

















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 59054137
• Khái niệm, phân loại chất độc và nhiễm độc? Nguồn gốc, tác hại và biện 
pháp phòng chống nhiễm độc trong sản xuất xây dựng? 
Chất độc là chất hóa học có tác dụng xấu lên cơ thể con người và gây ra sự phá 
hủy các quá trình của sự sống bình thường. Các chất độc trong công nghiệp có 
thể gây tác dụng có hại lên cơ thể dưới dạng nhiễm độc hoặc tác dụng gây mê. 
Nhiễm độc có thể là cấp tính (coi là chấn thương) thường xảy ra khi một lượng 
lớn chất độc xâm nhập vào cơ thể trong khoảng thời gian ngắn. Nhiễm độc có thể 
là mãn tính khi lượng chất độc thâm nhập vào cơ thể một cách từ từ lâu dài với 
số lượng ít. Tính độc của chất độc phụ thuộc vào thành phần cấu tạo hóa học, 
trạng thái lý học, nồng độ và đường thâm nhập và trạng thái lao động và tình 
trạng sức khỏe của cơ thể. Các chất độc trong sản xuất thâm nhập vào cơ thể 
người chủ yếu qua đường thở, tiêu hóa và da, trong đó qua đường thở là nguy 
hiểm nhất. Nguồn gốc của nhiễm độc trong xây dựng và phân nhóm. 
Nguồn gốc: Nhiễm độc của công nhân xây dựng thường gặp khi làm công tác 
trang trí (sơn, bả matít...v.v), khi sản xuất một số loại vật liệu (sơn, dung môi...). 
Khi thi công đất đá, khi làm việc với một số loại gỗ. Phân loại chất độc: Thể vật 
lý: Các chất độc trong sản xuất xây dựng được phân thành hai nhóm chính. Các 
chất độc rắn: Chì, thạch tín và một số loại sơn. Các chất lỏng và khí: ôxít các bon, 
xăng, bengen, sunfuahyđrô, cồn, ê-te, sunfuarơ, axetilen... Theo đặc tính độc tố 
phân ra: Các chất độc phá hủy lớp da và niêm mạc: HCl, H2SO4, CrO3... Các chất 
độc phá hủy cơ quan hô hấp: SiO2, NH3, SO2... Các chất tác dụng đến máu: CO 
(Phản ứng với huyết sắc tố của máu làm mất khả năng chuyển ôxi từ phổi vào tế 
bào). Các chất tác dụng lên hệ thống thần kinh: cồn, ê-te, sunfuahyđrô... Các biện 
pháp phòng chống nhiễm độc trong xây dựng. 
Trong quá trình thi công, không để người lao động phải trực tiếp tiếp xúc với hơi, 
khí độc tỏa ra trong không khí ở nơi làm việc bằng cách cơ giới hóa ở mức độ 
cao, hoặc tự động hóa... (sử dụng các máy móc kín để pha chế sơn). Thay thế vật 
liệu độc bằng vật liệu ít hoặc không độc (thay chì trắng bằng kẽm). Sử dụng các 
thiết bị thông gió dưới hình thức trao đổi chung để thải chất độc ra khỏi phòng 
hoặc làm giảm nồng độ của chúng xuống dưới mức cho phép. Biện pháp hút thải 
cục bộ từ chỗ sinh ra là cách hiệu quả nhất để cải thiện điều kiện làm việc. Khi 
làm việc với chất độc phải sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân như mặt nạ 
phòng ngạt, mặt nạ, kính...v.v để ngăn cách cơ quan hô hấp và mắt với tác dụng 
của các chất độc dạng hơi, khí và lỏng. Đề phòng nhiễm độc ngoài da bằng cách 
dùng găng tay, ủng cao su, quần áo bảo hộ lao động (khi thi công sơn, vôi, tiếp 
xúc với các dung dịch clo, và axit các loại..). 
• Các dạng tai nạn và nguyên nhân gây tai nạn khi thi công trên cao?      lOMoAR cPSD| 59054137
Người làm việc ngã từ trên cao, vật liệu dụng cụ rơi từ trên cao xuống người làm 
việc phía dưới, sập dàn giáo công tác hay cốp pha chịu lực (cốp pha đáy nằm) là 
các dạng tai nạn phổ biến mà nguyên nhân có thể là: 
Nguyên nhân về tổ chức. Bố trí nhân công không đủ điều kiện để tiến hành các 
công việc trên cao, sức khoẻ không đảm bảo người có bệnh tim mạch, huyết áp, 
thính lực hoặc thị lực kém...); công nhân chưa được huấn luyện về chuyên môn 
và an toàn lao động dẫn đến vi phạm các quy trình kỹ thuật, kỷ luật lao động và 
nội quy an toàn. Thiếu kiểm tra giám sát thường xuyên để phát hiện ngăn chặn, 
khắc phục kịp thời các hiện tượng không an toàn khi làm việc trên cao. Thiếu các 
phương tiện bảo vệ cá nhân về An toàn lao động như giầy chống trượt, dây an 
toàn ... Bố trí dây chuyền sản xuất không hợp lý (làm việc trên hai sàn công tác 
liền kề theo đường thẳng ngang...). Các lối đi đến chỗ làm việc trên cao không đủ 
các yêu cầu an toàn cơ bản (chật hẹp, thiếu lan can, quá dốc). Tổ chức vận chuyển 
vật liệu đến chỗ làm việc hoặc vật liệu phế thải không đúng quy định (ném vật 
liệu từ trên cao xuống).  
Nguyên nhân về kỹ thuật chung. Không sử dụng các phương tiện làm việc trên 
cao như các dàn giáo, thang, lưới (giáo định hình, giáo treo, nối treo....) để tạo ra 
chỗ làm việc và đi lại an toàn cho công nhân trong qúa trình thi công. Sử dụng 
các phương tiện làm việc trên cao không đảm bảo các yêu cầu an toàn gây ra các 
sự cố tai nạn; do những sai sót đã vi phạm mang tính riêng biệt hoặc trùng hợp 
của 4 khâu: thiết kế, chế tạo, dựng lắp, tháo dỡ, sử dụng. Nguyên nhân kỹ thuật 
do thiết kế: xác định sơ đồ tải trọng và sơ đồ tính toán không đúng với điều kiện 
làm việc thực tế, tính toán sai sót. Các chi tiết cấu tạo và liên kết các bộ phận hợp 
thành không phù hợp với khả năng và điều kiện gia công chế tạo. Nguyên nhân 
kỹ thuật do gia công chế tạo: Vật liệu sử dụng không đáp ứng yêu cầu cần thiết 
đặt ra (mục nát, cong vênh, mọt, rỉ...). Gia công không chính xác theo yêu cầu 
thiết kế, liên kết hàn, nối, không đủ bền chắc.  
Nguyên nhân kỹ thuật do dựng lắp, tháo dỡ: Không đúng kích thước, các khoảng 
cách theo thiết kế (giữa các cột theo 2 phương dọc, ngang, chiều cao giữa các 
tầng...). Thiếu các thanh giằng xiên làm cho các kết cấu biến hình. Cột dàn giáo 
đặt nghiêng lệch, không bố trí đủ hoặc đúng vị trí các điểm neo dàn giáo vào 
công trình đang thi công. Dàn giáo đặt trên nền đất yếu gây ra lún; vi phạm trình 
tự dựng lắp và tháo dỡ, khi dựng lắp dàn giáo công nhân bị trượt ngã do thiếu  thiết bị phòng hộ. 
