lOMoARcPSD| 59054137
Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng
Phần I. Những vấn đề chung về an toàn và vệ sinh lao động
I.1. Mở đầu I.
Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng.
An toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng là một bộ phận của an toàn và vệ sinh lao động,
An toàn và vệ sinh lao động là môn khoa học
Chủ yếu nghiên cứu các nguy cơ hay nguyên nhân gây mất an toàn và mất vệ sinh cho người lao động, kết hợp nghiên cứu
nguy cơ nguyên nhân gây ra scố kỹ thuật cho vật chất sản xuất. nghiên cứu biện pháp đề phòng tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, các yếu tố độc hại, các sự cố cháy nổ trong xây dựng, bảo vệ sức khỏe và nh mạng cho người lao động.
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với
con người trong quá trình lao động. Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong
quá trình lao động. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người
lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Vsinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình
lao động. Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát
sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép,
xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường.
2. Nội dung.
Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng nghiên cứu ở bốn vấn đề chính:
* Pháp luật an toàn và vệ sinh lao động: Bao gồm những văn bản pháp luật, những chính sách của Nhà nước về bảo vệ con
người trong quá trình lao động sản xuất.
* Vsinh lao động: Nghiên cứu môi trường sản xuất, những ảnh hưởng của nó điều kiện lao động đến sức khỏe con người,
những biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
* Kthuật an toàn trong y dựng: Nghiên cứu những nguyên nhân gây chấn thương trong sản xuất y dựng, những biện
pháp về tchức và kỹ thuật để hạn chế và loại trừ nguyên nhân gây chấn thương.
* Kỹ thuật phòng chống cháy: Nghiên cứu các nguyên nhân y cháy nổ trong sản xuất, những biện pháp tổ chức và kỹ thuật
phòng để phòng cháy và chữa cháy một cách có hiệu quả.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Xem xét yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra trên quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu, trình độ nghiệp vụ
của công nhân... đề ra những biện pháp phòng tránh các yếu tố nguy hiểm đó. Như vậy, việc nghiên cứu môn Kỹ thuật an toàn và vệ sinh
lao động trong xây dựng dựa vào các môn học công nghệ và tổ chức xây dựng, các môn kết cấu công trình, vật liệu y dựng, các môn v
cơ, lý, hóa và giải phẫu sinh lý người.
II. Mục đích, ý nghĩa nh chất của công tác an toàn và vệ sinh lao động.
1. Mục đích.
Thông qua các biện pháp khoa học, kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để hạn chế loại trừ các yếu tố nguy hiểm độc hại, tạo ra
điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất,
tăng năng suất lao động.
3. Tính chất của an toàn và vệ sinh lao động.
* Tính pháp luật: Thhiện qua chế độ, chính sách, luật lao động, thông tư, chỉ thị, điều lệ, quy phạm, êu chuẩn…(
luật lao động 1995; quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 – 91...), bắt buộc tất cả các tổ chức nhà nước, kinh tế, xã
hội và mọi người tham gia lao động sản xuất phải thực hiện nghiêm chỉnh.
* Tính quần chúng:
- Bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ những người vận hành, sử dụng công cụ, thiết
bị máy móc, nguyên - nhiên vật liệu, có thể phát hiện thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng kế hoạch bảo hộ lao
động của đơn vị để góp ý kiến cho việc xây dựng quy trình quy phạm an toàn và vệ sinh lao động.
- các chế độ chính sách, êu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có hoàn chỉnh đến đâu nhưng những người liên quan
đến lao động sản xuất chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì công tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt kết quả
mong muốn.
* Tính khoa học kỹ thuật: Là nh chất quan trọng đối với mọi người, nhất là với cán bộ kỹ thuật. Muốn làm tốt để loại trừ tai
nạn lao động trước hết phải hiểu được nh nguy hiểm trong công nghệ, ở máy móc thiết bị, nguyên - nhiên vật liệu..., trình đnghip
cụ của người công nhân, những biến đổi tâm sinh lý cơ thể người trong quá trình lao động. Như vậy, nó đòi hỏi cán bộ kỹ thuật phải có
những kiến thức nhất định của nhiều môn khoa học ( cơ, lý, hóa, công trình, kiến trúc, công nghệ, vật liệu..., tâm sinh lý, y học...).
I.2. Công tác an toàn và vệ sinh lao đng Vit Nam
I. Hthống pháp luật Việt Nam về an toàn và vệ sinh lao động
lOMoARcPSD| 59054137
Hiến pháp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, luật lao đng Luật Lao động năm 2012., Luật An toàn và vệ sinh lao động năm
2015. NDD44-2016NĐ-CP
Quyền lợi là cách xử sự được phép của mỗi chủ thể để mang lại lợi ích cho chủ thể đó nhưng phải phù hợp với lợi ích của
xã hội và nhà nước.
Nghĩa vụ là cách xử sự bắt buộc mà các chủ thphải thực hiện.
Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và đang có việc làm.
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều
kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông n đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám
định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động được
trphí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Tchối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ ền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy
xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng nh mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản trực ếp để có
phương án xử lý; chỉ ếp tục làm việc khi người quản lý trực ếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy
cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy đnh của pháp luật. Người lao động làm việc theo hp
đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy trình biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao
động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b) Sử dụng và bảo quản các phương ện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh
của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đ.
1. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; c) Khiếu
nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, tổ chc thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho người lao động;
b) Tchức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương
ện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy
đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
c) Không được buộc người lao động ếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm
trọng nh mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
d) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy
định của pháp luật;
đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn,
vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo nh hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên
ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
lOMoARcPSD| 59054137
g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
II. Công tác an toàn vệ sinh lao động doanh nghiệp sản xuất xây dựng 3. Khối
chuyên trách BHLĐ.
a. Phòng ( ban ) BHLĐ, cán bộ BHLĐ:
* Định biên cán bộ BHLĐ trong doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có dưới 300 lao động phải bố trí ít nhất 1 cán bộ bán chuyên trách công tác BHLĐ.
- Doanh nghiệp có từ 300 ¸1000 lao động cũng phải bố trí ít nhất 1 cán bộ chuyên trách BHLĐ.
- Doanh nghiệp từ 1000 lao động trở lên phải bố trí ít nhất 2 cán bộ chuyên trách BHLĐ, thể tổ chức thành
phòng hoặc ban BHLĐ.
- Các tổng công ty quản lý nhiều doanh nghiệp hoặc nhiều yếu tố độc hại phải bố trí phòng hoặc ban BHLĐ.
( Thực tế các công ty có số công nhân từ 2.000 ¸ 3.000 đã có phòng BHLĐ với 5 - 7 kỹ sư chuyên ngành và kỹ sư
BHLĐ)
b. Nhiệm vụ quyền hạn của phòng, ban, cán bộ chuyên trách BHLĐ:
* Nhiệm v:
- Phối hợp với bộ phận tổ chc lao động đểxây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác BHLĐ tại doanh nghiệp.
- Phbiến các chính sách, chế độ, êu chuẩn, quy phạm về an toàn và vệ sinh lao động của Nhà nước, các nội quy,
quy chế, chỉ thị về BHLĐ đến người lao động.
- Dự thảo kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, đôn đốc các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã
đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
- Phối hợp với bộ phn kỹ thuật, quản đốc phân xưởng ( đội trưởng ) để xây dựng quy trình, biện pháp an toàn vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ, quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép sử dụng ( máy, thiết bị...) và phải có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động.
