
















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59054137
BÀI GIẢNG AN TOÀN VÀ SỨC KHỎE LAO ĐỘNG TRONG XÂY DỰNG
Chương 1: Giới thiệu AT&SK lao động và iều kiện lao ộng trong xây dựng (5 tiết) I. Mục
tiêu, mục đích, đối tượng nghiên cứu và các khái niệm về An toàn sức khỏe lao động.
Các khái niệm về An toàn sức khỏe lao ộng
An toàn lao động (occupational safety) là giải pháp ảm bảo sức khỏe và tính mạng cho người
lao động và cộng đồng trong quá trình lao ộng, phòng và chống lại các yếu tố nguy hiểm từ
điều kiện lao ộng gây thương tật và tử vong, gồm: các nguy cơ và nguyên nhân mang tính
nguy hiểm, các chuỗi sự cố kỹ thuật hoặc thiên tai gây mất an toàn lao động và các tai nạn lao ộng.
Vệ sinh lao động (occupational hygiene) là giải pháp ảm bảo sức khỏe cho người lao ộng và
cộng ồng trong quá trình lao ộng, phòng và chống lại các yếu tố có hại từ iều kiện lao ộng gây
bệnh tật và sự suy giảm sức khỏe, gồm: các nguy cơ và nguyên nhân mang tính có hại, các
tác hại nghề nghiệp chưa vượt ngưỡng nguy hiểm và có hoặc không ể lại di chứng lâu dài và
các tình trạng vệ sinh có hại của môi trường lao ộng.
Sức khỏe lao ộng (occupational health) là giải pháp ảm bảo sức khỏe cho người lao ộng và
cộng ồng trong quá trình lao ộng, phòng và chống lại các yếu tố nguy hiểm và có hại từ iều
kiện lao ộng gây thương tật, bệnh tật và sự suy giảm sức khỏe, gồm: các nguy cơ và nguyên
nhân mang tính có hại và nguy hiểm ến sức khỏe, các tác hại nghề nghiệp, các tình trạng vệ
sinh có hại và tình trạng nguy hiểm ến sức khỏe của môi trường lao ộng.
An toàn và sức khỏe lao ộng, còn ược gọi là An toàn và vệ sinh lao ộng, là các giải pháp
ảm bảo sức khỏe và tính mạng cho người lao ộng và cộng ồng trong quá trình lao ộng; phòng
và chống lại các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại từ iều kiện lao ộng gây tử vong, thương
tật, bệnh tật và sự suy giảm sức khỏe, gồm: các nguy cơ và nguyên nhân mang tính nguy hiểm
và có hại, các chuỗi sự cố kỹ thuật hoặc thiên tai gây mất an toàn lao ộng, các tai nạn lao ộng,
các tác hại nghề nghiệp, các tình trạng vệ sinh có hại và tình trạng nguy hiểm của môi trường lao ộng.
An toàn sức khỏe lao ộng bao gồm hai mặt ối lập nhau nhưng nằm trong một chỉnh thể thống
nhất ó là: Rủi ro mất an toàn sức khỏe lao ộng (cũng là Mất an toàn vệ sinh lao ộng) và Biện
pháp ảm bảo an toàn sức khỏe lao ộng (tức Biện pháp ảm bảo an toàn vệ sinh lao ộng). Mặt
Rủi ro mất an toàn sức khỏe lao ộng lại gồm chủ yếu là một cặp phạm trù triết học ó là quan
hệ Nhân-Quả trong rủi ro mất an toàn sức khỏe lao ộng (Nhân (nguy cơ, nguyên nhân) là
nguồn gốc mất ATSKLĐ. Quả là Hậu quả mất ATSKLĐ (tai nạn lao ộng, sự cố kỹ thuật hay
thiên tai, tác hại nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp, tình trạng thương tích nghề nghiệp, tình trạng
tử vong nghề nghiệp, tổn hại về tài sản và môi trường lao ộng).
Hình 1. 1 Mô hình khái niệm về An toàn Sức khỏe Lao ộng lOMoAR cPSD| 59054137
(cũng tức là An toàn Vệ sinh Lao ộng)
Hay ịnh nghĩa một cách khác về ATSKLĐ (theo ối tượng nghiên cứu) thì: An toàn và sức
khỏe lao ộng là môn khoa học mà ối tượng nghiên cứu trước hết (hay cũng là mục tiêu nghiên
cứu) là các yếu tố có hại ến sức khỏe người lao ộng, yếu tố nguy hiểm cho sức khỏe và tính
mạng của người lao ộng hoặc kèm theo gây tổn hạn về tài sản, môi trường lao ộng và cộng
ồng lân cận nơi làm việc, mà những yếu tố này bao gồm cả dạng nguồn gốc (nguy cơ và
nguyên nhân) lẫn hậu quả mất an toàn vệ sinh lao ộng. Đối tượng nghiên cứu cuối cùng
của chúng (hay cũng là mục ích nghiên cứu của ATSKLĐ), là các biện pháp ảm bảo an toàn
sức khỏe lao ộng (bao gồm: cải thiện iều kiện lao ộng, phòng và chống lại các yếu tố nguy
hiểm và yếu tố có hại từ iều kiện lao ộng ến sức khỏe tính mạng người lao ộng).
Lao ộng là các hoạt ộng có chủ ý, có mục ích của con người, sử dụng công cụ lao ộng ể tạo
ra của cải, vật chất, các tài sản khác nhằm phục vụ cho ời sống, phát triển kinh tế, xã hội.
Hoạt ộng nghề nghiệp là những hành ộng thực hiện nhiệm vụ và công việc của mỗi con
người ể kiếm sống (tạo thu nhập cá nhân) và phát triển sự nghiệp cá nhân.
Hai khái niệm ngay bên trên này gần như tương ương với nhau (mặc dù, khái niệm lao ộng là
bao trùm hơn, gồm cả những hoạt ộng tạo ra của cải, vật chất, tài sản nhưng không ể kiếm
sống, như: lao ộng công ích, hoạt ộng từ thiện, sáng chế theo sở thích không vì lợi nhuận hay
sự nghiệp, …). Trong phạm vì bài giảng này chúng ta coi chúng là ồng nhất (lao ộng cũng
chính là hoạt ộng nghề nghiệp), từ ó ồng nhất hóa hai khái niệm An toàn vệ sinh lao ộng ở
Việt Nam với An toàn sức khỏe nghề nghiệp. Có hai loại hình lao ộng là: lao ộng sản xuất và lao ộng trừu tượng. lOMoAR cPSD| 59054137
Lao ộng sản xuất (còn gọi theo nghĩa hẹp là lao ộng thủ công), là loại hình lao ộng mà con
người dùng năng lực cơ bắp (thủ công), kết hợp với sự hỗ trợ hoặc thay thế của công cụ lao
ộng ể chế tạo (sản xuất) các sản phẩm vật chất hữu hình dưới dạng hàng loạt hoặc ơn chiếc.