Nguyên nhân kỹ thuật trong quá trình sử dụng dàn giáo: Chất vật liệu quá nhiều 
hoặc quá nhiều người trên giáo (vượt quá yêu cầu thiết kế) gây quá tải, thiếu kiểm 
tra tình trạng của dàn giáo để phát hiện những bộ phận đã bị hỏng và có biện pháp      lOMoAR cPSD| 59054137
thay thế kịp thời; sàn công tác có khe hở lớn làm vật liệu, công cụ rơi trên cao; 
người làm việc có thể bị ngã cao do sàn thao tác không có lan can an toàn 
 Các biện pháp phòng ngừa Sự cố cháy (phòng cháy) trong sản xuất xây  dựng? 
Biện pháp loại trừ nguyên nhân phát sinh cháy. Về mặt kỹ thuật: Làm thiếu một 
trong các thành phần gây cháy gồm: vật chất cháy, oxy tự do trong không khí, và 
nguồn nhiệt hay mồi lửa, hoặc phải khống chế được tỷ lệ gây cháy (chủ yếu là 
loại trừ ngọn lửa hay nguồn nhiệt). Sử dụng máy móc, thiết bị, động cơ nhiên liệu 
đúng chủng loại, hệ thống điều khiển phải hoàn chỉnh. Về mặt tổ chức: Tuyên 
truyền ý thức phòng cháy và chữa cháy trong công nhân, phổ biến điều lệ an toàn 
phòng cháy. Tuân theo các điều lệ và qui phạm phòng cháy khi xây dựng công 
trình. Cấm hút thuốc, dùng lửa nơi dễ cháy, hạn chế dùng nhiên liệu,... dễ bốc 
cháy, quy định nơi hàn điện, hàn lửa trên công trường. 
Biện pháp hạn chế cháy lan: (đây là biện pháp phòng cháy cơ bản trong xây 
dựng): là giải pháp hạn chế đám cháy phát triển lan tràn khi một vị trí nào đó bị 
cháy, có thể là một khu vực hoặc một điểm trong phạm vi công trình. Hạn chế 
cháy trong khu vực: (Phân vùng xây dựng, phân nhóm nhà theo tính cháy nguy 
hiểm của vật chất. Tạo ra vùng chống cháy là khoảng trống làm ranh cản lửa). 
Trong phạm vi công trình: xây tường ngăn cháy, tạo các khoang chống cháy bằng 
vật liệu không cháy (chịu được nhiệt độ 1500oC trong vòng 5 giờ), hoặc khó cháy 
(chịu được nhiệt độ 1500oC trong vòng 2 giờ).  
Biện pháp cấp cứu dự phòng: Đường thoát người, điện thoại, cứu hỏa, hệ thống 
báo động, đội chữa cháy nghĩa vụ, và phương tiện chữa cháy cố định (bình cứu  hỏa). 
 Biện pháp tạo điều kiện chữa cháy có hiệu quả: Đảm bảo hệ thống báo cháy 
nhanh và chính xác, hệ thống báo cháy tự động hoặc hệ thống báo cháy có người 
điều khiển bằng âm thanh như còi, kẻng, trống hoặc ánh sáng (đèn màu), hệ thống 
thông tin liên lạc nhanh. Tổ chức lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp, luôn sẵn 
sàng chữa cháy kịp thời. Thường xuyên bảo đảm đầy đủ các phương tiện và dụng 
cụ chữa cháy, các nguồn nước dự trữ tự nhiên và bể chứa. Bảo đảm đường xá đủ 
rộng để cho xe chữa cháy có thể đến gần đám cháy và các nguồn nước 
 Nguyên nhân tai nạn điện và tác động có hại của dòng điện lên cơ thể? 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể? 
Nguyên nhân gây tai nạn điện: Tiếp xúc va chạm vào các bộ phận mang điện 
(bộ phận dẫn điện của các thiết bị điện để hở, dây dẫn điện bị hỏng chất cách 
điện, điện áp vượt qúa giới hạn an toàn, đóng điện bất ngờ do không có biển      lOMoAR cPSD| 59054137
báo, biển cấm). Tiếp xúc với bộ phận kim loại lúc bình thường không có điện 
nhưng do rò mát hoặc chất cách điện bị hư hỏng. Điện áp bước (đi vào vùng 
có dòng điện rò ra đất). Phóng hồ quang điện. Sửa chữa điện không cắt điện 
hoặc không sử dụng các phương tiện bảo vệ thích hợp. Do vi phạm nội quy an 
toàn sử dụng điện. Không nắm vững nguyên tắc cấp cứu tai nạn điện. 
Tác động có hại của dòng điện đối với cơ thể người: Tác động về nhiệt gây 
bỏng (Tại chỗ tiếp xúc khi điện giật thường bị bỏng, bỏng do phóng hồ quang 
điện). Tác động về hoá: Dòng điện truyền qua cơ thể gây điện phân làm phân 
hoá tế bào. Tác động sinh học: Kích thích và làm đình trệ hoạt động của não, 
làm ngưng trệ sự hoạt động của tim, phổi, ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào 
trong cơ thể. Tác động về cơ học: Dòng điện có tác động về cơ học lớn đối 
với các tế bào trong cơ thể. Dòng điện làm hủy hoại các tế bào và điện giật 
gây ngã cao (nguyên nhân gián tiếp) làm chấn thương các bộ phận cơ thể. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể: Cường độ dòng 
điện qua người: Ing (mA). Cường dộ dòng điện qua người Ing càng cao càng 
gây nguy hiểm. Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng xoay chiều có tần số 
f=50Hz là 10mA. Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng một chiều là 50mA. 
Tần số dòng điện: f (HZ) tần số càng cao thì mức nguy hiểm về điện càng giảm, 
người ta thấy rằng khi tần số (f) đến 500.000 HZ thì không gây điện giật (với 
các điện áp hiện nay sử dụng) mà chỉ gây ra bỏng. Như vậy tần số dòng điện 
hiện nay 50Hz là nguy hiểm hơn cả. Đường đi của dòng điện qua cơ thể: Dựa 
vào phân lượng dòng điện qua tim để đánh giá mức nguy hiểm của dòng điện 
khi đi vào cơ thể bằng các đường khác nhau. Phân lượng dòng điện qua tim 
theo đường đi dòng điện qua người: theo đường truyền từ tay qua tay chiếm 
0,4%Ing; theo đường truyền từ chân qua chân chiếm 3,3%Ing; theo đường truyền 
từ tay trái qua chân chiếm 3,7%Ing; theo đường truyền từ tay phải qua chân 
chiếm 6,7%Ing (đường truyền này nguy hiểm nhất do phân lượng dòng điện 
qua tim ảnh hưởng trực tiếp tới bán cầu não phải điều khiển hệ thần kinh tim). 
Thời gian điện giật (Sec) thời gian càng kéo dài càng nguy hiểm vì khi đó 
lượng tế bào bị phân huỷ càng nhiều, tại chỗ tiếp xúc do tác dụng về nhiệt gây 
ra bỏng làm cho điện trở tiếp xúc giảm đi và điện trở của người giảm. Điện 
trở của người Rng ( ) Điện trở tiếp xúc của người có thể thay đổi từ 
600 400.000 , Rng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Sức khỏe của mỗi người, 
mức khô ráo của da, vị trí tiếp xúc, lớp sừng trên da, thời gian điện giật. Khi 
tính toán luôn lấy Rng=1000 . Điện áp  U  Ing=      lOMoAR cPSD| 59054137
dòng điện: Nếu người tiếp xúc trực tiếp vào mạng điện thì Rng . Vì vậy khi U 
tăng làm cho Ing tăng, mức độ nguy hiểm tăng lên. Các yếu tố môi trường: Vi 
khí hậu, áp suất không khí ảnh hưởng đến Rng làm cho Ing thay đổi. 
• Khái niệm về sự cháy, sự cố cháy? Điều kiện phát sinh Sự cố cháy. Nguyên 
nhân gây Sự cố cháy trong sản xuất xây dựng? 
Theo quan niệm cổ điển: Đám cháy là sự phân hủy hoàn toàn vật chất khi có oxy. 