- Phối hợp với các bộ phn tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng để tổ chức huấn luyện về
BHLĐ cho người lao động.
- Phối hợp với y tế tổ chức đo đạc các yếu tố độc hại trong môi trường lao động, theo dõi nh hình bệnh nghề
nghiệp, TNLĐ, đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe.
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, êu chuẩn AT - VSLĐ trong doanh nghiệp và đề xuất biện pháp
khắc phục tồn tại.
- Điều tra, thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp.
- Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động để giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của đoàn thanh tra,
kim
tra.
- Dự thảo: Trình lãnh đạo doanh nghiệp, ký nhận các báo cáo về BHLĐ theo quy định.
* Quyền hạn:
- Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, - tổng kết nh hình sản xuất của doanh nghiệp kiểm điểm thực
hiện kế hoạch BHLĐ.
- Tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và duyệt các đồ án thiết kế thi công, nghiệm
thu và ếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng ( xây dựng, cải tạo, mở rộng ) hoặc các máy móc thiết bị mới sửa chữa, lắp đặt
để tham gia ý kiến về mặt an toàn và vệ sinh lao động.
- Trong khi kiểm tra sản xuất, nếu phát hiện các vi phạm hoặc nguy cơ xẩy ra tai nạn lao động thì có quyền ra lệnh
tạm thời đình chỉ công việc hoặc yêu cầu người phụ trách các bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện
pháp an toàn cần thiết, đồng thời báo cáo người sử dụng lao động.
III. Nội dung của công tác BHLĐ tại doanh nghiệp.
1. Kế hoạch BHLĐ.
a. ý nghĩa của kế hoạch bảo hộ lao động:
- Kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp một văn bản pháp lý nêu lên những nội dung công việc doanh nghiệp phải làm nhằm
mục êu ngăn chặn TNLĐ và BNN.
- Mặt khác đây là nghĩa vụ đầu ên trong các nghĩa vụ của người sử dụng lao động về BHLĐ.
- Căn cứ vào kế hoạch BHLĐ, có thể đánh giá sự nhận thức, sự quan tâm đến công tác BHLĐ và ý thức chấp hành pháp luật
của người sử dụng lao động và nh hình vệ sinh, an toàn lao động của doanh nghiệp.
b. Nội dung của kế hoạch BHLĐ:
+ Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
+ Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
+ Trang bị phương ện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
+ Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa BNN. c. Yêu
cầu của kế hoạch bảo hộ lao động:
- Phải đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phải đủ
các nội dung nêu trên với các biện pháp cthkèm theo về kinh phí, vật tư, thời gian thực hiện... d. Lập và tổ
chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động:
lOMoARcPSD| 59054137
* Căn cứ để lập kế hoạch.
- Nhim vụ phương hướng sản xuất và nh hình lao động của năm kế hoạch.
- Kế hoạch bảo hộ lao động của năm trước và những tồn tại.
- Kiến nghị, phản ảnh của người lao động, của công đoàn, thanh tra, kiểm tra.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kế hoạch BHLĐ được hạch toán vào giá thành sản phẩm.
* Tchức thực hiện.
- Bộ phận BHLĐ hoặc cán bộ chuyên trách BHLĐ phối hợp với bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp để đôn đốc, kiểm tra và
thường xuyên báo cáo với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động định kỳ kim điểm, đánh giá thực hiện kế hoạch BHLĐ và thông báo kết quả thực hiện cho người
lao động biết.
2. Huấn luyện kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động. * Cơ sở
pháp lý:
Luật An toàn và vệ sinh lao động 2015. Nghị định chính phủ NĐ44-2016NĐ-CP về Huấn luyên An toàn và vệ sinh lao động.
* ý nghĩa:
Huấn luyện BHLĐ ( an toàn vệ sinh lao động ) một trong những biện pháp phòng tránh tai nạn và bệnh nghề nghiệp có
hiệu quả rất cao nhưng rất kinh tế, không đòi hỏi nhiều ền bạc và thời gian.
* Yêu cầu của công tác huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động:
- Tất cả mọi người tham gia quá trình lao động sản xuất đều phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
Gồm huấn luyện khi mới đến nhận việc huấn luyện tại i làm việc. Phải ến hành huấn luyện định kỳ nhằm củng cố kiến thức an
toàn vệ sinh lao động.
- Có kế hoạch huấn luyện hàng năm.
- Có đầy đủ hồ sơ huấn luyện theo quy định ( sổ đăng ký huấn luyện, biên bản, danh sách và kết quả huấn luyện...).
- Đảm bảo đầy đủ các nội dung ( mục đích, ý nghĩa của công tác an toàn và vệ sinh lao động, nội dung cơ bản của pháp luật
BHLĐ, quy trình quy phạm an toàn, biện pháp tổ chức sản xuất làm việc an toàn và vệ sinh lao động...).
- Đảm bảo chất lượng của huấn luyện ( bố trí giảng viên chất lượng cung cấp đầy đủ yêu cầu huấn luyện, kiểm tra, sát hạch
nghiêm túc ).
* Nội dung của huấn luyện BHLĐ: Chia làm 3 bước
- ớc 1: Huấn luyện khi mới đến nhận việc bao gồm + Mục đích, ý nghĩa và nh chất của BHLĐ.
+ Nội quy về công tác an toàn lao động của đơn vị.
+ Những vấn đề sơ đẳng về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động đối với công việc mà người công nhân sẽ thực hiện
+ Tác dụng và cách sử dụng các dụng cụ bảo hộ cá nhân.
+ Tác dụng và cách sử dụng các thiết bị an toàn.
- ớc 2: Huấn luyện tại nơi làm việc về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động đối với công việc mà người công nhân sẽ
thực hiện.
+ Các đặc điểm của máy móc, thiết bị mà người công nhân sẽ thực hiện.
+ Nội quy đối với công việc mà người công nhân sẽ thực hiện.
Hai bước này có kiểm tra sát hạch. Đối với công nhân ngành xây dựng nên ến hành kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm.
- ớc 3: Huấn luyện hàng ngày dưới hình thức ghi sổ giao nhiệm vớng dẫn chi ết các bước thực hiện. Người tổ trưởng
kí và chịu trách nhiệm việc thực hiện công việc.
3. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo định kỳ về TNLĐ. * s
pháp lý:
- Khai báo điều tra TNLĐ được thực hiện theo thông tư liên tịch 03/TTLT ngày 26/3/1998 của Bộ lao động TBXH - Y
tế - Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
- Thống báo cáo định kỳ về TNLĐ thực hiện theo thông 23 TBXH - TT ngày 18/11/1996. a. Khai báo về
TNLĐ:
* Khi khai báo TNLĐ cần chú ý.
- Tính chất công việc.
- Địa điểm: ( xảy ra trong doanh nghiệp hay đi làm nhiệm vụ hoặc trên đường đi đến nơi làm việc..). - Thời gian: ( xy
ra khi đang làm việc, chuẩn bị, hay giải lao.. ).
* Phân loại TNLĐ.
- Chết người.
- TNLĐ nặng ( quy định tại phụ lục số 1/TT03/TTLT ngày 26/3/1998 ).
- TNLĐ nhẹ: không thuộc 2 loại trên.
* Nguyên tắc khai báo TNLĐ.