Điều kiện lao ộng sản xuất thường chứa rất nhiều yếu tố nguy hiểm lẫn có hại gây mất An
toàn Vệ sinh lao ộng cho người lao ộng.
Lao ộng trừu tượng (còn gọi là lao ộng trí óc), là loại hình lao ộng mà con người dùng năng
lực trí tuệ (trí óc), kết hợp với sự hỗ trợ hoặc thay thế của công cụ lao ộng ể sáng tạo các tác
phẩm trừu tượng (có hàm lượng chất xám cao) hoặc cung cấp các dịch vụ hữu ích mang tính
trừu tượng. Điều kiện lao ộng trừu tượng thường chủ yếu chứa các yếu tố gây mất vệ sinh lao
ộng (ít chứa các yếu tố nguy hiểm) cho người lao ộng.
Hoạt ộng nghề nghiệp trong ngành xây dựng bao gồm cả hai loại hình lao ộng: Nhóm một,
là hoạt ộng thiết kế, và các dịch vụ tư vấn xây dựng (tư vấn khảo sát, tư vấn quản lý dự án
xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý bất ộng sản, quản lý vận hành và bảo trì công trình xây
dựng, …) thuộc loại hình lao ộng trừu tượng với ầu ra là các hồ sơ thiết kế và các dịch vụ xây
dựng (hàm lượng chất xám cao). Không gian vật lý của môi trường lao ộng cho loại hình này
thường mang nhiều yếu tố văn phòng, ít có sự nguy hiểm gây mất an toàn lao ộng. Nhóm hai,
là các hoạt ộng sản xuất xây dựng, lại bao gồm: Sản xuất công nghiệp xây dựng: sản xuất vật
liệu xây dựng và sản xuất các cấu kiện lắp ghép ều ở trong không gian nhà xưởng (mang tính
sản xuất công nghiệp (sản xuất hàng loạt)). Một số hoạt ộng khai thác sản xuất vật liệu xây
dựng cũng ược thực hiện tại công trường với những iêu kiện lao ộng tương tự như thi công
công trình xây dựng. Thi công xây lắp công trình xây dựng (sản xuất theo dự án) trên không
gian công trường xây dựng. Sản phẩm là công trình xây dựng ơn chiếc, quy mô lớn và gắn
liền với ất. Không gian vật lý của môi trường lao ộng là công trường xây dựng gắn liền với
những iều kiện lao ộng phức tạp. Tất cả các iều kiện lao ộng sản xuất xây dựng (sản xuất công
nghiệp xây dựng và thi công xây lắp công trình) ều có rất nhiều các yếu tố nguy hiểm lẫn yếu
tố có hại gây mất An toàn vệ sinh lao ộng cho người lao ộng sản xuất xây dựng.
An toàn và sức khỏe lao ộng trong xây dựng là một bộ phận của khoa học An toàn và sức
khỏe lao ộng, giới hạn trong phạm vi hoạt ộng nghề nghiệp ngành xây dựng (chủ yếu bao
gồm các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện lắp ghép trong các nhà xưởng sản xuất
công nghiệp xây dựng và thi công xây dựng trên công trường xây dựng). Những lĩnh vực hoạt
ộng nghề nghiệp xây dựng còn lại, ều diễn ra trong các tòa nhà văn phòng hay công trình xây
dựng ã ưa vào sử dụng và thường có nguy cơ rủi ro mất an toàn sức khỏe lao ộng thấp hơn
những lĩnh vực sản xuất và thi công xây dựng, thì thường ược vận dụng các biện pháp ảm bảo
an toàn sức khỏe lao ộng tương tự như các biện pháp an toàn sức khỏe lao ộng cho sản suất
và thi công xây dựng. An toàn sức khỏe lao ộng nhằm ảm bảo an toàn sức khỏe cho người lao
ộng ngành xây dựng khi họ làm việc, ảm bảo an toàn cho tài sản, môi trường lao ộng ngành
xây dựng và cộng ồng xung quanh lân cận nhà xưởng sản xuất xây dựng, công trường xây dựng. lOMoAR cPSD| 59054137
Người lao ộng là người từ ủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao ộng, làm việc theo hợp ồng lao
ộng, ược trả lương và chịu sự quản lý, iều hành của người sử dụng lao ộng.
Người sử dụng lao ộng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia ình, cá nhân
có thuê mướn, sử dụng lao ộng theo hợp ồng lao ộng, nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự ầy ủ.
Theo Điều 2.12 Tiêu chuẩn Hoa Kỳ về "Bảo vệ cộng ồng gần công trường xây dựng" thì:
Cộng ồng là tất cả những người và tài sản không liên quan ến dự án xây dựng. Điều này bao
gồm những người ược mời tham gia dự án xây dựng không phải do người xây dựng dự án
(tổng thầu) hoặc nhà thầu, tuyển dụng.
Chủ ầu tư (và người sử dụng công trình trong tương lai (nếu có)) là khách hàng của dự án thi
công xây dựng công trình. Đây là những ối tượng thuộc cộng ồng. Nhưng khác với sản xuất
công nghiệp xây dựng (tức là sản xuất vật liệu xây dựng hoặc cấu kiện lắp ghép) và các loại
sản xuất công nghiệp khác khách hàng không tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ tham
gia từ khâu kinh doanh sản phẩm ã xuất xưởng (sản xuất xong), còn dự án thi công xây dựng
công trình trên công trường thì khách hàng (cụ thể là chủ ầu tư) với tư cách là người mua
công trình ược xây dựng, tham gia trước tiên vào quá trình hình thành dự án lẫn giai oạn thi
công xây dựng công trình. Vai trò của chủ ầu tư dự án xây dựng công trình trong công tác an
toàn sức khỏe lao ộng trong thi công xây dựng trên công trường sẽ ược nêu ở Chương 2.