Vì vậy cháy là một quá trình oxy hóa, là phản ứng hóa hợp giữa tác nhân oxy và 
chất cháy (định nghĩa này được sử dụng để giải thích hoặc đưa ra các biện pháp 
Phòng cháy chữa cháy trong thực tế sản xuất và đời sống). Theo quan niệm mới: 
Sự cháy là phản ứng hóa học có phát nhiệt và phát quang. Trong thực tế chỉ gặp 
các đám cháy có không khí nên ở đây chỉ đề cập đến đám cháy có oxy. Sự cố cháy 
là những đám cháy vượt quá tầm kiểm soát của con người hoặc xảy ra ngoài ý 
muốn của người (bị nạn), gây tổn hại đến môi trường, cơ sở vật chất, sức khỏe và 
tính mạng của con người. Có 3 loại Sự cố cháy chính là Sự cố cháy trong môi 
trường thiên nhiên (cháy rừng,..), Sự cố cháy trong khu dân cư, Sự cố cháy trong 
khu vực sản xuất. An toàn phòng cháy chữa cháy trong sản xuất xây dựng chủ 
yếu khắc chế loại Sự cố cháy thứ ba (Sự cố cháy trong sản xuất), và loại Sự cố 
cháy thứ hai (Sự cố cháy trong khu dân cư) vì công trình là sản phẩm của sản xuất  xây dựng. 
Nguyên nhân gây các đám cháy trong sản xuất: Do vi phạm các qui định an toàn 
về phòng cháy trong các khâu thiết kế, lắp đặt, vận hành, sử dụng.. các thiết bị 
máy móc, hệ thống cung cấp năng lượng (điện, nhiệt, hơi, khí đốt..), hệ thống 
thiết bị vệ sinh (thông gió, chiếu sáng, điều hoà, chống bụi..). Sử dụng các vật 
liệu dễ cháy như gỗ, giấy dầu, nhiên liệu cho máy thi công… Không thận trọng 
khi dùng lửa. Bảo quản dự trữ nguyên vật liệu không đúng. Cháy do tĩnh điện, 
chập điện hoặc do sét đánh. Cháy do tàn lửa, đốm lửa từ các phương tiện giao 
thông, các trạm năng lượng lưu động. Cháy do ma sát, va đập. 
Điều kiện cần để phát sinh cháy là phải có mặt đủ 3 tác nhân gây cháy là vật chất 
cháy, oxy ở trạng thái tự do trong không khí, nguồn nhiệt hoặc mồi lửa. Điều kiện 
đủ để cháy là 3 tác nhân gây cháy trên phải có đủ lượng để gây ra đám cháy vượt 
tầm kiểm soát, và phải có điều kiện tiếp xúc với nhau của cả 3 tác nhân gây cháy  trên. 
• Nêu phạm vi bảo vệ của cột thu lôi? Vẽ mô hình và viết công thức tính toán 
cho trường hợp hai cột có chiều cao bằng nhau? Phạm vi sử dụng? 
Trường hợp 2 kim thu kết hợp: Phạm vi bảo vệ của hệ thu lôi 2 kim cao bằng 
nhau H hoặc Hc=1,5H, nằm cách nhau một khoảng A≤5,0H. (H là theo tiêu 
chuẩn thiết kế chống sét Việt Nam TCXD 46:1984, trang 23-24, và Hc là theo 
Tiêu chuẩn TCVN9385:2012). Theo TCXD 46:1984, khi hai kim thu lôi cao      lOMoAR cPSD| 59054137
bằng nhau, đặt cách nhau một khoảng cách đủ nhỏ (nhỏ hơn giới hạn được xác 
định bên dưới là 5H), nhưng có thể vẫn lớn hơn đường kính hình tròn mặt 
bằng phạm vi bảo tại chân cột (bằng 3H), thì ngoài các phạm vi bảo vệ hình 
nón quanh từng cột (giống như cột độc lập), ở giữa khoảng 2 cột phạm vi bảo 
vệ còn được mở rộng tạo thành vùng phạm vi bảo vệ kết hợp là không gian 
nằm bên dưới một mặt bậc hai có dạng yên ngựa. Đường sinh trên mặt đứng 
đi qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa này được lấy là đường cung tròn 
có tâm nằm trên trung trực của khoảng cách hai cột trên mặt bằng, và nằm ở 
cao độ 4H (4 lần chiều cao cột thu lôi). Theo tiêu chuẩn TCXD 46:1984, đường 
sinh trên mặt đứng đi qua trục nối 2 cột, của mặt cong yên ngựa (hyperbolic 
paraboloid) này được lấy là đường cung tròn bán kính R, có tâm nằm trên 
đường trung trực của khoảng cách hai cột trên mặt bằng A, và nằm ở cao độ 
4H (4 lần chiều cao cột thu lôi). Điểm thấp nhất của đường sinh này, nằm tại 
trung điểm khoảng cách 2 cột trên mặt bằng A, có cao độ ho được xác định là:  ho  
. Với A là khoảng cách 2 cột trên mặt 
bằng. Khoảng cách A càng lớn ho càng nhỏ (khi ho=0 thì 2 cột trở về trường 
hợp độc lập không còn tạo thành hệ kết hợp nữa). Do đó, điều kiện để hai cột 
bằng nhau kết hợp bảo vệ là: A≤((28)1/2)H=5,29H[2]. Tiêu chuẩn TCVN 
9385:2012 lấy đường sinh trên là đường thẳng gẫy khúc, hợp bởi góc bảo vệ 
60o từ đỉnh mỗi cột, vào bên trong khoảng 2 cột. Do đó, tg60o=1,732=A/(2(Hc 
– ho)), điều kiện để 2 cột bằng nhau kết hợp bảo vệ theo tiêu chuẩn 
TCVN9385:2012, là: A≤3,4641Hc (và nếu lấy chiều cao cột thu lôi theo tiêu 
chuẩn TCXDVN 46:2007 gấp rưỡi chiều cao cột theo tiêu chuẩn 1984, 
(Hc=1,5H), thì:A≤5,196H=3,464Hc). Phạm vi bảo vệ kết hợp bên trong giữa 
hai cột mặc dù được giới hạn bởi mặt bậc hai, nhưng trong các tiêu chuẩn 
chống sét năm 1984 và năm 2012 đều coi gần đúng giao tuyến của mặt cong 
này với mặt bằng cao độ chân cột là đường thẳng gấp khúc đối xứng vơi nhau 
qua trục nối hai cột và qua đường trung trực của trục này. Các đường thẳng 
này tạo thành vùng diện tích mặt bằng bảo vệ kết hợp ở chân cột thu lôi, mở 
rộng và nối liền hai diện tích hình tròn phạm vị bảo vệ tại chân mỗi cột với 
nhau, trong khoảng giữa hai cột. Phương trình của các đoạn thẳng biên được 
xác định là: bx=1,5(H – 2(H – ho)x/A) ; Với 0≤x≤A/2, bx là bán kính (hay bề 
rộng) phạm vi bảo vệ kết hợp trong khoảng giữa 2 cột tại cao độ chân cột về 
mỗi phía của trục 2 cột (bx tại tâm chân cột bằng 1,5H, và tại điểm giữa khoảng 
cách 2 chân cột bằng 1,5ho). Mặt cắt eo phạm vi bảo vệ kết hợp trùng với mặt 
phẳng đường trung trực của khoảng các hai cột thu lôi là mặt cắt nguy hiểm 
nhất về mặt chống sét cho cụm công trình bên trong. 
• Khái niệm tiếng ồn, nguồn gốc của tiếng ồn trong sản xuất xây dựng? Biện 
pháp phòng chống tác hại của tiếng ồn?      lOMoAR cPSD| 59054137
Tiếng ồn nói chung là những âm thành gây cảm giác khó chịu, quấy rối sự làm 
việc và nghỉ ngơi của con người, thậm chí tổn hại tới sức khỏe của con người. 