- Tất cả các TNLĐ chết người ( trừ sở lực lượng trang ) đều phải khai báo bằng cách nhanh nhất ( điện
thoại....) với thanh tra nhà nước về ATLĐ, liên đoàn lao động, cơ quan công an nơi gần nhất, cơ quan quản lý cấp trên.
- Tai nạn xảy ra ở địa phương nào phải khai báo ở địa phương đó.
- Tai nạn xảy ra ở cơ sở nào thì cơ sở đó phải có trách nhiệm khai báo.
lOMoARcPSD| 59054137
( có thể người bị tai nạn không thuộc đơn vị sử dụng lao động quản lý ).
b. Điều tra TNLĐ: *
Mục đích:
- Xác định nguyên nhân.
- Quy trách nhiệm để xử lý và giáo dục.
- Đề ra biện pháp ngăn ngừa tái diễn.
* Yêu cầu:
- Phản ánh chính xác, đúng thực tế tai nạn.
- Đúng thủ tục điều tra ( hồ sơ, trách nhiệm, chi phí...).
- Tìm ra các biện pháp xử lý.
* Nguyên tắc điều tra.
- Tất cả các vụ TNLĐ đều phải điều tra theo quy định.
- Thanh tra nhà nước về ATLĐ - VSLĐ, Liên đoàn lao động cấp tỉnh có nhiệm vụ điều tra các vTNLĐ chết người ( tai nạn lao
động trầm trọng ).
- Các vụ TNLĐ xảy ra trên phương ện giao thông phải phối hợp với cảnh sát giao thông.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm điều tra các vụ TNLĐ nhẹ, trong thành phần đoàn điều tra gồm có: + Người sử dụng
lao động
+ Đại diện công đoàn sở +
Cán bộ ATLĐ chuyên trách.
c. Trách nhiệm của người sử dụng cơ sở xảy ra TNLĐ: - Kịp
thời sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn.
- Khai báo bằng cách nhanh nhất với cơ quan hữu quan
- Giữ nguyên hiện trường ( tai nạn chết người hoặc nặng ).
- Cung cấp thông n có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu cơ quan điều tra.
- Tạo điều kiện cho những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông n cho đoàn điều tra.
- Tchức điều tra các vụ TNLĐ nhẹ, TNLĐ nặng theo quy định.
- Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do TNLĐ, chịu trách nhiệm các khoản chi phí phục vụ điều tra TNLĐ.
- Gửi báo cáo, kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tới cơ quan tham gia điều tra TNLĐ. - Lưu giữ hồ
sơ ( chết người lưu 15 năm, TNLĐ khác lưu cho đến khi người bị tai nạn nghỉ hưu ).
I.3. phân ch điều kiện lao động, nguyên nhân tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp I. Một số
khái niệm ( thuật ngữ được luật pháp hóa theo TCVN-3153-79-658/TC-QĐ ngày 27/12/1979 ).
1. Tai nạn lao động: Tai nạn xảy ra gây tác hại đến cơ thể người lao động do tác động của các yếu tố nguy hiểm và có
hại
trong sản xuất.
2. Chấn thương: Chấn thương xảy ra đối với người lao động trong sản xuất do không tuân theo các yêu cầu về ATLĐ.
Nhiễm độc cấp nh cũng coi như chấn thương.
3. Bệnh nghề nghiệp: Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với người lao động.
4. An toàn lao động: Tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất.
Yếu tố nguy hiểm trong lao động là yếu tố gây mất an toàn, làm tn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình
lao động. (luật AT và VSLĐ 2015)
5. Kthuật an toàn: Hệ thống các biện pháp phương ện vtổ chức kỹ thuật nhằm phòng ngừa các yếu tố
nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động.
6. Vệ sinh lao động: Hệ thống các biện pháp và phương ện về tổ chức và kỹ thuật vệ sinh nhằm phòng ngừa sự tác
động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động.
Yếu tố có hại trong lao động là yếu tố làm vệ sinh, gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động.
(luật AT và VSLĐ 2015)
7. Bảo hộ lao động: Hệ thống các văn bản luật pháp và các biện pháp tương ứng về tổ chức, kinh tế, xã hội, kỹ thuật
và vệ sinh học, nhằm đm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và khả năng lao động của con người trong quá trình lao động.
8. Điều kiện lao động: Tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật, tự nhiên, thể hiện qua quy trình công
nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều
kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
II. Phân ch điều kiện lao động. 1. Điều
kiện lao động nói chung.
Từ định nghĩa (I.8), có thể thấy điều kiện lao động được đánh giá bởi một mặt là quá trình lao động, mặt khác là nh trạng vệ
sinh của môi trường, trong đó quá trình lao động được thực hiện.
* Quá trình lao động: tập hợp của một số động tác nhằm tạo ra một sản phẩm nào đó. Khi thực hiện các động
tác cơ thể con người có những căng thẳng nhất định về mặt thần kinh, cơ bắp, thể lực... Sự căng thẳng này tùy thuộc vào nh chất
lOMoARcPSD| 59054137
của công việc, mức độ di chuyển, tư thế làm việc, mức độ tập trung và các công cụ hỗ trợ ( dụng cụ cầm tay, máy móc mà người lao
động điều khiển...).
* Tình trạng vệ sinh của môi trường: Các hoạt động của người lao động đặt trong một môi trường trong đó có
các
yếu t:
- Vi khí hậu ( nhiệt độ, gió, độ ẩm, bức xạ nhiệt ).
- Nồng độ bụi độc hại ( bụi và chất độc từ vật liệu, sản phẩm...)
- Tiếng ồn và rung động ( ếng ồn của máy móc hoặc sự va đập giữa các máy móc, thiết bị và vật liệu, sản phẩm...).
- Tình trạng chiếu sáng: ( ánh sáng do thiết kế nhà xưởng, do thiết kế chiếu sáng nhân tạo...).
* Các yếu tố kể trên thể xảy ra đồng thời hoặc dưới dạng tổ hợp, trong những điều kiện nhất định sẽ ảnh hưởng xấu đến
người lao động có thể dẫn đến TNLĐ, BNN hoặc làm giảm năng suất lao động.
VD: - Tiếng ồn có thể là nguyên nhân dẫn đến TNLĐ
- Bụi dẫn đến bệnh nghề nghiệp, nhiễm bụi phổi - Chiếu
sáng không tốt làm giảm NSLĐ...
2. Điều kiện lao động của công nhân ngành xây dựng.
Căn cứ điều kiện lao động nói chung thấy rằng công nhân xây dựng có những điều kiện đặc thù sau:
- Có nhiều công việc nặng nhọc nhưng chưa được cơ giới hóa hoặc cơ giới hóa ở mức độ thấp ( bốc xếp vật liệu vào nơi
tập kết trên công trường ).
- Di chuyển trên một địa hình rất phức tạp ( khi trên cao, khi dưới tầng hầm...), tư thế làm việc của nhiều công việc là gò
bó...
- Các công việc chủ yếu ến hành ngoài trời phụ thuộc vào thời ết ( mùa hè, mùa đông, nắng, mưa, rét, gió…).
- Có nhiều công việc độc hại ( bụi - có thành phần silic ở phần lớn các vật liệu xây dựng).
- Công nhân xây dựng Việt Nam chưa được đào tạo một cách có hệ thống ( hiểu biết về công nghệ, về an toàn lao
động thấp..).