II. Mô hình nguy cơ, nguyên nhân và hậu quả mất An toàn sức khỏe lao động trong xây dựng.
Các dạng nguồn gốc mất an toàn sức khỏe lao ộng
Nguy cơ (hazard), hay còn gọi là mối nguy, gây mất an toàn sức khỏe là nguồn gốc tiểm ẩn
của sự tổn hại sức khỏe và tính mạng, của sự thiệt hại về tài sản và môi trường kết hợp với
tổn hại sức khỏe của con người (tức là nguy cơ là các yếu tố nguồn gốc có khả năng gây ra
mất an toàn sức khỏe). Theo OHSAS 18001, Article 3.4 “Nguy cơ là nguồn gốc hoặc tình
huống có khả năng gây tổn hại về sức khỏe, thiệt hại về tài sản, thiệt hại ối với môi trường
làm việc hoặc sự kết hợp của những iều này.” Có hai khả năng phát triển nguy cơ: một là nó
chuyển thành hiện thực gây ra hậu quả rủi ro, khi ó nó trở thành nguyên nhân gây ra hậu quả
ó. Hai là nó biến thành nguy cơ suýt gây hậu quả khi hậu quả không xảy ra do xác suất xảy ra
rất thấp, hoặc xảy ra nhưng không gây hậu quả hay trước hoặc trong quá trình chuyển thành
hiện thực thì nguy cơ ó ược tác ộng ngẫu nhiên hay bởi các biện pháp ề phòng chủ ộng ảm
bảo khắc chế ược nguy cơ không cho nó gây ra hậu quả. Dù là ở dạng phát triển nguy cơ nào,
suýt gây hậu quả hay ã gây hậu quả, thì trạng thái phát triển xong của nguy cơ cũng là một sự
cố (sự việc xảy ra). Do vậy, Nguy cơ suýt gây tai nạn cũng chính là Sự cố cận nguy (suýt gây
tổn hại). Còn nguy cơ ã gây hậu quả thì biến thành Nguyên nhân của Sự cố thực sự (sự cố gây
tổn hại) hay Tai nạn (sự cố gây tổn hại sức khỏe). lOMoAR cPSD| 59054137
Từ khái niệm Nguy cơ mất an toàn sức khỏe nghề nghiệp bên trên, chúng ta có thể phân loại
các nguy cơ mất an toàn sức khỏe nghề nghiệp thành 4 nhóm nguy cơ sau:
1. Nguy cơ mang tính nguồn gốc là những nguy cơ cơ bản nhất gây hậu quả mất an toàn sức
khỏe lao ộng (khi chúng trở thành hiện thực thì chúng là những nguyên nhân cơ bản và
cốt lõi nhất gây mất an toàn). Ví dụ, Dòng iện là nguy cơ mang tính nguồn gốc vật lý có
thể gây ra sự cố hay tai nạn iện, hay các Tác nhân gây ám cháy (là vật chất cháy, ô xi tự
do trong không khí và mồi lửa hoặc nguồn nhiệt) là nguy cơ mang tính nguồn gốc có thể
gây ra hỏa hoạn. Các nguy cơ mang tính nguồn gốc lại có thể phân loại thành: nguy cơ Cơ
học, nguy cơ Vật lý, nguy cơ Hóa học, nguy cơ Sinh học, nguy cơ Công thái học
(ergonomic). Biện pháp hiệu quả nhất ể ề phòng các nguy cơ và nguyên nhân mang tính
nguồn gốc là loại trừ (tận gốc) các nguy cơ dạng này.
2. Nguy cơ mang tính xúc tác (là tình huống tạo iều kiện xúc tác ể biến các nguy cơ mang
tính nguồn gốc trở thành hiện thực gây hậu quả mất an toàn sức khỏe lao ộng). Biện pháp
ề phòng với nhóm nguy cơ dạng này thường là cách ly không cho các nguy cơ mang tính
nguồn gốc tiếp xúc, tổ hợp với nhau. Ví dụ, Sự tiếp xúc (va chạm, mắc phải) dòng iện là
nguy cơ mang tính xúc tác tạo iều kiện ể gây ra tai nạn iện dật, hay Sự tiếp xúc ầy ủ của
các tác nhân gây ám cháy (là vật chất cháy, ô xi tự do trong không khí và mồi lửa hoặc
nguồn nhiệt) là nguy cơ mang tính xúc tác có thể gây ra hỏa hoạn.
3. Nguy cơ tăng nặng hậu quả (là những tình huống làm gia tăng mức ộ hậu quả mất an toàn
sức khỏe nghề nghiệp so với hậu quả ban ầu). Ví dụ, Việc cứu tai nạn iện dật không úng
cách có thể làm gia tăng mức ộ tai nạn iện, hay Việc chữa cháy bằng các chất chữa cháy
không phù hợp có thể làm bùng phát thêm Hỏa hoạn hoặc gây ra sự cố, tai nạn thứ cấp khác.
4. Nguy cơ tổng hợp (là một chuỗi dây chuyền các sự cố gây mất an toàn (sự cố sơ cấp, thứ
cấp liên tiếp), sự cố trước là nguy cơ hoặc nguyên nhân của các sự cố sau). Vụ hỏa hoạn
nhà máy bóng èn Rạng Đông năm 2019 ở Thanh Xuân Hà Nội, bắt nguồn từ sự cố chập
iện, kéo theo sự cố hỏa hoạn nhà xưởng, tiếp tục gây ra thoát thải khí ộc thủy ngân ra môi
trường không khí quanh nhà máy, ồng thời là nguy cơ suýt gây ô nhiễm ất và nguồn nước
ngầm khai thác làm nước sinh hoạt của khu vực dân cư ô thị ở Hạ Đình Thanh Xuân.
Tổng hợp các khái niệm trong Luật An toàn, vệ sinh lao ộng số 84/2015/QH13 (khoản 4 và 5
iều 3) của Việt Nam và luật quốc tế về ATSKLĐ, chúng ta có thể hiểu về Yếu tố nguy hiểm và
Yếu tố có hại như sau:
Yếu tố nguy hiểm là Nguy cơ hay Nguyên nhân gây mất an toàn lao ộng, tức là gây thương
tật hoặc gây tử vong cho con người (có thể kèm theo thiệt hại về tài sản và môi trường) trong quá trình lao ộng.
Yếu tố có hại là Nguy cơ hay Nguyên nhân gây mất vệ sinh lao ộng tức là gây bệnh tật, làm
suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao ộng. lOMoAR cPSD| 59054137
Về bản chất, các khái niệm Nguy cơ và Nguyên nhân không phải là hậu quả của rủi ro mất
ATSKLĐ, tuy nhiên một trong các loại hậu quả của chúng là Sự cố gây mất ATSKLĐ thì có
thuộc tính kép: vừa là hậu quả nhưng ồng thời lại là nguồn gốc thứ cấp gây ra sự mất ATSKLĐ
tiếp theo, nên loại Sự cố này nhiều khi cũng ược xếp vào một loại Nguy cơ hay Nguyên nhân rủi ro mất ATSKLĐ.
Nguyên nhân (Cause) mất an toàn sức khỏe là những nguy cơ mất an toàn sức khỏe ã ược
hiện thực hóa, tức là các nguy cơ này ã gây ra hậu quả, còn nguồn gốc của các hậu quả ã xảy
ra ó chính là nguyên nhân. (có nghĩa là nguy cơ mất an toàn sức khỏe trở thành nguyên nhân
mất an toàn sức khỏe khi ã gây ra hậu quả). Hậu quả của nguy cơ ã hiện thực hóa là các tai
nạn dẫn ến thương tật, bệnh tật hoặc tử vong cho con người, các sự cố thiệt hại về tài sản và
môi trường, thậm chí các thảm họa.
Có thể phân loại các nguyên nhân mất an toàn sức khỏe theo khái niệm về iều kiện lao ộng, như sau:
- Nguyên nhân liên quan ến quy trình – kỹ thuật công nghệ
- Nguyên nhân liên quan ến máy móc, thiết bị, công cụ lao ộng
- Nguyên nhân liên quan con người
- Nguyên nhân liên quan ến thu thập và chia sẽ thông tin - Nguyên nhân về tổ chức - Nguyên nhân về quản lý
- Nguyên nhân liên quan ến ặc iểm của ối tượng lao ộng - Nguyên nhân liên quan ến ặc
iểm của môi trường làm việc.