Tiếng ồn trong sản xuất là những âm thanh trong sản xuất quấy rối sự làm 
việc, gây tổn hại tới sức khỏe của con người, trong đó chủ yếu là người lao  động. 
Nguồn gốc tiếng ồn trong sản xuất xây dựng: Tiếng ồn cơ học: sinh ra do 
sự va đập của các vật rắn (các máy móc dơ mòn, búa máy đóng cọc, khi đóng, 
ghép, tháo ván khuôn...). Tiếng ồn khí động: Sinh ra khi các luồng khí chuyển 
động với vận tốc cao (các máy nén khí bơm phun vữa, sơn, nén khí ép cọc...). 
Tiếng ồn điện từ: của các máy điện sinh ra do điện hoặc từ trường thay đổi 
(các máy phát điện, các động cơ...). Tiếng ồn do nổ hoặc rung (các động cơ 
đốt trong, nổ mìn, ...). 
Biện pháp phòng chống tác hại của tiếng ồn. Biện pháp kỹ thuật. Giảm tiếng 
ồn tại nơi phát sinh: cải tiến phương pháp công nghệ (thay tán đinh cơ khí 
bằng ép thủy lực, thay đóng cọc bằng ép cọc...). Cải tiến thiết bị máy móc (các 
máy quá cũ nếu sử dụng thì nên thay bánh răng truyền động bằng dây cua roa). 
Bảo quản tốt thiết bị máy móc (chống các dơ mòn, rung, sóc). Các biện pháp 
chống ồn cho động cơ gồm đặt động cơ trên đệm cách chấn động, đặt trong 
vỏ bằng vải hay trong vỏ có ốp vật liệu hút âm. Thực hiện điều khiển từ xa (tự 
động hóa), cách ly nguồn ồn với người sản xuất. Đặt các thiết bị cách, hút âm 
(chùm hút âm, hình chóp, khối...) trong xưởng có tiếng ồn lớn. Về mặt quy 
hoạch phải bố trí tương hỗ giữa các nhà theo khoảng cách nhất định. Trong 
xưởng nên quy gọn các máy gây ồn vào một nhỗ, đặt ở cuối hướng gió và các 
đặt thiết bị cách, hút âm. Trồng cây xanh xung quanh xưởng gây ồn nhiều. 
Biện pháp tổ chức, vệ sinh y tế và phòng hộ cá nhân. Bố trí nghỉ những đợt 
nghỉ ngắn trong mỗi ca làm việc (5 10 phút nghỉ sau 50 60 phút làm việc) 
trong các phòng nghỉ đặc biệt (yên tĩnh và nhiệt độ phù hợp) để tạo điều kiện 
cho độ thính ở tai phục hồi, ổn định thần kinh. Sử dụng nút bịt tai, bao ốp tai 
(có thể giảm mức ồn từ 100 110dB xuống 80 85dB). Khám tuyển định kỳ để 
phát hiện người mắc bệnh do tiếng ồn gây ra và bố trí công việc hợp lý. 
• Tác hại của rung động tới sức khỏe người lao động? Biện pháp phòng  chống rung động? 
Tác hại của rung động đối với cơ thể người. Theo đường truyền dẫn vào cơ thể 
qua chân và tay, rung động tác động mạnh đến hệ thống khớp, có thể làm viêm 
bao khớp dẫn đến viêm khớp, biến dạng khớp. Tác hại cho hệ thống thần kinh và 
hệ thống tim mạch. Một số nghiên cứu cho rằng khi rung động nhẹ và ngắn hạn 
thì sự rung động gây ảnh hưởng tốt cho cơ thể, làm tăng lực bắp thịt và làm giảm 
mệt mỏi. Khi cường độ rung động lớn, tác dụng lâu dài sẽ gây ra khó chịu cho cơ 
thể, làm thay đổi trong hoạt động của tim, rối loạn dinh dưỡng, thay đổi chức      lOMoAR cPSD| 59054137
năng của tuyến giáp trạng, rối loạn trong hoạt động của tuyến sinh dục. Rung 
động ảnh hưởng đến chức năng tiết dịch vị ở dạ dày, ảnh hưởng đến tiêu hóa. Tác 
động đến hệ thống phân tích làm thu hẹp trường nhìn, gây ra cảm giác loạn sắc. 
Khi nghiên cứu tác hại của rung động người ta đặc biệt chú ý đến hiện tượng cộng 
hưởng sinh ra khi tần số rung động trùng với tần số dao động riêng của cơ thể dẫn 
đến một bệnh lý bền vững. Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép khi làm việc nơi có rung  dộng Lv≤75dB. 
Biện pháp phòng chống rung động. Biện pháp kỹ thuật. Hạn chế các rung động 
từ nơi phát sinh bằng cách: Cải tiến thiết bị máy móc. Bảo quản tốt máy móc để 
tránh các dơ mòn, gây rung động vô ích. Cải tiến phương pháp công nghệ (ép cọc 
- thay cho đóng cọc). Sử dụng các đệm đàn hồi dưới móng máy. Sử dụng đệm cát 
và đệm không khí. Tự động hóa điều khiển từ xa để cách ly người sản xuất với 
nguồn rung động. Biện pháp tổ chức, vệ sinh y tế và phòng hộ cá nhân. Tổ chức 
ca kíp hợp lý, cho nghỉ nhiều đợt ngắn trong mỗi ca làm việc. Sau giờ làm việc, 
sử dụng nước ấm 34 36oC để ngâm tay (chân), thời gian ngâm chừng 30 phút. 
Khám tuyển định kỳ phát hiện các trường hợp mắc bệnh do rung động, bố trí công 
việc hợp lý. Sử dụng đệm lót tay đàn hồi, giầy giảm chấn. 
• Nguyên nhân tai nạn điện và tác động có hại của dòng điện lên cơ thể? Các 
yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể? 
Nguyên nhân gây tai nạn điện: Tiếp xúc va chạm vào các bộ phận mang điện (bộ 
phận dẫn điện của các thiết bị điện để hở, dây dẫn điện bị hỏng chất cách điện, 
điện áp vượt qúa giới hạn an toàn, đóng điện bất ngờ do không có biển báo, biển 
cấm). Tiếp xúc với bộ phận kim loại lúc bình thường không có điện nhưng do rò 
mát hoặc chất cách điện bị hư hỏng. Điện áp bước (đi vào vùng có dòng điện rò 
ra đất). Phóng hồ quang điện. Sửa chữa điện không cắt điện hoặc không sử dụng 
các phương tiện bảo vệ thích hợp. Do vi phạm nội quy an toàn sử dụng điện. 
Không nắm vững nguyên tắc cấp cứu tai nạn điện. 