III. Các nguyên nhân tai nạn lao động.
1. Tai nạn lao động nói chung.
Cho đến nay chưa phương pháp phân loại nguyên nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên người ta
có thể phân thành các nhóm:
- Nguyên nhân kỹ thuật.
- Nguyên nhân tổ chức.
- Nguyên nhân vệ sinh môi trường.r
- Nguyên nhân chủ quan ( do bản thân gây nên ).
a. Nguyên nhân kỹ thuật: Có thể chia ra như sau:
- Dụng cụ, phương ện, thiết bị máy móc không hoàn chỉnh ( hư hỏng, thiếu thiết bị phòng ngừa...)
- Vi phạm quy trình kỹ thuật an tn ( trình tự tháo dỡ không đúng, sử dụng phương ện chở vật liệu để chở người...).
- Thao tác làm việc không đúng, vi phạm quy tắc an toàn ( hãm phanh đột ngột khi nâng hạ cẩu, lấy tay làm cữ khi cưa
cắt...).
b. Nguyên nhân tổ chức:
- Bố trí mặt bằng không gian sản xuất không hợp lý ( chật hẹp, máy móc không đủ khoảng cách để thao tác...). - Tuyển dụng sử
dụng công nhân không đúng yêu cầu ( người có bệnh m làm việc trên cao, không được đào - Thiếu kiểm tra giám sát thường
xuyên để phát hiện và xử lý những vi phm về an toàn lao động.
- Thực hiện không nghiêm chỉnh chế độ BHLĐ.
( Giờ nghngơi, phương ện bảo vệ nhân, chế độ lao động nữ...). c.
Nguyên nhân vệ sinh lao động:
- Khí hậu, vi khí hậu không ện nghi, phòng không thông thoáng.
- Các yếu tố độc hại vượt quá êu chuẩn ( bụi, ồn, rung động...).
- áp suất cao hoặc thấp hơn bình thường.
- Không phù hợp êu chuẩn egônômi ( thế gò bó, công việc đơn điệu, buồn tẻ hoặc nhịp độ lao động quá khẩn trương, dụng
cụ máy móc không phù hợp với nhân trắc học..).
- Thiếu hoặc chất lượng của phương ện bảo vệ cá nhân kém.
- Không đảm bảo yêu cầu vệ sinh cá nhân ( không có nước uống, không có chỗ tắm rửa...). d. Nguyên nhân do bản thân:
- Tui tác, sức khỏe, giới nh, tâm lý không phù hợp.
- Trạng thái thần kinh bất ổn ( vui, buồn, lo lắng khi làm việc...).
- Vi phạm kluật lao động ( nô đùa, uống rượu trong giờ làm việc, không chịu sử dụng phương ện bảo vệ cá nhân...).
2. Tai nạn lao động trong xây dựng cơ bản.
Trong y dựng bản có thnhìn nhận về các nguyên nhân tcác yếu tố sau: -
Thiết kế công trình ( sơ đồ kết cấu, tổ hợp tải trọng, lựa chọn vật liệu...) - Thiết kế
biện pháp thi công ( thiết kế ván khuôn, biện pháp đào đất...).
- Tchức thi công ( mặt bằng thi công chồng chéo, thi công trên cao cùng một phương đứng, không có tấm chắn....).
- Kỹ thuật thi công ( nghiệp vụ thấp, không được học biện pháp an toàn lao động...).
lOMoARcPSD| 59054137
IV. Phương pháp phân ch ngun nhân tai nn lao đng.
1. Phương pháp thống kê.
- Nội dung của phương pháp: Dựa vào số liệu ghi tai nạn lao động và các biên bản tai nạn lao động, ến hành phân nhóm các
tai nạn theo những quy ước nhất định ( nghề nghiệp, tuổi đời, tuổi nghề, giới nh, đặc nh chấn thương...), xác định nhóm nào tai nạn
nhiều nhất. Trên sở đó kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu biện pháp thích hợp để phòng ngừa. - Điều kiện để thực hiện
phương pháp này là phải có đầy đủ các dữ liệu thống kê TNLĐ.
2. Phương pháp địa hình.
- Nội dung phương pháp: Xem xét loại địa hình nơi thường xảy ra tai nạn, trên sở nơi đó đánh dấu ( vẽ, chụp
ảnh...) một cách chính xác, kịp thời, để phân ch nguyên nhân tai nạn và đưa ra dấu hiệu cảnh báo có nh trực quan nhằm ngăn
ngừa tái diễn.
- Điều kiện của phương pháp là phải đánh dấu ngay, đầy đủ và có hệ thống các trường hợp tai nạn.
3. Phương pháp chuyên khảo.
- Khảo sát toàn bộ nh hình sản xuất, bao gồm: Công nghệ, máy móc thiết bị, sản phẩm, nguyên nhiên liệu, trình độ nghip
vụ và sự biến động về số ợng công nhân, ến độ, mặt bằng sản xuất... Phân ch, đánh giá ( có thể là bằng hàm dự báo để chỉ ra thời
gian và địa điểm có thể xảy ra tai nạn nhiều nhất ).
- Ưu điểm cho phép xác định kđầy đủ các nguyên nhân gây tai nạn để từ đó quyết định biện pháp loại trừ những tai nạn
đó.
V. Phương pháp đánh giá nh hình tai nạn.
Để đánh giá công tác bảo hộ lao động ở đơn vị sản xuất, cần căn cứ vào:
- Kế hoạch bảo hộ lao động của đơn vị.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bảo hộ của đơn vị.
- Các số liệu cụ thể thông qua các hệ số: * Hệ số tần số chấn thương: Kts
+ Là tỷ số gia sngười bị tai nạn trên số người làm việc trung bình trong khoảng thời gian xác định (quý, năm).
Kts =
S
.1000
N
Trong đó: S - Số người bị tai nạn
N - Số người làm việc trung bình trong khoảng thời gian có các tai nạn.
Như vậy, hệ số này là tần suất số người bị tai nạn nh theo phần nghìn, chưa cho biết mức độ tai nạn là nặng hay nhẹ. * Hệ
số nặng nhẹ: K
n
Là số ngày phải nghỉ việc trung bình nh cho mỗi trường hợp tai nạn.
D
Kn=
S
- D: tổng số ngày phải nghỉ việc cho tai nạn lao động gây ra trong khoảng thời gian xét.
- S: số trường hợp tai nạn ( không kể đến trường hợp chết người hoặc mất sức lao động vĩnh viễn - các trường hợp này
xét riêng ).
* Hệ số tai nạn nói chung: K
tn
= K
ts
. K
n

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59054137
Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng
Phần I. Những vấn đề chung về an toàn và vệ sinh lao động I.1. Mở đầu I.
Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu 1. Đối tượng.
An toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng là một bộ phận của an toàn và vệ sinh lao động,
An toàn và vệ sinh lao động là môn khoa học
Chủ yếu nghiên cứu các nguy cơ hay nguyên nhân gây mất an toàn và mất vệ sinh cho người lao động, kết hợp nghiên cứu
nguy cơ và nguyên nhân gây ra sự cố kỹ thuật cho cơ sơ vật chất sản xuất. nghiên cứu biện pháp đề phòng tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, các yếu tố độc hại, các sự cố cháy nổ trong xây dựng, bảo vệ sức khỏe và tính mạng cho người lao động.
An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với
con người trong quá trình lao động. Yếu tố nguy hiểm là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong
quá trình lao động. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người
lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.
Vệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của yếu tố có hại gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình
lao động. Yếu tố có hại là yếu tố gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe con người trong quá trình lao động. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát
sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với người lao động.
Sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động là hư hỏng của máy, thiết bị, vật tư, chất vượt quá giới hạn an toàn kỹ thuật cho phép,
xảy ra trong quá trình lao động và gây thiệt hại hoặc có nguy cơ gây thiệt hại cho con người, tài sản và môi trường. 2. Nội dung.
Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong xây dựng nghiên cứu ở bốn vấn đề chính:
* Pháp luật an toàn và vệ sinh lao động: Bao gồm những văn bản pháp luật, những chính sách của Nhà nước về bảo vệ con
người trong quá trình lao động sản xuất.
* Vệ sinh lao động: Nghiên cứu môi trường sản xuất, những ảnh hưởng của nó và điều kiện lao động đến sức khỏe con người,
những biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ sức khỏe, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
* Kỹ thuật an toàn trong xây dựng: Nghiên cứu những nguyên nhân gây chấn thương trong sản xuất xây dựng, những biện
pháp về tổ chức và kỹ thuật để hạn chế và loại trừ nguyên nhân gây chấn thương.
* Kỹ thuật phòng chống cháy: Nghiên cứu các nguyên nhân gây cháy nổ trong sản xuất, những biện pháp tổ chức và kỹ thuật
phòng để phòng cháy và chữa cháy một cách có hiệu quả.
3. Phương pháp nghiên cứu.
Xem xét yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra trên quy trình công nghệ, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu, trình độ nghiệp vụ
của công nhân... đề ra những biện pháp phòng tránh các yếu tố nguy hiểm đó. Như vậy, việc nghiên cứu môn Kỹ thuật an toàn và vệ sinh
lao động trong xây dựng dựa vào các môn học công nghệ và tổ chức xây dựng, các môn kết cấu công trình, vật liệu xây dựng, các môn về
cơ, lý, hóa và giải phẫu sinh lý người.
II. Mục đích, ý nghĩa tính chất của công tác an toàn và vệ sinh lao động. 1. Mục đích.
Thông qua các biện pháp khoa học, kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để hạn chế loại trừ các yếu tố nguy hiểm độc hại, tạo ra
điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, bảo vệ sức khỏe, bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất,
tăng năng suất lao động.
3. Tính chất của an toàn và vệ sinh lao động. *
Tính pháp luật: Thể hiện qua chế độ, chính sách, luật lao động, thông tư, chỉ thị, điều lệ, quy phạm, tiêu chuẩn…(
luật lao động 1995; quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng TCVN 5308 – 91...), bắt buộc tất cả các tổ chức nhà nước, kinh tế, xã
hội và mọi người tham gia lao động sản xuất phải thực hiện nghiêm chỉnh. * Tính quần chúng:
- Bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ là những người vận hành, sử dụng công cụ, thiết
bị máy móc, nguyên - nhiên vật liệu, có thể phát hiện thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động, đóng góp xây dựng kế hoạch bảo hộ lao
động của đơn vị để góp ý kiến cho việc xây dựng quy trình quy phạm an toàn và vệ sinh lao động.
- Dù các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có hoàn chỉnh đến đâu nhưng những người có liên quan
đến lao động sản xuất chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì công tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt kết quả mong muốn.
* Tính khoa học kỹ thuật: Là tính chất quan trọng đối với mọi người, nhất là với cán bộ kỹ thuật. Muốn làm tốt để loại trừ tai
nạn lao động trước hết phải hiểu được tính nguy hiểm trong công nghệ, ở máy móc thiết bị, nguyên - nhiên vật liệu..., trình độ nghiệp
cụ của người công nhân, những biến đổi tâm sinh lý cơ thể người trong quá trình lao động. Như vậy, nó đòi hỏi cán bộ kỹ thuật phải có
những kiến thức nhất định của nhiều môn khoa học ( cơ, lý, hóa, công trình, kiến trúc, công nghệ, vật liệu..., tâm sinh lý, y học...).
I.2. Công tác an toàn và vệ sinh lao động ở Việt Nam
I. Hệ thống pháp luật Việt Nam về an toàn và vệ sinh lao động lOMoAR cPSD| 59054137
Hiến pháp Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, luật lao động Luật Lao động năm 2012., Luật An toàn và vệ sinh lao động năm 2015. NDD44-2016NĐ-CP
Quyền lợi là cách xử sự được phép của mỗi chủ thể để mang lại lợi ích cho chủ thể đó nhưng phải phù hợp với lợi ích của xã hội và nhà nước.
Nghĩa vụ là cách xử sự bắt buộc mà các chủ thể phải thực hiện.
Người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và đang có việc làm.
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có quyền sau đây:
a) Được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn, vệ sinh lao động; yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm điều
kiện làm việc an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, tại nơi làm việc;
b) Được cung cấp thông tin đầy đủ về các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc và những biện pháp phòng, chống; được đào tạo, huấn
luyện về an toàn, vệ sinh lao động;
c) Được thực hiện chế độ bảo hộ lao động, chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được hưởng đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được trả phí khám giám
định thương tật, bệnh tật do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động và được
trả phí khám giám định trong trường hợp kết quả khám giám định đủ điều kiện để điều chỉnh tăng mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
d) Yêu cầu người sử dụng lao động bố trí công việc phù hợp sau khi điều trị ổn định do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
đ) Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy
cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình nhưng phải báo ngay cho người quản lý trực tiếp để có
phương án xử lý; chỉ tiếp tục làm việc khi người quản lý trực tiếp và người phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động đã khắc phục các nguy
cơ để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; e) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật. Người lao động làm việc theo hợp
đồng lao động có nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nội quy, quy trình và biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; tuân thủ các giao kết về an toàn, vệ sinh lao
động trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể;
b) Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp; các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
c) Báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia cấp cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh
của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp
đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
1. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
a) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
b) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động; c) Khiếu
nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
d) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây: a)
Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm
việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; b)
Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương
tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy
đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; c)
Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm
trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động; d)
Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
đ) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn,
vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
e) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao
động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên
ngành về an toàn, vệ sinh lao động; lOMoAR cPSD| 59054137
g) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
II. Công tác an toàn và vệ sinh lao động ở doanh nghiệp sản xuất xây dựng 3. Khối chuyên trách BHLĐ.
a. Phòng ( ban ) BHLĐ, cán bộ BHLĐ:
* Định biên cán bộ BHLĐ trong doanh nghiệp. -
Doanh nghiệp có dưới 300 lao động phải bố trí ít nhất 1 cán bộ bán chuyên trách công tác BHLĐ. -
Doanh nghiệp có từ 300 ¸1000 lao động cũng phải bố trí ít nhất 1 cán bộ chuyên trách BHLĐ. -
Doanh nghiệp có từ 1000 lao động trở lên phải bố trí ít nhất 2 cán bộ chuyên trách BHLĐ, có thể tổ chức thành phòng hoặc ban BHLĐ. -
Các tổng công ty quản lý nhiều doanh nghiệp hoặc nhiều yếu tố độc hại phải bố trí phòng hoặc ban BHLĐ.