Các loại hậu quả mất an toàn sức khỏe lao ộng
Sự cố (Incident)
Sự cố là bất cứ sự kiện nào xảy ra bất ngờ, ngoài ý muốn, gây thiệt hại về tài sản, về môi
trường, có thể kéo theo tổn hại về sức khỏe và tính mạng con người (mắc thương tật, bệnh tật
và tử vong). Có thể chia sự cố theo các yếu tố nguồn gốc của sự cố thành: Sự cố thiên tai
(gọi tắt là Thiên tai, là sự cố phát sinh từ trạng thái nguy hiểm của môi trường) và Sự cố kỹ
thuật (là sự cố phát sinh từ quá trình lao ộng của con người). Có những sự cố rất nguy hiểm
có thể gây thương tích, tổn hại sức khỏe hoặc tử vong, nhưng cũng có những sự cố chỉ gây ra
các thiệt hại về tài sản, môi trường. Về bản chất, sự cố là hậu quả rủi ro mất an toàn, nhưng
thường thì mỗi sự cố lại có thể kéo theo các sự cố và tai nạn tiếp theo, khi ó sự cố sơ cấp ban
ầu ược gọi là Sự cố gây mất an toàn vệ sinh, và trở thành nguồn gốc của các sự cố và tai nạn
thứ cấp. Ví dụ: Sét ánh gây hỏa hoạn là sự cố thiên tai gây mất an toàn. Chập iện gây hỏa
hoạn là sự cố kỹ thuật gây mất an toàn. Các sự cố gây mất an toàn vệ sinh lao ộng là một
trong những loại yếu tố nguy hiểm, hay cũng chính là một loại nguồn gốc (tức nguy cơ hoặc
nguyên nhân) gây mất an toàn vệ sinh lao ộng.
Sự cố cận nguy hay sự cố suýt gây tai nạn thương tích, tổn hại sức khỏe và tính mạng. lOMoAR cPSD| 59054137
Sự cố cận nguy là bất kỳ sự cố nào trước khi xảy ra thì ở trạng thái là nguy cơ tiểm ẩn dẫn
ến một tổn hại sức khỏe, nhưng khi ã xảy ra thì không gây ra hậu quả là tai nạn thương tích ó
nữa. Sự cố cận nguy (tức sự việc xảy ra nhưng không gây hậu quả thiệt hại) chính là một trong
hai trạng thái phát triển của nguy cơ suýt gây hậu quả mất an toàn vệ sinh lao ộng.
Tai nạn (Accident) là sự cố chỉ ơn thuần gây tổn hại về sức khỏe và tính mạng của con người,
không gây thiệt hại về tài sản và môi trường.
Tai nạn lao ộng (Occupational accident) là sự việc xảy ra (bao gồm cả những hành vi bạo
lực) mang tính bất ngờ, ngoài kế hoạch, phát sinh ra từ công việc hoặc có liên quan ến công
việc, gây hậu quả thương tích, bệnh tật hoặc tử vong cho một hoặc nhiều người lao ộng.
Thương tích là tổn thương thực thể của cơ thể (dạng vết thương, triệu chứng, hay di chứng)
do phải chịu tác ộng ột ngột (cấp tính) ngoài khả năng chịu ựng của cơ thể (vượt ngưỡng nguy
hiểm) như: chấn thương, ngộ ộc, hoặc rối loạn chức năng do thiếu yếu tố cần thiết cho sự sống
(tình trạng nguy hiểm) dẫn ến tử vong ột ngột như: chết uối ( uối nước), thiếu dưỡng khí
(ngạt), khát hay mất nước cơ thể quá mức, nhiệt ộ cơ thể quá cao (say nóng) hay quá thấp
(cảm lạnh). Thương tích là hậu quả trực tiếp ối với con người của tai nạn (tai nạn lao ộng, tai
nạn cộng ồng), mà nguyên nhân từ yếu tố nguy hiểm gây ra tai nạn ó.
Tử vong nghề nghiệp hay Đột tử (do tai nạn lao ộng) là tình trạng tử vong ột ngột do phải
chịu tác ộng cấp tính kịch phát của tai nạn lao ộng nghiêm trọng trong khi người lao ộng làm việc.
Tác hại nghề nghiệp (trên quan iểm về ATVSLĐ), là những yếu tố có hại trong iều kiện lao
ộng có ảnh hưởng xấu ến sức khỏe lao ộng, gây suy giảm sức khỏe của người lao ộng hoặc
gây ra bệnh tật mãn tính, mà chưa ạt tới ngưỡng nguy hiểm cho sức khỏe người lao ộng. Còn
khi chúng ã ột ngột vượt ngưỡng nguy hiểm (tình trạng tác ộng cấp tính), thì chúng ã chuyển
thành tai nạn lao ộng và gây mất an toàn lao ộng. Quan iểm ATSKLĐ, thì không phân biệt,
mà thực chất tác hại nghề nghiệp là dạng tai nạn lao ộng nhẹ, ược gọi là tổn hại sức khỏe,
thường chỉ gây ra bệnh tật cho con người, hay gây suy giảm sức khỏe lao ộng.
Bệnh nghề nghiệp là tổn thương thực thể của cơ thể ở dạng bệnh lý, do các tác hại nghề
nghiệp tác ộng lâu dài dưới dạng mãn tính tích tụ thành bệnh, trong suốt quá trình lao ộng của người lao ộng.
III. Điều kiện lao động và phân tích điều kiện lao động trong xây dựng (sản xuất và
thi công xây dựng, kinh doanh bất động sản, vận hành và bảo trì công trình xây dựng)
Điều kiện lao ộng là tổng thể các iều kiện tự nhiên, xã hội, vật chất và tinh thần xung quanh
người lao ộng (tức là tất cả các iều kiện khách quan lẫn chủ quan người lao ộng), mà các iều
kiện này bao gồm các thành tố là: người sử dụng lao ộng và người lao ộng (gồm cả cá nhân
và tập thể người lao ộng), công cụ lao ộng, phương pháp công nghệ và quy trình lao ộng, ối
tượng lao ộng (cả mặt ầu vào (nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng, bán sản phẩm, thiết kế và
dữ liệu thông tin quản lý, công trình cũ, …) và mặt ầu ra (sản phẩm, dịch vụ, công trình, và lOMoAR cPSD| 59054137
phế thải, bán sản phẩm, thiết kế, …) của ối tượng lao ộng), môi trường lao ộng, và sự tác ộng
qua lại (cả về mặt quan hệ lao ộng lẫn quan hệ ảnh hưởng về an toàn vệ sinh lao ộng) giữa
các thành tố này với nhau và với người lao ộng trong lao ộng. Các thành tố tạo nên iều kiện
lao ộng có thể xếp thành hai nhóm iều kiện thành phần chính, ó là: Quá trình lao ộng và Môi trường lao ộng.
Hình 1. 2 Mô hình khái niệm về iều kiện lao ộng
Phân tích iều kiện lao ộng là phân tích hai yếu tố chính của nó là: phân tích Quá trình lao
ộng, cùng với phân tích tình trạng vệ sinh và tình trạng nguy hiểm của Môi trường lao ộng.