Tác động có hại của dòng điện đối với cơ thể người: Tác động về nhiệt gây 
bỏng (Tại chỗ tiếp xúc khi điện giật thường bị bỏng, bỏng do phóng hồ quang 
điện). Tác động về hoá: Dòng điện truyền qua cơ thể gây điện phân làm phân hoá 
tế bào. Tác động sinh học: Kích thích và làm đình trệ hoạt động của não, làm 
ngưng trệ sự hoạt động của tim, phổi, ảnh hưởng đến sự phân chia tế bào trong 
cơ thể. Tác động về cơ học: Dòng điện có tác động về cơ học lớn đối với các tế 
bào trong cơ thể. Dòng điện làm hủy hoại các tế bào và điện giật gây ngã cao 
(nguyên nhân gián tiếp) làm chấn thương các bộ phận cơ thể. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tác hại của dòng điện lên cơ thể: Cường độ dòng 
điện qua người: Ing (mA). Cường dộ dòng điện qua người Ing càng cao càng gây      lOMoAR cPSD| 59054137
nguy hiểm. Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng xoay chiều có tần số f=50Hz là 
10mA. Giới hạn an toàn của Ing đối với dòng một chiều là 50mA. Tần số dòng 
điện: f (HZ) tần số càng cao thì mức nguy hiểm về điện càng giảm, người ta thấy 
rằng khi tần số (f) đến 500.000 HZ thì không gây điện giật (với các điện áp hiện 
nay sử dụng) mà chỉ gây ra bỏng. Như vậy tần số dòng điện hiện nay 50 Hz là 
nguy hiểm hơn cả. Đường đi của dòng điện qua cơ thể: Dựa vào phân lượng dòng 
điện qua tim để đánh giá mức nguy hiểm của dòng điện khi đi vào cơ thể bằng 
các đường khác nhau. Phân lượng dòng điện qua tim theo đường đi dòng điện qua 
người: theo đường truyền từ tay qua tay chiếm 0,4%Ing; theo đường truyền từ chân 
qua chân chiếm 3,3%Ing; theo đường truyền từ tay trái qua chân chiếm 3,7%Ing; 
theo đường truyền từ tay phải qua chân chiếm 6,7%Ing (đường truyền này nguy 
hiểm nhất do phân lượng dòng điện qua tim ảnh hưởng trực tiếp tới bán cầu não 
phải điều khiển hệ thần kinh tim). Thời gian điện giật (Sec) thời gian càng kéo 
dài càng nguy hiểm vì khi đó lượng tế bào bị phân huỷ càng nhiều, tại chỗ tiếp 
xúc do tác dụng về nhiệt gây ra bỏng làm cho điện trở tiếp xúc giảm đi và điện 
trở của người giảm. Điện trở của người Rng ( ) Điện trở tiếp xúc của người có thể 
thay đổi từ 600 400.000 , Rng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Sức khỏe của mỗi 
người, mức khô ráo của da, vị trí tiếp xúc, lớp 
sừng trên da, thời gian điện giật. Khi tính toán luôn lấy Rng=1000 . Điện áp   U  Ing= 
dòng điện: Nếu người tiếp xúc trực tiếp vào mạng điện thì  Rng . Vì vậy khi 
U tăng làm cho Ing tăng, mức độ nguy hiểm tăng lên. Các yếu tố môi trường: Vi 
khí hậu, áp suất không khí ảnh hưởng đến Rng làm cho Ing thay đổi 
• Khái niệm, đặc trưng cơ bản, nguồn gốc của rung động trong sản xuất xây  dựng? 
Rung động là sự dao động của các vật thể đàn hồi, sinh ra khi trọng tâm hoặc 
trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian, hoặc sự thay đổi có tính 
chất chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh. Hầu như các máy móc 
trong sản xuất đều có đặc điểm trên, nên trong sản xuất rung động thường phát 
sinh từ hoạt động của máy móc. Các rung động trong sản xuất đều có cường 
độ lớn (theo những đặc trưng cơ bản) nên rung động trong sản xuất là một 
trong các tác hại nghề nghiệp chính ảnh hưởng có hại đến sức khỏe người lao 
động. Các đặc trưng cơ bản của rung động. Biên độ của rung động b (mn); 
Tần số rung động f (Hz); Vận tốc rung động v (mm/s), với v=(b.2. .f); Gia tốc 
rung động (mm/s2), với =(2. .f)2. Mức vận tốc rung 
V Lv=20.lg (db) động (biểu diễn 
theo thang lôgarit): Vo . Với: v là Vận tốc rung động đo được (mm/s); vo là Vận      lOMoAR cPSD| 59054137
tốc rung động bình phương trung bình khi ngưỡng tiêu chuẩn của áp suất âm 
đối với tần số 1000 Hz bằng 2.10-5N/m2. Khi vo=5.10-5 mm/s, đại lượng này 
còn được gọi là ngưỡng quy ước của vận tốc rung động. Ngưỡng cho phép của 
vận tốc rung trong sản xuất là Lv=75dB. Nguồn gốc của rung động trong sản 
xuất xây dựng. Sản xuất xây dựng sử dụng rất nhiều máy công suất lớn (các ô 
tô vận tải cỡ lớn, cần trục tự hành, máy khoan...). Về cơ bản, khi máy có công 
suất càng lớn thì rung động càng lớn, máy cũ mà độ dơ mòn lớn thì rung động 
và tiếng ồn càng nhiều. Các rung động của máy móc không dùng để sản xuất 
là các rung động vô ích và lại gây hại cho sức khỏe người lao động cần loại 
trừ. Tuy nhiên, có nhiều máy móc trong xây dựng được thiết kế để tạo ra các 
rung động hiệu dụng (các máy đầm, máy khoan đá và bê tông, máy đóng cọc 
dạng rung động,...). Các rung động do chúng tạo ra cũng có hại cho sức khỏe 
người lao động nhưng được dùng vào sản xuất, nên thay vì loại trừ rung động 
hiệu dụng thì cần cách ly tác hại của chúng cho cơ thể người lao động. 
• Nguyên nhân tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng? Biện 
pháp phòng tránh tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây dựng? 
Tình trạng máy sử dụng không tốt. Máy không hoàn chỉnh: Thiếu các thiết bị 
an toàn, hoặc có nhưng đã bị hư hỏng (thiếu thiết bị khống chế tải, khống chế 
độ cao nâng móc, khống chế góc quay cần trục...); van an toàn của thiết bị áp 
lực; rơle của thiết bị điện. Thiếu hoặc sự làm việc không chính xác của thiết bị 
chỉ báo nhiệt độ, áp lực, điện thế.... Thiếu thiết bị tín hiệu (âm thanh, ánh 
sáng...). Máy đã hư hỏng: Máy quá cũ, các chi tiết dơ mòn, long tuột. Máy bị 
hư hỏng cục bộ (đứt xích, tuột đai truyền...). Hệ thống phanh hãm bị dơ mòn. 
Máy móc đã hết niên hạn sử dụng. Máy bị mất ổn định. Máy đặt trên nền đất 
lún sụt, nghiêng, dốc,... Làm việc vượt quá tải cho phép (nâng chở vật quá giới 
hạn). Không tuân theo tốc độ quy định (di chuyển, nâng hạ). Tác dụng ngoại 
lực lớn, công trình đổ đột ngột, đứt cáp,... Do bão, lốc lớn. Thiếu các thiết bị 
che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm. Vùng nguy hiểm của máy móc là khoảng 
không gian trong đó các yếu tố tác dụng thường xuyên hay xuất hiện nhất thời 
là mối nguy hiểm cho sức khoẻ và tính mạng con người. Máy quay quấn vào 
quần áo. Các dụng cụ gia công văng vào người. Bụi hơi, khí độc từ máy nhả 
ra. Các bộ phận dẫn điện bị hở. Sự cố tai nạn điện. Dòng điện dò ra vỏ máy. 
Dây dẫn và các thiết bị được cách điện nhưng chất cách điện bị hư hỏng. Thiếu 
ánh sáng trong phạm vi làm việc. Ánh sáng không đủ trong quá trình làm việc. 
Chất lượng ánh sáng không đảm bảo: quá sáng, lóa, ngược ánh sáng,... Do 
người vận hành. Không đủ trình độ chuyên môn và tay nghề. Vi phạm điều lệ, 
nội quy, quy phạm an toàn. Thiếu sức khỏe và trạng thái tâm lý không tốt. Vi 
phạm kỷ luật lao động. Thiếu các trang thiết bị phòng hộ cá nhân. Thiếu sót 
trong quản lý máy móc thiết bị. Máy móc thiếu lai lịch, tài liệu hướng dẫn. 
