHNN VN 2010, Ngân hàng NN cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn
dưới hình thức tái cấp vốn quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11: cho vay có đảm bảo bằng cầm
cố giấy tờ có giá quy định tại Quyết định số 11/2010/QĐ-NHNN về danh mục GTCG được sử
dụng trong các giao dịch của NHNN. Tuy nhiên, trường hợp này là cho vay nhận đảm bảo là các
tài sản có giá trị 25.000 tỷ đồng chứ không phải là giấy tờ có giá theo Quyết định số 11/2010/QĐ-
NHNN. Vì vậy, Ngân hàng nhà nước không được quyền cho các doanh nghiệp nhà nước vay với
số tiền là 20.000 tỷ đồng và nhận đảm bảo bằng các tài sản có giá trị là 25.000 tỷ đồng.
c) Tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ.
Hoạt động tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ là sai.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 11 Luật NHNNVN 2010: “Tái cấp vốn là phương tiện thanh
toán cho tổ chức tín dụng”. Theo đó, hình thức tái cấp vốn có đối tượng là các TCTD tạm thời
thiếu hụt vốn và không rơi vào trường hợp kiểm soát đặc biệt.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư 30/2015/TT-NHNN Quy định việc cấp
Giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành thì tên “Vinashin” không phải là tên của một TCTD. Do đó trong trường
hợp này hoạt động “Tái cấp vốn cho Vinashin: 1.500 tỷ để trả nợ” của NHNN là không đúng.
d) Ra quyết định thanh tra 4 ngân hàng vì có dấu hiệu huy động vốn vượt quá mức lãi suất qui định.
Hoạt động trên của NHNN là đúng với quy định của pháp luật. lOMoARc PSD|17327243 18
Căn cứ vào Điều 52 Luật NHNNVN và Nghị định 43/2019/NĐ-CP về về tổ chức và hoạt
động của thanh tra, giám sát ngành ngân hàng, ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng thuộc
đối tượng thanh tra của NHNN. Theo quy định tại Điều 54 Luật NHNN, khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật là một trong những căn cứ ra quyết định thanh tra. Do đó, khi phát hiện
4 ngân hàng có dấu hiệu huy động vốn vượt quá mức quy định, NHNN có căn cứ để ra quyết định thanh tra.
e) Ra quyết định xử phạt 2 công ty cho thuê tài chính Hoàng Hà và Nhất Thắng vì đã vi
phạm các quy định về hoạt động bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay theo quy định của pháp luật.
Trước hết ta xét thấy việc kiểm tra, thanh tra, giám sát, xử lý vi phạm pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng theo quy định của pháp luật đều thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà
nước, căn cứ vào khoản 11 Điều 4 Luật NHNNVN.
- Phân tích ta thấy rằng hành vi xử phạt 2 công ty thuê tài chính là Hoàng Hà và Nhất Thắng
vì đã vi phạm các quy định về hoạt động bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay là đúng, vì
căn cứ vào điểm k khoản 2 Điều 1 NĐ 96/2014/NĐ-CP.
Như vậy hoạt động trên của ngân hàng là đúng với quy định của pháp luật.
f) Quyết định ấn định mức lãi suất trần trong hoạt động cho vay là 19%/năm. Nhận định là Sai.
CSPL: Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng 2010
Đối với mức lãi suất trần trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng là do tổ chức tín
dụng được quyền tự ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất lãi suất huy động vốn trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng. Đồng thời, tổ chức tín dụng và khách hàng có quyền
thỏa thuận về mức lãi suất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 91 Luật Tổ chức tín dụng 2010.
Do đó, không phải trong mọi trường hợp quyết định ấn định mưc lãi suất trần trong hoạt
động cho vay cũng là 19%/năm.
g) Góp vốn cùng BIDV thành lập Ngân hàng thương mại Tân Tiến.
Ngân hàng nhà nước trong năm 2018 không được tiến hành hoạt động này. Ngân hàng
thương mại như BIDV bản chất là tìm kiếm lợi nhuận mà NHNN góp vốn cùng Ngân hàng
thương mại để tìm kiếm lợi nhuận là không được. Vì NHNN không phải là chủ thể kinh doanh,
mục tiêu hoạt động của NHNN không vì mục đích lợi nhuận mà nhằm ổn định giá trị đồng tiền,
đảm bảo sự an toàn trong hoạt động ngân hàng và hệ thống các tổ chức tín dụng. lOMoARc PSD|17327243 19
h) Phát hành chứng chỉ tiền gửi để huy động 1.000 tỷ đồng từ dân chúng nhằm mua lại giấy
tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở.
Ngân hàng nhà nước trong năm 2018 không được tiến hành hoạt động này. Vì người dân
không phải là đối tượng để huy động vốn trong trường hợp này. Để có nguồn vốn mua lại giấy
tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành phát hành chứng chỉ
tiền gửi để huy động 1.000 tỷ đồng từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
i) Yêu cầu các TCTD và các công ty lớn trên cả nước mua tín phiếu bắt buộc của NHNN
nhằm giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ thị trường mở.
Hoạt động của NHNN trong tình huống trên là sai. Bởi lẽ, NHNN chỉ có quyền yêu cầu các
TCTD mua tín phiếu bắt buộc nhằm giảm bớt lượng tiền trong lưu thông thông qua nghiệp vụ
thị trường mở, chứ không có quyền yêu cầu các công ty lớn trên cả nước mua. CSPL:
Khoản 3 Điều 6 Thông tư số 16/2019/TT-NHNN
j) Phần chênh lệch từ hoạt động có thu và các khoản chi được NHNN trích chia thưởng
cuối năm cho cán bộ NHNN.
Hoạt động trong tình huống trên của NHNN là sai. Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân
hàng Nhà nước sau khi trừ phần kinh phí khoán trên chênh lệch thu, chi theo cơ chế khoán được
xử lý theo Điều 16 Quyết định 07/2013/QĐ-TTg, chứ NHNN không được trích chia thưởng cuối
năm cho cán bộ NHNN. Cụ thể là:
1. Trích lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia: Mức trích bằng 20% chênh lệch thu, chi hàng năm.
2. Trích lập quỹ dự phòng tài chính: Mức trích bằng 10% chênh lệch thu, chi hàng năm.
3. Đóng góp vào các tổ chức quốc tế mà Ngân hàng Nhà nước là đại diện cho Chính
phủViệt Nam (nếu trong năm tài chính có phát sinh).
4. Số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.”
Việc trích nộp ngân sách nhà nước được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp; mức
tạm nộp bằng 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý, phần còn lại sẽ nộp vào ngân sách nhà
nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê
duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước tạm nộp ngân sách
nhà nước cao hơn mức 60% chênh lệch thu, chi thực tế của quý trên cơ sở đảm bảo số tạm nộp
trong năm không vượt quá chênh lệch thu, chi phải nộp cả năm.