Quá trình lao ộng là tập hợp của các tác ộng qua lại cả về mặt quan hệ kỹ thuật lao ộng
(người lao ộng dùng sức khỏe thể chất và trí tuệ, kết hợp với công cụ lao ộng, quy trình và
phương pháp công nghệ tác ộng vào mặt ầu vào của ối tượng lao ộng ể tạo ra ầu ra
của ối tượng lao ộng), quan hệ mang tính xã hội của lao ộng (quan hệ kinh tế, truyền thông,
luật pháp trong lao ộng, tâm lý lao ộng, quản lý lao ộng và quản lý an toàn lao ộng) lẫn quan
hệ ảnh hưởng về an toàn vệ sinh lao ộng từ các thành tố của iều kiện lao ộng (trừ môi trường
lao ộng ra thì các thành tố này gồm: công cụ lao ộng, phương pháp và quy trình công nghệ,
nguyên vật liệu và sản phẩm, …, người sử dụng lao ộng và cả bản thân người lao ộng) ến sức
khỏe và tính mạng của người lao ộng trong hoạt ộng nghề nghiệp của họ.
Quá trình lao ộng là một trong hai khối yếu tố chính bao trùm, nhưng nằm trong và tạo nên
khái niệm iều kiện lao ộng, khối yếu tố chính còn lại là Môi trường lao ộng. Cái gì nằm trong
iều kiện lao ộng mà không liên quan ến Môi trường lao ộng thì là thuộc vào khái niệm Quá trình Lao ộng. lOMoAR cPSD| 59054137
Môi trường lao ộng là môi trường vật chất và xã hội (nhưng chủ yếu là môi trường vật chất)
mà trong ó quá trình lao ộng ược diễn ra (với ầy ủ cả tình trạng vệ sinh và tình trạng nguy
hiểm (thiên tai, thảm họa) của môi trường lao ộng, các ảnh hưởng trực tiếp của môi trường
lao ộng hay thông qua môi trường lao ộng tác ộng ến sức khỏe, tính mạng của người lao ộng).
Theo nghĩa ầy ủ thì Môi trường lao ộng gồm cả môi trường vật chất lẫn môi trường xã hội
diễn ra quá trình lao ộng. Tuy nhiên, yếu tố xã hội của môi trường lao ộng thường khu biệt
trong phạm vi hẹp giữa bản thân người lao ộng (tâm lý học lao ộng), giữa người lao ộng với
nhau ( ồng nghiệp và người quản lý) và giữa người lao ộng với người sử dụng lao ộng. Một
số lớn các mối quan hệ xã hội trong lao ộng này liên quan trực tiếp ến quá trình lao ộng thì ã
nằm trong khái niệm về quá trình lao ộng. Các thành tố của iều kiện lao ộng nằm trong khái
niệm Môi trường lao ộng bao gồm: Bản thân Môi trường lao ộng, mối quan hệ ảnh hưởng
về ATVSLĐ trực tiếp từ Môi trường lao ộng ến sức khỏe lao ộng, và có thể cả các mối quan
hệ thông qua Môi trường lao ộng ảnh hưởng về ATVSLĐ ến sức khỏe lao ộng của các yếu
tố trong Quá trình lao ộng.
Căn cứ iều kiện lao ộng nói chung thấy rằng công nhân xây dựng làm việc trong nhà xưởng
và trên công trường, có những iều kiện lao ộng ặc thù sau: -
Có nhiều công việc nặng nhọc, hàm lượng lao ộng thủ công nhiều, nhưng chưa ược cơ
giới hóa hay cơ giới hóa ở mức ộ thấp, chưa ược tự ộng hóa (sản xuất trong nhà xưởng)
hoặc khó có thể tự ộng hóa (thi công trên công trường). Công nghệ xây dựng chậm ổi
mới, nguy cơ mất an toàn sức khỏe lao ộng cao. -
Các công việc thi công xây dựng phải di chuyển trên một ịa hình rất phức tạp (khi trên
cao, khi dưới tầng hầm, bên cạnh lưới tải iện cao thế, trên mặt nước và ngầm trong nước),
tư thế làm việc của nhiều công việc là gò bó... -
Các công việc thi công xây dựng trên công trường chủ yếu tiến hành ngoài trời phụ thuộc
vào thời tiết (mùa hè, mùa ông, nắng, mưa, rét, gió…). Điều kiện lao ộng thi công xây
dựng dễ mất an toàn từ iều kiện nguy hiểm (thiên tai) từ môi trường lao ộng hơn so với
sản xuất công nghiệp trong nhà xưởng. -
Kể cả làm việc trên công trường hay trong nhà xưởng thì iều kiện làm việc ều có nhiều
ộc hại (bụi - có thành phần silic ở phần lớn các vật liệu xây dựng, khí ộc, chất ộc dạng
lỏng (sơn, vữa xây trát, vữa bê tông, bùn ất ộc hại, chất ộc dạng rắn (phế thải xây dựng,
…)). Đôi khi người lao ông ngành xây dựng vẫn phải tiếp xúc với các yếu tố sinh học
nguy hiểm ( ộng vật có ộc cắn trong công việc giải phóng mặt bằng xây dựng, phơi
nhiễm với dịch bệnh hô hấp cấp, bội nhiễm bệnh lao nghề nghiệp do mắc bụi phổi). Đối
tượng lao ộng sản xuất xây dựng ( ất á xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng,
công trình và phế thải xây dựng) ều là những nguồn có thể gây bụi và thoát thải các chất
ộc hại, a phần dễ gây cháy nổ. -
Công cụ lao ộng (máy móc, thiết bị, phương tiện xây dựng) cũng thường gây ra các nguy
cơ mất an toàn về mặt cơ học (sự cố tai nạn va chạm, lật ổ, vật rơi, nổ, …, chấn thương
cơ học), về vật lý (gây tiếng ồn, rung ộng, bức xạ và phóng xạ, gây sự cố tai nạn iện, sự lOMoAR cPSD| 59054137
cố tai nạn hỏa hoạn,…), về hóa học (thoát thải bụi, khí thải ộc hại) và cả công thái học
do chưa ược thiết kế tiện nghi. -
Công nhân xây dựng Việt Nam chưa ược ào tạo một cách có hệ thống (hiểu biết về công
nghệ, về an toàn lao ộng thấp..).
Tình trạng vệ sinh của môi trường lao ộng bao gồm cả hai trạng thái của môi trường lao
ộng là trạng thái phù hợp với sức khỏe, lẫn trạng thái có hại cho sức khỏe nhưng chưa ến
ngưỡng nguy hiểm ến sức khỏe của người lao ộng (tức là cả trạng thái tốt lẫn trạng thái xấu
gây suy giảm sức khỏe của môi trường). Tình trạng nguy hiểm của môi trường lao ộng
là trạng thái của môi trường lao ộng ang hiện hữu các yếu tố nguy hiểm (yếu tố môi trường
vượt ngưỡng nguy hiểm) e dọa ến sức khỏe và tính mạng của người lao ộng khi họ làm việc,
tình trạng này thường là những sự cố thiên tai, thảm họa thiên nhiên. Các yếu tố nguy cơ
mất an toàn sức khỏe lao ộng từ môi trường lao ộng bao gồm, tình trạng vệ sinh: -
Nồng ộ bụi, ộc hại (bụi và chất ộc từ vật liệu, sản phẩm...) lan tỏa trong môi trường lao
ộng. Dịch bệnh hô hấp hay yếu tố sinh học nguy hiểm, lan tỏa trong môi trường lao ộng.