Thiếu đăng kiểm, duy tu bảo dưỡng, không tuân theo các chế độ trung tu, đại 
tu định kỳ. Phân giao trách nhiệm không rõ ràng.       lOMoAR cPSD| 59054137
Biện pháp phòng tránh tai nạn khi sử dụng máy móc thiết bị trong xây 
dựng. Yêu cầu chung về an toàn sử dụng máy, thiết bị sản xuất. Sửa chữa trung 
đại tu máy móc đúng niên hạn. Thường xuyên kiểm tra trước khi vào làm việc 
với máy móc thiết bị. Thực hiện chạy rà thử tải sau mỗi lần lắp đặt, trung đại 
tu. Trang bị đầy đủ các thiết bị hãm (phanh), báo (đèn, còi), khi có nguy hiểm. 
Trước khi sử dụng máy, công nhân cần được tập huấn làm quen. Sử dụng công 
nhân đúng trình độ, nghiệp vụ, sức khoẻ và tâm lý. Các tín hiệu điều khiển phải 
rõ ràng (tín hiệu nâng, hạ vật cho cần trục...). Đảm bảo các khoảng cách an 
toàn cần thiết để thao tác thuận lợi. Nối đất tiếp đất cho các máy sử dụng dòng 
điện. Bao che, rào chắn vùng nguy hiểm của máy móc, thiết bị. Trang bị đầy 
đủ hợp lý dụng cụ phòng hộ cá nhân (quần áo, giầy, kính, mũ...). Yêu cầu an 
toàn đối với một số máy móc, thiết bị xây dựng thường dùng. Đảm bảo cho 
máy móc không quá tải trong quá trình làm việc. Đảm bảo nền đất ổn định, 
không lún sụt, độ nghiêng dốc vượt quá giới hạn. Thiết bị treo buộc (cáp, móc 
cẩu...) phải được xem xét về các mặt (số sợi đứt trên chiều dài bước bện, tỷ lệ 
mòn gỉ, số kẹp bu lông, chiều dài nối bện...). Khống chế tốc độ di chuyển trên 
công trường. Hệ thống phanh hãm phải đảm bảo an toàn 
• Nguyên nhân tai nạn khi thi công đất và khai thác đá? Các biện pháp ngừa 
trượt ngã, chống tai nạn nổ mìn và phòng nhiễm độc trong thi công đất và  khai thác đá? 
Nguyên nhân chủ yếu gây tai nạn thi công đất và khai thác đá là: Sụp hố, 
hào sâu khi chiều sâu và góc mái vượt quá giới hạn cho phép mà không có gia 
cố, hoặc có nhưng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, vi phạm quy tắc an toàn 
khi tháo dỡ hệ thống chống đỡ. Sụp lở có thể do thời gian tồn tại của hố hào 
quá lâu, bị sói mòn lâu làm thay đổi trạng thái mái dốc. Đất đá lăn từ trên cao 
xuống người làm việc phía dưới. Người bị trượt ngã khi làm việc bên sườn 
dốc, không có dụng cụ phòng hộ cá nhân, đi lại ngang tắt trên miệng hố hoặc 
sườn dốc, leo trèo khi lên xuống hố, hào sâu. Nhiễm hơi, khí độc (CO2, CO, 
NH3, CH4) xuất hiện bất ngờ khi thi công các hố, hào sâu. Các phương tiện thi 
công đất (xe vận chuyển, máy đào, khoan, đầm nén) cũng có thể gây ra tai nạn 
khi không tuân thủ đầy đủ các quy định an toàn như đường đi lại, vị trí đứng, 
tình trạng chiếu sáng, tín hiệu… Chấn thương do sức ép hoặc đất, đá văng vào 
người khi thi công bằng chất nổ. 
Biện pháp ngăn ngừa trượt ngã: Hố hào trên đường đi lại phải có rào chắn, 
biển báo, ban đêm phải có đèn báo hiệu. Công nhân lên xuống hố hào sâu phải 
bằng thang hoặc bằng bậc đào trên đất. Khi mái dốc có chiều cao hơn 3m, góc 
mái dốc 450 hoặc 300 và trơn ướt khi làm việc ở trên đó thì công nhân 
phải đeo dây an toàn hoặc phải thiết kế hệ sàn công tác khi thời gian làm việc  kéo dài.      lOMoAR cPSD| 59054137
Biện pháp đề phòng nhiễm độc: Trước khi làm việc dưới hố sâu, giếng khoan, 
đường hầm công nhân cần kiểm tra không khí (thường dùng đèn thợ mỏ: nếu 
có khí CO2 đèn thường tối đi rồi tắt, nếu có khí CH4 đèn cháy sáng hơn). Khi 
phát hiện có chất độc phải đình chỉ ngay công việc và tìm biện pháp xử lý (giải 
toả bằng máy nén khí, quạt…). Nếu vẫn phải làm việc dưới đó, công nhân phải 
được trang bị mặt nạ phòng độc và phải có người ở trên theo dõi giúp đỡ, 
người này cũng phải được trang bị mặt nạ phòng độc. 
Biện pháp đề phòng chấn thương khi nổ mìn: Khi thi công theo phương pháp 
nổ mìn, cần nghiên cứu kỹ các tài liệu quy phạm an toàn về bảo quản, vận 
chuyển và sử dụng vật liệu nổ. Trước hết cần biết các vấn đề căn bản sau: Sử 
dụng thuốc nổ phải xin phép thanh tra nhà nước. Bảo quản thuốc nổ quá một 
ngày đêm phải để ở kho đặc biệt (bằng cót, gỗ dán, chôn chìm và để xa khu 
dân cư ít nhất 40m) và được sự đồng ý của công an địa phương. Trước khi cho 
mìn nổ, vùng nguy hiểm được tính từ tâm nổ với bán kính ít nhất 200m, phái 
có rào ngăn hoặc cảnh giới các ngả đường tới chỗ nổ mìn.   
Khoảng cách an toàn tính từ tâm nổ có thể xác định công thức: RA≥KA.√q Trong 
đó: RA là Khoảng cách an toàn (m); q là Khối lượng thuốc nổ (kg); KA là Hệ 
số phụ thuộc vào đặc tính chất nổ và điều kiện công phá. (Tra KA trong sổ tay 
kỹ thuật nổ mìn, nếu không có sổ tay thì lấy KA=10). Tín hiệu nổ mìn phát 
trước khi mìn nổ phải rõ ràng và đủ thời gian để công nhân tới nơi trú ẩn an  toàn. 
 Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người? Ảnh 
hưởng của vi khí hậu lạnh và độ ẩm cao tới cơ thể người lao động; Biện  pháp phòng tránh? 
Ảnh hưởng của vi khí hậu đến cơ chế điều hòa thân nhiệt ở người. Cơ thể 
người có nhiệt độ khoảng 37oC 0,5oC. Việc duy trì nhiệt độ này là nhờ vào hai  quá trình điều nhiệt: 
Điều nhịêt hóa học: là quá trình biến đổi sinh nhiệt do sự ô xi hóa các chất 
dinh dưỡng. Biến đổi này thay đổi theo nhiệt độ không khí bên ngoài và trạng  thái làm việc. 
Điều nhiệt lý học: là quá trình biến đổi thải nhiệt thông qua các quá trình sau: 
Truyền nhiệt: Khi thân nhiệt lớn hơn nhiệt độ bề mặt tiếp xúc và môi trường 
xung quanh. Đối lưu: Khi nhiệt độ không khí thay thế nhỏ hơn nhiệt độ lớp 
khí thải ra từ cơ thể (khoảng 34oC). Bay hơi mồ hôi: bay hơi trên bề mặt da 
làm mát trên bề mặt da. Hình thức này mạnh khi to không khí >34oC. 
Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh (có thể kết hợp thêm độ ẩm cao). Lạnh làm cho 
cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm, mức tiêu thụ ô xi tăng. Lạnh      lOMoAR cPSD| 59054137
làm cho cơ vân, cơ trơn co lại, có hiện tượng nổi da gà, các mạch co thắt sinh 
cảm giác tê cóng chân tay dẫn tới vận động khó khăn. Lạnh dễ xuất hiện các 
bệnh viêm dây thần kinh, viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh khác 
do máu kém lưu thông. Lạnh ảnh hướng đến phản xạ thần kinh dễ dẫn đến tai  nạn lao động. 