( Thực tế các công ty có số công nhân từ 2.000 ¸ 3.000 đã có phòng BHLĐ với 5 - 7 kỹ sư chuyên ngành và kỹ sư BHLĐ)
b. Nhiệm vụ quyền hạn của phòng, ban, cán bộ chuyên trách BHLĐ: * Nhiệm vụ: -
Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động đểxây dựng nội quy, quy chế quản lý công tác BHLĐ tại doanh nghiệp. -
Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn và vệ sinh lao động của Nhà nước, các nội quy,
quy chế, chỉ thị về BHLĐ đến người lao động. -
Dự thảo kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, đôn đốc các bộ phận có liên quan thực hiện đúng các biện pháp đã
đề ra trong kế hoạch BHLĐ. -
Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng ( đội trưởng ) để xây dựng quy trình, biện pháp an toàn vệ
sinh lao động, phòng chống cháy nổ, quản lý theo dõi việc kiểm định, xin cấp giấy phép sử dụng ( máy, thiết bị...) và phải có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn - vệ sinh lao động. -
Phối hợp với các bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng để tổ chức huấn luyện về
BHLĐ cho người lao động. -
Phối hợp với y tế tổ chức đo đạc các yếu tố độc hại trong môi trường lao động, theo dõi tình hình bệnh nghề
nghiệp, TNLĐ, đề xuất với người sử dụng lao động các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe. -
Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn AT - VSLĐ trong doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục tồn tại. -
Điều tra, thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp. -
Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động để giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra. -
Dự thảo: Trình lãnh đạo doanh nghiệp, ký nhận các báo cáo về BHLĐ theo quy định. * Quyền hạn:
- Tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ - tổng kết tình hình sản xuất của doanh nghiệp và kiểm điểm thực hiện kế hoạch BHLĐ.
- Tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và duyệt các đồ án thiết kế thi công, nghiệm
thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng ( xây dựng, cải tạo, mở rộng ) hoặc các máy móc thiết bị mới sửa chữa, lắp đặt
để tham gia ý kiến về mặt an toàn và vệ sinh lao động.
- Trong khi kiểm tra sản xuất, nếu phát hiện các vi phạm hoặc nguy cơ xẩy ra tai nạn lao động thì có quyền ra lệnh
tạm thời đình chỉ công việc hoặc yêu cầu người phụ trách các bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công việc để thi hành các biện
pháp an toàn cần thiết, đồng thời báo cáo người sử dụng lao động.
III. Nội dung của công tác BHLĐ tại doanh nghiệp. 1. Kế hoạch BHLĐ.
a. ý nghĩa của kế hoạch bảo hộ lao động:
- Kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp là một văn bản pháp lý nêu lên những nội dung công việc doanh nghiệp phải làm nhằm
mục tiêu ngăn chặn TNLĐ và BNN.
- Mặt khác đây là nghĩa vụ đầu tiên trong các nghĩa vụ của người sử dụng lao động về BHLĐ.
- Căn cứ vào kế hoạch BHLĐ, có thể đánh giá sự nhận thức, sự quan tâm đến công tác BHLĐ và ý thức chấp hành pháp luật
của người sử dụng lao động và tình hình vệ sinh, an toàn lao động của doanh nghiệp.
b. Nội dung của kế hoạch BHLĐ:
+ Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
+ Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc.
+ Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động.
+ Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa BNN. c. Yêu
cầu của kế hoạch bảo hộ lao động:
- Phải đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phải đủ
các nội dung nêu trên với các biện pháp cụ thể kèm theo về kinh phí, vật tư, thời gian thực hiện... d. Lập và tổ
chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động: lOMoAR cPSD| 59054137
* Căn cứ để lập kế hoạch.
- Nhiệm vụ phương hướng sản xuất và tình hình lao động của năm kế hoạch.
- Kế hoạch bảo hộ lao động của năm trước và những tồn tại.
- Kiến nghị, phản ảnh của người lao động, của công đoàn, thanh tra, kiểm tra.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kế hoạch BHLĐ được hạch toán vào giá thành sản phẩm. * Tổ chức thực hiện.
- Bộ phận BHLĐ hoặc cán bộ chuyên trách BHLĐ phối hợp với bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp để đôn đốc, kiểm tra và
thường xuyên báo cáo với người sử dụng lao động.
- Người sử dụng lao động định kỳ kiểm điểm, đánh giá thực hiện kế hoạch BHLĐ và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động biết.
2. Huấn luyện kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động. * Cơ sở pháp lý:
Luật An toàn và vệ sinh lao động 2015. Nghị định chính phủ NĐ44-2016NĐ-CP về Huấn luyên An toàn và vệ sinh lao động. * ý nghĩa:
Huấn luyện BHLĐ ( an toàn và vệ sinh lao động ) là một trong những biện pháp phòng tránh tai nạn và bệnh nghề nghiệp có
hiệu quả rất cao nhưng rất kinh tế, không đòi hỏi nhiều tiền bạc và thời gian.
* Yêu cầu của công tác huấn luyện an toàn và vệ sinh lao động:
- Tất cả mọi người tham gia quá trình lao động sản xuất đều phải được huấn luyện về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động.
Gồm huấn luyện khi mới đến nhận việc và huấn luyện tại nơi làm việc. Phải tiến hành huấn luyện định kỳ nhằm củng cố kiến thức an toàn vệ sinh lao động.
- Có kế hoạch huấn luyện hàng năm.
- Có đầy đủ hồ sơ huấn luyện theo quy định ( sổ đăng ký huấn luyện, biên bản, danh sách và kết quả huấn luyện...).
- Đảm bảo đầy đủ các nội dung ( mục đích, ý nghĩa của công tác an toàn và vệ sinh lao động, nội dung cơ bản của pháp luật
BHLĐ, quy trình quy phạm an toàn, biện pháp tổ chức sản xuất làm việc an toàn và vệ sinh lao động...).
- Đảm bảo chất lượng của huấn luyện ( bố trí giảng viên có chất lượng cung cấp đầy đủ yêu cầu huấn luyện, kiểm tra, sát hạch nghiêm túc ).
* Nội dung của huấn luyện BHLĐ: Chia làm 3 bước
- Bước 1: Huấn luyện khi mới đến nhận việc bao gồm
+ Mục đích, ý nghĩa và tính chất của BHLĐ.
+ Nội quy về công tác an toàn lao động của đơn vị.
+ Những vấn đề sơ đẳng về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động đối với công việc mà người công nhân sẽ thực hiện
+ Tác dụng và cách sử dụng các dụng cụ bảo hộ cá nhân.
+ Tác dụng và cách sử dụng các thiết bị an toàn.
- Bước 2: Huấn luyện tại nơi làm việc về kĩ thuật an toàn và vệ sinh lao động đối với công việc mà người công nhân sẽ thực hiện.
+ Các đặc điểm của máy móc, thiết bị mà người công nhân sẽ thực hiện.
+ Nội quy đối với công việc mà người công nhân sẽ thực hiện.
Hai bước này có kiểm tra sát hạch. Đối với công nhân ngành xây dựng nên tiến hành kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm.
- Bước 3: Huấn luyện hàng ngày dưới hình thức ghi sổ giao nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết các bước thực hiện. Người tổ trưởng
kí và chịu trách nhiệm việc thực hiện công việc.
3. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo định kỳ về TNLĐ. * Cơ sở pháp lý: -
Khai báo điều tra TNLĐ được thực hiện theo thông tư liên tịch 03/TTLT ngày 26/3/1998 của Bộ lao động TBXH - Y
tế - Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. -
Thống kê báo cáo định kỳ về TNLĐ thực hiện theo thông tư 23 LĐ TBXH - TT ngày 18/11/1996. a. Khai báo về TNLĐ:
* Khi khai báo TNLĐ cần chú ý. - Tính chất công việc.