Môi trường thiếu dưỡng khí. -
Tiếng ồn (trong và ngoài ngưỡng nghe (tiếng ồn nghe thấy, siêu âm, hạ âm)). Rung ộng
(của máy móc hoặc sự va ập giữa các máy móc, thiết bị và vật liệu, sản phẩm...) lan tỏa
trong môi trường lao ộng. -
Vi khí hậu xấu (nhiệt ộ, gió, ộ ẩm, bức xạ nhiệt). Biến ổi áp suất ột ngột. Phóng xạ và bức xạ nguy hiểm. -
Tình trạng chiếu sáng xấu: (ánh sáng do thiết kế nhà xưởng, do thiết kế chiếu sáng nhân tạo...).
Tình trạng thiên tai nguy hiểm: bão (gió bão, mưa bão), giông sét, lũ lụt, ộng ất, sóng thần,
cháy lan từ cháy rừng hay hỏa hoạn dân sinh vào khu vực sản xuất, lở ất do thiên tai, … Các
dạng tai nạn và tổn hại sức khỏe thường gặp và các thống kê.
IV. Tổng quan thực trạng AT&SK nghề nghiệp trên TG và VN
(Sinh viên tự học trong Giáo trình An toàn và sức khỏe lao ộng trong thi công xây dựng.)
V. Yêu cầu năng lực về AT&SK nghề nghiệp của kỹ sư xây dựng
Bên cạnh kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành nói chung, người kỹ sư xây dựng cần trang
bị cho mình kiến thức, kỹ năng, và thái ộ về an toàn và sức khỏe lao ộng phù hợp. Cụ thể:
- Phải có kiến thức về các quy ịnh pháp lý về an toàn, sức khỏe lao ộng;
- Phải có kiến thức về các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, sức khỏe lao ộng
trong thi công phần ngầm công trình, làm việc trên cao và mái, làm việc với iện, làm
việc với máy, thiết bị thi công, phòng chống cháy nổ, và khi làm việc trong môi trường ộc hại; lOMoAR cPSD| 59054137
- Phải có kiến thúc chuyên sâu về kết cấu, sức bền vật liệu xây dựng, và công nghệ thi công;
- Phải có kiến thức về tổ chức, quản lý an toàn lao ộng;
- Phải có kỹ năng cảm nhận, linh cảm nhạy bén về các nguy cơ hiểm/có hại;
- Phải có kỹ năng phân tích iều kiện lao ộng ể nhận biết nguy cơ, ánh giá khả năng xảy
ra sự cố, ánh giá mức ộ nghiêm trọng nếu sự cố xảy ra, và lựa chọn/triển khai biện
pháp kiểm soát nhằm bảo ảm an toàn lao ộng;
- Phải có kỹ năng xử lý tình huống, giải quyết vấn ề khi gặp sự cố khẩn cấp;
- Phải có kỹ năng làm việc nhóm, tổ chức và lập kế hoạch ể ảm bảo ATVSLĐ;
- Phải có ý thức tuân thủ luật pháp ể bảo ảm an toàn cho bản thân và người khác;
- Phải có trách nhiệm với hệ thống quản lý ATVSLĐ của tổ chức, có ý thức giúp ỡ,
hướng dẫn và chia sẻ với ồng nghiệp;
- Phải có tình yêu nghề, có thái ộ làm việc cẩn thận, nghiêm túc, và chu áo. Chương 2:
Pháp luật và hệ thống quản lý (4 tiết)
Hệ thống quốc gia về quản lý an toàn và sức khỏe lao ộng ở Việt Nam, bao gồm:
- Hệ thống văn bản pháp luật, pháp quy hành chính nhà nước và văn bản chính sách nội
bộ doanh nghiệp xây dựng về an toàn sức khỏe lao ộng.
- Quản lý nhà nước (gồm cơ cấu tổ chức bộ máy, vai trò/trách nhiệm của các ơn vị liên
quan, và nội dung quản lý) về an toàn và sức khỏe lao ộng từ trung ương (chính phủ,
bộ ngành) ến ịa phương.
- Quản lý an toàn và sức khỏe lao ộng tại cơ sở doanh nghiệp sản xuất xây dựng (nhà
xưởng sản xuất xây dựng) và dự án xây lắp công trình trên công trường xây dựng (gồm
cơ cấu tổ chức bộ máy, vai trò/trách nhiệm của các ơn vị, nội dung và quy trình thực hiện).
I. Hệ thống Pháp luật ở Việt Nam và luật quốc tế áp dụng ở Việt Nam về An toàn sức
khỏe lao động trong xây dựng lOMoAR cPSD| 59054137
Hình 2. 3 Sơ ồ Hệ thống pháp luật Việt Nam về An toàn và sức khỏe lao ộng. Hiến pháp
Vấn ề bảo ảm an toàn và sức khỏe lao ộng cho người lao ộng ược thể hiện rõ trong Hiến pháp năm 2013, cụ thể:
Điều 20 - Khoản 1: Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, ược pháp luật bảo hộ
về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ
hình thức ối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
Điều 35- Khoản 2: Người làm công ăn lương ược bảo ảm các iều kiện làm việc công bằng, an
toàn; ược hưởng lương, chế ộ nghỉ ngơi.
Luật Lao ộng số 45/2019/QH14. Ngày ban hành, 20/11/2019 lOMoAR cPSD| 59054137
Luật an toàn, vệ sinh lao ộng số 84/2015/QH13
Luật an toàn, vệ sinh lao ộng số 84/2015/QH13 gồm 7 chương, 93 iều quy ịnh việc bảo ảm an
toàn, vệ sinh lao ộng, gồm các nội dung về những vấn ề chính sau:
Quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao ộng:
Chính sách quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao ộng;
Nội dung quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao ộng; Trách
nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao ộng;
Trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao ộng của Bộ Lao ộng - Thương binh và
Xã hội, Bộ Y tế, các Bộ ngành ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân các cấp, Hội ồng quốc gia về
an toàn, vệ sinh lao ộng, Hội ồng an toàn, vệ sinh lao ộng cấp tỉnh.
Trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan ến công tác an toàn, vệ sinh lao
ộng (gồm người lao ộng, người sử dụng lao ộng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác, tổ chức công oàn, công oàn cơ sở, và Hội nông dân Việt Nam);
Các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại cho người lao ộng, bao gồm:
Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao ộng;
Nội quy, quy trình và các biện pháp bảo ảm an toàn, vệ sinh lao ộng tại nơi làm việc; Chế ộ
bảo hộ lao ộng, chăm sóc sức khỏe người lao ộng;
Quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao ộng;
Các biện pháp xử lý sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao ộng và tai nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp, bao gồm:
Khai báo, thống kê, báo cáo, iều tra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao ộng, tai nạn
lao ộng, bệnh nghề nghiệp;
Trách nhiệm của người sử dụng lao ộng ối với người lao ộng bị tai nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp;
Chế ộ bảo hiểm tai nạn lao ộng, bệnh nghề nghiệp;
Bảo ảm an toàn, vệ sinh lao ộng ối với một số lao ộng ặc thù (gồm lao ộng nữ, lao ộng chưa
thành niên, người khuyết tật, lao ộng cao tuổi, người lao ộng Việt Nam i làm việc ở nước
ngoài, người giúp việc gia ình, người lao ộng nhận công việc về làm tại nhà, học sinh, sinh
viên, người học nghề, tập nghề, thử việc…)
Bảo ảm an toàn, vệ sinh lao ộng ối với cơ sở sản xuất, kinh doanh (quy ịnh về kế hoạch an
toàn, vệ sinh lao ộng; quy ịnh trách nhiệm, nội dung ảm bảo an toàn lao ộng ối với bộ phận
an toàn, vệ sinh lao ộng; bộ phận y tế; an toàn, vệ sinh viên; hội ồng an toàn, vệ sinh lao ộng
cơ sở; quy ịnh về ánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn, vệ sinh lao ộng…); Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 và Luật sửa ổi, bổ sung một số iều của Luật Xây dựng số 62/2020/QH14 lOMoAR cPSD| 59054137
Luật Xây dựng (hợp nhất) ã quy ịnh nhiều nội dung về ảm bảo an toàn, sức khỏe lao ộng, gồm:
Bảo ảm chất lượng, tiến ộ, an toàn công trình, tính mạng, sức khỏe con người và tài sản;
phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt
ộng ầu tư xây dựng (Điều 4);
Chủ ầu tư mua bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng ối với công trình có ảnh hưởng
ến an toàn cộng ồng, môi trường, công trình có yêu cầu kỹ thuật ặc thù, iều kiện thi công xây
dựng phức tạp (Điều 9);
Vi phạm quy ịnh về an toàn lao ộng, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ
môi trường trong xây dựng là một trong những hành vi nghiêm cấm trong hoạt ộng ầu tư xây dựng (Điều 12);
Bảo ảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng,
chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến ổi khí hậu là một trong các yêu cầu
ối với dự án ầu tư xây dựng (Điều 51);
Đánh giá tác ộng của dự án ến yêu cầu bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái, an toàn trong
xây dựng, phòng, chống cháy, nổ và các nội dung cần thiết khác ược quy ịnh là một trong các
nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi ầu tư xây dựng (Điều 54), Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
ầu tư xây dựng (Điều 55);
Sự phù hợp của giải pháp thiết kế cơ sở, thiết kế xây dựng triển khai về bảo ảm an toàn xây
dựng; việc thực hiện các yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường là một trong
các nội dung cần ược thẩm ịnh bởi cơ quan chuyên môn về xây dựng ối với các dự án sử dụng
vốn ầu tư công, dự án hợp tác công tư PPP, dự án có quy mô từ nhóm B trở lên hoặc có công
trình ảnh hưởng lớn ến an toàn, lợi ích cộng ồng sử dụng vốn nhà nước ngoài ầu tư công (Điều 58, Điều 83);
Bảo ảm các yêu cầu về quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ, quốc
phòng, an ninh là một trong các cơ sở chính cho việc ra quyết ịnh iều chỉnh dự án ầu tư xây dựng (Điều 61);
Quản lý an toàn trong thi công xây dựng và bảo vệ môi trường trong xây dựng là một trong
các nội dung chính của quản lý dự án ầu tư xây dựng (Điều 66);
Luật cũng quy ịnh trách nhiệm, quyền hạn trong công tác ảm bảo an toàn, vệ sinh lao ộng ối
với quản lý nhà nước (Điều 160, Điều 162, Điều 163), chủ ầu tư (Điều 68, Điều 112, Điều
115, Điều 119, Điều 145), ban quản lý dự án ầu tư xây dựng (Điều 69, Điều 119), nhà thầu,
thầu phụ thi công (Điều 113, Điều 115, Điều 119); tư vấn giám sát (Điều 120, Điều 122); tư
vấn khảo sát (Điều 153);
Công trình xây dựng ảnh hưởng lớn ến an toàn, lợi ích cộng ồng phải ược tổ chức, cá nhân có
ủ iều kiện năng lực hoạt ộng xây dựng thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công
trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật làm cơ sở cho việc thẩm ịnh (Điều 82); lOMoAR cPSD| 59054137
Có biện pháp bảo ảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng là một
trong các yêu cầu ể ược khởi công xây dựng công trình (Điều 107), yêu cầu ối với công trường xây dựng (Điều 109);
Phát triển, sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng phải bảo ảm an toàn, hiệu quả, thân thiện
với môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên (Điều 110);
Thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn riêng ối với những hạng mục công trình, công việc
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao ộng, phòng, chống cháy, nổ (Điều 111);
Nhiệm vụ bảo ảm an toàn lao ộng cũng ược quy ịnh ối với công việc di dời, phá dỡ công trình
(Điều 117 và Điều 118); xây dựng công trình tạm (Điều 131); Đáng lưu ý, Điều 115. An toàn
trong thi công xây dựng công trình quy ịnh:
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo ảm an toàn cho con người, công trình xây
dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong quá trình thi công xây dựng công trình, phòng, chống
cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
Chủ ầu tư phải tổ chức giám sát việc thực hiện các quy ịnh về an toàn của nhà thầu thi công
xây dựng; tạm dừng hoặc ình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy ịnh về an toàn,
có sự cố gây mất an toàn công trình; phối hợp với các nhà thầu xử lý, khắc phục khi xảy ra sự
cố hoặc tai nạn lao ộng; thông báo kịp thời với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xảy ra
sự cố công trình, tai nạn lao ộng gây chết người;
Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm xác ịnh vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng
công trình; tổ chức lập, trình chủ ầu tư chấp thuận biện pháp bảo ảm an toàn cho con người,
công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây
dựng công trình; rà soát biện pháp bảo ảm an toàn ịnh kỳ, ột xuất ể iều chỉnh cho phù hợp với
thực tế thi công trên công trường;
Trường hợp vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình có ảnh hưởng lớn ến an toàn
cộng ồng, chủ ầu tư có trách nhiệm báo cáo cơ quan chuyên môn về xây dựng biện pháp bảo
ảm an toàn ã ược chấp thuận ể kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng;
Máy, thiết bị, vật tư phục vụ thi công xây dựng có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn phải ược
kiểm ịnh trước khi ưa vào sử dụng.