Biện pháp phòng chống vi khí hậu lạnh. Với ngành xây dựng cần lưu ý trang 
bị quần áo đủ ấm nhưng tiện lợi trong thao tác của công nhân (quần áo xốp, 
nhẹ, gọn, thoải mái). Bảo vệ chân bằng giầy (ủng), găng tay ấm phù hợp với 
công việc và cố gắng giữ khô cơ thể. Hết sức chú ý tránh gió lùa (ở các khu 
vực làm việc trên cao về mùa đôngcũng như ở các nhà nghỉ hay lán trại của 
công nhân). Khẩu phần thức ăn cần tăng thêm dầu mỡ (các thức ăn giàu năng  lượng). 
 Các biện pháp tổ chức, kỹ thuật phòng ngừa và cấp cứu tai nạn điện? 
Biện pháp tổ chức: Yêu cầu nhân viên phục vụ điện phải hiểu biết kỹ thuật 
điện, hiểu rõ thiết bị điện, sơ đồ và các bộ phận cơ thể gây nguy hiểm, biết 
ứng dụng quy phạm an toàn, biết cấp cứu tai nạn điện. Người làm việc chuyên 
môn về điện phải được đào tạo có tay nghề phù hợp. Khi sửa chữa thiết bị 
đường dây trên công trường cần cắt điện. Tại cầu dao phải khoá hộp cầu dao 
và ghi rõ có người làm việc trên hệ thống điện từ (giờ) đến (giờ). Khi sửa chữa 
điện, các phần mang điện phải có phiếu giao nhiệm vụ gồm 2 bản (người phụ 
trách cầu giao 1, người sửa 1). Khi sửa chữa điện hoặc làm việc với thiết bị 
đang có điện có ít nhất 2 người, 1 người theo dõi giúp đỡ không kiêm nhiệm 
việc khác và 1 người tiến hành công việc. Sửa chữa thiết bị, đường dây vẫn 
đang mang điện cần có đầy đủ các dụng cụ phòng hộ và thiết bị an toàn (chiếu, 
ủng, găng tay cách điện, kìm cách điện,...). 
Biện pháp kỹ thuật: Đề phòng tiếp xúc, va chạm vào các bộ phận mang điện. 
Các thiết bị đường dây phải đảm bảo dòng điện rò không lớn hơn 10mA tức 
điện trở cách điện tối thiểu >1000 /V. Định kỳ kiểm tra chất cách điện ít nhất 
1lần/năm nếu môi trường có xâm hơi khí xâm thực 2 lần/năm. Bao che ngăn 
cách bộ phận mang điện (cầu giao, cầu chì...) các dây trần phải nằm ở độ cao 
tối thiểu 3,5m và khi có phương tiện qua lại tối thiểu 6m. Nên sử dụng các loại 
dụng cụ cầm tay có điện áp an toàn 12V, 36V, 
70V trong điều kiện môi trường sản xuất nguy hiểm. Thi công xây dựng gần 
đường điện cao thế truyền tải điện trần phải đảm bảo không vi phạm khoảng 
cách an toàn lưới điện (hành lang an toàn lưới) để tránh bị điện dật do phóng 
điên cao thế hoặc bỏng điện do hồ quang. Khoảng cách an toàn lưới điện tối 
thiểu là 2,0m với cấp điện áp 6 15KV, là 3,0m với cấp điện áp 15            lOMoAR cPSD| 59054137
300KV, và 10,0m với cấp điện áp 300 500KV.   
35KV, là 4,0m với cấp điện áp 35 110KV, là 6,0m với cấp điện áp 110     
 Thực hiện nối đất thiết bị 
điện. Tác dụng của nối đất: Đảm bảo an toàn cho người và máy móc thiết bị 
sử dụng điện khi xuất hiện dòng điện rò. Có hai hình thức nối đất: Nối đất trực 
tiếp: Khi có dòng điện rò ra vỏ máy (giả thiết pha 1 rò ra vỏ máy), (Rng) người 
sẽ mắc song song với (Rnđ) thiết bị nối đất, nếu Rnđ càng nhỏ thì dòng  Rnd    Ing=Iro.  .1000(mA)   
qua người càng nhỏ. Trị số dòng điện qua người:  Rng 
. Với Ing là dòng qua người (mA); Ir là dòng điện rò (A); Rng: điện trở người 
( ); Rnđ: điện trở cực nối đất ( Rnđ 4 ). Nối đất qua dây trung hoà: Khi có 
dòng điện rò ra vỏ máy, nối vỏ máy về dòng trung tính sẽ tạo ra đoản mạch 
làm chảy dây chì hoặc ngắt điện bộ phận tự động. Trị số dòng điện qua rkIdoan  Ing=  .1000(mA) 
người: Rng+Ro+rk+...+rg . Với Iđoản là trị số dòng điện lúc đoản mạch; rk là điện 
trở nhạy của dây trung hoà; rg: điện trở giầy của người. Nối đất tại điểm không 
và dọc theo chiều dài dây trung hoà (cho toàn lưới điện): áp dụngvới mạng 
điện áp 1000 V để đảm bảo cho dây trung hoà luôn luôn có điện áp =0 trong 
mọi trường hợp và khi đứt 1 dây pha dây trung hòa không trở thành dây pha. 
Ngoài ra nối lặp lại 250m/1lần, tại các điểm rẽ, điểm cuối cùng của hệ thống. 
Bố trí thiết bị cắt điện bảo vệ: Để cắt được nhanh chóng khi xuất hiện điện áp 
vượt quá giới hạn quy định, người ta bố trí các thiết bị cắt điện tự động. Sử 
dụng hệ thống tiếp đất: Với các thiết bị di động, việc tiếp đất thuận lợi hơn bởi 
các thiết bị này không hoạt động ở một vị trí lâu dài. 
Biện pháp cấp cứu tai nạn điện: Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi vật 
mang điện bằng cách ngắt cầu dao, rút phích, rút cầu chì, bật áttômát, dùng 
vật không dẫn làm đứt dây, hoặc kéo nạn nhân ra khỏi vật mang điện. Chú ý 
cách điện tốt cho người cấp cứu. Sau khi tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện 
cần kiểm tra tim mạch, hô hấp, nếu hô hấp tê liệt cần phục hồi bằng cách hà 
hơi thổi ngạt, xoa bóp tim ngoài lồng ngực (đồng thời gọi điện y tế 115). Khi 
hô hấp phục hồi đưa nạn nhân đến cơ sở y tế, trên đường đi cũng phải có người 
theo dõi giúp đỡ để duy trì hô hấp.      lOMoAR cPSD| 59054137  
• Các hiện tượng tĩnh điện và điện áp bước: khái niệm, nguyên nhân, hậu quả 
và biện pháp phòng tránh? 