- Địa điểm: ( xảy ra trong doanh nghiệp hay đi làm nhiệm vụ hoặc trên đường đi đến nơi làm việc..). - Thời gian: ( xảy
ra khi đang làm việc, chuẩn bị, hay giải lao.. ). * Phân loại TNLĐ. - Chết người.
- TNLĐ nặng ( quy định tại phụ lục số 1/TT03/TTLT ngày 26/3/1998 ).
- TNLĐ nhẹ: không thuộc 2 loại trên.
* Nguyên tắc khai báo TNLĐ. -
Tất cả các TNLĐ chết người ( trừ ở cơ sở lực lượng vũ trang ) đều phải khai báo bằng cách nhanh nhất ( điện
thoại....) với thanh tra nhà nước về ATLĐ, liên đoàn lao động, cơ quan công an nơi gần nhất, cơ quan quản lý cấp trên. -
Tai nạn xảy ra ở địa phương nào phải khai báo ở địa phương đó. -
Tai nạn xảy ra ở cơ sở nào thì cơ sở đó phải có trách nhiệm khai báo. lOMoAR cPSD| 59054137
( có thể người bị tai nạn không thuộc đơn vị sử dụng lao động quản lý ). b. Điều tra TNLĐ: * Mục đích: - Xác định nguyên nhân.
- Quy trách nhiệm để xử lý và giáo dục.
- Đề ra biện pháp ngăn ngừa tái diễn. * Yêu cầu:
- Phản ánh chính xác, đúng thực tế tai nạn.
- Đúng thủ tục điều tra ( hồ sơ, trách nhiệm, chi phí...).
- Tìm ra các biện pháp xử lý. * Nguyên tắc điều tra.
- Tất cả các vụ TNLĐ đều phải điều tra theo quy định.
- Thanh tra nhà nước về ATLĐ - VSLĐ, Liên đoàn lao động cấp tỉnh có nhiệm vụ điều tra các vụ TNLĐ chết người ( tai nạn lao động trầm trọng ).
- Các vụ TNLĐ xảy ra trên phương tiện giao thông phải phối hợp với cảnh sát giao thông.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm điều tra các vụ TNLĐ nhẹ, trong thành phần đoàn điều tra gồm có: + Người sử dụng lao động
+ Đại diện công đoàn cơ sở +
Cán bộ ATLĐ chuyên trách.
c. Trách nhiệm của người sử dụng ở cơ sở xảy ra TNLĐ: - Kịp
thời sơ cứu, cấp cứu người bị tai nạn.
- Khai báo bằng cách nhanh nhất với cơ quan hữu quan
- Giữ nguyên hiện trường ( tai nạn chết người hoặc nặng ).
- Cung cấp thông tin có liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu cơ quan điều tra.
- Tạo điều kiện cho những người biết hoặc có liên quan đến vụ tai nạn cung cấp thông tin cho đoàn điều tra.
- Tổ chức điều tra các vụ TNLĐ nhẹ, TNLĐ nặng theo quy định.
- Thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả do TNLĐ, chịu trách nhiệm các khoản chi phí phục vụ điều tra TNLĐ.
- Gửi báo cáo, kết quả thực hiện các kiến nghị ghi trong biên bản điều tra tới cơ quan tham gia điều tra TNLĐ. - Lưu giữ hồ
sơ ( chết người lưu 15 năm, TNLĐ khác lưu cho đến khi người bị tai nạn nghỉ hưu ).
I.3. phân tích điều kiện lao động, nguyên nhân tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp I. Một số
khái niệm ( thuật ngữ được luật pháp hóa theo TCVN-3153-79-658/TC-QĐ ngày 27/12/1979 ). 1.
Tai nạn lao động: Tai nạn xảy ra gây tác hại đến cơ thể người lao động do tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất. 2.
Chấn thương: Chấn thương xảy ra đối với người lao động trong sản xuất do không tuân theo các yêu cầu về ATLĐ.
Nhiễm độc cấp tính cũng coi như chấn thương. 3.
Bệnh nghề nghiệp: Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với người lao động. 4.
An toàn lao động: Tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất.
Yếu tố nguy hiểm trong lao động là yếu tố gây mất an toàn, làm tổn thương hoặc gây tử vong cho con người trong quá trình
lao động. (luật AT và VSLĐ 2015) 5.
Kỹ thuật an toàn: Hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa các yếu tố
nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động. 6.
Vệ sinh lao động: Hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật vệ sinh nhằm phòng ngừa sự tác
động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động.
Yếu tố có hại trong lao động là yếu tố làm vệ sinh, gây bệnh tật, làm suy giảm sức khỏe cho con người trong quá trình lao động. (luật AT và VSLĐ 2015) 7.
Bảo hộ lao động: Hệ thống các văn bản luật pháp và các biện pháp tương ứng về tổ chức, kinh tế, xã hội, kỹ thuật
và vệ sinh học, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và khả năng lao động của con người trong quá trình lao động. 8.
Điều kiện lao động: Tổng thể các yếu tố về kinh tế, xã hội, tổ chức kỹ thuật, tự nhiên, thể hiện qua quy trình công
nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều
kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong quá trình sản xuất.
II. Phân tích điều kiện lao động. 1. Điều
kiện lao động nói chung.
Từ định nghĩa (I.8), có thể thấy điều kiện lao động được đánh giá bởi một mặt là quá trình lao động, mặt khác là tình trạng vệ
sinh của môi trường, trong đó quá trình lao động được thực hiện. *
Quá trình lao động: Là tập hợp của một số động tác nhằm tạo ra một sản phẩm nào đó. Khi thực hiện các động
tác cơ thể con người có những căng thẳng nhất định về mặt thần kinh, cơ bắp, thể lực... Sự căng thẳng này tùy thuộc vào tính chất lOMoAR cPSD| 59054137
của công việc, mức độ di chuyển, tư thế làm việc, mức độ tập trung và các công cụ hỗ trợ ( dụng cụ cầm tay, máy móc mà người lao động điều khiển...). *
Tình trạng vệ sinh của môi trường: Các hoạt động của người lao động đặt trong một môi trường mà trong đó có các yếu tố:
- Vi khí hậu ( nhiệt độ, gió, độ ẩm, bức xạ nhiệt ).
- Nồng độ bụi độc hại ( bụi và chất độc từ vật liệu, sản phẩm...)
- Tiếng ồn và rung động ( tiếng ồn của máy móc hoặc sự va đập giữa các máy móc, thiết bị và vật liệu, sản phẩm...).
- Tình trạng chiếu sáng: ( ánh sáng do thiết kế nhà xưởng, do thiết kế chiếu sáng nhân tạo...).
* Các yếu tố kể trên có thể xảy ra đồng thời hoặc dưới dạng tổ hợp, trong những điều kiện nhất định sẽ ảnh hưởng xấu đến
người lao động có thể dẫn đến TNLĐ, BNN hoặc làm giảm năng suất lao động. VD:
- Tiếng ồn có thể là nguyên nhân dẫn đến TNLĐ
- Bụi dẫn đến bệnh nghề nghiệp, nhiễm bụi phổi - Chiếu
sáng không tốt làm giảm NSLĐ...
2. Điều kiện lao động của công nhân ngành xây dựng.