Các Luật và văn bản dưới Luật liên quan khác
Bên cạnh 2 Luật trên thì vấn ề an toàn và sức khỏe lao ộng trong hoạt ộng xây dựng còn liên
quan ến rất nhiều luật khác như Luật hình sự số 100/2015/QH13, Luật sửa ổi , bổ sung một
số iều của bộ luật hình sự số 12/2017/QH14; Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13; Luật
bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13; Luật phòng cháy chữa cháy số 27/2001/QH10, sửa ổi
bổ sung năm 2013; và Luật công oàn số 12/2012/QH13…Dưới các Luật, có các Nghị ịnh,
thông tư, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có tính pháp lý; trong số này, áng chú ý có Nghị ịnh
06/2021/QH14 về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và
QCVN 18:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật an toàn trong xây dựng quy ịnh trực tiếp các yêu lOMoAR cPSD| 59054137
cầu ể bảm ảm an toàn và sức khỏe lao ộng trong hoạt ộng xây dựng. Nghị ịnh 06/2021/QH14 quy ịnh:
Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn về công tác an toàn lao ộng ược quy ịnh rõ ối với cơ quan
chuyên môn về xây dựng (Điều 24), chủ ẩu (Điều 14, Điều 49), các nhà thầu thi công (Điều
7, Điều 13, Điều 49); nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết
bị lắp ặt vào công trình (Điều 12); nhà thầu tư vấn khảo sát, thiết kế (Điều 20), quản lý dự án,
giám sát (Điều 19), thí nghiệm, kiểm ịnh và các nhà thầu tư vấn khác khi tham gia hoạt ộng
xây dựng (Điều 7); người lao ộng (Điều 15)
Quản lý an toàn lao ộng là một trong các nội dung quản lý thi công xây dựng công trình (Điều 10);
Quản lý ối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao ộng sử dụng trong thi công xây dựng (Điều 16);
Yêu cầu bảo ảm an toàn lao ộng, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công
trình xây dựng (Điều 31).
Văn bản Pháp quy: Quy chuẩn và Tiêu chuẩn
QCVN 18:2021/BXD quy ịnh các yêu cầu về kỹ thuật ảm bảo an toàn trong hoạt ộng xây
dựng công trình cho người ở công trường xây dựng và khu vực lân cận công trường xây dựng.
Quy chuẩn này áp dụng ối với các hoạt ộng xây dựng gồm thi công xây dựng, sản xuất, chế
tạo, lắp ặt và tháo dỡ cấu kiện, kết cấu tiền chế ở công trường, và các hoạt ộng khảo sát, quan
trắc; thiết kế, thẩm tra thiết kế; lập và kiểm tra kế hoạch tổng hợp về an toàn có liên quan ến
các công việc này. Quy chuẩn này không áp dụng cho thi công lắp ặt giàn khoan dầu khí và
các kết cấu khác sử dụng cho ngành dầu khí ở biển và thềm lục ịa.
Công ước, khuyến nghị, tuyên bố quốc tế liên quan ến an toàn và sức khỏe lao ộng ã ược
Nhà nước Việt Nam phê chuẩn
ILO ban hành các công ước (Conventions) và các công cụ khác như các khuyến nghị
(Recommendations), các quy tắc thực hành (Codes of practice), các hướng dẫn (Guidelines)
ể hướng dẫn về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp nhằm ảm bảo và thúc ẩy môi trường làm
việc an toàn và lành mạnh.
Các công ước (Conventions) là các iều ước quốc tế ràng buộc về mặt pháp lý có thể ược các
quốc gia thành viên phê chuẩn. Các khuyến nghị, quy tắc thực hành, hay hướng dẫn là các
nguyên tắc không có tính ràng buộc pháp lý. Hệ thống tài liệu của ILO về an toàn và sức khỏe
nghề nghiệp cung cấp các công cụ thiết yếu cho chính phủ, nhà tuyển dụng và nhân viên ể
thiết lập các biện pháp phòng ngừa, báo cáo và kiểm tra hiệu quả và cung cấp sự an toàn tối
a tại nơi làm việc. ILO ã chấp nhận hơn 30 tiêu chuẩn xử lý chuyên về an toàn và sức khỏe nghề nghiệp.
Các quy tắc thực hành (Codes of practice) ã ưa ra các hướng dẫn thực hành cho các cơ quan
nhà nước, người sử dụng lao ộng, công nhân, doanh nghiệp và các cơ quan bảo vệ an toàn lao lOMoAR cPSD| 59054137
ộng và sức khỏe nghề nghiệp chuyên nghiệp (như ủy ban an toàn doanh nghiệp). Chúng không
phải là công cụ ràng buộc về mặt pháp lý và không có ý ịnh thay thế các iều khoản của luật
hoặc quy ịnh quốc gia, hoặc các tiêu chuẩn ược chấp nhận.
Các hướng dẫn (Guidelines) kêu gọi các chính sách rõ ràng ể bảo vệ người lao ộng khỏi các
nguy cơ và rủi ro nghề nghiệp trong khi ảm bảo cải thiện về năng suất. Chúng thể hiện các
cách tiếp cận thực tế và các công cụ ể thiết lập, thực hiện và cải thiện hệ thống quản lý an toàn
và sức khỏe nghề nghiệp, với mục ích giảm thương tích liên quan ến công việc, sức khỏe kém,
bệnh tật, sự cố và tử vong.
Đối với ngành Xây dựng, ILO ã công bố Công ước “C167 - Safety and Health in Construction
Convention, 1988 (No. 167)”, Quy tắc thực hành “Safety and health in construction (Geneva,
1992)”, Khuyến nghị “R175 - Safety and Health in Construction Recommendation, 1988 (No.
175)”, và Hướng dẫn “Guidelines on occupational safety and health management systems (ILO-OSH 2001)”.
Đến nay, Việt Nam ã phê chuẩn 21 Công ước của Tổ chức Lao ộng Quốc tế, trong ó có các
Công ước trực tiếp về an toàn, vệ sinh lao ộng gồm:
Công ước số 155 về an toàn, vệ sinh lao ộng và môi trường làm việc;
Công ước số 120 về vệ sinh trong thương mại và văn phòng; Công
ước số 187 về cơ chế thúc ẩy an toàn, vệ sinh lao ộng; Công ước
số 167 về an toàn và sức khỏe trong xây dựng.
Hầu hết các quy ịnh trong các Công ước về ATSKLĐ của ILO mà Việt Nam ã phê chuẩn ã
ược thực hiện và quy ịnh trong Bộ luật Lao ộng, Luật An toàn vệ sinh lao ộng và các Nghị
ịnh, Thông tư hướng dẫn về công tác ATSKLĐ. II.
Hệ thống quản lý nhà nước về An toàn sức khỏe lao động trong xây dựng ở
Việt Nam từ trung ương (chính phủ, bộ ngành) và địa phương (tỉnh, thành) III.
Hệ thống quản lý An toàn sức khỏe lao động trong xây dựng tại cơ sở doanh
nghiệp xây dựng, công trường (vai trò, trách nhiệm, nội dung và quy trình)
- Xây dựng văn hóa AT&SK nghề nghiệp.