• Hiện tượng tĩnh điện: Tĩnh điện có thể xảy ra khi cọ sát giữa các vật không 
dẫn hoặc giữa vật dẫn và không dẫn với nhau. Sản xuất có thể có tĩnh điện: 
Chuyên chở đong rót chất lỏng, khí không dẫn điện. Nghiền nhỏ các vật 
rắn. Cọ sát giữa đai truyền lên trục quay. Đôi khi tĩnh điện có thể xảy ra từ 
cơ thể người. Hậu quả: Tĩnh điện phóng tia lửa điện tìm tới các môi trường 
sản xuất có các chất bụi, khí dễ tạo tới không khí hỗn hợp nổ cháy nguy 
hiểm có thể tạo ra các vụ cháy, nổ nguy hiểm. Các biện pháp đề phòng sự 
cố do tĩnh điện: Nối đất, tiếp đất cho các bể chứa, ống dẫn, téc chở dung 
môi không dẫn điện. Trung hoà điện tính. Tăng độ ẩm không khí trong các 
phòng có tĩnh điện, hoặc làm ẩm các vật. Với dây curoa, phải nối đất cho 
phần kim loại của máy và bôi dầu dẫn điện cho dây curoa. Đối với công 
nhân cũng cần tạo sự dẫn điện từ cơ thể xuống sàn và không mặc quần áo 
tơ lụa tự nhiên, đeo đồ trang sức kim loại. Khái niệm điện áp: Điện áp bước 
là điện áp chênh lệch giữa hai điểm trên mặt đất cách nhau khoảng bằng 
bước chân người, lấy từ 0,7 - 0,8 m. Nguyên nhân gây ra điện áp bước: 
Đầu dây điện đứt rơi xuống đất. Dây điện hoặc các thiết bị điện chôn ngầm 
trong đất mà lớp cách điện bị hỏng, bị thủng. Tại vị trí cực nối đất khi có 
dòng điện dò hoặc dòng điện sét. Trị số điện áp bước: Trị số điện áp tại 
một điểm cách chỗ chạm đất (0) một  ddx 
khoảng x là Ux = x , Trong đó Ix là trị số mật độ dòng điện tại điểm chân 
người cách điểm điện chạm đất (0) một khoảng x. đ là Điện  Ic   
2), IΧ=2Πx2 , Ic là Trị số dòng điện chạm đất, x là trở  suất của đất ( cm      lOMoAR cPSD| 59054137
Khoảng cách từ điểm chạm đất đến điểm xét (cm). Hiệu điện thế giữa 2 
bàn chân người cách nhau một bước chân là:    IC  IC  IC ρd  b 
Ub=U1−U2=(2Πx−2Π(x+b))ρd= 2Π ( x(x+b)) . Do tính chất phân bố 
điện thế giảm dần khi càng xa điểm chạm đất nên trên thực tế dòng điện áp 
bước không còn tác dụng khi khoảng cách này lớn hơn 20m. Khi rơi vào 
vùng có điện áp bước có thể thoát ra khỏi đó bằng cách nhảy lò cò   
• Nêu nội dung cơ bản về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong 
công tác An toàn Vệ sinh lao động? 
Người sử dụng lao động có quyền sau: Quyền yêu cầu người lao động phải chấp 
hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi 
làm việc. Quyền khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao 
động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động. Quyền khiếu nại, tố 
cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. Quyền huy động người lao động 
tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động. Người sử dụng lao 
động có nghĩa vụ sau: Nghĩa vụ Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối 
hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi 
làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người 
có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao 
động. Nghĩa vụ Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, 
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công 
cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, 
khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai 
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Nghĩa vụ Không được buộc 
người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ 
xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người 
lao động. Nghĩa vụ Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình,      lOMoAR cPSD| 59054137
biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của 
pháp luật. Nghĩa vụ Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao 
động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, 
vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ 
sinh lao động. Nghĩa vụ Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai 
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động 
nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao 
động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao 
động. Nghĩa vụ Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế 
hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động. 
• Khái niệm, các đặc trưng cơ bản của ánh sáng? Yêu cầu của chiếu sáng 
nhân tạo trong sản xuất xây dựng? Ảnh hưởng của ánh sáng tới An toàn và  vệ sinh lao động? 
Ánh sáng thấy được là những bức xạ điện từ của các hạt photon có bước sóng 
trong khoảng từ 380nm đến 760nm (nanômét). Các vật thể nung nóng đến 
nhiệt độ >500oC đều có khả năng phát sáng. Đặc trưng cơ bản. Quang thông 
( ): Đại lượng đánh giá khả năng phát sáng của vật. Quang thông là phần công 
suất bức xạ có khả năng gây ra cảm giác sáng cho thị giác con người. Đơn vị 
là lumen (lm). Với 1lm= lượng quang thông của nguồn sáng là Vật đen tuyệt 
đối có Diện tích bề mặt là 0,5035m2 và với Nhiệt độ nguồn đông cứng của 
bạch kim T=2420oK. Cường độ sáng: (I): Đại lượng đặc trưng cho khả năng 
phát sáng của nguồn theo các phương khác nhau. Cường độ sáng theo phương 
n là mật độ quang thông bức xạ phân bố theo phương n dφ 
đó. Cường độ sáng có đơn vị là Candela (Cd). In=dω . Với  1lumen  1.Candela= 
1Steradian . Ví dụ cường độ sáng của một vài nguồn sáng: Nến 
trung bình (nến quốc tế) có I=1,0cd. Độ rọi (E): Đại lượng đánh giá độ sáng 
của một bề mặt được chiếu sáng. Đơn vị đo: lux=(lx). Độ rọi tại điểm M trên 
bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông của luồng ánh sáng tại điểm 
dφ 1lux=1lumen2 E 
đó: M= dS . Với 1m . Độ rọi yêu cầu của một số công việc (tối thiểu theo quy 
phạm): Đọc sách:30lux; Đường ô tô trong phạm vi công trường: 1 3lux; Bốc 
dỡ vận chuyển vật liệu: 10lux; Thi công đất: 9 10lux; Xây và bêtông: 15lux; 
Lắp ghép: 25lux; Hoàn thiện trát, lát, láng: 
25 50lux; Gia công mộc: 50lux; Chữa đồng hồ: 300lux; Mổ trong bệnh dIn        lOMoAR cPSD| 59054137
vện: 1000lux. Độ chói: (B) có Đơn vị đo: nít=(nt). Bn=ds.cosγ . Với  1cadela  1nit=    1m2 
. Độ chói nhìn theo phương n là tỷ số giữa cường độ phát sáng 
theo phương n đó trên diện tích hình chiếu mặt sáng xuống mặt phẳng thẳng 
góc phản xạ (chói phản xạ) hay trùng phương ngược chiều (chói trực tiếp) với 
phương n đó. Độ chói gây ra bởi chùm tia sáng có cường độ mạnh nằm trong 
trường nhìn của người, chiếu thẳng vào mắt người. Độ chói gây mạnh gây cảm 
giác chói lóa có hại cho con người. Có hai loại độ chói là độ chói phản xạ (gây 
bởi các bề mặt phản xạ phản chiếu hoàn toàn ánh sáng của nguồn sáng công 
suất lớn) và độ chói trực tiếp (gây ra bởi việc nhìn thẳng vào các nguồn sáng 
công suất lớn nằm trong trường nhìn của người). Ảnh hưởng chiếu sáng đến 
vệ sinh và an toàn lao động. Chiếu sáng hợp lý ở nơi sản xuất là vấn đề quan 
trọng để cải thiện điều kiện vệ sinh, đảm bảo an toàn lao động, nâng cao năng 
suất lao động. Chiếu sáng không đầy đủ làm cho người lao động phải nhìn 
căng thẳng, nhanh mệt mỏi, chậm phản xạ thần kinh, là nguyên nhân gián tiếp 
gây ra chấn thương. Xét về lâu dài làm giảm thể lực, giảm năng xuất lao động, 
hạ chất lượng của sản phẩm. Hiện tượng chói lóa khiến người lao động mất 
thời gian để mắt thích nghi. Điều này dẫn đến làm giảm sự thụ cảm của mắt 
và hậu quả giống như chiếu sáng không đầy đủ. Chọn không đúng đèn chiếu 
sáng trong sản xuất có thể gây ra nổ cháy nguy hiểm hoặc gây ra tai nạn điện. 
Yêu cầu của chiếu sáng nhân tạo trong sản suất: Phân bố đều quang thông 
trên bề mặt làm việc (rọi đều). Không tạo thành bóng đen do người và thiết bị. 
Không chói lóa trong phạm vi nhìn của công nhân. Đảm bảo an toàn về điện. 
Không gây ra cháy nổ trong các môi trường sản xuất. Tiết kiệm năng lượng.