Căn cứ điều kiện lao động nói chung thấy rằng công nhân xây dựng có những điều kiện đặc thù sau:
- Có nhiều công việc nặng nhọc nhưng chưa được cơ giới hóa hoặc cơ giới hóa ở mức độ thấp ( bốc xếp vật liệu vào nơi
tập kết trên công trường ).
- Di chuyển trên một địa hình rất phức tạp ( khi trên cao, khi dưới tầng hầm...), tư thế làm việc của nhiều công việc là gò bó...
- Các công việc chủ yếu tiến hành ngoài trời phụ thuộc vào thời tiết ( mùa hè, mùa đông, nắng, mưa, rét, gió…).
- Có nhiều công việc độc hại ( bụi - có thành phần silic ở phần lớn các vật liệu xây dựng).
- Công nhân xây dựng Việt Nam chưa được đào tạo một cách có hệ thống ( hiểu biết về công nghệ, về an toàn lao động thấp..).
III. Các nguyên nhân tai nạn lao động.
1. Tai nạn lao động nói chung.
Cho đến nay chưa có phương pháp phân loại nguyên nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất. Tuy nhiên người ta
có thể phân thành các nhóm: - Nguyên nhân kỹ thuật. - Nguyên nhân tổ chức.
- Nguyên nhân vệ sinh môi trường.r
- Nguyên nhân chủ quan ( do bản thân gây nên ).
a. Nguyên nhân kỹ thuật: Có thể chia ra như sau:
- Dụng cụ, phương tiện, thiết bị máy móc không hoàn chỉnh ( hư hỏng, thiếu thiết bị phòng ngừa...)
- Vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn ( trình tự tháo dỡ không đúng, sử dụng phương tiện chở vật liệu để chở người...).
- Thao tác làm việc không đúng, vi phạm quy tắc an toàn ( hãm phanh đột ngột khi nâng hạ cẩu, lấy tay làm cữ khi cưa cắt...). b. Nguyên nhân tổ chức:
- Bố trí mặt bằng không gian sản xuất không hợp lý ( chật hẹp, máy móc không đủ khoảng cách để thao tác...). - Tuyển dụng sử
dụng công nhân không đúng yêu cầu ( người có bệnh tim làm việc trên cao, không được đào - Thiếu kiểm tra giám sát thường
xuyên để phát hiện và xử lý những vi phạm về an toàn lao động.
- Thực hiện không nghiêm chỉnh chế độ BHLĐ.
( Giờ nghỉ ngơi, phương tiện bảo vệ cá nhân, chế độ lao động nữ...). c.
Nguyên nhân vệ sinh lao động:
- Khí hậu, vi khí hậu không tiện nghi, phòng không thông thoáng.
- Các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn ( bụi, ồn, rung động...).
- áp suất cao hoặc thấp hơn bình thường.
- Không phù hợp tiêu chuẩn egônômi ( tư thế gò bó, công việc đơn điệu, buồn tẻ hoặc nhịp độ lao động quá khẩn trương, dụng
cụ máy móc không phù hợp với nhân trắc học..).
- Thiếu hoặc chất lượng của phương tiện bảo vệ cá nhân kém.
- Không đảm bảo yêu cầu vệ sinh cá nhân ( không có nước uống, không có chỗ tắm rửa...). d. Nguyên nhân do bản thân:
- Tuổi tác, sức khỏe, giới tính, tâm lý không phù hợp.
- Trạng thái thần kinh bất ổn ( vui, buồn, lo lắng khi làm việc...).
- Vi phạm kỷ luật lao động ( nô đùa, uống rượu trong giờ làm việc, không chịu sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân...).
2. Tai nạn lao động trong xây dựng cơ bản.
Trong xây dựng cơ bản có thể nhìn nhận về các nguyên nhân từ các yếu tố sau: -
Thiết kế công trình ( sơ đồ kết cấu, tổ hợp tải trọng, lựa chọn vật liệu...) - Thiết kế
biện pháp thi công ( thiết kế ván khuôn, biện pháp đào đất...).
- Tổ chức thi công ( mặt bằng thi công chồng chéo, thi công trên cao cùng một phương đứng, không có tấm chắn....).
- Kỹ thuật thi công ( nghiệp vụ thấp, không được học biện pháp an toàn lao động...). lOMoAR cPSD| 59054137
IV. Phương pháp phân tích nguyên nhân tai nạn lao động.
1. Phương pháp thống kê.
- Nội dung của phương pháp: Dựa vào số liệu ghi tai nạn lao động và các biên bản tai nạn lao động, tiến hành phân nhóm các
tai nạn theo những quy ước nhất định ( nghề nghiệp, tuổi đời, tuổi nghề, giới tính, đặc tính chấn thương...), xác định nhóm nào tai nạn
nhiều nhất. Trên cơ sở đó có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu biện pháp thích hợp để phòng ngừa. - Điều kiện để thực hiện
phương pháp này là phải có đầy đủ các dữ liệu thống kê TNLĐ.
2. Phương pháp địa hình. -
Nội dung phương pháp: Xem xét loại địa hình nơi thường xảy ra tai nạn, trên cơ sở nơi đó đánh dấu ( vẽ, chụp
ảnh...) một cách chính xác, kịp thời, để phân tích nguyên nhân tai nạn và đưa ra dấu hiệu cảnh báo có tính trực quan nhằm ngăn ngừa tái diễn. -
Điều kiện của phương pháp là phải đánh dấu ngay, đầy đủ và có hệ thống các trường hợp tai nạn.
3. Phương pháp chuyên khảo.
- Khảo sát toàn bộ tình hình sản xuất, bao gồm: Công nghệ, máy móc thiết bị, sản phẩm, nguyên nhiên liệu, trình độ nghiệp
vụ và sự biến động về số lượng công nhân, tiến độ, mặt bằng sản xuất... Phân tích, đánh giá ( có thể là bằng hàm dự báo để chỉ ra thời
gian và địa điểm có thể xảy ra tai nạn nhiều nhất ).
- Ưu điểm cho phép xác định khá đầy đủ các nguyên nhân gây tai nạn để từ đó quyết định biện pháp loại trừ những tai nạn đó.
V. Phương pháp đánh giá tình hình tai nạn.
Để đánh giá công tác bảo hộ lao động ở đơn vị sản xuất, cần căn cứ vào:
- Kế hoạch bảo hộ lao động của đơn vị.
- Triển khai thực hiện kế hoạch bảo hộ của đơn vị.
- Các số liệu cụ thể thông qua các hệ số: * Hệ số tần số chấn thương: Kts
+ Là tỷ số giữa số người bị tai nạn trên số người làm việc trung bình trong khoảng thời gian xác định (quý, năm). Kts = S .1000 N Trong đó:
S - Số người bị tai nạn
N - Số người làm việc trung bình trong khoảng thời gian có các tai nạn.
Như vậy, hệ số này là tần suất số người bị tai nạn tính theo phần nghìn, chưa cho biết mức độ tai nạn là nặng hay nhẹ. * Hệ số nặng nhẹ: Kn
Là số ngày phải nghỉ việc trung bình tính cho mỗi trường hợp tai nạn. D Kn= S
- D: tổng số ngày phải nghỉ việc cho tai nạn lao động gây ra trong khoảng thời gian xét.
- S: số trường hợp tai nạn ( không kể đến trường hợp chết người hoặc mất sức lao động vĩnh viễn - các trường hợp này xét riêng ).
* Hệ số tai nạn nói chung: K tn = Kts . Kn